Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần an bình chi nhánh TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 122 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

---------------

VÕ KIM NGUYỆT

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
AN BÌNH – CHI NHÁNH TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60340201

TP. HCM, tháng 10/2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

---------------

VÕ KIM NGUYỆT

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
AN BÌNH – CHI NHÁNH TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG


Mã số: 60340201

GVHD: GS. TS. DƢƠNG THỊ BÌNH MINH

TP. HCM, tháng 10/2015


0 LỜI CAM ĐOAN
1
Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh TP.HCM” là công trình
nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu thu thập đƣợc và kết quả nghiên cứu trình bày
trong luận văn là trung thực. Tôi đã tự nghiên cứu, học hỏi dựa trên các kiến thức đã
học và sự hỗ trợ của Giáo viên hƣớng dẫn, đồng nghiệp. Tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung của đề tài nghiên cứu này.

Tp Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Võ Kim Nguyệt


2 LỜI CẢM ƠN

Đề tài này do tôi thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 10
năm 2015, thông qua sự đồng ý của Giáo viên hƣớng dẫn và Nhà trƣờng. Để hoàn
thành đề tài này, tôi đã đƣợc sự hỗ trợ và giúp đỡ nhiệt tình của nhiều ngƣời.
Trƣớc hết tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến: GS. TS. Dƣơng Thị Bình Minh là
giáo viên hƣớng dẫn trực tiếp tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn, những đóng
góp, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm của Cô đã giúp tôi hoàn thành đề tài.

Ngoài ra, tôi cũng xin cảm ơn rất nhiều những thầy cô ở bậc Đại học và Cao học của
trƣờng đại học Tài Chính Marketing đã tạo nền tảng vững chắc cho tôi trên con đƣờng
học vấn hôm nay.
Hơn nữa, gia đình và đồng nghiệp là những ngƣời luôn ở bên cạnh, hỗ trợ về mặt tinh
thần và ý kiến, chia sẻ với tôi những khó khăn trong lúc thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Tp. HCM, tháng 10 năm 2015

Võ Kim Nguyệt


MỤC LỤC
0 PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Sự cần thiết của đề tài............................................................................................ 1
1.2. Một số công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến đề tài .................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 6
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................6
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 7
1.6. Đóng góp của luận văn .......................................................................................... 7
1.7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 7
1 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...................................................................................... 8
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................ 8
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại ....................................8
1.1.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng ...........................................................................9
1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng ........................................................................13
1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng ..........................................................................13
1.1.5. Xử lý rủi ro tín dụng của NHTM ..................................................................15
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI..........26
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng ........................................................... 26

1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng của NHTM ..............................................26
1.2.3. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng của NHTM ................................................27
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM ............................. 29
1.2.5. Bài học kinh nghiệm ..................................................................................... 31
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NHTM ........................................................................................................................... 40
1.3.1. Nhân tố chủ quan .......................................................................................... 40
1.3.2. Nhân tố khách quan ...................................................................................... 44
2 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNGTẠI NGÂN
HÀNG TMCP AN BÌNH - CN TP. HCM ....................................................................47
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH – CN TP.HCM ................47
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP An Bình – CN
TP.HCM ..................................................................................................................... 47
2.1.2. Cơ cấu tổ chức củaNgân hàng TMCP An Bình – CN TP.HCM ..................48
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP An Bình - CN TP.HCM ......50
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH –
CN TP.HCM TRONG NHỮNG NĂM QUA ............................................................... 54
2.2.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP An Bình - CN TP.HCM ...........54
2.2.2. Nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP An Bình – CN TP.HCM....................... 58
2.2.3. Mức độ nợ xấu và phân loại nợ xấu tại Ngân hàng TMCP An Bình – CN
TP.HCM ..................................................................................................................... 59
2.2.4. Xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP An Bình – CN TP.HCM .........60
2.3. PHÂN TÍCH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN
BÌNH – CN TP.HCM ....................................................................................................63
2.3.1. Thực trạng QTRRTD tại Ngân hàng TMCP An Bình – CN TP.HCM ........63

i


2.3.2. Thực trạng mô hình QTRRTD tại Ngân hàng TMCP An Bình – CN

TP.HCM ..................................................................................................................... 67
2.3.3. Giám sát QTRRTD tại Ngân hàng TMCP An Bình – CN TP.HCM ...........69
2.3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến QTRRTD ..........................................72
2.4. ĐÁNH GIÁ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN
BÌNH-CN TP. HCM ......................................................................................................73
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc ........................................................................................... 73
2.4.2. Hạn chế .........................................................................................................77
2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong hoạt động QTRRTD tại Ngân hàng
TMCP An Bình – CN TP.HCM .................................................................................78
3 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH – CN TP.HCM ........................................................ 85
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN
BÌNH – CN TP.HCM ....................................................................................................85
3.2. Bƣớc sang năm 2015, Hội sở ngân hàng ABB đã đề ra phƣơng hƣớng, nhiệm vụ
chung giai đoạn 2015-2020 nội dung chủ yếu sau đây: ................................................85
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP AN BÌNH- CN TP.HCM TRONG THỜI GIAN TỚI .......................... 86
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách tín dụng ........................................................ 87
3.2.2. Thực hiện tốt quy trình tín dụng ...................................................................87
3.2.3. Sử dụng hệ thống tính điểm tín dụng ........................................................... 95
3.2.4. Phân tán rủi ro tín dụng ................................................................................97
3.2.5. Tăng cƣờng hoạt động kiểm tra, kiểm soát, giám sát tín dụng .................... 98
3.2.6. Tăng cƣờng vai trò của phòng quản trị rủi ro tín dụng...............................101
3.2.7. Nâng cao hiệu quả của bộ phận xử lý nợ ...................................................104
3.2.8. Nâng cao trình độ và năng lực cán bộ tín dụng ..........................................105
3.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ...................................................................107
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan liên quan ....................................107
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ....................................................108
3.3.3. Đối với Hội sở Ngân hàng TMCP An Bình ...............................................109
KẾT LUẬN .................................................................................................................112

