1
Biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh lớp
10 trong dạy học phần thơ Đường
METHODS TO CREAT INSPIRATION TO STUDY FOR 10 GRADE STUDENTS IN TEACHING THE TANG POETRY
NXB H. : ĐHGD, 2012 Số trang 117 tr. +
Phạm Thị Thủy
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Lý luận và phương pháp dạy học (bộ môn Ngữ văn);
Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Ban
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc đề xuất các biện pháp tạo hứng
thú học tập cho HS lớp 10 trong dạy học phần thơ Đường. Đề xuất một số biện pháp tạo
hứng thú học tập cho học sinh lớp 10 trong dạy học phần thơ Đường. Thực nghiệm sư
phạm để kiểm chứng tính khả thi của những biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh
trong dạy học phần thơ Đường đã đề xuất.
Keywords: Hứng thú học tập; Thơ Đường; Phương pháp giảng dạy; Ngữ văn
Content
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Đối với dạy học Ngữ văn trong nhà trường phổ thông hiện nay, việc tạo hứng thú học tập cho
HS được coi là một yêu cầu cấp thiết. Đã và đang có ngày càng nhiều HS thờ ơ hay coi thường
môn Ngữ văn vì thấy môn học này nhàm chán, khuôn sáo, nặng nề, ít hấp dẫn. Vậy cần phải có
những biện pháp cụ thể để thay đổi cách nhìn trên đối với môn Ngữ văn, đem lại hứng thú học tập
cho các em khi đến với môn học.
1.2. Trong chương trình Ngữ văn THPT, thơ Đường có một vị trí quan trọng ở phần văn học nước
ngoài. Đây là một trong những thành tựu xuất sắc của văn học cổ điển Trung Hoa và của cả nhân
loại. Đưa học sinh THPT đến với thơ Đường chính là giúp các em tiếp cận với một phần của tinh
hoa văn hóa nhân loại. Tuy nhiên, thơ Đường thực sự là một phần khó dạy đối với GV và khó học
đối với học sinh THPT. Vấn đề đặt ra là cần có biện pháp dạy học hiệu quả để những giờ học thơ
Đường thật sự hấp dẫn, lôi cuốn. Qua đó HS có hứng thú học tập, phát huy tính tích cực, chủ
động, say mê khám phá và chiếm lĩnh tri thức về thơ Đường – tinh hoa văn hóa nhân loại.
1.3. Thực tiễn dạy học thơ Đường trong trường phổ thông hiện nay xét về góc độ tạo hứng thú cho
HS vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Mặt khác, việc nghiên cứu vấn đề dạy học thơ
Đường trong trường phổ thông tuy đã được quan tâm, bàn luận khá nhiều, nhưng còn chưa thực sự
chú trọng đến các biện pháp tạo hứng thú cho HS.
2
Với những lí do nêu trên và mong muốn nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn nói chung,
dạy học thơ Đường nói riêng, chúng tôi mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài: Biện pháp tạo
hứng thú học tập cho học sinh lớp 10 trong dạy học phần thơ Đường.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Việc nghiên cứu, tìm tòi các biện pháp tạo hứng thú trong dạy học nói chung và trong dạy
học môn Ngữ văn nói riêng từ lâu đã được các nhà khoa học và các nhà sư phạm quan tâm. Ngoài
các luận văn thạc sĩ, tiến sĩ nghiên cứu về vấn đề tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học môn
Ngữ văn còn có rất nhiều các bài viết đăng trên các báo, tạp chí nghiên cứu về vấn đề trên. Đối
với việc tạo hứng thú trong giờ học thơ Đường thì hầu như chưa có một công trình nào chính thức
được công bố cho tới thời điểm này.
2.2. Thơ Đường được đưa vào sách giáo khoa Văn 10 cải cách từ năm học 1989 – 1990. Cho đến
nay, ở Việt Nam đã có không ít công trình nghiên cứu về vấn đề giảng dạy thơ Đường trong nhà
trường phổ thông. Các công trình đó đã có những vai trò tích cực, định hướng cho việc dạy –
học thơ Đường trong nhà trường chỉ mới dừng lại ở việc đưa ra các đặc điểm, các đặc trưng, nội
dung, cách tiếp cận, câu hỏi định hướng để giúp giáo viên cần giảng dạy những gì về những bài
thơ Đường trong chương trình chú chưa đề cập đến các biện pháp cụ thể nhằm tạo hứng thú học
tập cho học sinh.
Các kết quả nghiên cứu về nội dung, nguyên tắc khi dạy học thơ Đường, những lí thuyết
về hứng thú học tập của học sinh và các biện pháp tạo hứng thú ở các lĩnh vực kiến thức khác
nhau mà các công trình trên đề cập đến đã gợi dẫn chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các nội dung lí luận trong các công trình
trên làm cơ sở lí luận cho đề tài của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đề xuất một số biện pháp tạo hứng thú học tập cho HS lớp 10 trong dạy học
phần thơ Đường nhằm giúp HS yêu thích học nội dung này. Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng
dạy học thơ Đường nói riêng, dạy học văn học nước ngoài và môn Ngữ văn nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đề ra ở trên, đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
- Nghiên cứu cơ sở khoa học bao gồm cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc đề xuất các
biện pháp tạo hứng thú học tập cho HS lớp 10 trong dạy học phần thơ Đường.
- Đề xuất một số biện pháp tạo hứng thú học tập cho HS lớp 10 trong dạy học phần thơ Đường.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi của những biện pháp tạo hứng thú học
tập cho HS trong dạy học phần thơ Đường đã đề xuất.
3
4. Phạm vi nghiên cứu và hƣớng triển khai nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu
- Quá trình dạy học phần thơ Đường trong chương trình Ngữ văn lớp 10 có vận dụng các
biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh.
- Mẫu khảo sát:
Các bài học về thơ Đường, chương trình Ngữ văn 10 (chương trình chuẩn).
Mẫu thực nghiệm:
Lớp 10A4 - Trường THPT Hoàng Văn Thụ, Hà Nội.
4.2. Hướng triển khai nghiên cứu
Nghiên cứu những lí thuyết tâm lí về hứng thú và tạo hứng thú trong học tập và đặc trưng
của thơ Đường, điều kiện để tạo hứng thú trong khi dạy học các bài thơ Đường trong chương
trình Ngữ văn 10.
Có thể đưa ra một số biện pháp tạo hứng thú cho HS trong giờ dạy thơ Đường như: Phương
pháp đọc sáng tạo, phương pháp vấn đáp – đàm thoại tích cực, phương pháp dạy học nêu vấn đề,
phương pháp trò chơi học tập, biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình dạy học.
