Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Quản lý khoa ngoại ngữ, trường cao đẳng thương mại và du lịch hà nội trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.05 KB, 22 trang )

Quản lý Khoa Ngoại ngữ, Trường Cao đẳng
Thương mại và Du lịch Hà Nội trong giai đoạn
hiện nay

Lý Lan Hương

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc
Năm bảo vệ: 2010

Abstract: Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của vấn đề của vấn đề quản lý
cấp khoa ở trường Cao đẳng, Đại học. Chương 2: Thực trạng quản lý khoa Ngoại ngữ,
trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà Nội. Chương 3: Biện pháp quản lý khoa
Ngoại ngữ, trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà Nội.

Keywords: Hà Nội; Ngoại ngữ; Quản lý giáo dục; Trường Cao đẳng Thương mại và
Du lịch

Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch đã thực hiện đổi
mới công tác quản lý trên mọi mặt hoạt động của nhà trường. Để có sự đổi mới đồng bộ trong
quản lý giáo dục của nhà trường, cần có sự đổi mới quản lý từ tất cả các bộ phận, các khoa,
phòng. Trong đó các khoa là những đơn vị quyết định trực tiếp chất lượng đào tạo của trường
nên đổi mới quản lý cấp khoa có ý nghĩa quan trọng đặc biệt.
Khoa Ngoại ngữ, trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà Nội được thành lập từ năm
2004. Được nâng cấp từ một khoa của trường trung cấp chuyên nghiệp thành một khoa của
trường cao đẳng cùng với sự nâng cấp của nhà trường, khoa Ngoại ngữ có những thuận lợi nhất
định, song cũng có nhiều khó khăn do sự thay đổi trên mang lại. Trong đó khó khăn chủ yếu là


công tác quản lý khoa theo qui mô một khoa của trường cao đẳng. Đặc thù của khoa là vừa chịu
trách nhiệm giảng dạy môn ngoại ngữ cơ bản cho sinh viên toàn trường vừa đào tạo chuyên ngành
Tiếng Anh Thương mại nên việc quản lý khoa phức tạp hơn nhiều so với những khoa chuyên
ngành trong trường. Hơn nữa, trong trường hiện nay vẫn tồn tại một số chuyên ngành đào tạo hệ
TCCN nên việc quản lý khoa càng phức tạp hơn do những sự khác biệt về chương trình đào tạo,
trình độ của sinh viên, qui định đối vớiGV. Chính vì vậy công tác quản lý khoa còn nhiều vướng

2
mắc, chưa có những thay đổi căn bản phù hợp với yêu cầu phát triển của khoa, của nhà trường
trong giai đoạn mới, hạn chế chất lượng đào tạo.
Để góp phần giải quyết một số vướng mắc, tồn tại trong công tác quản lý khoa tác giả
chọn đề tài “Quản lý khoa Ngoại ngữ, trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch trong giai
đoạn hiện nay”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp quản lý khoa Ngoại ngữ, trường Cao đẳng
Thương mại và Du lịch Hà Nội để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của khoa.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Hoạt động của khoa Ngoại ngữ, trường Cao đẳng
Thương mại và Du lịch Hà Nội; đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý khoa Ngoại ngữ,
trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà Nội.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
4.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý khoa Ngoại ngữ, trường
Cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà Nội.
4.3. Đề ra những biện pháp quản lý khoa Ngoại ngữ, trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch
trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu quản lý trên cơ sở lấy hoạt động chuyên môn của khoa làm trung tâm và xây
dựng khoa thành tổ chức biết học hỏi thì hiệu quả quản lý khoa Ngoại ngữ, trường Cao đẳng
Thương mại và Du lịch sẽ được nâng cao.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1.Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Các phương pháp phân tích, tổng hợp
và hệ thống những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài qua sách báo, mạng Internet và tài liệu
tham khảo.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát sư phạm; phương
pháp điều tra; phương pháp xin ý kiến chuyên gia; phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm
6.3. Những phương pháp hỗ trợ khác: Phân tích, thống kê, các thuật toán để xử lý số liệu






3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CẤP KHOA Ở TRƢỜNG CAO
ĐẲNG, ĐẠI HỌC
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu
Đối với Việt Nam, tuy khoa học quản lý giáo dục là một ngành khoa học mới mẻ,
nhưng được sự quan tâm đặc biệt nên ngành khoa học này phát triển nhanh cả về lý luận và
thực tiễn. Các công trình nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Đức Chính,
Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Trần Kiểm, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Ngọc Quang,… về
khoa học quản lý giáo dục đã thật sự góp phần không nhỏ cho sự nghiệp phát triển giáo dục
nước nhà.
Thực chất quản lý giáo dục là quản lý trường học. Công tác quản lý
trường học bao gồm quản lý các mặt hoạt động của nhà trường và quản lý các đơn vị hành
chính trong trường. Ở các trường cao đẳng, đại học, khoa là đơn vị hành chính trực thuộc
trường. Công tác quản lý của một tổ chức chỉ đạt hiệu quả khi tất cả các bộ phận trong tổ chức
vận hành đồng bộ, nhịp nhàng ăn khớp với nhau, cùng phấn đấu để đạt mục tiêu chung. Trong
nhà trường cũng vậy, khi công tác quản lý các đơn vị hạt nhân là khoa, tổ bộ môn được thực
hiện tốt có tác động rất lớn tới hiệu quả quản lý nhà trường. Quản lý cấp khoa trong trường cao

đẳng, đại học là cấp quản lý trực tiếp (cấp thấp) vì vậy việc quản lý công tác chuyên môn được
coi là trung tâm. Nhận thức được vai trò của cấp khoa trong nhà trường cao đẳng, đại học, nhiều
nhà giáo đã có những bài viết nêu lên những ý kiến về đổi mới công tác quản lý hoạt động cấp
khoa. Các công trình nghiên cứu này thực sự là những tài sản kiến thức quí báu đóng góp để
nâng cao hiệu quả công tác quản lý cấp khoa của các trường cao đẳng, đại học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Khái niệm “Quản lý” được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau dựa trên cơ sở
những cách tiếp cận khác nhau, vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật đang là vấn đề thu hút
nhiều sự quan tâm.
Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các
thành viêncủa một tổ chức nhằm sử dụng các nguồn lực hợp lý để đạt được các mục đích đã
định
Cũng theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì quản lý có bốn
chức năng cơ bản: Kế hoạch hoá (PLannning), Tổ chức (Organizing), Chỉ đạo - Lãnh đạo
(Leading) và Kiểm tra (Controlling).
1.2.2. Quản lý giáo dục

4
“QLGD là hoạt động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng thực hiện
được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học
– giáo dục thế hệ trẻ đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.
 
33,35

1.2.4. Quản lý nhà trường cao đẳng, đại học
“Quản lý nhà trường (QLNT) là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và
tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa
các nguồn lực giáo dục để nâng cao giáo dục và đào tạo trong nhà trưòng”.

