Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh đối với NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh hà thành khoá luận tốt nghiệp 124

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.41 KB, 88 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

KHOA LUAN TOT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
ĐÓI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CO PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HÀ THÀNH

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Thị Hồng Hải

Sinh viên thực hiện

: Đặng Thị Thanh Nhàn

Lớp

: TTQTB - K12

Khoa

: Ngân hàng

Chuyên ngành

: Tài trợ thương mại



HÀ NỘI - 2013


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
Tên

Nội dung

Trang

Bảng 2.1

PHÁP
PHÁT
TRIỂN
HOẠT
ĐỘNG BẢO
TìnhGIẢI
hình huy

động vốn
tại chi nhánh
giai đoạn
2010-2012
29

Bảng 2.2

Tốc độĐĨI
tăng trưởng
vốn HÀNG
huy động tại
chi nhánh
VỚI ngn
NGÂN
THƯƠNG

Bảng 2.3

ĐẦU

PHÁT
TRIỂN
Tình hình dư nợ
tín dụng
tạiVÀ
chi nhánh
từ 2010-2012

Bảng 2.4


Doanh số bảo lãnh giai đoạn
CHI2010-2012
NHÁNH

Bảng 2.5

Biểu phí bảo lãnh tại chi nhánh BIDV Hà Thành

36

Bảng 2.6
Bảng 2.7

Tình hình thu phí bảo lãnh tại chi nhánh

38

Bảng 2.8

Cơ cấu bảo lãnh theo đối tượng khách hàng bảo lãnh

Bảng 2.9

Cơ cấu bảo lãnh theo hìnhLớp
thức đảm bảo cho bảo lãnh: TTQTB -44K12

Biêu đô 2.1

Khoa

Mức tăng trưởng nguôn vốn
huy động tại chi nhánh : Ngân hàng
30

Biểu đô 2.2

Mức tăng trưởng doanh sốChuyên
bảo lãnhngành

Biêu đô 2.3

Mức tăng trưởng của các loại bảo lãnh

40

Sơ đô 1.1

HÀthương
NỘI - 2013
Sơ đô bảo lãnh trực tiếp trong ngoại

9

Sơ đô 1.2

Sơ đô bảo lãnh gián tiếp

11

Sơ đô 2.1


Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh BIDV Hà Thành

28

LÃNH

30 PHẦN
MẠI CO

VIỆT NAM
32

HÀ THÀNH

34

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Thị Hồng Hải

Sinh viên thực hiện

: Đặng Thị Thanh Nhàn

Cơ cấu bảo lãnh theo mục đích bảo lãnh

39

42


: Tài trợ thương
mại
35


STT

Khóa luận tốt nghiệp

Ngân hàng Australia and New Zealand Banking

2

^BL

Group Limited
DANH MỤC CÁC KÍ Tự VIẾT TẮT
Bảo lãnh

3

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

4

DNNN


Doanh nghiệp nhà nước

5

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

6

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

7

HSBC

Tập đoàn Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải

8

KHCN

Khách hàng cá nhân

9
ĩõ

KHDN

NHNN

Khách hàng doanh nghiệp
Ngân hàng nhà nước

ĩĩ

NHTM

Ngân hàng thương mại

ĩ2

^NV

Nguồn vốn

ĩ3

QHKH

Quan hệ khách hàng

ĩ4

TCKT

Tơ chức kinh tê

Ĩ5


TCTC

Tổ chức tài chính

ĩ6

TCTD

Tơ chức tín dụng

ĩ7

THHĐ

Thực hiện hợp đồng

ĩ8

TMCP

Thương mại cổ phần

ĩ9

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn




TGTT

Tiền gửi thanh toán



VAT

Thuê giá trị gia tăng

ĩ

Đặng Thị Thanh Nhàn

Ý nghĩa

Học viện Ngân Hàng

Chữ cái viết
tắt
ANZ

Lớp: TTQTB - K12


Đặng Thị Thanh Nhàn

Lớp: TTQTB - K12



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÍ Tự VIẾT TẮT
DANH

MỤC

CÁC

BẢNG,

BIỂU,



ĐỒ

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................................3
1.1..............................................Tổng quan về nghiệp vụ Bảo lãnh ngân hàng
....................................................................................................................... 3

1.1.1...................................................................................................................Sự
ra đời và phát triển của nghiệp vụ Bảo lãnh ngân hàng................................3
1.1.2...................................................................................................................K
hái niệm và đặc điểm của Bảo lãnh ngân hàng............................................. 4
1.1.3.....................................................................Vai trò của Bảo lãnh ngân hàng
7
1.1.4.......................................................................Phân loại Bảo lãnh ngân hàng
9
1.2........................Phát triển Bảo lãnh ngân hàng của ngân hàng thương mại
..................................................................................................................... 14
1.2.1.....................................................Khái niệm phát triển Bảo lãnh ngân hàng
14
1.2.2...................................................................................................................Cá
c chỉ tiêu đánh giá sự phát triển Bảo lãnh của ngân hàng thương mại..........15
1.3...............Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển Bảo lãnh ngân hàng
..................................................................................................................... 18
1.3.1.......................................................................................Nhân tố khách quan
18

Đặng Thị Thanh Nhàn

Lớp: TTQTB - K12


Khóa luận tốt nghiệp

2.1.

Học viện Ngân Hàng


Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư

và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành................................................................25
2.1.1.

Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng

TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành............................................................25
2.1.2.

Tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam - Chi
nhánh Hà Thành......................................................................................................27
2.1.3.

Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư

và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành............................................................................28
2.2.Thực trạng phát triển hoạt động Bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu




Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành......................................33
2.2.1.


Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động Bảo lãnh tại Ngân

hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành............................................33
2.2.2.

