Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Tổ chức dạy học dự án qua hoạt động ngoại khóa khi dạy nội dung kiến thức bài Định luật bảo toàn động lượng Vật lý 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




TẠ ĐĂNG THÁI




TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ
KHI DẠY NỘI DUNG KIẾN THỨC BÀI “ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN
ĐỘNG LƯỢNG” VẬT LÍ LỚP 10




LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÍ







Hà Nội – 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




TẠ ĐĂNG THÁI




TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ
KHI DẠY NỘI DUNG KIẾN THỨC BÀI “ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN
ĐỘNG LƯỢNG” VẬT LÍ LỚP 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÍ

Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
( BỘ MÔN VẬT LÍ)
Mã số: 60 14 10


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Xuân Hải









Hà Nội – 2011


1
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trang

1
2. Mục tiêu nghiên cứu
2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
2
4. Đối tượng nghiên cứu
3
5. Giả thuyết khoa học
3
6. Phương pháp nghiên cứu
3
7. Ý nghĩa của đề tài
4
8. Cấu trúc luận văn
4
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC
THEO DỰ ÁN VÀ TỔ CHỨC NGOẠI KHÓA, HỘI THI VẬT LÍ

5
1.1. Quan điểm hiện đại về dạy học
5
1.1. Bản chất của hoạt động dạy
5

1.1.2. Bản chất của hoạt động học
6
1.1.3.Mối quan hệ giữa dạy và học
7
1.1.4. Các hình thức tổ chức dạy học ở trường trung học phổ thông .
9
1.1.5. Các biểu hiện của tính tích cực và năng lực sáng tạo của học sinh
trong học tập

10
1.2. Dạy học dự án .
13
1.2.1. Khái niệm dạy học dự án .
13
1.2.2 .Đặc điểm của dạy học dự án .
13
1.2.3. Phân loại dự án
14
1.2.4. Yêu cầu của dạy học dự án
15
1.2.5. Tiến trình dạy học dự án
21
1.2.6. Cách tổ chức dạy theo dự án
22
1.2.7. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án .
25
1.2.8. Tác dụng, ý nghĩa của dạy học dự án .
26
1.3. Hoạt động ngoại khoá và vai trò trong dạy học vật lý ở trường THPT
27




2
1.3.1. Khái niệm của hoạt động ngoại khoá ở trường THPT
27
1.3.2. Tác dụng, ý nghĩa của hoạt động ngoại khoá .
28
1.3.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động ngoại khoá ở THPT
30
1.4. Hội thi vật lí:
31
1.4.1. Khái niệm về hội thi
31
1.4.2. Các bước tiến hành hội thi vật lý
32
1.5. Tổ chức dạy học dự án qua hoạt động ngoại khoá
33
1.5.1. Tiến trình dạy học dự án qua hoạt động ngoại khoá vật lí
33
1.5.2. Một số kỹ thuật hoạt động nhóm tổ chức dạy học dự án qua hoạt
động ngoại khoá

34
Kết luận chương 1
37
Chương 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN BÀI “ĐỘNG LƯỢNG -
ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG” VẬT LÍ LỚP 10 BAN CƠ
BẢN QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VÀ HỘI THI VẬT LÍ



39
2.1. Nội dung kiến thức bài “Động lượng-Định luật bảo toàn động lượng”
Vật lí lớp 10 ban cơ bản

39
2.1.1. Phân tích nội dung bài “Động lượng-Định luật bảo toàn động lượng”
Vật lí lớp 10 ban cơ bản

39
2.1.2. Mục tiêu dạy học bài “Động lượng-Định luật bảo toàn động lượng”
Vật lí lớp 10 ban cơ bản

39
2.1.3. Sơ đồ tiến trình dạy học bài “Động lượng-Định luật bảo toàn động
lượng” Vật lí lớp 10 ban cơ bản

39
2.1.4. Tìm hiểu tình hình dạy học và tổ chức hoạt động ngoại khoá môn vật lý nói
chung và bài Động lượng và định luật bảo toàn động lượng nói riêng……………

41
2.2. Thiết kế dự án khi vận dụng kiến thức học bài “Động lượng-Định luật
bảo toàn động lượng” Vật lí lớp 10 ban cơ bản

46
2.2.1. Ý tưởng dự án
46
2.2.2. Mục tiêu dạy học
47


3
2.2.3. Các câu hỏi của dự án (Câu hỏi định hướng-câu hỏi nội dung)
48
2.2.4. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh trong quá trình thực hiện dự án
bài “Động lượng-Định luật bảo toàn động lượng” Vật lí lớp 10 ban cơ bản .

48
2.2.5. Kế hoạch tổ chức dạy học dự án qua hoạt động ngoại khoá sau khi
học xong nội dung kiến thức bài “Động lượng-Định luật bảo toàn động
lượng” Vật lí lớp 10 ban cơ bản.


50
2.3. Tiến trình tổ chức hội thi vật lý
51
2.3.1. Công tác chuẩn bị
51
2.3.2. Nội dung hội thi
52
2.3.3. Các tiêu chí đánh giá
52
Kết luận chương 2
59
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
60
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
60
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm
60

3.3. Thời điểm thực nghiệm
60
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
61
3.5. Thu thập dữ liệu thực nghiệm
61
3.6. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm và cách khắc phục
62
3.7. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
63
3.7.1. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm .
63
3.7.2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động ngoại khoá đối với việc phát huy
tính tích cực học tập của học sinh .

78
3.7.3. Đánh giá hiệu quả của hoạt động ngoại khoá đối với việc phát huy
tính sáng tạo của học sinh .

