Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Quản lý Khoa Ngoại ngữ, Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà Nội trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 111 trang )



1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC














LÝ LAN HƢƠNG










QUẢN LÝ KHOA NGOẠI NGỮ, TRƢỜNG CAO ĐẲNG


THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH HÀ NỘI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY



Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 05




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC




























HÀ NỘI - 2010








1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. CĐ
Cao đẳng
2. CBQL
Cán bộ quản lý
3. ĐNGV
Đội ngũ giảng viên
4. ĐH
Đại học
5. QL, QLGD

Quản lý, quản lý giáo dục
6. D - H
Dạy - học
7. PP
Phương pháp
8. HĐD - H
Hoạt động dạy - học
9. NCKH
Nghiên cứu khoa học
10. GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
11. TCCN
Trung cấp chuyên nghiệp
12. HS
Học sinh
13. TB
Trung bình
14. ĐT
Đào tạo
15. GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
16. CSVC
Cơ sở vật chất
17. XD
Xây dựng
18. KĐCL
Kiểm định chất lượng
19. GDĐH
Giáo dục đại học
20. KT - ĐG

Kiểm tra - đánh giá













2
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
5. Giả thuyết khoa học
3
6. Phạm vi nghiên cứu

3
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3
8. Phương pháp nghiên cứu
3
9. Cấu trúc luận văn
4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VẤN ĐỀ
QUẢN LÝ CẤP KHOA Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC

5
1.1.
Sơ lược lịch sử nghiên cứu
5
1.2.
Một số khái niệm cơ bản của đề tài
6
1.2.1.
Quản lý
6
1.2.2.
Quản lý giáo dục
9
1.2.3.
Chức năng quản lý
10
1.2.4.
Quản lý nhà trường cao đẳng, đại học
13
1.2.5.

Quản lý hoạt động
17
1.3.
Vai trò, vị trí cấp khoa trong quản lý nhà trường cao đẳng, đại học

17
1.3.1.
Khái niệm trường cao đẳng, khoa trong trường cao đẳng
17
1.3.2.
Nội dung hoạt động cấp khoa
20
1.3.3.
Vai trò của hoạt động cấp khoa đối với hoạt động của nhà trường
21
1.3.4.
Đặc thù của chương trình đào tạo cao đẳng
21
1.3.5.
Đặc thù của khoa ngoại ngữ trong trường cao đẳng
24
1.4.
Quản lý cấp khoa của trường cao đẳng trong bối cảnh mới
25
1.4.1.
Đặc thù của quản lý cấp khoa của chương trình đào tạo cao đẳng
25
1.4.2.
Nội dung quản lý cấp khoa
26

1.4.3.
Đối tượng quản lý và chủ thể quản lý cấp khoa ở trường cao đẳng
28


3
Tiểu kết chương 1
28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KHOA NGOẠI NGỮ, TRƢỜNG
CAO ĐẲNG THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH HÀ NỘI

30
2.1.
Tình hình phát triển trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch
Hà Nội

30
2.1.1.
Sự phát triển của nhà trường
30
2.1.2.
Sự phát triển của khoa ngoại ngữ
31
2.2.
Thực trạng khoa Ngoại ngữ
32
2.2.1.
Đội ngũ giảng viên của khoa
32
2.2.2.

Tình hình sinh viên do khoa chịu trách nhiệm giảng dạy
38
2.2.3.
Chương trình đào tạo
42
2.2.4.
Hệ thống giáo trình, tài liệu phục vụ dạy - học, nghiên cứu
43
2.2.5.
Thực trạng cơ sở vật chất, phương tiện - kỹ thuật phục vụ hoạt
động dạy -học







45
2.3.
Thực trạng quản lý khoa Ngoại ngữ, trường Cao đẳng Thương
mại và Du lịch Hà Nội







46

2.3.1.
Đội ngũ cán bộ quản lý khoa
47
2.3.2.
Quản lý chương trình đào tạo
49
2.3.3.
Quản lý hoạt động chuyên môn của giảng viên
51
2.3.4.
Quản lý hoạt động học tập của sinh viên
58
2.3.5.
Quản lý cơ sở vật chất và môi trường
63
Tiểu kết chương 2
65
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ KHOA NGOẠI NGỮ, TRƢỜNG
CAO ĐẲNG THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH HÀ NỘI







67
3.1.
Nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý
67

3.1.1.
Nguyên tắc đồng bộ
67
3.1.2.
Nguyên tắc khả thi
67
3.1.3.
Nguyên tắc kế thừa và phát triển
67
3.2.
Các biện pháp quản lý khoa Ngoại ngữ, trường Cao đẳng Thương
mại và Du lịch Hà Nội

68
3.2.1.
Nhóm biện pháp bồi dưỡng CBQL kiến thức và kỹ năng QL
khoa hiệu quả


68


4
3.2.2.
Biện pháp đổi mới QL hoạt động giảng dạy của giáo viên
76
3.2.3.
Biện pháp đổi mới QL hoạt động học tập của sinh viên
82
3.2.4.