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ I
I/ Tài liệu tiếng Việt .........................................................................................................i
II/ Tài liệu tiếng Anh ...................................................................................................... ii

ii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu cho vay theo loại hình kinh tế 2011 – 2014...................................55
Sơ đồ 1.1 Bộ máy quản lý tín dụng ...............................................................................40
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay của chi nhánh TP.HCM ........................... 49
Sơ đồ 2.2: Mô hình chuyển đổi quy trình tín dụng tại ABB - CN TP.HCM ...............67
Sơ đồ 3.1: Quy trình thẩm định rủi ro ...........................................................................89
Sơ đồ 3.2: Quy trình quản lý nợ có vấn đề ....................................................................92

iii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1- Cơ cấu và tình hình huy động vốn tại CN TP.HCM ....................................50
Bảng 2.2 - Doanh số cho vay theo từng loại hình cho vay 2011 - 2014 ....................... 51
Bảng 2.3 - Doanh số cho vay theo loại hình doanh nghiệp 2011 - 2014 ...................... 52
Bảng 2.4 - Kết quả hoạt động kinh doanh của ABB 2011 - 2014 .................................53
Bảng 2.5 - Thu nhập từ hoạt động tín dụng 2011 - 2014 ..............................................53
Bảng 2.6 - Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo thời hạn của ABB - CN TP.HCM 2011 - 2014 .....54
Bảng 2.7 - Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề kinh doanh 2011 - 2014 ......................... 56
Bảng 2.8 - Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn 2011 - 2014 ...............................................58
Bảng 2.9 - Phân loại nợ theo nhóm 2011 - 2014 ........................................................... 60

Bảng 2.10 - Tổn thất tín dụng năm 2011 – 2014 ........................................................... 62
Bảng 2.11 - Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh so với kiểm toán quốc tế .................64

iv


3 PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Hoạt động quản trị rủi ro trong ngân hàng hết sức đa dạng và phức tạp, tiềm ẩn
trong mọi nghiệp vụ từ thẻ, tiền gửi, tài trợ thƣơng mại đến đầu tƣ, kinh doanh ngoại
hối với nhiều mức độ khác nhau, nhƣng có ảnh hƣởng sâu rộng và trầm trọng nhất vẫn
là rủi ro tín dụng, bởi tín dụng là hoạt động căn bản và chủ yếu tạo ra khối lƣợng lợi
nhuận lớn nhất, cũng nhƣ tổn thất lớn nhất của ngân hàng. Điều này không chỉ đúng
trên phƣơng diện lý thuyết, mà đƣợc minh chứng rõ ràng bằng thực tiễn kinh doanh
của ngành ngân hàng.
Mục tiêu này đòi hỏi, bên cạnh việc không ngừng tìm kiếm các giải pháp tăng
cƣờng lợi nhuận kinh doanh nhƣ gia tăng thị phần, đa dạng hóa sản phẩm, cải thiện
chất lƣợng các loại hình dịch vụ ngân hàng thƣơng mại cũng phải tập trung nghiên
cứu, ứng dụng các chính sách quản trị rủi ro để tạo ra hành lang bảo vệ cho sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng, tối ƣu hóa các tổn thất tiềm tàng.
Để đảm bảo quá trình quản trị an toàn và hiệu quả cho hoạt động ngân hàng
trƣớc những gia tăng ngày càng lớn cả về độ rộng và tính phức tạp của rủi ro của lĩnh
vực tín dụng, trong thời gian vừa qua, một sự thay đổi mang tính cách mạng đã diễn ra
và trở thành chuẩn mực quốc tế trong chiến lƣợc hoạt động của ngành tài chính thế
giới nói chung cũng nhƣ ngành ngân hàng nói riêng: Quản trị rủi ro tín dụng, chứ
không phải các chính sách truyền thống về quản lý tăng doanh thu và cắt giảm chi phí,
đã trở thành chính sách nòng cốt, đóng vai trò nền tảng cho sự thành công trong dài
hạn của các ngân hàng. Điều này xuất phát từ thực tiễn rằng, sau một thời gian dài
chạy theo việc nâng cao lợi nhuận và thị phần bằng mọi cách mà không tính toán, bù
đắp hết các rủi ro tiềm ẩn, đa số các ngân hàng đã phải gánh chịu hậu quả trầm trọng là

sự suy thoái trong chất lƣợng hoặc sụt giảm nghiêm trọng về thu nhập từ danh mục
đầu tƣ tín dụng. Chính những kinh nghiệm thất bại diễn ra trên diện rộng, tại nhiều
quốc gia đó đã dẫn tới sự thay đổi sâu sắc mang tính lịch sử nói trên trong quản trị,
điều hành của các ngân hàng.

1


Xét riêng trong bối cảnh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần An Bình – Chi
nhánh TP.HCM, trải qua nhiều năm tăng trƣởng mạnh mẽ, liên tục và những cải cách
toàn diện, sâu sắc về thực hành tổ chức, quản lý, công nghệ cũng nhƣ nhân lực, Ngân
hàng đã đạt đƣợc những kết quả tiến bộ vƣợt bậc trong mọi mặt kinh doanh. Thế
nhƣng, những bài học lịch sử trong quá khứ và những biến động bất lợi lớn lao về kinh
tế vĩ mô nói chung và ngành ngân hàng nói riêng trong năm vừa qua và có thể cả trong
một vài năm tới luôn nhắc nhở rằng, nguy cơ sụt giảm chất lƣợng tín dụng, chậm thay
đổi phƣơng cách quản trị, điều hành luôn luôn hiện hữu và có khả năng đe doạ lớn tới
sự phát triển bền vững của hoạt động Ngân hàng.
Để tồn tại và phát triển qua giai đoạn phức tạp này, và cao hơn nữa, để nâng cao
toàn diện chất lƣợng công tác quản trị đối với lĩnh vực tín dụng nhạy cảm nhiều rủi ro,
buộc phải tuân thủ theo tiêu chuẩn quốc tế, nhanh chóng đạt đƣợc mục tiêu để hoà
nhập vào nền tài chính khu vực và thế giới, cần thiết phải nâng cao chất lƣợng quản trị
rủi ro tín dụng là một vấn đề mang tính cốt yếu trong chiến lƣợc hoạt động của Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần An Bình.
Xuất phát từ thực tiễn công tác, tác giả xin chọn đề tài “ Giải pháp hoàn thiện
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh
TP.HCM” làm đề tài thạc sĩ kinh tế.
1.2. Một số công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến đề tài
Một số công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến đề tài Quản trị rủi ro tín dụng
là vấn đề đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu cũng nhƣ các nhà lãnh đạo Ngân
hàng. Hiện tại, có nhiều công trình nghiên cứu, thảo luận khoa học xung quanh vấn đề

