Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở thành phố Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 162 trang )



1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC












NGUYỄN THẾ LÂM









CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG
ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ NAM
ĐỊNH


ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC


Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 05



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC







Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ LỘC































HÀ NỘI - 2009




2

MC LC
Trang
M U

1. Lý do chn ti
1

2. Mc ớch nghiờn cu
3
3. Nhim v nghiờn cu
3
4. Khỏch th v i tng nghiờn cu
4
5. Gi thuyt khoa hc
4
6. Phm vi nghiờn cu
4
7. Phng phỏp nghiờn cu
4
8. Cu trỳc ca lun vn
5
Chng 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý bồi
d-ỡng cho đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
6
1.1. Mt s khỏi nim c bn v qun lý v qun lý giỏo dc
6
1.1.1. Qun lý
6
1.1.2. Chc nng ca qun lý
7
1.1.3. Vai trũ ca qun lý
10
1.2. Qun lý giỏo dc
11
1.2.1. Khỏi nim
11
1.2.2. c im

11
1.2.3. Ni dung
12
1.3. Qun lý giỏo dc trờn c s qun lý nh trng
13
1.4. Qun lý nh nc v giỏo dc
14
1.5. Qun lý nh trng
14
1.6. Lý lun v qun lý bi dng giỏo viờn
15
1.6.1. V trớ, vai trũ, mc tiờu, ni dung, phng phỏp ca giỏo
dc Trung hc s
15
1.6.2. Vai trũ ca i ng giỏo viờn Trung hc c s
17
1.6.3. V trớ, vai trũ, nhim v v yờu cu i vi giỏo viờn trung
hc c s
17
1.6.4. Nhng phm cht v nng lc cn thit ca giỏo viờn trung hc
c s
19
1.7. Qun lý bi dng nghip v cho giỏo viờn
21


3
1.7.1. o to
21
1.7.2. Bi dng

21
1.7.3. Bi dng nghip v cho giỏo viờn
22
1.7.4. Ngi qun lý v bin phỏp qun lý hot ng bi dng
i ng cho giỏo viờn
26
Tiu kt chng 1
28
Chng 2: Thực trạng hoạt động bồi d-ỡng chuyên
môn của giáo viên trung học cơ sở ở thành phố
nam định
29
2.1. Khỏi quỏt v iu kin t nhiờn, tỡnh hỡnh kinh t, chớnh tr
vn hoỏ xó hi, giỏo dc ca thnh ph Nam nh
29
2.1.1. V trớ a lý v iu kin t nhiờn
29
2.1.2. Dõn s v ngun nhõn lc
29
2.1.3. V kinh t, vn hoỏ xó hi
30
2.1.4. V giỏo dc v o to
31
2.2. Thc trng trng trung hc c s v i ng giỏo viờn
trung hc c s trờn a bn thnh ph Nam nh.
34
2.2.1. Thc trng v cỏc trng trung hc c s thnh ph Nam
nh.
34
2.2.2. Cht lng ph cp giỏo dc

36
2.3.3. Cht lng i ng giỏo viờn trung hc c s trờn a bn
Thnh ph Nam nh
37
2.3.4. ỏnh giỏ u im v hn ch ca i ng giỏo viờn THCS
thnh ph Nam nh hin nay
38
2.3. ỏnh giỏ thc trng hot ng bi dng chuyờn mụn ca
i ngu giỏo viờn THCS thnh ph Nam nh
40
2.3.1. Thc hin chng trỡnh Bi dng thng xuyờn theo chu
k ca B Giỏo dc & o to
40
2.3.2. Bi dng chun hoỏ v trờn chun giỏo viờn THCS
43
2.3.3 Bi dng giỏo viờn THCS dy chng trỡnh sỏch giỏo khoa
mi
45
2.3.4. Bi dng nghip v s phm - tay ngh cho giỏo viờn
47
Chng 3: Mt s bin phỏp qun lý ch yu nhm hon thin cụng
tỏc bi dng cho i ng giỏo viờn trung hc c s thnh ph
nam nh trong giai on hin nay
59


4
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
59
3.1.1. Các nguyên tắc để xây dựng biện pháp

59
3.1.2. Căn cứ vào thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên THCS thành phố
Nam Định
61
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng đội
ngũ giáo viên THCS tại Thành phố Nam Định
62
3.2.1. Biện pháp nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo
viên về hoạt động bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên THCS
62
3.2.2. Biện pháp điều tra, khảo sát quy hoạch và lập kế hoạch về
hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên
67
3.2.3. Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động bồi
dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên THCS
70
3.2.4. Biện pháp đổi mới công tác quản lý giáo viên THCS học
tập nâng cao nghiệp vụ tay nghề
80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp:
106
3.4. Quản lý giáo viên THCS học tập nâng cao nghiệp vụ - tay
nghề
106
3.5. Điều kiện chung để thực hiện các biện pháp
107
3.6. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về tính khoa học
và tính thực tiễn của nội dung các biện pháp đƣợc đề xuất
109

