Quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề ở
Việt Nam
Bùi Đức Tùng
Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS ngành: tài chính ngân hàng; Mã số: 60 31 01
Người hướng dẫn: PGS.TS. Phan Huy Đường
Năm bảo vệ: 2007
Abstract: Khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước (QLNN) trong
lĩnh vực dạy nghề. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng QLNN về dạy nghề ở cấp trung ương
trong thời gian từ năm 1998 đến nay. Đưa ra một cái nhìn tổng quan, đầy đủ về QLNN về
dạy nghề, chỉ ra những mặt mạnh, ưu điểm, những bất cập, yếu kém trong lĩnh vực này.
Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu: tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách,
pháp luật, quy hoạch và chiến lược dạy nghề; đổi mới cơ cấu tổ chức, nâng cao năng lực
bộ máy QLNN, tăng cường và bảo đảm các điều kiện để phát triển công tác dạy nghề thời
gian tới
Keywords: Dạy nghề; Nghề nghiệp; Quản lý nhà nước
Content
Mở đầu
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập hiện nay, khi Việt Nam đã trở thành thành viên
thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), việc cạnh tranh giữa các quốc gia về kinh tế,
thương mại và nguồn nhân lực là một xu thế tất yếu. Do vậy, việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, xây dựng đội ngũ lao động kỹ thuật có trình độ cao, có kiến thức, kỹ năng nghề, làm
chủ máy móc, công nghệ hiện đại là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của tiến
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong những năm gần đây, công tác dạy nghề ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
việc đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước
và hội nhập kinh tế quốc tế. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đã tăng từ 10% năm 1995 lên 20%
vào năm 2006, góp phần quan trọng vào nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo của cả nước lên 27,5%
vào năm 2006. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định mục tiêu đến
năm 2010 nâng số lao động được đào tạo lên 40%, trong đó lao động qua đào tạo nghề là 26%.
Mới đây, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ, ngành Trung ương lập Đề án đến năm 2010
nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 50%, trong đó qua đào tạo nghề là 32%.
Sự phát triển của ngành dạy nghề thời gian qua có vai trò to lớn của công tác QLNN. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tựu và những kết quả đáng ghi nhận, công tác dạy nghề và QLNN
trong lĩnh vực này vẫn còn những bất cập và chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.
Để đổi mới công tác dạy nghề phù hợp với nền kinh tế thị trường trong bối cảnh của thời
kỳ hội nhập thì việc tăng cường QLNN trong lĩnh vực dạy nghề là yêu cầu cấp thiết hiện nay
nhằm “tạo chuyển biến căn bản về chất lượng dạy nghề, tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu
vực và thế giới” như Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đã đề ra [34, tr.171] . Do vậy, công tác
dạy nghề và QLNN trong lĩnh vực này cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện cả về lý luận và
thực tiễn. Trước yêu cầu đó, là người nghiên cứu kinh tế, công tác trong ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề ở
Việt Nam” làm luận văn cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu:
Đã có một số công trình nghiên cứu về dạy nghề nói chung, công tác QLNN trong lĩnh
vực dạy nghề nói riêng đã được công bố, như:
- Nghiên cứu đánh giá hệ thống các cơ sở đào tạo nghề, kiến nghị biện pháp nhằm nâng
cao hiệu lực QLNN về công tác dạy nghề. Đề tài cấp Bộ, Tổng cục Dạy nghề – 1998. Nội dung
chủ yếu khảo sát thực trạng hệ thống các cơ sở đào tạo nghề của nước ta, từ đó kiến nghị biện
pháp nhằm nâng cao hiệu lực QLNN về dạy nghề.
- Quản lý Giáo dục nghề nghiệp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước. Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Phạm Ngọc Đỉnh, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh -1999. Nội dung chính là nghiên cứu quản lý giáo dục nghề nghiệp (trung học chuyên
nghiệp, dạy nghề), trong đó đi sâu vào quản lý giáo dục, chỉ đề cập một phần về QLNN về giáo
dục trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Giáo dục kỹ thuật- nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực, tác giả Trần Khánh Đức,
NXB Giáo dục, Hà Nội – 2002, tập hợp các bài báo khoa học của tác giả về cơ sở lý luận và
phương pháp luận phát triển hệ thồng giáo dục nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực.
- Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Luận án tiến sỹ của tác giả Phan Chính Thức, Đại học Sư
phạm Hà Nội -2003, đi sâu nghiên cứu, đề xuất những khái niệm, cơ sở lý luận mới về đào tạo
nghề, về lịch sử đào tạo nghề và giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn, tác giả PGS.TS. Đỗ
Minh Cương, TS. Mạc Văn Tiến, NXB Lao động-Xã hội, Hà Nội -2004. Nội dung cuốn sách tập
trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển lao động kỹ thuật ở nước ta.
- Giáo dục nghề nghiệp – Những vấn đề và giải pháp, tác giả Nguyễn Viết Sự, NXB
Giáo dục, Hà Nội -2005. Nội dung tập hợp các bài viết đã đăng trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo,
đề tài nhiên cứu khoa học về cơ sở lý luận và thực tiễn, kinh nghiệm trong và ngoài nước về phát
triển giáo dục nghề nghiệp.
- Hệ thống dạy nghề của Việt Nam trong tiến trình hội nhập với các nước trong khu vực
và trên thế giới, Đề tài cấp Bộ – Tổng cục Dạy nghề - 2005.
- QLNN về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta – thực trạng và giải pháp, Luận án
tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Đức Tĩnh, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh – 2007.
Nội dung chính là nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư phát triển đào tạo nghề trong
nền kinh tế thị trường, thực trạng QLNN về đầu tư phát triển đào tạo nghề và kiến nghị các giải
pháp hoàn thiện QLNN về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta.
Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu, bài báo, đề tài nghiên cứu khác được nêu
trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn này. Những nghiên cứu trên có các cách tiếp cận
khác nhau trong lĩnh vực dạy nghề cũng như các nội dung khác của dạy nghề, trong đó có QLNN
về dạy nghề. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu chuyên sâu QLNN trong lĩnh vực dạy nghề. Do vậy,
đề tài: “QLNN trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam” là một đề tài mới, chưa được nghiên cứu
một cách có hệ thống ở Việt Nam. Trong quá trình thực hiện đề tài, bên cạnh việc kế thừa, chọn
lọc những thành tựu nghiên cứu đã có, tác giả cũng tham khảo, kết hợp khảo sát những vấn đề
mới nảy sinh, nhất là những vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN trong lĩnh vực dạy nghề, từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN trong lĩnh vực dạy nghề thời gian
tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN trong lĩnh vực dạy nghề.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam thời gian qua,
trên cơ sở đó chỉ ra được những mặt mạnh, ưu điểm, những bất cập; nguyên nhân của những kết
quả và bất cập, yếu kém của QLNN trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam.
- Đề xuất những quan điểm và giải pháp tăng cường QLNN trong lĩnh vực dạy nghề ở
Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- QLNN trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam.
- Phạm vi: Đề tài giới hạn nghiên cứu QLNN trong lĩnh vực dạy nghề ở cấp Trung ương.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 1998 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp luận chung là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Các
phương pháp cụ thể bao gồm phương pháp toán thống kê, phương pháp tổng hợp, phân tích, so
sánh, phương pháp chuyên gia và các phương pháp kinh tế khác.