Thực trạng phát triển hoạt động Bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP

Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành................................................................34
2.3......Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động Bảo lãnh tại Ngân hàng
TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành.....................43
2.3.1................................................................................Ket quả đạt được
..........................................................................................................43
2.3.2.....................................................................Hạn chế và nguyên nhân
..........................................................................................................47
Kết luận chương 2.................................................................................................52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH ĐỐI
VỚI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI
Đặng Thị Thanh Nhàn

Lớp: TTQTB - K12


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

3.3...................................................................................................................... Ki

ến nghị.........................................................................................................66
3.3.1................................................................................Kiến nghị với Chính phủ
66
3.3.2.
nước

Kiến nghị với Ngân hàng
69

3.3.3.
Kiến nghị với Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam 71
3.3.4...............................................................................Kiến nghị với khách hàng

Đặng Thị Thanh Nhàn

Lớp: TTQTB - K12


Khóa luận tốt nghiệp

1

Học viện Ngân Hàng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam vẫn đang trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
tăng cường hòa nhập với nền kinh tế khu vực cũng như kinh tế thế giới. Trong
những năm trước, nền kinh tế đã đạt được nhiều thành tựu khả quan, đời sống người

dân được cải thiện nhiều. Tuy nhiên, những năm gần đây, do chịu ảnh hưởng từ
kinh tế thế giới cũng như những vấn đề nội tại trong đất nước thì kinh tế Việt Nam
gặp khơng ít khó khăn. Năm 2012 cũng là một năm không dễ dàng với kinh tế Việt
Nam, với vai trò “trái tim - xương sống” của nền kinh tế thì hệ thống ngân hàng
đang trở mình trong cơng cuộc đổi mới nhưng vẫn khơng tránh khỏi những ảnh
hưởng của kinh tế. Vì thế, việc hồn thiện và phát triển các hoạt động của ngân
hàng là hướng đi đúng đắn để các ngân hàng có thể tồn tại và phát triển.
Ngành ngân hàng với nhiều hoạt động truyền thống như huy động vốn, hoạt
động đầu tư cho vay và ngày càng có nhiều sản phẩm dịch vụ mới ra đời trong đó
có dịch vụ bảo lãnh. Bảo lãnh là hoạt động khá mới ở Việt Nam, chỉ mới xuất hiện
vào những năm 90 của thế kỉ 20. Trong những năm đầu do chưa được hoàn thiện về
quy trình, pháp luật điều chỉnh cũng như chun mơn của các cán bộ ngân hàng nên
bảo lãnh chưa được sử dụng phổ biến, tuy nhiên cùng với sự hội nhập kinh tế và mở
cửa thì hoạt động này càng ngày càng được chú trọng phát triển hơn và trở thành
một trong những nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng. Tuy bảo lãnh phát triển đã
đem lại nhiều lợi ích, khẳng định được vị trí của nó trong nền kinh tế thị trường,
nhưng nó cũng cịn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với vai trò và tiềm năng của hệ
thống ngân hàng.
Sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Hà Thành, em lựa chọn đề tài “ Giải pháp phát triển hoạt động
bảo lãnh đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Hà Thanh’” cho khóa luận của mình với mong muốn góp một phần nhỏ bé vào sự
phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu


Khóa luận tốt nghiệp

-


2

Học viện Ngân Hàng

Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những cơ sở lý luận và nội dung về phát triển
nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.

-

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành, từ đó đưa ra những mặt
được



hạn chế.
-

Đề xuất hệ thống các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển
nghiệp vụ bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Hà Thành.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành từ năm 2010 đến 2012.

-


Phạm vi nghiên cứu: tình hình phát triển tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành từ năm 2010 đến 2012.

4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác-Lênin, kết hợp với các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh,
tổng hợp và chứng minh để làm sáng tỏ những vấn đề về lí luận và thực tế.
5. Ket cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu khoá
luận gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về phát triển bảo lãnh của ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh đối với Ngân hàng TMCP


Khóa luận tốt nghiệp

3

Học viện Ngân Hàng

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
1.1.1.

Tổng quan về nghiệp vụ bảo lãnh

Sự ra đời và phát triển của nghiệp vụ Bảo lãnh ngân hàng

Theo quan niệm Marketing, sự ra đời của một sản phẩm dịch vụ mới thường
bắt nguồn từ ba nhân tố: Phát sinh nhu cầu, khả năng cung ứng và sự cho phép của
luật pháp. Bảo lãnh ngân hàng cũng là một sản phẩm dịch vụ của ngân hàng vì vậy
sự ra đời của nó cũng dựa trên những nhân tố đó. Chính sự phát triển của nền kinh
tế mà ở đây là sự phát triển của thương mại và tín dụng đã làm nảy sinh những nhu
cầu mới, để đáp ứng tốt hơn các nhu cầu trong nền kinh tế và góp phần phát triển
kinh tế trong nước hòa nhập hơn với thế giới . Các giao dịch ngày càng gia tăng về
mặt số lượng , giá trị, độ phức tạp và được mở rộng trên phạm vi thế giới. Sự phát
triển của thương mại và tín dụng đã dẫn tới những vấn đề như: sự thiếu hụt thơng
tin và do đó là sự thiếu tín nhiệm bạn hàng, làm gia tăng các rủi ro trong kinh
doanh.. .Như vậy từ bản thân nền kinh tế xuất hiện nhu cầu cần có cơng cụ ngăn
ngừa rủi ro từ các đối tác, khắc phục tình trạng thiếu hụt thơng tin. Ban đầu, thơng
qua việc đặt cọc hoặc dùng một tài sản khác làm đảm bảo để tạo sự tin tưởng nhưng
nó dần bộc lộ đây khơng phải là cách tối ưu. Từ đó nhu cầu bảo lãnh địi hỏi có một
người thứ ba đứng ra làm trung gian bảo đảm để các bên yên tâm thực hiện hợp
đồng. Và các NHTM với tư cách là trung gian tài chính có tiềm lực tài chính cao,
uy tín lớn, đội ngũ chuyên nghiệp chính là tổ chức có khả năng cung cấp dịch vụ
bảo lãnh một cách có hiệu quả nhất và điều này được pháp luật của phần lớn các
nước trên thế giới cho phép thực hiện, bao gồm cả Việt Nam.
Nếu như tín dụng đã được các ngân hàng sử dụng rộng rãi từ những năm 30
thì bảo lãnh ngân hàng mới ra đời và phát triển vào đầu thập niên 70 của thế kỉ 20.
Sự phát triển nhanh chóng của các quốc gia sản xuất dầu hỏa ở Trung Đông trong
thời gian này cho phép họ kí kết những hợp đồng lớn với các công ty phương Tây
cho những dự án lớn như cải tiến cơ sở hạ tầng, các tiện ích cơng cộng, dự án công