Việc xây dựng hệ thống các biện pháp tạo hứng thú học tập trong dạy học thơ Đường chương
trình Ngữ văn 10 giúp học sinh có hứng thú, say mê, sáng tạo và chủ động chiếm lĩnh tri thức thơ
Đường và có thể liên hệ tới quan niệm sống, suy nghĩ của bản thân trong đời sống hiện đại.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Nhóm phương pháp chuyên gia bao gồm: Phương pháp quan sát, phương pháp phỏng
vấn, phương pháp thảo luận, phương pháp thực nghiệm, phương pháp điều tra qua phiếu hỏi
- Phương pháp thống kê
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn được trình
bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học của đề tài
Chƣơng 2: Đề xuất biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh lớp 10 trong dạy học phần thơ
Đường
Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Khái quát về thơ Đƣờng
Thơ Đường được xem là thành tựu rực rỡ nhất của văn học đời Đường (618– 907), là mẫu
mực của thơ ca Trung Quốc nói riêng và thơ ca trung đại phương Đông nói chung, thậm chí là
đỉnh cao của thơ ca nhân loại.
Chúng tôi cho rằng, việc nghiên cứu, đề xuất biện pháp tạo hứng thú học tập cho HS lớp
10 trong dạy học phần thơ Đường cần dựa trên những kiến thức cơ bản như sau:
1.1.1. Những yếu tố cơ bản chi phối đặc điểm nội dung và nghệ thuật của thơ Đường
1.1.1.1 . Hoàn cảnh chính trị, xã hội
Mỗi thời kì có hoàn cảnh chính trị - xã hội khác nhau ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung,
nghệ thuật của thơ Đường.
1.1.1.2. Tư tưởng văn hóa
Về mặt tư tưởng, đặc điểm của đời Đường là sự tịnh thịnh của ba giáo thuyết Nho, Đạo và
Phật. Tình trạng Tam giáo đồng nguyên này có ảnh hưởng đối với khuynh hướng sáng tác của thi
nhân, tạo ra những phong cách, trường phái và cảm hứng sáng tác đa dạng của thơ Đường.
1.1.2. Các đề tài và trường phái thơ Đường
1.1.2.1. Đề tài
Đề tài trong thơ Đường có những nội dung đa dạng và phong phú, với nhiều hình thức
diễn đạt phóng khoáng.
1.1.2.2. Các trường phái
Để phản ánh hiện thực xã hội phong phú muôn màu muôn vẻ, thơ ca đời Đường xuất hiện
nhiều trường phái, phong cách và phát triển một cách rầm rộ, nhiều tác giả, tác phẩm nổi tiếng ở
thời kì này được đời sau truyền tụng và ca ngợi. Căn cứ vào đề tài sáng tác, các nhà văn học sử
Trung Quốc đã chia thơ Đường thành các trường phái sau:
- Trường phái Điền viên sơn thủy
- Trường phái thơ Biên tái
- Trường phái lãng mạn
- Trường phái hiện thực
Nói tóm lại, thơ Đường phong phú về đề tài, nổi bật và tập trung nhất vào hai khuynh
hướng sáng tác là hiện thực và lãng mạn. Hiện thực và lãng mạn là hai bộ phận thống nhất trong
một chỉnh thể của thi ca đời Đường góp phần cống hiến to lớn cho văn học Trung Quốc.
1.1.3. Thi pháp thơ Đường
Thi pháp thơ Đường rất phong phú, đa dạng. Với khuôn khổ của đề tài chúng tôi chỉ trình
bày một số yếu tố tiêu biểu trong hệ thống thi pháp thơ Đường qua các phương diện sau: Quan
niệm nghệ thuật về con người, không gian nghệ thuật, thời gian nghệ thuật, thể loại và ngôn ngữ.
5
1.1.3.1. Quan niệm nghệ thuật về con người
- Con người vũ trụ: Con người xuất hiện trong tư thế vũ trụ, đứng giữa đất trời “đầu đội trời,
chân đạp đất”, hòa hợp đất trời. Con người trong thơ Đường luôn khát vọng hòa hợp với thiên
nhiên, ở giữa đất trời, cảm ứng với đất trời. Tống hữu nhân của Lí Bạch, Đăng cao của Đỗ Phủ là
những ví dụ tiêu biểu.
Hình tượng con người vũ trụ thể hiện khát vọng của con người được sống thanh bình, hòa
hợp vào nhịp sống của vũ trụ vô biên.
- Con người xã hội: Trong thơ Đường, con người xã hội chủ yếu là tầng lớp nhân dân thấp cổ
bé họng được phản ánh bằng quan hệ mâu thuẫn, đối lập gay gắt với tầng lớp thống trị.
1.1.3.2. Không gian nghệ thuật
- Không gian vũ trụ: Để chiếm lĩnh không gian vũ trụ, con người thường dùng hai cách, đó
là: lên cao và đi xa, ví dụ như Đăng cao, Thu hứng của Đỗ Phủ, Tĩnh dạ tứ của Lí Bạch. Vì vậy
không gian vũ trụ trong thơ Đường là không gian mở.
- Không gian đời thường: Đó chính là không gian tồn tại của lớp người “thấp cổ bé họng”. Trong
không gian ấy đầy nỗi bi ai, con người bị vây bủa, trói buộc. Họ phải đi (hoặc chạy) trong những
thôn xóm, làng mạc, chiến trường. Đây là kiểu không gian xuất hiện nhiều trong thơ hiện thực.
Nhìn chung, trong thơ Đường không gian vũ trụ vẫn chiếm ưu thế hơn. Không gian nghệ thuật
của thơ Đường đã đạt đến mức hoàn mĩ, tiêu biểu cho không gian nghệ thuật thơ Trung Quốc.
1.1.3.3. Thời gian nghệ thuật
- Thời gian vũ trụ: Trong thơ Đường có rất nhiều địa danh và đằng sau địa danh ấy vẫn
thấy sự tiềm ẩn, bóng dáng của thời gian. Với tư cách là thời gian vũ trụ, thời gian nghệ thuật
trong thơ Đường ít chịu đóng khung trong thời hiện tại mà luôn có xu hướng vận hành trong vòng
lưu chuyển của thời gian, ngược về quá khứ, xuôi đến hiện tại.
- Thời gian đời thường: Thời gian đời thường chủ yếu là thời hiện tại, có tính cụ thể khi
kể về cái đang diễn ra rất thực, rất đời thường như trong bài Thạch hào lại hay Mao ốc vị thu
phong sở phá ca của Đỗ Phủ.
1.1.3.4. Thể loại và ngôn ngữ
Thể loại: Các nhà thơ đời Đường sử dụng hai thể thơ chính là cổ thể và kim thể.
Ngôn ngữ:
Thơ Đường ít lời nhiều ý, ý ở ngoài lời. Ngôn ngữ thơ Đường là ngôn ngữ tinh luyện, có
tính khái quát cao, giàu hình ảnh và cảm xúc.