6. Những đóng góp mới của luận văn:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận QLNN trong lĩnh vực dạy nghề
- Đưa ra một cái nhìn tổng quan và đầy đủ về QLNN trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam
hiện nay, những việc đã làm được, đặc biệt là những mặt còn hạn chế, thiếu sót, những bất cập,
lỗ hổng trong quản lý. Làm rõ nét tình hình QLNN trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam về triển
vọng, yếu kém và nguyên nhân nguyên nhân của những yếu kém đó.
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường QLNN trong lĩnh vực dạy
nghề ở Việt Nam trong thời gian tới.
7. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương
sau:
Chương 1: QLNN trong lĩnh vực dạy nghề - Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: QLNN trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam thời gian qua
Chương 3: Định hướng, quan điểm và giải pháp tăng cường QLNN trong lĩnh vực dạy
nghề ở Việt Nam.
Chương 1: quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề
– cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1. Dạy nghề
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và các nhân tố tác động đến dạy nghề
1.1.2.1. Khái niệm dạy nghề:
Dạy nghề là hoạt động dạy và học tại nơi làm việc, các cơ sở dạy nghề, trung tâm đào tạo,
các lớp học không chính quy nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết
cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá
học.
1.1.2.2. Đặc điểm về dạy nghề:
Dạy nghề là hoạt động đào tạo đặc thù, khác với các loại hình dạy học và đào tạo hàn lâm
khác ở những đặc điểm chủ yếu sau :
- Dạy nghề gắn chặt với với sản xuất, với doanh nghiệp, với việc làm, đặc biệt trong điều
kiện kinh tế thị trường. Mục tiêu của dạy nghề là đào tạo để người học trở thành người lao động
trong các doanh nghiệp.
- Là hoạt động đào tạo nghề nghiệp mang tính thực hành kỹ thuật cao, chiếm khoảng 80%
thời gian học tập, có những nghề chiếm tới 90-100%.
- Đối tượng học nghề là những người đã trưởng thành, thậm chí đã lớn tuổi.
- Hình thức dạy nghề rất phong phú và đa dạng, bao gồm: Dạy nghề dài hạn; Dạy
nghề ngắn hạn: Dạy nghề theo modul; Dạy nghề kèm cặp; Dạy nghề lưu động.
1.2.2.3. Các nhân tố tác động tới dạy nghề
-Nhân tố khoa học – công nghệ;
- Xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập;
- Tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các ngành, nghề mới, các khu vực kinh tế động
lực;
- Tác động của thị trường lao động;
1.1.3. Vị trí và vai trò của dạy nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân và trong đời sống
xã hội
Dạy nghề là một phân hệ trong cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ đào tạo
người lao động về kiến thức, kỹ năng thực hành nghề, nhân cách ở các cấp trình độ, có đủ khả
năng tìm việc làm và năng lực tự tạo việc làm, năng lực thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng
của công nghệ và thực tế sản xuất kinh doanh, gắn kết chặt chẽ với việc làm trong xã hội, liên
thông với các trình độ đào tạo khác.
Chương trình dạy nghề được đào tạo theo các trình độ: Sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao
đẳng nghề.
1.2. Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề
1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề
1.1.2.1. Khái niệm chung về quản lý và quản lý Nhà nước:
Quản lý là tác động một cách có tổ chức, và định hướng của chủ thể quản lý vào một đối
tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn
định và phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã định.
QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực Nhà nước và sử dụng
pháp luật để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội do các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện, nhằm thoả mãn nhu cầu hợp pháp của con
người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý Nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề:
QLNN trong lĩnh vực dạy nghề là quản lý theo ngành do một cơ quan Trung ương thực
hiện. Đó là việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế và chính
sách phát triển lĩnh vực dạy nghề của đất nước, phù hợp với sự phát triển kinh tế -xã hội.
QLNN trong lĩnh vực dạy nghề về bản chất là QLNN về giáo dục nhưng có đặc trưng
riêng:
+ Chủ thể QLNN trong lĩnh vực dạy nghề là các cơ quan trong bộ máy Nhà nước từ Trung
ương tới địa phương theo quy định của pháp luật.
+ Đối tượng QLNN trong lĩnh vực dạy nghề: Là mọi hoạt động dạy nghề.
+ Mục tiêu quản lý: Đi sâu vào mục tiêu đào tạo kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức
kỷ luật, tác phong công nghiệp.
1.2.2. Sự cần thiết và nội dung quản lý Nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề
1.2.2.1. Sự cần thiết
- QLNN trong lĩnh vực dạy nghề nhằm đề ra quy hoạch, kế hoạch tổng thể, đáp ứng những
cân đối lớn của toàn bộ nền kinh tế, tránh hiện tượng đầu tư dàn trải, không hiệu quả; đồng thời
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển dạy nghề.
- QLNN nghề nhằm hạn chế tiêu cực, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh
vực dạy nghề.
1.2.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề
- Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực
dạy nghề; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển dạy nghề
- Tổ chức bộ máy, cán bộ QLNN trong lĩnh vực dạy nghề; chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề.
- Tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lượng dạy nghề và đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia.
- Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phát triển dạy nghề; tổ chức, chỉ đạo công
tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dạy nghề.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực dạy nghề.
1.3. Kinh nghiệm của một số nước về quản lý trong lĩnh vực dạy nghề và khả năng áp
dụng vào Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước khu vực ASEAN
+ Kinh nghiệm của Thái Lan:
+ Kinh nghiệm của Malaysia:
+ Kinh nghiệm của Indonesia:
1.3.2. Kinh nghiệm của các nước Đông Bắc á
+ Kinh nghiệm của Trung Quốc:
+ Kinh nghiệm của Nhật Bản
+ Kinh nghiệm của Hàn Quốc:
1.3.3. Kinh nghiệm của một số nước phát triển Âu-Mỹ
+ Kinh nghiệm của Cộng hoà Liên bang Đức:
+ Kinh nghiệm của Mỹ
1.3.4. Khả năng vận dụng kinh nghiệm của các nước vào Việt Nam
- Phát triển dạy nghề được coi là một trong những nội dung quan trọng trong chiến lược
phát triển nguồn nhân lực của các nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của thế kỉ 21.
- Cần thực hiện liên thông trong dạy nghề; thực hành mô hình đào tạo nghề song hành,
vừa trong nhà trường, vừa trong doanh nghiệp.
- Nhà nước thống nhất quản lý về dạy nghề, trong đó chủ yếu quản lí về điều kiện để mở
rộng cơ sở đào tạo, tiêu chuẩn đào tạo, cấp chứng chỉ và dạy nghề; tăng cường xây dựng hệ
thống văn bản pháp luật, trong đó phân cấp mạnh cho các địa phương, các cơ sở đào tạo.
Chương 2: Thực trạng QUảN Lý NHà NƯớC trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam thời
gian qua
2.1. Thực trạng và những đặc điểm cơ bản của công tác dạy nghề ở Việt Nam
2.1.1. Về cơ quan Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề
Năm 1969, Tổng cục Đào tạo Công nhân kỹ thuật trực thuộc Bộ Lao động được thành lập
có nhiệm vụ xây dựng chiến lược phát triển đào tạo công nhân kỹ thuật (CNKT). QLNN về dạy
nghề khi đó được thực hiện một cách tập trung, thống nhất toàn Miền Bắc.
