Quản lý hoạt động dạy-học trong đào tạo theo
tín chỉ ở trường Đại học Ngoại Ngữ- Đại học
Quốc gia Hà Nội
Trần Thị Hằng
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS.Nguyễn Thị Phương Hoa
Năm bảo vệ: 2011
Abstract: Hệ thống hoá cơ sở lý luận của hoạt động dạy – học (HĐ D-H) và Quản lý
(QL HĐ D-H) trong đào tạo theo học chế tín chỉ (TC). Phân tích, đánh giá thực trạng
HĐ D-H và thực trạng QL HĐ D-H trong đào tạo theo học chế TC tại trường Đại học
Ngoại ngữ, Đại học quốc gia Hà Nội (ĐHNN- ĐHQGHN.). Đề xuất một số biện pháp
QL HĐ D-H trong đào tạo theo học chế TC tại trường ĐHNN- ĐHQGHN
Keywords: Quản lý giáo dục; Giáo dục đại học; Đào tạo theo tín chỉ; Hoạt động dạy
học
Content
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Từ năm 2002, Bộ giáo dục và đào tạo đã khuyến khích các trường đại học trong cả
nước đào tạo theo học chế tín chỉ và cho đến năm 2010 đã có đa số các trường áp dụng
chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ. Tuy nhiên thực tế ở Việt Nam cho thấy, HĐ D-H
trong đào tạo theo học chế TC chưa thật sự đạt được các ưu điểm như trên, nhất là hiệu quả
học tập của SV chưa cao.
Đây chính là lí do tôi chọn đề tài này để đi sâu nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp
của mình nhằm tìm hiểu kĩ hơn về việc QL HĐ D-H trong đào tạo theo học chế TC và có thể
trở thành những gợi ý cho việc nâng cao hiệu quả của chương trình đào tạo này và hạn chế
bớt những mặt yếu kém vốn có của nó.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ cơ sở khoa học về HĐ D-H trong đào tạo theo học chế TC và trên cơ sở đó đề
xuất phương hướng, giải pháp nhằm QL tốt HĐ D-H trong đào tạo theo học chế TC
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận của HĐ D-H và QL HĐ D-H trong đào tạo theo học chế TC
2
- Phân tích, đánh giá thực trạng HĐ D-H trong đào tạo theo học chế TC tại trường
ĐHNN- ĐHQGHN.
- Đề xuất một số biện pháp QL HĐ D-H trong đào tạo theo học chế TC tại trường
ĐHNN- ĐHQGHN
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
a. Khách thể nghiên cứu
HĐ D-H trong đào tạo theo TC
b. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp QL HĐ D-H trong đào tạo theo TC tại trường ĐHNN- ĐHQGHN
5. Giả thuyết khoa học
Thực hiện được tốt QL HĐ D-H trong đào tạo theo TC sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
đào tạo theo TC tại trường ĐHNN- ĐHQGHN
6. Phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng khảo sát: GV, SV năm thứ 3 trường ĐHNN- ĐHQGHN
- Phạm vi thời gian: từ năm 2009 đến năm 2011.
- Phạm vi nội dung: QL HĐ D-H trong đào tạo theo TC
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, nghiên cứu hệ thống tài liệu.
- Khái quát các nhận định độc lập nghiên cứu hồ sơ
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, khảo sát thực tế.
- Thống kê số liệu.
- Phân tích thực trạng.
- Tổng kết kinh nghiệm.
- Điều tra bằng phiếu hỏi.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết
cấu làm 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của quản lý hoạt động dạy học theo tín chỉ
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học trong đào tạo theo tín chỉ tại trường
ĐHNN- ĐHQGHN
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học trong đào tạo theo tín chỉ tại trường
ĐHNN- ĐHQGHN
3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Sau một thời gian dài được thực hiện ở Mỹ và Châu Âu, học chế TC bắt đầu được thực
hiện ở Việt Nam từ năm 1993 mà trường đầu tiên áp dụng phương thức đào tạo này đó là
trường Đại học Bách khoa tp. HCM. Hiện nay có gần 100 trường trong cả nước áp dụng học
chế TC. Nhiều tác giả đã nghiên cứu về việc tổ chức các HĐ D-H trong đào tạo theo học chế
TC .
1.2.Các khái niệm công cụ liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.1.1.Các khái niệm liên quan đến quản lý đào tạo đại học
1.1.1.1. Quản lý,, chức năng và biện pháp quản lý
a, Khái niệm quản lý
QL là một quá trình tác động có ý thức, có định hướng và có tổ chức của chủ thể QL đến
khách thể QL nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra một cách hiệu quả nhất trong điều kiện biến
động của môi trường
b, Chức năng của quản lý bao gồm chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra
c, Biện pháp quản lý bao gồm biện pháp thuyết phục, biện pháp tổ chức - hành chính, biện
pháp kinh tế, biện pháp tâm lý – giáo dục.
1.1.1.2.Quản lý hoạt động dạy-học
a, Khái niệm hoạt động
Về phương diện triết học, hoạt động là phương thức tồn tại của con người trong thế giới.
Về phương diện tâm lý học, hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế
giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả về phía con người.
b, Khái niệm hoạt động dạy- học
HĐ D-H theo quan điểm hiện dại là hoạt động được tạo ra bởi sự tương tác trực tiếp
giữa thầy và trò, giữa những người học với nhau, giữa dạy học với môi trường sư phạm nói
riêng và môi trường xã hội nói chung, là sự thống nhất chặt chẽ giữa hoạt động dạy và hoạt
động học.
c, Hoạt động giảng dạy
Giáo viên là chủ thể của hoạt động dạy, người nắm vững mục tiêu, chương trình nội
dung, phương pháp giáo dục, nắm vững quy luật tâm lý của người học qua các lứa tuổi
d, Hoạt động học
4
Học sinh là đối tượng của hoạt động dạy, hay nói cách khác là khách thể của hoạt động
giảng dạy của giáo viên đồng thời là chủ thể có ý thức của hoạt động học tập và rèn luyện
thực hành.
e, Mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học
Quá trình dạy học là quá trình hoạt động phối hợp giữa giáo viên và học sinh. Hoạt
động tích cực của hai nhân vật này quyết định đến chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà
trường. Hoạt động dạy chỉ đạo hoạt động học và hoạt động học là cơ sở, là trung tâm cho
mọi sự cải tiến của hoạt động dạy. Sự thống nhất biện chứng giữa hai hoạt động dạy và hoạt
động học thể hiện ở sự gắn bó chặt chẽ, tính chất hai mặt.
f, Quản lý hoạt động dạy-học bao gồm QL hoạt động dạy, QL hoạt động học tập và QL
CSVC, trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật phục vụ HĐD-H.
1.1.1.3. Quản lý đào tạo ở bậc đại học
a, Khái niệm đào tạo: Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động đến
một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một
cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận
một sự phân công nhất định, góp phần của mình vào sự phát triển của xã hội, duy trì và phát
triển nền văn minh của loài người”.
b, Khái niệm đào tạo đại học: đào tạo đại học là đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, có
năng lực tư duy, có khả năng sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội.
c, QL đào tạo đại học: QL đào tạo đại học gắn liền với các chức năng cụ thể : lập kế hoạch,
tổ chức đào tạo, chỉ đạo điều hành quá trình đào tạo và kiểm tra quá trình đào tạo.
d, Đặc thù của hoạt động dạy-học ở bậc đại học: đặc thù về mục tiêu nội dung, về phương
pháp, về HTTCD-H đặc biệt là người dạy cùng với hoạt động dạy, người học cùng với hoạt
động học.
e, Quản lý hoạt động dạy- học ở bậc đại học: bao gồm việc QL hoạt động dạy của GV, QL
hoạt động học của SV, QL CSVC và việc sử dụng CSVC đó trong quá trình dạy và học.
