Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường THCS lê hữu trác, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.57 KB, 20 trang )

Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi tại
trường THCS Lê Hữu Trác, tỉnh Hưng Yên
Nguyễn Thị Thanh Nam
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS TS Trần Quốc Thành
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Xác định cơ sở lý luận của biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh
giỏi ở trường THCS. Khảo sát, đánh giá thực trạng bồi dưỡng học sinh giởi và các biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi của trường THCS Lê Hữu Trác, tỉnh
Hưng Yên. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường
THCS Lê Hữu Trác, tỉnh Hưng Yên đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục của
trường.
Keywords: Quản lý giáo dục; Bồi dưỡng học sinh giỏi; Biện pháp quản lý

Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại khoa học và công nghệ ngày nay, nhân lực có trình độ cao khơng chỉ là
tiền đề mà cịn là yếu tố có tính quyết định cho sự phát triển của một đất nước. Để tạo nguồn
nhân lực có trình độ cao thì vấn đề phát hiện, bồi dưỡng và sử dụng người tài có vai trị quan
trọng.
Nhận thức được vai trò quan trọng của nhân tài, Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ
trương, chính sách để phát hiện và bồi dưỡng nhân tài. Để góp phần thực hiện chủ trương đó,
ngành giáo dục cần chú trọng nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi ngay từ bậc học cơ
sở, các nhà quản lý phải đề ra được những biện pháp quản lý dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi để
công tác này đạt kết quả cao nhất.
Trường THCS Lê Hữu Trác là trường trọng điểm trong khối THCS của huyện Mỹ Hào.
Trường là trung tâm Giáo dục chất lượng cao khối THCS của huyện Mỹ Hào. Trường có nhiệm vụ
nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, bồi dưỡng học sinh giỏi các môn học. Chính vì vậy, nhiệm vụ
chính trị quan trọng của người lãnh đạo nhà trường là quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết


quả cao nhất. Tuy nhiên, công tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi của trường vẫn chỉ làm theo kinh
nghiệm. Việc tìm kiếm được các biện pháp quản lý công tác này một cách khoa học, có hệ thống là vấn


đề cấp bách và cần thiết để đáp ứng yêu cầu của xã hội, phù hợp với yêu cầu của đổi mới giáo dục và
hội nhập quốc tế.
Với các lý do nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh
giỏi ở trường Trung học Cơ sở Lê Hữu Trác, tỉnh Hưng Yên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh
giỏi ở trường THCS Lê Hữu Trác, tỉnh Hưng Yên, đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý để
từng bước nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 của trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1: Khách thể nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS
3.2: Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường
THCS Lê Hữu Trác
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS Lê Hữu Trác đã được quan tâm và đã
đạt được những kết quả đáng khích lệ. Song trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, chất lượng
bồi dưỡng vẫn chưa đạt như mong muốn. Nếu có các biện pháp quản lý phù hợp hơn với đặc
điểm và yêu cầu của việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường với tư cách là trường
THCS trọng điểm thì kết quả bồi dưỡng học sinh giởi sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận của biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường
THCS.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng bồi dưỡng học sinh giởi và các biện pháp quản lý hoạt động
bồi dưỡng học sinh giỏi của trường THCS Lê Hữu Trác, tỉnh Hưng Yên.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS Lê Hữu
Trác, tỉnh Hưng Yên đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục của trường.
6. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài này được thực hiện tại trường THCS trọng điểm Lê Hữu Trác, huyện Mĩ Hào, tỉnh
Hưng Yên.
Các số liệu được sử dụng trong đề tài về bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ từ năm 2006 đến
nay
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
+ Lý luận hoạt động dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi.
+ Lý luận về quản lý giáo dục, quản lý hoạt động dạy học, quản lý dạy học bồi dưỡng học
sinh giỏi.
+ Nghiên cứu về mục tiêu giáo dục học sinh THCS, mục tiêu dạy học học sinh giỏi.
+ Lý luận về học sinh giỏi: Một số quan điểm về học sinh giỏi, đặc điểm học tập của học
sinh giỏi.
+ Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả dạy học học sinh giỏi.


7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát sư phạm
Thu thập thông tin qua việc quan sát các hoạt động quản lý của Ban giám hiệu, hoạt động
dạy của GV và hoạt động học của HS học bồi dưỡng học sinh giỏi trường THCS trọng điểm Lê
Hữu Trác, huyện Mĩ Hào, tỉnh Hưng Yên.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
+ Phỏng vấn cán bộ lãnh đạo phụ trách quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi trường THCS
THCS Lê Hữu Trác
+ Thăm dò bằng phiếu cán bộ giáo viên có kinh nghiệm dạy học bồi dưỡng học sinh
giỏi của trường THCS Lê Hữu Trác.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm tại trường Trung học cơ sở Lê Hữu Trác, tỉnh Hưng Yên nhằm kiểm tra
hiệu quả của các biện pháp quản lý dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi đã nghiên cứu trong đề tài.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
8. Cấu trúc luận văn

Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi
Chương 2: Thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi
ở trường trung học cơ sở Lê Hữu Trác, tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi trường trung học
cơ sở Lê Hữu Trác, tỉnh Hưng Yên.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, việc phát hiện và bồi dưỡng HSG đã có từ rất lâu và có lịch sử phối hợp
nghiên cứu ở các quốc gia. Nhiều nước trên thế giới đã tập trung và chăm lo để giáo dục phát
triển trước một bước nhằm đón đầu yêu cầu phát triển KT - XH. Tiêu biểu là nước Nhật, Trung
Quốc, Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Liên Xô (trước đây), Hàn Quốc, Ấn Độ ...
Có thể nói, hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi dưỡng HSG
trong chiến lược phát triển chương trình giáo dục phổ thông. Nhiều nước ghi riêng thành một
mục dành cho HSG, một số nước coi đó là một dạng của giáo dục đặc biệt hoặc chương trình đặc
biệt.
1.1.2. Ở Việt Nam
Vấn đề bồi dưỡng người tài đã được nhiều triều đại Việt Nam coi là công việc hàng đầu
của đất nước và đúc rút thành kinh nghiệm quý báu: “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”. Khi cách
mạng tháng Tám thành cơng, ngày 20/11/1946, trong bài viết “Tìm người tài đức”, Hồ Chủ Tịch


khẳng định: “Nước nhà cần phải kiến thiết, kiến thiết phải có người tài, trong số 20 triệu đồng
bào chắc khơng thiếu gì người có tài, có đức …”
Kế thừa truyền thống hiếu học, trọng giáo dục, trọng nhân tài của dân tộc Việt Nam, Đảng và
Nhà nước ta luôn coi trọng sự nghiệp GD&ĐT, quan tâm đến nhân tố con người và bồi dưỡng người
tài. Với quan điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, chất lượng GD có nhiều chuyển biến và đội