1.2. Thơ Đƣờng trong chƣơng trình Ngữ văn 10
1.2.1. Nội dung dạy học thơ Đường trong chương trình Ngữ văn 10
1.2.1.1. Khảo sát các bài thơ Đường trong chương trình Ngữ văn 10
Trong số rất nhiều tác giả, tác phẩm như trên, chương trình Ngữ văn lớp 10
(chương trình chuẩn) chỉ tuyển chọn 5 bài thơ Đường là:
6
Bảng 1.1. Các bài thơ Đường trong chương trình Ngữ văn 10
STT
Tên tác phẩm
Tên tác giả
Ghi chú
1
Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng
Lăng (Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi
Quảng Lăng)
Lí Bạch
2
Cảm xúc mùa thu (Thu hứng)
Đỗ Phủ
3
Lầu Hoàng Hạc (Hoàng Hạc lâu)
Thôi Hiệu
Đọc thêm
4
Nỗi oán của người phòng khuê (Khuê oán)
Vương Xương
Linh
Đọc thêm
5
Khe chim kêu (Điểu minh giản)
Vương Duy
Đọc thêm
Mỗi tác phẩm được lựa chọn ở trên đều là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách tác giả và
các trường phái thơ Đường.
So với các chương trình trước đây, tuy số lượng các văn bản thơ Đường có giảm đi nhưng
vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong phần văn học nước ngoài (xem bảng 1.2)
1.2.1.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt khi dạy học thơ Đường trong chương trình Ngữ văn 10
Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn lớp 10 quy định mức độ cần đạt về chuẩn
kiến thức, kĩ năng đối với chủ đề thơ Đường như sau :
- Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các bài thơ (Hoàng Hạc lâu tống Mạnh
Hạo Nhiên chi Quảng Lăng – Lí Bạch, Thu hứng – Đỗ Phủ ; các bài đọc thêm : Hoàng Hạc lâu – Thôi
Hiệu, Khuê oán – Vương Xương Linh, Điểu minh giản – Vương Duy) : đề tài, cấu tứ, bút pháp tình
cảnh giao hòa ; phong thái nhân vật trữ tình; tính cách luật và vẻ đẹp hàm súc, cổ điển.
- Hiểu một số đặc điểm cơ bản của thơ Đường ; biết liên hệ để hiểu một số đặc điểm của
thơ Đường luật Việt Nam.
- Biết cách đọc – hiểu tác phẩm thơ Đường theo đặc trưng thể loại.
Với một thời lượng dạy học hạn chế cùng nhiều nguyên nhân khác, việc đạt được các mức độ
chuẩn kiến thức, kĩ năng theo quy định không phải là điều dễ dàng. Và càng khó khăn hơn để giúp HS
đạt được mức độ chuẩn kiến thức, kĩ năng trên với một niềm say mê, hứng thú học tập thật sự.
1.2.2. Ý nghĩa của việc dạy học thơ Đường
Về việc đưa thơ Đường vào giảng dạy trong nhà trường phổ thông, cụ thể là chương trình
Ngữ văn 10, không phải ngẫu nhiên mà thơ Đường giữ một vị trí quan trọng trong phần văn học
nước ngoài. Nếu GV giúp HS khám phá và thấy được vẻ đẹp huyền diệu sâu xa của các bài thơ
Đường, HS sẽ bước đầu cảm nhận được giá trị đích thực của một trong những di sản văn học độc
đáo nhất của nhân loại. Hiểu thơ Đường chính là hiểu tiếng nói của người xưa, rung cảm, thấm
thía được những tâm hồn cao đẹp. Thời đại nhà Đường cách đây hơn một ngàn năm nhưng việc
đọc thơ Đường vẫn có những bài phù hợp với ý nghĩa tư tưởng của thời đại mới.
7
Ở một phương diện khác, thơ Đường có mối liên hệ mật thiết và ảnh hưởng sâu sắc với thi
ca Việt Nam cả về nội dung và nghệ thuật. Do đó, giúp HS hiểu và yêu thơ Đường, các em sẽ có
cái nhìn sâu sắc hơn đối với văn học Việt Nam từ việc chọn đề tài, xây dựng hình ảnh, cấu tứ đến
sử dụng ngôn ngữ, bút pháp hay thi liệu Nắm được thi pháp thơ Đường sẽ có điều kiện để lí giải
nhiều hiện tượng của thi pháp thơ cổ điển Việt Nam. Nói cách khác, nếu hiểu và yêu thơ Đường,
học sinh sẽ cảm nhận sâu sắc, thấu đáo vẻ đẹp của nhiều tác phẩm văn học Việt Nam.
1.3. Hứng thú và hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh
1.3.1. Các khái niệm
1.3.1.1. Hứng thú
Hứng thú là một thái độ đặc thù của cá nhân đối với hiện tượng nào đó do ý nghĩa của nó
trong dời sống và do sự hấp dẫn về tình cảm của nó.
1.3.1.2. Hứng thú học tập môn Ngữ văn
Hứng thú học tập chính là thái độ lựa chọn đặc biệt của chủ thể đối với đối tượng của hoạt
động học tập, vì sự cuốn hút về tình cảm và ý nghĩa thiết thực của nó trong đời sống cá nhân.
Dựa vào định nghĩa trên, có thể đưa ra định nghĩa về hứng thú học tập môn Ngữ văn trong
nhà trường phổ thông như sau: Hứng thú học tập trong môn Ngữ văn là thái độ say mê tự giác
tích cực đặc biệt của cá nhân đối với môn Ngữ văn do nhận thức được tầm quan trọng của môn
Ngữ văn và có sự gắn bó tình cảm với nó.
1.3.2. Những đặc trưng cơ bản của hứng thú học tập
1.3.2.1. Tính lựa chọn
Tính lựa chọn của hứng thú biểu hiện ở thái độ đặc thù của mỗi cá nhân đối với từng môn
học, từng nội dung học tập. Một HS có thể có hứng thú với nội dung học này mà không có hứng
thú với môn học khác, điều đó phụ thuộc vào thái độ đặc thù của mỗi cá nhân.
1.3.2.2. Sự kết hợp nhuần nhuyễn và hữu cơ giữa quá trình nhận thức và quá trình tình cảm của
cá nhân
Trong cấu tạo của hứng thú bao gồm hai phần: nhận thức và tình cảm. Hai phần này kết
hợp nhuần nhuyễn, hữu cơ với nhau và tạo nên một hứng thú hoàn chỉnh, trọn vẹn. Khi có hứng
thú họ tập tức là HS có thái độ nhận thức tích cực đồng thời có được cảm xúc, tình cảm trong
sáng với một ý chí tập trung cao đô, trên cơ sở đó nắm chắc và đi sâu vào bản chất đối tượng.
1.3.2.3. Thống nhất giữa chủ thể và khách thể
Giữa chủ thể và khách thể trong hứng thú có mối quan hệ thống nhất chặt chẽ với nhau.
Đây là một đặc điểm quan trọng khi nghiên cứu về hứng thú, nó là cơ sở cho việc nghiên cứu các
biện pháp thích hợp kích thích hứng thú của HS.
