Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Soạn thảo hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “từ trường”, vật lý 11 theo hướng phát huy tính tích cực, tự chủ và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.81 KB, 22 trang )

Soạn thảo hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt
động giải bài tập chương “Từ trường”, vật lý
11 theo hướng phát huy tính tích cực, tự chủ
và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh

Lê Văn Đán

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Lý luận và phương pháp dạy học
Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: TS. Ngô Diệu Nga
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Nghiên cứu cơ sở lý luận của phương pháp dạy học Vật lý để phát huy tính
tích cực, tự chủ và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh. Trình bày cơ sở lý luận
về dạy giải bài tập vật lý phổ thông. Phân tích chương trình, nội dung kiến thức và kỹ
năng cần đạt được của chương “Từ trường”. Điều tra thực trạng dạy bài tập chương
“Từ trường” ở một số trường THPT. Soạn thảo hệ thống bài tập đảm bảo tính hệ
thống, khoa học theo các mức độ nhận thức: nhận biết, hiểu, vận dụng. Xây dựng kế
hoạch sử dụng hệ thống bài tập đã soạn thảo khi dạy học chương “Từ trường” Vật lý
11. Soạn thảo tiến trình hướng dẫn hoạt động giải hệ thống bài tập đó theo hướng phát
huy tính tích cực, tự chủ và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh. Tiến hành thực
nghiệm sư phạm để đánh giá hệ thống bài tập đã soạn thảo về tính khả thi và tác dụng
phát huy tính tích cực, tự chủ, bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh. Nêu các kết
luận về ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.

Keywords: Từ trường; Vật lý; Phương pháp giảng dạy

Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu


Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung
ương 4 khóa VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12 - 1996), và được thể chế
hóa trong Luật giáo dục (2005). Luật giáo dục, điều 28.2 đã chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục
phổ thông là phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc
nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”

2
Trong quá trình học tập bộ môn vật lí, mục tiêu chính của người học bộ môn này là việc
học tập những kiến thức về lý thuyết, hiểu và vận dụng được các lý thuyết chung của vật lí
vào những lĩnh vực cụ thể, một trong những lĩnh vực đó là việc giải bài tập vật lí.
Bài tập vật lí có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình nhận thức và phát triển
năng lực tư duy của người học, giúp cho người học ôn tập, đào sâu, mở rộng kiến thức, rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo, ứng dụng vật lí vào thực tiễn, phát triển tư duy sáng tạo. Phần lớn các
giáo viên đã nhận thức được điều này, đã đánh giá đúng vai trò của bài tập vật lí và coi trọng
hoạt động giải bài tập trong dạy học vật lí. Tuy nhiên vẫn rất nhiều học sinh gặp khó khăn khi
giải bài tập. Điều này không chỉ do tính phức tạp, đa dạng, phong phú của công việc này mà
còn do chính nhược điểm mắc phải khi soạn thảo hệ thống bài tập, phân dạng và hướng dẫn
học sinh giải bài tập của giáo viên. Thông thường, nhiều giáo viên có quan niệm rằng số
lượng bài tập càng nhiều và mức độ bài tập càng khó thì càng tốt. Chính điều này lại thường
để lại những dấu ấn căng thẳng và nặng nề trong tâm lí học sinh khi học vật lí.
Thông qua bài tập vật lí có thể cung cấp cho cả giáo viên và học sinh thông tin một
cách đầy đủ để xác định, phân tích những khó khăn trong nhận thức của từng học sinh để cả
thầy và trò điều chỉnh hoạt động dạy và hoạt động học. Đây là điều rất quan trọng mà mọi
người đều phải quan tâm bởi vì, điều khó nhất đối với giáo viên là phải tìm ra được những
điểm mạnh, điểm yếu của từng học sinh trong học tập vật lí. Điều đó không phải chỉ để phán
xét cho điểm mà quan trọng hơn cả là để uốn nắn, khích lệ học sinh vươn lên trong nhận thức.
Chương “Từ trường” nằm trong phần Điện học – Điện từ học của vật lí 11 trung học
phổ thông. Những kiến thức về từ trường đã được đề cập sơ bộ ở chương trình vật lí lớp 9

THCS. Ở lớp 11 các kiến thức về Từ trường được mở rộng và hoàn thiện thêm. Kiến thức về
Từ trường khá trừu tượng, các bài tập về từ trường chứa đựng nhiều kiến thức tổng hợp, đòi
hỏi học sinh không những nắm vững kiến thức vật lí, kiến thức toán học mà còn phải biết
cách vận dụng linh hoạt sáng tạo các kiến thức đã có. Những yêu cầu này dẫn đến thực tế là
học sinh thường gặp nhiều khó khăn khi giải bài tập về Từ trường.
Với tất cả các lí do trên, tôi lựa chọn đề tài “Soạn thảo hệ thống bài tập và hướng dẫn
hoạt động giải bài tập chương Từ trường Vật lí 11 theo hướng phát huy tính tích cực, tự chủ
và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Soạn thảo hệ thống bài tập chương “Từ trường” Vật lí 11 đảm bảo tính hệ thống, khoa học
theo các mức độ nhận thức: nhận biết, hiểu, vận dụng.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng hệ thống bài tập khi dạy học chương “Từ trường” và soạn thảo
tiến trình hướng dẫn hoạt động giải hệ thống bài tập đó theo hướng phát huy tính tích cực, tự
chủ và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu soạn thảo hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập
chương “Từ trường” Vật lí 11.
4. Mẫu khảo sát

3
Tiến hành trên 170 học sinh của các lớp 11A2, 11A3 của trường THPT Thạch Thất – Hà
Nội và các lớp 11A12, 11A13 của trường THPT Tùng Thiện – Hà Nội
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp dạy học Vật lí để phát huy tính tích cực, tự chủ
và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh, đặc biệt chú ý đến cơ sở lí luận về dạy giải bài
tập vật lí phổ thông.
- Phân tích chương trình, nội dung kiến thức và kỹ năng cần đạt được của chương “Từ
trường” .
- Điều tra thực trạng dạy bài tập chương “Từ trường” ở một số trường THPT.
- Soạn thảo hệ thống bài tập đảm bảo tính hệ thống, khoa học theo các mức độ nhận thức:

nhận biết, hiểu, vận dụng.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng hệ thống bài tập đã soạn thảo khi dạy học chương “Từ trường”
Vật lí 11.
- Soạn thảo tiến trình hướng dẫn hoạt động giải hệ thống bài tập đó theo hướng phát huy tính
tích cực, tự chủ và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hệ thống bài tập đã soạn thảo về tính khả thi và tác dụng
phát huy tính tích cực, tự chủ, bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh.
- Nêu các kết luận về ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.