1.2.2. Các khái niệm liên quan đến tín chỉ
1.2.2.1. Khái niệm tín chỉ
TC là đại lượng dùng để đo khối lượng kiến thức, kỹ năng của một môn học mà người
học cần phải tích lũy trong một khoảng thời gian nhất định thông qua các hình thức học tập
khác nhau.
1.2.2.2. Khái niệm đào tạo theo tín chỉ:
Đào tạo theo TC là phương thức đào tạo cho phép SV đạt được văn bằng đại học qua
việc tích luỹ các loại tri thức khác nhau và đào tạo theo TC chuyển quyền lựa chọn và quyết
định mục đích đào tạo cụ thể
5
1.2.2.3. Chương trình đào tạo theo tín chỉ
Chương trình đào tạo theo tín chỉ có khối lượng 120 – 140 TC đối với chương trình
chuẩn (chương trình của các trường đào tạo 4 năm với 2 học kỳ mỗi năm).
1.3. So sánh chƣơng trình đào tạo theo niên chế với chƣơng trình đào tạo theo tín chỉ ở
bậc đại học
Qua so sánh, học chế học phần của nước ta cũng có cùng bản chất như học chế TC ở
Mỹ, đó là tích lũy dần kiến thức được module hóa, nói cách khác, học chế học phần ở Việt
Nam đã chứa đựng một số yếu tố học chế TC ở Mỹ. Tuy nhiên, tính mềm dẻo của học chế
học phần ở nước ta chưa cao như học chế TC ở Mỹ.
1.4. Những ƣu điểm và thách thức của phƣơng thức đào tạo theo tín chỉ
1.4.1. Những ưu điểm của phương thức đào tạo theo tín chỉ
Tự học, tự nghiên cứu của SV được coi trọng, được tính vào nội dung và thời lượng của
chương trình,độ mềm dẻo và linh hoạt của chương trình, SV được cấp bằng khi đã tích lũy
được đầy đủ số lượng TC do trường đại học quy định, có mối quan hệ mật thiết với nhu cầu
sử dụng lao động của xã hội và phương thức đào tạo này đã rất phổ biến trên thế giới.
1.4.2. Thách thức của phương thức đào tạo theo tín chỉ
GV phải nắm rõ về đào tạo theo TC, kiến thức bị cắt vụn, khó tạo nên sự gắn kết trong
SV, khó tổ chức lớp học do SV có thể đăng kí học với số lượng ít và CSVC hiện đại.
1.5. Quản lý hoạt động dạy- học trong đào tạo theo học chế tín chỉ
1.5.1. Đề cương môn học
Đề cương môn học tối thiểu phải mô tả được: Mục đích của môn học; Mục tiêu môn
học; Nội dung chi tiết môn học; HTTCD-H và phương pháp dạy-học; Hình thức kiểm tra
đánh giá…GV phải biên soạn và nộp bản đề cương môn học cho Khoa/Bộ môn.
1.5.2. Quản lý hoạt động dạy của giảng viên
QL hoạt động dạy của GV phải dựa trên quy trình dạy học với các khâu chuẩn bị, thực
thi và đánh giá cải tiến. Trong học chế TC, GV phải tập trung lao động của mình vào việc
hướng dẫn và giao nhiệm vụ cho SV tự tìm kiến thức ở ngoài lớp học. Để cho SV chủ động
đáp ứng kế hoạch giảng dạy môn học, trước hoặc ngay trong buổi lên lớp đầu tiên, mỗi GV
bắt buộc phải có và phát cho SV bản đề cương môn học, trong đó thể hiện những công việc
mà GV sẽ tiến hành trong quá trình giảng dạy môn học.
1.5.3. QL hoạt động học của sinh viên
1.5.3.1. Quản lý hoạt động học trên lớp của SV
Học chế TC phản ánh quan điểm lấy SV làm trọng tâm của HĐ D-H. Vậy công việc của
nhà QL là làm sao thúc đẩy động lực học và nâng cao phương pháp học cho SV. Vì nhà QL
không thể theo sát SV trong mọi hoạt động của họ nên việc nâng cao tính tự chủ và tự chịu
6
trách nhiệm cho SV là vô cùng quan trọng. Trên lớp nhà QL cũng như GV chỉ có thể kiểm
tra sự tham gia các giờ học trên lớp của SV cùng với kết quả các bài kiểm tra quá trình học.
Trong các giờ trên lớp, SV học tập theo sự hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá của GV: nghe
giảng, thảo luận, làm việc nhóm. Nếu SV không tự giác, tích cực chủ động trong phương
pháp học của mình thì sẽ không thể hoàn thành được khối lượng kiến thức mà phương thức
đào tạo theo TC yêu cầu và không thể kết thúc được quá trình học tập
1.5.3.2. Quản lý hoạt động tự học của sinh viên
HTTCD-H trong phương thức TC qui định hoạt động tự học của SV như là một thành
phần bắt buộc trong thời khóa biểu và là một nội dung quan trọng của đánh giá kết quả học
tập. HĐ D-H theo TC được tổ chức theo ba hình thức: lên lớp, thực hành và tự học. QL hoạt
động học tập của SV trong đào tạo theo TC còn cần phải lưu ý hoạt động tự học của SV vì
đây là một hoạt động không thể thiếu và đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong HĐ D-H
trong đào tạo theo TC. Tuy nhiên hoạt động tự học được diễn ra ngoài giờ lên lớp nên nhà
QL cũng như GV chỉ QL hoạt động này thông qua việc hoàn thành các nhiệm vụ học tập của
SV.
1.5.3.3. Các yếu tố tác động tới hoạt động tự học của SV
- GV đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong việc định hướng và kích thích ý thức tự học
cho SV.
- SV đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động tự học trong phương thức đào tạo
theo TC.
- Xây dựng môi trường “văn hoá học” nhằm thúc đẩy tinh thần và tính tự chủ cho SV
trong hoạt động tự học.
- Tăng cường các điều kiện phục vụ tự học như hệ thống thư viện, nguồn tài liệu có tác
động không nhỏ tới hiệu quả của hoạt động tự học của SV.
1.5.4.Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá trong đào tạo theo học chế tín chỉ
1.5.4.1. Phương pháp kiểm tra, đánh giá
Trong học chế TC, có hai hình thức đánh giá cơ bản trong HĐ D-H đó là: đánh giá trong
tiến trình (Formative assesment – for learning) và đánh giá tổng kết (summative assesment
of learning). Điểm trung bình của các lần đánh giá được coi là điểm tiến trình và có một
trọng số đáng kể trong điểm đánh giá môn học.
1.5.4.2. Thang điểm đánh giá sử dụng trong đào tạo theo TC
Trong đào tạo theo TC, người ta thường dùng thang điểm chữ và đôi khi còn kèm theo
dấu +, - để tăng sự phân hoá.
Thang điểm chữ cụ thể sau:
Điểm A: Từ 8.5 đến 10 (Giỏi) Quy đổi tương đương với điểm 4.
7
Điểm B: Từ 7.0 đến 8.4 (Khá) Quy đổi tương đương với điểm 3.
Điểm C: Từ 5.5 đến 6.9 (Trung bình) Quy đổi tương đương với điểm 2.
Điểm D: Từ 4.0 đến 5.4(TB Yếu) Quy đổi tương đương với điểm 1.
Điểm F: Dưới 4.0 Quy đổi tương đương với điểm 0
1.5.5. Một số đặc thù cần lưu ý khi quản lý hoạt động dạy- học theo học chế tín chỉ
Tổ chức khoá học
Tổ chức lớp học
Đội ngũ cố vấn học tập
Đội ngũ QL đào tạo
Điều kiện CSVC, học liệu
Tiểu kết chƣơng 1.