 
26,205

Quản lý nhà trường cao đẳng, đại học trước hết phải tuân theo những nguyên tắc quản
lý trường học nói chung. Song quản lý trường cao đẳng, đại học có những đặc điểm riêng:
Đội ngũ nhà giáo trong các trường cao đẳng, đại học đều là những người có trình độ
học vấn cao, QL đội ngũ nhà giáo CĐ, ĐH là quản lý đội ngũ trí thức.
Sinh viên cũng như học viên cao học, nghiên cứu sinh đều là những người học tập
theo phương thức nghiên cứu.
Quá trình dạy học - giáo dục trong nhà trường cao đẳng đại học có đặc thù là quá trình
nhận thức mang tính tự giác cao.

1.3. Vai trò vị trí cấp khoa trong quản lý nhà trƣờng cao đẳng, đại học
1.3.1. Khái niệm trường cao đẳng, khoa trong trường cao đẳng
Trường cao đẳng là những cơ sở giáo dục nằm trong hệ thống giáo dục đại học. Đào
tạo cao đẳng được qui định trong Điều 38 Luật giáo dục: “Đào tạo trình độ cao đẳng được
thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với
người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành”.
Điều lệ Trường cao đẳng cũng qui định rõ quyền hạn và trách nhiệm, tổ chức và nhân
sự của nhà trường. Trong đó khoa trong trường cao đẳng được qui định ở điều 21 là đơn vị
hành chính cơ sở của trường có 5 nhiệm vụ cơ bản: tổ chức thực hiện quá trình giáo dục và
đào tạo theo chương trình đào tạo, kế hoạch chung của nhà trường; tổ chức hoạt động khoa
học và công nghệ; quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên, sinh viên thuộc khoa; tổ chức phát
triển chương trình đào tạo, tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp dạy - học; xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng giảng viên và cán bộ nhân viên thuộc
khoa.

5
1.3.2. Nội dung hoạt động cấp khoa

Thực hiện những hoạt động thuộc lĩnh vực chuyên môn; tổ chức các hoạt động nghiên
cứu khoa học và công nghệ; biên soạn chương trình, giáo trình phục vụ giảng dạy; xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi cho giảng viên và cán bộ thuộc khoa; quản lý
giảng viên, cán bộ, nhân viên và sinh viên thuộc khoa ở góc độ chuyên môn, nghiệp vụ của
giảng viên và hoạt động học tập của sinh viên.
1.3.3. Đặc thù của chương trình đào tạo cao đẳng
Chương trình đào tạo của trường phải được xây dựng và phát triển dựa trên chương
trình khung đã được Bộ trưởng bộ Gáo dục và Đào tạo công nhận và ban hành;
Chương trình đào tạo phải được xây dựng theo hướng chuẩn hóa, hiện đại và hội nhập
quốc tế, phù hợp với yêu cầu đất nước, địa phương, ngành.
Chương trình đào tạo phải đảm bảo tính liên thông;
Các chương trình bồi dưỡng, nâng cao trình độ và các chương trình nâng cao kiến thức
khác phải thường xuyên cập nhật kiến thức mới.
1.3.4. Đặc thù của khoa ngoại ngữ trong trường cao đẳng
Chức năng cơ bản là giảng dạy ngoại ngữ cho sinh viên toàn trường, ngoài ra, nhiều
trường cao đẳng còn đào tạo sinh viên chuyên ngành ngoại ngữ cho nên khoa ngoại ngữ là
một khoa chuyên ngành, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ ngoại ngữ bậc cao đẳng phục vụ
các ngành khác.
Vì những đặc điểm trên khoa ngoại ngữ có mối quan hệ bên trong và bên ngoài đan
xen, phức tạp. Mối quan hệ bên trong của khoa bao gồm quan hệ giữa cán bộ quản lý khoa
với giáo viên; mối quan hệ giữa giáo viên trong cùng bộ môn, giữa bộ môn này với bộ môn
khác, giữa giáo viên với sinh viên của khoa; mối quan hệ giữa giáo viên với hệ thống chương
trình, cơ sở vật chất do khoa quản lý, Mối quan hệ bên trong của khoa ngoại ngữ tập trung
chủ yếu vào các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ.
Mối quan hệ bên ngoài của khoa ngoại ngữ bao gồm quan hệ của khoa với các khoa
khác, với các phòng chức năng, với cán bộ quản lý nhà trường, với các cơ sở giáo dục, các tổ
chức, doanh nghiệp ngoài nhà trường.
1.4. Quản lý cấp khoa của trƣờng cao đẳng trong bối cảnh mới
1.4.1. Đặc thù quản lý cấp khoa của chương trình đào tạo cao đẳng
Quản lý cấp khoa là quản lý những nhà chuyên môn - giáo viên, và những hoạt động

chuyên môn hoặc có liên quan đến chuyên môn do khoa đảm nhiệm. Hoạt động bao trùm toàn
bộ mà khoa thực hiện là hoạt động dạy - học, giáo dục theo kế hoạch của nhà trường.

6
Điểm đặc trưng của quản lý cấp khoa là sự giám sát, uốn nắn, chỉnh sửa tại chỗ những
hoạt động cũng như kết quả của những hoạt động do khoa thực hiện. Trong công tác quản lý
khoa, người quản lý dành phần lớn thời gian để cùng làm việc với những người mà họ theo
dõi, giám sát. Vì vậy, người quản lý cấp khoa trước hết phải là nhà chuyên môn - giáo viên để
có thể tích hợp những nhu cầu của tổ chức và nhu cầu của “khách hàng” của mình với những
kỳ vọng của giáo viên. Qua đó họ có thể tiến hành việc thanh sát đội ngũ chuyên môn, đồng
thời lãnh đạo bộ phận, đáp ứng những biến đổi bên trong, bên ngoài phù hợp với những yêu
cầu của tổ chức.
1.4.2. Nội dung quản lý cấp khoa
Nội dung quản lý cấp khoa, về cơ bản, gắn liền với nội dung quản lý nhà trường, bao
gồm hoạt động chuyên môn của giáo viên, quản lý việc học tập, nghiên cứu của sinh viên,
quản lý chương trình đào tạo và quản lý cơ sở vật chất và môi trường.
1.4.3. Đối tượng quản lý và chủ thể quản lý cấp khoa tại trường cao đẳng
Đối tượng quản lý cấp khoa tại trường cao đẳng là đội ngũ giáo viên, nhân viên của
khoa, chương trình đào tạo, sinh viên do khoa giảng dạy và cơ sở vật chất, môi trường khoa
được trang bị và sử dụng.
Chủ thể quản lý cấp khoa, trước hết là đội ngũ CBQL là ĐNGV của khoa, đội ngũ
nhân viên phục vụ giảng dạy như giáo vụ khoa, nhân viên phụ trách các phòng thí nghiệm,
phòng thực hành, xưởng sản xuất,…
Như vậy, ở cấp khoa ĐNGV, nhân viên vừa đóng vai trò chủ thể quản lý vừa là khách
thể quản lý. Đối với sinh viên, chương trình đào tạo, cơ sở vật chấthọ là chủ thể quản lý; đối
với cán bộ quản lý họ là khách thể quản lý.
Tiểu kết chƣơng 1
Chương 1 đã tiến hành nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận, những nội
dung, đặc thù của quản lý cấp khoa của trường cao đẳng.
Chương 1 cũng nêu lên vai trò của quản lý cấp khoa đối với công tác quản lý nhà

trường cao đẳng, đại học.