6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu soạn thảo được một hệ thống bài tập phù hợp với mục tiêu dạy học và xây dựng
tiến trình hướng dẫn hoạt động giải bài tập sao cho phát huy được tính tích cực, tự chủ và
sáng tạo của học sinh thì khi vận dụng hệ thống bài tập đó vào dạy học Vật lí sẽ không những
giúp học sinh ôn tập củng cố kiến thức mà còn bồi dưỡng được tính tự chủ, năng lực sáng tạo
của học sinh.
7. Dự kiến luận cứ
71. Luận cứ lí thuyết
- Các cơ sở lí luận về dạy học tích cực.
- Các biện pháp phát huy tính tích cực, tự chủ và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh
trong hoạt động dạy giải bài tập vật lí.
7.2 Luận cứ thực tế
- Phiếu điều tra, biên bản dự giờ, trao đổi với giáo viên.
- Phiếu điều tra, khảo sát trên học sinh.
- Minh chứng của diễn biến dạy học thực nghiệm (biên bản quan sát giờ học, ảnh chụp )
- Các bài kiểm tra kết quả học tập của học sinh.
8. Phƣơng pháp chứng minh luận điểm
Sử dụng nhóm các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp thực nghiệm


4
- Phương pháp thống kê toán học
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được
trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của hoạt động dạy giải bài tập vật lí phổ thông.
Chương 2: Soạn thảo hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập vật lí chương
“Từ trường” Vật lí 11.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm



5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG
DẠY GIẢI BÀI TẬP VẬT LÍ PHỔ THÔNG
1.1. Phƣơng pháp dạy học tích cực
1.1.1 Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
Không có một phương pháp dạy học nào là vạn năng, là lý tưởng. Mỗi một phương
pháp đều có ưu điểm của nó.
Theo chúng tôi, phương pháp dạy học gọi là tích cực nếu hội tụ được các yếu tố sau:
- Thể hiện rõ vai trò của nguồn thông tin và các nguồn lực sẵn có
- Thể hiện được động cơ học tập của người học khi bắt đầu môn học
- Thể hiện rõ được bản chất và mức độ kiến thức cần huy động
- Thể hiện rõ được vai trò của người học, người dạy, vai trò của các mối tương tác trong quá
trình học
- Thể hiện được kết quả mong đợi của người học
1.1.1.1. Thế nào là tính tích cực học tập ?
Tính tích cực học tập về thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu

biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Tính tích cực học tập
biểu hiện ở những dấu hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả
lời của bạn, phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích
cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn
đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trước
những tình huống khó khăn
Tính tích cực học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:bắt chước, tìm tòi,
sáng tạo
1.1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực được dùng để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
1.1.2. Các đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực.
- Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
1.1.3. Các yếu tố thúc đẩy dạy học tích cực
- Không khí học tập và các mối quan hệ trong lớp/nhóm
- Sự phù hợp với mức độ phát triển của học sinh
- Sự gần gũi với thực tế
- Mức độ và sự đa dạng của hoạt động
- Phạm vi tự do sáng tạo
1.1.4. Các biểu hiện của tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong học tập

6
Khi học sinh có xu hướng tìm tòi, khám phá vấn đề cần nghiên cứu, điều này sẽ kích
thích khả năng tư duy cho học sinh, do vậy học sinh không chỉ tìm ra hướng giải quyết cho
vấn đề cần nghiên cứu mà còn sáng tạo vấn đề theo nhiều khía cạnh như: so sánh, phân tích,
kiểm tra; thực hành, xây dựng; giải thích, trình bày, thể hiện, hướng dẫn; giúp đỡ, làm việc
chung, liên lạc; thử nghiệm, giải quyết vấn đề, phá bỏ…

1.2. Dạy giải bài tập vật lí phổ thông
1.2.1. Tác dụng của bài tập vật lí trong dạy học vật lí
1.2.1.1. Khái niệm về bài tập vật lý
Trong thực tế dạy học, bài tập vật lí được hiểu là một số vấn đề được đặt ra mà trong
trường hợp tổng quát đòi hỏi những suy luận lôgic, những phép toán và thí nghiệm dựa trên
cơ sở các định luật và các phương pháp vật lí.
1.2.1.2. Tác dụng của bài tập vật lí trong dạy học vật lí
- Thông qua dạy học về bài tập vật lý, người học có thể nắm vững một cách chính xác sâu sắc
và toàn diện hơn những quy luật vật lí, những hiện tượng vật lí, biết cách phân tích chúng và
ứng dụng chúng vào các vấn đề thực tiễn, làm cho kiến thức trở thành vốn riêng của người
học.
- Bài tập vật lí có thể được sử dụng như một phương tiện độc đáo để nghiên cứu tài liệu mới
khi trang bị kiến thức cho học sinh.
- Bài tập vật lí là phương tiện rất tốt để phát triển tư duy, óc tưởng tượng, bồi dưỡng hứng thú
học tập và phương pháp nghiên cứu khoa học cho người học, đặc biệt là khi phải khám phá ra
bản chất của các hiện tượng vật lí được trình bày dưới dạng tình huống có vấn đề.
- Bài tập vật lí còn là hình thức củng cố, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức và là phương tiện để
kiểm tra kiến thức, kĩ năng của học sinh.
- Bài tập vật lí còn có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp.
- Bài tập vật lí góp phần xây dựng một thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh, làm cho họ
hiểu thế giới tự nhiên là thế giới vật chất, vật chất luôn ở trạng thái vận động, họ tin vào sức mạnh
của mình, mong muốn đem tài năng và trí tuệ cải tạo tự nhiên.
1.2.2. Phân loại bài tập vật lí
Ta có thể phân loại bài tập vật lí theo sơ đồ như hình 1.1:
1.2.3. Tư duy trong quá trình giải bài tập vật lí
Xem xét tư duy khi giải bài tập vật lí cho thấy có hai phần việc quan trọng nhất cần thực hiện:
 Xác lập cho được các mối liên hệ cơ bản dựa trên sự vận dụng trực tiếp các kiến thức
vật lí vào điều kiện cụ thể của bài tập
 Luận giải, tính toán để từ các mối liên hệ đã xác lập đi đến kết quả cuối cùng.Sự thực
hiện hai phần việc này có thể lần lượt nhưng cũng có thể xen kẽ nhau, trong đó điều quan

trọng nhất là xác lập cho được mối liên hệ giữa cái phải tìm với cái đã cho.
1.2.4. Phương pháp giải bài tập vật lí
Trong dạy học về bài tập vật lí, tiến trình hướng dẫn học sinh giải một bài tập vật lí nói chung,
đều phải trải qua bốn giai đoạn (bước) sau:
Bước 1: Đọc đề bài. Tìm hiểu đề bài

7
Bước 2: Xác lập mối liên hệ của các dữ kiện xuất phát với cái phải tìm
Bước 3: Luận giải, tính toán các kết quả bằng số
Bước 4: Nhận xét kết quả
1.2.5. Hướng dẫn hoạt động giải bài tập vật lí
1.2.5.1. Những công việc giáo viên cần làm trước khi hướng dẫn học sinh giải một bài toán
vật lí cụ thể
- Xác định mục đích sử dụng bài toán
- Xác định những kiến thức áp dụng để giải bài toán
- Giải bài toán đó theo phương pháp giải một bài tập vật lí một cách tỉ mỉ. Tìm các cách giải
bài toán đó (nếu có)
- Phát hiện được những khó khăn, sai lầm mà học sinh có thể gặp khi giải bài toán
- Soạn hệ thống các câu hỏi hướng dẫn học sinh vượt qua khó khăn.
1.2.5.2. Các kiểu định hướng giải bài tập vật lí
Có ba kiểu hướng dẫn giải bài tập vật lí đó là:
- Hướng dẫn theo mẫu (Hướng dẫn angôrit):
- Hướng dẫn tìm tòi (hướng dẫn ơrixtic):
- Định hướng khái quát chương trình hóa:
1.2.6. Các hình thức dạy học về bài tập vật lí
Có năm hình thức dạy học về bài tập vật lí:
- Giải bài tập vật lí trong tiết nghiên cứu tài liệu mới
- Giải các bài tập trong tiết luyện tập về bài tập
- Giải bài tập trong tiết ôn tập, củng cố kiến thức
- Giải bài tập trong tiết kiểm tra

