Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro hoạt động tại NHTMCP công thương việt nam khoá luận tốt nghiệp 021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 90 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

- ^^ư'^>^

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT
ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CO PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên
Lớp
Khóa
Khoa
GVHD

ĐÀO THỊ THU HIỀN
: NHTME - K14
: 2011 - 2015
: NGÂN HÀNG
: TS. NGUYỄN THÙY DƯƠNG

Hà Nội, tháng 05 năm 2015



LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân em,
đuợc thực hiện duới sự huớng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thùy Duong
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu đuợc trình bày trong khóa luận này là
hồn tồn trung thực, có nguồn gốc đáng tin cậy xuất phát từ tình hình thực tế tại
Ngân hàng thuong mại cổ phần Công thuong Việt Nam.
Em xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2015
Người cam đoan

Đào Thị Thu Hiền


DANH LỜI
MỤCCẢM
KÝ TỰ
ƠNVIẾT TẮT
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Nguyễn Thùy Dương trong
thời gian vừa qua, mặc dù cô vẫn rất bận bịu với công việc của mình, nhưng đã
dành thời gian trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em tận tình, giúp em có được những
kiến thức quý báu, biết cách nghiên cứu vấn đề và khắc phục sửa chữa những sai
sót. Với những lời chỉ dẫn và sự động viên của cô, em đã vượt qua nhiều khó khăn
để có thể hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình một cách tốt nhất.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc cùng các thầy, cô
giáo trường Học Viện Ngân Hàng, đặc biệt là các thầy, cô giáo khoa Ngân Hàng đã
truyền thụ cho em rất nhiều những kiến thức hữu ích trong q trình em học tập ở
trường.
Em xin chân thành cảm ơn!

Từ viết tắt


Ý nghĩa

RRHĐ
KVRRHĐ

Rủi ro hoạt động
Khẩu vị rủi ro hoạt động

NHCT/Vietinbank

Ngân hàng Công thương Việt Nam

SKRRHĐ

Sự kiện rủi ro hoạt động

NHNN

Ngân hàng nhà nước

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

TSC
"KH

Trụ sở chính
Khách hàng


TMCP

Thương mại cổ phần

NHTM
VCSH

Ngân hàng thương mại
Vốn chủ sở hữu

BPKS

Biện pháp kiểm soát

KRIs

Chỉ số rủi ro hoạt động chính

RCSA

Tự đánh giá biện pháp kiểm sốt và rủi ro hoạt động

AMA

Phương pháp tiếp cận tiên tiến

"CN

Chi nhánh



STT
Hình 1.1

Nội dung

Trang
18

Hình 1.2

Khung quản trị rủi ro hoạt động cơ bản theo Basel II.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Khung quản trị rủi ro của ngân hàng DBS (Singapore)

Hình 1.3

Hiệu quả của khung quản lý RRHĐ của một số ngân hàng năm 2013

20

Hình 1.4

Mơ hình tổ chức quản lý rủi ro hoạt động theo Basel II

22

Hình 2.1


Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam

27

Hình 2.2

Quy mơ hoạt động của một số ngân hàng tại thời điểm 30/09/2014

28

Hình 2.3

Tăng trưởng tài sản và VCSH của Vietinbank giai đoạn 2010-2014

29

Hình 2.4

Quy mơ và cơ cấu vốn huy động của Vietinbank

30

Hình 2.5

Dư nợ tín dụng của Vietinbank giai đoạn 2010-2014 (tỷ đồng)

31

Hình 2.6


Các chỉ số tài chính của Vietinbank giai đoạn 2010-2014

32

Hình 2.7

Mơ hình tổ chức quản lý RRHĐ tại Vietinbank

33
58

Hình 2.8

Tỷ trọng đánh giá của nhân viên về quy trình quản trị RRHĐ tại
Vietinbank

19


STT

Nội dung

Trang

Bảng 1.1 Ma trận rủi ro

23

Bảng 2.1


42

Khẩu vị RRHĐ của NHCT giai đoạn 2014-2018.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.2 Xep hạng mức độ chấp nhận RRHĐ trên khía cạnh tài chính của

43

NHCT
Bảng 2.3 Xep hạng mức độ chấp nhận RRHĐ theo mặt phi tài chính của

44

NHCT
Bảng
Trách nhiệm của các Đơn vị trong quá trình quản lý RRHĐ
2.4.
Bảng 2.5 Bản đồ đánh giá rủi ro nội tại của Vietinbank

45

Bảng 2.6 Tương quan giữa mức độ RRHĐ còn lại và hiệu quả BPKS

49

Bảng 2.7 Bộ chỉ số rủi ro hoạt động chính KRIs của NHCT

50


Bảng
3.1.

Một số chỉ tiêu tài chính trong năm 2015 của VietinBank

48

64



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................4
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................................4
1.1.1. Khái niệm về rủi ro hoạt động........................................................................ 4
1.1.2. Đặc điểm của rủi ro hoạt động....................................................................... 5
1.1.3. Các nguyên nhân và hậu quả của rủi ro hoạt động.........................................6
1.1.4. Phân loại rủi ro hoạt động.............................................................................. 9
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
11
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro hoạt động......................................................... 11
1.2.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro hoạt động.................................................... 12
1.2.3. Các nội dung cơ bản của quản trị rủi ro hoạt động.......................................13
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ
NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM..........17
1.3.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng trên thế giới về quản trị rủi ro hoạt

động........................................................................................................................ 17
1.3.2. Bài học đối với Việt Nam............................................................................. 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM......................................................................................... 25
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM......................................................................................... 25
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của ngân hàng thuơng mại cổ phần công thuơng
Việt Nam................................................................................................................. 25
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của hàng thuơng mại cổ phần công thuơng
Việt Nam................................................................................................................. 27


2.2 THỰC TRẠNG RỦI RO HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT
ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM............................................................................................................ 33
2.2.1. Thực trạng rủi ro hoạt động tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam................................................................................................................. 33
2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng thương mại cổ phần công
thương Việt Nam.....................................................................................................39
2.3. ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.................55
2.3.1. Các kết quả đạt được.................................................................................... 55
2.3.2 Các mặt hạn chế............................................................................................ 58
CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.................................................................63
3.1.

