Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Bảo đảm chất lượng đào tạo ở viện đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.99 KB, 24 trang )

Bảo đảm chất lượng đào tạo ở Viện Đại học
Mở Hà Nội

Nguyễn Thị Thuyết

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS Trần Quốc Thành
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý chất lượng đào tạo ở cơ sở giáo dục
đại học. Khảo sát, đánh giá chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo ở Viện
Đại học Mở Hà Nội. Đề xuất các biện pháp bảo đảm chất lượng ở Viện Đại học Mở
Hà Nội đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của thị trường lao động hiện nay.

Keywords: Quản lý giáo dục; Giáo dục đại học; Chất lượng giáo dục; Viện Đại học
Mở Hà Nội

Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để phát triển giáo dục, ngoài yếu tố về số lượng thì chất lượng là nhân tố cơ bản. Vậy,
làm thế nào để đảm bảo được chất lượng đào tạo trong bối cảnh xã hội hoá giáo dục? Đó là
câu hỏi lớn đòi hỏi toàn xã hội phải tìm ra lời giải, tìm ra hướng đi cụ thể giải đáp câu hỏi đó
với mục đích nâng cao chất lượng đào tạo của một cơ sở giáo dục đại học là việc làm cần
thiết.
Chất lượng đào tạo đại học đang gặp nhiều bất cập do sự mâu thuẫn giữa nhu cầu học
tập của người học ngày càng tăng với khả năng còn hạn chế của hệ thống giáo dục nói chung
và giáo dục đại học nói riêng, mâu thuẫn giữa đào tạo với khả năng sử dụng thu hút nguồn
nhân lực của nền kinh tế còn bị hạn chế.
Vấn đề nội dung chương trình đào tạo là một trong những yếu tố quan trọng ảnh


hưởng mạnh mẽ đến chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng, nâng cao chất lượng, trong đó
mối tương quan giữa giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp, tính đa dạng, liên thông
và tự chọn… chưa được giải quyết thỏa đáng. Chương trình đào tạo còn nặng về truyền tải
kiến thức, nặng tính lý thuyết, ít quan tâm đến các kỹ năng khác như nghề nghiệp, năng lực
sáng tạo và năng lực nghề nghiệp. Phương pháp giảng dạy chủ yếu vẫn là phương pháp giảng
giải, sử dụng phấn, bảng, thiếu sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và các công cụ giảng dạy

2
hiện đại khác, không thích ứng với khối lượng tri thức mới tăng nhanh, không khuyến khích
sự chủ động sáng tạo của sinh viên.
Việc đầu tư cho giáo dục đại học còn quá thấp, cơ sở vật chất – trang thiết bị còn thiếu
và yếu, cơ chế quản lý đào tạo còn mang nặng tính hành chính thiếu sự phân công, phân cấp
hợp lý, tính chuyên nghiệp trong quản lý trong đào tạo là chưa cao.
Để phát triển quy mô cũng như chất lượng đào tạo của Viện ĐH Mở Hà Nội, lãnh đạo
Viện phải tìm kiếm và đưa ra những biện pháp quản lý đào tạo có hiệu quả và thích hợp để
quản lý chất lượng mà trước hết, trong diều kiện hiện nay là bảo đảm chất lượng đào tạo của
Viện.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Bảo đảm chất lượng đào tạo ở
Viện Đại học Mở Hà Nội”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo ở Viện
ĐH Mở HN, tìm kiếm những biện pháp đảm bảo chất lượng đào tạo của Viện ĐH Mở HN
trong giai đoạn hiện nay nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các nhà tuyển dụng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý chất lượng đào tạo ở cơ sở giáo dục đại học
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp bảo đảm chất lượng đào tạo ở Viện ĐH Mở Hà Nội
4. Giả thuyết khoa học
Trong thời gian qua, Viện Đại học Mở Hà Nội đã quan tâm quản lý chất lượng đào tạo

nên chất lượng đào tạo của Viện đã được cải thiện. Song đứng trước yêu cầu ngày càng cao
của xã hội về chất lượng nguồn nhân lực thì Viện phải có các biện pháp quản lý chất lượng
phù hợp để nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo. Nếu xác định và từng bước triển khai hệ
thống và các biện pháp bảo đảm chất lượng đào tạo phù hợp thì sẽ bảo đảm và từng bước
nâng cao được chất lượng đào tạo của Viện Đại học Mở Hà Nội, đáp ứng được mục tiêu đào
tạo mà Viện đã xác định.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý chất lượng đào tạo ở cơ sở giáo dục đại học.
5.2. Khảo sát, đánh giá chất lượng đào tạo và QLCL đào tạo ở Viện ĐH Mở HN
5.3. Đề xuất các biện pháp bảo đảm chất lượng ở Viện Đại học Mở Hà Nội đáp ứng yêu cầu
ngày càng tăng của thị trường lao động hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu:

3
Đề tài nghiên cứu những biện pháp đảm bảo chất lượng đào tạo đại học, đi sâu vào
nghiên cứu về chất lượng đào tạo đại học ở Viện ĐH Mở HN. Những vấn đề lý luận và
thực tiễn về chất lượng đào tạo trong các trường nói chung và Viện ĐH Mở HN nói riêng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu đề tài là phương pháp luận, phương
pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, khảo sát thực tế và các thành tựu của khoa
học quản lý để đi sâu nghiên cứu vấn đề đặt ra của đề tài.
7.1. Phương pháp luận
Vận dụng phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu, xem xét vấn đề về
quản lý chất lượng giáo dục nói chung và đảm bảo chất lượng đào tạo nói riêng. Trên cơ sở đó làm
rõ bản chất, các đặc tính và các mối quan hệ của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Sử dụng các phân tích - tổng hợp, khái quát hoá và hệ thống hoá, so sánh- đối chiếu,
mô hình hoá để làm rõ các khái niệm, các cơ sở lý luận liên quan vấn đề nghiên cứu, trên cơ
sở đó hình thành khung lý thuyết cho công tác đảm bảo chất lượng đào tạo đại học.
- Thu thập và phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến mô hình quản lý chất

lượng toàn diện TQM và thực trạng đảm bảo chất lượng đào tạo hiện nay đang được áp dụng
tại Viện Đại học Mở Hà Nội và kết quả đạt được.
7.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra - khảo sát, quan sát, đàm thoại, phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia, tổng kết kinh
nghiệm nhằm thu thập những thông tin làm cơ sở thực tiễn cần thiết phục vụ cho công tác
đảm bảo chất lượng đào tạo hiện nay
7.4. Phương pháp thống kê xử lý dữ liệu
Xử lý số liệu điều tra tìm ra một số giá trị và đại lượng thống kê tiêu biểu cần thiết cho
việc khảo sát và lý giải kết quả nghiên cứu.
8. Những đóng góp của đề tài:
- Đề tài hệ thống hoá các vấn đề lý luận thực và thực tiễn về đào tạo đại học, chất
lượng của đào tạo đại học, làm cơ sở để bước đầu để đánh giá chất lượng đào tạo ở các cơ sở
giáo dục đại học
- Khảo sát, đánh giá chất lượng đào tạo và QLCL đào tạo ở Viện ĐH Mở HN
- Đề xuất hệ thống bảo đảm chất lượng và các biện pháp thực hiện việc bảo đảm chất
lượng đào tạo của Viện đại học Mở Hà Nội, đáp ứng yêu cầu về chất lượng giáo dục đại học
hiện nay.
9. Cấu trúc của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chất lượng đào tạo và đảm bảo chất lượng đào tạo.
Chương 2: Thực trạng đảm bảo chất lượng đào tạo ở Viện ĐH Mở HN.