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KHOA NGOẠI NGỮ, TRƢỜNG CAO ĐẲNG
THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH HÀ NỘI
2.1. Tình hình phát triển trƣờng Cao đẳng Thƣơng mại và Du lịch Hà Nội
2.1.1. Sự phát triển của nhà trường

7
Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà Nội (tiền thân là trường Trung cấp Thương
mại và Du lịch Hà Nội) được thành lập theo quyết định số 1410/QĐ - UBND của UBND Thành
phố Hà Nội ngày 01 tháng 9 năm 2008. Hiện nay nhà trường là đơn vị trọng điểm đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế, thương mại và dịch vụ của Hà Nội và
cả nước.
2.1.2. Chương trình đào tạo của nhà trường
2.2. Thực trạng khoa Ngoại ngữ
Khoa Ngoại ngữ trường Cao đẳng Thươg mại và Du lịch Hà Nội được thành lập năm
2004 có chức năng, nhiệm vụ:
Giảng dạy môn ngoại ngữ (hiện mới chỉ có Tiếng Anh) cho tất cả các ngành học, các
hệ đào tạo của nhà trường, bao gồm Tiếng Anh cơ bản và Tiếng Anh chuyên ngành
Đào tạo ngành Tiếng Anh Thương mại hệ TCCN và Tiếng Anh hệ Cao đẳng.
2.2.1. Đội ngũ giảng viên của khoa
Khoa Ngoại ngữ hiện có 22 GV cơ hữu, độ tuổi trung bình là 36. Toàn bộ đội ngũ GV
của khoa đều tốt nghiệp các trường ĐHSP Ngoại ngữ và ĐH Ngoại ngữ, trong đó có 7 Thạc sĩ
và 15 Cử nhân. 100% GV có trình độ SP, trình độ ngoại ngữ 2 (5 người có trình độ ĐH) và
trình độ B tin học văn phòng.
Đội ngũ GV của khoa luôn thể hiện phẩm chất đạo đức trong sáng, trung thành với lý
tưởng cách mạng của Đảng. Đa số GV đều yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong công
việc, tận tuỵ với SV.
Việc sử dụng các phương pháp, phương tiện dạy - học đã được GV chú trọng thực
hiện, nhưng do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan nên hiệu quả sử dụng chưa cao.

2.2.2. Tình hình sinh viên do khoa chịu trách nhiệm giảng dạy
Mỗi năm khoa chịu trách nhiệm giảng dạy hơn 3000 SV thuộc các hệ, các ngành ĐT
của nhà trường, trong đó số SV chuuyên ngành Tiếng Anh chiếm 10%. Do đối tượng SV
thuộc các hệ ĐT khác nhau nên mục đích, động cơ và phương pháp học tập của SV khác
nhau.
2.2.3. Chương trình đào tạo
Việc thực hiện chương trình được khoa đảm bảo tương đối tốt do mức độ tự giác của
GV cao và công tác chỉ đạo, giám sát được tiến hành thường xuyên. Tuy nhiên, việc biên soạn
chương trình, giáo trình còn có những hạn chế nhất định do trình độ, kinh nghiệm của GV
trong công tác này và do những điều kiện của nhà trường mới được nâng cấp lên hệ cao đẳng.
2.2.4. Hệ thống giáo trình, tài liệu phục vụ dạy - học, nghiên cứu

8
Hệ thống giáo trình, tài liệu được sử dụng làm tài liệu giảng dạy - học chính thức của
khoa được phân chia theo các hệ và các chuyên ngành đào tạo.
Số lượng giáo trình được cung cấp tương đối đầy đủ, nhưng ở một số môn học, có
những phần giáo trình chưa thể hiện tính cập nhật cao, hoặc chưa phù hợp với đối tượng SV.
2.2.5. Thực trạng CSVC, phương tiện - kỹ thuật phục vụ hoạt động D-H
Bên cạnh thuận lợi về vị trí toạ lạc và môi trường, cảnh quan khang trang của nhà
trường, những điều kiện về trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật phục vụ dạy - học nói chung,
môn ngoại ngữ nói riêng, còn hạn chế, ảnh hưởng không tốt tới việc áp dụng phương tiện - kỹ
thuật hiện đại, đổi mới phương pháp dạy - học của GV.
2.3. Thực trạng quản lý khoa Ngoại ngữ, trƣờng Cao đẳng Thƣơng mại và Du lịch Hà
nội
2.3.1. Đội ngũ cán bộ quản lý khoa
Số lượng CBQL khoa là 4 người (1 trưởng khoa, 1 phó khoa và 2 tổ trưởng chuyên
môn). CBQL khoa đều trưởng thành từ công tác giảng dạy, có trình độ chuyên môn tốt, có
phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp trong sáng. Tuy nhiên, do không được đào tạo bài
bản về quản lý, thiếu kỹ năng quản lý nên trong công việc họ bộc lộ những vướng mắc, vấp
váp trong khâu thu nhận và xử lý thông tin, thiếu tính quyết đoán, thiếu mạch lạc trong điều

hành đội ngũ.
2.3.2. Quản lý chương trình đào tạo
Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình môn học thông qua QL sổ lên
lớp của GV được tiến hành tốt, 80% ý kiến CBQL và GV đều đánh giá ở mức Khá trở lên.
Trong khi công tác QL nề nếp lên lớp của GV và SV chưa tốt (trên 50% ý kiến CBQL và GV
đánh giá việc này thực hiện ở mức TB và Yếu). Điều này cho thấy khoa cần quan tâm hơn
nữa tới lĩnh vực này đồng thời sử dụng kết quả kiểm tra thực hiện nề nếp để đánh giá, xếp loại
thi đua cho GV.
2.3.3. Quản lý hoạt động chuyên môn của giáo viên
2.3.3.1.Quản lý việc lập kế hoạch công tác của GV
Hai nội dung cụ thể hoá nhiệm vụ năm học và nghị quyết hội đồng chuyên môn và XD
những qui định cụ thể về kế hoạch cá nhân được khoa thực hiện tốt (58% CBQL và GV đều
đồng ý đánh giá công tác này ở mức Tốt). Tuy nhiên, biện pháp kiểm tra việc XD kế hoạch cá
nhân và thanh tra việc lập kế hoạch giảng dạy trong thực tế chưa đạt hiệu quả trong QL. Các ý
kiến đánh giá công tác này chủ yếu ở mức TB. 30% ý kiến CBQL và GV cho rằng việc sử
dụng kết quả kiểm tra kế hoạch để đánh giá, xếp loại ở mức Yếu.
2.3.3.2. Quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị lên lớp