8
1.3.3. Các điều kiện để tạo hứng thú học tập
1.3.3.1. Điều kiện tâm lí chủ thể
Để tạo hứng thú, không những chủ thể người học tự điều chỉnh cấu trúc của mình mà GV,
bạn bè…có thể tác động vào cấu trúc ấy tạo ra sự mong muốn nhận thức và ý thức về vai trò quan
trọng của nội dung kiến thức môn học.
1.3.3.2. Điều kiện về nội dung học tập và mục tiêu học tập
Nội dung học tập muốn trở thành điều kiện tạo hứng thú trong HS thì nó phải đảm bảo:
- Hấp dẫn về mặt nhận thức.
- Đa dạng hóa trong cách trình bày và mô tả đảm bảo HS có nhu cầu học và thích học
- Nội dung học tập đưa ra nhiều cơ hội cho phép người học kiến tạo kiến thức
- Nội dung học tập phải đảm bảo tính liên tục trong sự liên kết lẫn nhau ở mức độ cao
1.3.3.3. Điều kiện về phương tiện và PPDH
- Phương pháp vận dụng phải phù hợp với mục tiêu, đặc trưng nội dung và nguyên tắc dạy học.
- PPDH phải phát huy tính tích cực của HS.
1.3.3.4. Điều kiện về môi trường học tập
Để tạo được một môi trường tâm lí học tập thoải mái người GV phải biết cách tổ chức lớp
học, chia nhóm, phải biết tạo niềm tin cho HS qua những hình thức động viên, khen thưởng kịp
thời, hợp lí.
1.3.3.5. Điều kiện về các hình thức kiểm tra đánh giá
Đánh giá đúng, kịp thời sẽ khiến HS có tâm lí thoải mái, tạo được động cơ học tập bên
trong nhưng ngược lại đánh giá không kịp thời, không đúng với năng lực của HS sẽ làm các em
thấy tổn thương, tâm lí không thoải mái, việc nhận thức do đó mà bị ảnh hưởng.
1.3.4. Biểu hiện của hứng thú học tập môn Ngữ văn
1.3.4.1. Biểu hiện của hứng thú học tập nói chung
1.3.4.2. Biểu hiện cụ thể của hứng thú học tập Ngữ văn
Gồm có các mặt biểu hiện: Biểu hiện về mặt trí tuệ, biểu hiện về mặt ý chí, luôn muốn
vươn lên và khẳng định mình, biểu hiện về mặt tình cảm, biểu hiện về mặt kết quả, biểu hiện về
mặt năng lực.
1.3.5. Vai trò của hứng thú học tập đối với môn Ngữ văn
1.3.5.1. Vai trò của hứng thú học tập
Có thể kết luận, hứng thú học tập có vai trò quan trọng đối với hoạt động nhận thức và năng
lực học tập của HS.
1.3.5.2. Vai trò của hứng thú học tập trong việc học tập môn Ngữ văn
Hứng thú học tập sẽ là cơ sở nền tảng quan trọng nhất giúp HS cảm thụ văn học bằng hình
tượng.Hứng thú cũng là cơ sở để phát triển tài năng văn học ở HS.
9
Với phần thơ Đường, hứng thú học tập sẽ giúp HS phát huy tính tích cực, chủ động, say
mê khám phá và chiếm lĩnh tri thức về thơ Đường. Qua đó, các em đến với những tâm hồn cao
đẹp, những bài học nhân sinh sâu sắc trong cuộc sống.
1.4. Thực trạng dạy học thơ Đƣờng ở lớp 10 xét từ góc độ tạo hứng thú học tập cho học sinh
1.4.1. Về phía giáo viên
Dạy học thơ Đường luôn là một thử thách hết sức khó khăn đối với giáo viên. Không phải
chỉ học sinh mới cảm thấy khó, nhiều giáo viên cũng chưa cảm nhận được hết những giá trị độc
đáo, vẻ đẹp tinh tế của thơ Đường. Một thực tế đang xảy ra là hiện nay, nhiều giáo viên e ngại,
thậm chí né tránh dạy các giờ thao giảng, giờ dạy mẫu với các bài thơ Đường. Về phương pháp
dạy học, qua dự giờ các tiết dạy học thơ Đường kết hợp với điều tra bằng bẳng hỏi, chúng tôi nhận
thấy phương pháp được sử dụng chủ yếu vẫn là thuyết trình. Các phương pháp dạy học tích cực
như dạy học nêu vấn đề, dạy học nhóm có được sử dụng nhưng rất ít.
Qua điều tra thực tế, chúng tôi nhận định thực trạng đã nêu trên bắt nguồn từ một số
nguyên nhân như sau:
- Do phân phối thời lượng chương trình chưa hợp lí:
- Do sự nhận thức chưa đúng, đánh giá sai về ý nghĩa và tầm quan trọng của thơ Đường.
- Khó khăn do khoảng cách ngôn ngữ, thời đại
1.4.2. Về phía học sinh
Trước hết, có thể thấy là nội dung thơ Đường thường có nhiều điển tích, điển cố, từ ngữ
cổ, niêm luật thơ Đường khó nên HS cảm thấy ít hấp dẫn. Thực trạng chung là đa số HS ít hứng
thú, chưa có tâm thế khi học tập.
Nói chung, ít hứng thú trong khi học các bài thơ Đường là một thực tế khó tránh khỏi với
HS khi mà bản thân các bài thơ Đường có nhiều khoảng cách với HS. Hơn nữa, tâm lí của HS cho
rằng đây là các bài học không quan trọng lắm. Trong hầu hết các đề thi, phần thơ Đường nói
riêng và văn học nước ngoài nói chung ít được đưa vào kiểm tra, điều này vô tình dẫn tới sự xem
thường các bài thơ Đường trong chương trình.
CHƢƠNG 2
ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
LỚP 10 TRONG DẠY HỌC PHẦN THƠ ĐƢỜNG
2.1. Nguyên tắc tạo hứng thú cho HS trong dạy học thơ Đƣờng
2.1.1. Đảm bảo tính hình tượng, tính nghệ thuật
Đây cũng là yêu cầu đầu tiên và rất quan trọng đối với việc dạy học Ngữ văn nói chung và
dạy học phần thơ Đường nói riêng trong trường phổ thông.
10
2.1.2. Đảm bảo tính vừa sức, tạo sức
Tính vừa sức đồng thời tạo sức trong khi tạo hứng thú cho HS trong khi dạy học phần thơ
Đường được thể hiện trên các mặt sau:
- Khối lượng kiến thức đưa vào trong bài học vừa đủ, nằm trong vùng hiểu biết gần của
người học.
- Các hoạt động tổ chức cho HS nhằm giúp các em có hứng thú học tập phải đảm bảo phù
hợp với tâm lí, trình độ phát triển của lứa tuổi.
2.1.3. Đảm bảo tính dân chủ
Tính dân chủ sẽ tạo cho người học cảm giác thoải mái, được tôn trọng trong khi học. Giờ
học nhờ đó sẽ sôi nổi và hấp dẫn hơn, HS có hứng thú hơn.