4
Chương 3: Những biện pháp đảm bảo chất lượng đào tạo đại học ở Viện ĐH Mở HN trong
giai đoạn hiện nay.
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
VÀ ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Về mặt thực tiễn, trên thế giới hiện nay có nhiều tổ chức tham gia công tác KĐCL và

ĐBCL GDĐH như: Tổ chức Mạng lưới đảm bảo chất lượng giáo dục đại học quốc tế
(INQAHE - Internatioanl Network of Quality Assurance in Hingher Education), Hiệp hội chất
lượng các trường đại học Úc (AUQA - The Australian Universities Quality Agency), Hội
đồng kiểm định giáo dục đại học (CHEA - Council for Higher Education Accreditation),
UNESCO, SEAMEO, Hội liên hiệp châu Âu về đảm bảo chất lượng trong giáo dục đại học
(ENQA), Mạng lưới Đảm bảo chất lượng ASEAN (AUN - ASEAN University Network),
Mạng lưới Chất lượng Châu Á - Thái Bình Dương (APQN - The Asia - Pacific Quality
Network)
Trong các tổ chức kể trên, hai ĐHQG của Việt Nam là: ĐHQG Hà Nội và ĐHQG
thành phố Hồ Chí Minh là thành viên tích cực của Mạng lưới đảm bảo chất lượng ASEAN.
Ở Việt Nam, vấn đề chất lượng và chất lượng GDĐH được sự quan tâm đông đảo các
nhà giáo và các nhà khoa học giáo dục. Đến nay đã có nhiều tác giả, các nhà khoa học đã
nghiên cứu và xuất bản các giáo trình, các tài liệu tham khảo về chất lượng giáo dục nói
chung, về chất lượng GDĐH nói riêng. Có thể kể đến một số nghiên cứu về loại này của các tác
giả: Nguyễn Đức Chính; Trần Khánh Đức; Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo;
Nguyễn Phương Nga, Nguyễn Quý Thanh (đồng chủ biên), Trịnh Ngọc Thạch, Lê Đức Ngọc,
Nguyễn Công Khanh, Mai Thị Quỳnh Lan; Phạm Thành Nghị; Lê Đức Ngọc; Các công trình này
đã đề cập đến các khái niệm về chất lượng, chất lượng GDĐH và các cách tiếp cận khác nhau về
chất lượng, trong đó các tác giả đều thống nhất khái niệm chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu.
1.2. Chất lƣợng và chất lƣợng đào tạo
1.2.1. Chất lượng
- Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông: Chất lượng được hiểu là tập hợp các yêu cầu tạo
nên phẩm chất, giá trị con người sự vật hoặc sự việc, là tổng thể tính chất, thuộc tính cơ bản
của sự vật, cái làm cho sự vật này phân biệt với sự vật khác.
- Theo từ điển Oxford Poket Dictionary: Chất lượng là mức độ hoàn thiện, đặc trưng
so sánh, đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu các đặc thù, các dữ kiện, thông số cơ bản.
- Theo Philip B. Crosby [41, tr.60]: Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu
- Quan điểm khác cho rằng chất lượng biểu hiện như sau: Q = P / E
Trong đó : Q: chất lượng


5
P: đặc tính sử dụng
E: độ mong đợi
- Bogue và Saunders [41, tr.2] thì cho rằng: Chất lượng là sự phù hợp với những tuyên
bố sứ mệnh và kết quả đạt được của mục tiêu trong phạm vi các chuẩn mực được chấp nhận
công khai
- Theo Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường - Chất lượng [20, tr.5] thì chất lượng sản phẩm
là tập hợp tính chất sản phẩm có khả năng thoả mãn những mẫu xác định phù hợp với công
dụng của sản phẩm.
Từ năm 2001, hơn 150 quốc gia trên thế giới đã chấp nhận định nghĩa chất lượng do
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá (ISO) đưa ra: “Chất lượng là mức độ của một tập hợp các
đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu“. Trong đó, “yêu cầu” là nhu cầu, là mục tiêu hay mong
đợi đã được công bố, ngầm hiểu hoặc bắt buộc. Từ “vốn có” được hiểu như một đặc tính lâu bền
hay vĩnh viễn.
1.2.2. Chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo thường được hiểu là chất lượng của sản phẩm đào tạo. Chất lượng
đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về giá trị nhân cách và
giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu,
chương trình theo các ngành nghề cụ thể [17, tr.11]
Theo quan điểm tiếp cận thị trường, chất lượng đào tạo được hiểu như sau:
Chất lượng đào tạo là mức độ đạt được so với mục tiêu đào tạo đề ra nhằm thoả mãn yêu cầu
của khách hàng [18, tr.16].
1.3. Quản lý chất lƣợng đào tạo đại học
1.3.1. Quản lý chất lượng
1.3.1.1. Một số quan điểm về QLCL
- Theo Kishikawa một chuyên gia chất lượng nổi tiếng của Nhật Bản: QLCL sản phẩm
có nghĩa là nghiên cứu, thiết kế, triển khai sản xuất và bảo dưỡng một số sản phẩm có chất
lượng, sản phẩm phải kinh tế nhất, có ích nhất và bao giờ cũng phải thoả mãn yêu cầu của
khách hàng.
- Theo A.G Rbertson nhà quản lý người Anh: QLCL sản phẩm là ứng dụng các biện

pháp, thủ tục, kiến thức kinh tế, kỹ thuật đảm bảo cho sản phẩm đang hoặc sẽ được sản xuất
phù hợp với thiết kế, các yêu cầu trong hợp đồng kinh tế bằng con đường hiệu quả nhất.
- Theo tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản (Jis – 84): QLCL là hệ thống các biện pháp
tạo điều kiện sản xuất, tiết kiệm những hàng hoá có chất lượng thoả mãn yêu cầu người tiêu
dùng.

6
- Theo quan điểm của Philip B.Crosby: QLCL là một phương tiện có tính chất hệ thống
đẩm bảo việc tôn trọng tổng thể tất cả các thành phần của một kế hoạch hành động.
1.3.1.2. Hệ thống QLCL
Hệ thống QLCL là tập hợp các yếu tố có liên quan và tương tác để lập chính sách,
mục tiêu chất lượng và đạt được các mục tiêu đó.
1.3.1.3. Một số số mô hình QLCL
- Mô hình kiểm tra chất lượng - sự phù hợp (Quality control confomance - QC)
- Mô hình QLCL tổng thể (Total Quality Management – TQM)
- Mô hình QLCL ISO (International Standards Organisation)
1.3.2. Quản lý chất lượng đào tạo
Chất lượng giáo dục trong đó có chất lượng GDĐH luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu
của xã hội bởi sản phẩm của giáo dục là con người và nó ảnh hưởng gần như toàn bộ đến sự
phát triển hay tụt hậu của một quốc gia. Chính vì vậy, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho tương
lai, đầu tư cho sự phát triển bền vững. Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, chất
lượng GDĐH không chỉ đơn thuần đạt các chuẩn mực quốc gia mà dần tiến đến đạt các chuẩn
mực trong khu vực và trên thế giới. Muốn vậy, chất lượng sản phẩm đào tạo của các trường đại
học phải được đảm bảo hay nói cách khác các trường đại học cần triển khai công tác đảm bảo
chất lượng toàn diện và hiệu quả.
1.3.3. Mối liên hệ giữa Bảo đảm chất lượng với Kiểm soát chất lượng và Quản lý
chất lượng tổng thể.
Kiểm soát chất lượng, Đảm bảo chất lượng và Quản lý chất lượng tổng thể là 03 cấp
độ của quản lý chất lượng và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
1.4. Bảo đảm chất lƣợng đào tạo đại học

1.4.1. Bảo đảm chất lượng
Theo Ellis (1993), trong môi trường kinh doanh, ĐBCL được xem là một quá trình
“nơi mà một nhà sản xuất đảm bảo với khách hàng là sản phẩm hay dịch vụ của mình luôn
đáp ứng được các chuẩn mực”. Freeman (1994) cho rằng ĐBCL là “một cách tiếp cập mà
công nghiệp sản xuất sử dụng nhằm đạt được chất lượng tốt nhất… ĐBCL là một cách tiếp
cận có hệ thống nhằm xác định nhu cầu thị trường và điều chỉnh các phương thức làm việc
nhằm đáp ứng được các nhu cầu đó”.
ISO định nghĩa ĐBCL là “tất cả các hoạt động có hoạch định hay có hệ thống cần thiết
nhằm cung cấp sự đủ tự tin rằng một sản phẩm hay một dịch vụ là đáp ứng được các yêu cầu
về chất lượng”.