Nhóm biện pháp QL nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả CSVC,
trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật phục vụ HDD-H

91
3.2.5.
Mối liên quan giữa các biện pháp
93
3.3
Kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
94
3.3.1
Kiểm chứng tính cấp thiết của các biện pháp
95
3.3.2.
Kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp
95
3.3.3.
Sự tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
95
Tiểu kết chương 3
97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
98
1.
Kết luận
98
2.
Khuyến nghị
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO

103
PHỤ LỤC


















5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình hội nhập quốc tế mang đến cho chúng ta những cơ hội chưa
từng có để phát triển đất nước trên mọi lĩnh vực, song cũng đặt ra cho chúng ta
những thách thức to lớn, đặc biệt về chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho
phát triển kinh tế - xã hội. Trong xu thế hội nhập, nguồn nhân lực có chất
lượng, ngoài các tiêu chuẩn về kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, phẩm chất đạo
đức, kỹ năng sử dụng ngoại ngữ là những tiêu chuẩn nhất thiết. Ngoại ngữ
đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực: khoa học kỹ thuật, giáo dục,

thương mại, du lịch, …. Ngoại ngữ nói chung và Tiếng Anh nói riêng là công
cụ góp phần trang bị cho học sinh, sinh viên những tri thức về những lĩnh vực
chuyên ngành của họ đồng thời giúp họ tiếp cận với những tri thức cơ bản của
những chuyên ngành khác. Ngoại ngữ còn là công cụ và phương tiện giao tiếp
giúp người học mở rộng tầm hiểu biết qua việc tiếp xúc, tìm hiểu và chọn lọc
những tri thức văn hóa của dân không những của tộc mình mà còn của cả loài
người. Việc dạy và học ngoại ngữ trở nên cấp thiết trong những năm gần đây,
đặc biệt ở các bậc học cao đẳng, đại học. Tuy nhiên, trình độ ngoại ngữ của đa
số sinh viên cao đẳng, đại học sau khi tốt nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của
công việc và hầu hết họ phải học lại môn này. Chính vì vậy việc dạy học môn
ngoại ngữ trong các trường cao đẳng, đại học phải có những cải tiến để từng
bước nâng cao chất lượng đào tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên tốt
nghiệp tìm việc làm và thực hành nghề nghiệp.
Khoa Ngoại ngữ, trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà Nội được
thành lập từ năm 2004. Được nâng cấp từ một khoa của trường trung cấp chuyên
nghiệp thành một khoa của trường cao đẳng cùng với sự nâng cấp của nhà
trường, khoa Ngoại ngữ có những thuận lợi nhất định, song cũng có nhiều khó
khăn do sự thay đổi trên mang lại. Trong đó khó khăn chủ yếu là công tác quản
lý khoa theo qui mô một khoa của trường cao đẳng. Đặc thù của khoa là vừa
chịu trách nhiệm giảng dạy môn ngoại ngữ cơ bản cho sinh viên toàn trường vừa


6
đào tạo chuyên ngành Tiếng Anh Thương mại nên việc quản lý khoa phức tạp
hơn nhiều so với những khoa chuyên ngành trong trường. Hơn nữa, trong trường
hiện nay vẫn tồn tại một số chuyên ngành đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp
nên việc quản lý khoa càng phức tạp hơn do những sự khác biệt về chương trình
đào tạo, trình độ của sinh viên, qui định đối với giáo viên. Chính vì vậy công tác
quản lý khoa còn nhiều vướng mắc, chưa có những thay đổi căn bản phù hợp với
yêu cầu phát triển của khoa, của nhà trường trong giai đoạn mới, gây ảnh hưởng

không tốt tới chất lượng đào tạo.
Là giáo viên giảng dạy lâu năm môn Tiếng Anh ở khoa và tham gia quản
lý khoa, tôi nhận thấy việc quản lý khoa chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu đối
với một khoa chuyên ngành của trường cao đẳng trong giai đoạn mới. Để đảm
bảo và nâng cao chất lượng quản lý khoa cần phải đánh giá đúng thực trạng
công tác quản lý, phân tích rõ điểm mạnh, điểm yếu, chỉ ra nguyên nhân trên cơ
sở đó đưa ra biện pháp tạo nên sự đổi mới trong quản lý khoa, góp phần nâng
cao chất lượng dạy học môn ngoại ngữ và tin học cho sinh viên đồng thời góp
phần đổi mới công tác quản lý nhà trường đúng với tầm của một trường cao
đẳng. Được học tập và nghiên cứu tại khoa Sư phạm, Đại học quốc gia Hà Nội,
với luận văn tốt nghiệp của mình tôi chọn đề tài “Quản lý khoa Ngoại ngữ,
trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà Nội trong giai đoạn hiện nay”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tế, đề xuất các biện pháp quản lý khoa
Ngoại ngữ, trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà Nội để góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo của khoa.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu: Hoạt động của khoa Ngoại ngữ, trường Cao đẳng
Thương mại và Du lịch Hà Nội.
3.2 Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý khoa Ngoại ngữ, trường Cao
đẳng Thương mại và Du lịch Hà Nội.


7
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý khoa Ngoại ngữ, trường
Cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà Nội.
- Đề ra những biện pháp quản lý khoa Ngoại ngữ, trường Cao đẳng Thương
mại và Du lịch trong giai đoạn hiện nay.

