Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề đường sắt đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 97 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM





NGUYỄN DANH TIẾP




BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐƯỜNG SẮT ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 05















Thái Nguyên, năm 2011


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Giả thuyết khoa học
6. Phạm vi nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Cái mới của luận văn
9. Cấu trúc luận văn
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Các khái niệm công cụ nghiên cứu của đề tài
1.1.1 Quản lý
1.1.2. Quản lý giáo dục
1.1.3. Quản lý nhà trường

1.1.4. Phát triển nguồn nhân lực
1.1.5. Giảng viên, đội ngũ giảng viên
1.1.6. Phát triển đội ngũ giảng viên
1.1.7 Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên
1.2. Tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ giảng viên
1.3. Những yêu cầu đối với cán bộ, công nhân ngành giao thông vận tải
trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập hiện nay
1.3.1. Phát triển giao thông vận tải trong giai đoạn hiện nay
1.3.2. Yêu cầu nhân cách người tham gia xây dựng giao thông vận tải
1.4. vai trò của trường trong việc đào tạo cán bộ cho ngành giao thông vận tải
4.1.1. Vai trò của giao thông vận tải đối với công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.4.2. Phát triển giao thông vận tải cần một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có
trình độ cao
1.4.3. Giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải góp
phần quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực cho ngành giao
Trang
1
2
2
3
3
3
3
4
4


5
5
9

10
11
12
18
19
20
22

22
24
26
26
27

27



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



thông vận tải
1.5. Những yêu cầu mới về năng lực và phẩm chất của người giảng viên
trường Cao đẳng nghề đường sắt
1.5.1. Chuẩn giảng viên Trường cao đẳng nghề đường sắt
1.5.2. Những yêu cầu đặc thù đối với giảng viên Trường cao đẳng nghề
đường sắt
1.6. Đổi mới phát triển đội ngũ giảng viên ngang tầm với yêu cầu đào tạo
là một đòi hỏi khách quan

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐƢỜNG SẮT
2.1. Giới thiệu sơ lược về trường Cao đẳng nghề Đường sắt
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển trường Cao Đẳng nghề Đường sắt
Việt Nam
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trường Cao Đẳng nghề Đường sắt Việt Nam
2.1.3. Hoạt động đào tạo của trường Cao Đẳng nghề Đường sắt Việt Nam
2.1.4. Nhiệm vụ của trường trước yêu cầu mới
2.1.5. Thực trạng các điều kiện thực hiện các yêu cầu mới
2.2. Khảo sát đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên trường Cao Đẳng
nghề Đường sắt Việt Nam
2.2.1. Số lượng giảng viên
2.2.2. Thực trạng cơ cấu đội ngũ giảng viên (theo các lĩnh vực chuyên môn)
2.2.3. Đánh giá về chất lượng của giảng viên so với yêu cầu phát triển nhà
trường
2.2.3.1. Về kiến thức chuyên môn
2.2.3.2. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
2.2.3.3. Năng lực sư phạm dạy nghề
2.2.4. Nhận xét chung về thực trạng
2.3. Nhận thức của cán bộ, giảng viên trong trường Cao đẳng nghề đường sắt
2.3.1. Công tác tào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
2.3.2. Công tác xây dựng các chính sách phát triển ĐNGV trường CĐN ĐS
2.3.3. Thực trạng về xây dựng đội ngũ giàng viên trường CĐN Đường sắt
2.3.4. Công tác đánh giá, xếp loại

28

28
34


34



36
36

39
40
41
42
42

43
44
45

46
48
49
50
53
53
56
58
59


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2.3.5. Nhận thức của cán bộ quản lý và GV về công tác phát triên ĐNGV
2.4. Biện pháp phát triển ĐNGV trường Cao đẳng Nghề đường sắt
2.4.1. Kế hoạch tổng thể phát triển đội ngũ giảng viên
2.4.2. Những định hướng của nhà trường nhằm phát triển đội ngũ giảng
viên trong những năm tới
Chƣơng 3 BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐƢỜNG SẮT ĐẾN NĂM 2020
3.1. Một số nguyên tắc xây dựng biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên
của trường Cao đẳng nghề đường sắt
3.1.1. Căn cứ định hướng phát triển ngành đường sắt đến năm 2020 và
đinh hướng phát triển của nhà trường
3.1.2. Những vấn đề đặt ra cho công tác phát triển của Trường Cáo đẳng
nghề Đường sắt đến năm 2020
3.2. Biện pháp chủ yếu phát triển đội ngũ giảng viên của trường Cao đẳng
nghề đường sắt đến năm 2020
3.2.1. Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên về số lượng
3.2.1.1. Dự báo phát triển ĐNGV
3.2.1.2. Xây dựng quy hoạch ĐNGV
3.2.1.3. Kế hoạch hóa công tác tuyển dụng
3.2.2. Xây dựng chương trình bồi dưỡng toàn diện nâng cao chất lượng đội
ngũ giảng viên
3.2.2.1. Xây dựng giảng viên trường Cao đẳng Nghề đường sắt
3.2.2.2. Xây dựng nội dung, biện pháp bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho
đội ngũ giảng viên
3.2.2.3. Thường xuyên bồi dưỡng năng lực sư phạm cho ĐNGV
3.2.2.4. Thường xuyên thực hiện giáo dục chính trị tư tưởng, rèn luyện đạo
đức nghề nghiệp của người giảng viên, đẩy mạnh cuộc vận động học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh

3.2.3. Sắp xếp hợp lý cơ cấu đội ngũ giảng viên
3.2.4. Liên kết trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên
3.2.5. Điều chỉnh và ban hành các văn bản, quy định nhà trường (quy định
62
63
63
64