- Giải bài tập trong các buổi ngoại khóa
1.2.7. Những yêu cầu chung trong dạy học về bài tập vật lí
1.2.7.1. Tiêu chuẩn lựa chọn hệ thống bài tập vật lí
Hệ thống bài tập phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
- Thông qua việc giải hệ thống bài tập, những kiến thức cơ bản, đã được xác định của đề tài
phải được củng cố, ôn tập, hệ thống hóa và khắc sâu thêm
- Tính tuần tự tiến lên từ đơn giản đến phức tạp của các mối quan hệ giữa các đại lượng và các
khái niệm đặc trưng cho các hiện tượng phải được mô tả trong hệ thống bài tập.
- Mỗi bài tập phải đóng góp phần nào đó vào việc hoàn thiện kiến thức cho học sinh.
- Hệ thống bài tập phải đa dạng về thể loại và phong phú về nội dung.
- Các kiến thức toán lí được sử dụng trong bài tập phải phù hợp với trình độ của học sinh.
- Số lượng bài tập được lựa chọn phải phù hợp với sự phân bố thời gian.
1.2.7.2. Các yêu cầu khi dạy học bài tập vật lí
- Người giáo viên phải dự tính được kế hoạch cho toàn bộ công việc về bài tập, với từng đề
tài, từng tiết học cụ thể.
- Sắp xếp các bài tập thành hệ thống, định kế hoạch và phương pháp sử dụng.

8
- Khi dạy giải bài tập vật lí cần dạy cho học sinh biết vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn
đề đặt ra, rèn luyện cho người học kĩ năng giải các bài tập cơ bản thuộc các phần khác nhau
trong chương trình vật lí.
- Người giáo viên cần đặc biệt coi trọng việc rèn luyện tư duy và tính tự lập của học sinh.
1.3. Thực trạng hoạt động dạy giải bài tập chƣơng “Từ trƣờng” Vật lí 11 ở một số
trƣờng THPT thuộc thành phố Hà Nội
1.3.1. Đối tượng và phương pháp điều tra
 Đối tượng.
Điều tra, khảo sát thực tế tại một số trường Trung học phổ thông (THPT) trên địa bàn
thành phố Hà Nội : THPT Thạch Thất, THPT Tùng Thiện, THPT Hai Bà Trưng để tìm hiểu
về một số thông tin:
- Tình hình dạy giải bài tập chương Từ trường.

- Tình hình hoạt động giải bài tập chương Từ trường.
- Tìm hiểu những khó khăn và sai lầm mà học sinh thường mắc phải khi giải bài tập chương
Từ trường, từ đó tìm hiểu những nguyên nhân đẫn đến những sai lầm đó của học sinh.
Từ đó, chúng tôi đề xuất phương hướng khắc phục.
 Phương pháp điều tra
- Điều tra giáo viên: sử dụng phiếu điều tra (số lượng giáo viên được điều tra là 25) trao đổi
trực tiếp, dự giờ giảng, xem giáo án.
- Điều tra học sinh: sử dụng phiếu điều tra (số lượng học sinh được điều tra là 200), quan sát
hoạt động của học sinh trong giờ học, kiểm tra khảo sát, phân tích kết quả.
1.3.2. Kết quả điều tra
1.3.2.1. Tình hình dạy giải bài tập
- Số tiết học dành cho việc sửa bài tập còn ít mà yêu cầu rèn kĩ năng lại nhiều, chính vì thế
giáo viên rất khó bố trí thực hiện cho đầy đủ.
- Trình độ học sinh không đồng đều vì thế bài chọn để sửa rất khó phù hợp: bài khó thì học
sinh trung bình không hiểu nổi, bài dễ lại làm cho các em khá, giỏi chán.
- Các bài tập trong chương Từ trường có nhiều dạng, nhiều kiến thức mới, đòi hỏi vận dụng
nhiều kiến thức toán học , đồng thời có nhiều bài tập tổng hợp, khó.
- Khó đưa ra một hệ thống các bài tập vừa đảm bảo tính vừa sức đối với học sinh lại vừa đảm
bảo yêu cầu mục tiêu của chương trình.
- Mỗi một giáo viên thường chọn riêng cho mình một phương pháp giải và đưa ra cho học
sinh luyện tập, nên rất khó khăn trong công tác kiểm tra đánh giá chất lượng học tập trong
môn vật lí của học sinh trong cả khối.
1.3.2.2 Tình hình hoạt động giải bài tập của học sinh
+ Đa số học sinh nhớ máy móc, chưa hiểu hết bản chất hiện tượng vật lí đề cập trong bài tập
nên rất khó khăn trong việc giải các bài tập chương Từ trường.
+ Trong các giờ bài tập còn một số học sinh thụ động, lười suy nghĩ, chỉ có một số học sinh
tích cực tham gia hoạt động giải bài tập.

9
+ Học sinh cảm thấy ngại các bài tập phần này vì ngoài kiến thức mới, học sinh thường phải

vận dụng kiến thức toán nhưng khi học kiến thức toán đó ở môn toán lại không có dược
những ví dụ vật lí vận dụng kiến thức toán đó hoặc phải vận dụng khá nhiều kiến thức đã học.
+ Học sinh chưa có ý thức phân loại và xây dựng phương pháp giải cho mỗi loại bài tập.
1.3.2.3. Những khó khăn, sai lầm của học sinh khi giải bài tập chương Từ trường
 Những khó khăn chủ yếu của học sinh:
+ Kiến thức chương Từ trường, Vật lí 11 có phần lớn kiến thức mới về cảm ứng từ, lực từ tác
dụng lên đoạn dây dẫn mang dòng điện, lực Lo-ren-xơ, chuyển động của hạt tích điện trong từ
trường đều, sử dụng kiến thức toán về tổng hợp véc tơ, hình học không gian
+ Khó khăn trong việc sử dụng các quy tắc (quy tắc nắm tay phải, quy tắc bàn tay trái) để xác
định chiều đường sức từ, chiều của véc tơ cảm ứng từ, chiều của lực Lo-ren-xơ.
+ Khó khăn trong việc xác định góc
,

khi tính tính lực từ và lực Lorenxơ.
+ Hạn chế kiến thức toán học trong tổng hợp véc tơ, hình dung không gian, các hệ thức lượng
giác, bất đẳng thức
+ Khả năng phân biệt giữa lực từ và lực tĩnh điện.
 Những sai lầm phổ biến của học sinh:
- Thường lúng túng khi dựa vào sự định hướng của kim nam châm để xác định chiều của
đường cảm ứng từ và ngược lại.
- Chưa phân biệt được một cách rạch ròi giữa lực từ và lực tĩnh điện.
- Một số học sinh còn lúng túng khi biểu diễn các đường cảm ứng từ. Ví dụ, các đường cảm
ứng từ trong từ trường của dòng điện chạy qua dây dẫn thẳng là những vòng tròn, tâm nằm
trên dây dẫn nhưng học sinh chưa chú ý đường cảm ứng này phải nằm trên mặt phẳng vuông
góc với dây dẫn.
- Đa số học sinh nhầm lẫn khi sử dụng các quy tắc xác định chiều đường cảm ứng từ và chiều
lực từ (nhất là khi dây dẫn có dòng điện chạy qua đặt vuông góc với mặt phẳng trang giấy).
- Học sinh thường gặp khó khăn khi phải xác định chiều I khi biết
B


hoặc xác định chiều của
I khi biết
F

,
B

; xác định
B

khi biết
F


I

.
- Học sinh cho rằng từ phổ phụ thuộc vào chiều và cường độ dòng điện.
- Tính lực
F

tương tác giữa các dòng điện không biết tính
B

của dòng điện nào.
- Xác định không đúng góc
,

trong các biểu thức tính lực từ và lực Lorenxơ.
- Xác định sai chiều của lực Lorenxơ khi hạt mang điện âm chuyển động trong từ trường đều.