Tháng 6 năm 1978, Tổng cục Dạy nghề được thành lập trực thuộc Hội đồng Chính phủ
trên cơ sở Tổng cục Đào tạo công nhân kỹ thuật có nhiệm vụ thống nhất quản lý công tác dạy
nghề trên phạm vi toàn quốc và hình thành Ban Giáo dục Chuyên nghiệp ở một số địa phương.
Tháng 2 năm 1987, Tổng cục Dạy nghề sáp nhập vào Bộ Đại học - Trung học chuyên
nghiệp thành Bộ Đại học - Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, theo đó chỉ còn Vụ Dạy nghề
và Vụ Giáo viên và sau đó lại sáp nhập hai vụ trên thành Vụ Đào tạo nghề. Năm 1990 tiếp tục
sáp nhập Bộ Đại học Trung học Chuyên nghiệp và dạy nghề với Bộ Giáo dục thành Bộ Giáo dục
và Đào tạo và Vụ Đào tạo nghề sáp nhập với Vụ Trung học chuyên nghiệp thành Vụ Trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề. Việc thay đổi cơ cấu tổ chức đã làm giảm hiệu lực QLNN về dạy
nghề, đồng thời không đủ lực lượng để đảm trách quản lý đào tạo nghề trong nền kinh tế thị
trường.
Ngày 23 tháng 5 năm 1998, Tổng cục Dạy nghề được tái thành lập trực thuộc Bộ Lao
động- Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng QLNN trong lĩnh vực dạy nghề trrên phạm vi
cả nước.
Tại các địa phương, QLNN trong lĩnh vực dạy nghề được giao cho các cơ quan Lao
động-Thương binh và Xã hội giúp UBND cùng cấp QLNN về dạy nghề.
2.1.2. Về mạng lưới, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy nghề
* Về mạng lưới các cơ sở dạy nghề: Tính đến hết tháng 7/2007, cả nước đã có 55 trường
cao đẳng nghề, 242 trường trung cấp nghề, 632 trung tâm dạy nghề và trên một ngàn cơ sở khác
có dạy nghề.
* Về cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề: Đến hết năm 2006, khoảng 50% số cơ sở dạy
nghề đã được xây dựng, cải tạo, mở rộng, đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập. Tuy nhiên,
trang thiết bị dạy và học nghề của nhiều cơ sở, nhất là trung tâm dạy nghề vẫn còn thiếu và lạc
hậu, nhất là những cơ sở dạy nghề mới được thành lập ở những khó khăn.
2.1.3. Về quy mô, chất lượng và các hình thức dạy nghề
Giai đoạn 2001-2006, đã dạy nghề cho 6,6 triệu người, riêng năm 2006 là 1,34 triệu
người, tăng gần 2 lần so với năm 2001. Dạy nghề dài hạn đạt 1,14 triệu người, tăng bình quân
15%/năm. Dạy nghề ngắn hạn đạt 5,46 triệu người, tăng bình quân gần 6%/năm.
Hàng năm tỷ lệ học sinh tốt nghiệp đều đạt trên 95%; khoảng 70% học sinh tìm được
việc làm hoặc tự tạo việc làm ngay sau khi tốt nghiệp, ở một số nghề và một số cơ sở dạy nghề
thuộc doanh nghiệp tỷ lệ này đạt trên 90%. Nhìn chung, lao động qua đào tạo nghề từng bước
đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động, tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm hàng hóa.
Đã thực hiện đa dạng hoá các loại hình đào tạo nghề như: Dạy nghề tại doanh nghiệp; Dạy
nghề cho lao động nông thôn, cho thanh niên dân tộc thiểu số, bộ đội xuất ngũ…
2.2. Tình hình Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam thời gian qua
2.2.1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển dạy nghề.
Hàng loạt chủ trương chính sách, văn bản quy phạm pháp luật được ban hành như Nghị
định hướng dẫn thi hành Bộ Luật lao động và Luật Giáo dục; Nghị định về xã hội hoá giáo dục
đào tạo; các Quyết định về Điều lệ trường dạy nghề, Quy chế trung tâm dạy nghề, Quy định chế
độ làm việc của giáo viên dạy nghề, Quy định về việc sử dụng, bồi dưỡng giáo viên; Quy định
nguyên tắc xây dựng chương trình, thông tư ban hành danh mục nghề đào tạo; Quy định về thi,
kiểm tra xét lên lớp, tốt nghiệp v.v
Đặc biệt, ngày 29/11/2006, Luật Dạy nghề đã được Quốc hội khoá XI thông qua và chính
thức có hiệu lực thi hành từ ngày 1/6/2007, bao gồm 11 chương với 92 điều với nhiều nội dung
mới chưa được đề cập trong các văn bản quy phạm pháp luật trước đó. Ngay sau khi Luật Dạy
nghề được thông qua, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội với tư cách là cơ quan QLNN về
dạy nghề đã phối hợp với các Bộ, ngành soạn thảo trình Chính phủ ban hành và ban hành theo
thẩm quyền 14 văn bản bảo đảm triển khai dạy nghề ba cấp trình độ.
Hệ thống pháp luật dạy nghề Việt Nam đã bảo đảm được các nguyên tắc cơ bản, đáp ứng
được yêu cầu về hình thức, trình tự, thủ tục ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, đúng chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; điều chỉnh
được phần lớn quan hệ xã hội quan trọng phát sinh trong lĩnh vực dạy nghề, tạo lập cơ sở pháp lý
cho hoạt động dạy nghề; tháo gỡ một phần những vướng mắc, bức xúc trong thực tiễn. Đồng thời
cũng là cơ sở để các cơ quan, đơn vị thực hiện quản lý theo chức năng và các tổ chức, cá nhân
thực hiện.
Lần đầu tiên trong lịch sử phát triển ngành dạy nghề, Kế hoạch đào tạo nghề giai đoạn
1998-2000, Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010, Quy hoạch mạng lưới trường
dạy nghề giai đoạn 2002-2010 đã được Chính phủ phê duyệt.
Song song đó, các chương trình dạy nghề đã và đang được xây dựng theo phương pháp
tiên tiến, phù hợp với yêu cầu của thực tiễn sản xuất, thay đổi của kỹ thuật, công nghệ. Đã xây
dựng mới 60 chương trình dạy nghề ngắn hạn; 80 bộ chương trình dạy nghề dài hạn; nhiều bộ,
ngành và các cơ sở dạy nghề đã sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các chương trình dạy nghề,
nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu.
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, giáo viên trong lĩnh vực
dạy nghề.
Đến nay, bộ máy QLNN về dạy nghề đã từng bước được kiện toàn từ Trung ương tới địa
phương. Tại cấp Trung ương, kể từ khi Tổng cục Dạy nghề được tái lập trực thuộc Bộ Lao động-
Thương binh và Xã hội, bộ máy quản lý của Tổng cục ngày càng được củng cố, từng bước đáp
ứng được nhu cầu quản lý. Tại các địa phương, cơ quan tham mưu giúp UBND cấp tỉnh thực
hiện chức năng QLNN về dạy nghề là các Sở Lao động-Thương binh và Xã hội với bộ phận
chuyên môn là các Phòng Quản lý dạy nghề.