66

66

67

68

68
69
70
70
72

72
73

75
76




77
78
79


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



nội bộ) phù hợp với thực tế, cải thiện chế độ đãi ngộ, tạo điều kiện khuyến
khích tự học, bôi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên
3.2.6. Bổ sung, nâng cấp hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
cho công tác đào tạo
3.2.7. Xây dựng văn hóa nhà trường tạo ra một phong trào học tập, rèn
luyện của thày và trò
3.3. Điều kiện để thực hiện các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của
trường Cao đẳng nghề đường sắt đến năm 2020
3.4. Kiểm chứng sự nhận thức về tính cẩn thiết và tính khả thi của các biện
pháp
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


81


82

83

84

86
87

89






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giao thông vận tải nói chung, giao thông vận tải Đường sắt nói riêng có
vai trò quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước nên được ưu
tiên và phát triển; Trong thời kỳ đổi mới, vai trò của nó càng trở lên quan trọng,
được coi như là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế - Xã
hội. Khi Việt Nam bắt đầu công cuộc đổi mới nền kinh tế theo kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; Khi Việt Nam đã hội nhập với Tổ chức thương
mại thế giới (WTO) thì vai trò của giao thông vận tải càng trở lên quan trọng

hơn bao giờ hết. Nhận thức rõ điều đó, Đảng và nhà nước ta luôn có chủ trương
ưu tiên đầu tư phát triển giao thông vân tải, đáp ứng yêu cầu phát triển đi trước
một bước, tạo tiền đề thúc đẩy kinh tế phát triển để Việt Nam trở thành một
nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định “Phát triển giáo dục
và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ
bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bên vững”.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X một lần nữa nêu rõ: ” Ưu tiên
hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dậy và học. Đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng
cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy
nghĩ của học sinh, sinh viên.
Đứng trước yêu cầu đó Trường Cao đẳng Đường sắt Việt Nam luôn nhận
thức rõ về sự tiến bộ vượt bậc của khoa học, công nghệ nói chung, khoa học
công nghệ trong lĩnh vực giao thông vận tải nói riêng của các nước trong khu
vực và trên thế giới. Đồng thời nắm rõ định hướng chiến lược phát triển Đường
sắt Việt Nam đặc biệt là Quyết định chiến lược phát triển giao thông vận tải
đường sắt Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ
Tướng Chính phủ phê duyệt ngày 20-11-2008 đã xác định vị trí quan trọng của
giao thông vận tải đường sắt với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội đáp ứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2


nhiệm vụ chính trị của đất nước. “ Nhà nước tập trung phát triển kết cấu hạ tầng
Đường sắt quốc gia, khởi công đầu tư xây dựng mới, nâng cấp một số tuyến
đường sắt trọng yếu như tuyến cao tốc Bắc- Nam, tuyến Lào Cai- Hà Nội- Hải

Phòng và Hà Nội - Đồng Đăng thuộc chương trình hai hành lang một vành đai
kinh tế Việt - Trung”, phát triển GTVT bánh sắt tại các đô thị, Đường sắt nội -
ngoại ô với những chính sách và giải pháp rất cụ thể về tổ chức, thể chế; về phát triển
nguồn nhân lực, về khoa học công nghệ và những vấn đề về hợp tác quốc tế.
“Đến năm 2020: Xây dựng đường sắt Việt Nam chính quy, văn hóa, hiện
đại, phát triển bền vững, an toàn và bảo vệ môi trường. Hoàn thành và đưa vào
khai thác một số đoạn đường cao tốc trên trục Bắc- Nam, đường sắt cận cao tốc
trên hành lang Lào Cai - Hà Nội- Hải Phòng và Hà Nội- Đồng Đăng”.
Đáp ứng với các yêu cầu đó, Trường Cao đẳng nghề đường sắt có vai trò
đặc biệt trong việc năng cao chất lượng đội ngũ lao động của ngành, trong đó
đội ngũ nhà giáo đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo nhân lực phục vụ
cho sự nghiệp xây dựng và phát triển giao thông vân tải đường sắt; Trường đã
tiến hành các bước xây dựng chiến lược phát triển trường trở thành trường Đại
học Đường sắt nhằm đào tạo nguồn nhân lực cho tương lai mà trực tiếp là phục
vụ chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt theo chiến lược phát triển
và những dự án phát triển.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên mà tác giả chọn đề tài:
“Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của Trường Cao đẳng nghề Đường
sắt đến năm 2020”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của Trường Cao đẳng
nghề đường sắt đáp ứng với chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt
Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng nghề Đường sắt
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3


Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng nghề Đường sắt
đáp ứng với chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên
Trường Cao đẳng nghề;
- Đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên hiện nay của Trường Cao đẳng nghề
Đường sắt trong giai đoạn vừa qua;
- Đề xuất những biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng nghề
Đường sắt đáp ứng với chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt
Nam đến năm 2020.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện đồng bộ các biện pháp tác động vào các thành tố cấu trúc
của đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng nghề Đường sắt phù hợp với thực tiễn
của nhà trường sẽ phát triển được đội ngũ này đáp ứng với chiến lược phát triển
giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu khảo sát được tiến hành tại Trường Cao đẳng nghề Đường sắt;
- Đề tài được thực hiện từ tháng 9 năm 2010 đến tháng 9 năm 2011;
- Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác phát triển đội ngũ giảng viên Trường
Cao đẳng nghề Đường sắt.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát
hóa để xây dựng khung lý thuyết và các khái niệm công cụ của đề tài
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi - Tọa đàm, đối thoại

- Quan sát - Nghiên cứu sản phẩm
- Phương pháp chuyên gia
7.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4


Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý các kết quả nghiên cứu thu được
8. Cái mới của luận văn
- Ý nghĩa lí luận: Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan
đến phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng nghề Đường sắt đáp ứng với
chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020.
- Ý nghĩa thực tiễn: Giúp cho Ban giám hiệu Trường Cao đẳng nghề
Đường sắt vận dụng các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao
đẳng nghề Đường sắt đáp ứng với chiến lược phát triển giao thông vận tải đường
sắt Việt Nam; Đi tắt đón đầu phục vụ cho chiến lược phát triển ngành giao thông
vân tải Đường sắt đến năm 2020 và tầm nhìn 2050 đã được Thủ Tướng Chính
phủ phê duyệt ngày 20-11-2008.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghi và các tài liệu tham khảo, luận
văn được trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao
đẳng nghề đường sắt
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng nghề đường sắt
Chƣơng 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Cáo đẳng nghề
Đường sắt đến năm 2020.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Các khái niệm công cụ nghiên cứu của đề tài
1.1.1. Quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, chính sự
phân công hợp tác lao động nhằm đạt được hieuj quả nhiều hơn, năng suất cao
hơn trong công việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành, kiểm tra,
chỉnh lý… phải có người đứng đầu. Đây là hoạt động để người thủ trưởng phối
hợp nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức nhằm
đạt được mục tiêu đề ra. Nói đến hoạt động này không thể không nói đến ý
tưởng sâu sắc của K.Marx “Một nghệ sỹ vỹ cầm thì tự điều khiển minh còn dàn
nhạc cần có nhạc trưởng”.
Quản lý là một loại hình hoạt động xã hội vô cùng quan trọng của con
người trong cộng đồng nhằm mục đích thực hiện các mục tiêu mà tổ chức hoặc
xã hội đặt ra. Khái niệm quản lý cùng với sự phát triển của tri thức nhân loại, khi
các hoạt động của xã hội loài người còn khá đơn giản, thì việc quản lý được thực
hiện theo kinh nghiệm với sự linh hoạt nhạy bén của người đứng đầu tỏ chức.
Xã hội loài người phát triển thì công tác quản lý, kinh nghiệm của người đứng
đầu càng phải đa dạng và phong phú hơn. Điều này đồng nghĩa với việc khái
niệm quản lý được xây dựng trên cơ sở các hoạt động thực tiễn và phát triển
ngày càng hoàn thiện hơn.
Mọi hoạt động trong xã hội đều cần đến quản lý. Ngày nay quản lý không
còn đơn giản băng kinh nghiệm, mà quản lý được xác định vừa là khoa học, vừa
là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội ở tầm vỹ mô và vi mô.
Quản lý có vai trò quyết định tới sự thành công hay thất bại trong nhiều lĩnh vực

như: Kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội…
Nói đến quản lý là nói đến công tác tổ chức, xây dựng tổ chức, điều phối
tổ chức, phải phát triển tổ chức…nếu không thí quản lý không có mục tiêu,
không vận động tiến tới mục tiêu. Một tổ chức không có quản lý thì sẽ là tổ chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6


đi vào quá khứ, đi đến diệt vong. Quản lý nhằm đạt tới chất lượng tổng thể và
hiệu quả bền vững, thích ứng mọi sự thay đổi. Do vậy đòi hỏi nhà quản lý vừa
phải biết làm việc đúng, và làm đúng việc theo chức trách, bổn phận của mình.
Khái niệm quản lý là một khái niệm rộng, có nhiều cách định nghĩa theo
các cách tiếp cận khác nhau.
Đề cập đến quản lý, Các Mác viết:’ Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp
tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần phải có một sự chỉ
đạo, điều hòa những hoạt động cá nhân nhằm thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của
những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển
lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần có một nhạc trưởng”. [32].
Henry Fayol (nhà lý luận quản lý kinh tế người pháp) Người đầu tiên chỉ
ra chức năng quản lý thì cho rằng “Quản lý là sự dự đoán và lập kế hoạch, tổ
chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra”.
F.W. Taylor Người được coi là cha đẻ của thuyết quản lý khoa học cho
rằng: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái
đấy thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất.”
Theo tác giả người Mỹ: H.Koontz trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu
của quản lý” thi cho rằng “ Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm, với thời gian, tiền

bạc và sự bất mãn ít nhất.”
Theo từ điển tiếng việt thông dụng: Nhà xuất bản giáo dục -1998 thì:
“Quản lý là tổ chức điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”. [28] Nhiều
học giả của Việt Nam đã đưa ra các khái niệm về quản lý như sau:
PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS. Nguyễn Quốc Chí cho rằng: “Hoạt
động quản lý là tác động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”[15].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7


Hiện nay khái niệm này được định nghĩa rõ hơn: “Quản lý là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động kế hoạch hóa, tổ
chức chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”.
Đứng trên quan điểm của Harold Koontz, GS. Nguyễn Ngọc Quang cho rằng:
“Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến những lao
động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến.”
Trong tác phẩm “lý luận quản lý nhà nước” của Mai Hữu Khuê, xuất bản
năm 2003 xem quản lý là một phạm trù có liên quan mật thiết đến hiệp tác và
phân công lao động, nó là một thuộc tính tự nhiên của mọi lao động hiệp tác.
Từ các quan niệm cảu các học giả đã nêu, PGS. TS. Trần Đức Khánh khái
quát lại: “ Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm phối hợp hành
động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu
đề ra một cách hiệu quả nhất.” [20]
Như vậy khái niệm quản lý có nhiều cách diễn đạt khác nhau, song cho dù
bằng cách diễn đạt nào đi nữa thì các tác giả cũng đều thống nhất quan điểm:
Quản lý là một quá trình tác động liên tục, có định hướng, co chủ định của

chủ thể quản lý lên khách thể, quản lý trong một tổ chức thông qua quá trình lập
kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong điều
kiện biến động của môi trường.
Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình hoạt động xã hội.
Hoạt động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho tổ chức tồn tại, vận hành
và phát triển.
Như vậy quản lý gồm các yếu tố sau:
- Chủ thể quản lý: Là một cá nhân hay một nhóm, một tổ chức tạo ra
những tác động quản lý (ai quản lý).
- Khách thể quản lý: Là đối tượng quản lý, có thể là người (quản lý ai),
vật (quản lý cái gì) hay sự việc (quản lý việc nào).
- Công cụ quản lý: Là phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý (quản lý thông qua cái gì, công cụ, phương tiện nào?) như: Quyết
định, chính sách, luật lệ, nội quy…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8