- Khả năng phân tích lực và tổng hợp lực trong bài toán có nhiều lực tác dụng.
- Khả năng tưởng tượng không gian còn kém.
1.3.2.4. Nguyên nhân của những khó khăn, sai lầm của học sinh khi giải bài tập chương Từ
trường và phương hướng khắc phục
 Nguyên nhân
- Giáo viên chưa lựa chọn được hệ thống bài tập và phương pháp hướng dẫn giải bài tập đầy
đủ và phù hợp với học sinh.
- Học sinh quên nhiều kiến thức toán học liên quan, khả năng vận dụng những kiến thức toán
vào môn lí còn hạn chế.

10
- Học sinh chưa có phương pháp giải bài tập chương Từ trường phù hợp.
- Nội dung kiến thức trong chương nhiều, tương đối khó đối với học sinh.
 Đề xuất phương hướng khắc phục.
- Lựa chọn được hệ thống bài tập và phương pháp giải bài tập phù hợp hơn.
- Thường xuyên ôn tập kiến thức cho học sinh qua hoạt động giải bài tập.
- Rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng vận dụng toán học vào hoạt động giải bài tập vật lí
đồng thời hướng dẫn học sinh ôn lại kiến thức đã học liên quan đến chương này.


Kết luận chƣơng 1
Trong chương I, chúng tôi đã hệ thống lại cơ sở lí luận về dạy học hiện đại và lý luận về dạy
giải bài tập vật lí ở trường THPT. Trong đó, những vấn đề chúng tôi đặc biệt quan tâm là :
- Để học sinh học tập vật lí một cách có hiệu quả, nghĩa là nắm vững các kiến thức vật lí thì
trong quá trình giảng dạy của mình, người giáo viên vật lí nên tổ chức các tình huống học tập
vật lí cho học sinh, trong đó có sự định hướng hành động của học sinh một cách đúng đắn,
phù hợp với năng lực và trình độ của học sinh.
- Bài tập vật lí giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong dạy học vật lí ở trường THPT. Nó
vừa là công cụ kích thích và duy trì niềm say mê, hứng thú học tập vật lí của học sinh vừa
giúp học sinh làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học, rèn luyện được kỹ năng giải

bài tập một cách khoa học. Do đó, cơ sở để giáo viên tiến hành một tiến trình dạy học một tri
thức vật lí cụ thể chính là việc soạn thảo hệ thống bài tập đối với tri thức đó phù hợp với trình
độ học sinh, bám sát mục tiêu dạy học.
Tất cả những vấn đề trình bày ở trên, chúng tôi vận dụng để soạn thảo hệ thống bài tập và
hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Từ trường” Vật lí 11 cơ bản theo hướng tích cực
hóa hoạt động học tập và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh mà nội dung nghiên cứu
cụ thể sẽ được trình bày ở chương sau.

CHƢƠNG 2
SOẠN THẢO HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƢỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP
VẬT LÍ CHƢƠNG “TỪ TRƢỜNG” VẬT LÍ 11
2.1. Phân tích nội dung kiến thức khoa học về “Từ trƣờng”
Trong phần này chúng tôi đi sâu vào phân tích các khái niệm, định luật sau:
- Tương tác từ
- Khái niệm từ trường
- Định luật Ampe
+ Phần tử dòng điện.
+ Định luật Ampe
- Vectơ cảm ứng từ
- Nguyên lí chồng chất từ trường
- Đường cảm ứng từ (hay đường sức từ trường)

11
+ Định nghĩa
+ Tính chất
- Tác dụng của từ trường lên một phần tử dòng điện. Lực Ampe.
- Chuyển động của hạt tích điện trong điện trường
+ Tác dụng của từ trường lên hạt tích điện chuyển động. Lực Lorenxơ
+ Chuyển động của hạt tích điện trong từ trường đều
2.2. Cấu trúc nội dung chƣơng “Từ trƣờng” Vật lí 11

2.2.1. Đặc điểm nội dung của chương “Từ trường”
Đây là một chương nằm trong phần Điện của chương trình vật lí 11- THPT. Những
kiến thức về “Từ trường” đã được đề cập sơ bộ trong chương trình Vật lí lớp 9 THCS.
Ở lớp 11, các kiến thức được mở rộng và hoàn thiện thêm. Trong sách giáo khoa vật lí-
CCGD lớp 11, chương này đề cập tới những khái niệm, định luật sau:
- Khái niệm về tương tác từ, lực từ, từ trường
- Định luật Ampe về lực từ tác dụng lên một phần tử dòng điện, định luật Lorenxơ về lực từ
tác dụng lên một hạt mang điện chuyển động trong từ trường. Trong đó khái niệm cảm ứng từ
và khái niệm lực từ được hình thành đồng thời đây là một nguyên nhân gây khó khăn khi dạy
học chương này.
Việc nắm vững các khái niệm, định luật ở chương “Từ trường” sẽ giúp học sinh chuẩn bị lĩnh
hội các tri thức sau đó như:
+ Phần Điện lớp 11: Các khái niệm từ thông, hiện tượng cảm ứng điện từ.
+ Phần Điện lớp 12: Nguyên tắc hoạt động của các máy điện (máy phát điện, động cơ không
đồng bộ ba pha, máy biến thế); dao động điện; dòng điện xoay chiều; điện từ trường, sóng
điện từ.
Nội dung kiến thức cơ bản của chương có thể chia thành hai nhóm: Nhóm kiến thức về từ
trường và nhóm kiến thức về lực từ.
2.2.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “Từ trường”
Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “Từ trường” có thể biểu diễn như sau:
2.3. Mục tiêu dạy học chƣơng “Từ trƣờng” Vật lí 11
2.3.1. Mục tiêu về kiến thức và cấp độ nhận thức
Chúng tôi chia chương “Từ trường” thành ba khối kiến thức cơ bản:
A- Khái niệm từ trường
B- Khái niệm vectơ cảm ứng từ
C- Lực từ
Các khối kiến thức được xác định với các mục tiêu về nội dung và cấp độ nhận thức cần
đạt như sau:

Cấp độ mục

Nội tiêu
dung
NHẬN BIẾT
(Nhớ)
HIẾU
(Áp dụng tình huống
quen thuộc)
VẬN DỤNG
(Vận dụng linh hoạt
giải quyết vấn đề mới)