Khóa luận tốt nghiệp


4

Học viện Ngân Hàng

nơng nghiệp và quốc phòng. Nguồn gốc nhu cầu bảo lãnh ngân hàng, đặc biệt là bảo
lãnh thanh toán ngay lần đầu là từ khu vực này. Với sự phát triển của thương mại
quốc tế, các giao dịch ngày càng mang tính tồn cầu, được sử dụng mạnh mẽ trên
thế giới và đạt doanh số kỉ lục. Hiện nay, phạm vi bảo lãnh ngân hàng đã được phát
triển trên nhiều lĩnh vực cũng như ở các giao dịch lớn trong phạm vi quốc tế và nội
địa. Như vậy, bảo lãnh đã trở thành một trong những loại hình giao dịch thơng dụng
và phổ biến nhất trong các hoạt động ngân hàng trên thế giới.
Tại Việt Nam, khi nền kinh tế có sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, bao
cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa vào những năm
90 của thế kỉ 20 thì bảo lãnh đã bắt đầu xuất hiện. Tuy nhiên, do trình độ phát triển
kinh tế và thiếu sự chỉ đạo thống nhất bằng những văn bản pháp lý chặt chẽ nên các
hoạt động bảo lãnh chưa thực sự phổ biến. Với việc ban hành Quyết định 192/QĐNH ngày 17/9/1992 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về Bảo lãnh và Tái bảo
lãnh vay vốn nước ngoài đã tạo đà cho sự phát triển của nghiệp vụ này. Những năm
về sau, với sự hoàn thiện về hệ thống pháp luật bằng việc ban hành hàng loạt Quyết
định và xu hướng mở rộng các quan hệ kinh tế trong và ngồi nước thì bảo lãnh đã
thực sự trở thành công cụ thông dụng trong các lĩnh vực tài chính, thương mại của
nền kinh tế.
1.1.2.
1.1.2.1.

Khái niệm và đặc điểm của Bảo lãnh ngân hàng
Khái niệm Bảo lãnh ngân hàng

Bảo lãnh được phân ra 2 hình thức dựa vào tính chất và đối tượng là: Bảo lãnh
đối nhân và bảo lãnh đối vật.
-


Bảo lãnh đối nhân: được áp dụng chủ yếu với các quan hệ phi tài sản hình sự,
tố tụng hình sự, chế tài hành chính và quan hệ phi tài sản trong dân sự.

-

Bảo lãnh đối vật: được áp dụng trong quan hệ hợp đồng kinh tế và dân sự có
yếu tố tài sản, đó chính là bảo lãnh - một trong những phương thức bảo đảm
việc
thực hiện hợp đồng.
Vì vậy, khi nói đến bảo lãnh thì có nhiều khái niệm khác nhau được quy định

trong các văn bản pháp luật:


Khóa luận tốt nghiệp

-

5

Học viện Ngân Hàng

Theo khoản 18, điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng 2010 quy định về bảo lãnh
ngân hàng: “ Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức
tín
dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện
nghĩa

vụ


tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực
hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hồn trả cho
tổ
chức tín dụng theo thỏa thuận. ”
-

Theo quy chế bảo lãnh ngân hàng số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì: “ Bảo lãnh ngân hàng là cam kết
bằng
văn bản của bên bảo lãnh với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực
hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng
không

hợp đồng kinh tế. Đây là mối quan hệ gốc, làm phát sinh yêu cầu bảo lãnh. Trong
đó, người được bảo lãnh có nghĩa vụ phải thực hiện đối với người hưởng bảo lãnh
như nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, thanh toán, nộp thuế hay bảo hành sản phẩm...
(2) Mối quan hệ giữa bên bảo lãnh (ngân hàng) và bên được bảo lãnh, được thể
hiện thông qua Hợp đồng dịch vụ bảo lãnh. Trong đó bên được bảo lãnh làm
đơn


Khóa luận tốt nghiệp

6

Học viện Ngân Hàng


yêu cầu ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho đối tác trong hợp đồng gốc thụ
hưởng. Là quan hệ giữa ngân hàng cấp tín dụng và khách hàng hưởng tín dụng.
(3) Mối quan hệ giữa bên bảo lãnh (ngân hàng) và bên nhận bảo lãnh, được thể
hiện qua Hợp đồng bảo lãnh. Theo đó, nếu như bên được bảo lãnh có những
vi
phạm hợp đồng gốc đã kí kết thì ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho
bên

