Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Giáo trình Vẽ kỹ thuật (Nghề: Điện công nghiệp - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 22 trang )

Chương 3
Vẽ qui ước các mối ghép cơ khí
Mục tiêu
- Trình bày được khái niệm về các loại mối ghép và cách vẽ quy ước các
mối ghép.
- Đọc và vẽ được bản vẽ của các chi tiết có các mối ghép.
- Trình bày được cấu tạo, ứng dụng của các loại bánh răng, lò xo
- Đọc và vẽ được bản vẽ quy ước mối ghép bánh răng, lò xo.
- Rèn luyện tính cẩn thận tỉ mỷ chính xác, chủ động trong học tập.
Nội dung
3.1 Vẽ quy ước mối ghép cơ khí
3.1.1 Ren
3.1.1.1 Sự hình thành ren
Ren hình thành nhờ chuyển động xoắn ốc. Một điểm chuyển động đều trên
một đường sinh, khi đường sinh đó quay đều quanh một trục cố định sẽ tạo
thành chuyển động xoắn ốc. Quỹ đạo của điểm chuyển động gọi là đường xoắn
ốc (Hình 3.1).

Hình 3.1. Đường xoắn ốc.

Nếu đường sinh là đường thẳng song song với trục quay, thì có đường xoắn ốc
trụ. Nếu đường sinh là đường thẳng cắt trục quay, thì có đường xoắn ốc nón.
Khoảng cách di chuyển của điểm chuyển động trên đường sinh, khi đường sinh
này quay quanh trục được một vòng gọi là bước xoắn. Bước xoắn ký hiệu là ph.
Một đường bao (hình tam giác, hình thang, cung tròn.) chuyển động xoắn
ốc trên mặt trụ hoặc mặt côn sẽ tạo thành một bề mặt gọi là ren. Mặt phẳng của
đường bao chứa trục của mặt trụ hay mặt cơn, gọi là prơfin ren.
Ren hình thành trên trục gọi là ren ngồi (Ren trục), ren hình thành trong
lỗ gọi là ren trong (Ren lỗ) (Hình 3.2).
43



Hình 3.2. ren trục, ren lỗ

3.1.1.2 Cách vẽ quy ước ren
Ren được vẽ đơn giản theo TCVN 5907 – 1995 “ Biểu diễn ren và các chi tiết
có ren”. Tiêu chuẩn này phù hợp với ISO 6410/ 1 – 1993 ren và các chi tiết có ren.
Biểu diễn ren trên mặt phẳng song song trục ren:
- Đường đỉnh ren, đường giới hạn ren được vẽ bằng nét liền đậm
- Đường chân ren được vẽ bằng nét liền mảnh trên hình chiếu và trên hình
cắt. Khi gạch mặt cắt chúng ta gạch mặt cắt đến đường đỉnh ren (nét liền đậm).
Biểu diễn ren trên mặt phẳng vng góc trục ren: Đường đỉnh ren vẽ bằng
nét liền đậm, đường chân ren thể hiện bằng ¾ đường trịn bằng nét liền mảnh
trong trường hợp ren thấy.
- Trong trường hợp ren khuất chúng ta thể hiện bằng các nét đứt cho cả
đường đỉnh lẫn đường chân ren
- Trong mối ghép ren chúng ta ưu tiên cho thể hiện ren trục. Phần trục ren
đã vặn vào trục ren. Ký hiệu ren luôn luôn phải đặt tương ứng với đường kính
ngồi của ren
- Ngồi các quy định cơ bản nói trên, cần nêu thêm: A – A

M12

M12

- Ren hình cơn được vẽ và ký hiệu như Ren này có tác dụng vặn kín khít.

a)

b)


Hình 3.3 Quy ước biểu diễn ren trục (a), ren lỗ (b).

44


A

A-A

A

Hình 3. 4 Vẽ quy ước mối ghép ren.

M12

M12

R1

Hình 3.5 Biểu diễn ren khuất.

Hình 3.6 Biểu diễn ren cơn.

3.1.2 Vẽ quy ước bánh răng
3.1.2.1 Bánh răng trụ được quy định vẽ như sau
- Đường tròn và đường sinh mặt đỉnh răng vẽ bằng nét cơ bản .
- Đường tròn và đường sinh mặt chia vẽ bằng nét chấm gạch mảnh .
- Khơng vẽ đường trịn và đường sinh mặt đáy răng.

Hình 3.7 Bánh răng trụ vẽ theo quy ước.


45


- Trong hình cắt dọc ( mặt phẳng cắt chứa trục của bánh răng ) phần răng
được quy định không vẽ ký hiệu vật liệu trên mặt cắt, Khi đó đường sinh của
mặt đáy răng vẽ bằng nét cơ bản.
- Hướng răng của răng nghiêng và răng chữ V được vẽ bằng 3 nét mảnh.
- Trên hình cắt, ( mặt phẳng cắt chứa hai trục của 2 bánh răng ) quy ước
răng của bánh răng chủ động che khuất răng của bánh răng bị động. Do đó đỉnh
răng của bánh răng bị động được vẽ bằng nét đứt.