7
Theo tác giả Nguyễn Đức Chính (2002) “đây là quá trình xảy ra trước và trong khi
thực hiện. Mối quan tâm của nó là phòng chống những sai phạm có thể xảy ra ngay từ bước
đầu tiên. Chất lượng của sản phẩm được thiết kế ngay trong quá trình sản xuất ra nó từ khâu
đầu đến khâu cuối theo những tiêu chuẩn nghiêm ngặt đảm bảo không có sai phạm trong bất
kỳ khâu nào. ĐBCL phần lớn là trách nhiệm của người lao động, thường làm việc trong các
đơn vị độc lập hơn là trách nhiệm của thanh tra viên, mặc dù thanh tra cũng có thể có vai trò
nhất định trong ĐBCL”.
Đảm bảo chất lượng có các đặc diểm sau đây:
Đảm bảo chất lượng là hoạt động nhằm minh chứng cho khách hàng về chất lượng của
sản phẩm. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà sản xuất là phải có được “Niềm tin
của khách hàng đối với sản phẩm của mình”. Khách hàng có thể đặt niềm tin vào nhà sản xuất
khi họ có đủ bằng chứng nói lên rằng chất lượng sản phẩm sản xuất ra sẽ được đảm bảo. Đảm
bảo chất lượng nhằm mục đích tạo niềm tin cho khách hàng bằng sự bảo đảm rằng các yêu cầu
về chất lượng sẽ được thực hiện [58].
Đảm bảo chất lượng được thực hiện qua việc kiểm định các điều kiện bảo đảm chất l-
ượng trong sản xuất do vậy ở một số nước mô hình quản lý chất lượng này còn được gọi là
Kiểm định chất lượng.
1.4.2. Đảm bảo chất lượng đào tạo đại học

Đối với đào tạo đại học, kiểm định chất lượng đào tạo bao gồm kiểm định chương
trình đào tạo và kiểm định các điều kiện bảo đảm chất lượng của các cơ sở đào tạo như đội
ngũ giảng viên, cơ sơ vật chất và phương tiện kỹ thuật dạy học, nghiên cứu khoa học, tài
chính, quản lý
Việc kiểm định chất lượng đào tạo của một cơ sở đào tạo có nội dung quan trọng là
đánh giá hệ thống QLCL của cơ sở đó và chứng minh được rằng hệ thống QLCL là có hiệu
quả, đảm bảo các các sản phẩm được quản lý trong hệ thống đúng với những đăng ký chất
lượng đã được cơ sở cam kết thực hiện trước khách hàng (mục tiêu đào tạo đã được cơ sở
công bố).
Trong đào tạo có hai loại kiểm định: Kiểm định nhà trường và kiểm định đào tạo. Hai
loại này có một số khác biệt song giữa chúng cũng có những mối quan hệ mật thiết với nhau,
sự khác biệt giữa hai loại là trọng tâm chú ý của công việc đánh giá.

8
Công tác kiểm định nhằm hai mục đích cơ bản:
- Đánh giá, xác nhận hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo của một trường hoặc một chương
trình đào tạo theo bộ tiêu chuẩn do cơ quan kiểm định đề ra và được nhà trường thừa nhận cam kết
thực hiện.
- Trợ giúp nhà trường cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo của mình để đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu xã hội, đảm bảo lợi ích chung của xã hội, người sử dụng lao động
và người học.
1.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm chất lượng đào tạo
1.4.3.1. Chất lượng sinh viên đầu vào
Chất lượng thí sinh được tuyển vào trường đại học ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
đào tạo. Nếu trường Đại học là tốp đầu để thí sinh lựa chọn khi đăng ký tuyển sinh đại học thí
có điều kiện nâng cao chất lượng. Các trường ở tốp dưới, đa số thí sinh dự thi chỉ có học lực
trung bình khá ở phổ thông nghĩa là chất lượng sinh viên đầu vào thấp thì quá trình đào tạo sẽ
gặp rất nhiều khó khăn cho việc đảm bảo chất lượng đào tạo.
1.4.3.2. Trình độ, kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy của giảng viên
Dạy học là quá trình người thầy truyền đạt cho sinh viên hệ thống những tri thức, kỹ

năng, kỹ xảo nhằm phát triển năng lực trí tuệ và hình thành thế giới quan cho họ. Đối tượng
của quá trình dạy học là sinh viên - con người với sự đa dạng về nhận thức, quan điểm, tình
cảm làm cho quá trình dạy học trở thành hoạt động rất khó khăn và phức tạp.
Người thầy không thể dạy tốt được nếu chỉ nắm vững kiến thức của một môn học, có
nghĩa là ngoài kiến thức của môn học người thầy phải hiểu biết nhiều lĩnh vực khác như: kiến
thức của các môn học khác có liên quan, kiến thức về tâm lý, giao tiếp, xử lý các tình huống
sư phạm Vì vậy, đối với giảng viên, thời gian và kinh nghiệm giảng dạy là một vốn quý, có
vai trò rất lớn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo.
Phương pháp không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo mà còn giúp cho
sinh viên tự học và giải quyết công việc sau này. Đây chính là dạy cho sinh viên phương pháp
nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu tốt thì quá trình tự học tập của sinh viên sẽ có hiệu quả
hơn nhiều, chất lượng đào tạo vì thế tăng lên rất nhiều. Điều này rất quan trọng, bởi vì ngày
nay nhà trường đào tạo ra những người chủ động nghiên cứu, giải quyết công việc, chứ không
chỉ học thuộc lòng những kiến thức thầy dạy.
1.4.3.3. Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập
Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập là điều kiện tối thiểu,
đầu tiên của quá trình đào tạo. Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ giảng dạy bao gồm: hệ
thống phòng học, thực hành, thư viện; các thiết bị phục vụ cho giảng dạy như hệ thống bảng
chuyên dùng, đèn chiếu, máy chiếu đa năng, máy tính, mạng Internet; các bảng biểu, mô hình,
băng đĩa ghi hình Đầu tư mua sách và tài liệu là để phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy,

9
học tập của thầy và trò. Trang bị sách được đến đâu là tuỳ thuộc vào khả năng của mỗi
trường. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo.
1.4.3.4. Công tác tổ chức quản lý trong nhà trường
Công tác tổ chức quản lý ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo. Hệ thống tổ
chức trong nhà trường hình thành nên các bộ phận, quan hệ công việc giữa các bộ phận (phối
hợp và tương trợ); mối quan hệ như thế nào sẽ liên quan đến thời gian giải quyết công việc và
hiệu quả công việc.
1.4.3.5. Tác động của môi trường xã hội

Đây là nhân tố gián tiếp, nhưng có tác động rất lớn đến tinh thần, tư tưởng sinh viên.
Nếu học những chuyên ngành có khả năng dễ tìm việc làm thì sinh viên sẽ yên tâm, phấn khởi
học tập; tuy nhiên, có khi chỉ là những thông tin sai lệch về nghề nghiệp cũng tác động tiêu cực đến
sinh viên; khi mà nhận thức, lập trường của mỗi sinh viên chưa chắc chắn, nên dễ bị dao động bởi
những thông tin từ những nguồn khác nhau.
1.5. Kinh nghiệm quản lý chất lƣợng đào tạo tại một số nƣớc
1.5.1. Công tác quản lý chất lượng đào tạo ở một số nước
1.5.1.1. Mô hình kiểm soát chất lượng
Mô hình kiểm soát đầu vào (Input): thông qua chính sách phát triển giáo dục đào tạo, hệ
thống pháp luật, thanh tra giáo dục để kiểm soát đầu vào, từ quy mô đào tạo các bậc học, chỉ
tiêu tuyển sinh, định mức kinh phí đào tạo, chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật
chất
Mô hình kiểm soát đầu ra (Output): là mô hình hướng trọng tâm quản lý, kiểm soát
vào kết quả đào tạo thông qua chính sách sử dụng, đánh giá, kiểm soát chặt chẽ thi cử, tốt
nghiệp, văn bằng chứng chỉ quốc gia.
1.5.1.2. Mô hình quản lý chất lượng theo ISO 9000
Mô hình này có ưu điểm là quản lý được toàn bộ tất cả các khâu, các giai đoạn của quá
trình đào tạo. Hơn thế nữa, sản phẩm đào tạo không chỉ đáp ứng mục tiêu của nhà trường, mà
còn thoả mãn nhu cầu của người sử dụng lao động. Muốn thực hiện tốt mô hình này, hiệu
trưởng phải quán triệt cho tất cả mọi người trong trường hiểu được chất lượng đào tạo là kết
quả của tất cả các khâu, quá trình và do mọi người góp phần tạo ra.
1.5.1.3. Mô hình quản lý chất lượng tổng thể (TQM)
Mô hình này lượng hoá được các nhân tố hình thành nên chất lượng đào tạo, từ đó
người lãnh đạo biết cần phải tập trung nguồn lực vào khâu nào, vào thời điểm nào, vì thế hiệu
quả công việc sẽ cao hơn. Chẳng hạn, nếu nhân tố quản lý là khâu yếu trong nhà trường, họ
quyết tâm khắc phục khâu này và nếu khắc phục được thì chất lượng đào tạo sẽ tăng khoảng
10%. Lượng hoá được các nhân tố tác động đến chất lượng đào tạo mới nói lên mức độ tác