được

bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh.
b. Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập
Hợp đồng bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát hành, thể hiện cam kết của
ngân hàng trong việc thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh đối với bên
nhận bảo lãnh, nếu bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Đây là một cam kết chắc
chắn, khi mà bên nhận bảo lãnh đưa ra được các bằng chứng chứng minh sự vi
phạm của bên được bảo lãnh thì ngân hàng bắt buộc phải thực hiện mà không được
viện bất cứ lí do gì nảy sinh trong quan hệ với bên được bảo lãnh (người được bảo
lãnh phá sản, nợ nần...) để từ chối. Như vậy, bảo lãnh là hoạt động có tính độc lập
với hợp đồng gốc và độc lập với mối quan hệ giữa ngân hàng và người được bảo
lãnh. Sự ghi nhận tính chất độc lập trong giao dịch bảo lãnh ngân hàng là đảm bảo
tương đối chắc chắn cho lợi ích của người nhận bảo lãnh, đồng thời là lợi thế của
bảo lãnh ngân hàng so với các hình thức bảo lãnh khác khơng phải do tổ chức tín
dụng thực hiện.
c. Bảo lãnh là một hình thức tài trợ thương mại:
Bản chất của bảo lãnh ngân hàng là một công cụ tài trợ cả về uy tín lẫn tài
chính. Khi mà bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thiếu sự tin tưởng trong việc
kí kết hay thực hiện hợp đồng do nhiều nguyên nhân khác nhau, thì cần có một bên
thứ ba đứng ra làm bảo đảm. Ngân hàng với tiềm lực tài chính lớn mạnh và uy tín
cao đã trở thành chủ thể tài trợ tin cậy cho các đối tác. Thông qua cam kết thực hiện

nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh nếu có bằng chứng chứng minh vi phạm của
bên được bảo lãnh, thì bên nhận bảo lãnh đã tin tưởng để thực hiện hợp đồng. Lúc
này ngân hàng đã thực hiện tài trợ về mặt uy tín cho bên được bảo lãnh. Trường hợp
bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện hợp đồng, thì lúc này ngân hàng sẽ


Khóa luận tốt nghiệp

7

Học viện Ngân Hàng

hàng. Như vậy, lúc này ngân hàng đã tài trợ về mặt tài chính. Với hình thức tài trợ
như vậy thì ngân hàng đã phần nào giúp cho các giao dịch thương mại diễn ra sn
sẻ, hiệu quả và an tồn hơn.
d. Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng
Về bản chất, bảo lãnh là hình thức tài trợ bằng uy tín của ngân hàng đối với
khách hàng. Khi ngân hàng thực hiện bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng cam kết
trả thay khi khách hàng của mình khơng thực hiện được hợp đồng. Khi đó, ngân
hàng chưa phải xuất quỹ tiền ngay nên không làm ảnh hưởng tới cơ cấu nguồn vốn
và tài sản của ngân hàng nên nó được coi như là một hoạt động ngoại bảng. Khi có
rủi ro xảy ra thì ngân hàng thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh. Đó là lúc
ngân hàng thực sự phải xuất quỹ tiền mặt, nó sẽ trở thành một khoản cho vay thật sự
và khơng cịn được theo dõi ở ngoại bảng nữa mà được theo dõi như một khoản cho
vay bình thường. Khoản chi này sẽ được xếp vào khoản tín dụng xấu nếu như số
tiền kí quỹ trước đó khơng được thực hiện đủ 100% và phải được tiến hành các biện
pháp xử lý thích hợp với mức độ rủi ro. Như vậy, lúc này bảo lãnh ngân hàng cịn
có tính chất chuyển đổi từ một khoản được theo dõi ngoại bảng sang nội bảng khi
ngân hàng phải thực hiện bảo lãnh.
1.1.3.


Vai trò của Bảo lãnh ngân hàng

Trong những năm gần đây, nghiệp vụ Bảo lãnh ngân hàng ngày càng được sử
dụng rộng rãi và phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực. Đây là nghiệp vụ có vai trị
quan trọng trọng việc tạo sự phát triển cho chính bản thân ngân hàng, đối với các
doanh nghiệp nói riêng và tất cả nền kinh tế nói chung.
1.1.3.1.

Đối với bên được bảo lãnh

Cơ sở ra đời nghiệp vụ bảo lãnh là do hai bên hợp đồng thiếu sự tin tưởng lẫn
nhau nên cần một bên thứ ba đứng ra đảm bảo. Với nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng
đã giúp cho bên được bảo lãnh có đủ phương tiện và khả năng để dễ dàng tiếp cận
được với hợp đồng hơn ngay cả khi thiếu sự tin tưởng và uy tín đối với đối tác.
Bảo lãnh cịn giúp cho các doanh nghiệp nhận được nguồn tài trợ thông qua
các hợp đồng bảo lãnh tiền ứng trước hay bảo lãnh vay vốn.. Và khi bên được bảo
lãnh chưa có khả năng để thực hiện hợp đồng thì ngân hàng sẽ đứng ra thực hiện


Khóa luận tốt nghiệp

8

Học viện Ngân Hàng

thay, sau đó mới phải hoàn trả lại ngân hàng. Như vậy, khi tham gia vào nghiệp vụ
này, bên được bảo lãnh có thể được tài trợ về mặt tài chính rất lớn cũng như nâng
cao hiệu quả sử dụng tiền mặt của các doanh nghiệp.
Khi tham gia bảo lãnh thì lợi ích và rủi ro của ngân hàng cũng gắn liền với bên

được bảo lãnh, ngân hàng phải có trách nhiệm tư vấn, đánh giá và phân tích hiệu
quả hoạt động của họ cũng như đôn đốc doanh nghiệp thực hiện hợp đồng đúng quy
định. Từ đó giúp cho khách hàng hoạt động có hiệu quả hơn, có trách nhiệm hơn và
tránh được các rủi ro có thể xảy ra.
Khơng những vậy, với nghiệp vụ này thì doanh nghiệp chỉ phải trả cho ngân
hàng một khoản phí bảo lãnh thay vì sử dụng tiền đặt cọc. Qua đó giúp doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.3.2.