quản lý rủi ro nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng:
– Đề tài: “Nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Hàng Hải Hà Nội” của tác giả Phan Lê Duẩn – Luận văn Thạc sĩ phân tích:
Tín dụng là một hoạt động cơ bản của ngân hàng thƣơng mại và tạo ra lợi nhuận
chủ yếu cho các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. Song hoạt động này chứa đựng
rủi ro rất cao, gây ra hậu quả nặng nề không chỉ đối với bản thân ngân hàng mà còn
đối với cả doanh nghiệp và nền kinh tế. Vì vậy, tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng tại
2


các ngân hàng thƣơng mại thực sự cần thiết đối với sự tồn tại và phát triển của các
ngân hàng. Trƣớc những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế,
vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc với
các ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất lƣợng tín dụng,
giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết. Mặt khác hoạt động tín dụng cũng tiềm ẩn nhiều
rủi ro, bởi vậy các ngân hàng muốn tồn tại, phát triển thì cần phải có những giải pháp
nhằm nâng cao chất lƣợng công tác quản lý rủi ro tín dụng thích hợp.
– Đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Đồng Nai
trong thời kỳ hội nhập quốc tế” của tác giả Nguyễn Dƣơng Thị Hằng Nga – Luận văn
Thạc sĩ đã thực hiện:
Đối với hoạt động ngân hàng, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng,
có quan hệ mật thiết, hữu cơ với khách hàng và nền kinh tế thông qua quá trình thực
hiện các hoạt động kinh doanh, các hoạt động dịch vụ ngân hàng nhƣ: huy động vốn,
cho vay vốn, thanh toán và các hoạt động dịch vụ khác. Chính vì đó rủi ro đối với hoạt
động ngân hàng rất đa dạng tiềm ẩn và xuất hiện gắn liền với mỗi hoạt động dịch vụ và
tác động, ảnh hƣởng với những mức độ khác nhau. Trong đó, rủi ro tín dụng nếu xuất
hiện xảy ra sẽ có tác động rất lớn và ảnh hƣởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển
của mỗi tổ chức tín dụng, cao hơn nó tác động ảnh hƣởng đến toàn bộ hệ thống ngân
hàng bởi những đặc thù trong hoạt động tín dụng, hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề khó khăn nhƣng rất bức thiết. Đặc biệt đối với ngân

hàng thƣơng mại Việt Nam, do thu nhập của tín dụng là chủ yếu chiếm từ 60-80% thu
nhập của ngân hàng.
– Đề tài: “Nâng cao chất lƣợng của hệ thống quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM
Việt Nam” của tác giả Phạm Linh - luận văn thạc sĩ đã đánh giá:
Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam sẽ còn gia
tăng mạnh khi Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới với những
chính sách thoáng hơn để đón các quyết định đầu tƣ tại Việt Nam của các tổ chức
tài chính nƣớc ngoài vốn có tiềm lực tài chính, thƣơng hiệu mạnh và kinh nghiệm
quản lý và kinh doanh hơn hẳn các ngân hàng trong nƣớc. Chính yếu tố cạnh
tranh sẽ vô tình đẩy các ngân hàng thƣơng mại vào việc hạ bớt chuẩn về yêu cầu an
3


toàn đối với khách hàng của mình nhằm duy trì thị phần, do vậy làm tăng mức độ
rủi ro cho ngân hàng. Chính vì vậy, hệ thống quản lý rủi ro của các ngân hàng
thƣơng cũng có những điều chỉnh tích cực nhằm ngăn chặn và khai khác tiềm năng
lợi nhuận khai thác từ cơ hội hội nhập quốc tế.
– Đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng
Sông Cửu Long – Chi nhánh Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thúy Dung – Luận văn thạc

– Đề tài: “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
các ngân hàng thương mại địa bàn TP.HCM” của tác giả Vũ Thị Thu Cúc – Luận văn
thạc sĩ đã xác định:
Nghiên cứu, phân tích và đánh giá đúng thực trạng về hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tình hình cho vay, rủi ro tín dụng trong cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Qua đó, đƣa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế rủi
ro tín dụng trong cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, giúp các NHTM và các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP.HCM có một nguồn tài chính vững mạnh để sẵn
sàng hội nhập.
– Đề tài: “Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống

ngân hàng thương mại Việt Nam”, của tác giả Lê Thị Huyền Diệu nêu:
Luận án tập trung nghiên cứu về rủi ro tín dụng, các nguyên nhân, các dấu hiệu,
các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thƣơng mại. Đồng thời, luận án cũng hệ thống hóa rõ nét nội dung cơ bản của quản lý
rủi ro tín dụng, trên cơ sở đó đƣa ra các mô hình quản lý rủi ro và điều kiện áp dụng.
Luận án đúc kết lại những lý thuyết cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng trong đó,
đặc biệt tác giả hệ thống nội dung quản lý rủi ro tín dụng ở các bƣớc cơ bản: nhận biết
rủi ro, đo lƣờng rủi ro, quản lý rủi ro, kiểm soát rủi ro và xử lý nợ.
Những vấn đề cơ bản về mô hình quản lý rủi ro tín dụng, khái niệm, các lợi ích
áp dụng mô hình, các nhân tố ảnh hƣởng, phân loại mô hình theo các tiêu chí và điều
kiện áp dụng.
Luận án nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam trƣớc năm 2000 và sau năm 2000, trong đó tác giả hệ thống hóa các cơ
4


sở pháp lý, đặc điểm tín dụng và thực trạng rủi ro tín dụng hai giai đoạn này.
Giai đoạn trƣớc năm 2000, rủi ro tín dụng thể hiện chủ yếu ở việc cho vay quá
chú trọng vào nhóm doanh nghiệp nhà nƣớc, tỉ lệ cho vay trung dài hạn tăng cao và tỉ
lệ nợ quá hạn qua các thời kỳ tăng cao. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ nguyên
nhân của rủi ro hệ thống và rủi ro cá biệt.
Giai đoạn sau năm 2000, môi trƣờng pháp lý cho hoạt động tín dụng trong giai
đoạn này đã trở nên hoàn thiện hơn và giảm bớt rủi ro. Hệ thống văn bản pháp lý về
hoạt động tín dụng đƣợc hoàn thiện dần từ Luật cho đến các văn bản dƣới luật. Tuy
nhiên, trong giai đoạn này, chính sách cho vay vẫn chƣa đạt đƣợc tầm chiến lƣợc,
chƣa đạt đƣợc nguyên tắc thị trƣờng, bị chạy theo phong trào.
Luận án phân tích việc áp dụng các mô hình quản lý rủi ro của các NHTM Việt
Nam trên 3 mặt: mô hình tổ chức quản lý rủi ro, mô hình đo lƣờng rủi ro và mô hình
kiểm soát rủi ro. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất lựa chọn mô hình áp dụng thích hợp
với Việt Nam.