ĐỊNH HƯỚNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN


HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.................63
3.1.1. Định hướng chung về hoạt động và phát triển ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam...........................................................................................63
3.1.2. Định hướng về quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam...........................................................................................64
3.2.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM....65
3.2.1. Hồn thiện cơ chế chính sách và quy trình................................................... 65
3.2.2. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực ở cả trong nước và nước ngồi............66
3.2.3. Đầu tư xây dựng hệ thống thơng tin hiện đại............................................... 68
3.2.4. Giảm thiểu các rủi ro hoạt động do yếu tố bên ngoài................................... 69
3.2.5. Phân bổ vốn dự phòng rủi ro hoạt động theo phương phápAMA................71
KẾT LUẬN............................................................................................................ 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................
PHỤ LỤC........................................................................................................................


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài chính kinh doanh đặc biệt, có vai
trị quan trọng đối với tính ổn định và bền vững của nền kinh tế. Hoạt động ngân hàng
không chỉ kết nối những người thừa vốn với những người thiếu vốn mà còn giúp
nguồn vốn trong nền kinh tế được sử dụng một cách hiệu quả hơn. Tuy nhiên, một
ngân hàng hoạt động hiệu quả không thể thiếu một bộ máy quản trị rủi ro hiệu quả.

Đặc biệt, dưới sự tác động của cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế năm 2008 cùng với
sự sụp đổ hàng loạt của các tổ chức kinh tế lớn như Lehman brothers, Fannie Mae và
Freddie Mac..., quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro hoạt động ngân hàng nói
riêng đã trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu tại nhiều quốc gia trên thế giới, từ những
nước phát triển có nền tài chính vượt bậc như Mỹ, châu Âu, Nhật Bản. cho đến
những nước đang phát triển với thị trường tài chính ngân hàng mới đang ở giai đoạn sơ
khai, trong đó có Việt Nam.
Theo Basel II, quản trị rủi ro hoạt động là một trong ba trụ cột trong quản trị rủi ro
của ngân hàng bên cạnh quản trị rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro thị trường. Điều đó
cho thấy tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro hoạt động đối với hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Rủi ro hoạt động là rủi ro gắn liền với bản chất của các ngân
hàng, kinh doanh trên lĩnh vực rủi ro. Mặt khác, rủi ro hoạt động có thể tiềm ẩn nguy
cơ gây tổn thất lớn cho ngân hàng cả về tài chính và uy tín. Vì vậy, việc quản trị rủi ro
hoạt động để phát hiện sớm những dấu hiệu rủi ro, đo lường mức dộ tổn hại và có biện
pháp phịng ngừa, giảm thiểu rủi ro là điều vô cùng cần thiết đối với các ngân hàng
hiện nay.
Trên thế giới, việc quản lý rủi ro hoạt động đã xuất hiện từ rất lâu, nhưng ở Việt
Nam, khái niệm này vẫn còn khá mới mẻ và chưa được nhiều ngân hàng quan tâm.
Trong đó, ngân hàng thương mại cổ phần cơng thương Việt Nam (Vietinbank) là một
trong những ngân hàng tiên phong thực hiện quản lý rủi ro hoạt động hướng theo tiêu
chuẩn quốc tế. Công tác quản trị rủi ro hoạt động của Vietinbank đã đạt được một số
thành công nhất định, tuy nhiên với quy mô lớn, số lượng nhân viên đông đảo cùng
với sự đa dạng của các sản phẩm dịch vụ, ngân hàng vẫn xuất hiện nhiều rủi ro hoạt


2
động gây thiệt hại lớn cho ngân hàng. Với mục đích nghiên cứu tình hình rủi ro hoạt
động cũng như quản lý rủi ro hoạt động tại Vietinbank để đánh giá, tìm ra những ưu
điểm, hạn chế của phương pháp quản lý từ đó đưa ra định hướng và một số kiến nghị
đối với ngân hàng trong việc giảm thiểu rủi ro hoạt động, tôi đã lựa chọn nghiên cứu

đề tài: “Giảipháp hoàn thiện quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng thương mại
cổ phấn công thương Việt Nam.”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với mục tiêu:
V Trình bày tổng quan về rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro hoạt động tại các

ngân hàng thương mại.
V Tìm hiểu về kinh nghiệm quản trị rủi ro hoạt động của một số ngân hàng trên

thế giới, từ đó rút ra các bài học để áp dụng thực tiễn với điều kiện của Việt
Nam.
V Trình bày khái quát về hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ

phần Công thương Việt Nam từ năm 2010 tới nay.
V Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro hoạt động của

ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
V Thực hiện khảo sát thực tế về rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro hoạt động tại

ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
V Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro hoạt động để giảm thiểu rủi

ro cũng như mức độ tổn thất của chúng tới hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình rủi ro hoạt động và
quản trị rủi ro hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro hoạt động
trên phạm vi ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam. Bên cạnh đó, đề
tài cũng thực hiên nghiên cứu kinh nghiệm quản tri RRHĐ của một số nước tại Mỹ và

Châu Âu.


3
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu so sánh, phân tích và hệ thống hóa các quy
định, quy trình của Vietinbank. Bên cạnh đó, đề tài cũng vận dụng các cơng trình khoa
học có liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của
đề tài.
5. Ket cấu đề tài
Đề tài được kết cấu gồm có 3 chương:
Chương 1: Cở sở lý luận về rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro hoạt động tại các
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
Chương 3: Định hướng phát triển và giải pháp hoàn thiện quản quản trị rủi ro hoạt
động tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về rủi ro hoạt động
Ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài chính đặc biệt, đóng vai trị rất quan
trọng trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế, làm cầu nối giữa các cá nhân, doanh
nghiệp với thị trường, giúp nguồn vốn được sử dụng một cách có hiệu quả hơn. Hơn
nữa, ngân hàng cịn là một kênh giúp nhà nước điều hành kinh tế vĩ mô, góp phần thúc