10
Biểu đồ cơ cấu giảng viên

15%
85%
Cơ hữu
Thỉnh giảng
động của từng nhân tố, chứ chưa chỉ ra được nguyên nhân và con đường để tác động vào các
nhân tố đó một cách tốt nhất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
1.5.2. Bài học kinh nghiệm
- Thứ nhất: Đưa mô hình quản lý chất lượng đào tạo phù hợp với các cơ sở đào tạo (áp
dụng mô hình kiểm soát đầu ra - Output)
- Thứ hai: Áp dụng mô hình quản lý chất lượng theo ISO 9000
- Thứ ba: Thường xuyên đánh giá chất lượng đào tạo của nhà trường thông qua khảo sát và
thăm dò ý kiến của sinh viên, các cơ sở sử dụng sinh viên.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC Ở VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Viện ĐH Mở HN
Viện ĐH Mở HN được thành lập ngày 03/11/1993 theo Quyết định 535/TTg của Thủ
tướng Chính phủ với sứ mạng là “Mở cơ hội học tập cho mọi người với chất lượng tốt, phục
vụ nhu cầu học tập đa dạng với nhiều loại hình đào tạo, đa ngành, đa cấp độ, đáp ứng yêu
cầu xây dựng đất nước và hội nhập quốc tế”
Viện ĐH Mở HN là nột trường đại học đào tạo đa ngành (19 chuyên ngành), đa loại
hình đào tạo (chính quy, vừa học vừa làm, từ xa, văn bằng 2, hoàn chỉnh kiến thức, liên thông,
song song 2 văn bằng) và đa cấp đào tạo (Sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp).
Phương hướng của Viện ĐH Mở HN là phát triển đào tạo từ xa, nhưng lấy đào tạo
chính quy, vừa làm vừa học làm gốc, làm tiền đề, do đó việc đưa ra được giải pháp đảm bảo
chất lượng đào tạo đại học là góp phần nâng cao chất lượng các loại hình đào tạo nói chung và
góp phần vào sự phát triển lớn mạnh bền vững của Viện ĐH Mở HN.
Số sinh viên đang học tại Viện ĐH Mở HN (tính đến tháng 6/2011) khoảng 55.033
sinh viên bao gồm:
- Hệ chính quy : 13.975 sinh viên chiếm 25,4%

- Hệ từ xa : 28.944 sinh viên chiếm 52,6%
- Hệ phi chính quy khác : 12.144 sinh viên chiếm 22,0%
2.2. Đánh giá chất lƣợng đào tạo của Viện ĐH Mở HN trong những năm gần đây
2.2.1. Đội ngũ giảng viên giảng dạy
Nhìn vào biểu đồ cơ cấu giảng viên của Viện
ĐH Mở HN ta nhận thấy số giảng viên cơ hữu chỉ
chiếm có 15%, đây là một điều bất lợi đối với nhà
trường, bởi vì trong quá trình xây dựng tiến độ
chương trình học tập cho sinh viên hàng năm, nhà

11
Biểu đồ cơ cấu trình độ học vị
40%
34%
26%
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Đại học
Biểu đồ cơ cấu độ tuổi
6%
17%
29%
33%
9%
6%
Dưới 30 tuổi
Từ 31 đến dưới 40
tuổi
Từ 41 đến 50 tuổi
Từ 51 đến 55 tuổi

Từ 56 đến 60 tuổi
Trên 60 tuổi
trường không thể chủ động được mà gần như hoàn toàn phụ thuộc vào 85% lực lượng giảng
viên thỉnh giảng, lực lượng giảng viên này đa phần vẫn công tác và giảng dạy ở các trường
khác.
Trong biểu đồ về cơ cấu học vị ta nhận thấy
tỷ lệ giảng viên tốt nghiệp đại học tham gia giảng
dạy trình độ đại học vẫn còn cao (26%). Điều này ở
các trường lớn có uy tín là không được phép (như tr
ường ĐH Bách Khoa HN). Chính vì vậy trong chiến
lược xây dựng đội ngũ giảng viên của Viện ĐH Mở
HN, Viện cần phải giảm tỷ lệ này xuống càng thấp
càng tốt và tiến tới giảng viên nào cũng phải có tối thiểu trình độ thạc sĩ. Nhà trường cũng
phải tính đến đào tạo các thạc sĩ và NCS ở nước ngoài để càng ngày củng cố đội ngũ giảng
viên vững mạnh về cả chuyên môn và nguồn lực.
Trong biểu đồ cơ cấu độ tuổi của giảng
viên thì với các giảng viên tuổi trên 50 chiếm 42%
(cả giảng viên cơ hữu và thỉnh giảng). Ưu điểm
đối với các giảng viên ở độ tuổi này là có nhiều
kinh nghiệm trong giảng dạy, có nhiều những bài
học kinh nghiệm giúp ích cho sinh viên và khả
năng truyền tải thông tin kiến thức đến sinh viên
của các giảng viên này là rất tốt, được nhiều học sinh yêu thích. Tuy nhiên bên mặt những ưu
điểm của đội ngũ giảng viên trên 50 tuổi còn có những mặt hạn chế như: - Thứ nhất khả năng
nắm bắt những công nghệ giảng dạy mới của các giảng viên này là rất thấp hoặc ngại thay đổi
(công nghệ giảng qua truyền hình, công nghệ soạn giảng trình chiếu PowerPoint …) – Thứ
hai khả năng nhanh nhậy những biến đổi của kinh tế xã hội thường là chậm so với lớp giảng
viên trẻ (sức ỳ lớn).
Bộ phận các giảng viên trẻ dưới 40 tuổi chiếm 9%, đây là một tỷ lệ khá ít so với chức
năng và nhiệm vụ của một trường đại học.

2.2.2. Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ cho giảng dạy, học tập
Việc phải đi thuê nơi học tập và làm việc cho sinh viên và bộ phận quản lý đã gây rất
nhiều khó khăn, công sức, tiền bạc của các Khoa và của Viện nhất là trong bối cảnh nhà đất
tại thành phố là rất hiếm và đắt đỏ.
2.2.3. Kết quả học tập của sinh viên
Năm học 2009-2010 tính trong toàn trường :
- Số sinh viên được lên lớp là 8913 chiếm tỷ lệ : 92%.
- Số sinh viên bị ngừng học là 326 chiếm tỷ lệ : 3.3%.

12
- Số sinh viên bị buộc thôi học là 445 chiếm tỷ lệ : 4.5%.
- Số sinh viên xin bảo lưu là 50 chiếm tỷ lệ : 0.5%.
Năm học 2010-2011 tính trong toàn trường:
- Số sinh viên được lên lớp là 8629 chiếm tỷ lệ : 90%.
- Số sinh viên bị ngừng học là 195 chiếm tỷ lệ : 2.0%.
- Số sinh viên bị buộc thôi học là 584 chiếm tỷ lệ : 6.1%.
- Số sinh viên xin bảo lưu là 109 chiếm tỷ lệ : 1.1%.
Như vậy so với năm học 2009 - 2010 thì số sinh viên bị buộc thôi học năm học 2010 –
2011 tăng lên từ 4.5% lên 6.1%. Điều này chứng tỏ số sinh viên không thiết tha với trường
còn nhiều. Vấn đề đặt ra là phải đổi mới quản lý và giảng dạy sinh viên thế nào để lôi cuốn
được các em vào phong trào học tập.
Mặc dù đa số sinh viên của Viện tích cực học tập, tu dưỡng rèn luyện nhưng đa số
sinh viên tốt nghiệp xếp loại trung bình khá, số đạt loại giỏi và xuất sắc còn thấp. Cụ thể là:
Năm học 2008-2009 tính trong toàn trường :
Số sinh viên tốt nghiệp đạt loại xuất sắc : 0.0%
Số sinh viên tốt nghiệp đạt loại giỏi : 3.3%
Số sinh viên tốt nghiệp đạt loại khá : 45.9%
Số sinh viên tốt nghiệp đạt loại TB khá là : 47%
Số sinh viên tốt nghiệp đạt loại trung bình : 3.9%
Năm học 2009-2010 tính trong toàn trường :

Số sinh viên tốt nghiệp đạt loại xuất sắc : 0.0%
Số sinh viên tốt nghiệp đạt loại giỏi : 2.9%
Số sinh viên tốt nghiệp đạt loại khá : 50.6%
Số sinh viên tốt nghiệp đạt loại TB khá là : 44%
Số sinh viên tốt nghiệp đạt loại trung bình : 2.4%
Năm học 2010-2011 tính trong toàn trường :
Số sinh viên tốt nghiệp đạt loại xuất sắc : 0.05%
Số sinh viên tốt nghiệp đạt loại giỏi : 4.0%
Số sinh viên tốt nghiệp đạt loại khá : 51.6%
Số sinh viên tốt nghiệp đạt loại TB khá là : 42%
Số sinh viên tốt nghiệp đạt loại trung bình : 2.4%
Nhìn vào tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp qua các năm chúng ta thấy rằng tỷ lệ sinh
viên tốt nghiệp đạt loại khá tăng dần lên:
- Năm 2008 - 2009: 45.9%
- Năm 2009 - 2010: 50.6%
- Năm 2010 - 2011: 51.5%