9
Kết quả khảo sát cho thấy việc thực hiện những qui định cụ thể về soạn bài và chuẩn bị
tiết dạy của GV đạt mức TB. Công tác lập kế hoạch kiểm tra định kỳ và đột xuất giáo án của
GV cũng chỉ dừng lại ở mức Khá và TB. Hạn chế lớn nhất của công tác QL nhiệm vụ soạn bài
và chuẩn bị lên lớp là việc bồi dưỡng PP soạn bài chuẩn bị lên lớp cho GV. Đa số ý kiến CBQL
và GV đánh giá ở mức TB và Yếu (59% ý kiến CBQL, 47% ý kiến GV đánh giá mức Yếu).
Việc sử dụng kết quả kiểm tra trong đánh giá, xếp loại cũng chưa được thực hiện tốt.
2.3.3.3. Quản lý việc cải tiến nội dung, PP, hình thức tổ chức D - H và đánh giá giờ dạy
Các nội dung của công tác QL việc cải tiến nội dung, hình thức tổ chức D-H và đánh
giá giờ dạy được khoa thực hiện ở mức TB. Kết quả khảo sát cho thấy việc thực hiện qui định
chế độ dự giờ đối với GV, việc bồi dưỡng năng lực sử dụng PP, phương tiện D-H hiện đại cho
GV, nâng cao nhận thức của GV về nhiệm vụ đổi mới PPD-H và tổ chức thao giảng đều đạt ở

mức TB. Chỉ có công tác tổ chức dự giờ thường xuyên, đột xuất và đánh giá sau dự giờ được
đánh giá cao hơn. (35% ý kiến CBQL và 39% GV đồng ý ở mức Khá). Còn việc tổ chức đối
thoại với SV về đổi mới D-H khoa thực hiện chưa đạt yêu cầu (89% ý kiến CBQL và 85%
GV đánh giá mức Yếu).
2.3.3.4. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS, SV
Thực trạng quản lý công tác KT việc tổ chức thi, KT hết học phần, hết môn, thi tốt
nghiệp được thực hiện khá nghiêm túc, đảm bảo sự công bằng, tính chính xác, khách quan
cho SV. Đa số các ý kiến đánh giá về việc này đều tập trung vào loại Tốt, có tới 73% ý kiến
CBQL và 82% GV đánh giá tán đồng với mức trên. Về mức độ quản lý việc triển khai đổi
mới việc KT- ĐG, các ý kiến tập trung vào mức Khá trở lên. Việc chỉ đạo các tổ chuyên môn
kiểm tra định kỳ sổ điểm của GV thì trái ngược, hầu hết ý kiến của CBQL và GV đều thống
nhất và tập trung ở mức TB (68% CBQL và 65% GV đánh giá ở mức trên). Tuy nhiên, KT
việc chấm các bài kiểm tra, bài thi học phần chưa thực sự tốt. Kết quả khảo sát cho thấy các ý
kiến rất thống nhất và tập trung ở mức Yếu.
2.3.3.5. Quản lý thực hiện qui định về hồ sơ chuyên môn
Căn cứ vào kết quả khảo sát có thể thấy khoa đã truyền đạt và quán triệt GV đầy đủ tất
cả các qui định cụ thể của trường về hồ sơ chuyên môn của GV. 58% ý kiến CBQL và 56%
GV đánh giá công tác này ở mức Tốt.
Khoa chỉ đạo các tổ chuyên môn thuộc khoa định kỳ kiểm tra hồ sơ cá nhân, các kết
quả tập trung chủ yếu ở mức Khá trở lên. Công tác thanh tra (khoa kết hợp ban thanh tra nhà
trường) còn mang tính hình thức, ý kiến của 73% CBQL là 76% GV đánh giá ở mức Yếu.

2.3.4. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên

10
2.3.4.1. Giáo dục ý thức nghề nghiệp, động cơ, thái độ học tập cho SV
Khoa đã tổ chức các cuộc giao lưu, các cuộc hội thảo, trao đổi kinh nghiệm học ngoại
ngữ với các cán bộ, chuyên gia, GV và HS, SV. Đánh giá về mức độ thực hiện công tác này,
72% ý kiến của CBQL và 73% GV thống nhất ở mức Khá. Tuy nhiên, việc lấy kết quả học
tập môn Tiếng Anh làm một trong những tiêu chuẩn xét thi đua về học tập chưa được coi

trọng. Có đến 33% ý kiến CBQL và GV nhận xét công tác này thực hiện ở mức Yếu.
2.3.4.2. Bồi dưỡng phương pháp học ngoại ngữ tích cực cho SV
Việc lựa chọn PP học cho SV để phù hợp với môn học, mang lại hiệu quả cao là điều
cần thiết. Hiện nay đa số SV vẫn chưa có kỹ năng tự học, nên các em rất cần được tư vấn về
PP tự học. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy khoa vẫn chưa làm tốt công tác này.
2.3.4.3. Xây dựng qui định nề nếp tự học của SV
Kết qủa điều tra ý kiến SV về việc lập kế hoạch học tấp cho thấy đa số SV có lập kế
hoạch học tập nhưng phần lớn cho rằng đã không thực hiện được kế hoạch. Các GV đánh giá
SV chưa biết lập kế hoạch học tập một cách khoa học, hợp lý.
2.3.4.4. Xây dựng qui chế khuyến khích SV nghiên cứu khoa học
Khoa tổ chức các hoạt động khuyến khích SV tham gia các hoạt động ngoại khoá, các
câu lạc bộ, các diễn đàn nhằm giúp SV có phương pháp học tập tích cực, say mê khám phá tri
thức mới. Các hoạt động nghiên cứu khoa học của SV mới chỉ dừng lại ở việc thực hiện các
bài tập lớn, các tiểu luận về một số đề tài liên quan đến môn học của SV chuyên ngành Tiếng
Anh.
2.3.4.5. Phối hợp GVCN, cán bộ lớp, Phòng Công tác HSSV và Đoàn TNCS theo dõi nề nếp
học tập của SV
Khoa phối hợp với các lực lượng quản lý SV bên trong nhà trường để quản lý SV
được khoa thực hiện chặt chẽ, thường xuyên để công tác quản lý SV khoa đang thực hiện và
cải tiến để đạt hiệu quả cao hơn. Các lực lượng phối hợp bao gồm: Giáo viên chủ nhiệm, ban
cán sự lớp, Phòng Công tác HSSV và ban quản lý ký túc xá, các khoa, tổ bộ môn khác và gia
đình SV.
2.3.5. Quản lý cơ sở vật chất và môi trường
Công tác xây dựng kế hoạch trang bị CSVC, trang thiết bị, phương tiện – kỹ thuật
được khoa, trường quan tâm. Song thực trạng việc sử dụng CSVC của khoa không chủ động
và không độc lập do không được trao quyền tự chủ đầy đủ trong công tác này. Khoa cần chú
trọng tới việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng sử dụng các phương tiện kỹ thật phục vụ HĐD-H
cho GV để họ có khả năng đáp ứng việc đổi mới PPD-H hiện đại.