đầy tài chính tiền tệ quốc tế. Trước sự hội nhập sâu và rộng của các nền kinh tế trên
thế giới, các ngân hàng đã không ngừng tăng lên cả về chất và lượng. Số lượng các
ngân hàng, chi nhánh tăng lên, các hoạt động ngân hàng cũng đa dạng, phức tạp hơn
đồng nghĩa việc nguy cơ gặp rủi ro trong ngân hàng cũng sẽ cao hơn. Trong đó rủi ro
hoạt động (RRHĐ) là loại rủi ro phổ biến, gắn liền với đặc điểm kinh doanh trên lĩnh
vực rủi ro của ngân hàng và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới uy tín, thương hiệu của
các ngân hàng. Do đó RRHĐ ngày càng được các nhà quản lý ngân hàng quan tâm và
được xếp thành một trong ba nhóm rủi ro chính trong hoạt động ngân hàng: Rủi ro tín
dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động.
RRHĐ là khả năng xảy ra tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do con người, quy trình,
hệ thống khơng đầy đủ hoặc được thiết lập đầy đủ nhưng hoạt động khơng hiêu quả,
hoặc do các sự kiện bên ngồi gây ra. Có thể hiểu RRHĐ là rủi ro phát sinh do sự cẩu
thả, gian lận của con người, sự yếu kém trong hệ thống thông tin hay sự sơ hở, thiếu
các quy trình quy định của các ngân hàng thương mại (NHTM).
Theo Basel II, RRHĐ là rủi ro gây ra tổn thất do các quy trình, hệ thống, nhân viên
trong nội bộ ngân hàng vận hành không tốt hoặc không đầy đủ, hoặc do các nguyên
nhân khách quan bên ngồi. RRHĐ bao gồm rủi ro pháp lý nhưng khơng bao gồm rủi
ro chiến lược và rủi ro danh tiếng.
Như vậy, RRHĐ là loại rủi ro rất phổ biến, có thể xảy ra do các nguyên nhân từ bên
trong ngân hàng (gian lận nội bộ, lỗi quy trình, hệ thống... ) và các nguyên nhân từ


5
bên ngoài ngân hàng (trộm cắp, khách hàng lừa đâỏ....). Hơn nữa, RRHĐ có thể xảy
ra ở tất cả các nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Hoạt động của các
ngân hàng càng mở rộng, càng phức tạp thì nguy cơ xảy ra RRHĐ càng cao. RRHĐ có
thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới uy tín và lợi nhuận của các NHTM.
1.1.2. Đặc điểm của rủi ro hoạt động
RRHĐ có một số đặc điểm nổi bật sau:
Thứ nhất, RRHĐ là những rủi ro tiềm ẩn và thường xuyên thay đổi: Nhân tố con

người là nguyên nhân chủ yếu gây ra RRHĐ, mà hành vi của con người thì rất đa
dạng, và khơng ngừng biến đổi. Vì vậy, RRHĐ có thể xảy ra dưới nhiều dạng thức,
thời điểm khác nhau và có thể thay đổi rất nhiều theo thời gian nên việc xác định
những dấu hiệu đặc trưng để dự đốn trước RRHĐ là điều rất khó khăn. Chỉ cần một
lỗi nhỏ trong quy trình hay một sơ suất của cán bộ ngân hàng cũng có thể gây ra hậu
quả rất lớn cho ngân hàng. Hơn nữa, số lượng lỗi liên quan tới RRHĐ luôn không ổn
định trong một khoảng thời gian xác định, phạm vi và thời gian xảy ra RRHĐ là rất
khác nhau.
Thứ hai, RRHĐ tồn tại trong mọi sản phẩm, quy trình nghiệp vụ của ngân hàng:
RRHĐ là những rủi ro tiềm ẩn nên việc dự đốn và phịng tránh RRHĐ chỉ đem lại
hiệu quả nhất định. Các ngân hàng phải chấp nhận chịu rủi ro và đây cũng là đặc trưng
của hoạt động ngân hàng khi kinh doanh trên lĩnh vực rủi ro. Tùy theo mức độ phức
tạp và quy mô của sản phẩm mà tần suất xảy ra rủi ro hoạt động là nhiều hay ít, hậu
quả gây ra nghiêm trọng hoặc không nghiêm trọng. Nghiệp vụ ngân hàng càng phức
tạp, càng cần nhiều đối tượng tham gia thì nguy cơ xảy ra rủi ro hoạt động càng cao.
Do vậy RRHĐ luôn gắn liền với các sản phẩm và hiện hữu trong mọi hoạt động kinh
doanh ngân hàng.
Thứ ba, RRHĐ thường gây ra tác động thứ cấp: Việc RRHĐ xảy ra không chỉ ảnh
hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của ngân hàng mà cịn ảnh hưởng tới uy tín và
thương hiệu của chính ngân hàng đó. Khi lỗi RRHĐ xảy ra, ngân hàng có thể đối mặt
với hiện tượng mất khách hàng, uy tín bị giảm sút và nghiêm trọng hơn có thể phải
chịu phí phạt hay chịu sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý nếu như lỗi đó vi
phạm tới pháp luật. Nói cách khác, tác động thứ cấp dễ thấy nhất của RRHĐ đó là rủi
ro uy tín và rủi ro pháp lý.


6
Do có những đặc điểm đặc thù nên nếu so sánh với rủi ro tín dụng và rủi ro thị
trường thì RRHĐ khác nhau ở một số điểm cơ bản sau:
Một là, RRHĐ là rủi ro tiềm ẩn nên về cơ bản thường khơng dự đốn trước được có