80
Kết luận chương 3
80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
82
1. Kết luận
82
2. Khuyến nghị
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
85



CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU TRONG LUẬN VĂN


STT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1.
DHDA
Dạy học dự án
2.
ĐC
Đối chứng
3.
GS
Giáo sư
4.
GV
Giáo viên
5.
HĐNK
Hoạt động ngoại khóa
6.
HS
Học sinh
7.
PPDH
Phương pháp dạy học
8

PP
Phương pháp
9.
PGS
Phó giáo sư
10.
NXB
Nhà xuất bản
11.
SGK
Sách giáo khoa
12.
Th.S
Thạc sĩ
13.
TN
Thực nghiệm
14.
TS
Tiến sĩ
15
THPT
Trung học phổ thông

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nâng cao chất lượng dạy học là vấn đề cấp thiết của giáo dục Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay. Chúng ta đã và đang có những đổi mới mạnh mẽ về
nội dung, phương pháp dạy học. Chất lượng dạy học sẽ cao khi nó kích thích

được hứng thú, nhu cầu, sở thích và khả năng độc lập, tích cực tư duy của học
sinh. Để làm được điều đó, bên cạnh việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy
học thì sự phối hợp các hình thức tổ chức dạy học là việc làm cần thiết. Trong
nhà trường hiện nay điều đó chưa được quan tâm một cách đúng mức và hình
thức lên lớp là một hình thức phổ biến.
Dạy học theo dự án là phương pháp dạy học mang tính xây dựng, trong
đó người học hoàn toàn chủ động tham gia hoạt động dưới sự hướng dẫn của
người dạy, để tạo ra một sản phẩm hay vận dụng các kiến thức đã học để tìm
hiểu, thực hành nghiên cứu một vấn đề trong học tập hay giải quyết một vấn
đề trong cuộc sống. Hay nói khác, học theo dự án là một hoạt động học tập
nhằm tạo cơ hội cho người học tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tâp
và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống. Quá trình học theo dự án
giúp người học củng cố kiến thức, xây dựng các kỹ năng hợp tác, giao tiếp và
học tập độc lập, chuẩn bị hành trang học tập suốt đời cho người học, đặc biệt
là thế hệ trẻ và đối mặt với thử thách trong cuộc sống. Học theo dự án là hoạt
động tìm hiểu sâu về một chủ đề cụ thể với mục tiêu tạo cơ hội để người học
thực hiện nghiên cứu vấn đề thông qua việc kết nối các thông tin, phối hợp
nhiều kỹ năng giá trị và thái độ nhằm xây dựng kiến thức, phát triển khả năng.
Hoạt động ngoại khoá là một hình thức tổ chức dạy học, là một dạng
hoạt động của học sinh tiến hành ngoài giờ lên lớp chính thức, phạm vi quy
định của chương trình nhằm hỗ trợ cho chương trình nội khoá, góp phần hoàn
thiện và phát triển nhân cách của học sinh.
Bài định luật bảo toàn động lượng trong chương trình vật lý lớp 10 Ban
cơ bản có thể được củng cố và phát triển nhiều kỹ năng khác cho học sinh

2
bằng hình thức dạy học dự án thông qua hoạt động ngoại khoá với chủ đề:
“Động cơ phản lực và các ứng dụng trong thực tế cuộc sống.”
Với vai trò là một Bí thư đoàn trường, và là một giáo viên giảng dạy
môn vật lý. Ít nhiều cũng có kinh nghiệm tổ chức các buổi ngoại khoá tôi

nhận thấy tổ chức dạy học dự án thông qua hoạt động ngoại khoá và hội thi
với chủ đề “Động cơ phản lực và các ứng dụng trong thực tế cuộc sống.” sau
khi học xong kiến thức bài “Động lượng-Định luật bảo toàn động lượng” sẽ
giúp học sinh hiểu rõ hơn về Định luật bảo toàn Động lượng, các hiện tượng
vật lý liên quan và giải thích các hiện tượng đó dựa vào định luật bảo toàn
động lượng. Đồng thời, cũng tạo được hứng thú cho học sinh khi học môn
vật lý nói chung và chương các định luật bảo toàn nói riêng .Qua đó cũng phát
triển nhiều kỹ năng, trí sáng tạo cho học sinh. Chính những lý do trên tôi chọn
đề tài: Tổ chức dạy học dự án qua hoạt động ngoại khoá khi dạy học nội
dung kiến thức bài “Định luật bảo toàn động lượng” vật lí lớp 10
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tổ chức dạy học dự án thông qua hoạt động ngoại khoá và hội thi cho
học sinh khi dạy nội dung kiến thức bài “Động lượng-Định luật bảo toàn động
lượng” Vật lí lớp 10 ban cơ bản nhằm giúp học sinh vận dụng được các kiến
thức vật lý vào thực tế, phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo
của học sinh trong học tập.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các quan điểm dạy học hiện đại, đặc biệt là cơ sở lý luận
của dạy học dự án.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc tổ chức hoạt động ngoại khoá và
hội thi vật lý
- Tính ưu việt của việc vận dụng dạy học dự án để tổ chức ngoại khoá
cho học sinh.

3
- Phân tích nội dung bài “Động lượng - Định luật bảo toàn động lượng”
Vật lí lớp 10 ban cơ bản. Từ đó, vận dụng cơ sở lý luận của dạy học dự án để
tổ chức hoạt động ngoại khoá cho học sinh.
- Xây dựng nội dung ngoại khoá và chương trình hội thi.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm, phân tích kết quả từ đó rút ra kinh

nghiệm, sửa đổi, bổ xung để có thể tổ chức nhiều buổi ngoại khoá để bổ sung
cho nội dung kiến thức khác trong chương trình vật lý phổ thông.
4. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung kiến thức bài “Động lượng - Định luật bảo toàn động lượng”
sách giáo khoa Vật lí lớp 10 ban cơ bản.
Hoạt động dạy và học bài “Động lượng-Định luật bảo toàn động lượng”
Vật lí lớp 10 ban cơ bản theo dự án thông qua hoạt động ngoại khoá.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng cơ sở lý luận của dạy học dự án để tổ chức hoạt động
ngoại khoá và hội thi cho học sinh khi dạy nội dung bài “Động lượng-Định
luật bảo toàn động lượng” Vật lí lớp 10 ban cơ bản thì sẽ giúp học sinh vận
dụng kiến thức vật lý vào thực tế, phát huy tích cực và phát triển năng lực
sáng tạo của học sinh trong học tập.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Các tài liệu về cơ sở lý luận của dạy học dự án, của hoạt động ngoại
khoá và hội thi vật lý để làm cơ sở định hướng cho việc thực hiện mục tiêu
của nghiên cứu.
+ Nghiên cứu chương vật lý lớp 10 đặc biệt quan tâm đến bài “Động
lượng-Định luật bảo toàn động lượng” nội dung sách giáo khoa, sách giáo
viên và các tài liệu tham khảo để xác định mục tiêu dạy học.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tìm hiểu việc dạy (Thông qua
phỏng vấn, trao đổi) và việc học (Thông qua trao đổi)nhằm đánh giá tình hình
dạy học bài “Động lượng-Định luật bảo toàn động lượng”