– Bài viết: “Thành công và thất bại của các mô hình xử lý nợ xấu” – chƣơng trình
giảng dạy kinh tế Fulbright của tác giả TS. Huỳnh Thế Du, có nêu: Nợ xấu và xử lý nợ
xấu luôn là vấn đề đau đầu của hầu hết các quốc gia, các hệ thống tài chính và các tổ
chức tài chính. Khi khối lƣợng nợ xấu của các tổ chức tài chính gia tăng sẽ ảnh hƣởng
đến sự phát triển của nền kinh tế nói chung, hệ thống tài chính nói riêng. Điều này đặt
ra yêu cầu cho tất cả các nƣớc cần phải có những biện pháp xử lý và ngăn chặn các
khoản nợ xấu phát sinh. Trong quá trình phát triển, hệ thống tài chính của nhiều quốc
gia đã rơi vào khủng hoảng, phát sinh khối lƣợng nợ xấu rất lớn. Tuỳ theo đặc điểm
riêng mà mỗi nƣớc đã và đang áp dụng các mô hình xử lý nợ khác nhau. Có nƣớc
thành công, có nƣớc không thành công. Nguyên nhân tạo ra sự khách biệt là gì? Để trả
lời câu hỏi này, bài viết xin đề cập đến thành công và thất bại của các mô hình xử lý
nợ và đƣa ra những nguyên nhân đƣợc các nhà nghiên cứu coi là quan trọng nhất.
Tuy các đề tài nghiên cứu trên, các tác giả đã hệ thống hoá, phân tích và đƣa ra
sự lựa chọn khái niệm, nội dung cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng trong NHTM; hạn
chế rủi ro tín dụng; làm rõ vai trò và sự cần thiết của nó trong hoạt động kinh doanh;
định hƣớng cho các NHTM nói chung. Nhƣng, ít thấy và chƣa có đề tài đánh giá và
phân tích chủ đề ở tầm vĩ mô đối với hoạt động tín dụng ngân hàng trong vai trò, quản
5


lý điều hành và phƣơng pháp xử lý nợ; việc chuyển mình trong hoạt động QTRR là
việc thay đổi mô hình tổ chức phục vụ công tác QTRR, vì thế tác giả lấy Ngân hàng
TMCP An Bình - CN TP.HCM làm đối tƣợng nghiên cứu và minh họa hình ảnh trên
để xây dựng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng sao cho hiệu quả nhất, nhất là trong giai
đoạn hiện nay.
Nhiều công trình nghiên cứu phân tích rủi ro vẫn chƣa phản ánh đƣợc mức độ
chấp nhận rủi ro của ngân hàng, chƣa chỉ ra đƣợc mục tiêu của chất lƣợng tín dụng và
cách thức để xây dựng hệ thống theo dõi cơ cấu và chất lƣợng tổng thể danh mục đầu
tƣ tín dụng. Những “khoảng trống” trên đây của các công trình nghiên cứu đã gợi cho
tác giả những hƣớng nghiên cứu mới nhằm thực hiện tốt luận văn của mình.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
– Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hệ thống hóa, làm sáng tỏ lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế và sự gia tăng áp lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh
của NHTM. Luận văn nghiên cứu thực tiễn QTRRTD tại Ngân hàng TMCP An Bình
– CN TP.HCM và đƣa ra các kiến nghị mang tính khoa học và thực tiễn về quản trị rủi
ro tín dụng.
– Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài cần trả lời các câu hỏi sau:
Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP An Bình – CN TP.HCM
hiện nay nhƣ thế nào?
Các yếu tố nào ảnh hƣởng đến quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP An
Bình – CN TP.HCM?
Giải pháp nào để quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP An Bình – CN
TP.HCM?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tƣợng nghiên cứu: QTRRTD tại ngân hàng An Bình – CN TP.HCM.
– Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn trong phạm vi QTRRTD tại Ngân hàng TMCP An
Bình – CN TP.HCM.
Thời gian nghiên cứu: Phân tích QTRRTD từ 2011-2014 và các đề xuất từ 20152020.
6


1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở xuyên suốt quá trình nghiên cứu của đề tài là:
– Phƣơng pháp phân tích định tính thông qua nghiên cứu QTRRTD.
– Phƣơng pháp thống kê, so sánh: Đề tài sử dụng số liệu qua các báo cáo, thống kê
của Ngân hàng TMCP An Bình – CN TP.HCM cho phép phân tích đƣa ra các nhận
xét và đề xuất những phƣơng án phù hợp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng.

– Phƣơng pháp tổng hợp: Trên cơ sở tập hợp số liệu thống kê thu thập đƣợc, mô tả
xu hƣớng phát triển qua thời gian, kiểm định của luận văn.
1.6. Đóng góp của luận văn
Khái quát hóa quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thƣơng mại.
Đánh giá và chỉ rõ những mặt đƣợc và chƣa đƣợc trong QTRRTD của Ngân hàng
TMCP An Bình – CN TP.HCM.
Đƣa ra hệ thống giải pháp phù hợp với điều kiện của Ngân hàng TMCP An Bình –
CN TP.HCM, nhằm thực hiện tốt hơn công tác QTRRTD của ngân hàng này. Các giải
pháp chính mà luận văn hƣớng tới là:
– Hoàn thiện về nội dung và công tác QTRRTD của Ngân hàng TMCP An Bình –
CN TP.HCM.
– Biện pháp thích hợp mà ngân hàng cần áp dụng để kiểm tra, giám sát các khoản
cho vay nhằm bảo đảm an toàn vốn của mình.
– Hoàn thiện bộ máy QTRRTD của ngân hàng.
1.7. Kết cấu của luận văn
Về cấu trúc, ngoài các biểu số liệu kèm theo, Luận văn đƣợc chia thành 03
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP An Bình –
CN TP.HCM.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP An Bình
– CN TP.HCM.