11

Tiểu kết chƣơng 2
Công tác quản lý khoa tập trung các hoạt động quản lý chương trình, quản lý chuyên
môn của GV, quản lý hoạt động học tập của SV và quản lý CSVC môi trường. Trong đó quản
lý hoạt động chuyên môn của GV được lấy làm trung tâm trong quản lý các hoạt động cấp
khoa. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song thực tế công tác này còn nhiều hạn chế, chưa đạt kết
quả cao. Để nâng cao chất lượng quản lý, khoa Ngoại ngữ cần có những biện pháp cụ thể và
sự phối hợp đồng bộ, khoa học hơn nữa trong nội bộ khoa và với các đơn vị khác trong và
ngoài nhà trường tạo ra những đổi mới trong công tác quản lý đơn vị cơ sở, góp phần đổi mới
công tác quản lý giáo dục của nhà trường.

12
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ KHOA NGOẠI NGỮ, TRƢỜNG CAO ĐẲNG THƢƠNG
MẠI VÀ DU LỊCH HÀ NỘI
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp quản lý
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ
QL cấp khoa là một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến chất lượng QL nhà
trường. Để nâng cao chất lượng QL một khoa trong một nhà trường không chỉ áp dụng những
biện pháp quản lý riêng lẻ mà cần phải có nhiều biện pháp khác nhau đồng thời tác động vào
quá trình quản lý. Các biện pháp cần xuất phát từ những quan điểm chung về nâng cao chất
lượng QL nhà trường. Cần đảm bảo các biện pháp không mâu thuẫn nhau, không được tách rời,
riêng rẽ mà phải tạo điều kiện hỗ trợ lẫn nhau trong mối quan hệ biện chứng chặt chẽ và tạo
thành một hệ thống chỉnh thể nhằm tác động tới nhiều mặt khác nhau của vấn đề đang được
quản lý.
3.1.2 Đảm bảo tính khả thi
Các biện pháp quản lý được đề xuất có tính đến các điều kiện, hoàn cảnh, môi trường
khách quan, chủ quan của Trường CĐ Thương mại và Du lịch Hà Nội trong hiện tại và những
năm tiếp theo cũng như khả năng áp dụng chúng trong thực tiễn của Trường. Thông qua khảo
sát ý kiến của các đối tượng liên quan, các biện pháp chưa có điều kiện thực hiện tại trường sẽ
được xếp thứ hạng ưu tiên thấp hoặc bị loại bỏ.
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển

Mỗi biện pháp đưa ra nhằm hoàn thiện công tác QL cấp khoa đều phải có tính kế thừa
và phát triển những nội dung QL trước đó. Trên cơ sở xem xét những cái được, những cái đã
hình thành vững chắc, cần có sự điều chỉnh, bổ sung kịp thời, XD những biện pháp mới nhằm
đáp ứng không chỉ thực trạng trước mắt mà còn nhắm đến đích lâu dài, phát triển bền vững
của nhà trường trong tương lai.
3.2. Các biện pháp quản lý khoa Ngoại ngữ, Trƣờng CĐ Thƣơng mại và Du lịch Hà Nội
3.2.1. Nhóm biện pháp bồi dưỡngg CBQL kiến thức, kỹ năng QL khoa hiệu quả
3.2.1.1. Mục đích
Phần lớn CBQL của trường nói chung và các khoa nói riêng thực thi các nhiệm vụ
QL chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của cá nhân trong quá trình công tác, một số CBQL
không được bồi dưỡng về khoa học và nghiệp vụ QL nên trong quá trình điều hành công
việc họ tỏ ra thiếu mạch lạc, thiếu tự tin. Các biện pháp QL cần tập trung vào các mục tiêu
sau:

13
+ Tăng cường các kiến thức và kỹ năng liên quan đến QL cho các CBQL
+ Tăng cường tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của CBQL
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện các biện pháp
Biện pháp1: Bồi dƣỡng các CBQL về kiến thức cơ bản và những kỹ năng QL
Tăng cường tổ chức hoạt động bồi dưỡng kiến thức về khoa học và nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ và nghiệp vụ quản lý cho các CBQL, các cán bộ nguồn; thường
xuyên bồi dưỡng đội ngũ CBQL về quan điểm, tư tưởng, đường lối giáo dục; tăng cường
tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của CBQL; tăng cường đánh giá đội ngũ CBQL.
+ Bồi dưỡng CBQL xây dựng kế hoạch, lộ trình QL việc tin học hoá công tác quản
lý đào tạo ở khoa
Các CBQL của khoa cần được bố trí tập huấn sử dụng phần mềm, toàn bộ CBQL,
GV, giáo vụ khoa có thể sử dụng thành thạo phần mềm và khai thác tối đa tiện ích của phần
mềm trong D- H và QL học tập của SV.
+ Bồi dưỡng cho GV kỹ năng sử dụng CNTT và trang thiết bị D-H
XD kế hoạch cụ thể, chi tiết về nhu cầu trang thiết bị; đề nghị mua sắm những trang

thiết bị cần thiết; tập huấn về cách sử dụng; có những hình thức khuyến khích xứng đáng đối
với những GV tích cực ứng dụng CNTT và sử dụng hiệu quả các trang thiết bị trong giảng
dạy.
Biện pháp 2: QL chƣơng trình đào tạo theo hƣớng “mở”, cập nhật & thiết thực,
cải tiến chƣơng trình, giáo trình và tài liệu học tập
Rà soát và hoàn thiện nội dung chương trình đào tạo theo hướng “mở”, cập nhật và
thiết thực; đề xuất cơ cấu chương trình mềm dẻo có tỉ lệ hợp lý giữa các môn học cơ bản và
môn học chuyên ngành tự chọn; tăng cường kiểm tra, rút kinh nghiệm việc triển khai thực
hiện chương trình đào tạo; quản lý công tác cải tiến giáo trình và tài liệu học tập
Biện pháp 3: Chuẩn bị các điều kiện để áp dụng đào tạo theo học chế tín chỉ
Lên kế hoạch, đề nghị nhà trường mời các chuyên gia giáo dục giảng dạy về xu hướng
đào tạo, những qui định, yêu cầu của hình thức đào tạo theo tín chỉ để toàn bộ CBQL, GV
hiểu rõ về hình thức đào tạo này.
Khoa thực hiện chuyển đổi chương trình đào tạo hiện hành sang chương trình đào tạo
theo phương thức tín chỉ theo đúng hướng dẫn chuyển đổi chương trình đào tạo của Bộ
GD&ĐT

14
Biện pháp 4: XD quy định áp dụng việc kiểm định chất lƣợng và triển khai qui
định
Cụ thể hoá các qui chế, cơ chế đảm bảo chất lượng và áp dụng về việc kiểm định
chất lượng đối với môn học do khoa đảm nhiệm; phối hợp chặt chẽ với các phòng chức
năng thực hiện công tác kiểm định chất lượng theo kế hoạch; lập kế hoạch triển khai công
tác tự đánh giá kiểm định chất lượng theo định kỳ; tổ chức rút kinh nghiệm sau mỗi lần
kiểm định chất lượng.