Hình 3.8 Bánh răng trụ ăn khớp.

3.1.2.2 Quy ước vẽ thanh răng
- Nếu bánh răng trụ có bán kính vơ cùng lớn thì nó trở thành thanh răng.
Khi đó các vịng đỉnh, vịng đáy và vòng chia trở thành các đường thẳng.
- Quy ước vẽ thanh răng tương tự như bánh răng trụ.

Hình 3.8 Bánh răng trụ ăn khớp thanh răng.

46


3.1.3 Vẽ quy ước lị xo
- Hình chiếu và hình cắt của lị xo xoắn trụ (hay nón ) trên mặt phẳng chiếu
song song với trục của lò xo, các vòng xoắn được vẽ bằng các đường thẳng thay
cho đường cong như bảng (7 - 1)
(Bảng 3 - 1)
Tên gọi lị xo


Hình chiếu

Hình cắt

1- Lị xo nén, ép phẳng
hai đầu

2- Lị xo nén hình chữ
nhật ép phẳng 2 đầu

3- Lị xo kéo có móc

- Lị xo xoắn trụ ( hay nón ) có số vịng xoắn lớn hơn 4 vịng thì qui định
chỉ vẽ ở mỗi đầu một hoặc hai vòng xoắn (trừ các vòng tỳ ). Những vòng xoắn
khác được vẽ bằng nét chấm gạch qua tâm, mặt cắt của dây trên toàn bộ chièu
dài và cho phép rút ngắn chiều dài của lò xo .
- Những lò xo có đường kính bằng 2mm hay nhỏ hơn thì được vẽ bằng nét
cơ bản, mặt cắt của dây lò xo được tô đen .
3.2 Vẽ quy ước các mối ghép
3.2.1 Mối then
3.2.1.1 Then bằng
Then bằng có loại đầu trịn (A) và đầu vng (B). Kích thước của then
bằng được quy định theo TCVN 2261 - 77 ký hiệu của then bằng gồm tên gọi,
kích thước rộng (b), cao (h), dài (l) và số hiệu tiêu chuẩn của then.
47


Kiểu B


Kiểu A
Hình 3.9 Chi tiết then

Ví dụ: Then bằng A18  11  100 TCVN 2261 - 77
Then bằng B18  11  100 TCVN 2261 - 77
Kích thước theo chiều rộng và chiều cao xác định theo đường kính trục và
lỗ của chi tiết bị ghép.
Chiều dài l của then được xác định theo chiều dài của lỗ. Khi lắp, hai mặt
bên là hai mặt tiếp xúc. Kích thước mặt cắt của then và rãnh then quy định trong
TCVN 2261-77

Hình 3.10 Mối ghép then

3.2.1.2 Then vát
Then vát có kiểu đầu trịn (A), kiểu đầu vng (B) và kiểu có mấu. Mặt
trên của then vát có độ dốc bằng 1:100. Khi lắp, then được đóng chặt vào rãnh
của lỗ và trục, mặt trên và mặt dưới của then là các mặt tiếp xúc.
Kích thước của then vát được quy định trong TCVN 2262 - 77
Ký hiệu của then vát gồm: Tên gọi, kích thước chiều rộng, chiều cao, chiều
dài, và số hiệu tiêu chuẩn của then. Ví dụ: Then vát B1811100 TCVN 2262 - 77

Hình 3.10 Then vát và mối ghép then vát

48


3.2.1.3 Then bán nguyệt

Hình 3.11 Then bán nguyệt


3.2.2 Mối ghép hàn, đinh tán
3.2.2.1 Mối ghép hàn
Theo TCVN 3746 - 83, mối hàn được vẽ quy ước như. Trên hình chiếu thì
đường hàn thấy vẽ bằng nét liền đậm, Đường hàn khuất vẽ bằng nét đứt. Trên
hình cắt thì vẽ đường bao tiết diện mối hàn bằng nét rất đậm (1.5S), còn những
đường bên trong tiết diện này được vẽ bằng nét liền mảnh.
C2_

6_ 100/200

C2_

a)

6_ 100/200

b)
Hình 3.12 Ký hiệu quy ước biểu diễn mối hàn.

Ký hiệu của mối hàn thấy được ghi ở trên đoạn nằm ngang của một đường
gióng. Đường này có một nữa mũi tên chỉ vào mối hàn. Nếu mối hàn khuất thì
ký hiệu phải ghi ở phía dưới đoạn nằm ngang đó. Ví dụ: Ký hiệu ⊿5 trên hỗn
hợp hoặc một ký hiệu đầy đủ như sau:
TCVN 1091- 75 C2 - ⊿6 - 100/ 200
Giải thích: TCVN 1091- 75 là tiêu chuẩn về mối hàn hồ quang điện thủ
công. C2 là kiểu mối hàn ghép chồng không vát đầu hai phía ghi trong tiêu
chuẩn ấy, 6mm là chiều cao tiết diện mối hàn, 100/200 chỉ mối hàn đứt quãng có
chiều dài mỗi quãng là 100mm và khoảng cách giữa các quãng là 100mm (Tức
là bước dài là 200mm)
49