4
- Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm, phân
tích kết quả đối chiếu với mục tiêu nghiên cứu từ đó rút ra kết luận của đề tài.
7. Ý nghĩa của đề tài
- Làm rõ cơ sở lý luận về dạy học dự án, về tổ chức ngoại khoá và hội

thi trong dạy học vật lý.
- Vận dụng cơ sở lý luận của dạy học dự án để tổ chức ngoại khoá và
hội thi vật lý cho học sinh khi dạy học nội dung kiến thức bài “Động lượng-
Định luật bảo toàn động lượng” Vật lí lớp 10 ban cơ bản.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương
- Chương 1: Cơ sở lý luận
- Chương 2: Tổ chức dạy học dự án thông qua hoạt động ngoại khoá và
hội thi khi dạy bài “Động lượng-Định luật bảo toàn động lượng” Vật lí lớp 10
ban cơ bản.
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.














5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
VÀ TỔ CHỨC NGOẠI KHÓA, HỘI THI VẬT LÍ

1.1. Quan điểm hiện đại về dạy học
1.1.1 .Bản chất của hoạt động dạy
Trong phương pháp dạy học tích cực, người thầy là chủ thể của hoạt
động dạy, giữ vai trò chủ đạo trong tiến trình dạy học. Người thầy không còn
đóng vai trò là người truyền đạt kiến thức mà là người thiết kế, tổ chức, điều
khiển hoạt động học để học trò có thể tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ
động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương
trình, đồng thời phát triển tâm lí và hình thành nhân cách.
Như vậy bản chất của hoạt động dạy là hoạt động tổ chức hoạt động
nhận thức cho học sinh, dạy học sinh tìm ra chân lí. Muốn tạo ra được tích
cực trong hoạt động của HS thì người thầy phải có khả năng tổ chức và điều
khiển hoạt động học. Phải làm sao cho các em vừa ý thức được đối tượng cần
lĩnh hội, vừa biết cách chiếm lĩnh được đối tượng đó.
* Vai trò của giáo viên trong hoạt động dạy:
- GV cần phải là người biết tôn trọng hoạt động sáng tạo của trò, Làm
được điều này, GV sẽ mở rộng, tạo hứng thú tư duy sáng tạo hứng thú, kích
thích việc xem xét, so sánh …tạo nên những cảm xúc sáng tạo cho HS.
Giáo viên cần dạy học theo hướng mở nhiều hơn; luôn đặt ra câu hỏi
mở rộng, có tính chuyên môn cao để định hướng, kích thích tư duy sáng tạo
của người học.
- Giáo viên tạo mọi điều kiện cho HS tương tác lẫn nhau, tạo điều kiện
để HS trình bày những ý kiến của họ, cho HS thời gian suy nghĩ, thể hiện và
bảo vệ ý tưởng cá nhân trước tập thể.
- Giáo viên cũng cần sự đồng cảm với HS, cùng HS đối thoại nhằm
giúp HS tích cực và say mê trong sáng tạo.

6
Giáo viên nên tham gia đánh giá cùng học sinh nghĩa là để học sinh có
quyền đánh giá và tự đánh giá. Điều này sẽ giúp cho học sinh ý thức về bản
thân, về những điểm mạnh, điểm yếu của mình từ đó định hướng phát triển

khắc phục.
Bất kỳ phương pháp dạy học nào cũng có những yếu điểm và hạn chế.
Vì vậy, giáo viên cần biết vận dụng chung vào thời điểm nào, đó mới là quan
trọng và có tính quyết định, là người biết kết nối, xâu chuỗi, vận dụng nhiều
phương pháp dạy học trong những tình huống cụ thể, trong từng bài giảng cụ
thể ở từng đối tượng người học cụ thể.
1.1.2. Bản chất của hoạt động học
“Hoạt động học là hoạt đông của con người được điều khiển bởi mục
đích tự giác, là lĩnh vực hội những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới, những hình
thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định “12
Hoạt động học tập là hoạt động chuyển hướng váo sự cải tạo lại tri thức
ở người học, hoạt động nhằm tạo ra sự thay đổi về tri thức, kĩ năng, thái độ
trong cá nhân người học một cách bền vững, có thể quan sát, bao gồm các
hoạt động thể lực và chí tuệ của họ 7.
Sự tái tạo ở đây hiểu theo nghĩa là phát hiện lại. Tri thức đã được các
nhà khoa học tìm hiểu trước và để tái tạo lại, người học không có cách gì khác
đó là phải huy động nội lực của bản thân (động cơ, ý chí…).Do đó, hoạt động
học làm thay đổi chính người học. Đây là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi học
sinh và giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển tâm lý của
người học trong lứa tuổi này.
Như vậy, học sinh là chủ đề của hoạt động học, giữ vai trò tích cực, tự
chủ, sáng tạo, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức của mình. Học
tập không chỉ xảy ra trong nhà trường mà còn xảy ra mọi nơi nên học sinh có
thể học bằng nhiều cách khác nhau. Để chở thành một người học tốt, người
học sinh cần rèn luyện những đặc điểm sau:

7
- Người học phải luôn có nhu cầu và động lực sáng tạo, luôn ý thức vấn
đề đó là chính của bản thân mình. Điều này sẽ kích thích niềm hứng thú, đam
mê của học sinh, phải tự mình giải quyết được các vấn đề bằng cách tìm hiểu,

hỏi thầy cô giáo, hoặc người có kinh nghiệm trong lĩnh vực này, biết sử dụng
tri thức có sẵn đê tạo bước nhảy giúp họ nhìn mọi việc theo cách mới.
- Người học luôn để ý quan sát, tìm hiểu, học hỏi ở mọi lúc, mọi nơi.
- Người học cần có tinh thần độc lập. Đây là bản lĩnh khi giải quyết một
vấn đề trong những điều kiện hoàn cảnh khó khăn.
- Người học cần có tinh thần nghiêm túc, cẩn thận khi tìm hiểu, học tập.
- Dám chấp nhận sự thất bại, luôn kiên trì, nhẫn nại và hết mình với công
việc.
- Người học luôn rèn luyện khả năng tư duy và tính logic của vấn đề,
nhìn nhận sự việc trong các mối quan hệ vốn của nó.
1.1.3. Mối quan hệ giữa dạy và học
Quan điểm của Vưgotxky L.X (1896-1934) và nhiều nhà giáo dục
đương thời, dạy học là quá trình tương tác giữa hoạt động dạy của giáo viên
và hoạt động của học sinh. Dạy và học là hai hoạt động có cấu trúc khác nhau
có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất biện chứng với nhau, thực hiện đồng thời
với cùng một nội dung và hướng tới cùng một mục đích. Sự thống nhất giữa
hoạt động dạy và hoạt động học thể hiện ở nội dung, chương trình, kế hoạch,
phương tiện dạy học.
Trong quá trình tương tác đó, giáo viên là chủ thể của hoạt động dạy,
học sinh là chủ thể của hoạt động học. Hoạt động dạy của giáo viên chỉ nên
giữ vai trò chủ đạo, hướng dẫn với vai trò này, giáo viên một mặt phải lãnh
đạo, tổ chức điều khiển những tác động đến học sinh; mặt khác phải tiếp
Nhận và điều khiển, điều chỉnh tốt thông tin phải hỏi về kết quả học tập thể
hiện trong quá trình và sản phẩm hoạt động học tập của học sinh.
Ngược lại, học sinh là đối tượng chịu sự tác động của hoạt động dạy
đồng thời lại là chủ đề của hoạt động học. Học sinh phải tuân theo sự lãnh

8
đạo, tổ chức điều khiển của giáo viên, đồng thời phải chủ động, tích cực và
sáng tạo trong hoạt động học tập của bản thân. Quá trình tương tác GV - HS

nhằm giúp học sinh lĩnh hội hệ thống tri thức; hình thành hệ thống kỹ năng,
kỹ xảo; có khả năng vận dụng các thao tác chí tuệ để lĩnh hội và vận dụng tri
thức có hiệu quả, hiệu quả đó học sinh thành ý thức đứng đắn và những phẩm
chất nhân cách của người công dân.
Sự khác nhau cơ bản giữa dạy học truyền thống và dạy học tích cực ở
chỗ: nếu dạy truyền thống tập trung vào sự truyền đạt kiến thức, hiệu quả của
học tập nông cạn, hời hợt thì dạy học tích cực tập trung vào giáo dục con
người như một tổng thể, học tập ở mức độ sâu nghĩa là hướng tới thay đổi con
người, mở rộng cách mà họ nhìn nhận, suy ngẫm, xét đoán, làm việc với
người khác và hành động.
Có thể mô tả sự tương tác hoạt động dạy và hoạt động học bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Hệ tương tác của hoạt động dạy và hoạt động học








(Nguồn:[11])
Tổ chức các tư liệu hoạt động dạy học để cung cấp tư liệu tạo tình huống
cho học sinh đồng thời cung cấp cả những thông tin liên hệ ngược từ phía học
sinh cho giáo viên. Hoạt động của học sinh với tư liệu hoạt động dạy học và sự
thích ứng của học sinh với tình huống học tập đồng thời xây dựng tri thức cho
bản thân. Và chính sự thích ứng này tạo ra mối quan hệ ngược trở lại giáo viên
để giáo viên có thể điều chỉnh, bổ sung tư liệu hoạt động dạy học.

Giáo viên
Học sinh

Tư liệu hoạt động dạy học
Định hướng
Liên hệ ngược
Liên hệ ngược
Tổ chức
Thích ứng
Cung cấp tư liệu
tạo tình huống
Giáo viên
Học sinh
Tư liệu hoạt động dạy học
Định hướng
Liên hệ ngược
Liên hệ ngược
Tổ chức
Thích ứng
Cung cấp tư liệu
tạo tình huống



9
Tương tác trực tiếp của học sinh với nhau và giữa học sinh với giáo
viên là sự trao đổi, tranh luận giữa các cá nhân và nhờ đó từng cá nhân học
sinh tranh thủ sự hỗ trợ từ phía giáo viên và tập thể học sinh trong quá trình
chiếm lĩnh, xây dựng tri thức của bản thân.
Mối quan hệ giữa dạy và học thể hiện rất rõ qua các hình thức mà giáo
viên tổ chức cho học sinh.
1.1.4. Các hình thức tổ chức dạy học ở trường trung học phổ thông
Hình thức tổ chức dạy học là một thành tố trong cấu trúc của quá Trình

dạy học, được hiểu là cách tổ chức sắp xếp và tiến hành quá trình dạy học sao
cho phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học nhằm làm cho bài học đạt kết quả
tốt nhất. Nó còn được coi là cách sắp xếp tổ chức các biện pháp sư phạm thích
hợp, là những cấu trúc có mục đích, có kế hoạch của sự cộng tác làm việc của
giáo viên và học sinh, chi phối các mối quan hệ trong quá trình dạy học.
Trong dạy học, yếu tố tổ chức là rất quan trọng, bởi nó phản ánh trình
tự sắp xếp tương hỗ và sự liên hệ qua lại giữa các yếu tố tồn tại trong một bài
học hay quá trình dạy nói chung. Tổ chức dạy học cũng được hiểu như là một
trật tự xác định cả về mặt ý nghĩa, chức năng của quá trình dạy học cũng như
ý nghĩa cấu trúc tạo ra sự khác nhau giữa các loại bài học.
Các hình thức tổ chức dạy học rất đa dạng và phong phú. Chúng phân
biệt với nhau bởi các dấu hiệu sau:
+ Số lượng học sinh tham gia vào quá trình học tập
Theo tiêu chí này có các hình thức tổ chức dạy học như: học theo cá
nhân, học theo nhóm, học theo tập thể…
+ Thời gian học sinh thực hiện hoạt động học tập.
Theo tiêu chí này có các hình thức tổ chức dạy học như: học chính
khoá, học ngoại khoá…
+ Không gian tiến hành học tập và phương tiện dạy học.
Theo tiêu chí này có các hình thức tổ chức dạy học như: tự học, học tại
lớp, học tại phòng thí nghiệm, tại thư viện, tại xưởng trường, vườn trường…