12
A. Khái niệm
từ trƣờng
- Phát biểu được định
nghĩa từ trường
- Phát biểu được khái
niệm về tương tác từ
- Phát biểu được định
nghĩa về đường sức từ
- Nhớ được hướng của từ
trường tại một điểm là
hướng Nam – Bắc của
kim nam châm thử nằm
cân bằng tại điểm đó.
- Phát biểu được quy tắc nắm
bàn tay phải, quy tắc vào
Nam ra Bắc
- Nhớ được bốn tính chất
của các đường sức từ

- Nhớ dạng từ phổ của
một số từ trường (nam
châm, dòng điện thẳng,
dòng điện tròn, ống dây).
- Nhận biết được dạng của
đường sức từ của một số
mạch điện.
- Giải thích được sự tồn tại
từ trường xung quanh nam
châm và dòng điện thông
qua tương tác từ.
- Phân biệt được tương
tác từ với tương tác điện.
- Biết được sự định
hướng của nam châm
thử, vẽ, xác định được
hướng của từ trường.
- Sử dụng quy tắc nắm
tay phải biết chiều dòng
điện tìm chiều cảm ứng
từ và ngược lại.
- So sánh từ trường bên
ngoài một ống dây với từ
trường một thanh nam
châm thẳng.
- Giải thích nguyên tắc
hoạt động của kim la bàn,
cực Bắc, cực Nam của
Trái đất.
- Chỉ ra được khi nào

giữa các điện tích có
tương tác điện, khi nào
có tương tác từ.
- So sánh được sự định
hướng của kim la bàn khi
chưa có dòng điện và khi
có dòng điện chạy trong
dây dẫn thẳng dài.
- Vận dụng kiến thức về
tính chất đường cảm ứng
từ của dòng điện tròn để
xác định sự định hướng
của nam châm thử tại tâm
vòng tròn.
B. Khái niệm
véctơ cảm ứng
từ.
- Nhớ được véctơ cảm
ứng từ là đại lượng đặc
trưng cho từ trường về
mặt tác dụng lực.
Véctơ cảm ứng từ
B

tại
một điểm có:
+Hướng trùng với hướng
của từ trường tại điểm đó
+ Độ lớn là:
lI

F
B
.


+ Đơn vị Tesla (T)
- Viết được công thức
xác định độ lớn
B

:
+ Tại một điểm trong từ
trường của dòng điện
chạy trong dây dẫn thẳng
- Hiểu được các đại
lượng trong công thức:
+
lI
F
B
.

để áp dụng giải
bài toán tìm B.
+
r
I
B 
7
10.2

áp dụng
tìm B, I hoặc r
+
nIB
7
10.4



tính
B, n hoặc I.
+Áp dụng cách xác định
B

tại một điểm trong từ
trường để xác định
phương, chiều, độ lớn
B


tại một điểm do một
dòng điện sinh ra.
- Vận dụng cách xác định
B

do dòng điện thẳng,
tròn gây ra và phương
pháp chồng chất từ
trường để xác định véctơ
cảm ứng từ tổng hợp do:

+ Hai dòng điện thẳng
gây ra
+ Ba dòng điện thẳng gây
ra
+ Một dòng điện thẳng,
một dòng điện tròn gây
ra
+ Hai dòng điện tròn gây
ra.
- Vận dụng cách xác định
véctơ cảm ứng từ tổng

13
dài:
r
I
B 
7
10.2

+ Tại tâm của dây dẫn
uốn thành vòng tròn có
dòng điện:
R
I
NB 
7
10.2



+ Tại một điểm bên trong
ống dây dẫn hình trụ có
dòng điện chạy qua:
nII
l
N
B
77
10.410.4




- Hiểu cách xác định
B


tại một điểm trong từ
trường của dòng điện
thẳng để từ đó xác định
phương, chiều, độ lớn
của dòng điện.
hợp tại một điểm, giải bài
toán ngược đã biết
B


tổng hợp tại một điểm,
xác định véctơ cảm ứng
từ của một trong hai dòng

điện .
C. Lực từ
- Phát biểu được quy tắc
bàn tay trái

- Viết được công thức
tính lực từ tác dụng lên
một phần tử dòng điện
đặt trong từ trường đều

- Viết được biểu thức:

sinIlBF 
và nêu
được Lực Lorenxơ là lực
từ tác dụng khi hạt mang
điện chuyển động trong
từ trường theo phương
cắt các đường cảm ứng từ
.

- Phát biểu được quy tắc
bàn tay trái, xác định
phương chiều của lực
Lorenxơ.

- Viết được biểu thức
tính độ lớn của lực
Lorenxơ


sin
0
vBqf 


- Áp dụng quy tắc bàn
tay trái:
+ Xác định phương,
chiều của lực từ tác dụng
lên đoạn dây dẫn có dòng
điện đặt trong từ trường
+ Xác định phương,
chiều của lực Lorenxơ
tác dụng lên hạt điện tích
chuyển động trong từ
trường.
- Áp dụng công thức

sinIlBF 
để tính một
trong các đại lượng F, B, I,
,l

khi biết các đại lượng
còn lại.
- Hiểu ý nghĩa của các
đại lượng trong biểu thức

sin
0

vBqf 
để tính
lực từ tác dụng lên hạt
điện tích chuyển động
trong từ trường
- Hiểu tác dụng của lực
lực Lorenxơ đối với
chuyển động của hạt
mang điện để từ đó xác
định quỹ đạo chuyển
động của hạt, giải thích
- Vận dụng quy tắc bàn
tay trái trong trường hợp
biến đổi
- Vận dụng kiến thức xác
định lực tác dụng của từ
trường dòng điện này lên
dòng điện kia và kiến thức
tổng hợp lực để xét tương
tác của nhiều dòng điện
đồng phẳng hoặc các dòng
điện không đồng phẳng
- Vận dụng cách xác định
lực Lorenxơ, phân tích
chuyển động của hạt mang
điện trong từ trường, xác
định đặc điểm về chuyển
động của hạt mang điện
(chu kỳ của chuyển động)
- Vận dụng khảo sát

chuyển động của các điện
tích trong trường hợp hạt
mang điện chuyển động
dưới tác dụng không chỉ
của từ trường mà của cả
điện trường, trường hấp
dẫn …

14
sự tồn tại của quỹ đạo đó.

2.3.2. Mục tiêu về kỹ năng
Các kỹ năng cơ bản học sinh cần rèn luyện khi học chương “Từ trường”:
- Kỹ năng biểu diễn các đường cảm ứng từ (của nam châm, của dòng điện chạy trong các
mạch có dạng đặc biệt) đúng dạng, đúng độ lớn (độ mau, thưa).
- Kỹ năng vẽ các đường cảm ứng từ của nam châm (dạng, chiều) từ đó xác định các cực của
nam châm và ngược lại.
- Kỹ năng vận dụng quy tắc nắm tay phải, quy tắc vào Nam ra Bắc: từ dạng dây dẫn có chiều
dòng điện cụ thể tìm sự định hướng của kim nam châm; xác định tên cực cho các mặt dòng
điện tròn từ đó xác định sự định hướng của nam châm thử.
- Kỹ năng vận dụng quy tắc bàn tay trái xác định hướng của một trong ba đại lượng
B