Việc xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý tại các cơ sở đào tạo nghề cũng từng
bước được quan tâm. Tính đến 31/12/2006, đội ngũ giáo viên dạy nghề trong các trường dạy
nghề, trung tâm dạy nghề năm học 2005 - 2006 là 11.236 người, tăng gần gấp 1,4 lần so với năm
2000. Khoảng 95% giáo viên dạy nghề đạt chuẩn về trình độ đào tạo. Từ năm 2001 đến hết năm
2006, đã có trên 10.000 lượt giáo viên được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.
Hầu hết giáo viên dạy nghề có năng lực chuyên môn, có phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp,
tận tụy và yêu nghề. Tuy nhiên so với yêu cầu thì đội ngũ giáo viên dạy nghề còn thiếu về số
lượng, hạn chế về chất lượng, nhất là ở các trường dạy nghề thuộc địa phương, các trường tư
thục, các trung tâm dạy nghề
2.2.3. Tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lượng dạy nghề và đánh giá, cấp chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Là một trong những điểm yếu và còn bị bỏ ngỏ trong công tác QLNN về dạy nghề thời
gian qua. Tổng cục Dạy nghề đã thành lập Phòng Kiểm định chất lượng dạy nghề và Phòng đánh
giá kỹ năng nghề quốc gia trực thuộc Tổng cục nhằm đẩy mạnh công tác này.
2.2.4. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phát triển dạy nghề; tổ chức, chỉ
đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dạy
nghề.
Nguồn lực đầu tư cho dạy nghề đã bước đầu phát triển theo xu hướng xã hội hoá, cơ cấu
nguồn tài chính giai đoạn 2001-2006 là: 63% từ Ngân sách Nhà nước, 21% từ người học nghề,
3% từ cơ sở dạy nghề, 10% từ doanh nghiệp và 3% từ đầu tư nước ngoài. Khoảng 90% chi phí
thường xuyên cho dạy nghề ngắn hạn do người học nghề đóng góp.
Ngân sách Nhà nước chi cho dạy nghề trong tổng chi ngân sách cho giáo dục và đào tạo
đã được tăng dần hàng năm, từ 4,7% năm 2000 lên khoảng 6,5% năm 2006. Trong 6 năm (2001-
2006), NSTW bố trí cho Dự án “Tăng cường năng lực đào tạo nghề” thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giáo dục- đào tạo là 1.370 tỷ đồng (tăng từ 55 tỷ đồng năm 2001 lên 500 tỷ đồng
năm 2006). Các tỉnh, các tổng công ty Nhà nước, các doanh nghiệp đã đầu tư hàng trăm tỷ đồng
cho các cơ sở dạy nghề để thực hiện mục tiêu của chương trình.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dạy nghề được tăng cường, đã đưa được hàng trăm giáo
viên dạy nghề đi đào tạo, bồi dưỡng, tham quan ở nhiều nước; xây dựng mới nhiều bộ chương
trình, giáo trình; hỗ trợ dạy nghề cho nhiều nhóm đối tượng để họ có khả năng tìm việc làm, tự
tạo việc làm, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực dạy nghề
Tổ chức hệ thống thanh tra dạy nghề đã được hình thành từ Trung ương tới các Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội. Hàng năm, Thanh tra Tổng cục Dạy nghề đã tiến hành thanh tra,
kiểm tra 30-40 cơ sở dạy nghề tại các địa phương. Công tác thanh, kiểm tra về dạy nghề đã bước
đầu đi vào nền nếp, hướng tới thanh, kiểm tra toàn diện việc thực hiện chính sách, pháp luật
trong lĩnh vực dạy nghề, kịp thời phát hiện, uốn nắn những sai phạm; hướng dẫn các cơ sở thực
hiện đúng các quy định. Thanh tra dạy nghề cũng tiến hành phân cấp mạnh cho địa phương, cơ
sở thông qua hoạt động tự kiểm tra, đánh giá, phân công thanh tra viên phụ trách vùng. Tuy
nhiên, bộ máy thanh tra hiện nay còn khá mỏng, chưa đáp ứng được nhu cầu.
2.3. Đánh giá công tác Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề thời gian qua
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân
Thứ nhất, mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển theo quy hoạch; đa dạng về hình thức sở
hữu và loại hình đào tạo; xã hội hoá dạy nghề đã có bước chuyển rõ rệt. Nhờ đó, quy mô và chất
lượng dạy nghề được nâng lên, từng bước đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp và xã hội.
Thứ hai, hệ thống luật pháp, chính sách về dạy nghề đã tạo hành lang pháp lý cho dạy
nghề phát triển. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành. Cơ chế, chính sách về các
hoạt động đầu tư phát triển dạy nghề cũng ngày càng chặt chẽ.
Thứ ba, bộ máy Nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề đã được kiện toàn lại, đã hình thành
hệ thống QLNN về đào tạo nghề từ Trung ương đến địa phương. Công tác QLNN về đào tạo
nghề các cấp đã được chú trọng thông qua các chức năng được quy định. Việc xây dựng đội ngũ
giáo viên cả về số lượng và chất lượng được quan tâm.
Thứ tư, công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề đã được kiện
toàn về tổ chức và cán bộ, đổi mới hoạt động.
Thứ năm, từng bước thực hiện công bằng trong phát triển dạy nghề, khắc phục được tình
trạng trắng trường dạy nghề ở nhiều địa phương.
Thứ sáu, các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy nghề được tăng cường. Đội ngũ giáo viên,
cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề được tăng cường một bước, góp phần quan trọng nâng cao
chất lượng đào tạo.
Nguyên nhân của những kết quả trên là do:
- Nhận thức mới và đúng đắn của Đảng, Nhà nước, nhân dân về dạy nghề
- Một số chủ chương đúng đắn đã làm thay đổi dạy nghề.
- Công tác QLNN trong lĩnh vực dạy nghề được tập trung hoàn thiện và củng cố.
-Sự phát triển của nền kinh tế làm tiền đề quan trọng cho dạy nghề phát triển.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân:
Một là, dạy nghề nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền kinh tế và yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là khi Việt Nam đã gia nhập WTO.
Hai là, các văn bản quy phạm pháp luật về dạy nghề vẫn còn tản mạn, thiếu thống nhất,
giá trị pháp lý chưa cao, việc ban hành còn chậm; chưa phản ánh đầy đủ yêu cầu thực tiễn và tính
đặc thù của dạy nghề.
Ba là, bộ máy QLNN trong lĩnh vực dạy nghề thiếu ổn định, thiếu lực lượng. Chức năng
và nhiệm vụ của cơ quan QLNN về dạy nghề còn bị chồng chéo, nhiều chỗ chưa rõ ràng.
Bốn là, đội ngũ giáo viên dạy nghề còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng so với tiêu
chuẩn quy định.
Năm là, công tác thanh, kiểm tra trong lĩnh vực dạy nghề chưa đáp ứng được nhu cầu, đội
ngũ thanh tra về dạy nghề còn khá mỏng và chưa được quan tâm đúng mức, nhất là ở cấp tỉnh,
huyện.