10
+ Phương thức tổ chức, điều khiển của người dạy và mức độ hoạt động
tích cực sáng tạo của người học.
Theo tiêu chí này có các hình thức tổ chức dạy học như: Lớp - bài, giờ
thảo luận và xêmina, bài luyện tập rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, bài ôn tập, bài tổng hợp…
+ Mục tiêu cần đạt của bài học.
Theo tiêu chí này có các hình thức tổ chức dạy học như bài học có kiến
thức mới, bài ôn tập, luyện tập, bài kiểm tra,…

Theo quan điểm hiện đại về dạy học (dạy học bằng hoạt động, thông
qua hoạt động của học sinh) thì việc tổ chức dạy học thực chất là tổ chức cho
học sinh hoạt động tự lực thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, phát triển
lực và hình thành thái độ. Trong mỗi hình thức tổ chức dạy học lại có nhiều
cách thức tổ chức hoạt động của học sinh. Lựa chọn hình thức tổ chức hoạt
động nào là tuỳ thuộc vào mục đích, nội dung, phương tiện dạy học và trình
độ học sinh. Mội hình thức tổ chức dạy học có yếu điểm riêng, đáp ứng được
việc thực hiện một số mặt trong mục tiêu chung của dạy học sẽ mang lại hiệu
quả cao, tạo ra một chất lượng toàn diện ở học sinh và phát huy được tính tích
cực và năng lực sáng tạo của học sinh.
1.1.5. Các biểu hiện của tính tích cực và năng lực sáng tạo của học sinh
trong học tập
1.1.5.1. Tính tích cực học tập
“Theo quan điểm triết học tính tích cực nhận thức thể hiện thái độ cải
tạo của chủ thể nhận thức đối với đối tượng nhận thức. Theo tâm lý học tính
tích cực nhận thức được hiểu thái độ cải tạo của thể đối với khách thể thông
qua sự huy động ở mức độ caơ của các chức năng tâm lí nhằm giải quyết
những vấn đề học tập - nhận thức “[12].
Như vậy, tính tích cực học tập là một hiện tượng sư phạm biểu hiện ở
sự cố gắng cao về nhiều mặt trong học tập (L.V. Rebrova). “Học sinh phát
biểu, diễn đạt quan điểm, trình bày và tranh luận về những phát hiện mới của

11
mình. Hơn nữa, trong tiến trình giờ học của học sinh rất tự chủ khi trình bày
vấn đề, lớp học tranh luận thật tích cực và hào hứng” [14].
* Các biểu hiện:
+ Học sinh khảo sát tự nguyện tham gia trả lời câu hỏi của giáo viên,
bổ sung câu trả lời của bạn, thích hợp được phát biểu ý kiến của mình về vấn
đề nêu ra.
+ Học sinh hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề

chưa rõ.
+ Học sinh mong muốn vận dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã
học để nhận ra vấn đề mới.
+ Học sinh mong muốn đóng góp thông tin mới lấy tứ nhiều nguồn
khác nhau, khi vượt ra khỏi phạm vi bài học, môn học.
Ngoài những biểu hiện trên, còn có những biểu hiện xúc cảm mà giáo
viên khó nhận thấy hơn sự thờ ơ hay hào hứng, phớt lờ hay ngạc nhiên, hoan
hỉ hay buồn chán trước nội dung nào đó trong quá học tập.
* Các cấp độ:
+ Bắt chước: Học sinh tích cực bắt chước hoạt động của giáo viên,
của bạn bè. Trong hành động bắt chước cũng phải có sự cố gắng của thần
kinh, cơ bắp.
+ Tìm tòi: Học sinh cách độc lập giải quyết các tình huống, các nhiệm
vụ học tập.
+ Sáng tạo: Học sinh nghĩ ra cách giải quyết độc đáo trước tình huống
hoặc đưa ra ý tưởng phát triển dự án học tập. Đối với học sinh tất cả những gì
giáo viên chưa dạy, học sinh chưa biết, qua trao đổi với bạn bè mà họ “tự nghĩ
ra” đều coi như mang tính “sáng tạo”. Việc sử dụng các thí nghiệm đơn giản
học sinh tự làm có ý nghĩa lớn đối với việc phát huy tính sáng tạo của học
sinh. Muốn có cơ hội phát triển toàn diện thì cần phải phát triển năng lực cho
học sinh có các phong cách học tập khác nhau. Đó là:

12
+ Giai đoạn nhập dữ liệu qua nghe, nhìn, đọc.
+ Giai đoạn xử lí dữ liệu thông qua bộ não.
+ Giai đoạn xuất dữ liệu qua nói, viết, thực hiện các hoạt động ngôn
ngữ.
Như vậy tính tích cực nhận thức của học sinh là yếu tố không thể thiếu
trong hoạt động dạy của người thầy, học sinh có tích cực nhận thức thì mới có
thể tự mình chiếm lĩnh các tri thức và phát triển toàn diện được. Do đó, phát

huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh là trong những biện
pháp không thể hiểu của người thầy trong quá trình dạy học.
1.1.5.2. Năng lực sáng tạo
“Sáng tạo một loại hoạt động mà kết quả của nó là một sản phẩm tinh
thần hay vật chất có tính cách tân, có ý nghĩa xã hội, có giá trị” (sáng tạo.
Bách khoa toàn thư Liên Xô. Tập 42 trang 54).
Nằng lực sáng tạo là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật chất vá
tinh thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng thành công
những hiểu biết đã có vào hoàn cảnh mới.
Như vậy, sản phẩm của sự sáng tạo không thể suy ra từ cái đã biết bắng
cách suy luận logic hay bắt chiếc làm theo.
Biểu hiện của năng lực sáng tạo trong dạy học:
+ Từ những kinh nghiệm thực tế, từ những kiến thức đã có học sinh
đưa ra được các phương án thiết kế, chế tạo dụng cụ thí nghiệm, đưa ra nhiều
cách chế tạo khác nhau hay đề xuất được những sáng kiến kĩ thuật để dụng cụ
bền, đẹp hơn.
+ Vận dụng được kiến thức lý thuyết vào thực tế một cách linh hoạt
như giải thích một số hiện tượng vật lí, giải thích nguyên tắc hoạt động và
một số ứng dụng kĩ thuật liên quan đến các dụng cụ.
Để phát huy tính tích cực và năng lực sáng tạo của học sinh trong học
tập thì tổ chức dạy học dự án có rất nhiều ưu điểm.


13
1.2. Dạy học dự án
1.2.1. Khái niệm dạy học dự án
Thuật ngữ “dự án” trong tiếng Anh là “project” có nghĩa là phác thảo,
dự thảo, thiết kế. Khái niệm dự án ngày nay được hiểu như là một dự định,
một kế hoạch trong đó cần xác định rõ mục tiêu, thời gian, phương tiện tài
chính, điều kiện vật chất, nhân lực và cần đạt được mục tiêu đề ra.

DHDA (Project Based - Learning) là một PPDH tích cực trong đó GV
hướng dẫn HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết
hợp lí thuyết và thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả.
DHDA đặc biệt nhấn mạnh tới việc hướng dẫn HS thực hiện dự án học
tập gắn liền với nội dung môn học. Dự án học tập được thực hiện trong những
điều kiện xác định và có tính phức hợp, liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau.
Dự án học tập của HS thường được thực hiện theo các nhóm nhỏ HS trong
lớp hoặc có khi cả một tập thể lớp. Kết quả dự án là những sản phẩm có thể
công bố, giới thiệu được như các bài viết, tập tranh ảnh sưu tầm, sản phẩm
thật hoặc chương trình hành động cụ thể…
1.2.2 .Đặc điểm của dạy học dự án
Các nhà sư phạm Mĩ đầu thế kỉ XX khi xác lập cơ sở lí thuyết cho
DHDA đã nêu ra ba đặc điểm cốt lõi:định hướng HS, định hướng thực tiễn,
định hướng sản phẩm. Có thể cụ thể hoá các đặc điểm của DHDA như sau:
- Định hướng vào thực tiễn. DHDA tạo ra kinh nghiệm học tập, thu hút
HS vào những dự án học tập trong thế giới thực, gắn việc học tập trong nhà
trường với thực tiễn đời sống XH.
- Định hướng người học. DHDA quan tâm đến hứng thú của HS do đó
phát huy được tính tự lực cao, thúc đẩy ham muốn học tập của HS, tăng
cường năng lực hoàn thành những công việc quan trọng. HS tham giá tích cực
và tự lực vào các giai đoạn của quá trình học.
- Định hướng sản phẩm. Kết quả của dự án là những sản phẩm có thể
công bố, giới thiệu được. Sản phẩm có thể là vật chất, hoặc phi vật chất, hoặc

14
là một bản thiết kế, hoặc chỉ có thể là một văn bản kế hoạch. Tuy nhiên, sản
phẩm dự án phải nghiêng về thực hiện một cái gì đó thực tế dựa trên các
thông tin thu thập được chứ không phải chỉ đơn thuần là trình bày lại các
thông tin thu thập được.
- Mang tính phức hợp. Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều

lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang
tính phức hợp.
- Cộng tác làm việc. Trong quá trình thực hiện dự án có sự cộng tác làm
việc giữa các thành viên trong nhóm, giữa HS với GV và có thể giữa HS với
những người khác bên ngoài nhà trường có liên quan trong dự án. Đặc điểm
này gọi là học tập mang tính XH.
1.2.3. Phân loại dự án
Tuỳ theo các cơ sở phân loại mà ta có các loại dự án học tập sau:
- Phân loại theo chuyên môn:
+ Dự án trong môn học: Loại dự án chỉ giới hạn trong bộ phận một
môn học cụ thể. Ví dụ dự án “Bảo tồn đa dạng sinh học” chỉ gói gọn trong nội
dung kiến thức của môn Sinh học.
+ Dự án liên môn học: Khi thực hiện dự án HS phải kết hợp với kiến
thức của một số môn học khác. Ví dụ thực hiện dự án “Nghiên cứu chế tạo
máy phát điện vừa và nhỏ”, HS phải sử dụng kết hợp kiến thức môn Vật lí,
Công nghệ, Toán học,… để hoàn thành sản phẩm.
+ Dự án ngoài môn học: dự án này không nằm trong nội dung các môn
học trong nhà trường, chẳng hạn dự án thiết kế một buổi trình diễn thời trang
cho lứa tuổi học đường, xây dựng chương trình cho một buổi nói chuyện, gặp
gỡ với các chuyên gia tư vấn.
- Phân loại theo quĩ thời gian:
+ Dự án nhỏ: thực hiện trong thời gian ngắn từ 2 đến 6 tiếng đồng hồ.
+ Dự án trung bình: còn gọi là ngày dự án.
+ Dự án lớn: còn gọi là tuần dự án lớn.

15
- Phân loại theo hình thức tham gia:
+ Dự án cá nhân: Bản thân mỗi HS tiến hành làm dự án học tập cho
riêng mình. Thường thì những dự án như thế tương đối đơn giản và mất
không nhiều thời gian.