13
Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp đạt loại trung bình giảm xuống:
- Năm 2008 - 2009 : 3.9%
- Năm 2009 - 2010 : 2.4%
- Năm 2010 - 2011 : 2.4%.
Như vậy về một khía cạnh nào đấy có thể nói rằng chất lượng đào tạo phần nào cũng
đã được nâng dần lên.
Công tác nghiên cứu khoa học của sinh viên trong Viện được lãnh đạo Viện quan
tâm, tạo điều kiện và có cơ chế khuyến khích, động viên thu hút sinh viên tham gia. Hàng
năm số sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học ngày càng tăng lên. Số sinh viên đạt giải
cao trong các cuộc thi Olympic các môn học, đạt giải thưởng trong nghiên cứu khoa học
ngày càng nhiều.
Sinh viên của Viện đã đạt được nhiều giải sinh viên NCKH toàn quốc và chất lượng

các giải thưởng cũng đã tăng dần lên tính từ năm 2006 đến 2011 đã có 32 giải thưởng toàn
quốc trong đó có 01 giải nhất, 04 giải nhì, 04 giải ba và 20 giải khuyến khích.
2.3. Phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác đảm bảo chất lƣợng đào
tạo
2.3.1. Những thành tựu đạt được
- Chất lượng đội ngũ giảng viên ngày càng tăng lên
- Kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên được tăng lên qua các năm
- Sau khi ra trường tỷ lệ sinh viên tìm được việc làm phù hợp đã tăng lên rõ rệt
- Công tác tổ chức quản lý trong nhà trường ngày càng hoàn thiện
- Vị thế và uy tín của nhà trường đối với xã hội ngày càng tăng
2.3.2. Những tồn tại chủ yếu
- Về đội ngũ giảng viên
- Về cơ sở vật chất
- Về kết quả học tập và rèn luyện
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém
- Về đội ngũ cán bộ, giảng viên
- Về cơ sở vật chất
- Về nhận thức của sinh viên
- Về khả năng tìm việc làm và cơ hội thăng tiến của sinh viên
- Về tổ chức quản lý của nhà trường

CHƢƠNG 3

14
CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
TẠI VIỆN ĐH MỞ HN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1 Các nguyên tắc đề xuất biện pháp đảm bảo chất lƣợng
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
Các biện pháp bảo dảm chất lượng đào tạo phải căn cứ trên hệ thống kiến thức cơ bản
về Khoa học giáo dục, Khoa học QLGD, đã được thực tiễn chứng minh tính đúng đắn. Nó

phải phản ánh khách quan quá trình quản lý chất lượng giá dục đại học, phù hợp với các đối
tượng và các quy luật của quá trình quản lý chất lượng. Tính khoa học được thể hiện ở sự
đồng bộ, quy trình hình thành chặt chẽ, các luận điểm vững vàng và tính hiệu quả cao.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Hệ thống các biện pháp quản lý bảo đảm chất lượng đào tạo phải dựa trên cơ sở thực tiễn
của Học viện và các thực tiễn giáo dục đại học hiện nay; phải bám sát yêu cầu quản lý chất lượng
mà giáo dục đại học hiện nay đang đặt ra. Đặc biệt phải hướng tới được các yêu cầu hội nhập để
nâng cao chat lượng giáo dục đại học ngang tầm với khu vực và quốc tế; có định hướng đón trước
các yêu cầu của người sử dụng lao động.
Các biện pháp được đề xuất phải có khả năng áp dụng vào thực tiễn quản lý chất
lượng của Viện Đại học. Có thể triển khai một cách thuận lợi trong thực tiễn và có kết quả ổn
định, bền vững.
Để sản phẩm đào tạo có chất lượng,được xã hội chấp nhận, cần tiếp cận từ đầu với
khách hàng và nắm rõ các yêu cầu của họ. Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng vì đó là cơ
sở để giúp ta xây dựng các qui trình và tiêu chuẩn cho sản phẩm đầu ra có thể đáp ứng tốt
nhất các yêu cầu của khách hàng.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Hệ thống các biện pháp bảo ĐBCL đào tạo ở Viện Đại học Mở phải đảm bảo:
- Bám sát mục tiêu đào tạo của Viện, trong đó chú trọng mục đích nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của thị trường lao động. Coi đây là định
hướng cơ bản để đề xuất các biện pháp.
- Phải tác động đồng bộ vào các thành tố của cơ bản của quá trình quản lý chất lượng,
không được mâu thuẫn với nhau, phải phát huy được sức mạnh của tứng biện pháp. Các biện
pháp phải có sự liên hệ chặt chẽ, logic, ăn khớp với nhau, tạo thành một thể thống nhất, có sự
phối hợp nhịp nhàng của tất cả các biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chung là bảo đảm
được chất lượng đào tạo của Viện.
3.1.4. Nguyên tắc biện pháp phải đảm bảo tính kế thừa

15
Khi sử dụng biện pháp phải biết kế thừa, phát huy những kết quả đã đạt được trong

hiện tại, những thành tựu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý,
không phủ nhận những cái đã có mà phải duy trì những gì đã có trên cơ sở điều chỉnh cho phù
hợp với hiện tại
3.1.5. Huy động được mọi thành viên trong Viện tham gia quản lý chất lượng đào tạo
Có biện pháp làm cho mọi thành viên trong Viện cùng tham gia áp dụng triết lý người
học là trên hết và mỗi người trong đơn vị đều quan tâm tới chất lượng và đều có trách nhiệm
liên quan đến chất lượng. ĐBCL chỉ có thể thực hiện khi từng người, từng tổ nhóm phối hợp
với nhau một cách ăn ý nhịp nhàng và thống nhất.
Mọi bộ phận trong Viện đều phải có trách nhiệm trong việc ĐBCL, điều này có nghĩa
khi có vấn đề về chất lượng thì không chỉ có bộ phận ĐBCL chịu trách nhiệm mà tất cả các
phòng ban cũng phải chịu trách nhiệm. Chỉ có vậy thì hoạt động đảm bảo và nâng cao chất
lượng mới được thực sự quan tâm thích đáng.
3.2. Các biện pháp cụ thể
3.2.1. Xây dựng mục tiêu chiến lược về chất lượng của Viện ĐH Mở HN
Mục tiêu chiến lược về chất lượng là những kết quả cần đạt được trong các lĩnh vực
chuyên biệt để thực hiện mục đích của tổ chức với tầm nhìn đã được thiết lập.
3.2.2. Xây dựng chính sách chất lượng
- Đổi mới tư duy và nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên
của Viện về đào tạo hướng tới việc làm và thoả mãn yêu cầu về chất lượng và số lượng của
khách hàng theo cơ chế thị trường.
- Xây dựng chính sách chất lượng của Viện.
- Công bố chính sách chất lượng của Viện trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3.2.3. Xây dựng đội ngũ và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
1) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng phát triển đội ngũ giảng viên
Hiện tại số lượng giảng viên cơ hữu tại Viện chỉ chiếm khoảng 15%, việc triển khai
đổi mới phương pháp giảng dạy, quản lý và phân công công tác sẽ mất tính chủ động và khó
khăn. Sẽ thuận tiện hơn nếu họ là đội ngũ cán bộ cơ hữu có biên chế hoặc hợp đồng dài hạn vì
hoạt động giảng dạy của họ gắn kiến với quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm với nhà trường.
Do đó, nhà trường và các khoa đều có kế hoạch tuyển dụng tăng cường đội ngũ cán bộ giảng
dạy cơ hữu của mình để chia sẻ bớt phần công việc giảng dạy rất lớn mà họ đang phải đảm

nhiệm hiện nay.
2) Nâng cao trình độ chuyên môn gắn với NCKH
Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, tham gia NCKH cùng với giảng
dạy là nhiệm vụ cơ bản, quan trọng của giảng viên. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khoa
học công nghệ và thông tin phát triển nhanh, mạnh mẽ. Để tránh tụt hậu đòi hỏi người giảng