Sáu là, công tác quy hoạch hệ thống các cơ sở dạy nghề còn chưa được đầu tư đúng mức,
chỉ đạo chưa cương quyết, dẫn đến các cơ sở được hình thành còn mang tính tự phát, gây lãng
phí cho xã hội. Lĩnh vực hợp tác quốc tế về dạy nghề vẫn còn bất cập. Công tác nghiên cứu khoa
học về dạy nghề còn yếu, chưa có những nghiên cứu chuyên sâu mang tính đột phá.
Bảy là, việc kiểm định chất lượng dạy nghề, đánh giá kỹ năng nghề quốc gia trong nhiều
năm còn chưa được quan tâm đúng mức.
Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại nêu trên là do:
- Nhận thức chung về dạy nghề chưa được quan tâm đúng mức nên công tác quy hoạch
và đầu tư cho dạy nghề là chưa đúng tầm.
- Luật pháp, cơ chế, chính sách về dạy nghề trong một thời gian dài lạc hậu, có nhiều vấn
đề bị bỏ ngỏ, chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng sự phát triển nhanh chóng của kinh tế - xã hội.
- Hệ thống tổ chức, quản lý chưa theo kịp yêu cầu phát triển sự nghiệp dạy nghề. Cơ
quan quản lý dạy nghề bị thay đổi nhiều lần đã làm suy yếu cả hệ thống dạy nghề và đội ngũ giáo
viên dạy nghề.
Chương 3: Định hướng, Quan điểm và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh
vực dạy nghề
3.1. Định hướng và quan điểm tăng cường Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực dạy
nghề ở Việt Nam
3.1.1. Bối cảnh mới về dạy nghề và Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt
Nam
3.1.1.1 Bối cảnh trong nước
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X tiếp tục khẳng định : Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020.
- Luật Dạy nghề đã được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006 và có hiệu lực từ 1/6/2007
là cơ sở pháp lý quan trọng, tạo điều kiện cho dạy nghề phát triển nhanh và bền vững, đồng thời
là công cụ, kim chỉ nan cho công tác QLNN trong lĩnh vực dạy nghề.
- Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động, đòi hỏi phải đổi mới dạy nghề.
3.1.1.2. Bối cảnh quốc tế:
- Toàn cầu hoá kinh tế đang là xu thế khách quan, tạo ra cơ hội phát triển nhưng cũng
chứa đựng nhiều thách thức cho dạy nghề.
- Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trên thế giới đang phát triển với tốc độ rất nhanh,
đòi hỏi dạy nghề phải thích ứng.
- Xu thế học tập suốt đời đã và đang là xu thế phát triển tất yếu ở các nước trong khu vực
và trên thế giới.
3.1.2. Mục tiêu dạy nghề từ nay đến năm 2010 và định hướng đến 2020
3.1.2.1. Mục tiêu chung:
Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả, tăng quy mô, mở rộng cơ cấu
ngành nghề và trình độ đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất phục
vụ phát triển kinh tế-xã hội của đất nước để đến năm 2020 dạy nghề đạt trình độ tiên tiến của khu
vực, có những ngành nghề đạt trình độ tiên tiến của thế giới.
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Dạy nghề cho khoảng 1,5-2 triệu người/năm; phấn đấu khoảng 80% số người qua đào
tạo nghề có việc làm sau khi tốt nghiệp.
- Đến năm 2010, cả nước có 270 trường trung cấp nghề, 90 trường cao đẳng nghề; 750
trung tâm dạy nghề.
- Tăng quy mô tuyển sinh hàng năm 1,6 - 2,1 triệu học sinh giai đoạn 2006-2010, góp
phần tăng tỷ lệ qua đào tạo nghề lên 32% vào năm 2010.
3.1.3. Quan điểm tăng cường Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam
3.1.3.1. QLNN trong lĩnh vực dạy nghề theo hướng cầu của thị trường lao động, gắn chặt
với đổi mới chung của đất nước, nhất là đổi mới về chính sách phát triển nguồn nhân lực quốc
gia.
3.1.3.2. QLNN trong lĩnh vực dạy nghề theo hướng đa dạng hoá hoạt động dạy nghề, đa
tầng, đa cấp trình độ và ngành nghề đào tạo; đảm bảo cơ cấu trình độ đào tạo hợp lý, thích ứng
nhanh với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ.
3.1.3.3. QLNN trong lĩnh vực dạy nghề một cách toàn diện, đồng bộ theo hướng chuẩn
hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá; bảo đảm công bằng về cơ hội học nghề cho mọi người.
3.1.3.4. Đổi mới tư duy trong quản lý dạy nghề; đổi mới chính sách, cơ chế quản lý, tổ
chức bộ máy theo hướng nâng cao năng lực QLNN.
3.2. Giải pháp tăng cường Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề
3.2.1. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, pháp luật, lập quy hoạch, kế hoạch và chiến
lược trong lĩnh vực dạy nghề
3.2.1.1. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về dạy nghề.
- Tập trung xây dựng, hoàn thiện và ban hành các văn bản mới cụ thể hoá Luật Dạy nghề.
- Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các văn bản dưới luật về dạy nghề.
3.2.1.2. Đổi mới chính sách, cơ chế quản lý dạy nghề theo hướng tăng quyền tự chủ, nâng
cao khả năng cạnh tranh cho các cơ sở dạy nghề:
- Chuyển đổi cơ chế hoạt động đối với các cơ sở dạy nghề, nhất là các cơ sở công lập theo
mô hình cơ quan hành chính sự nghiệp trước đây thành các cơ sở dịch vụ đào tạo nghề.
- Sửa đổi chế độ học phí đi đôi với đổi mới cơ chế tài chính về dạy nghề theo hướng xác
định đầy đủ chi phí dạy nghề.
- Từng bước xoá bỏ chỉ tiêu đào tạo.
- Xây dựng quỹ hỗ trợ dạy nghề.
- Xoá bỏ cơ chế Bộ chủ quản, xây dựng cơ chế đại diện sở hữu Nhà nước đối với các cơ
sở dạy nghề công lập.
- Nghiên cứu, thực hiện đào tạo theo nhu cầu của thị trường lao động, theo đơn đặt hàng
của doanh nghiệp.
- Tạo cơ chế bình đẳng cho các cơ sở đào tạo cạnh tranh để nâng cao chất lượng.
3.2.1.3. Đổi mới công tác hoạch định chính sách và kế hoạch hoá; hoàn chỉnh mạng lưới
quy hoạch các trường dạy nghề
- Các chính sách trước khi ban hành cần được nghiên cứu một cách đầy đủ theo một trình
tự, thủ tục quy định.
- Hoàn chỉnh mạng lưới cơ sở dạy nghề theo quy hoạch bảo đảm về số lượng, hợp lý về cơ
cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề đào tạo và phân bố hợp lý theo vùng, miền, địa phương.
3.2.1.4. Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học dạy nghề; ứng dụng công nghệ, kỹ
thuật hiện đại vào giảng dạy và sản xuất thực nghiệm
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch dài hạn và hàng năm về hoạt động nghiên cứu ứng dụng
khoa học, nhất là công nghệ tin học vào giảng dạy, quản lý dạy nghề.
- Đẩy mạnh các nghiên cứu cơ bản về dạy nghề như nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở
thực tiễn về chiến lược, qui hoạch; tiêu chuẩn nghề; phương pháp đào tạo nghề.