Tiểu kết chƣơng 3
115
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
116
1. Kết luận
116
2. Khuyến nghị
117
TÀI LIỆU THAM KHẢO
120
PHỤ LỤC










5


DANH TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGH Ban giám hiệu
BDTX Bồi dƣỡng thƣờng xuyên
BDCM Bồi dƣỡng chuyên môn
CBQL Cán bộ quản lý
CBGV Cán bộ giáo viên

GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GV Giáo viên
PTTH Phổ thông trung học
THCS Trung học cơ sở
THCN Trung học chuyên nghiệp
SGK Sách giáo khoa
SGV Sách giáo viên
XHCN Xã hội chủ nghĩa
UBND Uỷ ban nhân dân













6

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong chiến lược xây dựng và phát triển đất nước thời kỳ đổi mới, đẩy
mạnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, Đảng ta hết sức quan tâm đến sự
nghiệp giáo dục và xác định rõ vai trò của nền giáo dục: “Phải được coi là
quốc sách hàng đầu” nhằm thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội

công bằng dân chủ văn minh”, Đảng đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết tạo
đà cho giáo dục phát triển:
- Nghị quyết Trung ương IV khoá VIII nêu rõ: “Khâu then chốt thực hiện
chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và
tiêu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục về tư
tưởng, chính trị, đạo đức và nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ”.
Đất nước ta bước vào đầu thế kỷ 21, thế kỷ của khoa học, của nền kinh
tế tri thức. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nhanh như vũ bão, người
Việt Nam luôn muốn nâng cao trình độ học vấn để thích ứng với yêu cầu của
cuộc sống hiện đại. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng sự nghiệp
giáo dục. Nghị quyết TW 2 khoá 8 đã nhấn mạnh:
"Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thắng lợi phải phát
triển mạnh mẽ Giáo dục và Đào tạo, phát huy nguồn lực con người. Yếu tố cơ
bản của sự phát triển nhanh và bền vững".
Đảng ta nhận định tầm quan trọng của việc bồi dưỡng nguồn lực con
người vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển xã hội.
Điều trên đã thể hiện rõ vị trí, vai trò của giáo dục đào tạo là vô cùng to
lớn, có tính chất quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội. Đối với GD&ĐT
yếu tố then chốt là chất lượng giáo dục. Chi phối trực tiếp đến chất lượng giáo
dục là đội ngũ các thầy cô giáo ở các nhà trường nói chung và trong trường
THCS nói riêng. Thế nhưng trong tình hình hiện nay:


7
Giáo dục nước ta còn nhiều yếu kém, bất cập cả về quy mô cơ cấu nhất
là chất lượng và hiệu quả chưa đáp ứng kịp thời những đòi hỏi lớn và ngày
càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế xã hội . Về đội ngũ giáo
viên thì: "Vừa thừa giáo viên, vừa thiếu chủng loại yếu về chuyên môn
nghiệp vụ đặc biệt là việc tiếp cận các phương tiện hiện đại, nhìn chung chất
lượng đội ngũ chưa đáp ứng yêu cầu phát triển GD&ĐT trong giai đoạn mới".

Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở Thành phố Nam Định, Tỉnh Nam
Định là mội đội ngũ giáo viên mạnh trên toàn quốc. Nhiều thế hệ đã tô
thắm cho lá cờ đầu về giáo dục của cả nước. Song trong thời kỳ mới thời
kỳ bùng nổ thông tin và sự tác động mạnh mẽ của cơ chế thị trường giáo
viên Thành Nam cũng không thể tránh khỏi những xu hướng thời cuộc
chính vì vậy việc thường xuyên trau dồi trình độ, nghiệp vụ sư phạm cũng
phần nào còn hạn chế mang tính hình thức, chưa thấm sâu vào ý thức giáo
viên. Bên cạnh đó là còn một bộ phận nhỏ giáo viên chưa được đào tạo cơ
bản đúng chuẩn do yêu cầu cấp bách của xã hội cũng là một trở ngại không
nhỏ cho việc đổi mới phương pháp giáo dục, nó ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng giáo dục trong các nhà trường.
Giáo dục và đào tạo Thành phố Nam Định có nhiều tiến bộ như học
sinh giỏi nhưng chất lượng đại trà chưa cao, còn nhiều bất cập so với yêu cầu
phát triển, bộ phận không nhỏ học sinh có kiến thức cơ bản yếu. Nguyên nhân
có nhiều, nhưng có lẽ về phía chủ quan, một số giáo viên lên lớp dạy chưa có
trách nhiệm cao, chưa thực sự tâm huyết với nghề, chưa thực sự đổi mới
phương pháp phù hợp, chưa được bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ sư phạm
thường xuyên đáp ứng với yêu cầu đổi mới hiện nay.
Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiệm vụ quan trọng cho ngành GD&ĐT là
khắc phục những yếu kém trên. Như vậy toàn Đảng, toàn dân phải quan tâm
đến ngành giáo dục. Trước tiên phải chăm lo đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên, lực lượng quyết định chất lượng GD&ĐT.