2.1.4. Đảm bảo phát huy sức mạnh trí tuệ, tình cảm và hứng thú của tập thể
Đối với các bài học thơ Đường, mặc dù mỗi cá nhân HS có năng lực cảm thụ khác nhau,
có sự yêu thích khác nhau, nhưng nếu tạo được không khí học tập sôi nổi chung trong lớp học,
đặc biệt là với các hoạt động nhóm khuyến khích các HS cùng tham gia, chắc chắc các em sẽ tiếp
thu kiến thức một cách chủ động, hào hứng hơn.
Trong các nguyên tắc đã nêu ở trên, chúng tôi cho rằng cần phải đặc biệt chú trọng đến hai
nguyên tắc: Đảm bảo tính hình tượng, nghệ thuật và đảm bảo phát huy sức mạnh trí tuệ, tình cảm
và hứng thú của tập thể.
2.2. Sử dụng các phƣơng pháp dạy học đặc thù bộ môn một cách có hiệu quả để tạo hứng
thú học tập cho học sinh trong dạy học thơ Đƣờng
2.2.1. Phương pháp đọc sáng tạo
2.2.1.1. Bản chất của phương pháp đọc sáng tạo và khả năng vận dụng để tạo hứng thú cho học
sinh trong dạy học thơ Đường
Có thể nói, đọc sáng tạo là phương pháp đổi mới tích cực trong quá trình dạy học tác
phẩm văn chương ở nhà trường phổ thông. Phương pháp này có một số ưu điểm nổi bật như:
- Đọc sáng tạo giúp đào sâu vào giá trị nội dung và hình thức của tác phẩm.
- Đọc sáng tạo hình thành được bầu không khí văn chương và khắc sâu trong lòng HS ấn
tượng về tác phẩm.
- Đọc sáng tạo phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong quá trình tiếp nhận tác
phẩm, đồng thời giúp HS phát triển tư duy và mạnh dạn bộc lộ chính kiến cá nhân.
- Đọc sáng tạo giúp HS thực hiện sự giao tiếp nghệ thuật với tác giả thông qua tác phẩm.
Nếu như hoạt động đọc đơn thuần có thể khiến HS cảm thấy nhàm chán thì đọc sáng tạo
với những ưu điểm riêng của nó như trên thực sự có khả năng tạo hứng thú học tập cho HS trong
dạy học thơ Đường.
11
2.2.1.2. Điều kiện và nguyên tắc vận dụng phương pháp đọc sáng tạo để tạo hứng thú cho học
sinh trong dạy học thơ Đường
* Điều kiện vận dụng phương pháp đọc sáng tạo để tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học thơ Đường
- HS cần có năng lực tri giác ngôn ngữ.
- HS cần có năng lực tưởng tưởng tái hiện hình tượng.
- HS có năng lực liên tưởng.
- HS có năng lực cảm xúc thẩm mĩ
- GV tạo không khí dân chủ, thoải mái cho giờ học.
* Nguyên tắc vận dụng phương pháp đọc sáng tạo để tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học thơ Đường
- Phải bám sát vào văn bản
- Phải phù hợp với trình độ năng lực văn học của HS
- Phải nắm vững đặc trưng của loại thể (các đặc trưng của thơ Đường
- Vận dụng đa dạng các hành động đọc khác nhau
2.2.1.3. Quy trình vận dụng phương pháp đọc sáng tạo để tạo hứng thú cho học sinh trong dạy
học thơ Đường
* Các bước tiến hành:
- Bước 1: Cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản – kiến thức làm nền cho việc đọc
sáng tạo. Đó là kiến thức về tác giả, về các đặc điểm nội dung và thi pháp thơ Đường.
- Bước 2 : Hướng dẫn HS đọc văn bản.
- Bước 3: Hướng dẫn HS thực hành tìm hiểu các mối quan hệ: mối quan hệ giao tiếp
giữa tác giả với đối tượng được nói tới, giữa tác giả với nội dung giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp,
đối tượng giao tiếp, mục đích giao tiếp trong văn bản và giữa tác giả với độc giả.
- Bước 4 : Hướng dẫn HS đánh giá mức độ phù hợp của cách lựa chọn ngôn ngữ, hình
ảnh với hoàn cảnh, nội dung, mục đích giao tiếp
- Bước 5 : Hướng dẫn HS rút ra những nhận định về giá trị nội dung – nghệ thuật, tư
tưởng chủ đề
- Bước 6: Hướng dẫn HS thực hành vận dụng tạo lập một đoạn văn thể hiện những suy
nghĩ của cá nhân về giá trị, về tác giả của văn bản
* Vận dụng phương pháp đọc sáng tạo để tạo hứng thú cho học sinh khi dạy học một bài thơ
Đường cụ thể
Để làm rõ các bước thực hiện quy trình trên, chúng tôi đưa ra một ví dụ cụ thể: Vận dụng
đọc sáng tạo trong dạy học bài Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Tại lầu
Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng) của Lí Bạch.
2.2.2. Phương pháp đàm thoại
2.2.2.1. Bản chất của phương pháp đàm thoại và khả năng ứng dụng để tạo hứng thú cho học
sinh trong dạy học thơ Đường
12
Đàm thoại là phương pháp dạy học trong đó GV xây dựng hệ thống câu hỏi cho HS trả lời
hoặc trao đổi, tranh luận với nhau dưới sự hướng dẫn của GV, qua đó tiếp nhận kiến thức. Bản
chất của phương pháp này là sử dụng một hệ thống câu hỏi để gợi cho HS tìm tòi, suy nghĩ nhằm
đạt được những mục tiêu của bài học. GV không trực tiếp đưa ra kiến thức mà hướng dẫn HS tư
duy từng bước để tự hình thành kiến thức.
Phương pháp đàm thoại có ưu điểm là phát huy được năng lực độc lập, óc tìm tòi suy nghĩ,
thói quen trình bày vấn đề trước tập thể của HS, tạo không khí tự do tư tưởng, tự do bộc lộ suy
nghĩ của HS.
2.2.2.2. Việc vận dụng phương pháp đàm thoại nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy
học thơ Đường
* Quy trình thực hiện
- Bước 1: Chuẩn bị hệ thống câu hỏi, chuẩn bị các tư liệu dạy học và phương tiện hỗ trợ;
định hướng cho HS chuẩn bị thông tin tham gia bài học.
- Bước 2: Nêu vấn đề đàm thoại – GV (hoặc cũng có thể là HS) nêu các câu hỏi, HS suy
nghĩ trả lời. Các HS khác và GV nhận xét.
- Bước 3: GV nhận xét và hệ thống toàn bộ nội dung các vấn đề đã đưa ra đàm thoại.