Hàn là mối ghép không tháo được. Muốn tháo rời các chi tiết của mối hàn
ta phải phá vỡ mối hàn đó, vì khi hàn người ta dùng phương pháp làm nóng chảy
cục bộ kim loại để dính kết các chi tiết lại với nhau.
Ký hiệu quy ước của mối hàn.
Căn cứ theo hình dạng mép vát của đầu chi tiết đã chuẩn bị để hàn, người
ta chia ra nhiều kiểu mối hàn khác nhau. Kiểu mối hàn được ký hiệu bằng chữ
và số và bằng dấu hiệu quy ước.
Các kiểu mối hàn và kích thước cơ bản của mối hàn đã được quy định
trong các tiêu chuẩn về mối hàn.
Khi cần biểu diễn hình dạng và kích thước của mối hàn thì trên mặt cắt,
đường bao mối hàn được vẽ bằng nét liền đậm và vẽ mép vát đầu các chi tiết
được vẽ bằng nét liền mảnh (Hình 6.29)
Ký hiệu quy ước về mối hàn gồm có: Ký hiệu bằng hình vẽ về kiểu mối
hàn, kích thước mặt cắt mối hàn, chiều dài mối hàn, ký hiệu phụ đặc trưng cho
vị trí mối hàn, vị trí tương quan của mối hàn.
Ký hiệu mối hàn trên bản vẽ (ISO 2553-1984)
Tên gọi mối hàn

Ký hiệu mối hàn

Mối hàn giáp mối gấp mép
Mối hàn giáp mối không vát mép
Mối hàn giáp mối vát mép chữ V
Mối hàn giáp mối vát mép nửa chữ V
Mối hàn giáp mối vát mép chữ Y
Mối hàn giáp mối vát mép nửa chữ Y
Mối hàn giáp mối vát mép chữ U
Mối hàn giáp mối vát mép chữ J

Mối hàn chân (đáy)
Mối hàn góc
Mối hàn khe
Mối hàn lỗ, mối hàn điểm
Mối hàn đường (hàn áp lực)
50


Quy ước ký hiệu mối hàn trên bản vẽ

hiệu
phụ

Vị trí ký hiệu phụ
Ý nghĩa của ký hiệu phụ

Phía chính

Phía phụ

Phần lồi của mối hàn được
cắt đi cho bằng với bề mặt
kim loại
Mối hàn được gia cơng để có
sự chuyển tiếp đều từ kim
loại mối hàn đến kim loại cơ
bản
Mối hàn được thực hiện khi
lắp ráp
Mối hàn gián đoạn phân bố

theo kiểu mắt xích.
Góc nghiêng ký hiệu so với
nét gạch ngang của đường
dóng chỉ vị trí hàn là 60 o
Mối hàn gián đoạn hay các
điểm hàn so le
Mối hàn được thực hiện theo
đường chu vi kín.
Đường kính của ký hiệud =
3÷4mm
Mối hàn được thực hiện theo
đường chu vi hở.
Ký hiệu này chỉ dùng đối với
mối hàn nhìn thấy.
Kích thước của ký hiệu quy
định: Cao từ 3÷5mm
Dài từ 6÷10mm
3.2.2.2 Mối ghép đinh tán
Đinh tán được phân loại dựa vào hình dạng của phần mũ đinh tán có sẵn ở
một đầu. Đinh tán thường dùng ba loại: Đinh tán mũ chỏm cầu, đinh tán mũ nửa
chìm và đinh tán mũ chìm.
3.3.2.3 Vẽ quy ước
Mối ghép đinh tán được vẽ quy ước như sau:
51


Đầu
chỏm
cầu


Đầu chìm
Phía trên

Phía dưới

Đầu nửa chìm
Hai phía

Phía trên

Phía
dưới

Hai phía

Nếu trong mối ghép đinh tán có nhiều đinh tán cùng loại thì cho phép biểu
diễn một vài đinh tán. Các đinh tán cịn lại chỉ cần đánh dấu vị trí bằng các
đường trục, đường tâm.
3.3 Dung sai lắp ghép
Cơ sở để xác định độ lớn của chi tiết là các số đo kích thước. Cơ sở xác
định độ chính xác của chi tiết khi chế tạo là các sai lệch giới hạn kích thước và
sai lệch hình dạng và vị trí các bề mặt chi tiết. Chúng được thể hiện trên bản vẽ
chi tiết, người cơng nhân căn cứ theo đó để chế tao và kiểm tra...
3. 3.1 Dung sai
Trong thực tế sản xuất, do nhiều nguyên nhân khác nhau như độ chính xác
của máy cơng cụ, trình độ cơng nhân, kỹ thuật đo lường..., đưa đến hình dạng,
kích thước..., của chi tiết được chế tạo không đạt đến mức độ chính xác tuyệt
đối. Vì vậy, căn cứ theo chức năng của chi tiết và trên cơ sở đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật, người ta quy định phạm vi sai số cho phép nhất định đối với các chi tiết.
Phạm vi sai số cho phép đó gọi là dung sai.