- Biện pháp quản lý: Là cách thức tác động của chủ thể quản lý tói khách
thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra (quản lý bằng cách nào, quản lý như
thế nào?) như: Mệnh lệnh, giáo dục, thuyết phục…
Do vậy ta có thể khẳng định, quản lý vừa là một khoa học, vừa là một
nghệ thuật, bởi vì các hoạt động quản lý có tổ chức, có định hướng đều dựa trên
các quy luật, những nguyên tắc và phương pháp hoạt động cụ thể (tính khoa
học), đồng thời nó cũng được vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, và những
điều kiện hoàn cảnh cụ thể, con người cụ thể, trong sự tác động và kết hợp nhiều
mặt của các yếu tố khác nhau trong đồi sống xã hội (nghệ thuật).
Các hoạt động tác động của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý thông

qua các khâu, hay các hoạt động xác định khi được chuyên môn hóa gọi là chức
năng quản lý. Chức năng quản lý là tổng hợp vai trò, vị trí các mặt hoạt động
của hệ thống quản lý đối với môi trường bên ngoài và bên trong nó. Trong giáo
dục và đào tạo là sự tác động của nhà quản lý giáo dục đến tập thể giáo viên, học
sinh, sinh viên và các lực lượng khác trong xã hội, nhằm thực hiện các hệ thống,
mục tiêu quản lý giáo dục. Các chức năng quản lý là những hoạt động chuyên
biệt, đặc thù của công tác quản lý. Có nhiều ý kiến khác nhau khi xác định chức
năng quản lý, song đều thống nhất ở bốn chức năng cơ bản đó là: Kế hoạch hóa,
tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch hóa: Là một trong những chức năng quan trọng
nhất của hoạt động quản lý. Kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu, mục
đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách
thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Để thưc hiện tốt chức năng kế hoạch
hóa cần phải: Xác định, hình thành mục tiêu (phương pháp) đối với tổ chức; Xác
định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực của tổ
chức để thực hiện các mục tiêu này và quyết định xem các hoạt động nào là cần
thiết để đạt được mục tiêu đó.
- Chức năng tổ chức: Là quá trình hình thành cấu trúc các quan hệ giữa
các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm chúng thực hiện
thanh công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Người quản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9


lý có thể điều phối, phối hợp tốt hơn các nguồn nhân lực, vật lực, khi chức năng
tổ chức có hiệu quả. Việc sử dụng các nguồn lực của tổ chức có hiệu quả hay
không phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của nhà quản lý và điều này sẽ tạo ra
thành tựu của tổ chức.

- Chức năng lãnh đạo: Là quá trình tác động đến con người mà trong đó
nhà lãnh đạo dùng ảnh hưởng của mình tác động đến các thành viên trong tổ
chức làm cho họ nhiệt tình, có trách nhiệm, tự giác, nỗ lực phấn đấu thực hiện
mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng kiểm tra: Là việc đo lường, đánh giá kết quả của quá trình
lao động trong một thời gian nhất định, trên cơ sở đối chiếu với những chuẩn
mực của tổ chức đã đặt ra, từ đó tìm ra ưu, khuyết điểm để phát huy sửa chữa và
điều chỉnh trong tổ chức, nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Trong chức năng này,
tổ chức có thể điều chỉnh hoặc sửa lại những chuẩn mực nế cần thiết.
Các chức năng quản lý diễn ra theo một chu trình mang tính logic chặt
chẽ, tuy nhiên sự kế tiếp và độc lập của các chức năng chỉ là tương đối, tùy theo
nội dung, điều kiện, thời điểm mà một số chức năng có thể tiến hành độc lập,
đan xen hay đồng thời với nhau.
1.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người được thể hiện một cách
tự giác, vượt qua cái ngưỡng “tập tính” của các giống loài động vật bậc thấp
khác. Như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, giáo dục được quản lý trên
bình diện thực tiễn ngay từ khi hoạt động giáo dục mới hình thành. Bản thân sự giáo
dục được tổ chức và có mục đích đã là một thực tiễn quản lý giáo dục sống động.
Theo TS Nguyễn Quốc Chí và GS,TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì “Quản lý
giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của
các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho
hệ thống đạt được mục tiêu của nó.[31]
Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoach, hợp quy luật của hệ giáo dục nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10



chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến, ttieen tiến lên
trạng thái mới về chất.” [26]
Như vậy theo nghĩa tổng quan thì quản lý giáo dục là hoạt động điều
hành, phối hợp các lực lượng xã hội để đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân
lực; Chủ yếu là thế hệ trẻ, nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý đến các đối tượng quản lý, nhằm đưa hoạt động giáo
dục đạt đến mục đính đã đặt ra. Hệ thống quản lý giáo dục luôn vận động và
phát triển theo quy luật chung và chịu sự quy định của điều kiện kinh tế xã hội,
do đó khái niệm về quản lý giáo dục cũng phải luôn được đổi mới, đảm bảo tính
năng động, khả năng tự điều chỉnh, thích ứng của giáo dục với sự vận động và
phát triển chung của xã hội để giáo dục thực sự là sự nhiệp chung của quàn chúng.
1.1.3. Quản lý nhà trường
Chất lượng giáo dục của mỗi Quốc gia được đảm bảo tốt hay không phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, yếu tố quan trọng nhất đó là nhà trường. Theo quan
điểm giáo dục hiện đại thì “Nhà trường là vầng trán của cộng đồng”. Vì thế khi
nói đến quản lý giáo dục là phải đề cập đến quản lý nhà trường.
Theo GS. Phạm Minh Hạc, quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đó là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đao tạo.
Nhà trường là cơ sở tiến hành giáo dục, đào tạo, là thiết chế đặc biệt của
xã hội, thực hiện các chức năng kiến tạo kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân
cư nhất định của xã hội đó. Nhà trường tổ chức cho việc kiến tạo xã hội nói trên
đạt các mục tiêu xã hội và đặt ra nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo
này một cách tối ưu theo quan niệm xã hội.
Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước- Xã hội, trực
tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ, là tế bào cỏ sở, là đơn vị chủ chốt của bất
cứ hệ thống giáo giục nào. Vì nhà trường vừa là khách thể cơ bản, vừa là hệ