ngũ HSG Việt Nam ngày càng được phát triển qua số lượng HSG đạt giải cao trong kỳ thi thế giới
1.2. Những khái niệm cơ bản về học sinh giỏi và bồi dƣỡng học sinh giỏi
1.2.1. Năng lực, tài năng, năng khiếu
Năng lực: Là những đặc điểm tâm lý cá biệt ở mỗi con người, tạo thành điều kiện quy định
tốc độ, chiều sâu của việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để đáp ứng yêu cầu và hoàn thành xuất
sắc một hoạt động nhất định.
Tài năng (trình độ cao của năng lực là tài năng). Tài năng là một tổ hợp các năng lực tạo tiền
đề thuận lợi cho con người sáng tạo, thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả cao. Tài năng được rèn
luyện, hình thành trong quá trình hoạt động của con người. Người có năng khiếu được phát hiện,
bồi dưỡng kịp thời thì có nhiều cơ hội trở thành tài năng.
Năng khiếu: Là “mầm mống” của tài năng, là tín hiệu của tài năng trong tương lai. Năng
khiếu không được tạo ra mà chỉ được tìm ra, phát hiện thấy ở trẻ em. Năng khiếu có liên quan tới
một số yếu tố bên trong dựa trên những tư chất bẩm sinh – di truyền thể hiện ở các tố chất sinh
lý, thần kinh trội tương hợp với năng khiếu có ở một người.
1.2.2. Các giai đoạn phát triển của một tài năng
1.2.2.1. Giai đoạn 1: Giai đoạn sinh học: (từ lúc người mẹ mang thai đến lúc đứa trẻ ra đời).
Đây là giai đoạn hình thành các tổ chức cấu trúc tế bào, gắn bó chặt chẽ với việc hình thành và
phát triển của thai nhi cũng như việc nảy sinh (hoặc thui chột) mầm mống ban đầu tài năng của
mỗi con người.
1.2.2.2. Giai đoạn 2: Giai đoạn sinh – xã hội: (Bắt đầu từ lúc đứa trẻ ra đời cho tới lúc đứa trẻ
trưởng thành). Đây là giai đoạn nảy sinh, bộc lộ, phát triển và xác lập năng lực.
1.2.2.3. Giai đoạn 3: Giai đoạn xã hội: Đây là giai đoạn tài năng được thể hiện, được sử dụng
trong thực tiễn, mang lại các kết quả, các cống hiến cụ thể.
1.2.3. Học sinh giỏi, học sinh giỏi THCS
1.2.3.1. Học sinh giỏi: Là học sinh có tiềm năng của sự “thông thạo”
1.2.3.2. Học sinh giỏi THCS: HSG về một môn học nào đó là sự đánh giá, ghi nhận kết quả học
tập mà các em đạt được ở mức độ cao so với mục tiêu môn học ở từng lớp và cả cấp THCS. Kết
quả ở mỗi môn học của học sinh được thể hiện thông qua kiến thức và kỹ năng mà các em có
được, đồng thời cịn thể hiện ở trình độ tư duy, qua thái độ và cách ứng xử, qua cách vận dụng
kiến thức và kỹ năng trong cuộc sống thường ngày.

1.2.4. Khái niệm bồi dưỡng học sinh giỏi
Theo Từ điển Giáo dục học 2001, bồi dưỡng được định nghĩa như sau:“Bồi dưỡng là quá
trình trang bị thêm kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt
động trong các lĩnh vực cụ thể”.


- Bồi dưỡng HSG là chủ động tạo ra môi trường và những điều kiện thích hợp cho người
học phát huy cao độ nội lực của mình, đi đơi với việc tiếp nhận một cách thông minh, hiệu quả
ngoại lực (người thầy có vai trị quan trọng hàng đầu trong mơi trường có tính ngoại lực); mà cốt
lõi là giúp cho người học về phương pháp, biết cách học, cách nghiên cứu, cách tư duy, cách tự
đánh giá, tận dụng phương tiện hiện đại nhất để tìm kiếm, thu thập và xử lý thông tin để tự học,
tự bồi dưỡng.
1.2.5. Một số biểu hiện của học sinh giỏi cần chú ý trong việc tuyển chọn, bồi dưỡng học sinh
giỏi
HSG thường tỏ ra thơng minh, trí tuệ phát triển, có năng lực tư duy tốt, tiếp thu nhanh,
nhớ lâu, có khả năng suy diễn, khái quát hóa, hiểu sâu, rộng, có khả năng giải quyết vấn đề
nhanh, hiệu quả cao.
HSG có óc tư duy độc lập, ln tìm cái mới, hiểu khá sâu về bản chất
và hiện tượng, có cách giải hay, ngắn gọn và sáng tạo.
HSG rất say mê tò mị, ham hiểu biết, biết vượt khó, lao vào cái mới, có ý chí phấn đấu
vươn lên.
1.2.6. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS
Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng HSG được thể hiện qua báo cáo chính trị của ban chấp
hành trung ương Đảng VI: “Nhân tài không phải là sản phẩm tự phát mà phải được phát hiện và bồi
dưỡng công phu. Nhiều tài năng có thể bị mai một đi nếu không được phát hiện và sử dụng đúng lúc,
đúng chỗ…"
1.2.7. Mục đích của việc bồi dưỡng học sinh giỏi
Mục đích của việc bồi dưỡng HSG được quy định rõ ràng trong điều I – Quy chế thi HSG
quốc gia chính là: “Động viên, khích lệ những học sinh học giỏi và các giáo viên dạy giỏi; góp phần
thúc đẩy việc cải tiến, nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng của công tác quản lý, chỉ đạo của

các cấp quản lý giáo dục; đồng thời nhằm phát hiện học sinh có năng khiếu về mơn học để tiếp tục
bồi dưỡng ở cấp học cao hơn, nhằm đào tạo nhân tài cho đất nước”.
1.3. Những vấn đề cơ bản về quản lý và biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng học sinh
giỏi ở trƣờng THCS
1.3.1. Quản lý, Quản lý Giáo dục, Quản lý nhà trường THCS
1.3.1.1. Quản lý
Có rất nhiều định nghĩa về Quản lý. Song, từ những ý chung của các định nghĩa và xét
quản lý với tư cách là một hành động, có thể định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có tổ chức,
hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”.
1.3.1.2. Quản lý giáo dục
Trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục, các nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa
ra những khái niệm khác nhau về quản lý giáo dục nhưng tựu chung thì Quản lý giáo dục được
hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản
lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo
dục đạt tới mục tiêu đã định.


1.3.1.3. Quản lý nhà trường
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường ở Việt Nam là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục
để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.
1.3.2. Biện pháp quản lý
Có nhiều khái niệm khác nhau về biện pháp quản lý. Song, ta hiểu chung biện pháp quản
lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể của công tác quản lý nhằm đạt được mục
tiêu quản lý. Hay nói cách khác, biện pháp quản lý là những phương pháp quản lý cụ thể trong
những sự việc cụ thể, đối tượng cụ thể và tình huống cụ thể.
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở các trường THCS
1.3.3.1. Cơng tác kế hoạch
Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa: Xác định, hình thành các mục tiêu,
phương hướng phát triển cho tổ chức; Xác định và bảo đảm các nguồn lực để đạt được mục tiêu;