16
viên phải thường xuyên cập nhật thông tin, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại
ngữ, tin học nhằm đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của việc đào tạo nguồn nhân lực mới.
3) Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm gắn với đổi mới PPDH
Bên cạnh kiến thức chuyên môn, người giảng viên cần phải có nghiệp vụ sư phạm tốt
để có thể áp dụng các phương pháp và kỹ năng giảng dạy giúp sinh viên phát huy tính tích
cực, sáng tạo của sinh viên.
Đồng thời, cải tiến phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá hiện đại phù
hợp để đáp ứng các yêu cầu của chương trình đào tạo mới.
4) Bồi dưỡng cho GV về phương pháp học tập cho sinh viên
Sinh viên là đối tượng vừa phải lĩnh hội kiến thức vừa phải tự điều khiển quá trình lĩnh
hội tri thức. Như vậy, Viện nên tổ chức các buổi nói chuyện hướng dẫn cho sinh viên ngay từ
khi họ mới bước chân vào học tập về phương pháp học tập ở bậc đại học; Trong từng môn
học cụ thể, giảng viên phải có hướng dẫn chi tiết các yêu cầu về nội dung, tài liệu tham khảo,
cách thức đánh giá để sinh viên tự dặt ra cách thức và mục tiêu cần đạt, họ sẽ có định hướng
cụ thể và rõ ràng cho công việc học tập, phán đấu của bản thân; Hướng dẫn cho sinh viên tự
xây dựng hồ sơ môn học (tài liệu chính, tài liệu tham khảo, các thông tin liên quan do sinh
viên chủ động tìm kiếm từ nhiều nguồn khác nhau ) cho mình; bên cạnh đó mỗi GV nên tạo
điều kiện và khuyến khích sinh viên tham gia phong trào nghiên cứu khoa học ngay từ năm thứ
nhất.
5) Tăng cường ứng dụng tin học trong công tác giảng dạy, học tập
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập là một xu thế tất yếu.
Đối với giảng viên thì sẽ tăng hiệu suất giảng dạy, nội dung bài giảng là kiến thức truyền đạt
chính xác hơn do giảng viên phải chuẩn bị trên slides một cách công phu, bài giảng sinh động

hơn, dễ dàng trong việc bổ sung, sửa đổi, cập nhật. Đối với sinh viên thì sẽ tạo cho họ thói
quen làm việc trong môi trường hiện đại buộc họ phải tự học hỏi để có kiến thức cơ bản về
các ứng dụng công nghệ thông tin, kích thích tư duy, hưng phấn trong học tập.
6) Cải tiến công tác kiểm tra đánh giá
Kiểm tra - đánh giá là khâu quan trọng không thể thiếu trong giáo dục nói chung và
giáo dục đại học nói riêng. Hiện nay chúng ta vẫn áp dụng cách kiểm tra - đánh giá chủ yếu là
yêu cầu tái hiện lại kiến thức của người học chưa chính xác và khách quan.
3.2.4. Xây dựng các chuẩn mực và quy trình quản lý các khâu trong quá trình đào tạo.
1) Tổ chức hội thảo về kiểm định chất lượng
Coi đó là biện pháp đảm bảo chất lượng đào tạo để từ đó tập hợp các ý kiến của các
chuyên gia, các nhà giáo dục cũng như lãnh đạo và cán bộ, giảng viên. Đây cũng là bước khởi
động để kêu gọi sự hưởng ứng của toàn thể cán bộ giảng viên trong toàn Viện tham gia.

17
2) Thành lập một đơn vị chức năng về kiểm định và đánh giá chất lượng đào tạo
Trên thực tế, hiện nay việc thẩm định và đánh giá chất lượng đào tạo thường do các
trường tự thực hiện với nhau, thiếu tính khách quan và chính xác.
Công việc đầu tiên là phải chuẩn bị về nhân sự, người chịu trách nhiệm đứng đầu cho
bộ phận này phải là người có kinh nghiệm dày dạn trong lĩnh vực giáo dục cũng như có kiến
thức về quản lý chất lượng, kiểm định và đánh giá chất lượng. Thêm vào đó đây còn phải là
người có tâm huyết với nghề, công minh, chính trực. Bên cạnh họ là những người giúp việc
được tuyển chọn kỹ lưỡng để có thể tạo nên một bộ máy hoạt động công tâm và hiệu quả.
3) Xây dựng quy chế làm việc rõ ràng
Xác định rõ nhiệm vụ của Viện và từng vị trí của các thành viên, chế độ thưởng phạt
được thực hiện nghiêm túc, nghiêm khắc. Yếu tố bảo mật thông tin sẽ là một trong những yếu
tố đặc biệt quan trọng trong quá trình hoạt động của đơn vị. Nội dung quy chế phải nêu rõ
trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của từng vị trí công tác để người lao động xác định rõ ràng
cung cách làm việc và hướng phấn đấu của mình.
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên
1) Không ngừng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy.

Viện phải có một thư viện với phong phú các loại sách chuyên ngành, tài liệu tham
khảo, tạp chí chuyên ngành với hệ thống máy tính nối mạng phục vụ việc tra cứu tìm tài liệu
và tìm tài liệu trên internet cho sinh viên. Đặc biệt, từ nay đến 2015 Viện phải xây dựng được
thư viện điện tử, điều này không thể thiếu với những trường có đào tạo từ xa. Các khoa, trung
tâm có đào tạo phải có thư viện riêng đáp ứng nhu cầu học tập nghiên cứu của sinh viên trong
đơn vị mình. Đồng thời phải có hệ thống các phòng tự học cho sinh viên tập trung học nhóm,
làm bài tập lớn, nghiên cứu khoa học, tự học… Với điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất sẽ
tạo nên một môi trường học tập năng động, thu hút sinh viên vào các hoạt động học tập,
nghiên cứu.
2) Mỗi giảng viên phải áp dụng các biện pháp kích thích phong trào tự học tập của
sinh viên.
Giảng viên phải tự mình thay đổi phương pháp giảng dạy, từ chỗ cung cấp kiến thức
sang chỗ hướng cho sinh viên cách tiếp cận, lĩnh hội kiến thức, làm thế nào để sinh viên phải
tự mình nghiên cứu. Một trong những hình thức nên áp dụng là thông qua cách thức đánh giá
kết quả môn học, thay bằng cách cho thi một bài vào cuối kỳ giảng viên đánh giá cả quá trình
học tập của sinh viên thông qua việc đánh giá sự chuyên cần, giao các bài tập, tiểu luận trong
suốt thời gian học buộc sinh viên phải đọc nhiều tài liệu tham khảo khác để tìm kiếm thông
tin, thực hành các kỹ năng máy tính, tra cứu internet, đọc tài liệu bằng tiếng Anh… phần điểm
này sẽ chiếm tỷ lệ cao hơn phần điểm của bài thi cuối cùng. Đây là cách đánh giá chính xác

18
hơn, hạn chế sự may rủi trong thi cử, khách quan hơn và lại giúp sinh viên tự học nhiều hơn,
năng động hơn.
3) Viện có kế hoạch khai thác tốt thế mạnh của công tác đoàn hội, thông qua đó phát
động các phong trào thi đua, tự học, tự nghiên cứu.
Chỉ đạo các khoa có kế hoạch thành lập các câu lạc bộ chuyên môn hoạt động thường
xuyên và hiệu quả. Đồng thời có sự giao lưu học hỏi giữa các đơn vị, tạo nên không khí thi
đua học tập trong toàn Viện, cũng từ đó tạo sự năng động cho sinh viên. Có chính sách
khuyến khích sinh viên giỏi kịp thời để tạo động lực tự phấn đấu của sinh viên.
Phòng Công tác Chính trị và Sinh viên phải là nơi tư vấn, hỗ trợ sinh viên một cách

hiệu quả về học tập, hướng nghiệp và việc làm, là cầu nối đưa tiếng nói của sinh viên tới lãnh
đạo Viện. Thường xuyên thực hiện công tác điều tra người học để nắm bắt kịp thời tình trạng
cũng như tâm tư, nguyện vọng của người học. Các khoa thực hiện nghiêm túc, công minh quy
chế thi, kiểm tra, đánh giá, có chế độ thưởng phạt rõ ràng, công khai đối với hành vi gian lận
trong thi cử của cả thầy và trò.
3.2.6. Đầu tư thỏa đáng các nguồn lực và tạo môi trường dạy học thuận lợi
1) Xây dựng cơ sở vật chất của Viện đáp ứng tốt cho giảng dạy- học tập
Việc đầu tiên mà Viện Đại học Mở cần làm là tiến hành xây cơ sở để có một ngôi
trường thực sự theo mô hình đã thiết kế, tập hợp các đơn vị trong một khuôn viên chung có đủ
giảng đường, khu ký túc xá, sân chơi, bãi tập và các câu lạc bộ chuyên ngành, câu lạc bộ giải
trí… cùng với một số dịch vụ cần thiết như bưu điện, cửa hàng sách, báo, ngân hàng… cho
sinh viên.
Xây dựng môi trường học tập hiện đại, hữu ích cho sinh viên theo các hình mẫu của
những trường đại học danh tiếng trên thế giới (thư viện điện tử, phong phú các loại tài liệu
tham khảo, sách; Có thể biết tình hình học tập, lịch học, liên hệ và trao đổi với cán bộ giáo vụ,
giảng viên thông qua internet; Sinh viên hoặc nhóm sinh viên có thể mượn các phòng học
chức năng, chuyên dụng để học thêm tại Viện. Thông qua đó tạo ra môi trường học tập lành
mạnh và sáng tạo, năng động cho sinh viên.
2) Đầu tư tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất kịp thời và thích đáng hơn nữa cho
việc trang bị và nâng cấp trang thiết bị phục vụ hoạt động giảng dạy và học tập.
Thứ nhất : Các phòng học lý thuyết phải đủ rộng, đủ ánh sáng, đảm bảo không khí và
được trang bị mỗi phòng 01 máy tính và 01 máy chiếu projector để giảng dạy. Thứ hai:
Tập trung đầu tư cơ sở thực hành, thư viện.
Thứ ba: Xây dựng cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp.
3. Xây dựng phòng học đa phương tiện.