thông độc lập tự quản của xã hội. Do đó quản lý trường học nhất thiết phải vừa
có tính nhà nước, vừa có tính xã hội sâu sắc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11


Hoạt động đặc trưng của nhà trường là hoạt động Dạy-Học, đó là hoạt
động có tổ chức, có nội dung, có phương pháp, có sự lãnh đạo, quản lý của các
cấp giáo dục. Đồng thời có sự hoạt động tích cực, tự giác của người day và học
trong tất cả các loại hình hoạt động học tập.
Lịch sử phát triển của giáo dục và nhà trường cho thấy: Dạy- Học tồn tại
như một hoạt động xã hội, nó gắn liền với hoạt động của con người, hoạt động
dạy của người thày và hoạt động học của người trò đều nhằm mục đích và
nhiệm vụ giáo dục, đào tạo của nhà trường. Thực tiễn đã chứng minh rằng, Dạy-
Học là con đường cơ bản nhất, thuận lợi nhất giúp người học trong khoảng thời
gian ngắn nhất có thể chiếm lĩnh được một khối lượng tri thức, kỹ năng và các
hoạt động trí tuệ rất lớn của loài người.
Nhà trường là cấp vi mô trong sự nghiệp giáo dục đào tạo, quản lý nhà
trường được xét trong phạm vi xác định, có tính cụ thể cao. Quản lý nhà trường
nhằm xây dựng các quy định, nề nếp sinh hoạt , chuyên môn, hội họp, cải tiến
chế độ hành chính…Mặt khác quản lý nhà trường tốt nhằm xây dựng bảo quản,
phát huy hiệu lực sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy…đi đến chất lượng
và hiệu quả nhất.
Quản lý nhà trường thể hiện thông qua hoạt động quản lý trong tổ chức
nhà trường. Hoạt động này do chủ thể quản lý nhà trường thực hiện, bao gồm
các hoạt động quản lý bên trong nhà trường như:
Quản lý phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên
Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học

Quản lý quá trình dạy học, giáo dục
Quản lý học sinh, sinh viên
Quản lý tài chính trường học
Quản lý quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng xã hội.
1.1.4. Phát triển nguồn nhân lực
Đây là một khái niệm tổng hợp được hiểu trên cơ sở khái niệm cụ thể như sau:
- Phát triển: Theo từ tiếng Việt thì “phát triển là lớn lên, về mặt kích
thước, độ rộng, số lượng, hay về mặt giá trị, tầm quan trọng (Lượng)”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12


Trên phương diện kinh tề học giáo dục, theo GS. TS. Đặng Quốc Bảo thì:
“Phát triển là tăng cả về số lượng và chất lượng làm cho hệ giá trị được cải tiến,
được hoàn thiện”.[11]
- Nguồn nhân lực: Theo Begg, Fischer và Dornbush (1995) “Nguồn nhân
lực được hiểu là toàn bộ trình độ chuyên môn của con người tích lũy được, có
khả năng đem lại thu nhập trong tương lai”.
Theo GS. Phạm Minh Hạc “Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao
động của một nước hay một địa phương sẵn sàng tham gia vào một công việc
nào đó”. [22]
Như vậy có thể hiểu nuồn nhân lực là toàn bộ khả năng lao động của con
người trong một tập thể nhất định cùng lao động để đạt mục đích chung.
- Phát triển nguồn nhân lực: Phát triển nguồn nhân lực là một bộ phận của
quản lý nguồn nhân lực. Bởi vì quản lý nguồn nhân lực gồm các yếu tố sau: Phát
triển nguồn nhân lực; Sử dụng nguồn nhân lực và môi trường của nguồn nhân
lực. Phát triển nguồn nhân lực liên quan đến giáo dục, đào tạo, sử dụng những
tiềm năng con người và tiến bộ kinh tế xã hội. Các yếu tố này đan xen phụ thuộc

vào nhau. Tuy nhiên giáo dục là cơ sở cho tất cả các yêu tố khác, là nhân tố thiết
yếu để cải thiện cho sức khỏe và dinh dưỡng, để duy trì và đáp ứng các yêu cầu
về kinh tế xã hội.
Trong chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển
nguồn nhân lực phải được thực hiện đồng bộ trên cả ba mặt chủ yếu: Giáo dục
đào tạo con người, sử dụng cong người, tạo môi trường làm việc và đãi ngộ thỏa
đáng cho con người; Trong đó giáo dục, đào tạo được coi là cơ sở để sử dụng
con người có hiệu quả, để mở rộng và cải thiện môi trường làm việc.
1.1.5. Giảng viên, đội ngũ giảng viên
- Giảng viên: Điều 61 luật giáo dục nước Cộng hào xã hội chủ nghĩa Việt
Nam nêu rõ: “Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở đại học, sau đại học được gọi là
giảng viên. Họ là những người công chức, viên chức chuyên môn đảm nhiệm
việc giảng dạy, đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng thuộc một chuyên ngành đào đạo
của trường đại học và cao đẳng”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13