Quyết định những biện pháp tốt nhất để đạt được các mục tiêu đó.
1.3.3.2. Cơng tác tổ chức
Chức năng tổ chức có hai vai trị chủ yếu trong quá trình quản lý: Thứ nhất, vai trị hiện
thực hố các mục tiêu theo kế hoạch đã xác định; Thứ hai, chức năng tổ chức có khả năng tạo ra
sức mạnh mới của một tổ chức, cơ quan, đơn vị thậm chí của cả một hệ thống nếu việc tiếp nhận,
phân phối và sắp xếp các nguồn lực được tiến hành khoa học, hợp lý và tối ưu. Sức mạnh mới
của tổ chức có thể mạnh hơn nhiều lần so với khả năng vốn có của nó.
1.3.3.3. Công tác chỉ đạo
Thực hiện chức năng chỉ đạo thực chất là những hành động xác lập quyền chỉ huy
và sự can thiệp của người cán bộ quản lý trong tồn bộ q trình quản lý, là huy động mọi lực
lượng vào việc thực hiện kế hoạch và điều hành nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động trong tổ chức
diễn ra trong kỷ cương, trật tự.
1.3.3.4. Công tác kiểm tra
Kiểm tra là công cụ quan trọng để nhà quản lý phát hiện ra những sai sót và có biện pháp
điều chỉnh. Kiểm tra góp phần đơn đốc việc thực hiện kế hoạch với hiệu quả cao. giúp cho việc
đánh giá khen thưởng chính xác những cá nhân và tập thể có thành tích, đồng thời phát hiện
được những lệch lạc để uốn nắn, sửa chữa kịp thời.
1.3.4. Các yếu tố có tác động đến quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG
1.3.4.1. Quy chế dạy học và quy chế quản lý hoạt động dạy học: là những chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước, các chỉ thị, hướng dẫn giảng dạy của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT và của
Phòng GD&ĐT
1.3.4.2. Năng lực CBQL và đội ngũ GV: Năng lực CBQL và chất lượng đội ngũ GV có ảnh hưởng
sâu sắc đến chất lượng bồi dưỡng HSG của nhà trường. Đội ngũ GV là lực lượng nòng cốt quyết
định tới chất lượng của một cơ sở giáo dục.
1.3.4.3. Chất lượng học sinh và chất lượng tuyển sinh đầu vào: Chất lượng của học sinh là kết
quả phản ánh về động cơ, tinh thần, thái độ trong quá trình giáo dục và được thể hiện qua hai mặt


giáo dục là: Học lực (văn hóa) và Hạnh kiểm (đạo đức). Chất lượng hai mặt dùng để đánh giá
khả năng, trình độ nhận thức, lĩnh hội tri thức của học sinh. Hai mặt giáo dục này ln có mối

quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện kết quả học tập và rèn luyện của HS.
1.3.4.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học: Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học là một
phần không thể thiếu trong q trình dạy học. Nó là yếu tố tác động trực tiếp đến q trình giáo
dục, góp phần quyết định đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Việc khai thác, sử dụng đồ
dùng, thiết bị dạy học, đồ dùng thí nghiệm có tác dụng rất quan trọng trong việc rèn kỹ năng cho
HS.
1.3.4.5. Môi trường giáo dục và mơi trường dạy học: Gia đình, nhà trường và xã hội là ba mơi
trường liên kết, có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau trong q trình hình thành và phát triển
nhân cách của mỗi học sinh. Chính vì vậy, nhà quản lý phải xây dựng được mối quan hệ tốt giữa gia
đình, nhà trường và xã hội
1.3.4.6. Công tác thi đua, khen thưởng: Công tác thi đua, khen thưởng là một trong những biện pháp
quản lý. Khen thưởng đúng, kịp thời và thích đáng sẽ tạo ra động lực, động viên, cổ vũ lịng nhiệt tình
sự say mê sáng tạo của mỗi GV và HS.
1.4. Các quy định của cơ quan quản lý về bồi dƣỡng HSG đối với trƣờng THCS trong bối
cảnh hiện nay
- Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam ngày
12/01/2011 nhấn mạnh một trong những nhiệm vụ chủ yếu phát triển đất nước 5 năm 2011-2015
là “Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực”
- Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 khẳng định: “Giáo dục và đào tạo có sứ
mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát
triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam”; Đồng thời đề cập một trong
những quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục là: “Phải chú trọng thỏa mãn nhu cầu phát triển của
mỗi người học, những người có năng khiếu được phát triển tài năng” và một trong những giải
pháp về đổi mới giáo dục là: “Chú trọng xây dựng các cơ sở giáo dục tiên tiến, trọng điểm, chất
lượng cao để đào tạo bồi dưỡng các tài năng”.
- Nghị quyết số 40/NQ/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội về “đổi mới
chương trình giáo dục phổ thơng”.
- Ngày 25 tháng 11 năm 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chề thi chọn HSG
cấp quốc gia theo quyết định số 56/2011/TT-BGDĐT.
- Ngày 12 tháng 12 năm 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đánh giá, xếp

loại học sinh THCS và học sinh THPT theo thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
HỌC SINH GIỎI Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LÊ HỮU TRÁC, TỈNH HƢNG YÊN
2.1. Đặc điểm giáo dục huyện Mĩ Hào, tỉnh Hƣng Yên


2.1.1. Tình hình kinh tế- xã hội huyện Mỹ Hào
Mỹ Hào là huyện nằm ở phía Bắc tỉnh Hưng Yên, có diện tích 7.910 ha, dân số (1999) 83.876
người, gồm 13 đơn vị hành chính, với 77 thơn, phố. Huyện có trên 13 km đường quốc lộ 5A chạy
qua, là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Mỹ Hào là huyện có bề dày lịch sử và truyền
thống văn hóa lâu đời, gắn liền với lịch sử phát triển của tỉnh Hưng Yên. Các thế hệ quân và dân Mỹ
Hào đã dựng nên truyền thống yêu nước, đấu tranh cách mạng kiên cường, góp phần tích cực vào
tiến trình dựng nước và giữ nước của cha ông ta với những cái tên đi vào lịch sử như: Tướng qn
Nguyễn Thiện Thuật, nữ du kích Hồng Ngân…. Đồng thời Mỹ Hào cũng là nơi kết tinh của truyền
thống lao động cần cù, truyền thống văn hóa phong phú và đa dạng của dân tộc. Những giá trị truyền
thống đó vẫn được gìn giữ, phát huy trong công cuộc đổi mới đất nước ngày nay.
2.1.2. Khái quát về giáo dục của huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
Trong những năm ho ̣c vừa qua , ngành giáo dục đào tạo huyện đã triển khai thự c hiê ̣n tố t
chủ đề và các cuộc vận động của ngành , đẩ y ma ̣nh ứng du ̣ng công nghê ̣ thông tin trong quản lý ,
dạy và học , 100% các trường trong huyện được trang bị máy tính và kết nối Internet , chú trọng
công tác thanh, kiể m tra theo quy đinh. Các cuộc vận động được triển khai thực hiên nghiêm túc
̣
và đạt hiệu quả . Công tác xây dựng trường chuẩ n quố c gia đươ ̣c đẩ y ma ̣nh ở các bâ ̣c ho ̣c , trong
đó không ngừng nâng cao chấ t lươ ̣ng giáo du ̣c và đầ u tư hoàn thiê ̣n cơ sở vâ ̣t chấ t . Công tác giáo
dục đạo đức, lố i số ng, pháp luật ln được các trường chú trọng , góp phần giảm các vi phạm đạo
đức, kỷ luật trong học sinh. Kế t quả chấ t lươ ̣ng giáo du ̣c các bâ ̣c ho ̣c đề u đươ ̣c nâng lê n.
2.2. Thực trạng hoạt động bồi dƣỡng học sinh giỏi ở trƣờng THCS Lê Hữu Trác, tỉnh
Hƣng Yên
2.2.1. Đặc điểm, tình hình giáo dục của trường