5. Giả thuyết khoa học
Nếu quản lý trên cơ sở lấy hoạt động chuyên môn của khoa làm trung tâm
và xây dựng khoa thành tổ chức biết học hỏi thì hiệu quả quản lý khoa Ngoại
ngữ, trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch sẽ được nâng cao.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý khoa Ngoại ngữ, trường
Cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà Nội trong 3 năm trở lại đây.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài đóng góp cho việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến
quản lý cấp khoa trong hệ thống giáo dục đại học.
Đề tài đóng góp cho việc quản lý hoạt động khoa Ngoại ngữ, đồng thời
làm tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý các khoa khác của Trường Cao đẳng
Thương mại và Du lịch Hà Nội.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Các phương pháp phân tích, tổng hợp
và hệ thống những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài qua sách báo, mạng
Internet và tài liệu tham khảo.
+ Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra phiếu hỏi: sử dụng các mẫu phiếu điều tra với đối
với giáo viên, cán bộ quản lý, sinh viên để thu thập thông tin về thực trạng quản
lý hoạt động khoa.
- Các thuật toán để xử lý số liệu
- Phương pháp phỏng vấn, xin ý kiến các chuyên gia


8
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn có cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của vấn đề của vấn đề quản lý

cấp khoa ở trường Cao đẳng, Đại học
Chương 2: Thực trạng quản lý khoa Ngoại ngữ, trường Cao đẳng Thương
mại và Du lịch Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý khoa Ngoại ngữ, trường Cao đẳng Thương
mại và Du lịch Hà Nội.






















9
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CẤP KHOA Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC

1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu
Trong chiến lược xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta
đã xác định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, “là động lực của sự
phát triển kinh tế - xã hội”. Xác định được vị trí và tầm quan trọng của giáo dục
nên trong chiến lược phát triển, ngành giáo dục đã và đang thực hiện đổi mới
một cách toàn diện và đồng bộ. Trong số những giải pháp nhằm đổi mới giáo
dục, đổi mới công tác quản lý giáo dục được coi là “khâu đột phá” vì mọi thành
công hay thất bại trong giáo dục đều bắt nguồn và có nguyên nhân từ công tác
quản lý giáo dục.
Đối với Việt Nam, tuy khoa học quản lý giáo dục là một ngành khoa học
mới mẻ, nhưng được sự quan tâm đặc biệt nên ngành khoa học này phát triển
nhanh cả về lý luận và thực tiễn. Các công trình nghiên cứu của các tác giả
Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Đức Chính, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc,
Trần Kiểm, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Ngọc Quang,… về khoa học quản lý giáo
dục đã thật sự góp phần không nhỏ cho sự nghiệp phát triển giáo dục nước nhà.
Công tác quản lý giáo dục thực chất là quản lý trường học. Công tác quản
lý trường học bao gồm quản lý các mặt hoạt động của nhà trường và quản lý các
đơn vị hành chính trong trường. Ở các trường cao đẳng, đại học các đơn vị hành
chính trực thuộc trường là các phòng ban chức năng và các khoa, tổ bộ môn.
Công tác quản lý của một tổ chức chỉ đạt hiệu quả khi tất cả các bộ phận trong tổ
chức vận hành đồng bộ, nhịp nhàng ăn khớp với nhau, cùng phấn đấu để đạt
mục tiêu chung. Trong nhà trường cũng vậy, khi công tác quản lý các đơn vị hạt
nhân là khoa, tổ bộ môn được thực hiện tốt có tác động rất lớn tới hiệu quả quản
lý nhà trường. Quản lý cấp khoa trong trường cao đẳng, đại học là cấp quản lý
trực tiếp (cấp thấp) vì vậy việc quản lý công tác chuyên môn được coi là trung
tâm. Nhận thức được vai trò của cấp khoa trong nhà trường cao đẳng, đại học,
nhiều nhà giáo đã có những bài viết nêu lên những ý kiến về đổi mới công tác


10

quản lý hoạt động cấp khoa nói chung, như tác giả Nguyễn Khánh Hiếu với đề
tài: “Một số biện pháp quản lý nhằm phát huy hiệu quả hoạt động ở cấp khoa
của trường Cao đẳng Du lịch Hà nội trong giai đoạn hiện nay”, tác giả Nguyễn
Thanh Hải nghiên cứu: “Một số biên pháp quản lý chất lượng đào tạo của khoa
Quản lý doanh nghiệp của trường Đại học Dân lập Quản lý và Kinh doanh Hà
Nội”, tác giả Thân Thị Hoa Chi với luận văn: “Các biện pháp quản lý dạy học
Tiếng Anh của khoa tại chức - Đại học Hà Nội trong giai đoạn hiện nay”, tác
giả Mai Hồng Quảng với nghiên cứu: “Biện pháp quản lý hoạt động ở cấp khoa
tại trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn”. Cho đến nay, hầu như chưa có công
trình nào nghiên cứu về quản lý một khoa cụ thể cũng như một khoa Ngoại ngữ
của trường cao đẳng. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý khoa Ngoại ngữ,
trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà Nội trong giai đoạn hiện nay”
nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ cho SV của trường CĐ
Thương mại và Du lịch Hà Nội.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Ngay từ khi loài người xuất hiện, con người đã biết liên kết lại với nhau
thành những nhóm để chống lại thiên nhiên, chống lại thú dữ đảm bảo sự sinh
tồn. Cũng từ đó các mối quan hệ của con người xuất hiện: quan hệ giữa con
người với tự nhiên, con người với con người, con người với xã hội, con người
với chính bản thân mình. Những mối quan hệ này ngày càng đan xen, phức tạp
hơn, đặc biệt là mối quan hệ giữa con người với con người. Trong quá trình phát
triển của những nhóm người này bắt đầu xuất hiện những người có năng lực chi
phối người khác, có khả năng giải quyết, điều hành những công việc chung để
đạt được mục tiêu của nhóm. Họ là những thủ lĩnh, những người quản lý nhóm.
Hoạt động quản lý ra đời như một tất yếu để gắn kết các cá nhân của một nhóm,
một tổ chức hướng tới mục tiêu chung. Hoạt động quản lý tồn tại và phát triển
cùng với sự phát triển của loài người.