8
Quán triệt tinh thần đó, Phòng GD&ĐT Thành phố Nam Định đã trú
trọng công tác bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên thế nhưng
nhìn chung chất lượng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển GD &ĐT ngày
càng cao theo xu thế hiện đại. Một bộ phận giáo viên hiện nay còn yếu về
chuyên môn nghiệp vụ, bất cập với yêu cầu đổi mới giáo dục quốc dân. Chính

vì vậy nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên là việc làm cần
thiết, cấp bách hiện nay.
Từ nhu cầu thực tế của lao động sư phạm, quán triệt quan điểm của
Đảng về giáo dục, các nhà quản lý trường học đặc biệt ở trường THCS quan
tâm đến việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ giáo viên. Điều đó bắt buộc các
nhà quản lý giáo dục phải trăn trở, suy nghĩ, tìm ra những biện pháp quản lý
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên. Chính vì
việc nâng cao các biện pháp quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội
ngũ giáo viên trung học cơ sở Thành phố Nam Định là một việc làm hết sức
quan trọng, thiết thực và mang ý nghĩa thực tiễn cao, góp phần đẩy mạnh chất
lượng giáo dục, phát huy nội lực đáp ứng ngày mội tốt hơn nhiệm vụ giáo dục
mà ngành giáo dục cũng như nhân đân mong đợi, trong khi nền kinh tế của
tỉnh còn gặp nhiều khó khăn so với nhiều nơi khác. Xuất phát từ những lý do
chủ quan, khách quan nêu trên tôi mạnh dạn lựa chọn và nghiên cứu đề tài:
" Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trung
học cơ sở Thành phố Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận quản lý nguồn nhân lực và
phân tích thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội
ngũ giáo viên trung học cơ sở của Thành Phố Nam Định đề xuất một số biện
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao nghiệp
vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên trung học cơ sở Thành phố Nam Định trong
giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện các mục đích đề ra luận văn cần tập trung triển khai các
nhiệm vụ nghiên cứu dưới đây:


9
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nguồn nhân

lực, quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên
THCS làm luận cứ giải quyết các nhiệm vụ, nội dung nghiên cứu của đề tài.
3.2. Phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên THCS tại Thành phố Nam Định tìm ra những
mặt mạnh, những hạn chế của công tác này.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên THCS tại Thành phố Nam Định.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể khảo sát
Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, chúng tôi khảo sát vấn đề này
trên 110 đối tượng gồm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và giáo viên của các
trường THCS Thành phố Nam Định
4.2. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ giáo viên THCS tại Thành phố Nam Định.
4.3. Đối tượng
Các biện pháp quản lý bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ giáo viên THCS tại Thành phố Nam Định hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của đội
ngũ giáo viên THCS của Thành Phố Nam Định còn hạn chế. Nếu có những
biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ
giáo viên THCS của Thành Phố Nam Định hữu hiệu thì sẽ nâng cao trình độ
chuyên môn cho giáo viên và nâng cao chất lượng giáo dục.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Trọng tâm đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên THCS của Thành Phố Nam Định .
- Phạm vi nghiên cứu công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ của các trường THCS thuộc Thành phố Nam Định từ 2005 đến nay.



10
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu, đề xuất được những biện pháp quản lý có tính
khả thi, hữu hiệu, đề tài sử dụng kết phối hợp các biện pháp sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận, lý thuyết
Tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến
nội dung của đề tài.
- Một số văn kiện của Đảng cộng sản về GD&ĐT
- Một số văn bản chỉ đạo về công tác đào tạo, bồi dưỡng của Bộ GD&ĐT
- Một số tác phẩm tâm lý học, giáo dục học, quản lý giáo dục
- Một số tài liệu tham khảo khác có liên quan
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm
- Khảo sát các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
- Điều tra bằng phiếu hỏi
- Tọa đàm phỏng vấn với Ban giám hiệu, giáo viên
- Phân tích xử lý số liệu
7.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia, tham gia đóng góp để đề tài được thực hiện có
tính khả thi
7.4. Phương pháp quan sát
7.5. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm
- Phân tích các mặt hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tìm
ra những nguyên nhân dẫn đến kết quả, những mặt hạn chế
- Căn cứ vào cơ sở lý luận, vào thực tiễn để lý giải và tìm ra những biện
pháp tích cực trong việc quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên THCS
7.6. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý các tài liệu, số liệu đã thu thập được để bảo đảm độ tin cậy, chính xác
8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, Nội dung
luận văn được trình bày trong 3 chương:


11
Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên THCS
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên THCS của Thành Phố Nam Định từ năm 2004 đến nay
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm cho đội ngũ giáo viên THCS ở Thành phố Nam Định trong giai
đoạn hiện nay