Đối với bên nhận bảo lãnh

Việc có được cam kết bảo lãnh của ngân hàng thì đã giúp cho bên nhận bảo
lãnh yên tâm hơn về đối tác trong việc thực hiện hợp đồng mà không tốn nhiều thời
gian, chi phí để tìm hiểu thơng tin và khơng bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Nếu có rủi ro
xảy ra mà bên nhận bảo lãnh chứng minh được sự vi phạm của đối tác thì có thể u
cầu ngân hàng thanh tốn một cách nhanh chóng, thuận lợi nhất để tiếp tục hoạt
động kinh doanh của mình.
1.1.3.3.

Đối với bản thân ngân hàng

Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh giúp cho ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm của
mình, giảm thiểu rủi ro, tăng khả năng cạnh tranh cũng như tìm kiếm lợi nhuận.
Khơng những vậy, khi ngân hàng quyết định thực hiện bảo lãnh cho khách hàng sẽ
góp phần mở rộng mối quan hệ với khách hàng, thu hút khách hàng sử dụng các
dịch vụ của ngân hàng và tạo nên vị thế so với các ngân hàng khác.
Mục đích cuối cùng của ngân hàng khi thực hiện nghiệp vụ này là tạo ra một
nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Bởi vì, ngân hàng chủ yếu dùng uy tín của
mình làm cơng cụ để hoạt động mà khơng phải sử dụng vốn trong khi có thể thu
một khoản phí lớn từ các khách hàng. Mặt khác, để được ngân hàng bảo lãnh thì

khách hàng cần có một khoản ký quỹ tương đối lớn, thì đây sẽ là một kênh huy
động vốn khác cho ngân hàng.


Khóa luận tốt nghiệp

1.1.3.4.

9

Học viện Ngân Hàng

Đối với nền kinh tế

Bảo lãnh ngân hàng đã giúp cho các bên trong hợp đồng tin tưởng nhau hơn
nên việc kí kết và thực hiện hợp đồng được diễn ra nhanh chóng, thuận lợi hơn. Bảo
lãnh được xem như giấy thông hành cho doanh nghiệp trong các hoạt động mua bán
trả chậm, tạo sự tin tưởng và điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp. Do vậy, có
thể coi bảo lãnh ngân hàng có vai trị như chất xúc tác đối với các hợp đồng kinh tế
trong nước và trên quốc tế. Bảo lãnh đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đem lại
lợi ích cho các bên tham gia nên nó có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế nói chung.
Thơng qua bảo lãnh, các chủ đầu tư có thể thực hiện việc vay vốn trong và
ngoài nước, đáp ứng nhu cầu về vốn với nguồn vốn giá rẻ. Nhờ vậy, các doanh
nghiệp có thể đẩy mạnh sản xuất, đem lại nguồn lợi nhuận cao và thúc đẩy các
ngành kinh tế phát triển cũng như tăng cường mối quan hệ thương mại giữa các
quốc gia.
1.1.4.

Phân loại Bảo lãnh ngân hàng


1.1.4.1.

Căn cứ theo phương thức phát hành bảo lãnh

a. Bảo lãnh trực tiếp
Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng của người xin bảo lãnh cam kết bồi
thường không hủy ngang trực tiếp cho người thụ hưởng. Sau đó, ngân hàng truy địi
bồi hồn trực tiếp từ người xin bảo lãnh.
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp trong ngoại thương


Khóa luận tốt nghiệp

10

Học viện Ngân Hàng

(1) Hợp đồng gốc được kí kết giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
(2) Khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành thư bảo lãnh và cam
kết hồn trả.
(3) Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh và chuyển trực tiếp cho bên nhận bảo lãnh
nếu khơng có ngân hàng đại lý.
(4) Trường hợp có ngân hàng đại lý, ngân hàng phát hành thư bảo lãnh và chuyển
cho người thụ hưởng thông qua ngân hàng đại lý.
Trong bảo lãnh trực tiếp thơng thường có ba bên tham gia là: ngân hàng phát
hành, người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh. Nếu như người nhận bảo lãnh ở
nước ngoài thì thường có thêm một ngân hàng ở nước người thụ hưởng tham gia
làm đại lý cho ngân hàng phát hành với nhiệm vụ thông báo thư bảo lãnh cho người
thụ hưởng.

b. Bảo lãnh gián tiếp
Là loại bảo lãnh mà người được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng mình (gọi là ngân
hàng chỉ thị) đề nghị ngân hàng ở nước người thụ hưởng (gọi là ngân hàng bảo
lãnh) phát hành thư bảo lãnh cho người thụ hưởng.
Trong bảo lãnh gián tiếp thường có hai thư bảo lãnh được phát hành, đó là: thư
bảo lãnh đối ứng do ngân hàng chỉ thị phát hành cho ngân hàng bảo lãnh hưởng và
một thư bảo lãnh do ngân hàng phát hành phát hành cho người thụ hưởng. Nội dung
và điều khoản của thư bảo lãnh đối ứng phải giống với nội dung và điều khoản của
thư bảo lãnh gốc.
Như vậy, trong bảo lãnh gián tiếp có 4 chủ thể tham gia là: bên được bảo lãnh,
bên thụ hưởng bảo lãnh, ngân hàng chỉ thị (phục vụ người xin bảo lãnh) và ngân
hàng phát hành (ngân hàng ở nước người thụ hưởng). Do đó, bên được bảo lãnh sẽ
khơng trực tiếp bồi hồn cho ngân hàng phát hành mà chính ngân hàng chỉ thị sẽ
chịu trách nhiệm bồi hoàn cho ngân hàng phát hành. Sau khi đã bồi hoàn cho ngân
hàng phát hành bảo lãnh chính thì ngân hàng chỉ thị có thể truy đòi từ người được
bảo lãnh.