19
Phòng học đa phương tiện là phòng học trong đó được lắp đặt các phương tiện truyền
thống và các điều kiện đảm bảo (nối mạng, điện, rèm che ánh sáng khi cần, tủ đựng máy
móc, thiết bị) ở đó trong quá trình giảng dạy diễn ra tương tác đa chiều hay còn gọi là tương

tác đa phương tiện giữa giảng viên và sinh viên.
4) Có kế hoạch quản lý tốt hệ thống tài sản hiện có để đảm bảo quy trình đào tạo
Có kế hoạch quản lý tốt hệ thống tài sản để từ đó đưa ra các phương án sử dụng tối đa
công suất, đồng thời có kế hoạch sửa chữa, bổ sung kịp thời tránh gây ảnh hưởng đến tiến độ
đào tạo, chất lượng đào tạo. Chỉ đạo các đơn vị khai thác hiệu quả và bảo quản tốt cơ sở vật
chất tạo môi trường học đường hiện đại, sạch đẹp. Viện và khoa có chính sách đầu tư thích
đáng và hiệu quả cho việc tăng cường cơ sở vật chất thường xuyên, từ đó nâng cao hiệu quả
của hoạt động đào tạo và quản lý đào tạo trong từng khoa và trong toàn Viện. Ứng dụng các
ưu điểm của công nghệ thông tin vào việc quản lý như quản lý cán bộ công nhân viên, quản lý
hoạt động đào tạo (hồ sơ, điểm, chương trình giảng dạy, nội dung giảng dạy ).
3.2.8. Gắn quá trình đào tạo với các cơ sở sử dụng lao động
1) Tiếp tục và không ngừng hoàn tiện quy trình hiện có.
Đặc biệt quan tâm khâu thẩm định để chính thức ban hành quy trình đào tạo của Viện.
Thành lập một hội đồng nghiên cứu các quy trình đào tạo hiện đại của nước ngoài và xem xét
đặc điểm riêng của Viện từ đó có thể ứng dụng những điểm tiên tiến mà phù hợp. Sau đó,
điều tra lấy ý kiến đóng góp rộng rãi công khai để có thể loại bỏ những điểm không phù hợp.
Cuối cùng là có thể có một quy trình hợp lý động có thể thường xuyên cập nhật chứ không
cứng nhắc và áp dụng một cách máy móc. Đồng thời phải tiến hành cải tiến nội dung, chương
trình đào tạo và tài liệu dạy học.
2) Tích cực liên hệ đưa sinh viên đi thực tế và thực tập tại các cơ sở
Tạo mối quan hệ thân thiết với các cơ sở sử dụng lao động, thường xuyên mới các
chuyên gia của họ đến thăm và góp ý hoặc thuyết trình, nói chuyện với sinh viên. Trong một
số trường hợp, viện có thể mời các chuyên gia tham gia giảng dạy để truyền thụ những kiến
thức và kinh nghiệm thực tế quý báu mà không phải người thầy nào cũng có.
3) Đảm bảo tốt mối liên hệ với các cơ sở sử dụng lao động do Viện đào tạo cung cấp
Học tập phương thức của các trường đại học tại các nước có nền giáo dục tiên tiến,
chúng ta phải có mối liên hệ với các cơ sở sử dụng lao động để từ đó nắm bắt những thông tin
cần thiết để thiết kế, bổ sung chương trình đào tạo phù hợp. Đồng thời, bắt đầu tiến hành đào
tạo theo đơn đặt hàng, tức là thông qua quan hệ với một cơ sở nào đó có nhu cầu về lao động,
hoặc sẽ đưa ra yêu cầu, tiêu chuẩn của người lao động và hợp đồng với Viện đào tạo cho họ

một số lượng lao động đảm bảo chất lượng theo như cam kết trong hợp đồng.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.4. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp


20
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ các kết quả nghiên cứu thu được, có thể rút ra kết luận sau:
1.1. Chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng giáo dục đại học nói riêng luôn là vấn đề quan
tâm hàng đầu của toàn xã hội vì tầm quan trọng của nó đối với sự nghiệp phát triển đất nước.
Trong xu thế quốc tế hóa và toàn cầu hóa hiện nay, đảm bảo chất lượng giáo dục đang là chủ
đề được quan tâm và thúc đẩy phát triển. Song ở Việt Nam đây là vấn đề khá mới và được
triển khai trong khoảng gần 10 năm trở lại đây. Hơn thế nữa, công tác đảm bảo chất lượng ở
các trường đại học hiện nay chưa được quan tâm đúng mức và chưa thành hệ thống; đa phần
chỉ mới dừng lại ở hình thức kiểm soát chất lượng. Vì vậy, công tác đảm bảo chất lượng đào
tạo là hết sức cần thiết đối với mỗi đơn vị đào tạo.
12. Công tác đảm bảo chất lượng đào tạo ở Viện ĐH Mở Hà Nội còn nhiều hạn chế so với
tiêu chuẩn kiểm định chất lượng của Bộ Giáo dục & Đào tạo; chất lượng sinh viên tốt nghiệp
chưa đáp ứng được yêu cầu của các cơ quan, doanh nghiệp; chưa nắm được yêu cầu của
khách hàng để có biện pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo nhằm thoả mãn yêu cầu
của khách hàng.
Thực tế trong những năm qua Viện cũng đang triển khai các hoạt động theo các quy
chế, quy định của nhà nước, những quy định này được xây dựng chủ yếu theo cơ chế kế
hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp. Viện cũng đã bắt đầu thực hiện kiểm định các điều
kiện đảm bảo chất lượng theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên, trước yêu
cầu mới, Viện phải có những bước phát triển đón đầu, nhanh chóng hiện đại hoá, đảm bảo
chất lượng đào tạo để có thể hoàn thành được sứ mệnh quan trọng trong sự nghiệp phát triển
đội ngũ nhân lực, nguồn lao động chất lượng cao cho đất nước trong tiến trình CNH – HĐH
và hội nhập quốc tế.

1.3. Tác giả đã khảo sát lấy ý kiến các CBQL, GV và SV đánh giá thực trạng về chất lượng và
quản lý chất lượng đào tạo của Viện ĐH Mở Hà Nội. Đã phân tích và phát hiện những mặt
mạnh và mặt yếu; các tác động của bối cảnh mới hiện nay, nhận rõ những thời cơ và thách
thức trong đó thách thức cốt lõi nhất là đảm bảo chất lượng đào tạo đại học trong cơ chế thị
trường mà Viện ĐH Mở đang phải đương đầu để làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các
biện pháp đảm bảo chất lượng đào tạo của Viện ĐH Mở Hà Nội.
Để công tác đảm bảo chất lượng đào tạo ở Viện ĐH Mở Hà Nội đạt hiệu quả cao hơn,
đáp ứng yêu cầu cần thực hiện tốt 7 biện pháp sau đây :
- Xây dựng mục tiêu chiến lược về chất lượng của Viện ĐH Mở Hà Nội:
- Xây dựng chính sách chất lượng;
- Xây dựng biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên:
- Xây dựng các chuẩn mực và quy trình quản lý các khâu trong quá trình đào tạo;
- Tăng cường công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên;

21
- Đầu tư tháa đáng các nguồn lực và tạo môi trường dạy học thuận lợi
- Gắn quá trình đào tạo với cơ sở sử dụng lao động.
1.4. Kết quả khảo sát, lấy ý kiến của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên trong Viện về tính cần
thiết và tính khả thi của 7 biện pháp nêu trên cho thấy : cả 7 biện pháp mà luận văn đề xuất là cần
thiết và có tính khả thi cao.
Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác đảm bảo chất lượng đào tạo của Viện ĐH Mở
Hà Nội là việc làm cần thiết để góp phần nâng cao được chất lượng cũng như hiệu quả quản
lý chất lượng đào tạo của Viện ĐH Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay và thời gian sắp tới.
2. Khuyến nghị
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả nhận thấy để đảm bảo chất lượng đào tạo và
đồng thời để phát huy các biện pháp mà luận văn đề xuất cần có một số khuyến nghị sau :
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Có chính sách và chiến lược cụ thể trong việc quản lý chất lượng đào tạo, sớm cụ thể
hóa các tiêu chuẩn đánh giá để từng trường, từng cá nhân vận dụng làm tiêu chuẩn, thước đo
trong quá trình hoạt động.