2.2.1.1. Đặc điểm chung
Trường THCS Lê Hữu Trác là trường trọng điểm trong khối THCS của huyện Mỹ Hào.
Trường được thành lập từ ngày 16 tháng 01 năm 1993 với tên gọi “Trường phổ thông Năng khiếu
cấp I, II Mỹ Văn” đảm nhiệm việc dạy học bồi dưỡng học sinh năng khiếu toán, văn từ lớp 5 đến
lớp 9 của huyện Mỹ Văn ( Mỹ Hào, Yên Mĩ, Văn Lâm). Để phù hợp với đường lối Giáo dục của
Đảng và Nhà Nước cùng với sự thay đổi về địa giới hành chính (tách huyên), ngày 20 tháng 8 năm
1997, Trường được đổi tên thành “trường THCS trọng điểm Lê Hữu Trác”. Năm 2006, Trường
được công nhận là Trường Chuẩn Quốc Gia.
Trường là trung tâm Giáo dục chất lượng cao khối THCS của huyện Mỹ Hào. Trường có
nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, bồi dưỡng học sinh giỏi các môn học Văn - Tốn
- Vật lý - Hóa học - Ngoại ngữ (tiếng Anh) - Tin học và cung cấp phần lớn Học sinh dự thi học
sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh các bộ môn này (khoảng 50% - 100%).
Quy mô trường lớp ổn định, mỗi năm học có 8 lớp (6A, 6B, 7A, 7B, 8A, 8B, 9A, 9B), sĩ
số học sinh khoảng từ 330- 360 học sinh.
2.2.1.2. Thực trạng nhân lực của trường THCS trọng điểm Lê Hữu Trác:
Tổng số cán bộ giáo viên: 35 người, được chia làm 3 tổ: Tổ Khoa học Tự nhiên: 15 giáo viên;
Tổ Khoa học Xã hội: 13 giáo viên; Tổ văn phòng: 7 cán bộ.


Đội ngũ cán bộ giáo viên của trường THCS Lê Hữu Trác, tỉnh Hưng Yên mạnh về số lượng
(so với số lớp), chuẩn và trên chuẩn (mặt bằng cấp chuyên môn) về chất lượng song chưa đồng
bộ về cơ cấu ( Khơng có giáo viên chun mơn cơng nghệ, số giáo viên nam quá ít: 5/35  13%,
tuổi đời chủ yếu từ 26 đến 35,….). Các thầy giáo, cô giáo của trường có trình độ chun mơn tốt,
làm việc với tinh thần trách nhiệm, tự giác cao song năng lực và kinh nghiệm mỗi người một
khác, mỗi người một sở trường.
2.2.1.3. Thống kê kết quả giáo dục của trường
Bảng 2.1. Kết quả giáo dục của trƣờng 4 năm học gần đây
Tổng số
HSG
Hạnh

HSTT
HSG cấp
HSG cấp
Năm học
HS
kiểm tốt
huyện (cả 4
tỉnh (lớp 9)
khối lớp)
2008 - 2009

350

161

345

174

168

22

2009 - 2010

342

175

339


155

165

27

2010 - 2011

345

162

342

152

173

29

2011 - 2012

331

158

329

159


160

39

(Nguồn: Báo cáo tổng kết từ năm học 2008 - 2009 đến 2011 – 2012)
Học sinh thi đỗ vào THPT hằng năm ln đạt 100%. Trong đó năm nào cũng có học sinh
thi đỗ vào lớp 10 ở các trường chuyên của tỉnh Hưng Yên, thành phố Hà Nội ( Đại học Sư phạm,
Đại học Khoa học Tự nhiên,….)
2.2.1.4. Cơ sở vật chất: Hiện nay, trường THCS Lê Hữu Trác, tỉnh Hưng n có 8 lớp với 8
phịng học, 7 phịng học chức năng: phịng nghe nhìn, phịng tin học, phịng Vật lý, phịng Hóa
học, phịng Sinh học, phịng Truyền thống, phịng Thể dục thể thao nhưng vẫn còn thiếu một số
trang thiết bị dạy học hiện đại. Số máy vi tính mới có 30 chiếc, tivi 2 chiếc, đàn organ 1 chiếc,
máy catset 2 chiếc, 1 máy chiếu hắt, 3 máy chiếu prozector, 1 máy chiếu phi vật thể và 1 máy
photocopy. Như vậy, tuy đã đầu tư, nâng cấp CSVC, trang thiết bị dạy học nhưng so với yêu cầu
môn học thì chưa đáp ứng được, nhất là trang thiết bị dạy học hiện đại còn thiếu rất nhiều.
2.2.2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng HSG của trường
2.2.2.1. Học sinh giỏi của trường: Hằng năm, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Phòng GD và ĐT Mỹ
Hào, nhà trường tổ chức tuyển sinh đầu vào lớp 6, tuyển chọn HS có hạnh kiểm tốt, học lực từ
khá trở lên và tuyển những học sinh lớp 6, 7, 8 đã đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong kỳ thi HSG cấp
huyện ở tất cả các trường THCS trong toàn huyện để bổ sung vào các đội tuyển.
2.2.2.2. Về nội dung bồi dưỡng: Ở cấp THCS khơng có nội dung chương trình dành riêng cho
HSG nên mỗi GV tham gia bồi dưỡng HSG phải tự nghiên cứu, sưu tầm tài liệu và tự soạn giáo
án, các chuyên đề nâng cao và chuyên sâu phù hợp với khả năng nhận thức của HS dựa trên nội
dung chương trình và chuẩn kiến thức kỹ năng đối với từng môn học do Bộ GD&ĐT quy định,
trong đó nhấn mạnh đến việc khắc sâu kiến thức trọng tâm, kỹ năng học và làm bài của HS, lồng
ghép tài liệu nâng cao vào bài dạy phù hợp với đối tượng học sinh.


2.2.2.3. Thực trạng điều kiện CSVC đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng HSG

Sách tham khảo, tài liệu trong thư viện cịn chưa đầy đủ. Vẫn có nhiều ý kiến cho rằng
cần tăng cường đầu tư cho sách, tài liệu, đặc biệt là các tài liệu nâng cao phù hợp với đối tượng
HSG.
CSVC lớp học được đánh giá cao: đủ phòng học, hệ thống điện nước, quạt, bàn, ghế đày
đủ, đảm bảo.
Thiết bị dạy học được đánh giá là chưa tốt, có nhiều đồ dùng chưa có hoặc khơng đảm bảo
chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu của bồi dưỡng HSG.
2.2.2.4. Sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hộ: Nhà trường đã phối hợp với các tổ chức
xã hội giúp nhà trường về thiết bị, tài liệu giảng dạy, thay bảng mới, thay quạt, mua máy chiếu,
lập quỹ khuyến học.....thưởng cho GV và HS đạt giải trong các kì thi..
2.2.2.4. Về chế độ chính sách: Nhà trường đã có những biện pháp khen thưởng, động viên GV và
HS có kết quả cao trong các kỳ thi các cấp.
2.2.2.5. Đánh giá chung về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của trường
- Mặt mạnh:
Ban giám hiệu, tổ trưởng tổ chuyên môn quan tâm chỉ đạo sát sao tới cơng tác bồi dưỡng
HSG của trường, coi đó là nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu của trường. Sự đầu tư về đội
ngũ, về CSVC, TBDH luôn được thường xuyên. Sự quan tâm đó cũng ảnh hưởng lớn đến nhận
thức của cha mẹ HS, HS trong các trường. Được nhân dân, các đoàn thể ủng hộ tạo điều kiện, GV
và HS càng thấy được niềm tự hào và trách nhiệm của mình trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo
của trường, đó chính là cơng tác bồi dưỡng HSG.
- Mặt yếu:
+ Công tác xây dựng kế hoạch học tập chưa được GV và HS quan tâm, kiểm tra, đánh giá
cơng việc này cịn có phần xem nhẹ. Vì vậy mà khá nhiều HS khơng biết phân phối thời gian cho
học tập, bởi vậy mà cịn có HS cảm thấy thiếu thời gian cho tự học. Các hoạt động học tập mang
tính chất đặc trưng của HSG chưa được đề cao. Điều kiện CSVC phục vụ cho việc nâng cao hơn
nữa trình độ của HSG hiện nay cịn chưa đáp ứng. Việc tạo điều kiện cho GV có điều kiện để
tham gia các lớp bồi dưỡng còn chưa phù hợp.
+ Đội ngũ GV có đủ về số lượng, đạt chuẩn về trình độ chun mơn nhưng chưa thực sự giỏi về
chun mơn. GV chưa có phương pháp phát hiện và bồi dưỡng HSG mà chỉ dựa vào kinh nghiệm của
bản thân để lựa chọn, phát hiện HSG.