* Các dạng câu hỏi được sử dụng
Câu hỏi tái hiện
Câu hỏi yêu cầu giải thích, phân tích, suy luận
Câu hỏi khái quát
* Ví dụ: Hệ thống câu hỏi khi dạy bài Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng
2.3. Sử dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực để tạo hứng thú học tập cho học sinh trong
dạy học thơ Đƣờng
2.3.1. Phương pháp dạy học theo nhóm
2.3.1.1. Phương pháp dạy học theo nhóm và việc tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học thơ Đường
* Bản chất của phương pháp dạy học theo nhóm:
Dạy học theo nhóm được hiểu là phương pháp giải quyết một vấn đề thông qua sự cộng
tác, tham gia của các thành viên theo sự phân công cụ thể.
* Đặc trưng của PPDH theo nhóm:
- Sự kết hợp giữa tính tập thể và tính cá nhân
- Quá trình xã hội hóa diễn ra với mức độ cao
* Vai trò của PPDH theo nhóm với việc kích thích hứng thú học tập của HS
Học tập theo phương pháp nhóm sẽ tạo ra một bầu không khí cộng đồng, hòa hợp, mà ở
đó mỗi HS tìm được hứng thú thực sự cho mình. Bất kể HS nào cũng được tham gia học tập tạo
ra tính dân chủ, thoải mải trong tâm lí, thúc đẩy hứng thú nhận thức của các em.
13
* Một số hình thức tổ chức dạy học theo nhóm
Có rất nhiều cách tổ chức học nhóm khác nhau, tùy thuộc vào nhiệm vụ nhóm, đặc điểm
HS, lớp học…. Trong đó 4 hình thức làm việc nhóm quen thuộc nhất là:
- Làm việc theo cặp hai HS (Pairwork).
- Làm việc theo nhóm 4 – 5 HS (Groupwork).
- Ghép nhóm (Jigsaw).
- Kim tự tháp (Pyramid).
* Sự phù hợp của phương pháp dạy học theo nhóm với việc tạo hứng thú cho HS trong dạy học
thơ Đường
PPDH theo nhóm là một PPDH tỏ ra có nhiều khả năng trong việc tạo hứng thú cho HS
trong các giờ dạy học thơ Đường.
2.3.1.2. Quy trình vận dụng phương pháp dạy học theo nhóm trong dạy học thơ Đường
* Quy trình chung
Bước 1: Định hướng chuẩn bị, khơi gợi hứng thú.
Bước 2: Tiến hành các hoạt động nhóm, tạo hứng thú nhận thức.
Bước 3: Tăng cường hứng thú học nhóm sau giờ học
* Ví dụ : Quy trình vận dụng phương pháp dạy học theo nhóm trong giờ hướng dẫn đọc
thêm một số bài thơ Đường
2.3.2. Phương pháp dạy học nêu vấn đề
2.3.2.1. Phương pháp dạy học nêu vấn đề và việc tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy
học thơ Đường.
* Bản chất của phương pháp dạy học nêu vấn đề
Đặc trưng cơ bản của PPDH này là HS được đặt vào một tình huống có vấn đề. Nó gợi ra
cho HS những khó khăn mà các em cảm thấy cần và có khả năng vượt qua nhưng không thể ngay
lập tức mà phải trải qua quá trình tích cực suy nghĩ.
* Quy trình thực hiện dạy học nêu vấn đề
- Bước 1: Nêu vấn đề ( GV tạo ra tình huống có vấn đề)
- Bước 2: Vạch kế hoạch giải quyết vấn đề (hướng dẫn HS phân tích, tìm hiểu vấn đề, làm
rõ mối quan hệ giữa cái đã biết và cái phải tìm)
- Bước 3: Tiến hành giải quyết vấn đề (HS đưa ra lời giải dưới sự hướng dẫn của GV)
- Bước 4: Đánh giá kết quả, phân tích và khai thác lời giải (GV hướng dẫn HS kiểm tra
tính hợp lí, tối ưu của lời giải, so sánh đối chiếu, khái quát hoá )
* Vai trò của phương pháp dạy học nêu vấn đề với việc kích thích hứng thú học tập của học sinh
Có thể thấy, kiểu dạy học này phát huy được tính tích cực sáng tạo của HS, kích thích HS
hứng thú với bài học.
14
2.3.2.2. Một số biện pháp vận dụng dạy học nêu vấn đề trong dạy học thơ Đường nhằm tạo hứng
thú học tập cho học sinh
* Trình bày nêu vấn đề
* Đàm thoại nêu vấn đề
2.3.3. Phương pháp trò chơi học tập
2.3.3.1. Trò chơi học tập và việc tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học thơ Đường
* Bản chất của trò chơi học tập
Bản chất của phương pháp sử dụng trò chơi học tập là dạy học thông qua việc tổ chức hoạt
động cho HS. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS được hoạt động bằng cách tự chơi trò chơi, trong
đó mục đích của trò chơi chuyển tải mục tiêu của bài học. Luật chơi (cách chơi) thể hiện nội dung
và phương pháp học, đặc biệt là phương pháp học tập có sự hợp tác và tự đánh giá.
* Vai trò của trò chơi học tập với việc tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học thơ Đường
Trò chơi học tập sẽ tạo được không khí sôi nổi, kích thích sự tư duy sáng tạo của HS, làm
cho các em cảm thấy các bài học thơ Đường thật gần gũi, thân thiết, do đó có hứng thú thực sự đối
với bài học.
2.3.3.2. Việc sử dụng trò chơi học tập để tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học thơ Đường
* Những điều cần lưu ý
* Quy trình thực hiện
Bước 1: Chuẩn bị trò chơi
Bước 2: Lựa chọn trò chơi
Bước 3: Xây dựng và thiết kế trò chơi
Bước 4: Tiến hành chơi
* Một số trò chơi cụ thể
Trò chơi ghép tranh
Trò chơi ô chữ
2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học thơ Đƣờng
2.4.1. Công nghệ thông tin với việc tạo hứng thú học tập cho HS trong dạy học thơ Đường
Về cơ bản, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học thơ Đường sẽ có tác dụng tích
cực tới việc tạo hứng thú cho HS, bởi những lí do sau:
- Các kiến thức về thơ Đường sẽ trở nên sinh động và gần gũi hơn với HS qua các hình
ảnh, các tài liệu được xử lí qua các phương tiện công nghệ thông tin. Qua đó thế giới nghệ thuật
thơ Đường sẽ đến với HS một cách tự nhiên và lôi cuốn hơn, gần gũi và cụ thể hơn so với nội
dung văn bản đơn thuần trong sách giáo khoa.
- Các kiến thức chỉ thực sự đi vào nhận thức của HS một cách sâu sắc khi chúng phải
được HS tự trải nghiệm, tự nghiên cứu, tìm tòi và thể hiện. Phương tiện giúp HS thực hiện tốt
15
công việc “tự mình” ấy chính là công nghệ thông tin với internet giúp tìm kiếm tài liệu, tranh ảnh
minh họa; với các phần mền hỗ trợ tạo bài trình chiếu.