Có kế hoạch, chế độ bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giảng viên mang tính
chuyên gia nòng cốt cho Viện về các vấn đề liên quan đến hoạt động đào tạo. Từ đó nhân
rộng ra toàn Viện để công tác đảm bảo chất lượng đào tạo được tiến hành đồng đều trong tất
cả các khâu, các hoạt động dù là nhỏ nhất.
Cải tiến nội dung, chương trình phù hợp cho từng ngành học, môn học và phù hợp với
yêu cầu cải cách giáo dục đại học.
Đổi mới và xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo của một Viện đại học, chất
lượng sinh viên.
Có chính sách, chế độ (thưởng phạt nghiêm minh) khuyến khích kịp thời, đãi ngộ
xứng đáng, kịp thời đến từng trường, từng cá nhân để thu được kết quả hoạt động và cống
hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục.
2.2. Với Viện Đại học Mở Hà Nội
Đề nghị nhà Viện có quy chế cụ thể cho hoạt động của cán bộ giảng viên, có sự phân
công trách nhiệm, quyền hạn cho từng bộ phận, vị trí cụ thể để thực hiện đảm bảo chất lượng
đào tạo và tăng cường quản lý chất lượng đào tạo.
Viện có chính sách hỗ trợ các đơn vị về mặt kinh phí để trang bị và hiện đại hóa cơ sở vật
chất, phương tiện phục vụ giảng dạy. Đầu tư xây dựng thư viện điện tử hiện đại hơn và trang bị đủ
để tạo điều kiện nghiên cứu học tập của cán bộ, giảng viên và sinh viên. Nhanh chóng ứng dụng
các công nghệ tiên tiến vào công tác quản lý nhằm tăng hiệu quả và giảm bớt nhân công như sử
dụng ứng dụng nhận biết thí sinh qua công nghệ phát hiện bằng vân tay, chấm bài thi bằng máy

22
chấm điểm, khai thác các tiện ích trên internet trong việc trao đổi thông tin với sinh viên, phụ
huynh sinh viên, khai thác thông tin, tài liệu
Có cái nhìn trung thực và nhận thức khách quan về chất lượng đào tạo của mình để có
sự thay đổi kịp thời.

References
Tài liệu Tiếng Việt
1. Vũ Thị Phương Anh (2008), Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học tại Việt Nam với yêu

cầu hội nhập,
2 Bộ Giáo dục & Đào tạo (2004), Quyết định ban hành Quy định tạm thời về kiểm định
chất lượng đại học, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2008), Quyết định Ban hành Quy định chu kỳ và qui trình
kiểm định chất lượng chương trình giáo dục của các trường đại học, cao đẳng và trung
cấp chuyên nghiệp, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2007), Quyết định Ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục trường đại học, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2008), Chỉ thị Về việc tăng cường công tác đánh giá và kiểm
định chất lượng giáo dục, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2008), Về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ khảo thí và kiểm
định chất lượng giáo dục năm học 2008 - 2009, Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2010), Đề án xây dựng và phát triển hệ thống Kiểm định chất
lượng giáo dục đối với giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp giai đoạn 2011 -
2020, Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2007), Tài liệu tập huấn Tự đánh giá trong kiểm định chất
lượng giáo dục đại học, Hà Nội.
9. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2009), Báo cáo sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học, các
giải pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, Hà Nội.
10. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2009), Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đại học năm
học 2009 - 2010, Hà Nội.
11. Nguyễn Hữu Châu (2006), Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng giáo dục và đánh giá
chất lượng giáo dục, Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ, Mã số: B2004-CTGD-01,
Hà Nội.
12. Nguyễn Hữu Châu (2008), Chất lượng giáo dục: Những vấn đề lí luận và thực tiễn, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
13. Nguyễn Đức Chính (2002), Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học, Nxb ĐHQG Hà
Nội, Hà Nội.
14. Nguyễn Kim Dung (2003), Đảm bảo chất lượng giáo dục tiểu học và chất lượng giáo viên
tiểu học - Kinh nghiệm thế giới và bài học cho Việt Nam,


23
15. Nguyn Kim Dung (2007), B tiờu chun kim nh cht lng giỏo dc i hc: ỏnh
giỏ u vo hay u ra?,
16. Trn Khỏnh c (2004), Qun lý v kim nh cht lng o to nhõn lc theo ISO v
TQM, Nxb Giỏo dc, H Ni.
17. Trn Khỏnh c (2002), S phm k thut, NXB Giỏo Dc, H Ni.
18. Nguyn Minh ng, Phan Vn Kha (2006), o to nhõn lc ỏp ng yờu cu cụng
nghip hoỏ, hin i hoỏ trong iu kin kinh t th trng, ton cu húa v hi nhp
quc t, NXB i hc Quc gia H Ni.
19. Lờ Vn Ho (2004), Xõy dng h thng m bo cht lng o to h i hc trng
i hc Thu sn, ti khoa hc v cụng ngh cp B, Mó s: B2002-33-18, Nha
Trang.
20. Bùi Nguyên Hùng chủ biên ( 1997 ), Quản lý chất l-ợng toàn diện, NXB Tuổi trẻ TP Hồ
Chí Minh.
21. Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Việt Hùng, Giải pháp quản lý chất l-ợng đào tạo hệ từ
xa phục vụ nhu cầu nguồn nhân lực phát triển ở nông thôn, miền núi Việt Nam. Hà
Nội 2004
22. Trn Kim (2004), Kim nh v ỏnh giỏ cht lng giỏo dc - o to, Tp bi ging
Cao hc Qun lý giỏo dc v o to.
23. ng Bỏ Lóm (2003), Kim tra ỏnh giỏ trong dy hc i hc, NXB Giỏo dc.
24. Nguyn Th M Lc ch biờn (2004), Mt s vn giỏo dc hc i hc, NXB i
hc Quc gia H Ni .
25. Nguyn Lc (Ch biờn), Mc Vn trang, Nguyn Cụng Giỏp (2009), C s lý lun qun
lý trong t chc giỏo dc. NXB i hc S phm H Ni.
26. Lut Giỏo dc(2006), NXB Chớnh tr Quc Gia, H Ni.
27. Phm Thanh Nam (2007), Cỏc bin phỏp qun lý cht lng dy hc theo hng m bo
cht lng cỏc trng trung hc ph thụng trờn a bn Qun 2 - thnh ph H Chớ
Minh, Lun vn Thc s Khoa hc giỏo dc.
28. Bựi Mnh Nh (2006), Cỏc mụ hỡnh m bo cht lng giỏo dc i hc trờn th gii,

Ph lc ti khoa hc v cụng ngh cp B, Mó s: B2004-CTGD-05, H Ni.
29. Trn Th Tuyt Oanh (2007), ỏnh giỏ v o lng kt qu hc tp, Nxb i hc S
phm, H Ni.
30. Nguyn ỡnh Phan (2005), Giỏo trỡnh qun lý cht lng trong cỏc t chc, Nxb Lao
ng - Xó hi, H Ni.
31. Bựi Vn Quõn (2007), Giỏo trỡnh qun lý giỏo dc, Nxb Giỏo dc, H Ni.
32. Quc hi nc Cng hũa Xó hi Ch ngha Vit Nam (2004), Ngh quyt s
37/2004/QH11 v giỏo dc, H Ni.
33. Quc hi nc Cng hũa Xó hi Ch ngha Vit Nam (2005), Lut Giỏo dc sa i,
Nxb Chớnh tr quc gia, H Ni.
34. Phm Xuõn Thanh (2005), m bo cht lng giỏo dc i hc: S vn dng vo thc
tin Vit Nam, Tp chớ Giỏo dc s 115/2005.

24
35. KhiÕu ThiÖn ThuËn (2002), Qu¶n lý chÊt l-îng ®Ó n©ng cao lîi thÕ c¹nh tranh, NXB
Thèng kª, Hµ Néi.
36. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng (2004), Hệ thống quản lý chất lượng - cơ sở và
từ vựng. TCVN ISO 9001:2000, Hà Nội.
37. Từ điển tiếng Việt (1988), Viện Ngôn ngữ học, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Nhà
xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.

Tài liệu Tiếng Anh
38. Asean Quality Network Quality Assurance (2004), Manual for the Implementation of the
guidelines.
39. AUQA (2006), Enhancement of Quality Assurance Systems in Higher Education in
APEC Member Economies, Canberra.
40. Australian Vice - Chancellors’ Committee (2005), Australian University Offshore
Quality Assurance: Refining not Re - defining, Canberra.
41. Feigenbaum Armand V.(1991), Total Quality Control- Third edition, Mc Graw- Hill
international editions,USA

42. P. Cosby (1984 ), Quality without Tears, New York, Mc Graw – Hile

×