,
F

,
I



hoặc
B

,
F

,
v

khi biết hướng của hai đại lượng kia.
- Kỹ năng tính toán các đại lượng trong công thức tính cảm ứng từ, tính lực từ, tính bán kính
quỹ đạo chuyển động của hạt mang điện, lực Lorenxơ.
- Kỹ năng đổi đơn vị các đại lượng trong đề bài cho thích hợp.
- Kỹ năng vận dụng các kiến thức toán học như: cộng vectơ, hệ thức lượng giác, bất đẳng thức
Côsi…
- Kỹ năng phán đoán, suy luận.
- Kỹ năng phân tích lực, tổng hợp lực.
2.4. Phân loại bài tập chƣơng “Từ trƣờng”
Căn cứ vào nội dung kiến thức khoa học và mục tiêu dạy học của chương, chúng tôi
phân loại bài tập chương “Từ trường” vật lí 11 như sau:
Trước tiên là phân loại bài tập theo nội dung, chúng tôi chia bài tập chương “Từ
trường” thành các dạng:
- Dạng 1: Mô tả từ trường
- Dạng 2: Véc tơ cảm ứng từ
- Dạng 3: Lực từ do từ trường đều tác dụng lên một đoạn dây dẫn có dòng điện
- Dạng 4: Tương tác giữa dòng điện với dòng điện
- Dạng 5: Lực của từ trường đều tác dụng lên hạt mang điện chuyển động( lực Lo-ren-xơ)
Trên cơ sở ứng với mỗi dạng bài tập, chúng tôi sẽ phân loại bài tập theo phương thức
giải và phương thức cho điều kiện.
Để cá biệt hóa học sinh trong việc giải bài tập vật lí, trong mỗi loại bài tập chúng tôi lại

chú ý đến yêu cầu phát triển tư duy của học sinh để phân loại thành các bài tập luyện tập và
bài tập sáng tạo. Cụ thể như sau:
Dạng 1. Mô tả từ trƣờng

15
 Bài tập định tính
- Giải thích sự định hướng của kim la bàn.
 Bài tập định lượng
- Vẽ hình ảnh đường sức từ.
- Dùng quy tắc nắm tay phải, quy tắc vào Nam ra Bắc xác định chiều đường sức từ và ngược
lại.
 Bài tập thí nghiệm
- Dùng thí nghiệm để khảo sát dạng từ phổ của hai nam châm, dòng điện…
- Dùng thí nghiệm để xác định các cực của nam châm.
 Bài tập trắc nghiệm khách quan
Dạng 2. Véc tơ cảm ứng từ
 Bài tập định lượng
- Dùng các quy tắc để xác định phương, chiều của véctơ cảm ứng từ hoặc ngược lại từ
phương, chiều của lực từ xác định chiều của dòng điện, các cực của nam châm…
- Dùng các biểu thức tính độ lớn cảm ứng từ của từ trường gây bởi các dòng điện chạy trong
các dây dẫn có hình dạng đặc biệt để tính toán các đại lượng trong biểu thức.
- Tìm véctơ cảm ứng từ tại một điểm do từ trường của một hay nhiều dòng điện gây ra tại
điểm đó.
 Bài tập trắc nghiệm khách quan
Dạng 3. Lực từ do từ trƣờng đều tác dụng lên một đoạn dây dẫn có dòng điện.
 Bài tập định lượng
- Dùng quy tắc bàn tay trái để xác định chiều của lực từ hoặc ngược lại.
- Sử dụng biểu thức tính lực từ tác dụng lên một đoạn dây dẫn mang dòng điện đặt trong từ
trường đều.
 Bài tập thí nghiệm

- Dự đoán và giải thích hiện tượng xảy ra khi một đoạn dây hoặc khung dây mang dòng điện
đặt trong từ trường.
 Bài tập trắc nghiệm khách quan
Dạng 4. Tƣơng tác giữa dòng điện với dòng điện
 Bài tập định tính
- Giải thích sự tương tác giữa hai dòng điện.
 Bài tập định lượng
- Tính lực tương tác từ giữa hai dây dẫn thẳng, song song có dòng điện chạy qua.
- Tính lực tương tác từ của nhiều dây dẫn thẳng, song song có dòng điện chạy qua.
 Bài tập trắc nghiệm khách quan
Dạng 5. Lực của từ trƣờng đều tác dụng lên hạt mang điện chuyển động

16
(lực Lo-ren-xơ)
 Bài tập định lượng
- Dùng quy tắc bàn tay trái để xác định phương, chiều của lực Lo-ren-xơ và
ngược lại.
- Áp dụng biểu thức tính độ lớn lực Lo-ren-xơ để tính toán các đại lượng trong biểu thức.
- Áp dụng biểu thức tính bán kính quỹ đạo tròn của hạt mang điện chuyển động trong từ
trường đều, để tính toán các đại lượng trong biểu thức.
 Bài tập trắc nghiệm khách quan
2.5. Hệ thống bài tập chƣơng “Từ trƣờng” vật lí 11
Phần này chúng tôi soạn thảo một hệ thống bài tập với đầy đủ các dạng như đã trình bày ở
mục 2.4
2.6 Dự kiến sử dụng hệ thống bài tập đã soạn thảo trong dạy học chƣơng “Từ trƣờng”
vật lí 11
Hệ thống bài tập được dự kiến sử dung theo các bài học như sau :
Nội dung bài học
Bài làm tại lớp
Bài tập về nhà

Kiểm
tra
bài cũ
Hình
thành
kiến
thức
mới
Củng cố,
vận dụng
Giao về nhà
Chữa
tại lớp
Tự giải
Khái niệm
Từ trường
(2 tiết)
13

3,4,17,18
1,2 ,6,7,8

1,2,6,7,8
Khái niệm
véctơ cảm ứng từ
(2 tiết)
32,34

21,22,23,
25,29,31,

33
24,26,27,
28,30


24,26,27,
28,30
Lực từ
(2 tiết)
65
49
53,56,59,
79,81,83
52,54,68,
77,78,82
68
52,54,68,
77,78, 82

2.7. Hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập chƣơng “Từ trƣờng” vật lí 11
2.7.1. Dạng 1 : Mô tả từ trường
- Hướng dẫn giải bài 3
- Hướng dẫn giải bài 4
Phương pháp chung khi giải dạng bài tập về mô tả từ trường
2.7.2. Dạng 2:Véctơ cảm ứng từ
- Hướng dẫn giải bài 21.
- Hướng dẫn giải bài 22.
Phương pháp chung khi giải loại bài tập xác định véc tơ cảm ứng từ tại một điểm do một
dòng điện gây ra


17
- Hướng dẫn giải bài 23
- Hướng dẫn giải bài 25
- Hướng dẫn giải bài 29
Phương pháp chung khi giải dạng bài tập xác định véctơ cảm ứng từ tại một điểm do nhiều
dòng điện gây ra
2.7.3. Dạng 3: Lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn mang dòng điện
- Hướng dẫn giải bài 49
- Hướng dẫn giải bài 53
- Hướng dẫn giải bài 56
Phương pháp chung khi giải dạng bài tập về lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn mang dòng
điện
2.7.4. Dạng 4 : Tương tác giữa dòng điện với dòng điện
- Hướng dẫn giải bài 65
- Hướng dẫn giải bài 68
Phương pháp chung khi giải dạng bài tập về tương tác giữa dòng điện với dòng điện.
2.7.5. Dạng 5 : Lực của từ trường đều tác dụng lên hạt mang điện chuyển động (Lực lo-
ren-xơ).
- Hướng dẫn giải bài 77
- Hướng dẫn giải bài 79
- Hướng dẫn giải bài 81
- Hướng dẫn giải bài 82
Phương pháp chung khi giải dạng bài tập về lực Lo-ren-xơ