3.2.2. Biện pháp đổi mới quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
3.2.2.1. Mục đích
Nâng cao nhận thức về trách nhiệm, tạo động cơ phấn đấu tích cực của GV. Đảm bảo việc
thực hiện chương trình, lịch trình. Nâng cao hiệu quả giờ giảng.

Nhằm tích cực hoá HĐD-H, sáng tạo và năng lực tự học, tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu của
GV và SV, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện các biện pháp
+ Quản lý việc lập, thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy của GV
Cụ thể hoá các văn bản, công cụ pháp quy cụ thể để kiểm tra việc giảng dạy của
GV; XD nội quy giảng dạy tại Khoa, XD và quản lý tốt chương trình chi tiết môn học; GV
phải nắm vững các chương trình môn học; khoa cần có kế hoạch kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất việc lập và thực hiện kế hoạch công tác và chương trình giảng dạy của GV; lấy kết
quả kiểm tra làm tiêu chí đánh giá GV.
+ Quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị lên lớp
Các môn học đặc thù cần có quy định thiết kế mẫu giáo án riêng cho phù hợp; khoa
cần phối hợp chặt chẽ với nhà trường tổ chức tốt việc kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ giáo
án, cách soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV; lấy kết quả kiểm tra để đánh giá năng lực
của GV và bình xét thi đua.
+ Quản lý việc cải tiến nội dung, PP, hình thức tổ chức D-H và đánh giá giờ dạy
Tăng cường tổ chức, chỉ đạo thường xuyên các hoạt động thực hành đổi mới, cải
tiến nội dung, PP, hình thức tổ chức D-H và đánh giá giờ dạy bao gồm các công tác cải
tiến cách soạn giáo án, cách điều hành giờ lên lớp, dự giờ, học tập trao đổi kinh nghiệm và
tăng cường CSVC kỹ thuật.
+ Cải tiến công tác KT - ĐG kết quả học tập của sinh viên

15
Đảm bảo đúng nguyên tắc của công tác KT - ĐG: công bằng, khách quan, chính xác
đặc biệt trong việc tiến hành các kỳ thi; đa dạng hoá các hình thức KT - ĐG, kích thích tính
chủ động, tích cực, tự giác học tập của SV.
+ Quản lý thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn
Bắt buộc các GV tham gia giảng dạy phải thực hiện đầy đủ hồ sơ chuyên môn; thanh
tra giảng dạy lên kế hoạch kiểm tra định kỳ hồ sơ chuyên môn vào đầu và cuối mỗi học kỳ
hoặc năm học; kiểm tra đột xuất, khách quan để đánh giá đúng đối tượng GV, lấy kết quả
thanh tra làm tiêu chí đánh giá bình bầu hàng tháng và có chế độ khen thưởng kịp thời những

GV thực hiện tốt.
+ Quản lý nhiệm vụ tự học, tự bồi dưỡng của GV
Xây dựng kế hoạch về việc học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho CBQL và GV
trong khoa; định hướng cho GV tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học,
Khuyến khích GV tự học tập, tự bồi dưỡng. Động viên và đề nghị nhà trường khen
thưởng những GV vượt qua khó khăn vươn lên tự học tập, tự bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ
+ Quản lý hoạt động sinh hoạt khoa học của khoa
XD đội ngũ cán bộ chuyên môn đầu đàn. Đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn; trao
đổi kinh nghiệm về quy trình soạn giáo án, tổ chức dạy học, sử dụng phương tiện, thiết bị D-H và
các nội dung tự học, tự bồi dưỡng của GV.
3.2.3. Biện pháp đổi mới quản lý hoạt động học tập của SV
3.2.3.1. Mục đích
Tăng cường bồi dưỡng năng lực học tập của SV, đặc biệt là tự học, trên cơ sở tự chủ
động sáng tạo chiếm lĩnh kiến thức của họ.
Bồi dưỡng cho SV những kỹ năng cần thiết đối với nhân viên ngành thương mại và
du lịch tương lai trong đó bao gồm cả kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp, đồng thời đề
cao đến sự hợp tác để cùng học tập giúp rèn luyện cho SV.
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện các biện pháp
+ GD ý thức nghề nghiệp, động cơ và thái độ học tập của SV
Khoa cần phối hợp tổ chức các hoạt động khác nhau để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng
của SV về ý thức nghề nghiệp, Qua đó giúp SV nhìn nhận rõ hơn môi trường học tập của
mình và có định hướng tích cực hơn về mục tiêu học tập, góp phần tạo dựng ý thức, động cơ
và thái độ học tập đúng đắn cho họ.

16
+ Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho SV
Khoa cần dành một buổi của mỗi môn học cho việc hướng dẫn PP học đại học, PP học
môn học cho SV; GV hướng dẫn cho SV xây dựng kế hoạch học tập; XD ý thức cho SV trong
việc lựa chọn PP học tập cho từng môn học; hướng dẫn PP tự học, tự NCKH cho SV