- Theo quy định chuẩn Số: 30/2010/TT-BLĐTBXH ngày 29/9/2010 của Bộ Lao
động thương binh và xã hội quy định:
CHUẨN GIÁO VIÊN, GIẢNG VIÊN DẠY NGHỀ
Điều 4. Tiêu chí 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống.
1. Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị
a) Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước;
b) Thường xuyên học tập nâng cao nhận thức chính trị;
c) Có ý thức tổ chức kỷ luật; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung; đấu
tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp;

d) Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động
chính trị, xã hội.
2. Tiêu chuẩn 2: Đạo đức nghề nghiệp
a) Yêu nghề, tâm huyết với nghề; có ý thức giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín,
lương tâm nhà giáo; đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp, có ý thức xây
dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu dạy nghề; thương yêu, tôn trọng
người học, giúp người học khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt, bảo
vệ quyền và lợi ích chính đáng của người học;
b) Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, cơ
sở, ngành;
c) Công bằng trong giảng dạy, giáo dục, khách quan trong đánh giá năng lực của
người học; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, chống bệnh thành tích;
d) Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc.
3. Tiêu chuẩn 3: Lối sống, tác phong
a) Sống có lý tưởng, có mục đích, ý chí vươn lên, có tinh thần phấn đấu liên tục
với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
b) Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích ứng
với sự tiến bộ của xã hội; có thái độ ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của
lối sống văn minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14


c) Tác phong làm việc khoa học; trang phục khi thực hiện nhiệm vụ giản dị, gọn
gàng, lịch sự, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người học; có thái
độ văn minh, lịch sự, đúng mực trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng
nghiệp, với người học, với phụ huynh người học và nhân dân; giải quyết công

việc khách quan, tận tình, chu đáo;
d) Xây dựng gia đình văn hoá; biết quan tâm đến những người xung quanh; thực
hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng.
Điều 5. Tiêu chí 2: Năng lực chuyên môn
1. Tiêu chuẩn 1: Kiến thức chuyên môn
a) Đối với giáo viên sơ cấp nghề
- Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp trở lên; có trình
độ A về tin học trở lên;
- Nắm vững kiến thức của môn học, mô-đun được phân công giảng dạy;
- Có kiến thức về môn học, mô-đun liên quan;
- Có hiểu biết về thực tiễn sản xuất của nghề.
b) Đối với giáo viên trung cấp nghề
- Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc đại học sư phạm kỹ thuật trở lên, chuyên
ngành phù hợp với nghề giảng dạy; có trình độ B về một ngoại ngữ thông dụng
và có trình độ A về tin học trở lên;
- Nắm vững kiến thức nghề được phân công giảng dạy;
- Có kiến thức về nghề liên quan;
- Hiểu biết về thực tiễn sản xuất và những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ
mới của nghề.
c) Đối với giáo viên, giảng viên cao đẳng nghề
- Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc đại học sư phạm kỹ thuật trở lên, chuyên
ngành phù hợp với nghề giảng dạy; có trình độ B về một ngoại ngữ thông dụng
và có trình độ B về tin học trở lên;
- Nắm vững kiến thức nghề được phân công giảng dạy;
- Có kiến thức về nghề liên quan;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15



- Hiểu biết về thực tiễn sản xuất và những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ
mới của nghề.
2. Tiêu chuẩn 2: Kỹ năng nghề
a) Đối với giáo viên sơ cấp nghề
- Có kỹ năng nghề tương đương trình độ trung cấp nghề hoặc bậc 3/7, bậc 2/6
hoặc là nghệ nhân cấp tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương trở lên;
- Thực hiện thành thạo các kỹ năng nghề quy định trong chương trình môn học,
mô-đun được phân công giảng dạy;
- Biết tổ chức lao động sản xuất, dịch vụ nghề được phân công giảng dạy;
- Nắm vững kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động của nghề.
b) Đối với giáo viên trung cấp nghề- Có kỹ năng nghề tương đương trình độ cao
đẳng nghề hoặc bậc 4/7, bậc 3/6 trở lên hoặc là nghệ nhân cấp quốc gia;
- Thực hiện thành thạo các kỹ năng của nghề được phân công giảng dạy;
- Tổ chức thành thạo lao động sản xuất, dịch vụ nghề được phân công giảng dạy;
- Nắm vững kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động của nghề.
c) Đối với giáo viên, giảng viên cao đẳng nghề
- Có kỹ năng nghề tương đương trình độ cao đẳng nghề hoặc bậc 5/7, bậc 4/6 trở
lên hoặc là nghệ nhân cấp quốc gia;
- Thực hiện thành thạo các kỹ năng của nghề được phân công giảng dạy;
- Tổ chức thành thạo lao động sản xuất, dịch vụ nghề được phân công giảng dạy;
- Nắm vững kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động của nghề.
Điều 6. Tiêu chí 3: Năng lực sƣ phạm dạy nghề
1. Tiêu chuẩn 1: Trình độ nghiệp vụ sư phạm dạy nghề, thời gian tham gia giảng dạy.
a) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc cao đẳng sư phạm kỹ thuật
hoặc có chứng chỉ sư phạm dạy nghề phù hợp với cấp trình độ đào tạo hoặc
tương đương;
b) Có thời gian tham gia giảng dạy ít nhất 6 tháng đối với giáo viên sơ cấp nghề,
12 tháng đối với giáo viên trung cấp nghề, giáo viên, giảng viên cao đẳng nghề.
2. Tiêu chuẩn 2: Chuẩn bị hoạt động giảng dạy