thể xảy ra ở phạm vi và nhiều thời điểm khác nhau, khơng có một quy luật cụ thể nào
giữa các sự kiện RRHĐ. Vì vậy, rất khó để có thể đo lường và xác định được chính
xác RRHĐ. Ngược lại, các rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường có thể dễ dàng được
tính tốn và dựa trên những dấu hiệu rủi ro đặc thù.
Hai là, RRHĐ thường không được các ngân hàng đón nhận một cách tự nguyện.
Nếu như rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường thường được các ngân hàng chấp nhận bởi
tính quy luật “rủi ro cao - lợi nhuận cao” thì RRHĐ lại khơng được các ngân hàng sẵn
sàng chấp nhận. RRHĐ có thể gây ra tổn thất rất lớn cho các ngân hàng nhưng lại
khơng đem lại lợi nhuận gì cho ngân hàng. Các ngân hàng phải chấp nhận RRHĐ như
bản chất của hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn gắn liền với yếu tố rủi ro.
Ba là, RRHĐ thường bị trùng lắp với rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường trong quá
trình phân loại. Do RRHĐ thường xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân khác nhau và
những nguyên nhân gây ra RRHĐ cũng đồng thời có thể cũng gây ra rủi ro tín dụng
hoặc rủi ro thị trường. Ví dụ như trường hợp nhân viên ngân hàng do quen biết khách
hàng vay, dù biết họ không đủ khả năng chi trả nhưng vẫn cố tình làm hồ sơ giả mạo
cho vay khách hàng đó. Tới khi khách hàng khơng trả được nợ, khoản tín dụng mất
khả năng thu hồi đồng nghĩa với việc rủi ro tín dụng đã xảy ra. Như vậy, nguyên nhân
sâu xa dẫn tới rủi ro tín dụng là do rủi ro hoạt động, nhân viên cố tình vi phạm dẫn tới
khơng thu hồi được khoản vay.
1.1.3. Các nguyên nhân và hậu quả của rủi ro hoạt động
1.1.3.1. Các nguyên nhân gây ra rủi ro hoạt động
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra RRHĐ nhưng các NHTM thường chia các nguyên
nhân gây ra RRHĐ từ hai nhóm: Rủi ro từ bên trọng nội bộ ngân hàng và rủi ro từ các
yếu tố bên ngoài ngân hàng.


7
Rủi ro từ bên trong nội bộ ngân hàng
a. Rủi ro từ các quy định, quy trình nghiệp vụ
RRHĐ xảy ra do các quy định, quy trình nghiệp vụ có nhiêm điểm bất cập, nhiều kẽ

hở tạo điều kiện cho kẻ gian lợi dụng và gây thiệt hại cho ngân hàng. Các quy định,
quy trình nghiệp vụ của ngân hàng là những thao tác không đổi mà các nhân viên ngân
hàng bắt buộc phải tuân theo. Đây là cơ sở, là khung xuơng sống đảm bảo cho bộ máy
hoạt động của ngân hàng đuợc trơn tru và an toàn. Tuy nhiên nếu các quy định đó
khơng đủ chặt chẽ, khơng rõ ý có thể khiến cho các cán bộ ngân hàng thực hiện khơng
đúng hoặc cố tình lợi dụng gây thiệt hại cho ngân hàng.
Mặt khác, nếu các quy trình nghiệp vụ quá phức tạp, phải trải qua rất nhiều thủ tục
cũng gây khó khăn cho cán bộ ngân hàng khi thực hiện và có thể gây ra RRHĐ. Quy
trình nghiệp vụ phức tạp, khó hiểu khiến cán bộ ngân hàng thực hiện sai gây ra lỗi hay
quy trình càng phức tạp cần nhiều nguời tham gia thì càng dễ dẫn tới RRHĐ.
Hơn nữa, các quy trình nghiệp vụ thuờng xuyên thay đổi khiến các nhân viên ngân
hàng chua quen với quy trình mới cũng sẽ gây ra RRHĐ cho ngân hàng. Việc ứng
dụng, cập nhật các chuơng trình mới vào quy trình nghiệp vụ một mặt có thể giúp hiện
đại hóa mơ hình hoạt động, đơn giản hóa các thủ tục, việc quản lý ngân hàng cũng dễ
hơn nhung mặt khác các nhân viên sẽ chua quen với chuơng trình mới nên trong giai
đoạn đầu triển khai có thể rất dễ gây ra RRHĐ.
b. Rủi ro từ cán bộ ngân hàng gây nên.
Con nguời là nhân tố chính tham gia vào các quy trình nghiệp vụ ngân hàng. Vì
vậy, con nguời cũng là một trong những nguyên nhân phổ biến gây ra RRHĐ cho các
ngân hàng thuơng mại. Các hành vi của nhân viên ngân hàng có thể gây ra RRHĐ cho
ngân hàng:
- Thực hiện các nghiệp vụ, nhiệm vụ không đuợc ủy quyền hoặc phê duyệt vuợt
quá thẩm quyền cho phép. Ở một số ngân hàng, nghiệp vụ bảo lãnh khơng thuộc phạm
vi ủy quyền của truởng phịng quan hệ khách hàng cho phó phịng, tuy nhiên phó
phịng lại thực hiện phê duyệt bảo lãnh cho khách hàng. Điều này đã vi phạm quy định
của ngân hàng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng.


8
-Cán bộ ngân hàng vì sơ suất hoặc cả nể với người quen khơng tn thủ đúng

theo quy trình, quy định của ngân hàng như không tiến hành thẩm định cơ sở sản xuất
kinh doanh của khách hàng, không kiểm tra hoặc kiểm tra qua loa việc sử dụng vốn
của khách hàng có đúng mục đích đã cấp tín dụng khơng. Điều này cũng là ngun
nhân có thể dẫn tới rủi ro tín dụng cho ngân hàng khi khách hàng sử dụng vốn sai mục
đích, khơng có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
-Nhân viên ngân hàng cố tình gian lận hoặc câu kết với khách hàng lập hồ sơ
khống, chứng từ giả mạo để trục lợi cá nhân.
-Không chấp hành nội quy cơ quan, các thỏa thuận của hợp đồng lao động, các
văn bản pháp luật với người lao động ở nơi cơng sở như an tồn lao động, phòng
chống tham nhũng.
c. Rủi ro từ hệ thống hỗ trợ.
Rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin: Hiện nay, các ngân hàng đang áp dụng hệ
thống công nghệ thông tin hiện đại với công nghệ bảo mật, công nghệ hộp đen rất tốt
nhưng song hành với đó là tình trạng tin tặc, virus tấn công ngày càng tinh vi hơn. Các
lỗi từ hệ thống cơng nghệ thơng tin có thể gây ra tổn hại rất lớn cho ngân hàng như để
lộ bí mật kinh doanh, dữ liệu về khách hàng hay dẫn đến việc gián đoạn hoạt động
kinh doanh...
Các nguyên nhân bên ngoài ngân hàng:
-Các hành vi lừa đảo, trộm cắp, giả mạo giấy tờ do khách hàng hoặc các đối
tượng bên ngồi gây ra có thể gây ra RRHĐ cho ngân hàng. Hay các nguyên nhân từ
động đất, sóng thần, thiên tai cũng có thể phá hoại tài sản của các ngân hàng, gây gián
đoạn hoạt động kinh doanh bình thường.
-Rủi ro do các quy định, văn bản của Chính phủ, các ban ngành có liên quan có
sự thay đổi hoặc có những quy định mới làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng. Đây là các nguyên nhân bất khả kháng, các ngân hàng khơng thể phịng
chống được và phải chấp nhận vơ điều kiện những quy định này.
Như vậy các nguyên nhân gây ra RRHĐ rất đa dạng, có thể xảy ra do bên trong
hoặc bên ngoài ngân hàng, ở tất cả các quy trình, nghiệp vụ hay sản phẩm của ngân