+ XD những quy định cụ thể về nề nếp học tập trên lớp và tự học, tự rèn luyện của SV
Khoa cần tích cực phối hợp với các lực lượng trong việc QL SV trong các giờ lên lớp
và tự học: phổ biến qui chế đào tạo, chương trình đào tạo; giúp SV XD kế hoạch tự học tập,
rèn luyện, tự tìm ra PP học tập hiệu quả, phù hợp với bản thân; điểm danh SV thường xuyên
và thực hiện nghiêm túc qui chế về thực hiện chuyên cần của SV; có hình thức khen chê kịp
thời.
+ XD quy chế khuyến khích sinh viên NCKH
Hỗ trợ thời gian, giúp đỡ các SV tham gia các hình thức NCKH làm các bài tập lớn,
nghiên cứu một chuyên đề, hoàn thành một dự án, theo yêu cầu của môn học; tổ chức hội
thảo khoa học dành riêng cho SV, tổ chức tập huấn NCKH, phân công các GV giúp đỡ các
SV.
+ Kiểm tra việc đọc sách và tài liệu tham khảo của SV
Hướng dẫn SV tìm, đọc và sử dụng tài liệu; Hệ thống lại những kiến thức trong sách
và tài liệu tham khảo; sử dụng kết quả kiểm tra để đánh giá kết quả học phần của SV.
+ Phối hợp GVCN, cán bộ lớp, Phòng Công tác HS-SV với đoàn TNCS theo dõi nề
nếp học tập của SV
+ Khen thưởng và kỷ luật kịp thời SV về việc thực hiện nề nếp học tập
+ Giúp SV phát triển kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình
+ Phối hợp tổ chức Diễn đàn về PP học tập và tự học trên website của Trường làm nơi
trao đổi ý kiến, kinh nghiệm giúp SV có những định hướng tích cực trong việc tự tìm PP học
thích hợp cho mình
+ Khuyến khích SV các chuyên ngành khác học ngoại ngữ tạo cơ sở cho thực hành
nghề nghiệp và tìm kiếm, tham khảo tài liệu, mở rộng kiến thức
+ XD môi trường sư phạm tốt tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động học tập
+ Thiết lập hệ thống thông tin phản hồi của sinh viên
3.2.4. Nhóm biện pháp QL nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả CSVC, trang thiết bị,
phương tiện - kỹ thuật phục vụ HĐD-H

17
3.2.4.1. Mục đích

Các biện pháp QL đề xuất ở đây hướng tới việc từng bước tăng cường số lượng và
hiệu quả sử dụng, QL các CSVC này, hình thành môi trường thuận lợi để GV và SV trong
khoa ứng dụng các PPD-H tiên tiến vào quá trình D-H.
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện các biện pháp
Biện pháp 1: Lập kế hoạch cụ thể đề nghị đầu tƣ CSVC, trang thiết bị, phƣơng
tiện – kỹ thuật phục vụ HĐD-H
Lập kế hoạch với những đề xuất cụ thể, chi tiết về việc đầu tư, mua sắm trang thiết bị mới
theo mức độ thường xuyên sử dụng và hiệu quả ứng dụng trong D-H môn học; yêu cầu bộ phận
mua sắm tài sản của trường có lộ trình ưu tiên những phương tiện, trang thiết bị trực tiếp phục vụ
việc D-H trong thời gian tới.
Biện pháp 2: Quản lý sử dụng phòng học đa năng, phòng Lab, các trang thiết bị
khoa đang đƣợc sử dụng có hiệu quả
Thường xuyên kiểm tra việc sử dụng các trang thiết bị D-H của GV, SV để biết
được tình trạng của các thiết bị được giao; Tìm hiểu nhu cầu của SV, GV về các loại sách, tạp
chí, ấn phẩm, các loại tài liệu học tập, tham khảo bằng Tiếng Anh để lập kế hoạch đề nghị
mua sắm.
Biện pháp 3: Phối hợp với các khoa khác trong công tác QL sử dụng CSVC,
trang thiết bị, phƣơng tiện – kỹ thuật D-H hiện đại và các dụng cụ thực hành chuyên
ngành
Phân công cụ thể GV, nhân viên phối hợp với các khoa bạn nghiên cứu và đề xuất sớm
phương án trang bị cho các phòng học thực hành của các khoa để phục vụ D-H kịp thời, hiệu
quả.
Biện pháp 4: Tăng cường hợp tác, tiếp nhận và khai thác hiệu quả các tư vấn về
chương trình đào tạo, giáo trình phục vụ dạy-học từ các cơ sở và các tổ chức ngoài nhà trường
Kết hợp chặt chẽ với Phòng Quan hệ quốc tế và đầu tư để có cơ hội hợp tác với các
đồng nghiệp ở các cơ sở giáo dục trong và ngoài nước trong giảng dạy các môn học do khoa
chịu trách nhiệm.
3.2.5. Mối liên quan giữa các biện pháp
Các biện pháp trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một thể thống nhất.
Sử dụng từng biện pháp phù hợp trong tình huống cụ thể và kết hợp hài hoà các biện pháp sẽ

QL hiệu quả khoa Ngoại ngữ, trường Cao đẳng Thương và Du lịch Hà Nội.

18


3.3. Kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp
Tác giả đã tổ chức khảo sát lấy ý kiến của 25 CBQL và 60 GV trong trường về mức độ
cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp. Tổng số là 85 người dược khảo sát lấy ý kiến.
Nhìn chung các biện pháp chúng tôi đưa ra đều được đánh giá ở mức độ cần thiết và khả
thi cao, không có biện pháp nào không cần thiết.
Tiểu kết chƣơng 3
Trong Chương 3, tác giả đó đề xuất 4 nhóm biện pháp QL nhằm nâng cao chất lượng QL
khoa Ngoại ngữ, trường CĐ Thương mại và Du lịch Hà Nội. Trong mỗi nhóm có các biện pháp
cụ thể. Các biện pháp này đều được các GV của khoa, CBQL của trường đánh giá là cần thiết.
Tuy mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp trong từng nhóm có sự chênh lệch nhưng kết
quả kiểm chứng cho thấy giữa hai yếu tố này có sự tương quan với nhau theo tỷ lệ thuận. Vì thế,
các biện pháp đã đề xuất có tính khả thi trong thực tiễn của khoa, của trường.

19
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Luận văn đã nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn một cách có hệ thống liên quan
đến lý luận quản lý, QLGD, quản lý nhà trường, quản lý cấp khoa. Đồng thời, đề tài đã tập
trung nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý cấp khoa ở
trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch nhằm nâng cao chất lượng đào tạo dưới góc nhìn của
các nhà quản lý.
Luận văn đã phân tích thực trạng QL khoa Ngoại ngữ, Trường Cao đẳng Thương mại
và Du lịch Hà Nội, phát hiện những mặt ưu, nhược điểm và phân tích nguyên nhân.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiến QL khoa ngoại ngữ, trường Cao đẳng Thương
mại và Du lịch Hà Nội, nhằm nâng cao hiệu quả QL khoa trong giai đoạn mới, tác giả đã đưa