11
Quản lý là loại hình hoạt động xã hội quan trọng của con người. Ở mỗi
thời đại do chi phối của trình độ kinh tế xã hội nên có những quan điểm về quản
lý khác nhau . Chỉ đến năm 1911 lý luận quản lý một cách khoa học mới ra đời
cùng với tác phẩm “Những nguyên tắc quản lý khoa học” (The principles of
scientific management) của Fredric Winslow Taylor, người được coi là cha đẻ
của lý luận quản lý. Theo ông “Thực chất của việc quản lý một cách khoa học là
một cuộc cách mạng tư tưởng hoàn toàn đối với công nhân trong tất cả các xí
nghiệp hoặc tổ chức, là một cuộc cách mạng hoàn toàn về trách nhiệm của
công nhân đối với công việc của họ, về cách đối xử của họ đối với người
cộng sự và đối với chủ… Nếu không có một cuộc cách mạng tư tưởng như
vậy giữa công nhân và những người quản lý thì không thể có hiệu quả quản lý
một cách khoa học”
 
25,37

Harold Koontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức.
Mục đích của mọi nhà quản lý là hình thành môi trường mà trong đó con người
có thể đạt được mục đích của mình với thời gian, tiên bạc, vật chất và sự bất
mãn cá nhân ít nhất”.
 
12,33

Tác giả Mary Parker Follet coi: “Quản lý là nghệ thuật đạt mục tiêu thông
qua con người”
 
21,17
. Bà khẳng định quản lý là một quá trình động, liên tục kế
tiếp nhau chứ không tĩnh tại.

Henry Fayol thì cho rằng: “Quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các
khâu lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nỗ lực của mỗi thành viên
trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác nhau của tổ chức nhằm đạt
mục tiêu đã định trước.
 
21,17

Xất phát từ những góc nhìn khác nhau nhiều nhà nghiên cứu về quản lý
của Việt Nam đã đưa ra những định nghĩa khác nhau về thuật ngữ này. Trong đó
phải kể đến nghiên cứu của các tác giả Nguyễn quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ


12
Lộc: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các
hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”
 
5,1
.
Các cách giải thích về quản lý của các tác giả trong và ngoài nước có thể
khác nhau song có thể hiểu một cách cụ thể quản lý là hệ thống những tác động
có chủ định, phù hợp với qui luật khách quan của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý (đối tượng quản lý) nhằm khai thác và vận dụng tôt những tiềm năng và
cơ hội của khách thể quản lý để đạt đến mục tiêu quản lý trong môi trường luôn
biến động.
Có thể thấy rõ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý có mối quan hệ
biện chứng. Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân hay một tổ chức. Chủ thể
quản lý tạo ra động lực quản lý thúc đẩy khách thể quản lý tạo ra các giá trị vật
chất, tinh thần đáp ứng nhu cầu của chính khách thể quản lý và thỏa mãn mục
đích của chủ thể quản lý. Trong quá trình này hiệu quả quản lý phụ thuộc vào
các yếu tố chủ thể, khách thể, mục tiêu, phương pháp và công cụ quản lý.

Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Tính khoa học của nó thể hiện
ở đối tượng nghiên cứu khách quan, ở tính hệ thống hóa của những tri thức về
quản lý. Những khái niệm, phạm trù, lý luận về quản lý đã được đúc kết từ thực
tiễn và được kiểm chứng qua thực tiễn quản lý. Lý luận của khoa học quản lý đã
và đang soi sáng hoạt động quản lý trong các lĩnh vực khác nhau. Tính nghệ
thuật của quản lý thể hiện ở sự tinh tế, khéo léo, linh hoạt trong việc vận dụng tri
thức, kỹ năng, kinh nghiệm quản lý tác động vào khách thể quản lý một cách
hiệu quả nhất. Đặc biệt, nghệ thuật quản lý thể hiện trong việc giải quyết các
mối quan hệ giữa con người với con người.
Quản lý là khái niệm rộng. Mỗi lĩnh vực cụ thể đều có hệ thống lý luận
riêng về quản lý gắn với lĩnh vực đó. Nhưng yếu tố chủ thể quản lý và khách thể
quản lý tồn tại trong mọi tổ chức và mối quan hệ giữa hai yếu tố này mang tính
cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác nhằm đạt đến mục tiêu của tổ chức.



13
Có thể tóm tắt những tác động của quản lý theo sơ đồ dưới đây:








Sơ đồ 1.1: Sơ đồ biểu diễn tác động của quá trình quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt và là một chức năng của xã hội
loài người được thực hiện một cách tự giác. Ngay từ khi giáo dục có tổ chức

được hình thành, nó đã được quản lý trên bình diện thực tiễn như bất kỳ hoạt
động nào khác của xã hội loài người. Vì vậy quản lý giáo dục (QLGD) được
hình thành và phát triển là một tất yếu khách quan. QLGD là một bộ phận quản
lý nhà nước và là một chuyên ngành khoa học. Có nhiều định nghĩa về QLGD,
dưới đây là một số định nghĩa cơ bản:
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động
điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”.
 
1

Tác giả Phạm Minh Hạc định nghĩa: “QLGD là quản lý trường học, thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục
đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và tới từng học sinh”.
 
16

GS Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QLGD là hoạt động có mục đích,
có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng thực hiện được các tính
Công cụ quản

Mục tiêu
quản lý
Chủ thể
quản lý
Khách
thể quản


Mục tiêu
quản lý
Phương pháp
quản lý


14
chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học - giáo dục thế hệ trẻ đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất”.
 