Chương 1 tổng kết một số cơ sở lý luận về vấn đề QL HĐ D-H theo TC. Nội dung của
chương này đã đề cập đến các khái niệm cơ bản liên quan đến QL, giáo dục đại học, HĐ D-
H, các khái niệm về TC, HĐ D-H trong đào tạo theo TC từ đó giúp cho việc nghiên cứu
thực trạng và đề xuất giải pháp cho QL HĐ D-H trong đào tạo theo TC ở trường ĐHNN-
ĐHQGHN.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC TRONG ĐÀO TẠO
THEO TÍN CHỈ Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ-ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ
NỘI
2.1. Khái quát về trƣờng Đại học Ngoại Ngữ- Đại học Quốc Gia Hà Nội
2.1.1. Quá trình thành lập trường
2.1.2. Mục tiêu chiến lược phát triển của trường
2.1.3. Quy mô đào tạo của trường
2.2.Thành tựu và hạn chế của trường Đại học Ngoại Ngữ- Đại học Quốc Gia Hà Nội trong
quá trình thực hiện chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ
2.2.1. Thành tựu của trường Đại học Ngoại Ngữ- Đại học Quốc Gia Hà Nội trong quá
trình thực hiện chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ
2.2.2.Những tồn tại của trường Đại học Ngoại Ngữ- Đại học Quốc Gia Hà Nội trong quá
trình thực hiện chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ
2.3. Thực trạng hoạt động dạy-học trong đào tạo theo tín chỉ
2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy của giảng viên trong đào tạo theo tín chỉ
2.3.1.1. Thực trạng của việc xây dựng đề cương môn học
Thực tế việc xây dựng đề cương là nhiệm vụ chung của tổ bộ môn, các thành viên
trong tổ bộ môn có trách nhiệm cùng nhau xây dựng, góp ý và thực hiện theo đề cương. Sau
8
khi khảo sát thực tế 30 GV khoa Sư phạm Tiếng Anh trường ĐHNN-ĐHQGHN, thực trạng
của việc xây dựng đề cương môn học đã thể hiện được những đánh giá tích cực của GV
trong việc xây dựng đề cương môn học. Cụ thể là mức độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm của
tổ bộ môn và GV trong việc xây dựng môn học được các GV đánh giá cao, 90,9% số GV và
cho là tốt trong đó đánh giá tiêu chí này khá chỉ chiếm 9,1%, nội dung chi tiết và mục tiêu
chi tiết được trình bày trong đề cương môn học, được đánh giá tốt là 81,8%.
2.3.1.2. Thực trạng việc thực hiện đề cương
Sau khi khảo sát thực tế 30 GV và 97 SV, kết quả khảo sát cho thấy có sự chênh lệch
khá rõ ràng giữa sự đánh giá của GV và SV đối với các tiêu chí trong việc thực hiện đề
cương. Kết quả cho thấy GV đã khá hài lòng với việc thực hiện hoạt động dạy học của mình
theo đề cương với 64,75% GV cho là tốt và 33,5% cho là khá. Tuy nhiên SV- khách thể của
việc thực hiện đề cương đó lại chưa thực sự hài lòng. Số SV đánh giá việc thực hiện đề
cương của GV là tốt chỉ chiếm 26,9% , tỷ lệ khá chiếm 58,1%, tỷ lệ TB chiếm tới 10,2% và
yếu là 4,8%. Từ kết quả này nhà trường và khoa nên có các đợt kiểm tra việc thực hiện đề
cương của GV nhằm đưa ra việc đánh giá hoạt động này khách quan hơn và mang tính thực
tế , từ đó nhà trường và khoa có thể đưa ra những điều chỉnh kịp thời.
2.3.1.3. Thực trạng hoạt động dạy của GV
Phương pháp diễn giải, thuyết trình được hạn chế sử dụng, thay vào đó, nhiều GV
(hơn 50% số GV được khảo sát ) đã nghiên cứu áp dụng các phương pháp dạy học nhằm tích
cực hoá người học. Kết quả khảo sát cho thấy sự tự đánh giá về hoạt động giảng dạy của GV
và sự đánh giá của SV về hoạt động này là khá tương đồng và không thể hiện sự chênh lệch
lớn.
2.3.1.4. Thực trạng việc sử dụng các hình thức tổ chức dạy học của giảng viên
Qua khảo sát thực tiễn HĐ D-H, nhiều HTTCD-H đã được triển khai, đảm bảo tính
nguyên tắc của phương thức đào tạo này. Tuy nhiên, nhìn chung qua kết quả khảo sát, GV
chưa phát huy được thế mạnh của việc kết hợp các HTTCD-H khi triển khai môn học. Kết
quả khảo sát cho thấy các HTTCD-H đã triển khai trong thực tế khá đa dạng với mức độ
thực hiện khác nhau và hiệu quả đạt được cũng khác nhau. Có gần 50%SV được hỏi hiếm
khi hoặc chưa bao giờ được tham gia “giờ tư vấn của GV” và hơn 70% SV hiếm khi hoặc
chưa bao giờ tham gia “giờ tự học”. Các nhà QL cần phân tích thực trạng triển khai các
HTTCD-H trong các khoa trong trường hiện nay.
2.3.2. Thực trạng hoạt động học của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ
2.3.2.1. Thực trạng hoạt động học trên lớp của sinh viên
Khi đánh giá về hoạt động học trên lớp của SV, kết quả đánh giá các tiêu chí của cả GV
và SV đều có sự tương quan về đánh giá hoạt động học trên lớp của SV trong đó mức độ
9
thực hiện xếp loại khá dao động từ trên 45% đến trên 60%, mức độ TB dao động ở mức trên
dưới 30%. Chúng ta cũng thấy rõ sự chênh lệch về sự đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ
học tập theo giáo trình kết hợp với việc sử dụng tài liệu tham khảo của GV và SV, 36,3%
GV cho rằng các em SV hoàn thành tốt hoạt động này còn tự SV đánh giá chỉ có 4,8% đánh
giá tốt.
2.3.2.2. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên
Kết quả khảo sát cho thấy CSVC phục vụ cho hoạt động tự học của SV chưa đáp ứng
được nhu cầu thực tế đặc biệt là thư viện và nguồn học liệu với tỷ lệ tốt chỉ chiếm từ 10%-
20%. Đây cũng là yếu tố tác động đến việc đọc tài liệu và chuẩn bị bài trước giờ lên lớp, có
tới gần 50% SV tự đánh giá hoạt động này là TB và yếu. Không có SV nào đạt hiệu quả tốt
trong hoạt động tự học, chỉ có 55% SV có kết quả khá còn lại 45% SV đánh giá thấp hiệu
quả của hoạt động tự học. Đây cũng là kết quả đáng lo ngại mà nhà QL cần phải lưu tâm.
2.3.2.3. Khả năng thích ứng của sinh viên đối với các yêu cầu trong đào tạo theo tín chỉ đối
với sinh viên
Với chương trình đào tạo theo TC, SV phải tự đăng kí môn học và số lượng môn học
phù hợp theo khả năng và thời gian của mình. Nhiều em SV thể hiện khá tốt vai trò của mình
trong việc lựa chọn môn học và thời gian học, tỷ lệ khá-tốt chiếm tới 70%. Tuy nhiên, kết
quả khảo sát cũng cho thấy các em đã chưa thể hiện tốt tính tự chủ đó với tỷ lệ yếu lên tới
10% và tỷ lệ TB là 20%. Trong quá trình học tập các em SV thể hiện tính tự giác xây dựng
kế hoạch học tập, chủ động lĩnh hội tri thức khá tốt tuy chưa đồng đều. Có tới trên dưới 50%
SV chưa thể hiện tốt các tiêu chí này.
2.3.3. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Trong đào tạo theo TC, việc kiểm tra, đánh giá được thực hiện trong suốt cả quá trình.