- Thực hiện các nghiên cứu thực nghiệm, ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào đào tạo và
sản xuất, thực hiện chuyển giao công nghệ đào tạo nghề.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách sử dụng và đãi ngộ các nhà nghiên cứu; tạo điều kiện để
các nhà nghiên cứu được tham gia giảng dạy trong các trường đại học nghề, cao đẳng nghề.
3.2.1.5. Nâng cao sức cạnh tranh của dạy nghề để hội nhập quốc tế
- Xây dựng chiến lược hội nhập quốc tế về dạy nghề để nâng cao năng lực hợp tác, năng
lực cạnh tranh và nâng cao vai trò của dạy nghề Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
- Nhà nước có chính sách hợp lý để các trường cao đẳng nghề, đại học nghề mạnh của
Việt Nam tham gia vào đào tạo nghề cho các nước chưa phát triển trong khu vực và quốc tế.
- Tiếp thu có chọn lọc các chương trình dạy nghề tiên tiến của thế giới.
3.2.2. Đổi mới cơ cấu tổ chức và nâng cao năng lực bộ máy quản lý Nhà nước trong
lĩnh vực dạy nghề
- Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý dạy nghề, khắc phục tình trạng chồng chéo, kém hiệu
lực của hệ thống quản lý:
- Tổ chức lại bộ máy QLNN trong lĩnh vực dạy nghề theo hướng tăng cường hiệu lực và
hiệu quả quản lý với một biên chế hợp lý. Khẩn trương đổi mới tổ chức bộ máy làm công tác
quản lý ở địa phương.
- Nhà nước thực hiện đúng chức năng điều tiết vĩ mô, định hướng phát triển, tạo lập khung
pháp lý cho các cơ sở dạy nghề hoạt động có hiệu quả; tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện pháp luật, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực dạy nghề.
- Thực hiện phân cấp quản lý mạnh mẽ cho các Bộ, ngành, các địa phương, giao quyền
quản lý về tổ chức, cán bộ, tài chính cho các cơ quan quản lý dạy nghề.
- Thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực dạy nghề và đổi mới phương thức quản lý
dạy nghề.
- Đổi mới công tác tổ chức cán bộ.
3.2.3. Bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng dạy nghề
3.2.3.1. Đẩy mạnh đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên:
- Xây dựng và nâng cao năng lực các trường, các khoa sư phạm kỹ thuật đào tạo giáo viên
dạy nghề; nâng cấp các trường cao đẳng sư phạm kỹ thuật thành các trường đại học sư phạm kỹ
thuật để tăng cường đào tạo giáo viên dạy nghề trình độ đại học đáp ứng yêu cầu đào tạo trình độ
cao đẳng nghề.
- Thực hiện bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ về chính trị, phương pháp, kỹ năng, kỹ
thuật, công nghệ mới cũng như ngoại ngữ và tin học cho đội ngũ giáo viên dạy nghề.
- Nâng cao chất lượng quản lý và hoàn thiện các chế độ, chính sách đối với giáo viên.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các thể chế, chính sách về xây dựng,
quản lý đội ngũ giáo viên.
- Huy động mọi năng lực và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước cho
các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề.
3.2.3.2. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề
Thứ nhất, sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, chương trình
mục tiêu, vốn tự có và các dự án hợp tác quốc tế để nâng cấp trang thiết bị dạy nghề.
Thứ hai, xác lập cơ chế huy động hiệu quả các lực lượng xã hội tham gia đầu tư phát triển
dạy nghề:
- Đẩy mạnh xã hội hoá dạy nghề theo hướng đa dạng các loại hình cơ sở dạy nghề, huy
động mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển dạy nghề.
- Xây dựng và ban hành các chính sách để khuyến khích, tạo điều kiện và môi trường
thuận lợi để các doanh nghiệp lớn, các khu công nghiệp, khu chế xuất thành lập cơ sở đào tạo
nghề.
- Đổi mới chính sách tài chính, tăng hiệu quả đầu tư từ ngân sách theo hướng đầu tư có
trọng điểm.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để đầu tư và hỗ trợ kỹ thuật cho dạy nghề.
3.2.3.3. Đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình và phương pháp giảng dạy:
- Đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình đào tạo theo định hướng thị trường, sát hợp
với thực tế sản xuất.
- Cải tiến phương pháp đào tạo theo hướng nâng cao kỹ năng thực hành của người học.
- Phát triển chương trình dạy nghề theo phương pháp tiên tiến của thế giới.
- Xây dựng chương trình dạy nghề theo tín chỉ hoặc mô đun đào tạo có khả năng chuyển
đổi, công nhận lẫn nhau.
- Đa dạng hoá hình thức đào tạo, chú trọng đào tạo chính quy, tăng cường đào tạo gắn với
doanh nghiệp.
- Khuyến khích các trường lựa chọn áp dụng chương trình, giáo trình, tiên tiến của các
nước phát triển trong khu vực và thế giới.
- Xây dựng và ban hành danh mục nghề đào tạo.
3.2.3.4. Xây dựng và từng bước áp dụng các tiêu chí kiểm định chất lượng nghề
- Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về kiểm định chất lượng dạy nghề.
- Xây dựng và ban hành các chính sách ưu đãi, khuyến khích các cơ sở dạy nghề tổ chức
kiểm định.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ và hoàn thiện hệ thống tổ chức kiểm định chất lượng dạy nghề.
3.2.3.5. Hoàn thiện hệ thống đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia:
- Thiết lập khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia theo bậc trình độ kỹ năng và xây dựng
các bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia để làm cơ sở thống nhất.
- Xây dựng và ban hành các quy định về việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia.
- Thiết lập một cơ quan Nhà nước ở tầm quốc gia nhằm quản lý, giám sát bảo đảm chất
lượng và tuân thủ chặt chẽ các quy định trong việc công nhận kỹ năng nghề.
- Tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực để công nhận lẫn nhau hoặc thừa nhận
về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia của các nước.
Kết luận
Xuất phát từ mục tiêu và yêu cầu, luận văn đã tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn
QLNN trong lĩnh vực dạy nghề. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả rút ra một số kết luận chủ
yếu sau:
1. Đã hệ thống hoá được những vấn đề lý luận về dạy nghề và QLNN trong lĩnh vực dạy
nghề, sự cần thiết phải có QLNN, nội dung của QLNN trong lĩnh vực này. Đây chính là cơ sở lý
luận khoa học để đề ra các giải pháp ở chương 3. Đồng thời, trong chương 1, luận văn cũng đã
chuẩn xác hoá khái niệm dạy nghề, nêu các đặc điểm của dạy nghề, vai trò và vị trí của dạy nghề
trong nền kinh tế quốc dân, khái niệm QLNN trong lĩnh vực dạy nghề
2. Để nâng cao hiệu quả và hiệu lực của quản lý Nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề, Việt
Nam cần nghiên cứu và tham khảo kinh nghiệm của các nước trong khu vực ASEAN, các nước
Đông Bắc á và các nước phát triển khác. Tuy nhiên, mỗi quốc gia có điều kiện, hoàn cảnh riêng,
có cách đi và mặt mạnh riêng, vì vậy cần tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quý của các nước,
trong đó kinh nghiệm của Trung Quốc, Hàn Quốc, các nước ASEAN có thể vận dụng vào Việt
Nam.