Khi thiết kế, kích thước của chi tiết được xác định theo tính tốn gọi là kích
thước danh nghĩa (d). Để xác định phạm vi dung sai của kích thước người ta quy
định kích thước giới hạn lớn nhất (dmax) và kích thước giới hạn nhỏ nhất (dmin).
Dung sai của kích thước (T) là hiệu của hai kích thước giới hạn lớn nhất và
bé nhất: Td = dmax - dmin.
Sai lệch giới hạn trên (es) là hiệu của kích thước giới hạn lớn nhất và kích
thước danh nghĩa es = dmax - d.
Sai lệch giới hạn dưới (ei) là hiệu của kích thước giới hạn bé nhất và kích
thước danh nghĩa ei = dmin - d.
Kích thước thực (d t) là kích thước đo được trực tiếp trên chi tiết. Nó phải ở
khoảng giữa kích thước lơn nhất và bé nhất: dmin  dt  dmax.
3. 3.2 Cấp chính xác
Theo trị số từ nhỏ đến lớn của khoảng dung sai IT (Đo bằng micrơmét:
1m =1/1000mm) tính cho mỗi kích thước danh nghĩa, tiêu chuẩn chia ra 20 cấp
52


chính xác theo thứ tự chính xác giảm dần từ cấp 01, 0, 1, 2,… đến cấp 18 như trích
trong bảng sau:
Khoảng dung sai (IT) m
D =d

3

3
6

6

10


18

30

50

80

120

180

10

18

30

50

80

120

180

250

Cấp

5

4

5

6

8

9

11

13

15

18

20

6

6

8

9


11

13

16

19

22

25

29

7

10

12

15

18

21

25

30


35

40

46

8

14

18

22

27

33

39

46

54

63

72

9


25

30

36

43

52

62

74

87

100

115

10

40

48

58

70


84

100

120

140

160

185

11

60

75

90

110

130

160

190

220


250

290

12

100

120

150

180

210

250

300

350

400

460

Trong thực tế, các cấp chính xác từ 01 đến 5 thực hiện cho các dụng cụ đo,
kiểm; từ cấp sáu đến 11 phổ biến trong lắp ghép; từ cấp 12 trở lên là dung sai
cho các kích thước tự do(khơng lắp ghép).
3.3.3 Cách ghi sai lệch giới hạn

Trên bản vẽ, độ chính xác của kích thước được thể hiện bằng sai lệch
giới hạn. sai lệch giới hạn ghi kèm theo kích thước danh nghĩa, đơn vị đo là
milimét (mm).
- Sai lệch giới hạn trên ghi ở phía trên kích thước danh nghĩa, ví dụ: 5 +0,1.
- Sai lệch giới hạn dưới ghi ở phía dưới kích thước danh nghĩa, ví dụ 12 -0,1.
- Sai lệch bằng 0 thì có thể bỏ khơng ghi, ví dụ 12-0,1..
- Sai lệch giới hạn trên và dưới có trị số đối xứng thì chúng được viết cùng
một khổ sau dấu  (ví dụ 15  0,1).
3.3.4 Lắp ghép
Lỗ và trục lắp ghép với nhau theo các kiểu lắp thuọc một trong 3 dạng lắp sau:
a. Loại lắp có độ hở(lắp lỏng): Kích thước của trục nhỏ hơn kích thước
của lỗ giữa hai chi tiết có độ hở, chúng có thể chuyển động tương tối với nhau.
Ở dạng này các lỗ có miền dung sai A,B,…, G,H hoặc các trục có miền dung sai
a,b,…, g,h.
53


b. Loại lắp ghép có độ dơi (lắp chặt): Khi kích thước truch lớn hơn kích
thước lỗ, giữa hai chi tiết có độ dơi, muốn gép hai chi tiết với nhau cần dùng lực
ép hoặc gia công nhiệt cho lỗ. ở dạng này các lỗ có miền dung sai p,…Zc hoặc
trục có miền dung sai p,…, Zc .
c. Loại lắp ghép vừa có độ hở vừa có độ dơi (lắp trung gian): Khi kích
thước trục và lỗ xấp xỉ nhau, giữa hai chi tiết thực tế có độ hở hoặc độ dơi rất
nhỏ; ở dạng này các lỗ có miềm dung sai Js, K, M, N hoặc các trục có miền
dung sai js, k, m, n.