+ Một số GV chưa tích cực trong việc trang bị cho HS phương pháp tự học, chưa chú
trọng đến việc rèn kĩ năng cho HS.
+ Việc động viên, khen thưởng cho GVG và HSG chưa kịp thời, chưa gắn được việc bồi
dưỡng HSG với công tác thi đua của GV.
+ Đầu tư cho cơng tác bồi dưỡng HSG cịn hạn chế, chưa kết hợp được sự ủng hộ của các
lực lượng giáo dục tham gia vào công tác này.


2.3. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng học sinh giỏi ở trƣờng THCS Lê Hữu Trác,
tỉnh Hƣng Yên
2.3.1. Nhận thức của CBQL, GV, HS, CMHS về tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động
bồi dưỡng HSG
Kết quả khảo sát chứng tỏ rằng cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh đều
có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường
THCS Lê Hữu Trác với mục tiêu nhằm mục đích bồi dưỡng nhân tài và nâng cao chất lượng giáo
dục của nhà trường.
2.3.2. Quản lý các điều kiện CSVC đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng HSG
Kết quả khảo sát cho thấy quản lý điều kiện đảm bảo cho các hoạt động bồi dưỡng ở
trường THCS Lê Hữu Trác đã được các nhà quản lý quan tâm, chú trọng, nhất là tăng cường cải
tạo trang thiết bị, CSVC hiện có trong khi nguồn tài chính chưa cho phép.
2.3.4. Quản lý kiểm tra đánh giá
2.3.4.1. Quản lý kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch của giáo viên: Công tác kiểm tra
đánh giá là một khâu quan trọng. Việc kiểm tra hoạt động bồi dưỡng HSG đã được nhà trường
chú trọng.
2.3.4.2. Quản lý kiểm tra đánh giá HS: Nhà trường lập ra một ngân hàng đề với tất cả các môn
học bồi dưỡng HSG. Phó hiệu trưởng lên kế hoạch kiểm tra HS bằng các đề thi trong ngân hàng
đề có sự tham gia ý kiến của tổ trưởng tổ chuyên môn. Tất cả các bài kiểm tra đều được rọc
phách rồi giao cho GV chấm. Ban Giám Hiệu quản lý kết quả kiểm tra, từ đó đánh giá để chọn
đội tuyển chính thức.
2.3.5. Quản lý việc phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong cơng tác bồi dưỡng

HSG
Huy động cộng đồng là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm huy động sức
mạnh tổng hợp của cả cộng đồng để xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục. Hiểu được ý
nghĩa đó, BGH cùng chủ tịch cơng đồn, giáo viên chủ nhiệm thamgia trực tiếp vào việc huy
động cộng đồng vào công tác bồi dưỡng HSG và đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy
nhiên sự huy động đó cịn chưa phát huy hết khả năng hiện có.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường THCS Lê Hữu Trác, tỉnh Hưng Yên
2.4.1. Mặt mạnh
Công tác quản lý việc bồi dưỡng HSG đã được nhà trường, thầy cô và CMHS quan tâm
thể hiện qua:
+ CBQL, GV, HS, CMHS đều có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của quản lý
công tác bồi dưỡng HSG. Nhà trường xác định hoạt động bồi dưỡng HSG là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của mỗi năm học.
+ Việc tạo động cơ học tập cho HS, phần lớn nhà trường đã dùng biện pháp biểu dương,
khen thưởng, động viên kịp thời, đưa việc chấp hành các nội quy học tập và kết quả học tập vào


tiêu chí đánh giá thi đua, yêu cầu xây dựng hệ thống bài tập tự học và giao cho HS có mức độ
khó tăng dần.
+ Cơng tác đảm bảo điều kiện cho quản lý các hoạt động bồi dưỡng của trường đã được
các nhà quản lý quan tâm, chú trọng, nhất là tăng cường cải tạo trang thiết bị, CSVC hiện có.
+ Quản lý kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng HSG của GV là phù hợp,
tương quan thuận và chặt chẽ với nhau. Đặc biệt đã có những đổi mới trong cơng tác kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của HS, đây là yếu tố khơng thể thiếu được trong quản lý. Thơng qua
đó, quản lý cả về nội dung, phương pháp bồi dưỡng HSG bằng hình thức dự giờ thăm lớp định
kỳ và đột xuất; kiểm tra giáo án bồi dưỡng của GV, vở viết của HS.
+ Việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường đã được chú trọng và có kế hoạch hoạt động
có hiệu quả. Song, việc thực hiện chưa đồng đều.
2.4.2. Mặt yếu

+ Nhà quản lý chưa có biện pháp khuyến khích nhằm khơi dậy và phát huy hết nội lực
của GV và HS.
+ Quản lý công tác bồi dưỡng HSG chưa được triển khai đồng bộ đến GV chủ nhiệm, GV
dạy đội tuyển.
+ Phối hợp giữa GV và CMHS trong việc quản lý công tác bồi dưỡng HSG chưa được
thường xuyên.
+ GV mới chỉ quan tâm tới kết quả học tập cụ thể của HS mà chưa quan tâm tới điều
kiện, cách học, quá trình tự học của HS. Khả năng tự học của phần nhiều HS còn yếu, các em
vẫn ỷ lại trông chờ vào việc hướng dẫn của thầy cô, việc quản lý HS tự học trên lớp chủ yếu vẫn
mang tính chât hành chính, chưa đi sâu quản lý về chất lượng.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Chưa có hệ thống giáo trình, tài liệu thống nhất dùng cho bồi dưỡng HSG.
- Các cấp, các ngành chưa có sự quan tâm tạo điều kiện cụ thể, thiếu đánh giá, tổng kết
những việc làm được, chưa làm được của trường, chưa tổ chức các hội thảo để trao đổi kinh
nghiệm thành công và chưa thành công về quản lý công tác bồi dưỡng HSG ở trường THCS Lê
Hữu Trác. CBQL chưa được bồi dưỡng nhiều về kinh nghiệm, cách thức quản lý công tác bồi
dưỡng HSG. Công tác quản lý việc bồi dưỡng HSG trong trường chưa được quan tâm và tạo điều
kiện đúng mức.
- Điều kiện CSVC và thiết bị, sách tham khảo còn quá thiếu thốn làm hạn chế hoạt động
quản lý công tác bồi dưỡng HSG.
- Chế độ khen thưởng chưa thường xuyên, kịp thời và còn quá thấp.
2.4.4. Bài học kinh nghiệm
Để quản lý cơng tác bồi dưỡng HSG có hiệu quả, ban lãnh đạo nhà trường phải có tầm
nhìn kế hoạch chiến lược đúng, khả thi và làm tốt những công việc sau:
- Luôn chú trọng xây dựng đội ngũ GV bồi dưỡng HSG.
- GV sớm phát hiện HS có năng khiếu, u thích mơn học, say sưa, quyết tâm tìm tịi, có
ý chí vươn lên.