7


4 CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1.1. Quan điểm của thế giới
Danh từ “Rủi ro” đã đƣợc nhiều nhà kinh tế học định nghĩa theo nhiều cách thức
khác nhau.
Theo Frank Knight một học giả ngƣời Mỹ, định nghĩa “Rủi ro là sự bất trắc có thể
đo lƣờng đƣợc”.
Theo Allan Willett cho rằng: “Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một biến
cố không mong đợi” trong khi đó, Inrving Perfer lại cho rằng: “Rủi ro là tổng hợp của
những sự ngẫu nhiên có thể đo lƣờng bằng xác suất”.
Một học giả khác ngƣời Anh là Marilic Hurt Mr Carty quan niệm: “Rủi ro là một
tình trạng trong đó các biến cố xảy ra trong tƣơng lai có thể xác định đƣợc”
Theo hai nhà kinh tế A. Sauder và H. Langer, Financial Institutions Management –
A Modern Perpective thì rủi ro tín dụng đƣợc định nghĩa “khoản lỗ tiềm tàng khi ngân
hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính
mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể thực hiện đƣợc đầy đủ cả về số
lƣợng và thời gian”.
1.1.1.2. Quan điểm của Việt Nam
Rủi ro tín dụng là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra do khách hàng không có
khả năng hoặc không có đủ năng lực thực hiện nghĩa vụ của họ một cách đầy đủ hoặc
đúng hạn theo cam kết.
Rủi ro tín dụng chính là khả năng xảy ra sự khác biệt không mong muốn giữa thu
nhập thực tế và thu nhập kỳ vọng đúng hạn, nhận đƣợc đầy đủ gốc và lãi.
Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính tức là giảm thu nhập ròng và giảm giá
trị thị trƣờng của vốn.
Rủi ro tín dụng là sự mất mát cơ hội kinh doanh, mất uy tín tạo sự thách thức rất
lớn của khách hàng đối với kinh doanh ngân hàng.
8


Bất kỳ một khoản tín dụng nào đƣợc cấp ra đều phải tuân thủ theo hai nguyên tắc:

Khoản tín dụng đó phải đƣợc sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, khoản tín
dụng đó phải đƣợc hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng kỳ hạn đã cam kết. Nếu tất cả các
khoản đầu tƣ của ngân hàng đƣợc thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn thì ngân
hàng không chịu bất cứ RRTD nào. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng vốn vay, vì
một lý do nào đó có thể ngƣời vay tiền phá sản, thì việc thu hồi gốc và lãi tín dụng đầy
đủ là không chắc chắn, khoản tín dụng đó không đƣợc hoàn trả đúng kỳ hạn đã cam
kết. Điều này làm cho ngân hàng phải chịu một khoản tổn thất nhƣ thiếu vốn khả
dụng, mất khả năng thanh toán... Những tổn thất này đƣợc gọi là RRTD. Nhƣ vậy
RRTD phát sinh trong trƣờng hợp Ngân hàng không thu đƣợc đầy đủ gốc và lãi của
khoản vay hoặc là việc thanh toán gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
1.1.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
– Chính sách tín dụng.
RRTD phát sinh khi một nội dung trong danh mục tín dụng trở lên tƣơng đối lớn
so với mức vốn, tài sản của ngân hàng, là loại rủi ro tập trung. Rủi ro tập trung tín
dụng không những phụ thuộc vào giá trị tín dụng mà còn phụ thuộc vào tỷ lệ mất vốn
cao khi xảy ra rủi ro.
Rủi ro tập trung tín dụng có thể đƣợc phân chia thành 2 loại: rủi ro tập trung tín
dụng thông thƣờng - xảy ra khi tín dụng tập trung quá nhiều vào một khách hàng, một
nhóm khách hàng, một ngành hoặc một lĩnh vực (ví dụ nhƣ bất động sản, xây dựng cơ
bản...) và rủi ro tập trung tín dụng do sự liên hệ qua lại các yếu tố có liên quan nhiều
đến các yếu tố đặc thù, chỉ có thể phát hiện qua phân tích. Ví dụ cuộc khủng hoảng
kinh tế tài chính tiền tệ ở châu Á năm 1997 do sự liên hệ giữa RRTD, rủi ro thị
trƣờng, rủi ro thanh khoản đã tạo các khoản lỗ hoặc mất vốn rộng khắp.
– Quy trình tín dụng.
Các vấn đề trong qui trình cấp tín dụng là nguyên nhân gây ra RRTD, trong đó
chủ yếu liên quan đến quá trình thẩm định và theo dõi, giám sát tín dụng. Có rất nhiều
ngân hàng khó thực hiện một quá trình đánh giá tín dụng một cách chuyên sâu bởi áp
lực cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng tăng. Cũng chính do áp lực này mà
nhiều ngân hàng có xu hƣớng dựa vào một số chỉ tiêu đơn giản để cấp tín dụng. Điều