12
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý và quản lý giáo dục
1.1.1. Quản lý
Từ khi xã hội loài người có tổ chức, có sự phân công, hợp tác lao động
thì cũng từ đó xuất hiện hoạt động quản lý. Quản lý là một hoạt động bắt
nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động trong một tổ chức nhất định nhằm
đạt được hiệu quả lao động cao hơn. Vì vậy quản lý mang tính lịch sử, nó phát
triển theo sự phát triển của xã hội loài người. Chủ nghĩa Mác đã đề cao vai trò
của quản lý: Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đều
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo để
điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn dàn nhạc thì cần có một
nhạc trưởng. Tuỳ theo các cách tiếp cận, mà có nhiều cách định nghĩa về hoạt

động quản lý như:
- Theo quan điểm kinh tế học, nhà kinh tế học người Mỹ – Frederic
Wiliam Taylo (1856-1915), một nhà kinh tế học Anh cho rằng: "Quản lý là
một nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế
nào, bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất".
- Theo nhà lý luận quản lý kinh tế Pháp Henry Fayon (1841-1925): Thì
“Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các
hoạt động: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. Ông đã
khẳng định “khi con người lao động hợp tác thì điều tối quan trọng là họ cần
phải xác định rõ công việc mà họ phải hoàn thành, và các nhiệm vụ của mỗi
cá nhân phải là mắt lưới dệt nên mục tiêu của tổ chức”.
- Theo quan điểm của H. Koontz người Mỹ thì: “Quản lý là hoạt động
đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức
trong một môi trường và đối với những điều kiện nguồn lực cụ thể” [25].


13
- Khi nói về vai trò của quản lý trong xã hội, ý kiến của Paul Hersey và
Ken Blanc Heard trong cuốn: “quản lý nguồn nhân lực” là: “Quản lý là một
quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý với người bị quản lý, nhằm thông
qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt
mục tiêu của tổ chức”.[32]
- Theo Mary Parker Pollett (1868-1933) thì quản lý là: “Nghệ thuật
hoàn thành công việc thông qua người khác”, là: “Quá trình lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên của tổ chức, và sử
dụng tất cả các nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt được các mục tiêu của tổ
chức”. (Stonner,1995).
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã định nghĩa
về quản lý là: “Sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm

cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
Từ những cách hiểu của các tác giả trên, chúng ta có thể hiểu khái niệm
về quản lý là:
Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có mục đích, có tổ chức,
có sự lựa chọn của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm làm cho tổ
chức ổn định và đạt mục tiêu đã đề ra.
1.1.2. Chức năng của quản lý
Quản lý cũng như các hoạt động khác đều có chức năng riêng của nó.
Quản lý có nhiều chức năng khác nhau, nhưng có thể xác định 4 chức năng cơ
bản: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
+ Kế hoạch hoá:
Đây là chức năng đầu tiên và quan trọng nhất của nhà quản lý. Nhà
quản lý phải xác định được mục đích, mục tiêu, nội dung, biện pháp, con
đường, cách thức, điều kiện để tiến hành mọi công việc. Với kế hoạch đã có,
nhà quản lý phối hợp các nguồn lực trong một quy trình tổ chức nhất định để
đạt được mục đích, mục tiêu đề ra.


14
Kế hoạch hoá có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành
tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được
mục tiêu, mục đích đó.
+ Tổ chức :
Sau khi đã lập xong kế hoạch, nhà quản lý phải thực hiện kế hoạch
bằng cách điều hành và phối hợp, phân cấp các thành viên trong tổ chức, phát
huy hết các nguồn lực, tạo ra sự hoạt động đồng bộ của bộ máy, tạo ra sức
mạnh hợp đồng để phát triển tổ chức và đạt được mục tiêu đã đề ra. Chức
năng cơ bản của tổ chức là gắn kết các thành tố, các bộ phận để thực hiện
thành công kế hoạch. Hai yếu tố có tác động mang tính quyết định đến quy
trình tổ chức là cơ chế và năng lực của nhà quản lý. Nhà quản lý có tổ chức

tốt thì bộ máy của cơ quan, của tập thể, tổ chức mới vận hành tốt và đạt hiệu
quả.
Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hoá những
ý tưởng khá trừu tượng đó thành hiện thực. Xét về chức năng quản lý tổ chức
là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các
bộ phận trong một tổ chức làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch.
+ Lãnh đạo (Chỉ đạo)
Chỉ đạo giống như công việc của một "nhạc trưởng". Nhà quản lý phải
dẫn dắt, hướng dẫn, điều chỉnh mọi liên kết, mọi hoạt động của tổ chức. Theo
quan điểm của lý thuyết hệ thống thì chỉ đạo là quá trình vận hành, điều khiển
hệ thống hoạt động hợp lý, nhịp nhàng, không có sự chồng chéo, vô lý. Thực
chất chức năng chỉ đạo của chủ thể quản lý là điều hành bằng các văn bản,
quyết định hành chính, là trình bày bằng mệnh lệnh và tôn trọng nguyên tắc
dân chủ của tổ chức.
Quá trình lãnh đạo (chỉ đạo) là phải có người đứng ra dẫn dắt tổ chức,
tác động vào tổ chức để tổ chức vận hành theo đúng kế hoạch đã đề ra.
+ Kiểm tra:
Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân, hoặc
một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những


15
hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Đó là quá trình tự điều chỉnh diễn
ra có tính chu kỳ sau:
- Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt
động.
- Người quản lý đối chiếu đo lường kết quả, sự thành đạt so với
chuẩn mực đã đặt ra.
- Người quản lý tiến hành những điều chỉnh những sai lệch.
- Người quản lý hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần.