3. Để đánh giá thực trạng QLNN trong lĩnh vực dạy nghề, luận văn đã đi sâu phân tích
thực trạng và đặc điểm của công tác dạy nghề ở Việt Nam , đặc biệt là sự thay đổi cơ quan
QLNN trong lĩnh vực dạy nghề đã tác động trực tiếp tới quy mô, số lượng, chất lượng dạy nghề
như thế nào. Luận văn cũng đã phân tích một cách đầy đủ các nội dung của QLNN trong lĩnh
vực dạy nghề như: Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các VBQPPL, quy hoạch, kế
hoạch, chiến lược về dạy nghề; tổ chức bộ máy, kiểm định chất lượng dạy nghề, huy động nguồn
lực đầu tư phát triển dạy nghề cũng như tăng cường thanh, kiểm tra, xử lý vi phạm…. Đây cũng
chính là cơ sở để luận văn đưa những đánh giá, nhận xét về công tác QLNN trong lĩnh vực dạy
nghề thời gian qua.
4. Công tác QLNN trong lĩnh vực dạy nghề trong những năm qua đã có nhiều đổi mới, tạo
ra hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy dạy nghề phát triển. Kết quả nổi bật nhất
là đã xây dựng và ban hành Luật Dạy nghề cùng hệ thống các văn bản pháp quy tương đối đầy
đủ, bao trùm hầu hết các lĩnh vực quản lý về dạy nghề. Nhờ đó đã góp phần vực dậy ngành dạy
nghề, tăng nhanh quy mô đào tạo, góp phần nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo. Việc tăng
cường QLNN trong lĩnh vực dạy nghề được thể hiện rõ nét nhất kể từ khi tái lập Tổng cục Dạy
nghề trực thuộc Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Thủ tướng Chính phủ có quyết định
giao chức năng QLNN về dạy nghề từ Bộ Giáo dục và Đào tạo sang Bộ Lao động-Thương binh
và Xã hội từ năm 1998 đến nay.
5. Mặc dù đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ nhưng công tác QLNN trong lĩnh
vực dạy nghề thời gian qua vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại, yếu kém. Đó là: Nhìn chung dạy nghề
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền kinh tế và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế,
nhất là khi Việt Nam đã gia nhập WTO; tư duy bao cấp trong quản lý dạy nghề vẫn còn nặng
ngề; hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về dạy nghề còn tản mạn, thiếu thống nhất, giá trị
pháp lý chưa cao, việc ban hành còn chậm; chưa phản ánh đầy đủ yêu cầu thực tiễn và tính đặc
thù của dạy nghề. Hàng loạt các chính sách cần sửa đổi bổ sung và ban hành mới như: Chính
sách phân luồng trong hệ thống giáo dục quốc dân và liên thông giữa các cấp trình độ đào tạo,
chính sách sử dụng lao động qua đào tạo, kiểm định chất lượng và đánh giá kỹ năng nghề quốc
gia Bên cạnh đó, bộ máy QLNN trong lĩnh vực dạy nghề thiếu ổn định, thiếu lực lượng; Chức
năng và nhiệm vụ của cơ quan QLNN về dạy nghề còn bị chồng chéo; nhận thức của xã hội, của
các cấp, các ngành đối với việc học nghề và lập nghiệp còn thấp. Công tác quy hoạch, hệ thống
các cơ sở dạy nghề còn chưa được đầu tư đúng mức. Việc quản lý, quy hoạch, sắp xếp các cơ sở
đào tạo chưa thống nhất và chỉ đạo chưa cương quyết, dẫn đến các cơ sở đào tạo được hình thành
còn mang tính tự phát, gây lãnh phí cho xã hội.
6. Thông qua mục tiêu, quan điểm về QLNN, luận văn đã đưa ra 3 nhóm giải pháp (giải
pháp tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, pháp luật, lập quy hoạch, kế hoạch và chiến lược trong
lĩnh vực DN; giải pháp đổi mới cơ cấu tổ chức và nâng cao năng lực bộ máy QLNN trong lĩnh
vực DN; giải pháp bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng dạy nghề). Trong đó, các giải
pháp mang tính đột phá trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN trong lĩnh vực dạy nghề
là:
- Đổi mới chính sách, cơ chế quản lý dạy nghề theo hướng tăng quyền tự chủ, nâng cao
khả năng cạnh tranh cho các cơ sở dạy nghề
- Đổi mới cơ cấu tổ chức và nâng cao năng lực bộ máy QLNN trong lĩnh vực dạy nghề
- Đẩy mạnh đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề.
References
1. Chu Phương Anh (2003), Hoàn thiện QLNN trong lĩnh vực dạy nghề ở thủ đô, Tạp chí Lao
động và Xã hội số 227, tháng 11-2003.
2. PGS. TS. Đặng Danh ánh, (2004), Một số căn cứ lý luận và thực tiễn để đề xuất sửa đổi, bổ
sung một số điều trong lĩnh vực dạy nghề trong Luật Giáo dục, Tạp chí Lao động và Xã hội số
233, tháng 2/2004
3. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (1999), Đề án quy hoạch hệ thống các trường dạy nghề
trên phạm vi toàn quốc, Hà Nội
4. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ (6/1/1999), Thông
tư Liên tịch số 01/1999/LB-LĐTBXH-TCCP về tổ chức quản lý đào tạo nghề, Hà Nội.
5. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (12/5/1999), Quyết định số 588/1999/QĐ-BLĐTBXH
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của thanh tra dạy nghề, Hà Nội
6. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (2004), Những văn bản quy phạm pháp luật hiện hành
trong lĩnh vực dạy nghề, Nhà Xuất bản Lao động-Xã hội, Hà Nội.
7. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (10/7/2006), Quyết định số 05/2006/QĐ-BLĐTBXH
ban hành Quy định về thủ tục thành lập và đăng ký hoạt động dạy nghề đối với trường cao đẳng
nghề, trường trung cấp nghề, Hà Nội.
8. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (2/10/2006), Quyết định số 07 /2006/QĐ-BLĐTBXH
phê duyệt “Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung
tâm dạy nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”, Hà Nội.
9. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (4/1/2007), Quyết định số 01/2007/Q Đ- BLĐTBXH
ban hành Quy định về chương trình khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ
cao đẳng nghề, Hà Nội.
10. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (4/1/2007), Quyết định số 02/2007/QĐ-BLĐTBXH
ngày ban hành điều lệ trường cao đẳng nghề, Hà Nội
11. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (4/1/2007), Quyết định số 03/2007/QĐ-BLĐTBXH
ngày ban hành điều lệ trường trung cấp nghề, Hà Nội
12. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (23/3/2007), Quyết định số 07 /2007/QĐ-BLĐTBXH
ban hành quy định sử dụng, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề, Hà Nội
13. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (24/5/2007), Quyết định số 14/2007/QĐ-BLĐTBXH
ban hành Quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính quy, Hà Nội
14. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (29/5/2007), Quyết định số 15/2007/QĐ-BLĐTBXH
ban hành mẫu bằng, chứng chỉ nghề, Hà Nội
15. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (29/5/2007), Quyết định số 16/2007/QĐ-BLĐTBXH
ban hành tạm thời Danh mục 48 nghề đào tạo trình độ cao đẳng nghề, trình độ trung cấp nghề
năm 2007, Hà Nội
16. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (29/5/2007), Quyết định số 17/2007/QĐ-BLĐTBXH
ban hành quy định về điều kiện, thủ tục, thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập trung tâm dạy
nghề, Hà Nội
17. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (5/2007), Tài liệu Hội nghị triển khai kế hoạch dạy
nghề, việc làm và XKLĐ giai đoạn 2007-2010, Hà Nội
18. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (30/8/2007), Thông tư số 14/2007/TT-BLĐTBXH
hướng dẫn xếp hạng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề công
lập, Hà Nội
19. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (2007), Tài liệu Hội nghị triển khai dạy nghề trình độ
cao đẳng, Hà Nội
20. Bộ luật Lao động (2002), Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
21. Chính phủ (9/1/2001), Nghị định số 02/2001/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Giáo dục về
dạy nghề, Hà Nội
22. Chính phủ (20/11/2006), Nghị định số 139/2006/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện Luật Giáo
dục và Bộ luật Lao động về dạy nghề, Hà Nội
23. Chính phủ (31/7/2006), Nghị định số 73/2006/NĐ-CP phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực dạy nghề, Hà Nội
24. PGS. TS Đỗ Minh Cương, TS. Mạc Văn Tiến (2004), Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt
Nam: lý luận và thực tiễn, Nhà Xuất bản Lao động-Xã hội, Hà Nội.
25. PGS. TS. Đỗ Minh Cương (2002), Phương hướng kế hoạch đào tạo nghề giai đoạn 2002-
2005 đến năm 2010, Tạp chí Lao động và Xã hội số 192, tháng 6/2002.
26. PGS. TS. Đỗ Minh Cương (2003), Giáo viên dạy nghề: thực trạng và định hướng phát triển
đến năm 2010, Tạp chí Lao động và Xã hội số 219, tháng 7/2003.
27. PGS. TS. Đỗ Minh Cương (2004), Sự nghiệp dạy nghề: 35 năm xây dựng và phát triển, Tạp
chí Lao động và Xã hội số 247, tháng 9/2004
28. PGS. TS. Đỗ Minh Cương (2005), Đổi mới hệ thống dạy nghề theo 3 cấp trình độ, Tạp chí
Lao động và Xã hội số 255, tháng 3/2005
29. PGS. TS. Đỗ Minh Cương (2005), Đánh giá tình hình dạy nghề giai đoạn 2001-2005, Bài
giảng lớp bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ ngành LĐTBXH, Hà Nội
30. Tuấn Cường (7/6/2006), Các đại biểu Quốc hội thảo luận sôi nổi Dự thảo Luật Dạy nghề,
Website Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Hà Nội
31. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII, NXB Sự
Thật, Hà Nội
32. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội
33. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội
34. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội
35. Phạm Ngọc Đỉnh (1999), Quản lý Giáo dục nghề nghiệp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá
- hiện đại hoá đất nước, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Hà Nội
36. Trần Khánh Đức (2002), Giáo dục kỹ thuật- nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực,
NXB Giáo dục, Hà Nội
37. GS.VS. Phạm Minh Hạc (2003), Đổi mới mạnh mẽ giáo dục nghề nghiệp và phát triển
nguồn nhân lực, Tạp chí Lao động và Xã hội số 219, tháng 7/2003.
38. Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, Đặng Bá Lãm, Nghiêm Đình Vỳ (2002), Giáo dục thế giới đi
vào thế kỷ XXI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
39. Học viện Hành chính Quốc gia (2006), Tài liệu đào tạo tiền công vụ – QLNN về kinh tế-xã
hội, Hà Nội
40. Mai Quang Huy (2005), Cải cách hệ thống giáo dục nghề nghiệp – Kinh nghiệm của Hàn
Quốc, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số tháng 1/2005
41. TS. Dương Đức Lân (2004), Nâng cao chất lượng đào tạo nghề thông qua việc tăng cường
mối quan hệ trường, ngành, Tạp chí Lao động và Xã hội số 230 + 231 + 232, tháng 1/2004.
42. PGS.TS Dương Đức Lân (2005), Phát triển dạy nghề theo hướng hội nhập với khu vực và
thế giới, Tạp chí Lao động và Xã hội số 274, tháng 12/2005
43. Trần Bích Lộc (1998), Làm gì để thúc đẩy công tác dạy nghề, Tạp chí Lao động và Xã hội
số 139, tháng 6/1998.
44. Luật Giáo dục (2005), Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội
45. Luật Dạy nghề (2007), Nhà xuất bản Lao động-Xã hội, Hà Nội
46. Hồng Minh (2005), Kinh nghiệm dạy nghề trong công nghiệp của áo và và khả năng vận
dụng vào điều kiện Việt Nam, Tạp chí Lao động và Xã hội số 262, tháng 7/2005
47. TS. Nguyễn Hồng Minh (2005), Một số nội dung cơ bản của việc triển khai thực hiện hệ
thống dạy nghề theo 3 cấp trình độ, Tạp chí Lao động và Xã hội số 274, tháng 12/2005
48. TS. Nguyễn Hồng Minh (2007), Hoàn thiện chương trình dạy nghề: Nhu cầu cấp bách triển
khai Luật Dạy nghề, Tạp chí Lao động và Xã hội, số 309 (tháng 4/2007)
49. Trần ánh Ngọc (16/11/2006), Một số nét về đào tạo nghề ở CHLB Đức, Báo Lao động và Xã
hội số 138
50. TS. Cao Văn Sâm (2006), Giải pháp chuẩn hoá đội ngũ giáo viên dạy nghề, Báo Nhân dân
điện tử ngày 18/1/2006.
51. PGS.TS Cao Văn Sâm (2007), Đẩy mạnh hợp tác quốc tế là nguồn lực quan trọng phát triển
dạy nghề, Tạp chí Lao động và Xã hội, số 309 (tháng 4/2007).
52. PGS.TS Cao Văn Sâm (2007), Triển khai thực hiện Luật Dạy nghề như thế nào, Tạp chí Lao
động và Xã hội, số 312 (tháng 6/2007)
53. Nguyễn Viết Sự (2005), Giáo dục nghề nghiệp – Những vấn đề và giải pháp, NXB Giáo
dục, Hà Nội
54. Nguyễn Đăng Thanh (1999), Quy hoạch – giải pháp quan trọng để phát triển dạy nghề, Tạp
chí Lao động và Xã hội số 149, tháng 4/1999.
55. Ths. Phan Chính Thức (2001), Kiểm định chất lượng trong hệ thống giáo dục kỹ thuật dạy
nghề, Tạp chí Lao động và Xã hội số 176, tháng 3-2001.
56. Ths. Phan Chính Thức (2001), Phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực
cho sự nghiệp CNH-HĐH và hướng tới nền kinh tế tri thức, Tạp chí Lao động và Xã hội số
chuyên đề III, tháng 6-2001.
57. Ths. Phan Chính Thức (2002), Liên thông trong đào tạo nghề – thực trạng và giải pháp, Tạp
chí Lao động và Xã hội số 182+ 183+184, tháng 1/2002.