9


này chỉ có thể đƣợc hạn chế khi các ngân hàng đƣa ra một số bƣớc bắt buộc phải thực
hiện trong quá trình thẩm định tín dụng.
Chính sách tín dụng không hợp lý, ví dụ nhƣ quá nhấn mạnh vào lợi nhuận
ngân hàng mà đơn giản hoá việc phân tích đánh giá khách hàng, nên khi cho vay đã
quá chú trọng về lợi tức, đặt mong ƣớc về lợi tức cao hơn các khoản cho vay lành
mạnh, hoặc do áp lực cạnh tranh mà các ngân hàng có chủ trƣơng đơn giản hoá việc
phân tích đánh giá khách hàng nhằm thu hút đƣợc nhiều khách hàng đến với ngân
hàng nhƣng trong số đó có một số khách hàng không có năng lực thanh toán. Ngoài
ra, trong thể lệ cho vay có những sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của
ngân hàng.
– Đội ngũ cán bộ: Phẩm chất đạo đức và năng lực trình độ chuyên môn của cán bộ
quản trị và cán bộ tác nghiệp không đạt yêu cầu, nên trong công tác thẩm định
khách hàng không đánh giá chính xác, cụ thể nhƣ:
+ Những tiêu cực trong thẩm định khách hàng vay, nhƣ cán bộ vay ké khách hàng
vay, xử lý giải quyết nghiêng về cá nhân nên đã nới lỏng các điều kiện cho vay, Cán
bộ thiếu tinh thần trách nhiệm, không phát hiện kịp thời hiện tƣợng khách hàng vay
mất khả năng trả nợ... nên dẫn đến rủi ro tín dụng.
+ Thiếu đánh giá lại chất lƣợng tín dụng, do vậy ngân hàng không có thông tin
chính xác, kịp thời về tình trạng tín dụng thực của ngân hàng (thực chất là không đánh
giá đúng mức độ RRTD theo thời gian).
+ Không theo dõi, giám sát thƣờng xuyên khách hàng hoặc tài sản đảm bảo, do
đó không có hành động sớm nhằm hạn chế RRTD.
+ Áp dụng lãi suất không dựa trên rủi ro gây ảnh hƣởng tới khả năng bù đắp của
ngân hàng trong trƣờng hợp có rủi ro.
+ Không tính đến chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế, chu kỳ sống của sản phẩm
hàng hoá, nhất là đối với những ngân hàng có sự tập trung vào lĩnh vực bất động sản.
Điều này xuất phát từ những yếu kém trong quản lý danh mục đầu tƣ tín dụng.

+ Không dự kiến phƣơng án trong trƣờng hợp xấu nhất, làm cho ngân hàng
không có sự chuẩn bị kỹ nên không phản ứng nhanh chóng, kịp thời để vƣợt qua
những cú sốc bất lợi.

10


1.1.2.2. Nguyên nhân từ phía ngƣời vay.
Nguyên nhân từ phía ngƣời vay là một trong những nguyên nhân chính gây ra
RRTD cho ngân hàng. Nhìn chung, với các nguyên nhân này ngân hàng có thể xác
định đƣợc thông qua quá trình tìm hiểu, nắm vững ”tình hình sức khoẻ của khách
hàng” cả trƣớc, trong và sau khi cho vay, tìm hiểu mục đích sử dụng tiền vay và hiệu
quả của phƣơng án sản xuất kinh doanh. Với các đối tƣợng khách hàng khác nhau thì
nguyên nhân gây rủi ro cho ngân hàng có thể khác nhau do dặc tính, mục đích của
từng khoản vay và nguồn sử dụng để trả nợ. Có thể xảy ra các nguyên nhân sau:


Khách hàng cố ý lừa đảo ngân hàng, trong quá trình đi vay và sử dụng vốn vay,

chẳng hạn nhƣ cung cấp thông tin không đúng sự thật, sử dụng vốn vay sai mục đích
khác với hồ sơ, rủi ro cao, dễ thua lỗ, không trả đƣợc nợ cho ngân hàng. Mặt khác có
trƣờng hợp cho dù công việc kinh doanh có lãi nhƣng họ vẫn chây ỳ không trả nợ
ngân hàng, mục đích để chiếm dụng vốn ngân hàng quay vòng trong hoạt động kinh
doanh.


Năng lực điều hành doanh nghiệp của khách hàng vay còn hạn chế, thiếu thông

tin từ thị trƣờng và các đối tác, bạn hàng làm ảnh hƣởng đến kế hoạch sản xuất kinh
doanh. Công nghệ sản xuất không đủ khả năng tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao,

khả năng thích ứng thị trƣờng, sản xuất kinh doanh còn thiếu linh hoạt, sản phẩm làm
ra không đáp ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng dẫn đến tụt hậu trong cạnh tranh làm giảm
khả năng trả nợ hay phát sinh nợ có vấn đề.
1.1.2.3. Nguyên nhân khác.


Nguyên nhân từ môi trƣờng chính trị pháp luật: Nền chính trị quốc gia ổn định

là điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, là điều kiện thuận lợi thu hút, gọi vốn đầu tƣ.
Ngƣợc lại, môi trƣờng chính trị kém ổn định, xảy ra xung đột, chiến tranh... tất yếu
dẫn đến sản xuất ngừng trệ, doanh nghiệp không có khả năng trả nợ ngân hàng, điều
này khiến cho RRTD là rất cao.
Các yếu tố pháp lý có tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
mọi chủ thể. Hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ, phù hợp với thông lệ quốc tế tạo
hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp ngân hàng hoạt động ân thủ đúng
pháp lụât. Ngƣợc lại luật pháp thƣờng xuyên thay đổi, không nhất quán, mâu thuẫn,

11


không rõ ràng gây trở ngại rất lớn cho việc tuân thủ pháp lụât dẫn đến hành vi vi phạm
pháp luật nhƣ trốn thuế, nhập lậu hàng... làm giảm khả năng trả nợ ngân hàng.


Nguyên nhân từ môi trƣờng kinh tế: Những chính sách kinh tế vĩ mô của nhà

nƣớc nhƣ: chính sách tài khoá, đất đai, thuế, chính sách tiền tệ, xuất nhập khẩu... có
tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi chủ thể thuộc mọi
thành phần kinh tế, trong đó có các NHTM. Những biến động của môi trƣờng kinh tế
vĩ mô tác động có thể theo chiều hƣớng thúc đẩy, khuyến khích hoặc kìm hãm sự phát

triển của các chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong trƣờng hợp môi trƣờng
kinh tế vĩ mô mang yếu tố bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể
vay vốn ngân hàng, có thể là nguyên nhân dẫn đến RRTD.
Chu kỳ kinh tế cũng tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và
các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trong giai đoạn kinh tế hƣng thịnh, tăng trƣởng
ổn định dẫn đến ngƣời đi vay vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ thuận lợi, lợi
nhuận thu đƣợc ổn định theo nhƣ dự kiến, khả năng trả nợ vốn vay là tƣơng đối chắc
chắn theo kế hoạch. Ngƣợc lại khi nền kinh tế có chiều hƣớng đi xuống, sức mua giảm
sút, ngƣời đi vay vốn rất khó trong tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn do vậy khả năng
trả nợ ngân hàng giảm sút dẫn tới RRTD cho ngân hàng. Vấn đề lạm phát, thất nghiệp,
tỷ giá... cũng là nguyên nhân có tác động mạnh đến hoạt động của ngân hàng và các
doanh nghiệp trong nền kinh tế và cũng vì thế là nguyên nhân dẫn đến RRTD cho
ngân hàng.