- Công khai kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá.

- Làm tốt công tác XHHGD, phải tạo được sự đồng thuận, sự chăm lo động viên kịp thời
cả về vật chất và tinh thần của các cấp, các ngành, các tổ chức kinh tế - xã hội, tạo sự gắn kết bền
vững và có hiệu quả giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong cơng tác giáo dục nói chung và
hoạt động bồi dưỡng HSG nói riêng.
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LÊ HỮU TRÁC, TỈNH HƢNG YÊN
3.1. Các định hƣớng và nguyên tắc xây dựng biện pháp
3.1.1. Định hướng phát triển giáo dục của trường THCS Lê Hữu Trác
Phấn đấu đến năm 2015 tầm nhìn đến năm 2020, trường THCS Lê Hữu Trác trở thành
trung tâm giáo dục chất lượng cao của huyện và của tỉnh; là một trong những trường THCS có
mơi trường giáo dục, chất lượng giáo dục và cơ sở vật chất tốt nhất của tỉnh Hưng Yên.
Cùng với việc giữ vững và nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn, nhà trường chú trọng
đến việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. HS của nhà trường phải được phát triển về đức,
trí, thể mỹ, về kĩ năng sống để tạo điều kiện cho các em có thể hòa nhập và vươn lên trong cuộc
sống.
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.2.1. Đảm bảo tính kế thừa: Tính kế thừa, thể hiện sự tôn trọng lịch sử và chỉ thay đổi những
gì bất cập, khơng phù hợp.
3.1.2.2. Đảm bảo tính phù hợp: Biện pháp đưa ra phải là những biện pháp phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh thực tế của nhà trường, của địa phương, và xu thế phát triển của xã hội.
3.1.2.3. Đảm bảo tính hiệu quả: Biện pháp giải quyết được vấn đề đặt ra và không làm nảy sinh
những vấn đề mới phức tạp và khó khăn hơn.
3.1.2.4. Đảm bảo tính thực tiễn: biện pháp khơng bị các yếu tố chi phối nó ràng buộc ở mức độ
cao và có thể thực hiện được trong bối cảnh hiện tại.
3.2. Các biện pháp cụ thể
3.2.1. Quán triệt và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi ở trường THCS Lê Hữu Trác
a) Mục đích: Nâng cao nhận thức để hiểu rõ hơn vị trí của việc BDHSG.
b) Nội dung:

Đội ngũ CBQL, GV phải nắm chắc và thông suốt các quan điểm, chủ trương chính sách của
Đảng và nhà nước ta về vấn đề đào tạo và bồi dưỡng nhân tài. Quán triệt mục tiêu “dân trí, nhân lực,
nhân tài” vào kế hoạch của nhà trường. Đồng thời phải cụ thể hố nghị quyết, chính sách và từng
hoạt động của trường.
CMHS cần quan tâm tạo điều kiện cho con em mình học tập. Đồng thời phải hiểu đúng
chủ trương, chính sách của Đảng và NN về chiến lược nhân tài để hợp tác tích cực với nhà
trường.


c) Cách tiến hành
- Tổ chức và thực hiện tốt nội quy, quy chế của nhà trường
- Nêu gương tự học điển hình trên thế giới, trong nước, đặc biệt các gương tự học điển
hình trong trường đã thành đạt.
- Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chức các hội nghị “Học tốt” để tun dương, khen thưởng HS có
thành tích cao trong học tập.
- Chỉ đạo và tổ chức cho GV trong dạy học và thiết kế bài học, kích thích và khơi dậy
được năng lực nội sinh trong mỗi HS
- Tổ chức tốt các buổi sinh hoạt tập thể ngoài giờ lên lớp.
- Tuyên truyền nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác BDHSG để tạo mối quan hệ nhà
trường - gia đình - xã hội; vận động CMHS tham gia tài lực, trí lực, vật lực cho cơng tác
BDHSG.
3.2.2. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo cụ thể, thiết thực với từng bước đi thích hợp
a) Mục đích
- Để có cách nhìn tổng quát về hướng phát triển về BDHSG và tạo cho các cấp QL và
GV khả năng xây dựng kế hoạch QL và DH khoa học. Tăng cường kỷ cương, nền nếp trong việc
thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học; nâng cao chất lượng bồi dưỡng.
- Nâng cao chất lượng học tập, chất lượng bồi dưỡng, đáp ứng tốt yêu cầu của xã hội và
mục tiêu của giáo dục THCS.
b) Nội dung
Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc chương trình giảng dạy các bộ mơn theo quy định của Bộ

GD&ĐT.
Trong KH phải thể hiện rõ mục tiêu, thời gian, chương trình, CSVC- TBDH, nội dung
bồi dưỡng, các lực lượng tham gia bồi dưỡng, chỉ tiêu, số lượng của đội tuyển.
QL chương trình, kế hoạch giảng dạy tức là đưa ra các BPQL yêu cầu GV căn cứ vào kế
hoạch đã đề ra để thực hiện.
c) Cách tiến hành
Hiệu trưởng dự thảo kế hoạch QL của mình, trên cơ sở đó các GV xây dựng kế hoạch và
hướng dẫn HS xây dựng kế hoạch cho bản thân.
3.2.1.3. Đầu tư thoả đáng cho việc mua sắm tài liệu. Đẩy mạnh việc xây dựng các điều kiện
CSVC-KT cốt yếu cần thiết hỗ trợ cho việc BDHSG
a) Mục đích
- Nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn của trường, nhất là cho hoạt động BDHSG đạt
hiệu quả.
- Giúp HS cập nhật, tiếp cận với những trang thiết bị mới nhất.
- Tăng cường củng cố khả năng và rèn kỹ năng thực hành cho HS.
b) Nội dung: CSVC trên lớp học, CSVC và TB trong thư viện phục vụ cho hoạt động dạy - học,
hoạt động ngoại khoá, TLTK và SGK được đảm bảo.
c) Cách tiến hành


- Tích cực tham mưu với Phịng GD&ĐT, với chính quyền địa phương trong việc trang bị
những thiết bị hiện đại nhất, mới nhất cho nhà trường trong việc nâng cấp CSVC.
- QL tốt, sử dụng có hiệu quả CSVC, trang thiết bị cho DH.
- Tăng cường các đầu sách tham khảo chuyên môn.
- Củng cố và cải tiến hoạt động của thư viện
3.2.4. Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục khi tổ chức các hoạt động giáo dục của
nhà trường, tạo sự đồng thuận trong các hoạt động
a) Mục đích:Huy động được cộng đồng sẽ góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT nói chung và
chất lượng của việc BDHSG nói riêng
b) Nội dung