- Ứng dụng công nghệ thông tin khi kết hợp với các biện pháp dạy học khác như đọc sáng
tạo, đàm thoại tích cực, học theo phương pháp nhóm, dạy học nêu vấn đề, trò chơi học tập…
trong dạy học thơ Đường sẽ mang lại hiệu quả cao hơn cho giờ học. Nhờ các phương tiện công
nghệ thông tin, HS có thể dễ dàng hoàn thành được các bài tập, các nhiệm vụ nhóm, các vấn đề
thảo luận được nêu ra.
2.4.2. Một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy thơ Đường
2.4.2.1. Xây dựng thư viện tư liệu phục vụ dạy học thơ Đường
Thư viện này có thể bao gồm:
- Tranh ảnh về các tác giả thơ Đường.
- Hình ảnh liên quan đến cảnh thiên nhiên, con người trong tác phẩm.
- Các bài nghiên cứu về các tác phẩm thơ Đường cũng như việc dạy học thơ Đường.
Việc khai thác tư liệu có thể lấy từ các nguồn:
+ Khai thác thông tin, tranh, ảnh, tư liệu bài giảng về thơ Đường từ mạng Internet.
+ Khai thác tranh ảnh từ sách, tài liệu, báo chí, tạp chí qua mạng.
2.4.2.2. Xây dựng giáo án điện tử trong dạy học thơ Đường
Trong quy trình thiết kế giáo án điện tử trên cần lưu ý các điểm sau:
- GV phải biết lựa chọn thật kĩ lưỡng nội dung trước khi ứng dụng công nghệ thông tin.
- Tích hợp công nghệ thông tin trong các PPDH tạo hứng thú cho HS như: Phương pháp
nhóm, dạy học nêu vấn đề…
- Các sản phẩm bài tập của HS, các bài trình bày của HS nên trình bày bằng ứng dụng
công nghệ thông tin.
- Ứng dụng công nghệ thông tin khi thực sự cần thiết, không lạm dụng. Luôn chú ý về
vấn đề thời gian, tính hiệu quả.
2.4.2.3. Hướng dẫn HS ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình chuẩn bị cho bài học và
thực hành sau bài học
Trên cơ sở nghiên cứu lí thuyết về hứng thú học tập nói chung và hứng thú học tập môn
Ngữ văn nói riêng; nghiên cứu về những đặc trưng cơ bản cũng như nguyên tắc tạo hứng thú cho
HS trong khi dạy học thơ Đường, chúng tôi đã lựa chọn và đưa ra những biện pháp có ý nghĩa
nhất, có khả năng tạo hứng thú cho HS trong khi dạy học các bài thơ Đường đem lại hiệu quả dạy
học cao, đó là: Phương pháp đọc sáng tạo, phương pháp đàm thoại tích cực, vận dụng PPDH theo
nhóm, dạy học nêu vấn đề, dạy học bằng trò chơi học tập, ứng dụng công nghệ thông tin. Với mỗi
biện pháp, chúng tôi đã nghiên cứu và đưa ra quy trình áp dụng cụ thể.
16
CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm để kiểm tra tính khả thi, tính hiệu quả của các biện pháp sư phạm
nhằm tạo hứng thú học tập cho HS lớp 10 trong dạy học phần thơ Đường mà chúng tôi đã đề xuất
trong đề tài.
3.2. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm
Đối tượng chọn để tiến hành thực nghiệm là HS 2 lớp 10 ở trường THPT Hoàng Văn Thụ:
lớp 10A4 là lớp thực nghiệm, lớp 10A2 là lớp đối chứng.
3.3. Nội dung thực nghiệm
Chúng tôi đã tiến hành dạy học thực nghiệm bài: Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên
chi Quảng Lăng (Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng).
Để tiến hành thực nghiệm, chúng tôi tiến hành soạn 2 giáo án.
- Giáo án thứ nhất: Soạn theo cách dạy học truyền thống.
- Giáo án thứ 2: Soạn theo quy trình dạy học có sử dụng, phối hợp linh hoạt các phương
pháp: phương pháp đọc sáng tạo, phương pháp đàm thoại, phương pháp nhóm, phương pháp nêu
vấn đề và có sử dụng công nghệ thông tin, trò chơi học tập.
3.4. Phƣơng pháp tiến hành
Trước khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi đã có một cuộc khảo sát, tìm hiểu về trình độ
nhận thức, khả năng cũng như hứng thú học tập môn Ngữ văn nói chung và hứng thú học tập thơ
Đường của HS cả 2 lớp.
Sau khi soạn xong giáo án thực nghiệm và giáo án đối chứng, chúng tôi đã trao đổi với
GV về mục đích của giờ thực nghiệm và đối chứng, trao đổi về phương pháp cũng như các biện
pháp tạo hứng thú được áp dụng trong bài học thực nghiệm. Trong khi các GV dạy học theo các
giáo án đã soạn, tác giả luận văn và một số GV của trường dự giờ và quan sát để hiểu rõ được
thực tế học tập và các phương pháp được áp dụng trong giờ học để từ đó rút ra nhận xét và đánh
giá một cách khách quan.
Kết thúc bài học, chúng tôi trao đổi với GV dự giờ, GV dạy trực tiếp để nắm được ý kiến đánh
giá của họ về nội dung, phương pháp bài học và khả năng lĩnh hội cũng như là hứng thú của HS.
Sau giờ học, HS cả 2 lớp đều thực hiện một bài kiểm tra (Phụ lục 3) nhằm thăm dò mức độ
nhận thức, mức độ đạt mục tiêu và thực hiện một bài trắc nghiệm (Phụ lục 2) với các câu hỏi
nhằm kiểm tra mức độ hứng thú học tập của HS.
Sau một tuần, GV bộ môn và tác giả luận văn kiểm tra, đánh giá kết quả sản phẩm nhóm
sau giờ học của từng nhóm ở lớp thực nghiệm nhằm tạo bằng chứng xác thực nhất.
17
3.5. Kết quả thực nghiệm
3.5.1. Kết quả bài kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau bài học
Chúng tôi thu được kết quả với sự so sánh qua biểu đồ sau:
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
Tỉ lệ điểm Giỏi Tỉ lệ điểm Khá Tỉ lệ điểm TB Tỉ lệ điểm Yếu
Lớp thực nghiệm
Lớp đối chứng
Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả bài kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Với kết quả này, chúng tôi có thể khẳng định việc sử dụng các biện pháp tạo hứng thú cho
HS trong giờ học thơ Đường đã đem lại hiệu quả và có tính khả thi.
3.5.2. Kết quả sản phẩm nhóm của HS tại lớp thực nghiệm (sau một tuần)
Các nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn. Vì không có thời gian trên lớp nên GV
đã cho các nhóm dán sản phẩm của mình lên báo tường để các nhóm khác cùng nhận xét, đánh
giá. Các sản phẩm nhóm đều được đánh giá từ loại Khá trở lên.