ra 4 nhóm biện pháp QL.
Những khảo nghiệm bước đầu đối với CBQL và GV của trường Cao đẳng Thương
mại và Du lịch Hà Nội về 4 nhóm biện pháp trên , phân tích kết quả số liệu cho thấy các biện
pháp QL đã được đề xuất đều đạt mức độ cấp thiết và khả thi cao.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ giáo dục và đào tạo
Đề nghị Bộ GD&ĐT cần nghiên cứu, hoàn chỉnh, bổ sung, chỉnh lý và có những chỉ
đạo cụ thể về quy chế thi, qui trình KT - ĐG, đổi mới quản lý D-H ở bậc cao đẳng, đại học
đồng thời bồi dưỡng CBQL và GV các trường cao đẳng, đại học về đào tạo theo tín chỉ, kiểm
định chất lượng các cơ sở GD CĐ, ĐH, hợp tác quốc tế và NCKH ở bậc cao đẳng, đại học.
2.2. Đối với Thành phố Hà Nội
Tăng cường hỗ trợ phát triển CSVC, trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật cho Trường
Cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà Nội như tăng nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ công nghệ, ngân
sách đào tạo-bồi dưỡng GV
2.3. Đối với Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà Nội
Đề nghị Đảng uỷ, BGH nhà trường có văn bản chính thức về triển khai trong toàn
trường và phân công, phân cấp quản lý cụ thể đến các bộ phận trực thuộc như các khoa, tổ
bộ môn và các phòng ban chức năng.
Phân bổ rõ một phần thích đáng các nguồn lực mà nhà trường có cho công tác quản lý.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi các thành viên của trường tham gia nghiên cứu, khuyến khích
họ chủ động và mạnh dạn ứng dụng các thành tựu khoa học vào quá trình D-H tại trường.


20
References
Văn bản, văn kiện
1
Chỉ thị số 53/2007/CT-BGDĐT (ngày 07/09/2007) của Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ trọng
tâm của Giáo dục Đại học năm học 2007 - 2008
2

Chiến lược Phát triển giáo dục 2001 – 2010, NXB Giáo dục, Hà nội, 2002.
3
Luật dạy nghề, 2006.
4
Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành, NXB Thống kê, Hà nội, 2006
5
Nghị quyết 14/2005/NQ-CP của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện
GDĐH Việt nam giai đoạn 2006 – 2020.
6
Nghị quyết TW2 Quốc hội khoá X
Kỷ yếu Hội thảo khoa học
7
Nhiều tác giả, Kỷ yếu Hội thảo Nâng cao chất lượng đào tạo toàn quốc lần thứ III, Bộ
GD&ĐT, 6/2002.
9
Nhiều tác giả, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Đổi mới GDĐH Việt nam – Hội nhập và thách
thức, Bộ GD&ĐT, Hà nội, 3/2004.
10
Nhiều tác giả, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo giáo
viên, Khoa Sư phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, Hà nội, 10/2004.
Tác giả, tác phẩm
11
Đặng Quốc Bảo, Vấn đề “quản lý” và “quản lý nhà trường”, Tài liệu giảng dạy cao học
QLGD, Khoa sư phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, 2005.
12
Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Lý luận đại cương về quản lý, Tài liệu giảng
dạy cao học QLGD, Khoa sư phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, 2007.
13
Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Cơ sở khoa học quản lý, Tài liệu giảng dạy
cao học QLGD, Khoa sư phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, 2007.

14
Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Lý luận quản lý nhà trường, Tài liệu giảng
dạy cao học QLGD, Khoa sư phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, 2003.
15
Nguyễn Quốc Chí, Những cơ sở lý luận QLGD, Tài liệu giảng dạy cao học QLGD, Khoa
sư phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, 2003.
16
Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Những quan điểm GD hiện đại, Tài liệu giảng
dạy cao học QLGD, Khoa sư phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, 2001- 2003.
17
Nguyễn Công Giáp, Bàn về phạm trù chất lượng và hiệu quả giáo dục, Tạp chí phát triển
giáo dục số 10/1997.

21
18
Phạm Minh Hạc, Một số vấn đề về QLGD và khoa học GD, NXB Giáo dục, Hà Nội,
1986.
19
Đặng Xuân Hải, Nhận diện khái niệm quản lý và lãnh đạo trong quá trình điều khiển
một nhà trường, Tạp chí phát triển giáo dục số 4, tháng 7 và 8 năm 2002.
20
Đặng Xuân Hải - Đỗ Công Vịnh, Nhận diện vấn đề về đảm bảo chất lượng GDĐH ở Việt
nam hiện nay, Tạp chí Giáo dục, (32), trang 11-13, 2000.
21
Bùi Minh Hiển - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo, Quản lý giáo dục, NXB ĐH Sư phạm,
Hà Nội, 2006.
22
Nguyễn Thị Phương Hoa, Lý luận dạy học hiện đại, Tài liệu giảng dạy cao học QLGD,
Khoa Sư phạm - ĐH Quốc gia Hà Nội, 5/2005.
23

Đặng Vũ Hoạt - Hà Thị Đức, Lý luận dạy học đại học, NXB Đại học Sư phạm, 2006.
24
Harold Koontz - Cyril Odonnell - Heinz Weirich, Những vấn đề cốt yếu của quản lý,
NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 1998.
25
K. Marx và F. Engels, Các Mác và Ăng ghen toàn tập - tập 23, NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 1993.
26
Trần Hữu Luyến, Vấn đề giải pháp trong quản lý đào tạo ĐH, Tạp chí giáo dục, 2003.
27
Lê Đức Ngọc, Một số bất cập trong giáo dục đại học hiện nay và năm giải pháp khắc
phục, Tạp chí Giáo dục, 2003.
28
Lê Đức Ngọc, Giáo dục ĐH (Quan điểm và giải pháp), NXB ĐH Quốc gia Hà Nội, 2005
29
Lê Đức Ngọc, Giáo dục ĐH - Phương pháp dạy và học, NXB ĐH Quốc gia Hà Nội,
2005.
30
Lê Đức Phúc, Chất lượng và hiệu quả giáo dục, Nghiên cứu giáo dục số 5/1997.
31
Nguyễn Ngọc Quang, Những khái niệm cơ bản về lý luận QLGD, 1990.
32
Nguyễn Viết Sự, Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng và triển khai chiến lược phát triển
GD nghề nghiệp Việt Nam, Tạp chí Phát triển Giáo dục số 7 (79), 2005.
33
Phan Tiềm, Các biện pháp quản lý HĐD-H trong loại hình trường HERMAN GMEIER,
Luận văn thạc sĩ, 2002.
34
Nguyễn Đình Trí, Một số giải pháp nâng cao chất lượng GDĐH, Diễn đàn GD, 2004.
35

Phạm Viết Vượng, Giáo dục học, NXB ĐH Quốc gia Hà Nội, 2000.

22
36
Trần Đức Vượng, Đề xuất các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học, Tạp chí
Giáo dục số 123, Hà Nội, 10/2005.
37
Nguyễn Như Ý, Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hoá thông tin, 1999.
38
Đại học Quốc gia Hà nội, Giáo dục đại học, 2000.
39
Nâng cao chất lượng đào tạo bậc ĐH đáp ứng sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, Bộ
GD&ĐT, 1995
Tài liệu internet
40
Lê Thu Hương, Đổi mới giáo dục đại học: Yếu tố sinh viên, www.hcmuaf.edu.vn/
kcntt/thuvien/hoithaodoimoigddh/nhom1/LeThu HuongDoanHPhuongKhue.pdf

×