Kiểm tra là chức năng cơ bản, không thể thiếu của người quản lý. Có
thể nói không có thanh tra, kiểm tra coi như không có hoạt động quản lý.
Thông qua kiểm tra người quản lý nắm được những vấn đề tồn tại,thiếu xót,
hạn chế, khuyết điểm để có những biện pháp uốn nắn, điều chỉnh đồng thời
phát hiện những ưu điểm để phát huy, động viên, khích lệ hoàn thành kế
hoạch đã đề ra.
Nội dung kiểm tra là kiểm soát tình hình, phát hiện động viên, phê
phán, đánh giá thu thập thông tin và xử lý thông tin. Kiểm tra chính xác là xác
định mối quan hệ ngược trong quản lý. Muốn kiểm tra đúng thực chất thì phải
có chuẩn, dựa theo chuẩn, nó là cái thước mà khách thể quản lý và chủ thể
quản lý đều phải tuân theo.
Bốn chức năng cơ bản của quản lý: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra có quan hệ chặt chẽ, biện chứng, bổ sung cho nhau tạo thành một chu
trình quản lý. Trong chu trình đó yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các
giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện vừa là phương tiện để thực hiện các
chức năng quản lý. Quan hệ giữa các chức năng quản lý và thông tin được
biểu hiện bằng sơ đồ sau:






Kế hoạch
Chỉ đạo
Tổ chức
Kiểm tra
Thông tin




16



Sơ đồ 1.1: Quan hệ của các chức năng quản lý
1.1.3. Vai trò của quản lý
+ Vai trò liên nhân cách :
- Vai trò đại diện là vai trò cơ bản nhất và đơn giản nhất của
người quản lý, khi họ thay mặt hay đại diện cho tổ chức ở các cuộc lễ lạt hoặc
những hoạt động mang tính nghi thức.
- Vai trò thủ lĩnh – vai trò lãnh đạo: là vai trò của người quản lý
khi họ thực hiện việc chỉ đạo hướn dẫn và phối hợp hoạt động của những
người dưới quyền nhăm đạt được mục tiêu của tổ chức.
- Vai trò liên hệ: là vai trò đòi hỏi người quản lý phải mở rộng
mối quan hệ với người bên ngoài tổ chức để tìm kiếm sự ủng hộ của họ.
+ Vai trò thông tin:Người quản lý giỏi là người phải hình thành nên
mạng lưới thông tin, mối quan hệ, tiếp xúc để thu được những thông tin quý
báu có lợi cho tổ chức của mình. Người quản lý phải là trung ương thần kinh
của tổ chức.
- Vai trò hiệu thính viên : là tìm kiếm thông tin, thu nhận và xử lý.
- Vai trò phát tín viên: là phải chia sẻ thông tin với cấp dưới để
cùng nhau xử lý.
- Vai trò phát ngôn nhân: là phải gửi thông tin của tổ chức về
thực trạng tổ chức của mình cho nhiều người để biết rõ về tổ chức và công
việc của tổ chức mình.
+ Vai trò quyết định: Người quản lý khi sử dụng thông tin phải quyết
định xem bằng cách nào để xác định mục tiêu và hoạt động mới của tổ chức.
- Vai trò người sáng nghiệp: Thiết kế và khởi đầu cho một dự án
mới, một hệ thống , một bước ngoặt mới của tổ chức.

- Vai trò người dàn xếp: là phải đảm đương khi gặp phải những
vấn đề và biến đổi vượt ra ngoài sự kiểm soát trực tiếp của mình.


17
- Vai trò người phân phối nguồn lực: là phải lựa chọn ưu tiên hay
phải sử dụng hợp lý các nguồn lực.
- Vai trò người thương thuyết: là phải gặp gỡ bàn bạc với những
nhân vật những nhóm người khác nhằm đi đến một thoả thuận nhất định có
lợi cho tổ chức.
Để hiểu đầy đủ về "Quản lý" ta cần hiểu thêm về đặc trưng của quản lý
Thực chất quản lý là quản lý con người ở trong tổ chức để phát huy hết
mọi tiềm năng của con người nhằm thực hiện được mục tiêu đã đề ra.
1.2. Quản lý giáo dục
1.2.1. Khái niệm
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý làm cho vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quy trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa
hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. Có tác giả đã
đưa ra khái niệm về Quản lý giáo dục: Là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý tới khách thể nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt
tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.
Theo ông Phạm Minh Hạc: "Quản lý giáo dục là quản lý trường học,
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ với từng học
sinh" [10, tr. 48].
Có thể hiểu ngắn gọn là: “Quản lý giáo dục là sự điều hành hệ thống
giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân”.