54


Chương 4

Bản vẽ chi tiết – bản vẽ lắp
Mục tiêu
- Trình bày nội dung của bản vẽ chi tiết, cách về tách các chi tiết tư bản vẽ lắp.
- Vẽ tách được chi tiết từ bản vẽ lắp. Đọc được bản vẽ chi tiết và bản vẽ lắp.
- Rèn luyện tính cẩn thận tỉ mỷ chính xác.
Nội dung
4.1 Bản vẽ chi tiết
4.1.1 Nội dung bản vẽ chi tiết
4.1.1.1 Hình biểu diễn
Hình biểu diễn của chi tiết gồm có hình chiếu, hình cắt, mặt cắt, hình
trích.... quy định trong TCVN 5-74. Tuỳ theo đặc điểm về hình dạng và cấu tạo
của từng chi tiết, người vẽ sẽ chọn các loại hình biểu diễn thích hợp sao cho với
số lượng hình biểu diễn ít mà thể hiện đầy đủ hình dạng và cấu tạo của chi tiết,
đồng thời có lợi cho việc bố trí bản vẽ.
Trong một bản vẽ, hình chiếu từ trước hay hình cắt đứng là hình biểu diễn
chính của chi tiết. Hình biểu diễn đó diễn tả nhiều nhất các đặc các đặc điểm về
hình dạng và kích thước của bản vẽ, đồng thời phản ánh được vị trí làm việc
của chi tiết, (vị chí của chi tiết ở trong máy), hay vị trí gia cơng của chi tiết (vị
trí của chi tiết ở trên máy cơng cụ trong ngun cơng chủ yếu).
Ví dụ: Ống lót (Hình 4.1).
Ống lót là chi tiết trịn xoay gồm nhiều phần hình trụ có đường kính khác
nhau hợp thành. Nó được gia cơng trên máy tiện, vì vậy hình biểu diễn là hình
cắt đứng được đặt nằm ngang( trục của ống lót song song với khung tên).
Hình cắt đứng thể hiện rõ đặc điểm hình dạng bên trong và bên ngồi của
ống lót. Hình chiếu từ trái là hình chiếu bổ sung, thể hiện rãnh tròn R30. mặt cắt
A-A thể hiện lỗ 8 A4 trên thân ống. Hình trích I thể hiện hình dạng và kích
thước của rãnh giữa 2 phần của ống lót. Các hình biểu diễn bố trí hợp lý như
trong bản vẽ.
4.1.1.2 Kích thước
Bản vẽ chi tiết bao gồm tất cả các kích thước cần thiết cho việc chế tạo và

kiểm tra chi tiết. Kích thước ghi trên bản vẽ chi tiết phải đầy đủ, rõ ràng, đồng
thời phải phù hợp với u cầu thiết kế và tính cơng nghệ. Nghĩa là khi chọn tiêu
chuẩn để ghi kích thước phải căn cứ theo yêu cầu của thiết kế và công nghệ.
Kích thước được chia làm hai loại:
55


- Kích thước định khối: Là kích thước thể hiện độ lớn của mỗi khối hình học.
- Kích thước định vị là kích thước xác định vị trị của mỗi khối hình học so
với những phần tử ở xung quanh.
4.1.1.3 Yêu cầu kỹ thuật
Yêu cầu về độ nhám bề mặt, sai lệch giới hạn kích thước, sai lệch hình
dạng và vị chí bề mặt, yêu cầu về nhiệt luyện và yêu cầu chất lượng của chi tiết.
4.1.1.4 Khung tên

Trường CĐN VN-HQ
TPHN

Gồm tên gọi chi tiết, vật liệu chế tạo chi tiết, tỷ lệ của bản vẽ, ký hiệu của
bản vẽ, họ tên và chữ ký của những người có trách nhiệm với bản vẽ đó.

30
°

Hình 4.1 Bản vẽ ống lót.

56


4.1.2 Kích thước của chi tiết

4.1.2.1 Chuẩn kích thước
Bản vẽ chi tiết bao gồm tất cả các kích thước cần thiết cho việc chế tạo và
kiểm tra chi tiết. Kích thước ghi trên bản vẽ chi tiết phải đầy đủ, rõ ràng, đồng
thời phải phù hợp với yêu cầu thiết kế và công nghệ, nghĩa là khi chọn chuẩn để
ghi kích thước phải căn cứ theo yêu cầu của thiết kế và cơng nghệ.
Ví dụ 1: Kích thước các chiều dài l1, l2, l3, của trục bậc (Hình 4.2a) có
chuẩn là mặt mút của đầu bé Ø3. Khi gia công, trước tiên tiện Ø1 chiều dài l1,
sau đó tiện Ø2 chiều dài l2 và cuối cùng tiện Ø3 chiều dài l3.
Ví dụ 2: Kích thước của chiều dài l1, l2, l3 của lỗ bậc xuất phát từ mặt mút
lớn Ø1. Khi gia công, trước tiên gia công lỗ Ø3, chiều dài l3; sau đó gia cơng lỗ
Ø2, chiều dài l2 và cuối cùng gia cơng lỗ Ø1 chiều dài l1.
Kích thước chiều dài các phần mặt ngoài và mặt trong của ống lót (Hình
8.1) cũng được ghi theo u cầu cơng nghệ. Các kích thước chiều dài mặt ngồi
lấy mặt mút đầu bé làm chuẩn, các kích thước chiều dài mặt trong lấy mặt mút đầu
lớn làm chuẩn.
4.1.2.2 Cách ghi kích thước
1. Kích thước của mép vát 45 0 được ghi như hình 4.2a , kích thước của
mép vát khác 450 thì ghi theo ngun tắc chung về ghi kích thước.
2. Khi ghi kích thước của một loại phần tử giống nhau thì thường chỉ ghi
kích thước của một phần tử có kèm theo số lượng phần tử đó (Hình 4.2b).



