GV thường xuyên theo dõi, đánh giá SV thông qua các bài tập cá nhân tuần, bài tập tháng,
bài tập nhóm, bài tập lớn, bài thi giữa kỳ, bài thi cuối kỳ/hết môn… hơn Về số lượng, 70%
GV nhận xét số lượng các bài tập và bài kiểm tra là vừa đủ, 36 %– 54% SV cho là nhiều và
vừa đủ. Về chất lượng, nhiều SV hoàn thành bài tập một cách nghiêm túc , được GV đánh
giá tốt và đạt được những kết quả tốt trong hoạt động học của mình. Số SV được GV đánh
giá khá và tốt chiếm tới hơn 70%. Kết quả SV tự đánh giá cho thấy có tới hơn 34,2% SV đạt
loại tốt, loại khá chiếm 54,6%, TB là 27,2 và không có loại yếu.
2.3.4. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ dạy-học
2.3.4.1. Điều kiện trường lớp, phòng học
Phòng học đã được trang bị thiết bị dạy-học phù hợp với nhu cầu của HĐ D-H theo
phương pháp mới. Nhiều phòng học chức năng được xây dựng ở các khoa, hơn 50% GV và
10
SV đều cho rằng điều kiện trường lớp, phòng học tốt nhưng cũng có 39,4% SV đánh giá ở
mức TB.
2.3.4.2. Phương tiện kĩ thuật, trang thiết bị dạy-học
Ở nhiều khoa trong trường, các phương tiện, trang thiết bị dạy học, phòng đa chức năng,
phòng thí nghiệm… còn thiếu về số lượng và chưa đảm bảo về chất lượng. Chính vì vậy
24,5% GV đánh giá trang thiết bị ở mức độ TB và thậm chí 9,1% GV đánh giá là yếu. Điều
này cũng gây nên nhiều cản trở nhất định, nhiều GV ngại đổi mới công nghệ dạy học, quay
lại với các công nghệ truyền thống.
2.3.4.3. Hệ thống thư viện, tài liệu
Kết quả khảo sát cho thấy SV thấy gặp khó khăn trong việc tìm tài liệu trên thư viện, đa
số các em (53,5%) đánh giá về tính hữu ích của hệ thống thư viện ở mức độ TB và đánh giá
về nguồn tài liệu ở mức độ này là 38,9%. Tài liệu tham khảo hiện tại vừa thiếu lại vừa thừa:
thừa những tài liệu lạc hâu, khó đọc, cũ kĩ nhưng lại thiếu những tài liệu cập nhật những tài
liệu thiết kế phù hợp với việc tự học, tự nghiên cứu của SV, đặc biệt là các tài liệu nước
ngoài.
2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt động dạy-học trong đào tạo theo tín chỉ ở trường Đại học
Ngoại Ngữ-Đại học quốc gia Hà Nội
2.3.5.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giảng viên
a, Thực trạng quản lý việc xây dựng và thực hiện đề cương
Trong thực tế, việc xây dựng và ứng dụng đề cương môn học vào HĐD-H còn nhiều bất
cập. Kết quả khảo sát 18 cán bộ QL của khoa Sư phạm Tiếng Anh trường ĐHNN-ĐHQGHN
cho thấy hầu hết các nhà QL đều đánh giá hoạt động này là tốt và khá. Tuy nhiên, việc tổ
chuyên môn lập kế hoạch kiểm tra định kì và đột xuất đề cương môn học chưa được đánh giá
tốt với tỷ lệ TB chiếm 32,4%. Nhìn chung, việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đề cương
cũng chưa được tốt, 47% cán bộ QL đánh giá là TB.
b, Thực trạng việc quản lý cải tiến nội dung, phương pháp và đánh giá giờ dạy
Cán bộ QL các khoa thường xuyên tổ chức dự giờ, có đánh giá sau dự giờ, đánh giá cao
những ưu điểm và rút ra bài học kinh nghiệm cùng hướng giả quyết nhằm nâng cao hiệu quả
giờ dạy của GV. Khi được hỏi về vấn đề này có tới 66,6% cán bộ QL cho là khá tốt, số còn
lại cho là TB. Tuy nhiên có tới 53% cán bộ QL đánh giá việc bồi dưỡng năng lực sử dụng
phương pháp, phương tiện dạy học hiện đại ở mức độ TB.
2.3.5.2 Thực trạng quản lý hoạt động học của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ
Nhìn chung, QL việc học tập trong học chế TC gặp khó khăn do SV bị ảnh hưởng bởi lối
học thụ động, chỉ quan tâm đến những giờ học trên lớp, chủ yếu học từ vở ghi và giáo trình
mà không tham khảo những tài liệu liên quan đến môn học, chưa có ý thức chuẩn bị và xây
11
dựng bài, ngại tham khảo ý kiến của GV, cố vấn học tập, chuyên gia tư vấn…44,2% các cán
bộ QL cho rằng việc giáo dục ý thức nghề nghiệp, động cơ và thái độ học tập cho SV ở
mức TB. Khi được hỏi, các cán bộ QL dều cho rằng việc xây dưng môi trường văn hóa học
trong nhà trường chưa tốt, có tới 53,5% nhà QL đánh giá ở mức TB, 5,2% cho là yếu.
2.3.5.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, phương tiện kĩ thuật phục
vụ hoạt động dạy-học
Khi nội dung và phương pháp dạy học được cải tiến thì cơ sở vật chất, phương tiện kĩ
thuật phục cho HĐ D-H cũng phải phù hợp và được sử dụng hiệu quả. Khi đánh giá về thực
trạng QL việc xây dựng kế hoạch trang bị và sử dụng CSVC, phương tiện- kỹ thuật phục vụ
H Đ D-H, hơn 90% cán bộ QL cho là tốt và khá. 19,2% cán bộ QL đánh giá khâu tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng sử dụng các phương tiện - kỹ thuật dạy-học hiện đại chưa thực sự là TB và
yếu.
2.3.5.4. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Kiểm tra - đánh giá trong học chế TC là công cụ hữu hiệu để “quản lý” học tập của
người học và kiểm tra mức độ, kết quả tích lũy kiến thức, kỹ năng của người học trong quy
trình đào tạo theo TC. Hơn 90% cán bộ QL đánh giá việc QL khâu chấm bài kiểm tra và bài
thi học kì ở mức độ khá và tốt. Tuy nhiên vẫn có những khâu trong kiểm tra đánh giá mà
được các nhà QL đánh giá chưa cao là chỉ đạo kiểm tra định kì số điểm của SV với 36,4%
nhà QL đánh giá ở mức TB hay khâu tổ chức thanh tra giám sát thi, kiểm tra với tỷ lệ được
đánh giá ở mức TB là 19,2%.
Tiểu kết chƣơng 2.
Chương 2 đã phác họa được thực trạng của HĐ D-H và QL HĐ D-H trong đào tạo theo
TC của trường ĐHNN-ĐHQGHN. Để nâng cao chất lượng QL HĐ D-H trong đào tạo theo
TC, trường ĐHNN-ĐHQGHN cần có những biện pháp QL HĐ D-H cụ thể, đồng bộ, khoa
học hơn nữa và phát huy cao vai trò của cán bộ QL, đội ngũ GV và SV trong lộ trình chuyển
đổi sang phương thức đào tạo theo TC.