Vậy khái niệm chung nhất của quản lý giáo dục là:
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý nhằm tổ chức, điều khiển hoạt động của khách
thể quản lý làm cho hệ thống giáo dục được quản lý, vận hành theo đúng


18
đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng nhằm thực hiện được các mục tiêu
giáo dục đề ra.
1.2.2. Đặc điểm
Đặc điểm 1: Quản lý giáo dục là một chuỗi tác động có tính kế hoạch,
có mục đích thông qua các hoạt động dạy học, giáo dục của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý.
Đặc điểm 2: Giáo dục tạo sản phẩm mang tính đặc thù, quản lý giáo
dục chú ý thúc đẩy chất lượng giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội. Do đó
đòi hỏi nhà quản lý giáo dục phải kiên quyết và mềm dẻo.
Đặc điểm 3: Quản lý giáo dục đòi hỏi tính hệ thống, tính kế thừa và
tính phát triển
Đặc điểm 4: Quản lý giáo dục phải quán triệt quan điểm của Đảng, kết
phối hợp các lực lượng giáo dục bên trong và bên ngoài chặt chẽ, đồng bộ.
Do đó thực hiện quá trình quản lý giáo dục, nhà quản lý tác động vào
toàn bộ lực lượng giáo dục và các điều kiện giáo dục nhằm tổ chức và phối
hợp các lực lượng, nguồn lực, phương tiện, điều kiện thực hiện được mục tiêu
về số lượng và chất lượng giáo dục. Quản lý giáo dục là hệ thống mang tính
kế hoạch, tính mục đích, tính tổ chức thông qua hoạt động dạy học của chủ
thể quản lý tác động đến khách thể quản lý bằng cơ chế, chế độ, chính sách,
văn bản pháp quy và nghệ thuật sư phạm.
1.2.3. Nội dung
Quản lý giáo dục bao gồm: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức
tổ chức giáo dục, quản lý giáo viên, cán bộ công nhân viên, học sinh, cơ sở

vật chất, kết quả giáo dục, môi trường giáo dục.
Như vậy quản lý giáo dục vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Là khoa
học vì nó có đối tượng nghiên cứu là các quan hệ quản lý. Đó là các quan hệ
giữa Người và Người trong môi trường nhất định. Nó có cơ sở khoa học về
giao tiếp, tư tưởng, chính trị, ngoại giao, kinh tế, xã hội, nhân văn, pháp lý,
tâm lý, giáo dục. Các nhà quản lý giáo dục có các biện pháp đúng đắn cho các


19
hoạt động giáo dục phải được đào tạo, bồi dưỡng các tri thức khoa học. Đồng
thời quản lý giáo dục là nghệ thuật bởi vì người lãnh đạo một tổ chức trong
mối quan hệ Người với Người rất phức tạp đòi hỏi nhà quản lý không những
chỉ có tri thức khoa học mà còn có sự khôn khéo, tinh tế, kinh nghiệm, có
cách cư sử vừa mềm dẻo, vừa cứng rắn, vừa uy quyền vừa bao dung, có nghệ
thuật thuyết phục và giáo dục, nghệ thuật tổ chức, chỉ huy, chèo lái, nghệ
thuật kiểm tra đôn đốc, nghệ thuật khen thưởng động viên, trách phạt, vô hiệu
quả người chống đối mình, nghệ thuật nhờ cậy, cạnh tranh, hợp tác.
Tóm lại, quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển của xã hội hiện nay, làm cho hoạt động giáo dục luôn luôn phát
triển. Ngày nay, giáo dục với trọng trách xây dựng xã hội học tập: học tập
thường xuyên, học tập suốt đời vì vậy nội dung và phương pháp quản lý giáo
dục được mở rộng và linh hoạt.
1.3. Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trƣờng
Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường là một xu hướng quản
lý nhằm mục đích tăng cường sự phân cấp quản lý cho các chủ thể quản lý
bên trong nhà trường, tạo ra những quyền hạn và trách nhiệm cụ thể hơn để
thực hiện nguyên tắc giải quyết công việc ngay tại chỗ, tăng tính chịu trách
nhiệm của chủ thể quản lý. Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường
bao gồm các nội dung chính:

- Nhà trường là thực thể trung tâm của mọi sự biến đổi trong hệ thống
giáo dục quốc dân.
- Nhà trường tự chủ để giải quyết các vấn đề sư phạm, kinh tế, xã hội
của mình với sự tham gia tích cực có trách nhiệm của những yếu tố xã hội.
- Nâng cao trách nhiệm và tính tự hoàn thiện của mỗi giáo viên trong
nhà trường.
- Hình thành các cơ cấu cần thiết và thiết thực để các thực thể có ngoài
nhà trường tham gia vao công tác điều phối công việc nhà trường. Thông qua