Nguyên nhân từ môi trƣờng tự nhiên: Nguyên nhân từ môi trƣờng tự nhiện nhƣ

những thảm hoạ thiên nhiên nhƣ động đất, núi lửa, lũ lụt, dịch bệnh... gây ảnh hƣởng
trực tiếp, gián tiếp tới hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của khách hàng
vay vốn ngân hàng làm suy giảm khả năng trả nợ vay ngân hàng, dẫn tới RRTD.


Thông tin không cân xứng: Trong quá trình hoạt động, ngân hàng thực hiện

nghiệp vụ nợ và có - chuyển vốn từ ngƣời gửi tiền sang ngƣời đi vay tiền – toàn bộ
giao dịch này sẽ suôn sẻ nếu các bên tham gia có những thông tin và hiểu biết đầy đủ
về nhau. Song một thực tế còn tồn tại là một bên thƣờng không biết tất cả những gì
cần biết về phía bên kia và ”sự không cân bằng về thông tin mà mỗi bên có đƣợc nhƣ
vây đƣợc gọi là ”thông tin không cân xứng”. Việc thiếu thông tin trong các giao dịch
này sẽ đƣa đến ”sự lựa chọn đối nghịch” và ”rủi ro đạo đức”.

12


1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để giảm thiểu RRTD trong hoạt động kinh doanh việc nắm bắt đặc điểm RRTD
giúp các nhà quản trị ngân hàng có biện pháp quản trị rủi ro nhằm hạn chế RRTD. Có
thể thấy rằng RRTD thƣờng có đặc điểm sau:


Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Tính chất đa dạng và phức

tạp của rủi ro tín dụng biểu hiện ở sự đa dạng và phức tạp của nhiều nguyên nhân dẫn
đến rủi ro tín dụng, cũng nhƣ các hậu quả do rủi ro tín dụng gây ra. Nhận thức và vận
dụng đặc điểm này khi thực hiện phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cần áp dụng
đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan với bát cứ một dấu hiệu rủi ro nào. Bên
cạnh đó, trong quá trình xử lý hậu quả rủi ro tín dụng cần xuất phát từ nguyên nhân,
bản chất và hậu quả của rủi ro để đƣa ra biện pháp phù hợp.
– Rủi ro tín dụng có tính tất yếu
Nói chung việc kinh doanh trong cơ chế thị trƣờng các doanh nghiệp đều hiểu rằng
lợi nhuận và rủi ro là hai mặt của một vấn đề, muốn có lợi nhuận phải chấp nhận rủi
ro, hoặc không chấp nhận rủi ro sẽ không bao giờ thu đƣợc lợi nhuận. Chính vì vậy
các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với rủi ro (trong đó có RRTD).
Trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng rủi ro (nhất là RRTD) luôn rình rập ở mức
cao hơn so với các lĩnh vực khác là do đối tƣợng kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ loại hàng hoá đặc biệt này rất nhạy cảm với rủi ro.
Rủi ro là đặc trƣng trong kinh doanh ngân hàng, hay nói cách khác kinh doanh
ngân hàng luôn chứa đựng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Các chuyên gia kinh tế đều cho rằng
hoạt động kinh doanh ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro (chủ yếu là rủi ro tín
dụng) ở mức độ phù hợp để đạt đƣợc mức lợi nhuận mong muốn. Do đó ngƣời ta
thƣờng nói ngân hàng là ngành kinh doanh rủi ro (lớn nhất là rủi ro tín dụng), hay nói
cách khác rủi ro tín dụng là mang tính tất yếu.

1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Có thể khái quát ảnh hƣởng của RRTD trên hai khía cạnh: Đối với ngân hàng
và đối với nền kinh tế.
– Đối với ngân hàng:
Rủi ro là một trong những đặc trƣng trong hoạt động tín dụng. RRTD có thể
gây những tổn thất cụ thể sau:
13


+ Thứ nhất, rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng
Một ngân hàng mà có mức độ rủi ro cao thì ngân hàng đó thƣờng đứng trƣớc
nguy cơ mất uy tín của mình trên thị trƣờng. Không ai muốn gửi tiền vào một ngân
hàng có tỷ lệ nợ xấu vƣợt quá mức cho phép, chất lƣợng tín dụng không cao và có
nhiều vụ thất thoát lớn do khách hàng không trả nợ. Mặt khác, do uy tín giảm làm
cho khách hàng ít tin tƣởng để giao cho ngân hàng thực hiện các dịch vụ qua ngân
hàng, các ngân hàng khác cũng không muốn mở mối quan hệ hợp tác.
+ Thứ hai, rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng
Hai hoạt động cơ bản và truyền thống của ngân hàng là nhận tiền gửi và cho
vay, nếu một khi các khoản tín dụng gặp rủi ro không thu đƣợc nợ thì ngân hàng sẽ
gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn của ngƣời gửi tiền.
Không những thế, do mất uy tín, kinh doanh không hiệu quả, hoạt động tín dụng
tiềm ẩn những rủi ro làm cho ngƣời gửi tiền rút tiền trƣớc thời hạn ngày càng tăng
lên, kết quả là khả năng thanh toán của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn.
+ Thứ ba, rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng
Khi RRTD xảy ra, ngân hàng không thu hồi đƣợc nợ vay nhƣ dự kiến ban đầu,
làm chậm tốc độ quay vòng vốn, gây ra những thiệt hại về mặt tài chính, thêm vào
đó là quá trình mở rộng hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, bế tắc, thu nhập giảm
kết quả là làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
+ Thứ tƣ, RRTD làm tăng nguy cơ phá sản ngân hàng và dẫn tới các rủi ro khác
Nếu những doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng đổ vỡ, nhất là những doanh

nghiệp vay số lƣợng vốn lớn của một ngân hàng và không có khả năng khắc phục
đƣợc thì nguy cơ sẽ dẫn đến sự đổ vỡ của chính bản thân ngân hàng. Uy tín của
ngân hàng giảm có thể gây ra phản ứng dây chuyền trong dân chúng, dân chúng sẽ
đổ xô đến ngân hàng rút tiền gửi và đến khi nguồn vốn của chính ngân hàng cũng
không đủ trả nợ, ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán thậm chí
dễ đi đến phá sản. Do đó RRTD có thể dẫn tới các rủi ro khác nhƣ: rủi ro thanh
khoản, rủi ro danh tiếng …
– Đối với nền kinh tế:
Nhƣ đã nói ở trên, vai trò của tín dụng ngân hàng rất quan trọng trong việc điều
hoà các nguồn vốn trong nền kinh tế, khi RRTD xảy ra, các nguồn vốn trong xã hội
14