Chƣơng 3 : BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY – HOC TRONG ĐÀO TẠO
THEO TÍN CHỈ Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ-ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ
NỘI
3.1. Một số định hƣớng khi xây dựng biện pháp quản lý hoạt động dạy-học
3.1.1. Định hướng nguyên tắc
3.1.1.1 Các biện pháp cần có tính tập trung dân chủ trong QL
3.1.1.2. Các biện pháp cần có tính hệ thống và đồng bộ
3.1.1.3. Các biện pháp đề xuất cần phải có tính khả thi
12
3.1.1.4. Các biện pháp đề ra phải mang tính hiệu quả
3.1.1.5. Các biện pháp đề ra phải mang tính khách quan
3.1.1.6. Các biện pháp đề ra phải mang tính kế thừa và phát triển
3.1.1.7. Các biện pháp đề ra phải mang tính đặc trưng của quản lý hoạt động
3.1.2 Lưu ý thực tiễn
Đối với trường ĐHNN - ĐHQGHN, trước khi bắt đầu thực hiện phương thức đào tạo
theo TC, nhà trường đã tổ chức rất nhiều đợt tập huấn, ban hành rất nhiều văn bản nhằm thực
hiện tốt việc QL quá trình đào tạo theo TC trong đó nhà trường luôn nhấn mạnh vai trò của
HĐD-H trong quá trình đào tạo này. Tuy nhiên để thực hiện đày đủ các đặc điểm, yêu cầu
của học chế TC, nhà trường cần cải tiến một số biện pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò QL
trong việc thực hiện quy trình đào tạo theo TC theo lộ trình đã xác định.
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy-học trong đào tạo theo tín chỉ ở trƣờng
ĐHNN- ĐHQGHN
3.2.1. Biện pháp quản lý và giám sát việc xây dựng và thực hiện đề cương.
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Đề cương môn học đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong QL, đào tạo cũng như trong
học tập. Chính vì vậy, QL và giám sát việc xây dựng và thực hiện đề cương nhằm giúp cho
cán bộ QL thực hiện vai trò QL của mình được hiệu quả hơn
3.2.1.2.Nội dung của biện pháp
Nội dung 1: quán triệt cho mọi GV cách thức và huấn luyện cho họ kĩ thuật xây dựng đề
cương môn học theo đúng cấu trúc và yêu cầu của một đề cương môn học trong dạy học
trong đào tạo theo TC.
a) Mục đích của môn học
b) Mục tiêu môn học
c) Nội dung chi tiết môn học
d) Hình thức tổ chức dạy học
Nội dung 2: Quán triệt cho mọi GV thấu hiểu các chức năng cơ bản của đề cương môn
học để họ có thể khai thác hết các chức năng của đề cương môn học trong dạy học mà cụ thể
là:
a) Định hướng cho hoạt động dạy học theo TC
b) Công cụ để lập kế hoạch tích lũy kiến thức của SV đối với các môn học:
c) Bản chất giữa người dạy và người học
d) Tổ chức quản lý HĐ D-H trong đào tạo theo TC
Nội dung 3: Giám sát tốt việc triển khai đề cương môn học trong quá trình thực hiện
HĐ D-H của GV và SV.
13
a) Đối với người quản lý
b) Đối với GV
c) Đối với SV
3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
a, Cán bộ QL phải tuân thủ các chức năng của QL ( kế hoạch- tổ chức- chỉ đạo- kiểm
tra) trong việc thực hiện ba nội dung trên.
b, Nhà trường phải tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa khoa- bộ môn- phòng ban ( chủ yếu là
phòng đào tạo, phòng QL công tác SV) để tạo sự đồng bộ trong việc thực hiện các chức năng
QL đối với HĐ D-H của GV và SV.
3.2.2. Biệp pháp xây dựng môi trường “văn hoá học ” cho sinh viên.
3.2.2.1 Mục tiêu của biện pháp
Biện pháp xây dựng “Văn hoá học” nhằm trang bị cho SV- những người tham gia trực
tiếp vào hoạt động D-H theo học chế TC những tri thức, kỹ năng cần thiết; làm tốt công tác
tư tưởng trong quá trình chuyển đổi và nâng cao nhận thức, kỹ năng học phù hợp với phương
thức đào tạo theo TC.
3.2.2.2. Nội dung biện pháp xây dựng “văn hoá học”
Nội dung 1: Nhà trường phải xây dựng một hệ thống CSVC hiện đại nhằm đáp ứng nhu
cầu học tập cho SV.
Nội dung2: Trực tiếp giải đáp những thắc mắc thông qua việc mời các chuyên gia tư vấn
cho SV về phương pháp học tập, hoạt động theo nhóm
Nội dung 3: Đoàn thanh niên, Hội SV, lớp học là những tổ chức đắc lực giúp cho nhà
truyền tuyền truyền, phổ biến cụ thể về các nội dung liên quan đến phương thức đào tạo
theo TC
Nội dung 4: Tổ chức các lớp tập huấn cho GV để nâng cao nhận thức về vai trò của GV
trong quá trình xây dựng môi trường “văn hoá học” cho SV.
Nội dung 5: Để bồi dưỡng nhận thức về HĐ D-H theo TC cho SV, bên cạnh việc tuyên
truyền, quảng bá về phương thức đào tạo mới này, nhà trường cần trang bị cho họ những kĩ
năng học tập cần thiết đối với việc học theo TC là tự tích luỹ dưới sự hướng dẫn của GV.
Nội dung 6: Tổ chức mời chuyên gia hướng dẫn cho SV cách thực hiện đề cương theo
yêu cầu mới, các cách thức triển khai các phương pháp tự học, tự nghiên cứu
3.2.2.3 Cách thức triển khai biện pháp
* Đối với cán bộ QL cấp khoa, cấp bộ môn: : thông qua tập huấn trực tiếp hoặc cung cấp
tư liệu để họ có thể được trang bị các kiến thức liên quan đến các đặc điểm của đào tạo theo
TC nói chung và đặc điểm hoạt động trong HĐ D-H phù hợp với yêu cầu của phương thức
đào tạo theo TC.
14
*Đối với đội ngũ GV: thông qua các đợt tập huấn hoặc vừa làm vừa rút kinh nghiệm qua
sinh hoạt bộ môn để họ:
- Nắm vững các yêu cầu và cách thức thực hiện hoạt động dạy và kiểm tra đánh giá phù
hợp với HĐ D-H theo học chế TC.
- Có kỹ năng triển khai đúng các yêu cầu của các HTTCD-H trong HĐ D-H theo TC.
- Biết cách tổ chức hoạt động học cho SV theo yêu cầu của đề cương môn học.
- Biết tư vấn cho SV trong quá trình triển khai HĐ D-H các môn học cụ thể thông
phương thức đào tạo mới.
* Đối với đội ngũ SV:
- Nắm vững các yêu cầu và cách thức thực hiện hoạt động học và kiểm tra- đánh giá phù
hợp với HĐ D-H theo TC để có thể tận dụng cơ hội phát huy tiềm năng của mình.
- Biết cách học phù hợp với yêu cầu của đề cương môn học và tận dụng vai trò của đề
cương môn học để lập kế hoạch học tập cho bản thân đối với môn học.
- Tự xây dựng cho mình động cơ và kế hoạch học tập phù hợp với điều kiện hoàn cảnh
và năng lực của bản thân.
Đối với nhà trường:
- Nhà trường phải lên kế hoạch ngân sách cụ thể cho việc đáp ứng nhu cầu về CSVC
nhằm phục vụ tốt nhất cho HĐ D-H đạt hiệu quả cao nhất.
- Tập hợp đầy đủ các tư liệu và biên soạn tài liệu hướng dẫn cụ thể cho từng đối tượng
tham gia.
- Kế hoạch bỗi dưỡng nhận thức được hoạch định rõ ràng, cụ thể và thực hiện thường
xuyên, liên tục.
- Đánh giá, điểu chỉnh kết quả xây dựng “văn hoá học” cho từng năm học, từng giai
đoạn, chỉ đạo thực hiện một cách quyết liệt và áp dụng các hình thức khen thưởng, động viên
đối với những thành tích cũng như có chế tài xử lý nghiêm đối với các nhiệm vụ chính chưa
hoàn thành.