a)








b)
Hình 4.2: Kích thước các phần tử giống nhau

3. Khi ghi kích thước xác định khoảng cách của một số phần tử giống nhau
và phân bố đều trên chi tiết thì ghi dưới dạng một tích số (Hình 4.3b)

4. Nếu có một loạt kích thước liên tiếp nhau thì có thể ghi từ một chuẩn
"khơng" chuẩn"0" như hình 4.3a.
57





















 












a)

b)

Hình 4.3: Kích thước ghi dưới dạng một tích số

5. Đối với một số lỗ, cho phép ghi kích thước theo quy ước đơn giản như
( Hình 8.4 )


















a)

b)
Hình 4.4: Kích thước độ dày và chiều dài

4.1.3 Cách đọc bản vẽ chi tiết
Đọc bản vẽ kỹ thuật là một yêu cầu rất quan trọng đối với người công nhân
kỹ thuật. Trước khi tiến hành chế tạo, kiểm tra.... người công nhân phải nghiên
cứu kỹ bản vẽ, đầy đủ và chính xác tất cả nội dung của bản vẽ như:
1. Hiểu rõ tên gọi và công dụng của chi tiết, vật liệu và tính chất của vật
liêu chế tạo chi tiết, số lượng và khối lượng của chi tiết....
2. Từ các hình biểu diễn hình dung được hình dạng của chi tiết và hình
dạng các kết cấu của chi tiết.
3. Nắm vững các kích thước và cách đo, các ký hiệu độ nhám bề mặt và
phương pháp gia công, các yêu cầu kỹ thuật và biện pháp đảm bảo yêu cầu đó.
4. Phát hiện những sai sót của bản vẽ để sửa chữa và bổ sung.
58


Cụ thể là khi đọc, người đọc phải trả lời được một loạt câu hỏi sau đây:
- Tên gọi chi tiết là gì? Cơng dụng của chi tiết như thế nào?
- Chi tiết được chế tạo bằng vật liệu gì? tính chất của vật liệu đó như thế nào?
- Số lượng và khối lượng của chi tiết là bao nhiêu? Bản vẽ dùng tỷ lệ nào?
- Các hình biểu diễn có tên gọi như thế nào? mỗi hình biểu diễn thể hiện
phần nào của chi tiết?
- Chi tiết gồm những khối hình học nào tạo thành?
- Chi tiết có những kết cấu nào? Hình dạng của mỗi kết cấu đó như thế
nào? cách chế tạo các kết cấu đó ra sao?
- Chi tiết gồm những kích thước khn khổ nào? từ dó suy ra kích thước

của phơi chi tiết.
- Mỗi kết cấu của chi tiết bao gồm những kích thước nào? trình tự gia cơng
kết cấu đó như thế nào?
- Kích thước nào là kích thước dùng để lắp ghép, sai lệch giới hạn bằng
bao nhiêu? cách đo như thế nào?
- Độ nhám của từng bề mặt như thế nào? Dùng phương pháp gia cơng gì
để đảm bảo độ nhám đó?
- Ý nghĩa của ký hiệu sai lệch về hình dạng và sai lệch vị trí bề mặt, cách
kiểm tra những sai lệch đó như thế nào?
- Có những yêu cầu gì về gia cơng nhiệt, các lớp phủ, cơ lý tính của bề mặt
chi tiết? Làm thế nào để đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật đó?
- Khi chế tạo và kiểm tra, đo lường, cần những dụng cụ cắt gọt, gá lắp và
đo lường như thế nào?
- Trên bản vẽ có những sai sót gì? Có chỗ nào chưa rõ...
Để hiểu một cách triệt để tất cả các nội dung trên, người đọc phải có một
số kiến thức chun mơn về cơ khí và về cơng nghệ.
Dưới đây là một số ví dụ về cách đọc bản vẽ của một số chi tiết điển hình.
* Loại chi tiết trục, ống lót
Loại chi tiết trục, ống lót ... là những chi tiết dạng trịn xoay thường là hình
trụ được gia cơng trên máy tiện. Vì vậy loại chi tiết này thường được đặt theo vị
trí gia cơng nghĩa là trục của chi tiết đặt nằm ngang để vẽ hình chiếu chính.
Ngồi hình chiếu chính cịn có một số hình cắt riêng phần, hình chiếu riêng
phần, mặt cắt, hình trích... để thể hiện các kết cấu như ; rãnh then, rãnh lùi dao,
lỗ định vị….
59