Khóa luận tốt nghiệp

11

Học viện Ngân Hàng

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp

(1) Hợp đồng gốc kí kết giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
(2) Trên cơ sở hợp đồng gốc, khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chỉ
thị
cho ngân hàng đại lý phát hành bảo lãnh và chuyển cho người thụ hưởng.

(3) Ngân hàng chỉ thị phát hành thư bảo lãnh đối ứng cho ngân hàng bảo lãnh
hưởng.
(4a) Ngân hàng bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh và chuyển trực tiếp cho người thụ
hưởng.
(4b) Ngân hàng bảo lãnh có thể chuyển thư bảo lãnh cho người thụ hưởng thông
qua ngân hàng đại lý.
c. Đồng bảo lãnh
Là hình thức bảo lãnh trong đó có nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho
một nghĩa vụ của khách hàng thông qua một tổ chức tín dụng đầu mối.
Theo đó, một ngân hàng đầu mối sẽ đứng ra bảo lãnh cho khách hàng đó,
nhưng những nghĩa vụ và trách nhiệm bảo lãnh sẽ do các ngân hàng tham gia bảo
lãnh cùng chịu. Hình thức đồng bảo lãnh sẽ giúp cho các ngân hàng có thể tham gia
bảo lãnh với giá trị lớn hơn và cũng phân tán rủi ro trong quá trình bảo lãnh.
1.1.4.2.

Căn cứ vào mục đích bảo lãnh

a. Bảo lãnh dự thầu
Là bảo lãnh là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên
mời thầu để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp khách


Khóa luận tốt nghiệp

12

Học viện Ngân Hàng

hàng bị nộp phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp khơng đủ
tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam

kết.
Mục đích của bảo lãnh dự thầu là nhằm bù đắp thiệt hại về thời gian và chi phí
cho chủ thầu do những vi phạm của người dự thầu gây ra như: rút đơn thầu, trúng
thầu nhưng bỏ không ký tiếp hợp đồng cung ứng, bổ sung thêm các điều kiện khi ký
hợp đồng so với bản dự thầu.
b. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Là một bảo lãnh do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh đảm bảo
việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh
theo hợp đồng đã kí kết. Trong trường hợp khách hàng khơng thực hiện đúng và
đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh đã cam kết.
Mục đích của bảo lãnh hợp đồng là tạo nghĩa vụ cho nhà thầu phải thực hiện
đúng những điều đã kí kết trong hợp đồng. Đồng thời để bồi thường cho chủ đầu tư
trong trường hợp nhà thầu vi phạm hợp đồng như không giao hàng, giao hàng
chậm, không đúng chất lượng hay số lượng...
c. Bảo lãnh thanh toán
Là loại bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo
lãnh, cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
Đây là loại bảo lãnh phổ biến ở các nước phát triển và có thể được sử dụng để
thay thế cho phương thức tín dụng chứng từ, để bảo vệ người bán trước rủi ro người
mua khơng thanh tốn đầy đủ và đúng hạn của người bạn.
d. Bảo lãnh tiền đặt cọc và tiền ứng trước
Là loại bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo
lãnh để đảm bảo cho nghĩa vụ hoàn trả tiền tạm ứng của bên được bảo lãnh theo hợp
đồng được kí kết với bên nhận bảo lãnh. Nếu bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng
và phải hoàn trả số tiền mà bên nhận bảo lãnh đã tạm ứng nhưng khơng hồn trả


Khóa luận tốt nghiệp


13

Học viện Ngân Hàng

hoặc khơng hồn trả đầy đủ, ngân hàng bảo lãnh sẽ chịu trách nhiệm hoàn trả số
tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh.
Mục đích của bảo lãnh là nhằm bảo đảm cho bên nhận bảo lãnh được nhận lại
số tiền đã đặt cọc hay ứng trước trong trường hợp bên được bảo lãnh khơng hồn
thành nghĩa vụ hợp đồng.
e. Bảo lãnh bảo hành
Là loại bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo
lãnh về việc đảm bảo cho bên nhận bảo lãnh thực hiện đúng, đầy đủ các thỏa thuận
về chất lượng sản phẩm theo hợp đồng đã kí kết với bên nhận bảo lãnh.
Mục đích là áp dụng trong đấu thầu xây dựng để bảo hành cơng trình hoặc bảo
lãnh trong các hợp đồng nhập thiết bị đồng bộ để bảo hành thiết bị máy móc.
f. Bảo lãnh thuế xuất nhập khẩu
Là cam kết của ngân hàng với cơ quan hải quan về việc ngân hàng sẽ thánh
toán cho cơ quan hải quan nếu quá thời hạn nộp thuế được bảo lãnh mà người nộp
thuế không thanh toán thuế hoặc người nộp thuế đã thnah toán nhưng khơng đầy đủ.
Để được phát hành bảo lãnh thì bên đề nghị phát hành bảo lãnh cần phải ký
quỹ hoặ được cấp tín dụng.
1.1.4.3.