Với kết quả như vây, một lần nữa khẳng định tính hiệu quả của các biện pháp sư phạm
được áp dụng nhằm tạo hứng thú cho HS trong giờ học các bài thơ Đường.
3.5.3. Kết quả bài trắc nghiệm về mức độ hứng thú của HS sau khi học bài “Hoàng Hạc lâu
tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng” tại lớp thực nghiệm
Chỉ với 3 câu hỏi ngắn nhưng kết quả thu được cũng là một bằng chứng rất đáng tin cậy để
khẳng định tính hiệu quả trong việc tạo hứng thú cho HS trong các giờ học thơ Đường.
*
* *
Trên đây là một số biện pháp, hình thức, phương pháp nhằm tạo hứng thú cho HS trong
dạy học phần thơ Đường mà chúng tôi đã đề ra và tiến hành thực nghiệm. Tuy nhiên, cũng phải
khẳng định rằng, không có một biện pháp hay phương pháp nào là vạn năng có thể đáp ứng mọi
yêu cầu của dạy học Ngữ văn nói chung, dạy học phần thơ Đường nói riêng. Mỗi một biện pháp
đều có ưu điểm, nhược điểm riêng, điều quan trọng là chúng ta phải biết lựa chọn và sử dụng kết
hợp các biện pháp dạy học khác nhau như thế nào để có hiệu quả nhất. Điều này còn tùy thuộc
vào khả năng nghiệp vụ sư phạm và chuyên môn của mỗi giáo viên.
18
KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu lí thuyết và dựa trên kết quả thực nghiệm, chúng tôi đi đến kết luận
như sau:
Thứ nhất: Cần khẳng định vai trò và ý nghĩa của việc tạo hứng thú học tập Ngữ văn nói
chung và dạy học phần thơ Đường nói riêng cho học sinh THPT. Tạo hứng thú học tập sẽ thúc
đẩy năng lực hứng thú nhận thức phát triển. Nó giúp học sinh say mê học tập, sáng tạo và chủ
động chiếm lĩnh và làm chủ hoàn toàn kiến thức, từ đó có thể liên hệ tới bản thân, những vấn đề
trong cuộc sống. Việc tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học phần thơ Đường càng thúc
đẩy hơn nữa việc hoàn thành mục tiêu đưa môn Ngữ văn trở thành chiếc cầu nối thế giới nghệ
thuật và cuộc sống, giữa hiện tại với quá khứ.
Thứ hai: Với các biện pháp sư phạm phù hợp, tương thích với đặc trưng cũng như nguyên tắc
dạy học các bài thơ Đường, thực trạng dạy học phần thơ Đường xét từ góc độ tạo hứng thú sẽ được cải
thiện theo chiều hướng tích cực góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học nói chung.
Thứ ba: Để HS thực sự hứng thú với môn học, GV cần sử dụng các biện pháp sư phạm sao
cho phát huy được tối đa năng lực nhận thức của HS trong việc lĩnh hội và tiếp thu kiến thức. Với
các biện pháp sư phạm đã được đề xuất trong luận văn, nếu GV biết sử dụng một cách hợp lí,
nhuần nhuyễn, có kết hợp, phối hợp hài hòa, tương thích với từng nội dung dạy học, thì sẽ đem lại
những tác dụng đáng kể trong việc tạo dựng ở HS một niềm say mê hứng thú không đơn giản chỉ
là sự hứng thú tức thời mà là sự hứng thú bền bỉ, lâu dài.
Để có thể vận dụng một cách có hiệu quả các biện pháp đã đề xuất vào việc dạy học thơ
Đường ở lớp 10, cần có những điều kiện sau:
Thứ nhất: Việc dạy học rất cần được đảm bảo đầy đủ về cơ sở vật chất, các phương tiện
dạy học hiện đại.
Thứ hai: Để gây hứng thú học tập cho HS, tạo cho các em một niềm ham thích thực sự với môn
Ngữ văn, các GV cần chú ý sử dụng hợp lí, kết hợp đa dạng, hài hòa, tương thích các phương pháp, biện
pháp dạy học với từng bài học, từng nội dung, chủ đề dạy học, phù hợp với tâm lí, trình độ HS.
References
1. Nguyễn Thị Ban, Nguyễn Thúy Hồng (2001), “Những yêu cầu cần thiết khi xây dựng hệ
thống câu hỏi, bài tập môn Văn – Tiếng Việt ở Trung học cơ sở và Trung học phổ thông”, Tạp chí
Khoa học giáo dục (4), tr.34 – 36.
2. Nguyễn Thị Ban, Trần Hoài Phƣơng (2008), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học Tiếng Việt”, Tạp chí Khoa học giáo dục (202), tr.30 – 33.
3. Lê Huy Bắc (2009), Dạy – học văn học nước ngoài Ngữ văn 10 (cơ bản và nâng cao).
Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
19
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông, môn Văn. Nhà xuất
bản Giáo dục, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ
văn lớp 10. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Ngữ văn 10, tập một. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam,
Hà Nội.
7. Bộ môn Phƣơng pháp và công nghệ dạy học – Khoa Sƣ phạm, ĐHQGHN (2006), Bài
giảng về phương pháp và công nghệ dạy học. Hà Nội.
8. Nguyễn Viết Chữ (2010), Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường.
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
9. Đỗ Thị Hà Giang (2012), “Giảng dạy thơ Đường trong trường phổ thông bằng cách tiếp
cận văn hóa”, Tạp chí Giáo dục (294), tr. 35 – 38.
10. Trần Bá Hoành (2006), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa.
Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
11. Nguyễn Thanh Hùng (2001), Hiểu văn, dạy văn. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
12. Đặng Thành Hƣng (2001), Dạy học hiện đại. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
13. Khoa Sƣ phạm - ĐHQGHN (2005), Tập bài giảng chương trình, phương pháp dạy học
Ngữ văn. Hà Nội.
14. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính (2009), Tâm lí học giáo dục.
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
15. Phan Trọng Luận (2005), Thiết kế bài học tác phẩm văn chương ở trường phổ thông, tập
1. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
16. Phan Trọng Luận (2006), Phương pháp dạy học văn. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
17. Phan Trọng Luận (2009), Thiết kế bài học Ngữ văn 10. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
18. Nguyễn Thị Hồng Nam (2006), Tổ chức học hợp tác trong dạy học Ngữ văn. Trường Đại
học Cần Thơ, Cần Thơ.
19. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường. Nhà xuất
bản Đại học Sư phạm, Hà Nội.
20. Bùi Minh Tuân (1998), Cảm xúc văn chương & Vấn đề dạy văn ở trường Phổ thông.
Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
21. Trần Anh Tuấn, Mai Quang Huy (2006), Tập bài giảng Giáo dục học đại cương. Khoa
Sư phạm, ĐHQG HN, Hà Nội.
22. Tiêu Vệ, Hoàng Kim (2004), Phương pháp học tập thoải mái. Nhà xuấ bản Đại học Sư
phạm, Hà Nội.