4.2 Bản vẽ lắp
4.2.1 Khái niệm bản vẽ lắp
Bản vẽ lắp là bản vẽ gồm có các hình biểu diễn của máy móc hay bộ phận

máy và những số liệu cần thiết để lắp ráp hay kiểm tra.
Bản vẽ lắp là tài liệu kỹ thuật chủ yếu của nhóm, bộ phận hay sản pgaamr
dùng trong thiết kế, chế tạo và sử dụng.
4.2.2 Nội dung của bản vẽ lắp
4.2.2.1 Hình biểu diễn
Biểu diễn vị trí và liên kết giữa các chi tiết với nhau và đảm bảo khả năng
lắp ráp, kiểm tra đơn vị lắp. Số lượng hình biểu diễn phải ít nhất nhưng đủ để tổ
chức sản xuất hợp lý sản phẩm. Khi cần thiết trên bản vẽ lắp cho phép chỉ dẫn
vẽ nguyên lý làm việc của sản phẩm và sự tác dụng qua lại giữa các phần cấu
thành.
4.2.2.2 Các kích thước
Sai lệch giới hạn và những thơng số khác những yêu cầu phải thực hiện
hoặc kiểm tra theo bản vẽ lắp, cho phép chỉ ra các kích thước tham khảo của các
chi tiết xác định đặc tính của lắp ghép, các kích thước cho án chỗ của sản phẩm,
các kiến thức lắp đặt, lắp nối.
4.2.2.3 Các chỉ dẫn về đặc tính liên kết và phương pháp thực hiện : các
chỉ dẫn về phương pháp lắp ghép đối với mối ghép khơng tháo được, đặc tính
của sản phẩm.
4.2.2.4 Số thứ tự chỉ vị trí của phần tử cấu thành của sản phẩm
4.2.2.5. Khung tên theo mẫu
4.2.3 Các quy ước về bản vẽ lắp
4.2.3.1 Trên bản vẽ lắp ráp không nhất thiết phải biểu diễn đầy đủ các
phần tử của các chi tiết , cho phép không vẽ các phần tử như các mép vát, góc
lượn, rãnh thốt dao, khía nhám, khe hở trong mối ghép.
4.2.3.2 Nếu có một số chi tiết cùng loại giống nhau thì cho phép chỉ vẽ
một chi tiết còn các chi tiết cùng loại khác được vẽ đơn giản.
4.2.3.3 Những chi tiết có cùng vật liệu giống nhau được hàn hoặc gắn lại
với nhau, thì ký hiệu vật liệu trên mặt cắt và hình cắt của chúng vẽ giống nhau
nhưng vẫn kẻ đường giới hạn giữa các chi tiết đó bằng nét liền cơ bản.
4.2.3.4 Những bộ phận có liên quan với bộ phận lắp được biểu diễn bằng

nét liền mảnh và ghi các kích thước xác định vị trí giữa chúng với nhau.
60


4.2.3.5 Cho phép biểu diễn riêng một số chi tiết hay phần tử của chi tiết,
của bộ phận lắp trên các hình biểu diễn này có ghi chú tên gọi và tỷ lệ hình vẽ.
4.2.4 Cách đọc bản vẽ lắp
4.2.4.1 Đọc bản vẽ lắp ráp là hiểu được bản vẽ lắp nên phải đạt được
các yêu cầu sau
- Hiểu được hình dạng kết cấu, ngun lý làm việc và cơng dụng của bộ
phận (nhóm bộ phận hay sản phẩm) mà bản vẽ đã thể hiện.
- Hiểu rõ hình dạng từng chi tiết và quan hệ lắp ráp giữa các chi tiết đó.
- Hiểu rõ cách tháo lắp, phương pháp lắp ghép và yêu cầu kỹ thuật của bộ phận
lắp.
4.2.4.2 Trình tự đọc bản vẽ lắp
a. Tìm hiểu chung
Trước hết đọc nội dung khung tên các yêu cầu kỹ thuật, phần thuyết minh
để bước đầu có khái niệm sơ bộ về nguyên lý làm việc và công dụng của bộ
phận lắp.
b. Phân tích hình biểu diễn
Đọc các hình biểu diễn của bản vẽ, hiểu rõ phương pháp biểu diễn và nội
dung biểu diễn. hiểu rõ tên gọi của từng hình biểu diễn, vị trí các mặt phẳng cắt
của các hình cắt và mặt cắt phương chiếu của các hình chiếu phụ và hình chiếu
riêng phần, sự liên quan giữa các hình biểu diễn. Sau khi đọc các hình biểu diễn
ta có thể hình dung được các hình dạng của bộ phận lắp.
c. Phân tích các chi tiết
Ta lần lượt phân tích từng chi tiết. căn cứ vào số vị trí trong bảng kê để đối
chiếu với số vị trí ở trên các hình biểu diễn và dựa vào các ký hiệu vật liệu giống
nhau trên mặt cắt để xác định phạm vi của từng chi tiết ở trên các hình biểu diễn.
Khi đọc cần dùng cách phân tích hình dạng để hình dung các chi tiết . Phải hiểu

rõ tác dụng của từng kết cấu của mỗi chi tiết, phương pháp lắp nối và quan hệ lắp
ghép giữa các chi tiết.
d. Tổng hợp
Sau khi đã phân tích các hình biểu diễn phân tích từng chi tiết, cần tổng
hợp lại để hiểu một cách đầy đủ toàn bộ bản vẽ lắp.
khi tổng hợp cần trả lời được một số vấn đề sau.
- Bộ phận lắp có cơng dụng gì? Ngun lý hoạt động của nó như thế nào?
61