3.2.3. Biện pháp quản lý việc kiểm tra đánh giá theo quy định được nêu trong đề cương
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Đây là một hoạt động vô cùng quan trọng trong công tác QL HĐ D-H vì nó có thể giúp
nhà QL nắm bắt được tình hình học tập của SV cũng như là hiệu quả của HĐ dạy của GV
theo đề cươnng môn học. Từ kết quả đó sẽ giúp nhà QL hoạch định ra kế hoạch QL HĐ D-H
hiệu quả.
3.2.3.2. Nội dung biện pháp
Nội dung 1: trước hết nhà QL cần phải QL hoạt động kiểm tra, đánh giá thường xuyên,
đa dạng.
15
Nội dung 2: sau khi có qui trình kiểm tra, đánh giá cần QL, kiểm tra việc thực hiện qui
trình kiểm tra, đánh giá.
Nội dung 3: đảm bảo nguồn tài chính để thực hiện qui trình kiểm tra, đánh giá.
3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp
- Xây dựng lịch trình kiểm tra đánh giá từng môn học và kiểm tra việc thực hiện lịch
trình.
- Cải tiến hình thức, nội dung kiểm tra, thi
- Công khai hóa, khách quan hóa quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập
- Tập huấn cả về lý luận và phương pháp ra đề thi cho 100% GV.
- Xây dựng ngân hàng đề thi cho các môn học.
- GV phân tích đề thi và kết quả thi tại bộ môn chuyên môn của mình.
- GV bình luận kết quả thi và nhất là kiểm tra cho học viên.
- Tổ chức thi nghiêm túc theo đúng qui chế.
3.2.4. Biện pháp xây dựng cơ sở vật chất, phương tiện dạy học hiện đại nhằm phục vụ cho
hoật động dạy-học trong đào tạo theo tín chỉ
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Phương pháp dạy và học hiện đại gắn liền với trang thiết bị hiện đại, do đó các khoa
trong nhà trường muốn thực hiện tốt việc đổi mới và hiện đại hoá phương pháp dạy và học
nhằm đáp ứng yêu cầu dạy và học theo TC.
3.2.4.2. Nội dung biện pháp
Nội dung 1: chuẩn bị CSVC (kể cả hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông, thư
viện, phòng đọc…), thiết bị dạy học, phần mềm dạy học… đáp ứng được yêu cầu dạy học
theo TC.
Nội dung 2: trang bị các phương tiện dạy học hiện đại và tăng cường CSVC đáp ứng
yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra - đánh giá.
Nội dung 3: đủ phòng học, hội trường, phòng thí nghiệm, phòng đọc thư viện để bố trí
lớp học theo yêu cầu đăng ký của SV và tạo điều kiện cho SV tự học ngoài giờ lên lớp.
Nội dung 4: có cơ chế chính sách thúc đẩy áp dụng phương pháp dạy học phù hợp với
phương pháp đào tạo theo TC
- Nội dung 5: có nguồn kinh phí cần thiết để xây dựng và thực hiện phương pháp dạy
học phù hợp với phương thức đào tạo theo TC.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Xây dựng hệ thống thông tin thư viện đáp ứng nhu cầu học tập theo TC.
- Các khoa trong trường cần trang bị phòng học điện tử, kết nối mạg Internet
- Nhà trường cần nâng cao số lượng và chất lượng tài liệu học tập cho SV.
16
- Đối với GV, nhà trường cần xây dựng phòng GV với những trang thiết bị hiện đại.
- Nhà trường cũng cần lưu ý trang bị thiết bị hiện đại cho phòng học
3.2.5. Biện pháp xây dựng hệ thống thông tin quản lý để triển khai các nội dung quản
lý,tổ chức đào tạo theo tín chỉ.
3.2.5.1.Mục tiêu của biện pháp
Biện pháp được thực hiện sẽ giúp giảm nhẹ công việc phức tạp, khổng lồ mà phòng đào
tạo phải thực hiện. Từ đó cũng sẽ giúp nhà trường QL thông số, tư liệu một cách dễ dàng
hơn và nâng cao được hiệu quả của QL.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
Nội dung 1: Hệ thống TC tạo sự liên kết giữa hoạt động đào tạo và QL hành chính. Các
hoạt động QL hành chính đều có thể được biểu diễn thông qua giờ TC: việc tính học phí theo
giờ TC, việc trả lương/ tiết dạy theo giờ TC, và việc cung cấp phương tiện theo giờ TC, các
kế hoạch dạy học cũng được đăng ký theo giờ TC.
- Nội dung 2: Quy trình đào tạo, xét trên quan điểm hệ thống, được xem như là một
chỉnh thể bao gồm các yếu tố: mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo, nội dung đào tạo, hình
thức tổ chức đào tạo, HTTC DH, phương pháp dạy của thày, phương pháp học của trò và
phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập/ đào tạo.
3.2.5.3. Cách thực hiện biện pháp
- Nhà trường nên tham khảo các chuyên gia trong việc QL theo phần mềm.
- Phải xây dựng được phần mềm ứng dụng của công nghệ thông tin phục vụ việc đăng
ký học của SV theo TC.
3.2.6. Biện pháp quản lý mức độ tự học của SV thông qua việc hoàn thành nhiệm vụ học
tập của SV
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
QL mức độ tự học của SV thông qua việc hoàn thành nhiệm vụ học tập của SV giúp
cho nhà QL nắm được tình hình học tập của SV từ đó kịp thời đưa ra các biện pháp QL cụ
thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động học nói chung của SV.
3.2.6.2. Nội dung biện pháp
Nội dung 1: trước hết nhà QL cần phải quán triệt cho mọi SV nắm rõ nội dung chi tiết
của đề cương môn học và thực hiện đề cương môn học một cách nghiêm túc.
Nội dung 2: để QL hoạt động tự học của SV thông qua việc hoàn thành nhiệm vụ học
tập, các nhà QL giám sát việc hoàn thành nhiệm vụ học tập của SV bằng cách kết hợp với
GV và sổ đầu bài, kiểm tra định kì và có biện pháp phù hợp, kịp thời đối với những trường
hợp vi phạm.
17
Nội dung 3: kết hợp với các tổ chức trong nhà trường như Đoàn thanh niên, hội SV tổ
chức các lớp bồi dưỡng phương pháp tự học, tự nghiên cứu cho SV, thảo luận và giải đáp và
giúp các em tháo gỡ những khó khăn, rào cản trong quá trình tự học.
3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Đối với cán bộ QL cấp khoa, tổ bộ môn:
Nhà trường tổ chức tập huấn cho cán bộ QL về vai trò của đề cương môn học đối với
hoạt động tự học của SV.
- Đối với đội ngũ GV:
Nhà trường nên có các chỉ thị yêu cầu GV phải kết hợp với cán bộ QL trong việc kiểm
tra việc hoàn thành bài tập của SV và thực hiện nhiệm vụ học tập đã được nêu trong đề
cương môn học.
- Đối với SV:
Các em SV được hướng dẫn cụ thể về vai trò của đề cương môn học trong việc thực hiện
hoạt động tự học của mình.
3.2.7. Biện pháp huấn luyện kĩ năng thực hiện quy trình đào tạo theo TC cho cán bộ QL
và đội ngũ GV
3.2.7.1. Mục tiêu của biện pháp
Cán bộ QL và đội ngũ GV cần có kĩ năng tốt trong việc thực hiện quy trình đào tạo theo
TC. Khi thực hiện được biện pháp này sẽ giúp cho lộ trình chuyển đổi sang đào tạo theo TC
được đảm bảo và bền vững.