9
hàng. Đây là loại rủi ro tiềm ẩn, có thể gây thiệt hại rất lớn tới hoạt động kinh doanh
và uy tín của ngân hàng đối với khách hàng.
1.1.3.2. Hậu quả của rủi ro hoạt động.
Các nguyên nhân gây ra RRHĐ rất đa dạng nên những hậu quả mà RRHĐ gây ra
cho ngân hàng cũng rất phức tạp:
Thiệt hại về mặt tài chính: RRHĐ có thể ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh
doanh của ngân hàng. Các sự kiện RRHĐ điển hình như nhân viên giao dịch khơng
phát hiện ra tiền giả, các thiệt hại về tài sản khi xảy ra các sự cố thiên tai, trộm cắp,
hỏa hoạn hay việc gián đoạn hoạt động kinh doanh do lỗi mất điện hoặc hệ
thống.. .1 Ion nữa, các ngân hàng sẽ phải mất chi phí để phục hồi các tài sản như trước
khi RRHĐ xảy ra. Đặc biệt sau các sự cố như động đất, thiên tai, khủng bố thì chi phí
cho việc phục hồi sẽ rất tốn kém, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Thiệt hại về mặt phi tài chính: Hậu quả dễ nhận thấy nhất của RRHĐ là rủi ro về
uy tín và rủi ro pháp lý. Khi SKRRHĐ xảy ra, các ngân hàng sẽ đối mặt với tình trạng
uy tín, mất khách hàng, bởi trong điều kiện các ngân hàng cạnh tranh gay gắt như hiện
nay, khách hàng có thể dễ dàng chuyển qua sử dụng dịch vụ của ngân hàng khác. Hon
nữa, với sức mạnh của truyền thông và các mạng xã hội, ngân hàng khơng những mất
các khách hàng hiện tại mà cịn có thể để mất cả các khách hàng tiềm năng. Do đó
RRHĐ có thể gây ra các tác động xấu đối với ngân hàng cả ở hiện tại và tưong lai.
Mặt khác, khi RRHD xảy ra xuất phát từ nguyên nhân vi phạm các quy định của
Pháp luật, thì ngân hàng sẽ phải chịu phạt về tài chính và có thể phải chịu sự quản lý
chặt chẽ của các co quan chức năng. Điều này, sẽ gây ra bất lợi cho hoạt động của
ngân hàng, làm giảm hiệu quả kinh doanh ngân hàng.
1.1.4. Phân loại rủi ro hoạt động
Có rất nhiều cách để phân loại RRHĐ thành các dạng khác nhau. Các ngân hàng có
thể lựa chọn việc phân loại RRHĐ theo loại rủi ro đặc thù của ngân hàng đó để phục
vụ cho việc xác định đon vị liên quan trong việc quản lý rủi ro, thiết lập chính sách,
chưong trình để quản lý từng loại rủi ro cụ thể. Tuy nhiên, theo thơng lệ quốc tế của
Basel II, thì RRHĐ có thể chia thành các dạng sau:



10
a.
Gian lận nội bộ: Là nguy cơ các cá nhân trong ngân hàng thực hiện hành vi
lừa đảo, gian lận, vi phạm chính sách, quy định nhằm mục đích trục lợi cho cá nhân.
Hành vi này xảy ra khá nhiều trong các ngân hàng với các dạng thức đa dạng, khó
lường. Cụ thể như lập hồ sơ giả mạo, viết khống chứng từ để giải ngân, giải ngân thiếu
chữ ký, khơng xác nhận chữ ký hoặc khi khơng có mặt khách hàng....
b.Gian lận bên ngoài: Là nguy cơ đối tượng bên ngoài thực hiện các hành vi
lừa đảo, gian lận, vi phạm các quy định, quy trình của ngân hàng nhằm mục đích phá
hoại hoặc trục lợi cá nhân mà khơng có sự hỗ trợ, giúp đỡ hay cấu kết của các cá nhân
bên trong ngân hàng. Số lượng các ngân hàng tới giao dịch với ngân hàng rất lớn, vì
vậy nếu nhân viên ngân hàng do sơ suất hoặc cẩu thả có thể dẫn tới hành vi lừa đảo
của khách hàng như mang tiền giả tới ngân hàng đổi nhưng giao dịch viên không phát
hiện ra, dùng sổ đỏ giả để thế chấp tại ngân hàng, làm chứng từ giả mạo, giả chữ ký để
đi vay vốn tại ngân hàng hay các hành vi trộm cắp, cướp giật..
c. Thực hành quan hệ lao động và an toàn nơi làm việc: Là nguy cơ ngân hàng
vi phạm Luật, quy định, các cam kết, thỏa thuận về hợp đồng lao động, vấn đề sức
khỏe và an toàn lao động, vấn đề quấy rối, phân biệt đối xử theo quy định của Pháp
luật hoặc theo quy định nội bộ của chính ngân hàng. Việc này có thể gây ra tình trạng
nhân viên nghỉ việc ồ ạt, thay đổi nhân viên thường xuyên khiến hoạt động kinh doanh
của ngân hàng kém hiệu quả.
d.Khách hàng, sản phẩm và triển khai kinh doanh: Là nguy cơ ngân hàng vi
phạm Luật, cam kết về thực hiện kinh doanh của ngành, thị trường, thực hiện trách
nhiệm với khách hàng hoặc lỗi thiết kế sản phẩm. Ví dụ như trường hợp nhân viên
ngân hàng do sơ suất, chưa tìm hiểu kỹ quy trình văn bản đã cho vay với lãi suất dưới
sàn nhưng các bộ phận có trách nhiệm kiểm sốt khơng phát hiện ra có thể ảnh hưởng
tới việc suy giảm lợi nhuận của đơn vị đó trong kỳ báo cáo. Đây là lỗi rất nghiêm
trọng, ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh của ngân hàng nếu không được khắc phục