33,35

Từ những định nghĩa trên có thể hiểu một cách ngắn gọn về hai yếu tố của
QLGD:
- Chủ thể quản lý là hệ thống quản lý từ cấp Trung ương đến cấp cơ sở.
- Khách thể quản lý là hệ thống giáo dục quốc dân hay sự nghiệp giáo dục
của địa phương.
Xét ở hai cấp độ vĩ mô và vi mô QLGD được định nghĩa cụ thể:
+ Quản lý giáo dục (cấp độ vĩ mô): “Là những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tất cả
các hệ thống (từ cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã
hội đặt ra cho ngành giáo dục”.
 
24,36 37

+ Quản lý giáo dục (cấp độ vi mô): “Là hệ thống những tác động tự giác của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, cán bộ nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ
học sinh, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất

lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường”
 
24,37 38

Như vậy, cho dù ở cấp độ nào QLGD cũng luôn hướng tới việc sử dụng
mọi nguồn lực dành cho giáo dục một cách có hiệu quả để đạt mục tiêu giáo dục
có chất lượng nhất.
1.2.3. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là những chức năng gắn liền với hoạt động quản lý của
cá chủ thể quản lý. Thực chất chức năng quản lý chính là các dạng hoạt động
tương đối độc lập được tách ra từ hoạt động quản lý. Bốn chức năng cơ bản của
quản lý là kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo (chỉ đạo) và kiểm tra. Các chức năng
quản lý được coi là những hoạt động nghiệp vụ đặc trưng của người quản lý.



15
- Chức năng kế hoạch hóa
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Kế hoạch
hóa có ghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ
chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục đích, mục tiêu
đó”.
 
21 3

Nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa là xác định, hình thành
mục tiêu đối với tổ chức, xác định và đảm bảo các nguồn lực của tổ chức để đạt
được mục tiêu và quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được
mục tiêu đó. Sản phẩm quan trọng của chức năng kế hoạch hóa là kế hoạch. Có
ba loại kế hoạch sau:

+ Kế hoạch chiến lược (giải quyết các mục tiêu chiến lược)
+ Kế hoạch chiến thuật (giải quyết các mục tiêu chiến thuật)
+ Kế hoạch tác nghiệp (giải quyết các mục tiêu tác nghiệp)
- Chức năng tổ chức
Xét về chức năng quản lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các
quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho
họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Trong các hoạt động tổ chức, trước hết là vấn đề xây dựng cơ cấu tổ chức:
xác định các bộ phận cần có, thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận; xác
định chức năng, quyền hạn của từng bộ phận, xây dựng qui chế hoạt động. nếu
có tổ chức tốt người quản lý có thể phối hợp, điều hành tốt các nguồn lực, tạo ra
sức mạnh tổng hợp để phất triển tổ chức và đạt được mục tiêu đã đề ra.
- Chức năng lãnh đạo
Lãnh đạo là hoạt động điều khiển, dẫn dắt của người quản lý đối với các
hoạt động của các thành viên của tổ chức để đạt mục tiêu của tổ chức. Sau khi
kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã được hình thành, nhân sự đã được tuyển
dụng thì cần có người đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Đây là quá trình tập
hợp, liên kết các thành viên trong tổ chức; theo sát bộ máy, điều khiển và hướng
dẫn; điều chỉnh công việc cho diễn ra nhịp nhàng, hợp lý; khuyến khích các


16
thành viên nỗ lực phấn đấu vì mục tiêu của tổ chức. Chức năng lãnh đạo không
phải chỉ xuất hiện sau khâu lập kế hoạch và tổ chức, mà nó thấm vào, ảnh hưởng
tới hai chức năng trên.
- Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là một chức năng cơ bản của quản lý. Hoạt động kiểm tra trong
quản lý là hệ thống phản hồi đưa ra những thông tin đáng tin cậy về việc thực
hiện các hoạt động, kết quả công việc, giúp người quản lý kịp thời sửa chữa, uốn
nắn những khiếm khuyết, sai lệch nếu có hoặc đưa ra những quyết định mới phù

hợp, hiệu quả.
Để thực hiện tốt chức năng kiểm tra cần chú ý tới ba yếu tố cơ bản; xây
dựng tiêu chí chuẩn thực hiện, đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với
tiêu chuẩn, điều chỉnh hoạt động hoặc điều chỉnh kế hoạch, mục tiêu nếu có sự
sai lệch do các yếu tố khách quan mang lại.
Các chức năng có mối quan hệ biện chứng với nhau, chúng hỗ trợ, bổ
xung cho nhau tạo thành một chu trình quản lý khép kín. Chu trình này không
thể thiếu một yếu tố vô cùng quan trọng là thông tin. Thông tin có vai trò điều
khiển và là phương tiện để thưc hiện các chức năng quản lý.
Có thể biểu diễn mối quan hệ giữa các chức năng quản lý theo sơ đồ dưới
đây:









Sơ đồ 1.2: Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
Kế hoạch
hóa
Kiểm tra
Chỉ đạo
Tổ chức
Thông tin


17

1.2.4. Quản lý nhà trường cao đẳng, đại học
1.2.4.1. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội thực hiện chức năng
tái tạo và phát triển xã hội, theo nghĩa hình thành và phát triển nhân cách của
mỗi thành viên xã hội, hướng tới sự duy trì và phát triển xã hội. Thiết chế
chuyên biệt này hoạt động trong tính qui định xã hội và theo năm dấu hiệu phân
biệt nó với các thiết chế xã hội khác có liên quan đến vệc hình thành con người:
tính mục đích tập trung, tính tổ chức cao độ, tính hiệu quả với chất lượng cao
hơn các thiết chế khác, tính độc lập tương đối và phân hóa đối với từng nhóm
đối tượng cụ thể.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa: “QLGD nói chung và quản lý
trường học nói riêng là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch phù
hợp với quản lý của chủ thể nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ,
đưa họ tới mục tiêu dự kiến, tiến tới trạng thái mới về chất”.
 