3.2.7.2. Nội dung biện pháp
Nội dung 1: Nhà trường cần tổ chức các đợt tập huấn cho đội ngũ GV và cán bộ QL về
quy trình đào tạo theo TC, những yêu cầu và đặc điểm của đào tạo theo TC trong QL cũng
như trong HĐ D-H.
Nội dung 2: Nhà trường cùng với cán bộ QL, đội ngũ GV cần xác định những thách thức,
rào cản khi thực hiện chuyển đổi sang đào tạo theo TC.
3.2.7.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Đối với nhà trường:
Nhà trường nên mời chuyên gia tập huấn cho cán bộ QL, GV về quy trình đào tạo theo
TC, đồng thời cung cấp cho họ những tài liệu cần thiết về phương thức đào tạo theo TC.
- Đối với cán bộ QL và đội ngũ GV:
Cán bộ QL và đội ngũ GV phải tích cực tìm hiểu những thông tin cần thiết về quá trình
đào tạo theo TC, từ đó áp dụng thực tiễn trong hoạt động QL và hoạt động giảng dạy.
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy-
học ở trường ĐHNN-ĐHQGHN
18
Để đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của bảy biện pháp đã đề xuất một cách khách
quan, chúng tôi tiến hành xin ý kiến các cán bộ QL, GV có nhiều năm kinh nghiệm công tác
trong QL HĐ D-H tại khoa Sư phạm Tiếng Anh trường ĐHNN-ĐHQGHN. Với số phiếu
thu về là 48 phiếu, kết quả đánh giá được thống kê, tổng hợp như sau:
STT
Tên biện pháp
Đánh giá các biện pháp
Mức độ cần thiết (%)
Mức độ khả thi
(%)
Rất
cần
Cần
Không
cần
Khả
thi
cao
Khả
thi
Không
khả thi
BP 1
QL và giám sát việc xây
dựng và thực hiện đề cương
50
40,8
9,2
31,8
68,2
0
BP2
Xây dựng môi trường “văn
hoá học ” cho SV.
68,2
31,8
0
36,4
63,6
0
BP3
QL việc kiểm tra đánh giá
theo quy định được nêu
trong đề cương.
63,6
31,8
4,6
31,8
68,2
0
BP4
Xây dựng CSVC, phương
tiện dạy học hiện đại nhằm
phục vụ cho hoật động dạy-
học trong đào tạo theo TC
.
68,2
31,8
0
36,3
59,1
4,6
BP5
Xây dựng hệ thống thông
tin QL để triển khai các nội
dung QL, tổ chức đào tạo
theo TC
45,5
45,3
9,2
22,7
77,3
0
BP6
QL mức độ tự học của SV
thông qua việc hoàn thành
nhiệm vụ học tập của SV
47,8
39,7
13,5
31,4
58,3
10,3
BP7
Huấn luyện kĩ năng thực
hiện quy trình đào tạo theo
34,1
65,9
0
45,2
54,8
0
19
TC cho cán bộ QL và đội
ngũ GV
Qua số liệu khảo sát thu được, chúng ta thấy:
- Về sự cần thiết của các biện pháp: mọi người có sự nhất trí cao về sự cần thiết của các
biện pháp, mặc dù mức độ đánh giá có ở các mức độ khác nhau. Tuy nhiên có biện pháp 6
về QL mức độ tự học của SV thông qua việc hoàn thành nhiệm vụ học tập của SV vẫn có
13,5% ý kiến cho rằng biện pháp này không cần thiết. Mặc dù vậy, kết quả khảo sát trên vẫn
cho thấy đây là các biện pháp mang tính cơ bản và cần thiết cho việc đổi mới tổ chức đào tạo
trong chương trình đào tạo theo TC ở ĐHNN- ĐHQGHN, một vấn đề cấp thiết trong quá
trình chuyển đổi học chế giáo dục của nhà trường.
- Về tính khả thi: so với sự cần thiết của biện pháp, sự đánh giá của mọi người về tính
khả thi có sự chênh lệch khá lớn giữa khả thi cao và khả thi. Tuy nhiên có biện pháp 6 về QL
mức độ tự học của SV thông qua việc hoàn thành nhiệm vụ học tập của SV vẫn có 10,3%
ý kiến cho rằng biện pháp này không khả thi. Điều này cũng là một tất yếu, bởi giữa sự cần
thiết và tính khả thi bao giờ cũng có nhứng khoảng cách nhất định.
Tiểu kết chƣơng 3.
Trong chương 3, tác giả đã đề xuất 7 biện pháp QLHĐ D-H trong chương trình đào tạo
theo TC nhằm nâng cao chất lượng QL HĐ D-H trong đào tạo theo TC ở trường ĐHNN-
ĐHQGHN. Hầu hết các biện pháp đều có tính khả thi, chỉ có biện pháp 6 về quản lý mức độ
tự học của SV thông qua việc hoàn thành nhiệm vụ học tập của SV là tính khả thi chưa cao.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên cơ sở phân tích thực trạng vả xử lý các quan điểm lý luận liên quan, chúng tôi đã đề
xuất 07 biện pháp QL HĐ D-H trong đào tạo theo TC nhằm nâng cao hiệu quả của HĐ D-H
góp phần vào việc thực hiện thành công lộ trình chuyển đổi từ phương thức đào tạo theo niên
chế sang phương thức đào tạo theo TC.
Biện pháp 1: Quản lý và giám sát việc xây dựng và thực hiện đề cương Biện pháp 2:
Xây dựng môi trường “văn hoá học ” cho sinh viên.
Biện pháp 3: Quản lý việc kiểm tra đánh giá theo quy định được nêu trong đề cương
Biện pháp 4: Xây dựng hệ thống thông tin quản lý để triển khai các nội dung tổ chức
đào tạo theo tín chỉ
Biện pháp 5: Xây dựng hệ thống thông tin QL để triển khai các nội dung QL, tổ chức
đào tạo theo TC
20
Biện pháp 6: QL mức độ tự học của SV thông qua việc hoàn thành nhiệm vụ học tập của
SV
Biện pháp 7: Huấn luyện kĩ năng thực hiện quy trình đào tạo theo TC cho cán bộ QL và
đội ngũ GV
Theo chúng tôi các biện pháp này có mối quan hệ với nhau nên khi triển khai các biện
pháp phải có tính đồng bộ, nếu không sẽ khó phát huy tác dụng của chúng.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Bộ GD&ĐT yêu cầu các trường dựa vào quy chế chung của Bộ GD&ĐT ban hành
“Quy định về đào tạo theo học chế tín chỉ” cho các trường và các trường phải có trách nhiệm
báo cáo hàng năm với Bộ GD&ĐT.
- Qui trình tuyển sinh đại học và cao học hiện nay chưa thích nghi với hình thức tổ chức
đào tạo linh hoạt của học chế TC. Trong đó, để tạo điều kiện thuận lợi cho học chế TC hoạt
động, cơ sở đào tạo phải được chủ động trong tuyển sinh, tuyển sinh theo từng học kỳ để các
môn học có điều kiện được tổ chức liên tục.
2.2. Đối với Đại học Quốc gia Hà Nội
- ĐHQGHN sớm ban hành các tài liệu hướng dẫn chi tiết về tổ chức và QL đào tạo theo
hệ thống TC
- Tạo điều kiện thuận lợi cho trường ĐHNN trong công tác phát triển đội ngũ cán bộ,
GV đáp ứng cho việc thực hiện đào tạo theo TC.
- Dành kinh phí cho trường ĐHNN đầu tư trang thiết bị giảng dạy hiện đại. Đầu tư xây
dựng hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu QL đào tạo và QL SV theo hệ thống TC.
2.3. Đối với trƣờng Đại học Ngoại ngữ
- Tham khảo các biện pháp do đề tài nghiên cứu để vận dụng một số biện pháp có
tính khả thi cao nhằm tạo tiền đề thuận lợi cho lộ trình chuyển đổi sang phương thức đào tạo
TC.