kịp thời.
e.Phá hoại tài sản hữu hình: Là nguy cơ tài sản của ngân hàng bị mất mát hoặc
hư hỏng do thiên tai, do các sự kiện khác như chiến tranh, khủng bố..
f. Lỗi hệ thống công nghệ thông tin và gián đoạn kinh doanh: Là nguy cơ
ngân hàng không thực hiện được một phần hoặc tồn bộ các dịch vụ của mình trong


11
một khoảng thời gian nhất định hoặc hệ thống công nghệ thông tin bao gồm cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị, phần mềm của ngân hàng không hoạt động hoặc hoạt động không
hiệu quả.
g.Thực hiện tác nghiệp, quản lý quy trình tác nghiệp và cung cấp dịch vụ: Là
nguy cơ xảy ra sai sót, khơng kịp thời, khơng đầy đủ trong quá trình tác nghiệp, quản
lý quy trình tác nghiệp và quan hệ với đối tác, nhà cung cấp dịch vụ. Một sự cố mất
điện đột ngột có thể gây tổn hại rất lớn đối với ngân hàng vì vậy ngân hàng phải phối
hợp với công ty cung cấp điện thuờng xuyên theo dõi, kiểm tra định kỳ các đuờng dây,
thiết bị để hạn chế tới mức thấp nhất các sự cố có thể xảy ra.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro hoạt động
Quản trị rủi ro hoạt động là q trình tổ chức tín dụng tiến hành các hoạt động tác
động đến RRHĐ để thực hiện q trình quản lý rủi ro, đó là xác định, đo luờng, đánh
giá, quản lý, giám sát và kiểm tra kiểm soát RRHĐ nhằm đảm bảo tới mức thấp nhất
rủi ro xảy ra, bao gồm việc thiết lập cơ cấu tổ chức hoạt động, xây dựng hệ thống các
chính sách, phuơng pháp quản lý RRHĐ. Quản trị RRHĐ hiệu quả khơng có nghĩa là
rủi ro khơng xảy ra mà là rủi ro có thể xảy ra nhung phải trong phạm vi đoán truớc,
chấp nhận đuợc, đồng thời các ngân hàng có biện pháp phù hợp để bù đắp cho những
thiệt hại đó.
RRHĐ gắn liền với bản chất hoạt động của ngân hàng nên công tác quản trị RRHĐ
ngày càng đuợc các NHTM quan tâm và triển khai. Mục tiêu của quản trị RRHĐ là
nhằm nắm bắt thực trạng RRHĐ tại chính ngân hàng, tìm hiểu ngun nhân dẫn đến

rủi ro để có các biện pháp kiểm sốt, dự phịng rủi ro phù hợp, hạn chế tới mức thấp
nhất các hậu quả có thể xảy ra.
Việc quản trị RRHĐ là hoạt động đuợc diễn ra thuờng xuyên tại các NHTM bởi
RRHĐ gắn liền với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, có thể xảy ra ở bất cứ quy
trình nghiệp vụ hay sản phẩm nào. Hơn nữa, RRHĐ lại có thể gây tổn thất rất lớn cho
ngân hàng và thuờng khó dự đốn truớc nên cơng tác quản trị RRHĐ trở nên vô cùng
quan trọng đối với các ngân hàng. Việc quản trị RRHĐ giúp ngân hàng ngăn ngừa sự


12
gian lận, giảm thiểu sai sót trong q trình hoạt động, tăng sự chính trực của các cán
bộ ngân hàng....
1.2.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro hoạt động
Nhu đã phân tích ở trên, RRHĐ là loại rủi ro tiềm ẩn, tồn tại trong hầu hết các hoạt
động ngân hàng nhung lại là rủi ro khó luờng nhất và có thể gây ra những tổn thất rất
lớn cho các NHTM. Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị truờng,
hệ thống các NHTM đang không ngừng tăng lên quy mô và số luợng ngân hàng. Với
các ngân hàng có hệ thống chi nhánh trải rộng và khối luợng tiền luu thông lớn, đội
ngũ nhân viên đơng đảo thì nguy cơ gặp RRHĐ là rất lớn. Mặt khác, RRHĐ lại xuất
phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, với phạm vi và mức độ ảnh huởng khác nhau
nên có thể gây tổn hại rất lớn cho ngân hàng. Bởi vậy công tác quản trị RRHĐ là vô
cùng cần thiết trong chính sách quản lý rủi ro của các NHTM. Ủy ban Basel về giám
sát ngân hàng đã nhấn mạnh tới tầm quan trọng của việc quản lý RRHĐ và đua việc
quản lý RRHĐ trở thành một trong ba trụ cột chính trong cơ chế quản lý rủi ro tổng
thể của các NHTM bên cạnh quản lý rủi ro tín dụng và rủi ro thị truờng. Các NHTM
ngày nay cũng đã nhận thức đuợc những nguy cơ từ RRHĐ và ngày càng chú trọng
hơn tới công tác quản trị RRHĐ.
Hơn nữa, việc quản trị RRHĐ có thể giúp các NHTM nhanh chóng nắm bắt tình
hình RRHĐ tại ngân hàng mình, phân tích ngun nhân gây ra rủi ro từ đó có biện
pháp hỗ trợ, xử lý kịp thời để hạn chế những tổn thất có thể xảy ra. Đồng thời, quản trị