- Xây dựng phong trào học tập nói chung và cơng tác BDHSG nói riêng.
- Xây dựng môi trường GD lành mạnh tạo điều kiện để toàn dân chăm lo cho sự nghiệp
GD thế hệ trẻ.
- Đa dạng hoá các nguồn lực cho GD, cho công tác BDHSG.
c) Cách tiến hành
- Các cơ quan ban ngành thuộc hệ thống QLNN tăng cường nhiều hình thức liên kết, hợp
đồng trách nhiệm.
- Phối hợp với chính quyền địa phương, với hội cha mẹ HS thường xuyên chăm lo đời
sống vật chất và tinh thần cho GV để họ toàn tâm, toàn ý cho sự nghiệp giáo dục của nhà trường.
- Thực hiện XHH sự nghiệp GD
- Kết hợp giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và xã hội tạo nên môi trường giáo dục.
- Phối kết hợp chặt chẽ với các lực lượng xã hội để bảo vệ an ninh trường học.
- Tổ chức tốt các hoạt động của HS phục vụ hoạt động chính trị - xã hội của địa phương.
3.2.5. Tuyển chọn và bồi dưỡng giáo viên tham gia bồi dưỡng HSG
a) Mục đích
- Nhằm tuyển chọn được những GV giỏi, tâm huyết với cơng tác bồi dưỡng HSG
- Việc bồi dưỡng góp phần nâng cao chất lượng trình độ chung của đội ngũ GV, nâng cao
năng lực chuyên môn, khả năng sư phạm cũng như một số năng khiếu khác phục vụ hoạt động
giáo dục
.b) Nội dung
-Tuyển chọn GV bồi dưỡng HSG
+ Phải là giáo viên có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt .
+ Có trình độ năng lực chun mơn và sư phạm giỏi .
+ Phải có trách nhiệm cao, nhiệt tình say mê với cơng việc, có kiến thức và hiểu biết sâu
rộng .
+ Có kinh nghiệm và phương pháp dạy phù hợp .
+ Thầy phải biết tạo cho các em động cơ thái độ học tập đúng đắn tạo niềm say mê yêu
thích và niềm hứng thú trong học tập cho các em.
-Bồi dưỡng GV theo các nội dung



+ Bồi dưỡng nhận thức về tư tưởng chính trị,phẩm chất nghề nghiệp
+ Bồi dưỡng năng lực chuyên môn
+ Bồi dưỡng năng lực sư phạm
+ Bồi dưỡng kinh nghiệm thực tế
+ Bồi dưỡng các kiến thức hỗ trợ
3.2.6. Các biện pháp phát hiện và tuyển chọn HSG
3.2.6.1. Phát hiện học sinh giỏi
Thông qua các tiết dạy, dựa trên nền kiến thức học sinh đại trà, giáo viên theo dõi sự nhạy
bén của học sinh đối với môn học thông qua những câu trả lời trên lớp, quan tâm đến những học
sinh có nhận thức tư duy thể hiện tính linh hoạt, sáng tạo mềm dẻo khi giải quyết nhiệm vụ học
tập
Kết hợp với ra đề kiểm tra khảo sát chất lượng học sinh, phỏng vấn để tìm ra những học sinh: Thơng
minh, trí tuệ; có khả năng sáng tạo, tinh thần say mê ham học.
3.2.6.2. Các biện pháp nhằm tuyển chọn HSG
a) Xây dựng các căn cứ cơ bản để tuyển chọn HSG.
+ Căn cứ vào thành tích học tập ở trường của HS như tốc độ tiếp thu kiến thức của tiết
học. Điểm học lực môn học đạt loại Giỏi.
+ Căn cứ vào sự lựa chọn của GV phụ trách lớp.
+ Căn cứ vào sự sáng tạo, trí tuệ của cá nhân
+ Căn cứ vào đức tính: kiên trì, tị mị ham hiểu biết, ln hồn thành mọi cơng việc
được giao, sự tôn trọng, độc lập trong công việc.
+ Căn cứ vào sự lựa chọn của bạn bè, gia đình…
b/ Tổ chức các hoạt động tuyển chọn
Để lựa chọn HSG cho đội tuyển, phương pháp phổ biến hiện nay là phương pháp ra đề thi
theo truyền thống. Trong quá trình bồi dưỡng đội tuyển đi thi HSG vịng huyện, trường tổ chức cho
các em thi vòng xét duyệt để chọn HS có đủ điều kiện đạt kết quả cao trong kỳ thi và lập danh sách
chính thức cho đội tuyển HSG để bồi dưỡng. Có thể bổ sung vào danh sách này những HSG của các
lớp khác mà qua quá trình dạy học phát hiện thêm.
3.2.7. Các biện pháp bồi dưỡng và phát triển học sinh giỏi

a) Mục đích: Bồi dưỡng và phát triển là quá trình quyết định đến kết quả học tập của HSG.
Trong bồi dưỡng phải có yếu tố phát triển.
b/ Nội dung
Phát hiện những HS có tư chất thơng minh, đạt kết quả xuất sắc trong học tập để bồi
dưỡng thành những người có lịng yêu đất nước, tinh thần tự hào dân tộc; có ý thức vươn lên; có
nền tảng kiến thức vững vàng; có phương pháp tự học, và sáng tạo; có sức khỏe tốt để tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, hội nhập quốc tế.


Để HS được chuẩn bị tốt nhất khi tham gia các kì thi HSG, nhà trường phải đảm bảo cho
các em được học đầy đủ những kiến thức cơ bản của chương trình giáo dục theo chuẩn kiến thức
kỹ năng và kiến thức nâng cao.
+ Thành lập ban chỉ đạo xây dựng chương trình bao gồm Ban giám hiệu, các tổ trưởng,
nhóm trưởng chun mơn.
+ Thành lập các nhóm biên soạn tài liệu giảng dạy các mơn Tốn học, Vật lý, Hóa học,
Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý và Tiếng Anh gồm tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên
môn, GV cốt cán.
+ Tiến hành thẩm định trong tổ chun mơn.
3.2.8. Cải tiến chế độ chính sách thi đua khen thưởng để khuyến khích học sinh và giáo viên
tham gia bồi dưỡng HSG
a) Mục đích
Một trong những nhu cầu cần thiết của con người là sự thể hiện bản thân và coi trọng
danh dự đồng thời cũng là sự phấn đấu vươn lên của mỗi người, do vậy, để thúc đẩy được phong
trào thi đua thày dạy tốt, trò học tốt thì chế độ chính sách thi đua khen thưởng phải hết sức khách
quan, công tâm, thỏa đáng, làm sao khen thưởng đúng người đúng việc.
b) Nội dung
Thi đua - khen thưởng phải kịp thời, tránh hình thức trong triển khai các phong trào thi
đua, bình xét phải cơng bằng, khách quan, dựa trên những tiêu chí cụ thể, phù hợp. Thi đua phải
gắn liền với khen thưởng tạo thành động lực thúc đẩy phong trào. Các phong trào thi đua đều

phải gắn với mục tiêu của nhà trường là nâng cao chất lượng đội ngũ GV, học tập và tu dưỡng
của HS, xây dựng nề nếp, kỷ cương trong nhà trường.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Những biện pháp trên nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng HSG ở trường THCS Lê Hữu
Trác, tỉnh Hưng Yên, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong bối cảnh hiện nay. Mỗi biện pháp đều có
một ý nghĩa, một vai trị nhất định trong q trình quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường phổ
thông. Các biện pháp trên có mối quan hệ biện chứng với nhau và hỗ trợ nhau. Do vậy, trong công tác
quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG, người quản lý không được coi trọng hay xem nhẹ biện pháp nào mà
phải biết kết hợp và triển khai một cách đồng bộ. Người quản lý phải biết lựa chọn, biết kết hợp các
biện pháp một cách phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế thì mới có thể đem lại hiệu quả cao.
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
Với kết quả khảo sát thu được, các ý kiến cho rằng các biện pháp đều cần thiết và khả thi.
Điều này cho phép khẳng định tính cấp thiết của việc tăng cường quản lý hoạt động bồi dưỡng
HSG trong bối cảnh hiện nay. Như vậy, các biện pháp của đề tài nghiên cứu có cơ sở để triển
khai thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng HSG ở trường THCS Lê Hữu Trác cũng
như sự nghiệp phát triển giáo dục của huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ


1.Kết luận
Muốn nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THCS Lê Hữu Trác
cần thực hiện tốt tám biện pháp sau:
Biện pháp 1: Quán triệt và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi ở trường THCS Lê Hữu Trác
Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch chỉ đạo cụ thể, thiết thực với từng bước đi thích hợp
Biện pháp 3: Đầu tư thoả đáng cho việc mua sắm tài liệu. Đẩy mạnh việc xây dựng các điều
kiện CSVC phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng HSG
Biện pháp 4: Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục khi tổ chức các hoạt động giáo dục
của nhà trường, tạo sự đồng thuận trong các hoạt động.
Biện pháp 5: Tuyển chọn và bồi dưỡng giáo viên tham gia bồi dưỡng HSG

Biện pháp 6: Các biện pháp phát hiện và tuyển chọn HSG
Biện pháp 7: Các biện pháp bồi dưỡng và phát triển học sinh giỏi
Biện pháp 8: Cải tiến chế độ chính sách thi đua khen thưởng để khuyến khích học sinh và giáo
viên tham gia bồi dưỡng HSG.
Các biện pháp trên có mối quan hệ biện chứng với nhau và hỗ trợ nhau. Do vậy, trong quản lý
bồi dưỡng HSG, không được coi trọng hay xem nhẹ biện pháp nào mà phải kết hợp và triển khai một
cách đồng bộ. Kết quả khảo sát cho thấy: Tuy mức độ có thể khác nhau song cả tám biện pháp nêu trên
đều cấp thiết và khả thi.
2. Khuyến nghị
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tạo cơ sở pháp lý để các địa phương hồn thiện các chính sách ưu tiên đặc biệt dành cho
các trường trọng điểm bậc THCS. Đồng thời, tạo điều kiện cho các GV bậc THCS được tham gia
các lớp tập huấn về phương pháp bồi dưỡng HSG, HS năng khiếu.
2.2. Với UBND tỉnh Hưng Yên
Sớm ban hành quy chế trường trọng điểm, xây dựng cơ chế chính sách phù hợp, khuyến khích
mọi thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội, cá nhân cùng tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục và bồi
dưỡng nhân tài cho quê hương, đất nước.
2.4. Với Phòng GD&ĐT Mỹ Hào
Làm tốt công tác tham mưu với UBND huyện để tăng cường đầu tư CSVC, trang thiết
bị dạy học.
Tạo mọi điều kiện tốt nhất cho hoạt động bồi dưỡng HSG của nhà trường
2.5. Với trường THCS Lê Hữu Trác
Nâng cao năng lực và chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý; hồn thiện cơng tác quy hoạch phát
triển và bồi dưỡng đội ngũ GV đặc biệt là GV bồi dưỡng HSG.
Tích cực tham mưu với phịng GD&ĐT, UBND huyện để đảm bảo mọi điều kiện thuận
lợi cho công tác xây dựng cơ sở vật chất và các điều kiện cung ứng cho hoạt động bồi dưỡng
HSG. Làm tốt công tác xã hội hóa xã hội, tăng cường huy động sự tham gia của cộng đồng xã
hội đối với sự nghiệp giáo dục của nhà trường nhằm giáo dục HS phát triển toàn diện.



2.6. Với Ban đại diện CMHS trường THCS Lê Hữu Trác
Tuyên truyền đến các bậc CMHS tầm quan trọng của cơng tác bồi dưỡng HSG để các
bậc CMHS có nhận thức đúng đắn. Từ đó khuyến khích, động viên HS có niềm tin và tích cực
học tập có hiệu quả.
Phối hợp với nhà trường trong việc thực hiện các hoạt động giáo dục toàn diện cho HS.
Tiếp tục xây dựng quỹ khuyến học, trao học bổng cho HSG, đặc biệt là HSG cấp tỉnh. Khen
thưởng đúng mức cho những HSG đạt giải cao trong kỳ thi HSG cấp huyện và cấp tỉnh.
References
A. Các văn bản của Đảng, Nhà nƣớc
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động nhà trường.
Ban hành theo quyết định số: 04/2000/QĐ-BGD&ĐT.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Hệ thống các văn bản pháp luật ngành

Giáo dục – Đào

tạo Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường THPT có
nhiều cấp học. Ban hành kèm theo nghị quyết số: 07/2007/QĐ- BGD&ĐT ngày 02/04/2007.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học
sinh trung học phổ thông. Ban hành kèm theo thông tư số: 58/2011/TT-BGDĐT ngày
12/12/2011.
5. Chính phủ nƣớc Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Chiến lược phát triển giáo
dục 2011-2020. Ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/06/2012.
6. Đảng cộng sản Việt Nam ( 2011), Nghị quyết Đại hội Đảng toàng quốc lần thứ XI. Hà nội.
7. Luật Giáo dục (2010). Nxb Lao động, Hà Nội.
8. Từ điển Tiếng Việt (2001). Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
B. Các tác giả
9. Đặng Quốc Bảo (2010), Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà trường. Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
10. Đặng Quốc Bảo (2010), Phát triển nguồn nhân lực và chỉ số phát triển con người. Tập bài

giảng cao học Quản lý giáo dục, Đại học giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.
11. Nguyễn Phúc Châu (2000), Quản lý nhà trường. Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.
12. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Lý luận đại cương về quản lý.
13. Nguyễn Đức Chính (2011), Chất lượng và quản lý chất lượng trong giáo dục. Đại học giáo
dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.


14. Nguyễn Đức Chính (2011), Đo lường và đánh giá trong giáo dục và dạy học. Tập bài giảng
cao học Quản lý giáo dục, Đại học giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
15. Nguyễn Đức Chính (2011), Thiết kế và đánh giá chương trình giáo dục.
16. Vũ Cao Đàm (2009), Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nhà xuất bản
Giáo dục, Hà nội.
17. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI. Nhà xuất
bản Giáo dục Việ Nam.
18. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về quản lý giáo dục và khoa học giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
19. Đặng Xuân Hải (2010), Quản lý sự thay đổi trong giáo dục. Tập bài giảng cao học Quản lý
giáo dục, Đại học giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.
20. Nguyễn Trọng Hậu (2011), Đại cương khoa học quản lý. Tập bài giảng cao học Quản lý
giáo dục, Đại học giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.
21. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa (2008), Lý luận dạy học hiện đại. Tập bài giảng cao học Quản lý
giáo dục, Đại học giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.
22. Lê Ngọc Hùng (2009), Xã hội học giáo dục, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia.
23. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục. Tập bài giảng cao học Quản lý
giáo dục, Đại học giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.
24. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2008), Tâm lý học quản lý. Tập bài giảng cao học Quản lý giáo dục,
Đại học giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.
25. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục. Trường
cán bộ quản lý giáo dục Trung Ương, Hà Nội.
26. Trần Quốc Thành (2009), Đề cương bài giảng về khoa học quản lý đại cương, ĐHSP Hà

Nội
27. Hà Nhật Thăng (2010), Xu thế phát triển giáo dục Việt Nam. Tập bài giảng cao học Quản lý
giáo dục, Đại học giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.



×