20
đó tăng cường trách nhiệm và quyền hạn của giáo viên tham gia quá trình ra
quyết định quản lý trong nhà trường.
- Hình thành các thiết chế hỗ trợ tài chính và các nguồng lực cần thiết
khác để giáo viên thực sự tham gia quản lý nhà trường. Hình thành cơ chế
phân cấp tài chính, nhân sự thực hiện, chủ động cải tiến thích hợp nội đung và
phương pháp giảng dạy, tay nghề cho phù hợp với đơn vị.
- Hình thành và hoàn thiện thông tin giữa các thành viên trong và ngoài
trường tham gia vào công tác quản lý nhà trường.
- Xây dựng môi trường sư phạm trong nhà trường và xây dựng nhà trường
thành một tổ chức dân chủ công khai hoá các hoạt động của nhà trường.
1.4. Quản lý nhà nƣớc về giáo dục
Quản lý nhà nước về giáo dục là việc Nhà nước thực hiện quyền lực
công được xã hội uỷ thác để điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục trong
phạm vi toàn xã hội.
Quản lý nhà nước về giáo dục phải tuân thủ theo hiến pháp và pháp
luật, tuân thủ quy chế quản lý hành chính của bộ máy nhà nước.
Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục gồm:
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật trong lĩnh vực
giáo dục.

- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch và chương trình
quố gia về phát triển giáo dục.
- Huy động quản lý và chỉ đạo các nguồn lực đầu tư cho giáo dục.
- Quy định mục tiêu, chương trình, mục tiêu giáo dục, tiêu chuẩn giáo
viên, trường lớp, thiết bị, quy chế.
- Tổ chức và chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục.
- Thanh tra kiểm tra việc chấp hành luật giáo dục
- Tổ chúc và tiến hành nghiên cứu khoa học giáo dục.
1.5. Quản lý nhà trƣờng


21
Nhà trường là đối tượng cơ bản nhất trong quản lý giáo dục trong đó
đội ngũ giáo viên và học sinh là đối tượng quản lý và cũng là chủ thể trực tiếp
quản lý quá trình giáo dục.
Thực chất của quản lý giáo dục xét cho cùng là tạo điều kiện thuận lợi
cho các hoạt động của nhà trường được vận hành theo đúng mục tiêu của hệ
thống giáo dục quốc dân. Trường học là những tế bào quan trọng của của hệ
thống giáo dục, mà trong đó mỗi tế bào hoạt động có tốt thì cả hệ thống giáo
dục mới thực hiện được đúng mục tiêu, đạt được chất lượng giáo dục và đào
tạo mà xã hội giao phó.
Vì vậy: Quản lý nhà trường có thể coi như một bộ phận không thể thiếu
được của Quản lý giáo dục.
Quản lý nhà trường là quá trình thực hiện đường lối của Đảng và Nhà
nước trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình tức là phải đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục định hướng XHCN để tiến tới mục
tiêu giáo dục.
Quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục nhưng trong một phạm vi
xác định của một đơn vị giáo dục, nền tảng đó là nhà trường. Vì thế quản lý

nhà trường phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo dục để
đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo chung đã được
Đảng và nhà nước đề ra. Mỗi nhà trường hay cơ sở giáo dục phải là cái nôi và
tạo ra môi trường học tập thuận lợi nhất để mọi người đều có cơ hội học tập
như nhau.
Tóm lại: Bản chất của quản lý nhà trường là quản lý mọi hoạt động dạy
và hoạt động học làm sao để đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác (Thầy truyền thụ, cung cấp tri thức trò lĩnh hội được tri thức) để dần
dần tiến tới mục tiêu giáo dục. Một nhà trường có tổ chức dạy và học tốt là
nhà trường đó đã cụ thể hoá được đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà
nước Việt Nam thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của nhân


22
dân. Tạo mọi điều kiện để mọi người dân đều được đến trường, đều có cơ hội
học tập như nhau, học tập suốt đời.
1.6. Lý luận về quản lý bồi dƣỡng giáo viên
1.6.1. Vị trí, vai trò, mục tiêu, nội dung, phương pháp của giáo dục Trung
học sở
* Vị trí
Giáo dục trung học cơ sở là một cấp tương đối độc lập, là một bộ phận
trong hệ thống giáo dục quốc dân, cùng với tiểu học và trung học phổ thông
hình thành một nền giáo dục thống nhất, chất lượng, hiệu quả, hội nhập với
nền giáo dục các nước trong khu vực và trên thế giới.
* Vai trò
Giáo dục trung học cơ sở có vai trò hết sức quan trọng cùng với tiểu
học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây
dựng và phát triển tình cảm đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất của các em
nhằm hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam.
* Mục tiêu của giáo dục phổ thông trong đó có giáo dục trung học cơ sở:

Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành
nhân cách con người Việt Nam trong xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở
và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học
trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động.
* Nội dung
Theo điều 24 luật Giáo dục quy định: "Nội dung của giáo dục phổ
thông phải đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và hệ


23
thống: gắn với thực tế cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh,
đáp ứng mục tiêu giáo dục cấp học, bậc học
Giáo dục THCS phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở Tiểu
học, đảm bảo cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về Tiếng
Việt, Toán, Lịch sử dân tộc; Kiến thức khác về khoa học và xã hội, Khoa học
về tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ, có những hiểu biết cần thiết tối
thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp [16, tr.18-19].
* Phương pháp
Trong luật giáo dục đã quy định ở điều 24: "Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh,
phù hợp với đặc điểm của từng lớp từng môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kỹ năng vận dụng vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh " [16,19].
1.6.2. Vai trò của đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở

- Đội ngũ: Theo từ điển Tiếng Việt (Nhà xuất bản Văn hoá Thông tin
1999) đội ngũ là tập hợp nhiều người cùng chức năng, nghề nghiệp hợp thành
lực lượng hoạt động trong tổ chức. Đội ngũ của một tổ chức là nguồn nhân
lực trong tổ chức đó.
- Giáo viên: Là những người đã tốt nghiệp các trường trung cấp, cao
đẳng, đại học sư phạm, hoặc có các chứng chỉ về nghiệp vụ sư phạm được
nhà nước công nhận để tham gia hoạt động giảng dạy trong các cơ sở giáo
dục theo đúng quy định hiện hành của Bộ giáo dục đào tạo
- Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên là những tập hợp giáo viên được tổ chức thành một
lực lượng có tổ chức, có chung một lý tưởng, một mục đích, một nhiệm vụ là
thực hiện mục tiêu của giáo dục đề ra cho lực lượng, tổ chức đó. Họ làm việc
theo một kế hoạch thống nhất và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất
và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật.
- Đội ngũ giáo viên Trung học:


24
Theo điều 28 trong Điều lệ trường trung học quy định về đội ngũ giáo
viên trường Trung học là: "Những người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường gồm: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo
viên tổng phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh".
1.6.3. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu đối với giáo viên trung học cơ sở
* Vị trí:
Giáo dục ngày nay đưa lên vị trí hàng đầu trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Trong giáo dục, giáo viên giữ vị trí quan
trọng nhất. Không có thầy giáo, không có giáo dục. Vì thế ông cha đã từng
khẳng định: "Không thầy đố mày làm nên". Vì thế giáo viên trung học cơ sở
có vị trí đặc biệt cùng với giáo viên tiểu học đặt nền tảng cho sự phát triển
giáo dục.

* Vai trò:
Nền giáo dục của quốc gia nào cũng vậy, giáo viên giữ vai trò to lớn
trong sự phát triển của giáo dục. Giáo viên giữ vai trò quyết định trong quá
trình nhận biết học - dạy và đặc trưng trong việc định hướng lại giáo dục.
Người ta luôn nhận thấy rằng thành công của các cuộc cải cách giáo dục phụ
thuộc vào ý chí muốn thay đổi của chất lượng đội ngũ giáo viên.
Riêng đối với giáo viên trung học cơ sở có vai trò quyết định đến chất
lượng dạy và học thực hiện phổ cập giáo dục cấp trung học cơ sở. Tất cả mọi
hành vi, cử chỉ, lời nói, việc làm của họ đều ảnh hưởng đến sự phát triển nhân
cách học sinh.
* Nhiệm vụ của người giáo viên trung học cơ sở:
Trong điều lệ trường trung học, điều 29 đã quy định nhiệm vụ của giáo
viênởtung học cơ sở như sau:
Giảng dạy và giáo dục theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy
học, soạn bài, chuẩn bị thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định, vào sổ
điểm, ghi học bạ đầy đủ; lên lớp đúng giờ; không tuỳ tiện bỏ giờ; quản lý học


25
sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt
động của tổ chuyên môn.
Tham gia công tác phổ cập địa phương.
Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy giáo dục.
Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lện
nhà trường, chịu sự kiểm tra của hiệu trưởng và của các cấp quản lý giáo dục.
Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học
sinh, thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, đoàn kế
giúp đỡ các bạn đồng nghiệp.
Phối hợp với gia đình học sinh, Đoàn thanh niên Tiền phong Hồ Chí

Minh trong các hoạt động giáo dục học sinh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
* Yêu cầu: Đối với giáo viên trung học cơ sở:
Yêu cầu cơ bản đối với giáo viên tg học cơ sở theo Nghị quyết TW 2
khoá 8 đã khẳng định: "Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục
và được xã hội tôn vinh. Giáo viên phải có đủ đức và tài".[36, tr.28-29]. Do
vậy yêu cầu giáo viên phải có đức, phải có tài được thể hiện cụ thể:
- Phẩm chất, đạo đức, nhân cách toả sáng;
- Giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ;
- Năng lực tổ chức tốt.
Giáo viên phải thực hiện các yêu cầu trên bởi lao động của giáo viên
vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Đối tượng lao động của
giáo vien là những học sinh. Sản phẩm lao động là chủ thể sáng tạo. Công cụ
lao động là trí tuệ, ngôn ngữ, phẩm chất đạo đức, nhân cách.
Lao động của giáo viên mang tính đặc thù. Đó là lao động trí óc chuyên
nghiệp. Để nâng cao chất lượng dạy - học, người giáo viên phải được đào tạo,
tích luỹ những tri thức khoa học, nghiệp vụ sư phạm và đòi hỏi người thầy
luôn bồi dưỡng thường xuyên để không ngừng nâng cao năng lực toàn diện.

×