sẽ không thể luân chuyển một cách liên tục, giảm khả năng cung cấp vốn cho nền
kinh tế. Nếu RRTD càng lớn nghĩa là nguồn vốn trong nền kinh tế không đƣợc
phân bổ hợp lý. Hiệu quả sử dụng vốn vì thế rất thấp, ảnh hƣởng tới sự phát triển
của nền kinh tế nói chung.
Hậu quả của rủi ro tín dụng đã ảnh hƣởng rất nặng nề cho ngân hàng và nền
kinh tế do đó việc xử lý rủi ro tín dụng là vấn đề cấp thiết cần phải quan tâm đối
với các nhà quản trị ngân hàng.
1.1.5. Xử lý rủi ro tín dụng của NHTM
1.1.5.1. Các dấu hiệu cảnh báo khoản tín dụng có vấn đề
Việc kinh doanh khó có thể thất bại qua một đêm, do vậy mà sự thất bại đó thƣờng
có một vài dấu hiệu báo động. Có dấu hiệu biểu hiện mờ nhạt, có dấu hiệu biểu hiện
rất rõ ràng. Ngân hàng cần có cách nhận ra những dấu hiệu ban đầu của khoản vay có
vấn đề và có hành động cần thiết nhằm ngăn ngừa hoặc xử lý chúng.
Nhƣng cần phải chú ý là: các dấu hiệu này đôi khi đƣợc nhận ra qua một quá trình
chứ không hẳn là tại một thời điểm, do vậy cán bộ tín dụng phải biết cách nhận biết
chúng một cách có hệ thống. Dấu hiệu của các khoản tín dụng có vấn đề có thể xếp
thành các nhóm sau:

Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
– Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hƣớng của các tài khoản của khách
hàng qua một quá trình sẽ cung cấp một số dấu hiệu quan trọng gồm:
+ Phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối.
+ Khó khăn trong thanh toán lƣơng.
+ Sự dao động của các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số dƣ tài khoản tiền gửi.
+ Tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản.
+ Thƣờng xuyên yêu cầu hỗ trợ vốn lƣu động từ nhiều nguồn khác nhau.
+ Không có khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí.
+ Gia tăng các khoản nợ thƣơng mại hoặc không có khả năng thanh toán nợ khi đến
hạn.
– Các hoạt động cho vay:
+ Mức độ vay thƣờng xuyên gia tăng.
+ Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
15


+ Thƣờng xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn.
+ Yêu cầu các khoản vay vƣợt quá nhu cầu dự kiến.
– Phƣơng thức tài chính:
+ Sử dụng nhiều khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài hạn.
+ Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, ví dụ: thƣờng xuyên sử dụng nghiệp
vụ chiết khấu các khoản phải trả.
+ Giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu.
+ Các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hƣớng xấu.
+ Có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng
– Thay đổi thƣờng xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.
– Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục tiêu quản trị, điều hành
độc đoán hoặc ngƣợc lại quá phân tán.

– Cách thức quản lý của khách hàng có biểu hiện:
+ Hội đồng quản trị hoặc giám đốc điều hành ít hay không có kinh nghiệm.
+ Hội đồng quản trị hoặc giám đốc điều hành các doanh nghiệp lớn tham gia quá sâu
vào vấn đề thƣờng nhật.
+ Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông, của chủ nợ.
+ Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thƣờng xuyên.
+ Lập kế hoạch xác định mục tiêu kém.
– Việc lập kế hoạch những ngƣời kế cận không đầy đủ.
– Quản lý có tính gia đình.
– Có tranh chấp trong quá trình quản lý.
– Có các chi phí quản lý bất hợp lý.
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến các ưu tiên trong kinh doanh
– Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: khách hàng bị ấn tƣợng bởi một khách hàng có
tên tuổi mà sau này có thể trở nên lệ thuộc; ban giám đốc cắt giảm lợi nhuận để
nhằm đạt đƣợc hợp đồng lớn.
– Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: Không đúng lúc hoặc bị ám ảnh bởi một sản
phẩm mà không chú ý đến các yếu tố khác.

16


– Sự cấp bách không thích hợp nhƣ: do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung sản phẩm dịch
vụ ra quá sớm; các hạn mức thời gian kinh doanh đƣa ra không thực tế; tạo mong
đợi trên thị trƣờng không đúng lúc.
Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu thuộc về kỹ thuật và thương mại
– Khó khăn trong phát triển sản phẩm.
– Thay đổi trên thị trƣờng: tỷ giá, lãi suất, thay đổi thị hiếu, cập nhật kỹ thuật mới,
mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh.
– Những thay đổi từ chính sách nhà nƣớc: đặc biệt chú ý đến sự tác động của các
chính sách thuế, điều kiện thành lập và hoạt động, môi trƣờng.

– Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
– Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa thay thế.
Nhóm 5: Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin về tài chính, kế toán
– Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn nộp báo cáo tài
chính.
– Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy:
+ Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thƣờng xuyên.
+ Khả năng tiền mặt giảm.
+ Tăng doanh số bán nhƣng lãi giảm hoặc không có.
+ Các tài khoản hạch toán vốn điều lệ không khớp.
+ Những thay đổi về tỷ lệ lãi gộp và lãi ròng trên doanh số bán.
+ Lƣợng hàng hoá tăng nhanh hơn doanh số bán.
+ Số khách hàng nợ tăng nhanh và thời gian thanh toán của các con nợ đƣợc kéo dài.
+ Hoạt động lỗ.
+ Lập kế hoạch trả nợ mà nguồn vốn không đủ.
+ Không hạch toán đúng tài sản cố định.
+ Làm đẹp bảng cân đối bằng cách tạo ra các tài sản vô hình.
+ Thƣờng xuyên không đạt kế hoạch về sản xuất và bán hàng.
+ Tăng giá trị quá cao thông qua việc tính lại tài sản.
+ Phân bổ nợ không thích hợp.
+ Lệ thuộc vào những sản phẩm bất thƣờng để tạo lợi nhuận.
– Những dấu hiệu phi tài chính khác:
17


×