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16


a) Lập được kế hoạch giảng dạy môn học, mô-đun được phân công trên cơ sở
chương trình, kế hoạch đào tạo của cả khoá học;
b) Soạn được giáo án theo quy định, thể hiện được các hoạt động dạy và học;
c) Lựa chọn được phương pháp dạy học phù hợp cho các bài học của chương
trình môn học, mô-đun thuộc nghề được phân công giảng dạy;
d) Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy nghề, nguyên,
nhiên, vật liệu thực hành cần thiết; tự làm được các loại phương tiện dạy học
thông thường.
Đối với giáo viên trung cấp nghề, giáo viên, giảng viên cao đẳng nghề,
ngoài yêu cầu trên còn phải chủ trì hoặc tham gia thiết kế và bố trí trang thiết bị
dạy học của phòng học chuyên môn phù hợp với chương trình của nghề phân
công giảng dạy.
3. Tiêu chuẩn 3: Thực hiện hoạt động giảng dạy
a) Tổ chức dạy học phù hợp với nghề đào tạo và với từng đối tượng người học;
thực hiện đầy đủ kế hoạch giảng dạy, đúng chương trình, nội dung;
b) Thực hiện các giờ dạy lý thuyết/thực hành/tích hợp theo đúng giáo án, đảm
bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ theo quy định;
c) Biết vận dụng, phối hợp các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích
cực, sáng tạo, phát triển năng lực tự học của người học;
d) Sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy nghề để nâng
cao hiệu quả giảng dạy, đảm bảo chất lượng dạy nghề; ứng dụng được công
nghệ thông tin trong giảng dạy.
4. Tiêu chuẩn 4: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học
a) Lựa chọn và thiết kế được các công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của

người học về kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với môn học, mô-đun được
phân công giảng dạy;
b) Thực hiện việc kiểm tra, đánh giá toàn diện, chính xác, mang tính giáo dục và
đúng quy định.
5. Tiêu chuẩn 5: Quản lý hồ sơ dạy học
a) Thực hiện đầy đủ các quy định về sử dụng biểu mẫu, sổ sách, hồ sơ dạy học;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17


b) Bảo quản, lưu trữ, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.
6. Tiêu chuẩn 6: Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy
a) Đối với giáo viên sơ cấp nghề- Nắm được căn cứ, nguyên tắc, yêu cầu và quy
trình xây dựng chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp;
- Có khả năng tham gia biên soạn, chỉnh lý chương trình dạy nghề trình độ sơ
cấp, chương trình bồi dưỡng nghề phù hợp với nguyên tắc xây dựng và mục tiêu
của chương trình; tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy trình độ sơ
cấp nghề.
b) Đối với giáo viên trung cấp nghề- Nắm được căn cứ, nguyên tắc, yêu cầu và
quy trình xây dựng chương trình dạy nghề trình độ trung cấp;
- Có khả năng chủ trì hoặc tham gia biên soạn, chỉnh lý chương trình dạy nghề
trình độ trung cấp, chương trình bồi dưỡng nghề phù hợp với nguyên tắc xây
dựng và mục tiêu của chương trình; chủ trì hoặc tham gia biên soạn giáo trình,
tài liệu giảng dạy trình độ trung cấp nghề.
c) Đối với giáo viên, giảng viên cao đẳng nghề
- Nắm được căn cứ, nguyên tắc, yêu cầu và quy trình xây dựng chương trình dạy
nghề trình độ cao đẳng;
- Có khả năng chủ trì hoặc tham gia biên soạn, chỉnh lý chương trình dạy nghề

trình độ cao đẳng, chương trình bồi dưỡng nghề phù hợp với nguyên tắc xây
dựng và mục tiêu của chương trình; chủ trì hoặc tham gia biên soạn giáo trình,
tài liệu giảng dạy trình độ cao đẳng nghề.
7. Tiêu chuẩn 7: Xây dựng kế hoạch, thực hiện các hoạt động giáo dục
a) Xây dựng được kế hoạch giáo dục người học thông qua giảng dạy và qua các
hoạt động khác;
b) Thực hiện việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp, thái độ nghề nghiệp thông qua
việc giảng dạy môn học, mô-đun theo kế hoạch đã xây dựng;
c) Vận dụng được các hiểu biết về tâm lý, giáo dục vào thực hiện hoạt động giáo
dục người học ở cơ sở dạy nghề;
d) Đánh giá kết quả các mặt rèn luyện đạo đức của người học theo quy định một
cách chính xác, công bằng và có tác dụng giáo dục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18


8. Tiêu chuẩn 8: Quản lý người học, xây dựng môi trường giáo dục, học tập
a) Quản lý được các thông tin liên quan đến người học và sử dụng hiệu quả các
thông tin vào giáo dục, dạy học, quản lý người học;
b) Xây dựng môi trường giáo dục, học tập lành mạnh, thuận lợi, dân chủ, hợp tác.
9. Tiêu chuẩn 9: Hoạt động xã hội
a) Phối hợp với gia đình người học và cộng đồng động viên, hỗ trợ, giám sát
việc học tập, rèn luyện của người học; góp phần huy động các nguồn lực xã hội
xây dựng, phát triển cơ sở dạy nghề;
b) Tham gia các hoạt động xã hội trong và ngoài cơ sở dạy nghề, xây dựng quan
hệ giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp nhằm phát triển cơ sở dạy nghề, cộng
đồng, xây dựng phong trào học nghề lập nghiệp trong xã hội.
Điều 7. Tiêu chí 4: Năng lực phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học