+ Dự án nhóm: Chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm thực hiện một
dự án học tập.
+ Dự án toàn lớp: Cả lớp làm chung một dự án.
+ Dự án toàn trường: Dự án được thực hiện trên qui mô lớn do toàn bộ
các khối HS trong nhà trường thực hiện.
- Phân loại theo nhiệm vụ:
+ Dự án tìm hiểu: Ví dụ HS tiến hành một cuộc điều tra để tìm hiểu về
tỉ lệ HS bị cận thị trong nhà trường, dự án tìm hiểu về tình trạng ô nhiễm môi
trường, dự án tìm hiểu về thực trạng an toàn giao thông ở Việt Nam hiện nay.
+ Dự án nghiên cứu, chế tạo: Ví dụ dự án nghiên cứu, chế tạo một máy
phát điện, chế tạo một Rơle điện từ, chế tạo một kính thiên văn.
+ Dự án thực hành: Ví dụ dự án lắp ráp máy điện theo thiết kế có sẵn
và vận hành máy điện đó.
+ Dự án hỗn hợp: Trong khi thực hiện dự án, HS phải tiến hành đồng
thời nhiều hoạt động tìm hiểu, nghiên cứu, thực hành.
Việc phân chia trên chỉ mang tính chất tương đối. Trong nhà trường
phổ thông hiện nay, GV thường cho các nhóm HS thực hiện các dự án tìm
hiểu trong phạm vi môn học sau khi HS học xong một chương và tổ chức báo
cáo sản phẩm dự án trong một buổi ngoại khoá.
1.2.4. Yêu cầu của dạy học dự án
Trong dạy học dự án, nếu hoạt động dạy học được giáo viên thiết kế
cẩn thận sẽ lôi cuốn HS vào nhiệm vụ mở và có tính thực tiễn cao. Các nhiệm
vụ của dự án kích thích khả năng ra quyết định, niềm cảm hứng, say mê của
học sinh trong quá trình thực hiện và tạo ra sản phẩm cuối cùng. HS lĩnh hội
kiến thức bài học thông qua việc tìm hiểu và tự quyết định mức độ hoàn thành

16
nhiệm vụ của dự án. GV giữ vai trò người hỗ trợ hướng dẫn. HS hợp tác làm
việc với nhau trong các nhóm, phát huy tối đa năng lực cá nhân khi đảm nhận
những vai trò khác nhau.

Dự án tập trung vào những mục tiêu học tập quan trọng gắn với các
chuẩn kiến thức, kỹ năng và tập trung vào những hiểu biết của HS sau quá
trình học. Từ việc định hướng vào mục tiêu, GV sẽ lựa chọn hình thức dạy
học phù hợp, lập ra kế hoạch đánh giá và tổ chức các hoạt động dạy và học.
Kết quả của dự án được thể hiện kết tinh trong sản phẩm của HS và quá trình
thực hiện nhiệm vụ, ví dụ phần thuyết trình đày thuyết phục thể hiện sự lĩnh
hội các chuẩn nội dung và mục tiêu dạy học.
Trong dạy học dự án cần phải xác định bộ câu hỏi định hướng. Câu hỏi
định hướng sẽ giúp các dự án tập trung vào những hoạt động dạy học trọng
tâm, chú trọng đến các chủ đề quan trọng, đồng thời hướng HS đến những kỹ
năng tư duy ở mức độ cao hơn và đảm bảo các dự án của HS có tính hấp dẫn,
thuyết phục. HS được giới thiệu về dự án thông qua các câu hỏi gợi mở những
ý tưởng lớn, xuyên suốt và có tính liên môn. HS sẽ buộc phải tư duy sâu hơn
về các vấn đề nội dung của môn học theo các chuẩn mục tiêu.
Câu hỏi khung chương trình sẽ giúp các dự án tập trung vào những hoạt
động dạy học trọng tâm. Học sinh được giới thiệu về dự án thông qua các câu
hỏi gợi mở những ý tưởng lớn, xuyên suốt và có tính liên môn. Học sinh sẽ
buộc phải tư duy sâu hơn về các vấn đề nội dung của môn học theo các chuẩn
và mục tiêu. Có ba dạng câu hỏi khung chương trình: Câu hỏi khái quát, Câu
hỏi bài học và Câu hỏi nội dung. Câu hỏi khái quát là các câu hỏi rộng, có
tính mở, đề cập đến các ý tưởng lớn và các khái niệm xuyên suốt. Câu hỏi loại
này thường mang tính liên môn, giúp học sinh hiểu được mối quan hệ giữa
các môn học. Các câu hỏi bài học được gắn trực tiếp với dự án, hỗ trợ việc
tìm kiếm lời giải cho Câu hỏi khái quát. Các câu hỏi bài học thể hiện mức độ
hiểu những khái niệm cốt lõi về dự án của học sinh. Các câu hỏi nội dung
thường mang tính thực tiễn cao, bám sát các chuẩn và mục tiêu đã đề ra.

17
Ngay từ khi triển khai dự án, các kết quả dự kiến cần phải được làm rõ
và phải luôn được rà soát nhiều lần để kiểm chứng mức độ lĩnh hội bằng các