Căn cứ vào điều kiện thanh tốn

a. Bảo lãnh thanh tốn vơ điều kiện
Là cam kết của ngân hàng phát hành bảo lãnh trả ngay, không hủy ngang số
tiền bồi thường cho người thụ hưởng khi nhận được yêu cầu thanh toán do người
thụ hưởng lập mà không cần bất kỳ loại giấy tờ nào chứng minh sự vi phạm nghĩa

vụ của người được bảo lãnh.
Để được thanh tốn thì người thụ hưởng bảo lãnh chỉ cần xuất trình u cầu
thanh tốn cho ngân hàng phát hành. Đó là văn bản do người thụ hưởng đơn
phương lập, khơng cần có sự xác nhận của bên được bảo lãnh hoặc của bên thứ ba
nào khác. Ngân hàng phát hành khơng được viện bất kì lí do nào liên quan đến hợp
đồng gốc để trì hỗn việc thanh tốn. Vì vậy, sử dụng loại bảo lãnh này rất có lợi
cho người hưởng bảo lãnh; cịn đối với ngân hàng và người được bảo lãnh luôn ở
thế bị động và dễ bị lợi dụng.


Khóa luận tốt nghiệp

14

Học viện Ngân Hàng

b. Bảo lãnh thanh toán kèm chứng từ
Là loại bảo lãnh mà ngân hàng chỉ thanh tốn khi người thụ hưởng xuất trình
chứng từ xác nhậ sự vi phạm đã cam kết của bên được bảo lãnh do bên thứ ba lập.
Để được thanh tốn thì phải có chứng từ xác nhận của bên thứ ba (thường là
một bên độc lập có đủ tư cách chun mơn để xác nhận). Chứng từ có thể xuất trình
theo một trong hai cách sau:
+ Người thụ hưởng xuất trình các chứng từ xác nhận hành vi vi phạm hợp đồng
của người được bảo lãnh do bên thứ ba có tư cách độc lập phát hành.
+ Người thụ hưởng xuất trình u cầu thanh tốn, ngồi ra khơng cần xuất trình
bất kì loại chứng từ nào khác. Nhưng quyền thanh tốn của người này sẽ bị đình chỉ
nếu người bảo lãnh cung cấp được chứng từ của bên thứ ba độc lập xác nhận việc
hoàn thành hợp đồng.
Loại bảo lãnh này bảo vệ quyền lợi của người được bảo lãnh tốt hơn so với
trường hợp bảo lãnh vô điều kiện nhưng lại làm đi quyền ưu tiên của người thụ

hưởng.
c. Bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hoặc tòa án
Là loại bảo lãnh mà ngân hàng cam kết thanh tốn cho người thụ hưởng khi họ
xuất trình tới ngân hàng một phán quyết của trọng tài hoặc tòa án về vi phạm hợp
đồng của người được bảo lãnh.
Như vậy để được thanh tốn thì người thụ hưởng phải xuất trình phán quyết
của tịa án hoặc trọng tài khẳng định việc vi phạm nghĩa vụ của người được bảo
lãnh và trách nhiệm bồi hoàn cho người thụ hưởng. Bảo lãnh này thì ít được các bên
tham gia lựa chọn do tính phức tạp và chậm trễ.
1.2.

Phát triển Bảo lãnh ngân hàng của ngân hàng thương mại

1.2.1.

Khái niệm phát triển bảo lãnh ngân hàng

Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp nhưng đó là doanh nghiệp có hoạt động
kinh doanh đặc biệt. Cũng giống như các doanh nghiệp khác, ngân hàng muốn tồn
tại và phát triển thì phải khơng ngừng mở rộng, cải thiện chất lượng các sản phẩm
dịch vụ của mình, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của nền kinh tế trong đó có dịch
vụ bảo lãnh.


Khóa luận tốt nghiệp

15

Học viện Ngân Hàng


Nói đến phát triển thì ta hiểu ngay đó chính là việc làm thế nào để tăng quy
mô và chất lượng của sản phẩm, tức là sự tăng trưởng cả về chiều rộng và chiều sâu.
Như vậy, iiPhat triển bảo lãnh là sự đáp ứng các yêu cầu ngày càng tăng của khách
hàng cả về quy mô bảo lãnh và chất lượng bảo lãnh. Trong đó, quy mơ bảo lãnh thể
hiện ở việc gia tăng dư nợ bảo lãnh, thị phần, hoàn thiện hơn về quy trình nghiệp
vụ...; cịn gia tăng chất lượng bảo lãnh tức là hoạt động bảo lãnh đảm bảo tính an
tồn, đem lại uy tín và lợi nhuận cho ngân hàng, đem lại cơ hội kinh doanh, thu lợi
và từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển ”.
Tóm lại, phát triển bảo lãnh được thể hiện ở cả ba mặt sau:
Thứ nhất: Đó là sự tăng lên về số lượng và quy mô bảo lãnh, tức là đề cập đến
sự gia tăng về số liệu thống kê, về mặt lượng của nghiệp vụ bảo lãnh. Điều này
được thể hiện bởi những số liệu tính tốn từ sự so sánh số liệu thực tế với kì trước
đó bằng số tương đối và số tuyệt đối.
Thứ hai: Đó là sự tăng lên về chất lượng bảo lãnh. Đây là yếu tố rất quan trọng
để đánh giá sự phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh, để xem xét xem ngân hàng có hoạt
động hiệu quả khơng, đảm bảo tính an tồn khơng, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng và đem lại nguồn lợi nhuận cho ngân hàng không.
Thứ ba: Để phát triển nghiệp vụ bảo lãnh thì có nhiều biện pháp và phương
hướng khác nhau, như mở rộng quan hệ tín dụng với nhiều khách hàng, đa dạng hóa
các hình thức bảo lãnh, tăng dư nợ bảo lãnh, hoàn thiện quy trình thực hiện và đồng
thời với đó là nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng.
1.2.2.

Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển Bảo lãnh của ngân hàng thương

mại
1.2.2.1.