22,12

Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: “Quản lý nhà trường (QLNT) là hoạt
động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo
viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực
giáo dục để nâng cao giáo dục và đào tạo trong nhà trưòng”.
 
26,205

Các tác giả đưa ra những định nghĩa khác nhau về QLNT, nhưng có thể
thấy điểm chung làm nổi bật bản chất QLNT là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý làm cho nhà trường vận hành theo đúng
đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng để thực hiện thắng lợi những mục tiêu

giáo dục đào tạo nhà trường được giao phó.
QLNT là tổ hợp những hoạt động quản lý toàn diện, bao gồm:
- Quản lý đội ngũ nhà giáo
- Quản lý học sinh
- Quản lý quá trình dạy học - giáo dục


18
- Quản lý cơ sở vật chất - trang thiết bị trường học
- Quản lý tài chính trường học
- Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng
1.2.4.2. Quản lý nhà trường cao đẳng, đại học
Cao đẳng, đại học là một bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân, quản
lý nhà trường cao đẳng, đại học trước hết phải tuân theo những nguyên tắc quản
lý trường học nói chung. Song đây là bậc học cao nhất trong hệ thống giáo dục
quốc dân nên quản lý trường cao đẳng, đại học có những đặc điểm riêng.
Trước hết nói về đội ngũ nhà giáo. Luật Giáo dục qui định ở điều 77 về
trình độ chuẩn đội ngũ nhà giáo: “Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và chứng
chỉ bồi dưỡng nghệp vụ sư phạm đối với nhà giáo giảng dạy cao đẳng, đại học;
có bằng thạc sĩ trở lên đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận
văn thạc sĩ; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn
luận án tiến sĩ”. Đội ngũ nhà giáo trong các trường cao đẳng, đại học đều là
những người có trình độ học vấn cao, họ gắn kết với nhau bằng hệ thống mục
tiêu, cùng có nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục sinh viên, cùng chịu sự ràng buộc
của những qui tắc có tính hành chính của ngành và của nhà nước. Quản lý đội
ngũ nhà giáo cao đẳng, đại học là quản lý đội ngũ trí thức. Người quản lý phải
nắm bắt được đặc thù của đội ngũ trí thức là ở chỗ lao động trí óc sáng tạo theo
thiên hướng cá nhân. Tính đặc thù còn thể hiện qua những nét đặc trưng của lĩnh
vực sản xuất tinh thần, trong đó sản xuất trí tuệ không phải lúc nào cũng có thể
trở thành hành hóa và có thể hạch toán kinh tế được. Nhà quản lý phải biết xử lý

tốt mối quan hệ giữa quản lý và tự do sáng tạo của đội ngũ trí thức giảng viên,
chấp nhận sự phong phú, đa dạng của tư duy sáng tạo cá nhân, quản lý bằng
định hướng lý luận và các chương trình có mục tiêu. Người sản xuất vật chất,
động cơ thúc đẩy họ sản xuất, kinh doanh là lợi nhuận, nhưng với trí thức nói
chung và đội ngũ giảng viên nói riêng, nhu cầu về hiểu biết, về sáng tạo, trách
nhiệm và vinh dự trước nhân dân, trước thế hệ trẻ, năng lực và uy tín nghề
nghiệp là những tác nhân quan trọng của họ mà người quản lý cần nhận biết đầy


19
đủ ở mọi khía cạnh của nó. Như vậy, quản lý đội ngũ giảng viên ngoài ý
nghĩa quản lý là quản lý đội ngũ trí thức, nó còn có ý nghĩa lớn lao hơn là
quản lý những “nhà hoạt động nhân văn số một của xã hội, của quốc gia”,
quản lý một đội ngũ đang thực thi một công việc cao quý và đầy sáng tạo:
giáo dục thế hệ trẻ.
Đối tượng quản lý tiếp theo trong trường CĐ, ĐH là người học. Điều 83
Luật giáo dục có ghi: “Người học bao gồm: Sinh viên của các trường cao đẳng,
đại học”.
Như vậy, người học ở các trường cao đẳng, đại học được gọi là sinh viên.
Sinh viên cũng như học viên cao học, nghiên cứu sinh đều là những người học
tập theo phương thức nghiên cứu. Sinh viên khác học sinh không chỉ ở trình độ
được đào tạo mà chủ yếu ở phương thức học tập. Sinh viên phải tự học, tự tìm
tòi khám phá là chủ yếu. Họ là người học nghề, phải có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
thuộc một lĩnh vực chuyên môn nào đó và phải rèn luyện các phẩm chất của một
nghề nhất định. Để đạt được các yêu cầu của nghề nghiệp sau này, bên cạnh việc
học các môn học thuộc chuyên ngành đào tạo họ phải thực hiện các hoạt động
nghiên cứu khoa học. Chính vì vậy việc quản lý sinh viên rất khác quản lý các
đối tượng người học khác. Người quản lý cần hiểu rõ đặc điểm tâm lý, những
yêu cầu về học tập của sinh viên để có cách quản lý phù hợp. Trên cơ sở tôn
trọng nhân cách, tôn trọng tính tự giác, phát huy tính chủ động, sáng tạo của sinh