Kết luận chƣơng 2
Căn cứ vào nội dung kiến thức khoa học và mục tiêu dạy học của chương “Từ trường”
vật lí 11 trung học phổ thông, chúng tôi đã xây dựng một hệ thống các bài tập phong phú đa
dạng phù hợp với các mức độ nhận thức của học sinh. Hệ thống các bài tập này đáp ứng được
yêu cầu của việc lựa chọn và soạn thảo hệ thống bài tập trong chương từ trường.
Bên cạnh đó chúng tôi đã vận dụng cơ sở lí luận của hoạt động dạy giải bài tập vật lí

phổ thông để tổ chức, hướng dẫn hoạt động giải bài tập vật lí cho phù hợp với đặc điểm của
chương từ trường nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Thông qua đó
tăng thêm hứng thú giải bài tập cho học sinh, hướng học sinh từ bị động đến chủ động khám
phá, tích cực giải quyết các bài tập, nhận ra những sai lầm thường mắc phải khi giải bài tập
nhờ đó mà có những hiểu biết sâu sắc hơn về hiện tượng, khắc sâu hơn kiến thức của chương.
Qua nghiên cứu chúng tôi thấy rằng, phương pháp soạn thảo mà chúng tôi đã làm có
thể áp dụng để soạn thảo bài tập cho các phần khác trong chương trình vật lí THPT nhằm
không ngừng nâng cao kĩ năng giải bài tập cho học sinh qua đó nâng cao chất lượng dạy và
học môn vật lí .

18
Kết quả thực nghiệm hệ thống bài tập chương “Từ trường”do chúng tôi soạn thảo sẽ
cho những kinh nghiệm bổ ích trong công tác giảng dạy và nghiên cứu tiếp theo.


CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm
Hoạt động thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm kiểm tra giả thuyết khoa học đã
đặt ra. Trên cơ sở của kết quả đánh giá để sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hơn nội dung các bài
tập, phương pháp hướng dẫn của giáo viên và phương pháp giải bài tập của học sinh từ đó
nâng cao chất lượng của tiết học bài tập góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn vật lí.
3.2. Đối tƣợng của thực nghiệm sƣ phạm
Học sinh hai lớp (11A2, 11A3) của trường THPT Thạch Thất – Thạch Thất – Hà Nội và hai
lớp (11A12, 11A13) của trường THPT Tùng Thiện – Sơn Tây – Hà Nội.
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
- Giao cho giáo viên giảng dạy vật lí tại lớp thực nghiệm kế hoạch và nội dung thực nghiệm
sư phạm.
- Ở lớp thực nghiệm sư phạm, giáo viên tiến hành giảng dạy theo nội dung đã đề ra
- Tại lớp đối chứng, giáo viên tiến hành giảng dạy bình thường.

Ở lớp đối chứng, chúng tôi dự giờ ghi chép lại mọi hoạt động của giáo viên và học sinh diễn
ra trong tiết học.
Khi dạy lớp thực nghiệm, chúng tôi ghi hình tiết học, sau đó phân tích tiết học đó để
rút kinh nghiệm, đánh giá tính khả thi của tiến trình đã soạn thảo, chỉ ra những điều chưa phù
hợp của tiến trình soạn thảo, bổ sung sửa đổi những điều cần thiết.
Cuối đợt thực nghiệm, chúng tôi đã giao cho mỗi học sinh một bài kiểm tra 45 phút để sơ bộ
đánh giá sơ bộ hiệu quả của việc soạn thảo hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài
tập chương “Từ trường” vật lí 11 dựa trên hệ thống bài tập đã soạn thảo đối với việc nâng cao
chất lượng nắm vững kiến thức và phát huy tính tích cực, tự chủ và sáng tạo của học sinh sau
khi học chương này.
3.4. Thời điểm thực nghiệm 15/11/2011 đến 14/12/2011
3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm
3.5.1. Tiêu chí để đánh giá
- Đánh giá tính khả thi của hệ thống bài tập đã soạn thảo:
- Đánh giá căn cứ vào khả năng tích cực của học sinh khi tham gia hoạt động giải bài tập:
- Đánh giá căn cứ vào kết quả học tập của học sinh bằng các chỉ số thống kê:
3.5.2. Diễn biến thực nghiệm sư phạm
- Tại lớp đối chứng
Giáo viên tiến hành giảng dạy bình thường, không có hệ thống bài tập đã soạn thảo.
- Tại lớp thực nghiệm

19
Giáo viên tiến hành giảng dạy theo nội dung đã đề ra, có hệ thống bài tập đã soạn thảo
3.5.3. Sơ bộ đánh giá hiệu quả của tiến trình dạy học đã soạn thảo với việc vận dụng, ôn
tập củng cố kiến thức, phát huy tính tích cực, tự chủ, tư duy, sáng tạo của học sinh.
 Tại hai lớp thực nghiệm
- Học sinh có nhiều cơ hội để phát biểu, bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề cụ thể, do
đó đã gợi sự tò mò và lòng ham hiểu biết của học sinh.
- Học sinh tích cực tham gia, tự lực giải quyết vấn đề bài tập đặt ra.
- Học sinh trình bày lời giải một bài tập cụ thể, lôgic, thể hiện rõ mạch tư duy về bài tập đó.

- Học sinh được rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức đã học trong tình huống cụ thể, từ đó
vận dụng trong những tình huống biến đổi do giáo viên đặt ra, yêu cầu mức độ nhận thức cao
hơn của học sinh.
- Việc tổ chức, hướng dẫn hoạt động giải bài tập luôn hướng tới giúp học sinh tự lực, vận
dụng linh hoạt kiến thức đã học.
- Phần lớn học sinh có hứng thú với việc giải bài tập vật lí và tự giác tham gia tích cực vào
hoạt động giải bài tập vật lí.
 Lớp đối chứng
- Mức độ tích cực của học sinh tham gia vào hoạt động giải bài tập không rõ rệt. Số lượng các
bài tập mà giáo viên đưa ra học sinh thường không giải quyết hết.
- Học sinh vận dụng kiến thức máy móc và thường lúng túng trong những tình huống biến đổi
yêu cầu sự sáng tạo. Học sinh gặp khó khăn khi xác định kiến thức nào hay định luật nào cần
áp dụng đối với mỗi bài toán.
- Học sinh gặp khó khăn trong việc xác định các kiến thức áp dụng để tìm ra mối liên hệ giữa
các đại lượng khi giải một bài tập cụ thể
3.5.4. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm bằng phương pháp thống kê toán
Phân tích số liệu:
Sau khi tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra viết, chúng tôi đã tiến hành chấm bài và xử lí
kết quả thu được theo các phương pháp thống kê toán học.
- Bảng thống kê số điểm
- Vẽ đường cong tần suất tích lũy và đường phân bố tần suất
- Tính các tham số thống kê
Nhận xét:
Từ kết quả thực nghiệm sư phạm ta thấy:
- Điểm trung bình cộng của học sinh lớp thực nghiệm luôn cao hơn lớp đối chứng.
- Tỉ lệ % học sinh đạt điểm khá, giỏi ở lớp thực nghiệm luôn cao hơn lớp đối chứng.
- Tỉ lệ % học sinh đạt điểm yếu, kém ở lớp thực nghiệm luôn thấp hơn lớp đối chứng.
- Hệ số phân tán S
TN
< S

ĐC
, chứng tỏ điểm số của lớp thực nghiệm ít phân tán hơn lớp đối
chứng. Như vậy chất lượng của các lớp thực nghiệm là đồng đều hơn.
- Hệ số biến thiên giá trị điểm số của lớp thực nghiệm nhỏ hơn lớp đối chứng nghĩa là độ
phân tán về điểm số quanh điểm trung bình của lớp thực nghiệm là nhỏ hơn lớp đối chứng.