RRHĐ còn giúp ngân hàng xây dựng các khuynh huớng, các dấu hiệu rủi ro điển hình
để có biện pháp phịng ngừa, xây dựng hệ thống cảnh báo sớm để hạn chế rủi ro xảy ra
trong những lần sau và tính tốn mức vốn dự phịng rủi ro một cách hợp lý.
Khi các NHTM đã có sự chuẩn bị truớc nhất định cho các sự kiện RRHĐ thì quy
mơ và mức độ ảnh huởng của RRHĐ cũng giảm dần. Điều đó góp phần giảm thiểu chi
phí bù đắp rủi ro, gia tăng lợi nhuận cho các NHTM. Do RRHĐ không tuân theo quy
luật “lợi nhuận cao - rủi ro cao” nên nếu RRHĐ xảy ra có thể ảnh huởng rất lớn tới kết
quả kinh doanh của các NHTM.
Bộ máy quản trị RRHĐ của NHTM hoạt động hiệu quả khơng chỉ góp phần giảm
thiểu chi phí, gia tăng lợi nhuận mà quan trọng hơn nó cịn giúp các NHTM giữ chân


13
được khách hàng, đảm bảo uy tín và giá trị thương hiệu của ngân hàng. RRHĐ thường
có tác động thứ cấp, có thể ảnh hưởng trực tiếp tới rủi ro uy tín và rủi ro pháp lý của
ngân hàng. RRHĐ xảy ra, ngân hàng đối mặt với việc mất khách hàng, giảm uy tín,
hình ảnh trên thị trường. Nghiêm trọng hơn, nếu các hành vi đó vi phạm quy định của
các cơ quan quản lý như huy động lãi suất vượt trần, cho vay đối với người không
được phép vay thì ngân hàng sẽ có thể bị phạt hành chính, đi hầu tòa hoặc chịu dự
giám sát chặt chẽ của các cơ quan chức năng... Bởi vậy, để giữ chân được khách hàng,
đảm bảo được uy tín của ngân hàng thì việc quản trị RRHĐ là vơ cùng cần thiết.
1.2.3. Các nội dung cơ bản của quản trị rủi ro hoạt động
a. Nhận diện rủi ro hoạt động.
RRHĐ có thể xảy ra ở tất cả các quy trình, nghiệp vụ, sản phẩm của ngân hàng nên
tất cả các bộ phận phải có trách nhiệm tự rà sốt, nhận biết rủi ro để phát hiện kịp thời
và có những biện pháp xử lý, phòng ngừa phù hợp. Các ngân hàng thương mại thường
nhận diện rủi ro ở các mặt: Nhận diện nguy cơ gây ra rủi ro, tìm hiểu nguyên nhân dẫn
tới rủi ro, đối tượng gây ra rủi ro và mức độ rủi ro. Tùy theo cách thức và quan điểm
quản trị của các ngân hàng khác nhau sẽ có cách nhận diện RRHĐ khác nhau, nhưng
thông thường các ngân hàng thường nhận diện RRHĐ qua các nhóm dấu hiệu sau:

Dấu hiệu liên quan tới chính sách quy trình nội bộ của ngân hàng thương mại:
Các chính sách, quy trình nội bộ của ngân hàng là khung cơ sở để các nhân viên
thực hiện, tuân theo, đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng thương mại được trơn tru
và nhất quán với mục tiêu đã định. Tuy nhiên nếu các chính sách, quy trình này có
điểm bất đồng với các quy định của Pháp luật, khơng phù hợp với tính chất hoạt động
của ngân hàng hay thường xuyên thay đổi có thể là nguyên nhân gây ra các RRHĐ
nghiêm trọng cho ngân hàng. Do đó, NHTM có thể nhận diện RRHĐ thơng qua các
dấu hiệu sau:
Các chính sách, quy trình nội bộ chưa đúng với quy định của Pháp luật hiện hành.
Những văn bản, quy định có sự chồng chéo hoặc khơng thực hiện được, có những
điểm bất hợp lý gây khó khăn cho người thực hiện.


14
Các chính sách, quy trình khơng đầy đủ, chưa chặt chẽ tạo điều kiện cho kẻ xấu có
cơ hội lợi dụng gây tổn thất cho ngân hàng.
NHTM thường xuyên thay đổi các quy trình, nghiệp vụ, quy trình quá phức tạp,
khơng rõ ràng gây khó khăn cho cán bộ ngân hàng.
Dấu hiệu liên quan tới gian lận nội bộ
Hầu hết, mọi quy trình, nghiệp vụ của ngân hàng đều có sự tham gia của con người.
Tuy nhiên, chính nhân viên ngân hàng lại thường là nguyên nhân chủ yếu gây ra
RRHĐ, các sự kiện RRHĐ có thể xảy ra ngay cả trong bộ phận quản lý rủi ro của ngân
hàng. Các nguyên nhân gây ra RRHĐ do nhân viên ngân hàng gây ra rất đa dạng,
nhưng có thể nhận biết RRHĐ qua một số dấu hiệu điển hình sau:
Nhân viên ngân hàng khơng tn thủ các quy trình, nội quy của ngân hàng
Nhân viên thực hiện các giao dịch trái phép, cố tình giả mạo hồ sơ, chứng từ, giả
chữ ký, cố tình nhập sai số liệu, biển thủ tài sản chung...
Cán bộ ngân hàng chậm bàn giao hồ sơ, có dấu hiệu trốn tránh.
Giải ngân khi khơng có mặt khách hàng, không đối chiếu mẫu chữ ký, không kiểm
tra các thông tin của khách hàng.