viên, người quản lý hướng sinh viên tới những hoạt động nhằm khuyến khích họ
tự tìm hiểu, khám phá tri thức nghề nghiệp; tạo điều kiện để họ rèn luyện kỹ
năng và đạo đức nghề nghiệp; giáo dục đạo đức và kỹ năng sống cho sinh viên.
Trong nhà trường, hoạt động dạy học - giáo dục là hoạt động cơ bản, nó
quyết định sự tồn tại của nhà trường. Quá trình dạy học - giáo dục trong nhà
trường cao đẳng đại học có đặc thù là quá trình nhận thức mang tính tự giác
cao. Quá trình này gắn liền với ngành nghề đào tạo, thay đổi theo loại trường
cao đẳng, đại học và gắn liền với các trang thiết bị, các phương tiện dạy học
hiện đại. Chính vì vậy quản lý quá trình dạy học - giáo dục ở cao đẳng, đại


20
học là quản lý mục tiêu, nội dung chương trình, giáo trình, hoạt động giảng
dạy của giảng viên, hoạt động học tập của sinh viên, phương pháp, phương
tiện, kiểm tra - đánh giá, …. để nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trường của các trường cao đẳng, đại học
rất đa dạng, từ giảng đường, nhà xưởng, thư viện, phòng thí nghiệm, phòng học
đa năng, phòng giáo dục thể chất, … đến ký túc xá, căng-tin phục vụ sinh viên
đều được trang bị đầy đủ, hiện đại. Quản lý cơ sở vật chất nhằm phục vụ tốt quá
trình dạy học - giáo dục của nhà trường đồng thời sử dụng và khai thác nhằm đạt
được những hiệu quả kinh tế cho nhà trường.
Giáo dục đại học được xem là một dịch vụ công. Trong khi cần huy động
nguồn ngân quỹ đa dạng, thì hỗ trợ của nhà nước cho giáo dục đại học vẫn là
quan trọng nhất. Các trường cao đẳng, đại học là những đơn vị hành chính sự
nghiệp có nguồn thu (chủ yếu từ học phí của sinh viên), nên ngoài khoản ngân
sách nhà nước cấp, hàng năm nhà trường có thêm nguồn thu đáng kể. Quản lý
tài chính trong các trường cao đẳng, đại học cần trở thành công cụ đắc lực để
tăng cường chất lượng và tính phù hợp của nó. Điều này đòi hỏi phải có năng
lực lập kế hoạch và phân tích chính sách thích hợp và các chiến lược dựa trên sự

kết hợp các nguồn lực tài chính của nhà trường. Quyền tự chủ trong quản lý tài
chính cần được tôn trọng, dựa trên nguyên tắc sử dụng tối ưu các nguồn tài
chính dành cho giáo dục, cân đối các khoản chi cho hoạt động của nhà trường
như xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất, đảm bảo chế độ cho giáo viên, mua sắm
trang thiết bị, … cần xây dựng kế hoạch sử dụng các nguồn tài chính hợp lý, ưu
tiên những hạng mục quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng đào tạo
của nhà trường. Song phải có những biện pháp cụ thể chống thất thoát, lãng phí
trong sử dụng các nguồn ngân sách.
Quản lý mối quan hệ giữa trường cao đẳng, đại học với cộng đồng tực
chất là việc thiết lập các mối quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng và thúc đẩy
sinh viên tham gia các hoạt động của cộng đồng. Các mối quan hệ với cộng


21
đồng chủ yếu là với các tổ chức chính trị, xã hội, các tổ chức kinh tế, đặc biệt là
doanh nghiệp có sử dụng nguồn nhân lực nhà trường đào tạo. Việc thiết lập các
mối quan hệ này nhằm tạo điều kiện cho sinh viên tìm hiểu và tham gia các hoạt
động thực tiễn. Các hoạt động cộng đồng có vai trò rất quan trọng đối với sự
phát triển nhân cách của sinh viên. Thông qua các hoạt động cộng đồng, sinh
viên có thể hình thành thêm nhiều phẩm chất tâm lý, kỹ năng sống và kỹ năng
cần thiết của nghề nghiệp tương lai. Tổ chức, động viên sinh viên tham gia các
hoạt động cộng đồng chính là phương thức giáo dục toàn diện cho sinh viên và
nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường cao đẳng, đại học.
1.2.5. Quản lý hoạt động
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, bằng cách tác động vào
đối tượng để tạo ra một sản phẩm, nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân và
nhóm xã hội. Hoạt động có những đặc điểm sau:
- Hoạt động bao giờ cũng có đối tượng
- Con người là chủ thể của hoạt động
- Hoạt động được thực hiện trong những điều kiện lịch sử - xã hội nhất định

- Hoạt động có sử dụng phương tiện, công cụ để tác động vào đối tượng
Quản lý hoạt động, thực chất là quản lý chủ thể của hoạt động - là con
người và quản lý đối tượng, phương tiện, công cụ, môi trường của hoạt động.
1.3. Vai trò vị trí cấp khoa trong quản lý nhà trƣờng cao đẳng, đại học
1.3.1. Khái niệm trường cao đẳng, khoa trong trường cao đẳng
Trường cao đẳng là những cơ sở giáo dục nằm trong hệ thống giáo dục
đại học. Đào tạo cao đẳng được qui định trong Điều 38 Luật giáo dục được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 02 tháng
12 năm 1998: “Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học
tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với
người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành”.