- Mỗi hình biểu diễn thể hiện phần nào của bộ phận lắp?
- Các chi tiết lắp với nhau như thế nào? Dùng loại mối ghép gì?
- Cách tháo và lắp bộ phận lắp đó như thế nào?
4.2.5 Vẽ tách chi tiết
Vẽ tác chi tiết là bản vẽ chi tiết từ bản vẽ lắp. Quá trình vẽ tách chi tiết từ
bản vẽ lắp được thực hiện như sau.
- Trước hết phải hình dung đầy đủ hình dạng của chi tiết trên bản vẽ lắp.
tốt nhất là vẽ ra được hình chiếu trục đo của nó.
- Dự kiến chọn vị trí biểu diễn hình chiếu chính và các hình biểu diễn khác
cần thiết cho chi tiết. Những phương án biểu diễn của chi tiết khơng nên sao
chép lại các hình biểu diễn trong bản vẽ lắp mà phải căn cứ vào đặc điểm cấu
tạo và hình dạng của chi tiết mà chọn phương án tốt nhất.
- Bản vẽ chi tiết phải thể hiện đầy đủ các kết cấu của chi tiết mà trong bản
vẽ lắp không thể hiện rõ như mép vát, rãnh thốt dao...
- Kích thước được đo trực tiếp trên bản vẽ lắp. những kích thước lắp ghép,
những kích thước của kết cấu trên chuẩn thì phải đối chiếu với bảng tiêu chuẩn để
xác định.
- Căn cứ theo tác dụng của chi tiết và yêu cầu của thiết kế để xác định độ
nhám bề mặt và yêu cầu kỹ thuật khác.
Ví dụ: Đọc bản vẽ mỏ cặp ống (Hình 4.5)

- Mỏ cặp ống dùng để cặp chặt chi tiết ống trụ khi gia công. Mỏ cặp gồm 6
chi tiết lắp ghép với nhau tạo thành.
- Bản vẽ sử dụng hai hình biểu diễn: hình chiếu đứng có dụng cắt riêng
phần để thể hiện lắp ghép giữa tay quay với trục vít là lắp ghép lỏng. trục vít với
thân mỏ kẹp là mối ghép ren thang.
Hình cắt bằng là hình cắt A - A vị trí của mặt phẳng cắt đi qua tâm chốt trụ 4.
Hình cắt này thể hiện quan hệ lắp ghép giữa chốt với con trượt và đầu trục vít.
- Tay quay là chi tiết hình trụ hai đầu có vịng tán có tác dụng giữ khơng
cho tay quay rời ra khỏi lỗ của trục vít. Trục vít là chi tiết hình trụ đầu trên có lỗ
để lắp ghép với tay quay, phần giữa có ren thang. Thân của mỏ kẹp ống phía
trên có ỗ ren. Phần đế dưới có hai lỗ trụ trơn 18 để lắp bu lơng bắt chặt xuống
bệ máy... phần giữa có khoảng trống để con trượt chuyển động lên xuống khi
kẹp vào tháo vật gia cơng. con trượt phần trên có lỗ để lắp với phần đi trục vít
bằng chốt trụ. Phần dưới có vát góc 90 0 để kẹp vật gia công.
62


1

2
3
4

5

A

A
6


a-a
TL 2:1

6
5
4
3
2
1
Số
vt

22.132.06
22.132.05
22.132.04
22.132.03
22.132.02
22.132.01
Kí hiệu

NG.Vẽ

Con truợt
Chốt chụ 4x45
Vít
Thân
Tay quay
Vòng tán
Tên gọi


Bui KIm Duong

15/04
9

NG.duyệt

Trng
CN
TrƯờng
TCNVN-HQ
Cơ khíTPHN
I hA`Nễ?
I
Hỡnh 4.5 Mo kep ng.

63

CT5
Thép A12
CT5
CV22-44
CT3
CT3

1
1
1
1
1

2
Số lg

Vật liệu

Ghi chó

má kĐp èng
Tû LƯ.1:2
sè tê:01


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Trần Hữu Quế – Vẽ kỹ thuật. NXB Giáo dục 2002.
[2] Trần Hữu Quế – Nguyễn Văn Tuấn. Bài tập Vẽ kỹ thuật cơ khí, Tập I nhà xuất bản
Giáo dục – 1997.
[3] PGS. Trần Hữu Quế –GVC. Nguyễn Văn Tuấn. Giáo trình Vẽ kỹ thuật cơ khí, nhà
xuất bản Giáo dục – 2002.
[4] Basic Electronic Practices (2001, Human Resources Development Service of Korea,
Bak Jonggap)
[5] Basic Electronic Practices (2009, Human Resources Development Service of Korea,
Bak Jonggap)
[6] Electrical Basic Practice(2012, Human Resources Development Service of Korea,
Gwon Hyeokdae)

64




×