phương pháp đánh giá khác nhau. Học sinh sẽ được xem mẫu và hướng dẫn
trước để thực hiện công việc có chất lượng nhất, và phải biết rõ điều gì đang
chờ đợi ngay từ khi bắt đầu dự án. Cần phải tạo cơ hội để rà soát, phản hồi
hay điều chỉnh trong suốt quá trình thực hiện dự án.
Dự án phải gắn với đời sống thực tế của học sinh, có thể mời các
chuyên gia ngoài cùng tham gia để tạo ra những tình huống dạy học. Học sinh
có thể thể hiện việc học của mình trước những đối tượng thực tế, liên hệ với
các nguồn lực cộng đồng, tham khảo các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên
cứu, hoặc trao đổi thông qua công nghệ hiện đại.
Thông thường các dự án được kết thúc với việc học sinh thể hiện thành
quả học tập của mình thông qua các bài thuyết trình, các văn bản tài liệu, các
mô hình dàn dựng, các đề án hoặc thậm chí là các sự kiện mô phỏng như một
hội thảo giả. Những sản phẩm cuối cùng này giúp học sinh thể hiện khả năng
diễn đạt và làm chủ quá trình học tập.
Học sinh được tiếp cận với nhiều công nghệ khác nhau giúp hỗ trợ phát
triển kỹ năng tư duy, cho ý kiến đánh giá về nội dung và hỗ trợ tạo ra sản
phẩm cuối. Với sự trợ giúp của công nghệ, học sinh tự chủ hơn với kết quả
cuối cùng, có cơ hội “cá nhân hoá sản phẩm”. Học sinh có thể vươn ra khỏi 4
bức tường lớp học bằng cách cộng tác với các lớp học từ xa qua email và các
trang web tự tạo, hoặc trình bày việc học của mình qua các chương trình đa
phương tiện.
Làm việc theo dự án sẽ hỗ trợ phát triển cả kỹ năng tư duy siêu nhận
thức lẫn tư duy nhận thức như hợp tác, tự giám sát, phân tích dữ liệu, và đánh
giá thông tin.
Trong suốt quá trình thực hiện dự án, các câu hỏi khung chương trình
sẽ kích thích học sinh tư duy và liên hệ với các khái niệm mang ý nghĩa thực
tiễn cao.

18
Để dạy tốt và bảo đảm học sinh tham gia tích cực vào quá trình học,

giáo viên cần lên kế hoạch và chuẩn bị bài hiệu quả. Nếu như mục tiêu là
nhằm giúp học sinh đạt được trình độ cao, cho dù giáo viên dạy theo phương
pháp nào đi chăng nữa cũng cần phải có kế hoạch và sự chuẩn bị thích hợp.
Dạy học theo dự án cũng không nằm ngoại lệ.
Để thành công giáo viên phải phác hoạ các dự án cụ thể trong đầu. Nếu
không bám sát vào mục tiêu dạy học, mục đích của dự án sẽ mơ hồ và kết quả
học tập mong đợi từ phía học sinh có thể bị hiểu sai lệch. Khi thiết kế dự án,
điều quan trọng là phải chắc chắn rằng việc lập kế hoạch hành động sẽ giúp
cho học sinh nhận diện được mục tiêu học tập dự kiến. Bằng việc điểm lại
mục đích, mục tiêu và chuẩn của chương trình, giáo viên sẽ lựa chọn các bài
học ưu tiên trong chương trình.
Về cơ bản, khâu lập kế hoạch dự án bao gồm các bước sau:
1. Xác định mục tiêu học tập cụ thể bằng cách sử dụng các chuẩn nội
dung và những kỹ năng tư duy bậc cao mong muốn đạt được.
2. Thiết lập Bộ câu hỏi khung.
3. Lập kế hoạch đánh giá.
4. Thiết kế các hoạt động.
Tiến trình 4 bước thực hiện đơn giản này có thể khiến các thầy cô nhầm
lẫn nhưng thiết kế dự án không phải là đường thẳng mà là một vòng xoáy trôn
ốc để đảm bảo đi đúng hướng. Bộ câu hỏi khung và phương pháp dự án nên
được thực hiện cùng nhau nhằm hỗ trợ cho việc đạt mục đích dạy học và
những chuẩn trọng tâm của bài học. Trong suốt bài học, nên tạo nhiều cơ hội
để đánh giá và theo dõi sự tiến bộ của học sinh.
Những quan niệm sai lệch về cách tiếp cận dự án.
Khi nghe thấy cụm từ “Dạy học theo dự án”, người ta sẽ nghĩ đến nhiều
khái niệm và định nghĩa khác nhau. Điều này có thể sẽ gây ra việc hiểu sai
lệch dưới đây:

19
Dự án bao gồm các hoạt động thực hành và tư duy với độ phức tạp và

độ dài khác nhau. Các hoạt động có thể chi tiết và phức tạp như một dự án
phục vụ cho việc dạy học về ô nhiễm hay có thể đơn giản như một cuộc thảo
luận trong lớp. Một dự án sẽ được hình thành khi nó lên được kế hoạch cẩn
thận, điều chỉnh theo các chuẩn và định hướng dạy học, xác định rõ những kỳ
vọng đối với học sinh.
Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học trong nhiều phương
pháp dạy học. Nó không thích hợp cho việc dạy tất cả các kỹ năng và kiến
thức. Phương pháp này kết hợp và hình thành từ nhiều chiến lược dạy và
phong cách học khác nhau, tạo nên một phương pháp dạy học hiện nay nhằm
làm tăng thêm kinh nghiệm học tập và sử dụng thời gian hiệu quả. Trọng
tâm của giáo viên vẫn không thay đổi. Mục đích vẫn là dạy cho học sinh
những điều cần biết và cần phải làm. Dạy học theo dự án đơn giản là cung
cấp một phương pháp mới để đạt được mục đích đó. Đối với một số giáo
viên, việc chuyển sang PP dạy học theo dự án có thể không quá thách thức,
nhưng đối với nhiều giáo viên khác thì ý tưởng này có thể làm họ choáng
ngợp. Nếu như thầy cô còn cảm thấy bỡ ngỡ với dự án, cách tốt nhất là bắt
đầu từ từ và đi dần lên từ những gì thành công. Việc bắt đầu dần dần có
nghĩa là chỉ dùng đến một hoặc hai phương pháp dạy học cùng lúc, đồng
thời thiết kế hoàn chỉnh dự án và thực hiện bài học theo dự án. Bắt đầu từ
từ có thể là sự kết hợp của:
- Các chuyên gia trong cộng đồng
- Kịch bản dự án
- Một phiếu tự đánh giá chung của học sinh
- Chiến lược phân nhóm hợp tác
Từng bước một, chúng ta sẽ thấy được lợi ích của dạy học theo dự án
và việc chuyển sang PP dự án sẽ được phát triển theo thời gian, mở ra nhiều ý
tưởng lớn hơn, những thiết kế tốt hơn.

×