Chỉ tiêu định tính


Các chỉ tiêu định tính thì cung cấp cho ngân hàng sự đánh giá từ những góc độ
khác nhau về bảo lãnh.
a. Mức độ đơn giản, gọn nhẹ của các thủ tục khi thực hiện bảo lãnh
Mỗi ngân hàng thì xây dựng một quy trình hoạt động riêng phù hợp với cơ cấu
tổ chức, quy mô của mình, nhưng nhìn chung các ngân hàng đều cố gắng xây dựng
một quy trình hoạt động nhanh chóng và thuận tiện hơn cho khách hàng. Như thế


Khóa luận tốt nghiệp

16

Học viện Ngân Hàng

vừa tiết kiệm được thời gian giao dịch, ít xảy ra sai sót và làm cho khách hàng tin
tưởng hơn. Chỉ tiêu này có thể được đánh giá thơng qua thời gian bình qn thực
hiện các thủ tục, mức độ phức tạp của các thủ tục.....
b. Chất lượng dịch vụ tư vấn
Công tác tư vấn là khâu không thể thiếu đối với hoạt động kinh doanh ngân
hàng hiện đại và nó cịn trở thành loại dịch vụ mới của ngân hàng. Nó thể hiện tính
chủ động của ngân hàng, tư vấn giúp khách hàng đáp ứng nhu cầu giảm thiểu chi
phí, thời gian và cơng sức đi lại. Do đó nếu chất lượng cơng tác tư vấn cho khách
hàng được nâng cao càng thể hiện nghiệp vụ bảo lãnh càng phát triển.
c. Cán bộ nhân viên
Con người là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong bất cứ quy trình
hoạt động nào, bởi vì họ tham gia vào tất cả các cơng đoạn của quy trình. Vì vậy,
chúng ta cũng cần phải đánh giá cán bộ nhân viên tham gia vào quy trình thơng qua:
đạo đức nghề nghiệp, trình độ chun mơn, kĩ năng làm việc....
1.2.2.2.


Chỉ tiêu định lượng

a. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh
Chỉ tiêu này cũng rất quan trọng trong việc đánh giá sự mở rộng của hoạt động
bảo lãnh trong một ngân hàng. Số lượng khách hàng sử dụng càng nhiều càng
chứng tỏ có nhiều khách hàng biết đến và tin tưởng vào chất lượng dịch vụ của
ngân hàng cũng như vị thế và uy tín của ngân hàng được nâng cao.
b. Doanh số bảo lãnh trong năm
Cho biết số lượng bảo lãnh thực hiện trong năm. Tuy nhiên, chỉ tiêu doanh số
bảo lãnh trong năm tăng so với năm trước chưa chắc đã thể hiện chất lượng hoạt
động bảo lãnh tăng và doanh thu bảo lãnh tăng.
c. Tốc độ tăng trưởng doanh số bảo lãnh
Khi đánh giá sự phát triển của hoạt động bảo lãnh thì đây là chỉ tiêu rất quan
trọng, nó phản ánh khái quát nhất sự phát triển của hoạt động này. Nó đo lường xem
năm sau so với năm trước thì có sự đi lên hay là đi xuống trong kết quả hoạt động.


Khóa luận tốt nghiệp

17

Học viện Ngân Hàng

Doanh số năm sau - Doanh số năm trước
Tốc độ tăng trưởng =

-----------------------------------------------------x 100
Doanh số năm trước

d. Thị phần bảo lãnh

Theo quan điểm Marketing thì thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm
mà doanh nghiệp chiếm lĩnh. Đối với một ngân hàng, thị phần được đo bằng tỷ lệ
doanh số bán hàng của ngân hàng so với tổng doanh số của thị trường. Nó chỉ rõ
phần sản phẩm tiêu thụ của riêng ngân hàng so với tổng sản phẩm tiêu thụ trên thị
trường. Thị phần càng lớn thể hiện ngân hàng đó càng có vị thế và sẽ có lợi thế
thống trị thị trường. Nếu có sự gia tăng thị phần chứng tỏ ngân hàng đang trên đà
phát triển.
e. Rủi ro bảo lãnh
Khi ngân hàng phát hành bảo lãnh cho khách hàng thì đồng nghĩa với việc
ngân hàng chấp nhận trả thay cho khách hàng nếu họ không thực hiện đúng và đầy
đủ nghĩa vụ trong hợp đồng. Ngân hàng gặp rủi ro do khách hàng khơng có khả
năng thực hiện hoặc do ngân hàng khơng thực hiện đúng quy trình, chất lượng cán
bộ chưa đáp ứng yêu cầu hay do công nghệ ngân hàng còn thấp.
Rủi ro của ngân hàng được thể hiện qua số dư bảo lãnh mà ngân hàng phải
đứng ra trả thay. Nếu tỷ lệ bảo lãnh mà ngân hàng phải trả thay so với tổng số bảo
lãnh mà cao chứng tỏ mức độ rủi ro trong hoạt động bảo lãnh của ngân hàng là lớn
và ngược lại. Một ngân hàng có doanh số, doanh thu bảo lãnh cao nhưng mức rủi ro
cao, cơng tác kiểm sốt kém thì sự phát triển của ngân hàng cũng khơng thể bền
vững được. Vì thế ngân hàng cần làm tốt cơng tác quản trị rủi ro.
f. Thời gian thực hiện nghiệp vụ
Thời gian là một trong những nhân tố quyết định đến hiệu quả và chất lượng
của bất kì hoạt động nào. Nó được đo lường bằng khoảng thời gian kể từ khi tiếp
nhận hồ sơ cho đến khi hoàn thành việc cung cấp dịch vụ. Thời gian thực hiện càng
nhanh chóng, chun nghiệp nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác thì dịch vụ của
ngân hàng càng được khách hàng ưa thích lựa chọn.


×