- Tiếp tục chỉ đạo cán bộ GV trong khoa nghiên cứu và xây dựng hoàn thiện phương
thức đào tạo theo TC, trên cơ sở đồng bộ và hiệu quả trong các hoạt động và phát triển
nghiên cứu mang tính ứng dụng cao trong công tác QL đào tạo theo phương thức TC.
- Tiếp tục tìm kiếm các hình thức hoạt động đoàn thể thích hợp để nâng cao hiệu quả
công tác giáo dục phẩm chất đạo đức cho người học.
References
Tài liệu Tiếng Việt
21
1. Đặng Quốc Bảo (2003), Phát triển nhà trường, Tài liệu phục vụ các lớp cao học
QLGD, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Vụ Đại học (1994), Về hệ thống tín chỉ học tập, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1999), Quyết định số 04/1999/QĐ-BGD&ĐT Quy chế đào
tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn
2006 - 2020, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Đổi mới Quản lý hệ thống Giáo dục đại học giai
đoạn 2010 - 2012, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
6. Bikas C. S. (2003), Quản lý trường đại học trong giáo dục đại học, Hà Nội.
7. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học quản lý, Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
8. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2001), Bài giảng: “Những quan điểm giáo
dục hiện đại”, Hà Nội.
9. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2002), Bài giảng: “Cơ sở Khoa học quản
lý”, Khoa Sư phạm, ĐHQGHN.
10. Nguyễn Đức Chính (2002), Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học, Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
11. Nguyễn Đức Chính (2007), “Một vài điều cần lưu ý trong quá trình thực hiện quy
trình dạy - học theo phương thức tín chỉ”, Sơ kết đào tạo theo phương thức tín chỉ,
Khoa Sư phạm, DDHQGHN.
12. Nguyễn Kim Dung (2006), “Đào tạo hệ thống tín chỉ: Kinh nghiệm thế giới và thực tế
ở Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo Việt Nam – Indonesia, Tp HCM.
13. Nguyễn Tiến Dũng – Hoàng Trí (2009), “Về một số phương pháp giảng dạy nhằm
tích cực hóa người học trong học chế tín chỉ tại trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp
HCM”, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Trường ĐH Huế.
14. Tôn Thất Dụng (2009), “Đổi mới phương pháp dạy học trong đào tạo tín chỉ nhìn từ
quyền lợi của người học”, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Trường ĐH Huế.
15. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận Nghiên cứu Khoa học, Nàh xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
16. Đại học Quốc Gia Hà Nội -Ban đào tạo (2006), Đào tạo theo học chế tín chỉ, Hà Nội.
17. Đại học Quốc Gia Hà Nội – Trƣờng ĐH KHXH & NV (2005), Dự thảo: “Qui
định về việc tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường ĐH KHXH & NV”.
22
18. Đại học Quốc Gia Hà Nội – Trƣờng ĐHNN (2008), Tài liệu của nhóm nghiên cứu
trẻ.
19. Đảng Cộng Sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 BCH TW Khóa VIII,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
20. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở của khao học quản lý, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
21. Lê Đình (2009), “Đào tạo theo hệ thống tín chỉ: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”,
Kỷ yếu hội thảo khoa học, Trường ĐH Huế.
22. Lê Thị Thu Hà (2009), “Vấn đề dạy – học trong đào tạo theo học chế tín chỉ và
những điều cần quan tâm”, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Trường ĐH Huế.
23. Đặng Xuân Hải(2011),Kĩ thuật dạy học trong đào tạo theo học chế tín chỉ, Nhà xuất
bản Bách Khoa, Hà Nội
25.Đặng Xuân Hải (2006), “Đào tạo hệ thống tín chỉ ở Việt Nam: Đặc điểm và điều kiện
triển khai”, Tạp chí KHGD, (số 13).
24. Đặng Xuân Hải (2007), “Tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của giảng viên và sinh
viên trong đào tạo hệ thống tín chỉ”, Tạp chí Giáo dục, (số 175).
25. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa (2010), Tập bài giảng Lí luận dạy học hiện đại
26. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (1994), Lý luận dạy học đại học, Trường ĐHSP Hà Nội.
27. Jim Cobbe (2008), “Ý nghĩa của hệ thống tín chỉ”, Tạp chí giáo dục, (số11).
28. Nguyễn Quốc Chí ,Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Thị Mỹ Lộc
(2000), Những tư tưởng chủ yếu về giáo dục, ĐHQG Hà Nội.
29. KMarx và Engles, K. Marx và Engles toàn tập- tập 23 (1993). Nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia Hà Nội.
30. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Tập bài giảng: “Tâm lý học quản lý”, Hà Nội.
31. Lƣu Bá Minh (2004), Vai trò, trách nhiệm của người thầy trong đổi mới phương pháp
giảng dạy đại học, Tài liệu Khoa học sư phạm ĐHQG.
32. Lê Đức Ngọc (2005), Giáo dục đại học – Phương pháp dạy và học. Nhà xuất bản Đại
học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội.
33. Hoàng Thảo Nguyên (2009), “Tổ chức tốt hoạt động học tập của sinh viên trong đào
tạo theo hệ thống tín chỉ”, Kỷ yếu hội thảo khoa học, ĐH Huế.
34. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1988), Giáo dục học tập 1,2. Nhà xuất bản Giáo dục,
Hà Nội.
35. Quốc hội nƣớc CHXHCNVN (2005), Luật giáo dục, Nhà xuất bản Tri thức, Hà Nội.
23
36. Lâm Quang Thiệp (2000), Việc dạy và học ở đại học và vai trò của nhà giáo đại học
trong thời đại thông tin, ĐHQGHN.
37. Lâm Quang Thiệp, Lê Viết Khuyến (2004), “Chương trình và quy trình đào tạo đại
học”, Trích: Một số vấn đề về Giáo dục đại học, Nhà xuất bản ĐHQG HN.
38. Lâm Quang Thiệp (2008), “Về việc áp dụng học chế tín chỉ trên thế giới và ở Việt
Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa học Đào tạo theo tín chỉ - Trường ĐH Vinh.
39. Nguyễn Đức Trí (1999), Bài giảng: “Hoạy động dạy học ở đại học”, Hà Nội.
40. Hà Dƣơng Tƣờng. “Giáo dục đại học theo hệ thống tín chỉ - Một kinh nghiệm”.
Hà Dương Tường.
41. Phạm Viết Vƣợng (2007), Giáo dục học địa cương. Nhà xuất bản ĐHQG – HN.
Tài liệu Tiếng Anh
42. Burn, B. (1974), The American Academic Credit System, Paris: Organisation for
Economic Cooperation anh Development.
43. European University Association (2002), Credit Transfer and Accumulation – the
Challenge for Institutions and Students.
44. Gerhard, Dietrich (1955), Emergence of the Credit System in American Higher
Education.
45. Heffernan, James (1973), The Credibility of the Credit Hour: The History, Use and
Shortcomings of the Credits System, Journal of Higher Education.
46. Mick betts and Robin Smith (2005), Developing the credit – based modular
curriculum in higher education: challenge, choice anh change, Francis E – Library.
47. Robert Allen & Geoff Layer (1995), Credit-Based System as Vehicles for Change in
Universities and Colleges, London-Philadelphia.
48. UNESCO (1998), Higher Education in the Twenty-first Century – Vision and Action,
World Conference on Higher Education, UNESCO, Paris.
49. Zihra, M. (2008), A shift in the Credit – based system: Necessary Changes in
Curriculum and the Role of the Teachers, Published in the November, 2008 issue of
the Educational Review.
Tài liệu từ trang web:
50. Analytic Quality Glossary, Website:
ssary.
51. European Credit Transfer System – An Outline. Source: European University
Association webpage,
52.
24
53.
54.
55.