Tỷ lệ nhân viên thay đổi cao, đào tạo quản lý nhân viên kém hay quá phụ thuộc
vào các nhân viên chủ chốt.
Nhân viên ngân hàng cấu kết với khách hàng, làm giả hồ sơ để trục lợi cá nhân.
Dấu hiệu liên quan tới hệ thống công nghệ thông tin:
Ngày nay các ngân hàng sử dụng rất nhiều các công nghệ hiện đại, hệ thống phần
mềm để hỗ trợ hoạt động kinh doanh thường ngày đặc biệt là dịch vụ ngân hàng điện
tử. Điều này, một mặt làm tăng sự chuyên nghiệp, hiện đại cho các ngân hàng, mặt
khác, đây cũng là lĩnh vực tiềm ẩn RRHĐ cho ngân hàng. Các dấu hiệu rủi ro liên
quan tới công nghệ thông tin:
- Hệ thống tự nhảy, nhập dữ liệu sai, việc kiểm soát các thay đổi kém.
- Các lỗi lập trình máy
- An ninh hệ thống khơng đảm bảo, có thiết bị lạ xâm nhâp vào hệ thống.


15
- Sử dụng các công nghệ mới hoặc chưa qua kiểm định..
Dấu hiệu RRHĐ từ các yếu tố bên ngoài:
Đây là những rủi ro thường xảy ra với tần suất thấp nhưng có khả năng gây ra thiệt
hại lớn cho ngân hàng. Mặt khác, những rủi ro này thường nằm ngồi tầm kiểm sốt
của ngân hàng, ngân hàng khơng thể lường trước được các tác động của nó. Các dấu
hiệu bên ngồi có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng:
- Các sự cố hỏa hoạn, thiên tại, động đất..
- Khách hàng cố tình lừa gạt, chậm chuyển các hồ sơ giấy tờ, các thông tin khách hàng
cung cấp không thống nhất với nhau
- Các hành vi trộm cắp, khủng bố bên ngoài
- Các dịch vụ thuê ngoài bị hỏng hóc, gián đoạn: điện, nước..
b. Đo lường rủi ro hoạt động
Sau khi các NHTM đã nhận diện được các dấu hiệu của RRHĐ, việc đo lường
RRHĐ để thấy được mức độ nghiêm trọng cũng như tác động của nó tới ngân hàng là
vô cùng cần thiết. Nhưng để đo lường được RRHĐ, các ngân hàng phải xây dựng

được hệ thống dữ liệu tổn thất do RRHĐ gây ra trong quá khứ. Việc thu thập dữ liêu
tổn thất phải được thực hiện ít nhất trong 3 năm liên tiếp để đủ độ tin cậy là số liệu đầu
vào cho các mô hình thống kê phân tích RRHĐ để đo lường RRHĐ. Các NHTM
thường đo lường RRHĐ qua phương pháp đo lường định tính và định lượng.
Phương pháp định tính: Là việc phân tích, đánh giá, nhận xét chủ quan của mỗi
NHTM về mức độ tốt - xấu, mức độ rủi ro nghiêm trọng của các dấu hiệu rủi ro đã
được xác định và được sử dụng để đo lường các rủi ro liên quan tới các chính sách,
quy trình nội bộ.
Phương pháp định lượng: Phương pháp này dựa chủ yếu vào các thống kê về dữ
liệu tổn thất và thường được sử dụng để đánh giá các rủi ro về công nghệ thơng tin,
các gian lận nội bộ và bên ngồi. Ngân hàng có thể đo lường RRHĐ thơng qua việc
xác định các chỉ số rủi ro chính, phản ánh các rủi ro chủ yếu, thường xuyên xảy ra.
Tuy nhiên mức độ tin cậy của chỉ KRIs còn phụ thuộc rất nhiều vào các thông tin
thống kê dữ liệu tổn thất của ngân hàng.


16
c. Giám sát và kiểm soát rủi ro hoạt động
Bên cạnh việc đo lường để xác định độ lớn của RRHĐ, các ngân hàng cần phải
kiểm soát chúng nằm trong ngưỡng chấp nhận rủi ro của ngân hàng, hạn chế các rủi ro
bất thường xảy ra thông qua việc thực hiện các thủ tục theo hệ thống kiểm soát rủi ro
nội bộ của ngân hàng và các hoạt động giảm thiểu rủi ro. Việc kiểm soát RRHĐ giúp
các ngân hàng nhanh chóng điều chỉnh, xây dựng phương pháp phịng ngừa và giảm
thiểu RRHĐ. Tuy nhiên, việc kiểm soát RRHĐ làm gia tăng chi phí hoạt động ngân
hàng, nên kết quả là lợi nhuận kinh doanh sẽ bị giảm. Các ngân hàng phải chấp nhận
đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro và cân đối chúng tùy thuộc vào khả năng chấp nhận
rủi ro của mỗi ngân hàng.
d. Phân bổ vốn dự phịng cho quản lý RRHĐ
RRHĐ có thể tác động rất nghiêm trọng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
vì vậy, các ngân hàng thường phân bổ nguồn vốn dự phịng để đối phó với trường hợp

RRHĐ xảy ra, tránh các tác động quá mạnh, gây ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng.
Trên thế giới, hiện có 3 phương pháp phân bổ vốn RRHĐ theo thứ tự tăng dần về mức
độ phức tạp và nhạy cảm với rủi ro tăng dần: (i) Phương pháp chỉ số cơ bản; (ii)
Phương pháp chuẩn hóa và (iii) Phương pháp đo lường tiên tiến AMA. Cụ thể:
(i) Phương pháp chỉ số rủi ro cơ bản (BIA): Các ngân hàng cần nắm giữ mức
vốn đối với RRHĐ bằng khoảng 15% của 3 năm thu nhập dương trong 3 năm gần nhất
của toàn ngân hàng. Phương pháp này khá đơn giản nhưng mang tính máy móc, khơng
sát với thực tế tình hình RRHĐ đặc biệt khi có bất kỳ năm nào ngân hàng hồ vốn
hoặc kinh doanh thua lỗ thì thu nhập của năm đó sẽ khơng được tính vào phân bổ vốn
dự phịng.
BIA=

K

’•?. - :

Trong đó:
KBIA là chi phí vốn trong phương pháp BIA.
GI là tổng thu nhập của 3 năm gần nhất thoả mãn thu nhập dương
N: Số lượng lần của 3 năm kế tiếp mà thoả mãn 3 năm thu nhập đều dương.
α=15%, do Uỷ ban Basel quy định.


×