22
Điều 4 Điều lệ trường cao đẳng qui định rõ quản lý nhà nước đối với
trường cao đẳng:
“-Trường cao đẳng trực thuộc cơ quan chủ quản, đồng thời chịu sự quản
lý nhà nước của bộ Giáo dục và đào tạo về chiến lược, qui hoạch, kế hoạch và
chính sách phát triển giáo dục; tiêu chuẩn giảng viên, mục tiêu, nội dung,
chương trình, phương pháp đào tạo; về tuyển sinh, tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra,
công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng, về thanh tra giáo dục.
- Trường cao đẳng chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân tỉnh) nơi trường đặt trụ sở”.
Trường cao đẳng là một thiết chế giáo dục thuộc bậc giáo dục đại học, nhiệm
vụ của trường cao đẳng được qui định trong Điều lệ Trường cao đẳng như sau:
“- Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, kiến thức và năng
lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, có
năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, tự tạo việc làm cho mình và cho

những người khác, có khả năng hợp tác bình đẳng trong quan hệ quốc tế, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo
với nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ theo qui
định của Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Giáo dục và các qui định khác của
pháp luật.
- Giữ gìn và phát triển những di sản và bản sắc văn hóa dân tộc.
- Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong những người học và trong đội ngũ
cán bộ giảng viên của trường.
- Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên của
trường đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, tuổi và giới.
- Tuyển sinh và quản lý người học.
- Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động
giáo dục.


23
- Tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các
hoạt động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội.
- Quản lý và sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo qui
định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật.
Ngoài ra Điều lệ Trường cao đẳng còn qui định rõ quyền hạn, trách
nhiệm, tổ chức nhân sự của nhà trường cũng như các vấn đề về tài sản, tài chính
và các mối quan hệ giữa nhà trường và xã hội.
Điều lệ Trường cao đẳng cũng qui định rõ quyền hạn và trách nhiệm, tổ
chức và nhân sự của nhà trường. Trong đó khoa trong trường cao đẳng được qui
định ở điều 21 như sau: “Khoa là đơn vị hành chính cơ sở của trường, có các
nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện quá trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập và các

hoạt động giáo dục khác theo chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy chung
của nhà trường;
b) Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ; chủ động khai thác các dự
án hợp tác, phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất
kinh doanh, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và đời
sống xã hội;
c) Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên, sinh viên thuộc khoa theo phân
cấp của Hiệu trưởng;
d) Tổ chức phát triển chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học,
tài liệu giảng dạy do Hiệu trưởng giao. Tổ chức nghiên cứu cải tiến phương
pháp giảng dạy, học tập; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy
học, thực hành, thực tập và thực nghiệm khoa học;
e) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và cán bộ nhân viên thuộc
khoa”.


24
Theo qui định trên khoa của trường cao đẳng có nhiệm vụ, có cơ cấu tổ
chức của một đơn vị hành chính cơ sở. Tùy theo qui mô đào tạo và đặc điểm
ngành nghề đào tạo của từng trường, Hiệu trưởng đưa ra những những quyết
định về cán bộ quản lý cấp khoa, các bộ môn trực thuộc khoa theo Quy chế tổ
chức và hoạt động của trường.
1.3.2. Nội dung hoạt động cấp khoa
Là đơn vị hành chính cơ sở trực thuộc trường, nhưng chức năng chủ yếu
của khoa, tổ bộ môn là thực hiện những hoạt động thuộc lĩnh vực chuyên môn
nên nội dung hoạt động cấp khoa tập trung vào công tác chuyên môn. Trong đó
hoạt động quan trọng nhất của cấp khoa là tổ chức thực hiện quá trình đào tạo
những chuyên ngành mà khoa đảm nhiệm. Những nội dung cụ thể bao gồm việc
lên kế hoạch giảng dạy của giáo viên, kế hoạch học tập của sinh viên, thực hiện

các kế hoạch đã đề ra, thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá và các hoạt động
giáo dục khác như tiếp xúc nghề nghiệp, thực tập tốt nghiệp cho sinh viên theo
chương trình kế hoạch của nhà trường.
Nội dung tiếp theo của hoạt động cấp khoa trong các trường cao đẳng, đại
học là tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ. Các cá nhân,
các nhóm, hoặc cả khoa có thể nghiên cứu các đề tài khoa học ở các cấp độ khác
nhau. Đặc biệt, khoa có thể liên kết, phối hợp với các tổ chức khoa học và công
nghệ, các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh để tạo điều kiện gắn liền
hoạt động dạy học, nghiên cứu với thực tiễn cho cả thầy và trò.
Một hoạt động chuyên môn không thể thiếu ở cấp khoa là biên soạn
chương trình, giáo trình phục vụ giảng dạy. Tốc độ phát triển nhanh của khoa
học công nghệ, những biến động không ngừng của kinh tế, xã hội buộc tài liệu
giảng dạy phải luôn được bổ xung, cập nhật. Vì vậy công tác biên soạn, chỉnh
sửa, bổ xung chương trình, giáo trình phải được thực hiện thường xuyên. Công
việc này diễn ra tại các khoa và do chính giảng viên đảm nhiệm.
Ngoài những hoạt động chuyên môn kể trên, khoa còn chịu trách nhiệm
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình

×