1. Tiêu chuẩn 1: Trao đổi kinh nghiệm, học tập, bồi dưỡng, rèn luyện
a) Thường xuyên dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, giáo dục với đồng
nghiệp; tích cực tham gia hội giảng các cấp;
b) Tham gia bồi dưỡng đồng nghiệp theo yêu cầu phát triển của khoa, tổ chuyên
môn; Đối với giáo viên trung cấp nghề, giáo viên, giảng viên cao đẳng nghề:
Phải tham gia bồi dưỡng nâng cao, luyện tay nghề cho học sinh, sinh viên giỏi;
c) Thường xuyên tự học tập, bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp;
d) Tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức,
kỹ năng nghề, công nghệ, phương pháp giảng dạy đáp ứng yêu cầu của dạy nghề.
2. Tiêu chuẩn 2: Nghiên cứu khoa học: Chỉ áp dụng đối với giáo viên trung cấp
nghề, giáo viên, giảng viên cao đẳng nghề.
a) Có kiến thức, kỹ năng cơ bản về nghiên cứu khoa học và công nghệ;
b) Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên.
1.1.6. Phát triển đội ngũ giảng viên
Các quan điểm về phát triển đội ngũ giảng viên:
GS. Gaf.J.G coi giảng viên là nguồn lực quan trọng nhất trong việc duy trì và
nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19


GS. Parckkhurst cho rằng: Phát triển nghề nghiệp phải phục vụ nhu cầu của các
cá nhân giảng viên, còn nhu cầu nhà trường là thứ cấp.
Theo đánh giá của Piper (1993): Phát triển đội ngũ giảng viên là công cụ
mạnh nhất của công tác phát triển nhà trường. Nó tập trung vào các biện pháp
nhằm đạt được các mục tiêu trong tương lai và gắn chặt với việc lập kế hoạch
chiến lược.

Piper và Glatter đã đúc kết như sau: “Phát triển đội ngũ giảng viên là một nỗ
lực mang tính chất thường xuyên nhằm hòa hợp các lợi ích mong muốn và các đòi hỏi
mà đội ngũ giảng viên đã cân nhắc kỹ để tiếp tục phát triển sự nghiệp của mình trên cơ
sở có tính đến các yêu cầu của nhà trường nơi họ công tác.”
Như vậy dù có nhiều quan điểm khác nhau về phát triển đội ngũ giảng
viên nhưng nhìn chung đều đề cập tới ba yêu cầu đó là:
- Nâng cao chất lượng cá nhân giảng viên là trọng tâm của công tác phát
triển đội ngũ giảng viên.
- Xây dựng đội ngũ giảng viên về số lượng, đáp ứng mục tiêu đào tạo,
phát triển các ngành nghề đào tạo của trường hợp đáp ứng yêu cầu nguồn nhân
lực xã hội.
- Phát triển đội ngũ giảng viên phải bảo đảm cẩu trúc đội ngũ giảng viên, đảm
bảo tính kế thừa phát triển, đồng bộ và đón đầu quy mô phát triển của trường.
Tóm lại: Dù đứng trên quan điểm nào thì việc phát triển đội ngũ nói
chung và đội ngũ giảng viên nói riêng cũng cần phải đạt 4 tiêu chuẩn: Đủ về số
lượng; Mạnh vè chất; Đồng bộ về cơ cấu; Đồng thuận về hành động.
Phát triển đội ngũ giảng viên chính là phát triển nguồn nhân lực sư phạm
trong nhà trường. đây là yêu cầu hết sức cấp bách, là việc làm thường xuyên,
liên tục, cần được ưu tiên trong việc phát triển của mỗi nhà trường. Phát triển
đội ngũ giảng viên là một quá trình bao gồm hàng loạt các hoạt động từ khâu
tuyển dụng đến đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng…
1.1.7 Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên
Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành, giải quyết một số vấn đề cụ
thể để đi tới mục tiêu đã đặt ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

20



Biện pháp phát triển là cách thức tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ thể
nhằm mục đích phát triển theo chiều hướng tăng lên về mặt kích thước, độ rộng,
giá trị, tầm quan trọng.
Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên là cách thức tiến hành giải quyết
để làm cho đội ngũ giảng viên của một nhà trường tăng lên mọi mặt, số lượng,
chất lượng, cũng như những năng lực phẩm chất khác mà theo chuẩn của người
giảng viên phải đạt được.
Phát triển đội ngũ giảng viên là vấn đề quan trọng, cấp bách nhưng khó
khăn, đòi hỏi phải tiến hành bằng cách đồng bộ các giải pháp.
Để phát triển đội ngũ giảng viên, trước hết trường Cao đẳng nghề đường
sắt cần phải căn cứ vào lưu lượng HSSV hàng năm và dự báo cho đủ số lượng
giảng viên. Căn cứ vào chiến lược phát triển đường sắt đến năm 2020 để có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giảng viên đáp ứng với yêu cầu phát
triển của ngành, của nhà trường. Cơ cấu đội ngũ cần phải trú trọng đến tính kế
thừa, tránh hiện tượng thiếu hụt các giảng viên đầu ngành, mất sự cân bằng giữa
các độ tuổi cũng như tỷ lệ về giới tính. Khi đội ngũ giảng viên đảm bảo về số
lượng, chất lượng và cơ cấu thì lãnh đạo nhà trường cần phải xây dựng nhà
trường thành một tập thể đoàn kết, đồng thuận về hành động.
1.2. Tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ giảng viên
Chúng ta khẳng định rằng đội ngũ giảng viên là nhân tố quyết định đến
chất lượng của bất cứ cơ sở đào tạo nào, họ là người trực tiếp thực hiện và quyết
định việc đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học trong
mỗi nhà trường. Vì vậy đội ngũ giảng viên có vai trò đặc biệt quan trọng trong
mỗi cơ sở đào tạo, nhất là nhà trường. Trong quá trình dạy học, người giảng viên
không chỉ đơn thuần tuyền thụ kiến thức, mà còn là người thiết kế thực thụ, tổ
chức, điều khiển các hoạt động học để khơi dậy hứng thú, kích thích sự hứng thú
học tập và sánh tạo của người học. Từ đó phát huy tính tích cự sánh tạo trong
học tập, tự giác và tích cực tham gia nghiên cứu khoa học ngay trong khi đang
còn ngồi trong nghế của nhà trường.

×