20
- Đồ thị đường phân bố tần suất của lớp thực nghiệm luôn nằm bên phải đường phân bố tần
suất của lớp đối chứng. Đồ thị tần suất lũy tích của lớp thực nghiệm luôn nằm dưới đồ thị tần
suất lũy tích của lớp đối chứng.
Như vậy, xét về mặt định lượng việc dạy học theo hệ thống bài tập trên đã đem lại hiệu quả
bước đầu trong việc nâng cao chất lượng việc nắm vững kiến thức của học sinh khi học mảng
kiến thức mới.
Quá trình thực nghiệm cũng cho thấy, đối với lớp thực nghiệm, sự phân hóa trong học sinh rất
rõ ràng. Những học sinh có thái độ tích cực và trách nhiệm cao trong quá trình học tập của
mình thì đạt điểm cao, số lượng học sinh này nhiều hơn ở lớp đối chứng (học theo phương
pháp thông thường). Ngược lại, những học sinh ít có tinh thần trách nhiệm với tiến trình học
tập của mình thì đạt điểm thấp, số lượng học sinh này ở lớp thực nghiệm ít hơn ở lớp đối
chứng.

Kết luận chƣơng 3
Thông qua quan sát và diễn biến các giờ dạy thực nghiệm, điều tra xử lí định tình và
định lượng kết quả của bài kiểm tra trong quá trình thực nghiệm sư phạm đã khẳng định giả
thuyết khoa học của luận văn là đúng đắn. Các kết quả thu được đã chứng tỏ rằng:
- Hệ thống bài tập đã lựa chọn có tính khả thi
- Hệ thống bài tập đã soạn thảo cùng với hoạt động hướng dẫn giải bài tập theo hướng phát
huy tính tích cực, tự chủ và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh có tác dụng giúp học
sinh nắm vững kiến thức, đem lại hiệu quả rõ rệt trong việc bồi dưỡng được tính tự chủ, năng
lực sáng tạo của học sinh khi dạy chương “Từ trường”.


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã thu được một số kết quả sau:
- Nghiên cứu, làm sáng tỏ thêm lí luận về dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận
thức của học sinh, phát huy tính tự lực, tự chủ và năng lực sáng tạo.
- Nghiên cứu lí luận về dạy giải bài tập Vật lí phổ thông, nghiên cứu nội dung và phân phối
chương trình các kiến thức “Từ trường”. Từ đó, xây dựng được được mục tiêu kiến thức và kỹ
năng mà học sinh cần đạt được, phận loại được hệ thống bài tập chương “Từ trường” .
- Tìm hiểu thực tế dạy học phần kiến thức chương “Từ trường”- Vật lí 11 THPT để phát hiện
những thuận lợi, khó khăn của giáo viên và học sinh trong hoạt động dạy giải bài tập chương
“Từ trường”. Từ đó tìm biện pháp phát huy những thuận lợi và khắc phục những khó khăn.
- Nghiên cứu, lựa chọn được hệ thống bài tập, tổ chức hoạt động dạy giải bài tập theo hướng
phát huy tính tích cực, tự chủ và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập môn
Vật lí.

21
- Các kết luận của luận văn không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu lí luận mà đã được thực
nghiệm ở trường THPT trong quá trình thực nghiệm sư phạm và bước đầu đã thu được những
kết quả đáng tin cậy.
Quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã thu được một số kết quả nhất định, khẳng
định vai trò của bài tập vật lí trong việc giúp học sinh nắm vững kiến thức, góp phần vào việc
phát huy tính tích cực, tự chủ và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập. Do
đó cần mở rộng hướng nghiên cứu của đề tài cho các bài tập ở phần khác, mở rộng phạm vị
thực nghiệm sư phạm để khẳng định chắc chắn hơn nữa về tính khả thi của đề tài.

References
1. Nguyễn Ngọc Bảo. Phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong quá trình dạy học. Vụ
giáo viên, Hà Nội, 1995.
2. Lƣơng Duyên Bình. Vật lí đại cương. Nhà xuất bản Giáo dục, 1998.
3. Lƣơng Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vũ Quang (Chủ biên), Nguyễn Xuân Chi, Đàm
Trung Đồn, Bùi Quang Hân, Đoàn Duy Hinh. Vật lí 11. Nhà xuất bản Giáo dục, 2007.

4. Lƣơng Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vũ Quang (Chủ biên), Nguyễn Xuân Chi, Đàm
Trung Đồn, Bùi Quang Hân, Đoàn Duy Hinh. Bài tập Vật lí 11. Nhà xuất bản Giáo dục,
2007.
5. Vũ Cao Đàm. Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam, 2010.
6. Nguyễn Văn Đồng (Chủ biên). Phương pháp giảng dạy Vật lí ở trường phổ thông, tập 1 và
tập 2. Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội, 1979.
7. David Halliday, Robert Resnick, Jearl Walker. Cơ sở Vật lí (Chủ biên : Ngô Quốc
Quýnh, Hoàng Hữu Thư. Người dịch: Ngô Quốc Quýnh, Phạm Văn Thích). Nhà xuất bản
Giáo dục Hà Nội, 2000.
8. Nguyễn Thanh Hải. Bài tập định tính và câu hỏi thực tế Vật lí 11. Nhà xuất bản Giáo dục
9. Nguyễn Kế Hào. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Tạp chí nghiên cứu Giáo dục số
6/1994.
10. Bùi Quang Hân (Chủ biên), Đào Văn Cự, Phạm Ngọc Tiến, Nguyễn Thành Tƣơng.
Giải toán Vật lí 11. Nhà xuất bản Giáo dục.
11. Phó Đức Hoan. Phương pháp giảng dạy Vật lí ở trường phổ thông trung học. Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội, 1993.
12. Ngô Diệu Nga. Bài giảng chuyên đề phân tích chương trình Vật lí phổ thông , 2005.
13. Ngô Diệu Nga. Bài giảng chuyên đề phương pháp nghiên cứu khoa học dạy học Vật lý,
2003.

22
14. Phạm Hữu Tòng. Phương pháp dạy bài tập Vật lí. Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội, 1989.
15. Phạm Hữu Tòng. Bài tập phương pháp dạy bài tập Vật lí. Nhà xuất bản Giáo dục Hà
Nội, 1994.
16. Đỗ Hƣơng Trà (Chủ biên), Phạm Gia Phách. Dạy học bài tập Vật lí ở trường phổ thông.
Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, 2009.
17. Đỗ Hƣơng Trà. Bài giảng chuyên đề phương pháp dạy học Vật lý, Hà Nội, 2008.
18. M.E. Tultrinxky. Những bài tập định tính về Vật lí cấp ba. Nhà xuất bản Giáo dục, 1979.

×