Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan phục vụ phát triển bền vững nông lâm nghiệp và du lịch huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 16 trang )

Đại học quốc gia h Nội
Trờng Đại học khoa học tự nhiên
**********




Nguyễn An Thịnh





Phân tích cấu trúc sinh thái
cảnh quan phục vụ phát triển
bền vững nông lâm nghiệp v du
lịch huyện Sa Pa, tỉnh Lo Cai



Chuyên ngnh: Sử dụng v bảo vệ ti nguyên môi trờng
Mã số: 62 85 15 01


tóm tắt luận án tiến sỹ









H Nội - 2007
Luận án đợc hon thnh tại
Trờng Đại học khoa học tự nhiên
Đại học quốc gia h nội






Ngời hớng dẫn khoa học:

1. TS. Phạm Quang Anh
2. GS.TS. Nguyễn Cao Huần

Phản biện 1: GS.TS. Lê Trọng Cúc

Phản biện 2: PGS.TS. Đặng Duy Lợi

Phản biện 3: TSKH. Phạm Hong Hải



Luận án sẽ đợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Nh nớc họp
tại Trờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia H Nội vo hồi
giờ ngy tháng năm 2007.

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Th viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin - Th viện, Đại học Quốc gia H Nội.
Danh mục công trình khoa học
Của tác giả liên quan đến luận án
1) Nguyễn Cao Huần, Phạm Quang Anh, Nguyễn An Thịnh v nnk. (2003), Tiếp
cận địa lý trong nghiên cứu phát triển nông thôn miền núi, Tạp chí Khoa học,
số 4. ĐHQGHN, H Nội, tr 28-37.
2) Nguyễn Cao Huần, Nguyễn An Thịnh, Phạm Quang Tuấn (2004), "Mô hình tích
hợp ALES-GIS trong đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển cây trồng huyện Sa
Pa tỉnh Lo Cai, Tạp chí Khoa học, số 4, ĐHQGHN, H Nội, tr.43-50.
3) Nguyễn An Thịnh v nnk. (2004), Phân tích cấu trúc mô hình hệ kinh tế sinh
thái phục vụ phát triển kinh tế hộ gia đình khu vực miền núi (nghiên cứu mẫu tại
vùng lõi Vờn Quốc gia Hong Liên, huyện Sa Pa), Tạp chí Địa lý Nhân văn,
số 2, H Nội, tr.3-11.
4) Phạm Quang Tuấn, Nguyễn An Thịnh (2005), Đặc điểm thổ nhỡng v ti
nguyên đất vùng sinh thái núi cao Sa Pa, tỉnh Lo Cai, Tạp chí Khoa học, số
1AP ĐHQG H Nội, H Nội, tr.98-105.
5) Nguyễn Cao Huần, Nguyễn An Thịnh (2005), "ứng dụng các phơng pháp phân
tích đa biến trong phân nhóm các nông hộ miền núi theo trình độ phát triển
(nghiên cứu mẫu huyện Sa Pa, tỉnh Lo Cai), Tuyển tập Báo cáo Hội nghị ứng
dụng toán học ton quốc lần thứ 2, H Nội, tr.34-35.
6) Nguyễn Thị Hải, Nguyễn An Thịnh (2005), Tổ chức lãnh thổ du lịch sinh thái
phục vụ phát triển kinh tế v bảo vệ môi trờng huyện Sa Pa, tỉnh Lo Cai, Tạp
chí Khoa học, số 5AP, ĐHQG H Nội, H Nội, tr. 35-42.
7) Phạm Đăng Hùng, Nguyễn An Thịnh v nnk (2005), "Đánh giá đất đai phục vụ
chuyển đổi cơ cấu cây trồng (ví dụ huyện Sa Pa, tỉnh L
o Cai), Tạp chí Nông
nghiệp v Phát triển Nông thôn số 13, H Nội, tr. 96-99.
8) Nguyễn Cao Huần, Nguyễn An Thịnh (2005), Tiếp cận định lợng trong nghiên
cứu địa lý v ứng dụng", Tạp chí Khoa học Trái đất số 3, H Nội, tr.260-267.

9) Hong Thị Thu Hơng, Nguyễn An Thịnh (2005), "Định hớng tổ chức không
gian phát triển kinh tế trang trại (tại các huyện Sa Pa-Bắc H-Bảo Thắng, tỉnh
Lo Cai)", Tạp chí Địa lý Nhân văn, số 2 (09), H Nội, tr. 42-49.
10) Nguyễn An Thịnh, Nguyễn Thị Hải (2005), "Xác định sức chứa du lịch phục vụ
quy hoạch phát triển du lịch bền vững huyện vùng núi cao Sa Pa", Kỷ yếu Hội
nghị Khoa học về Môi trờng v Phát triển bền vững, VNU, NEF v CRES,
NXB Khoa học v Kỹ thuật, H Nội, tr. 421-427.
11) Trơng Quang Hải, Nguyễn An Thịnh v nnk (2006)," Xác lập mô hình hệ kinh
tế sinh thái phục vụ phát triển bền vững vùng đệm các khu bảo vệ thiên nhiên
(nghiên cứu mẫu tại cụm xã vùng đệm Vờn Quốc gia Hong Liên)", Tạp chí
Khoa học, số T.XXII, N01, ĐHQGHN, H Nội, tr.39-48.
12) Nguyễn An Thịnh, Hong Thị Thu Hơng (2006), "Phân tích hiệu quả kinh tế -
môi trờng của các mô hình kinh tế trang trại tỉnh Lo Cai", Tuyển tập báo cáo
Hội nghị Địa lý ton quốc lần thứ II, H Nội, tr.611-618.
13) Nguyễn An Thịnh (2006), "Một số ứng dụng của bi toán entropy cảnh quan
trong công tác giám sát v
đánh giá diễn biến phục hồi rừng (giải thử nghiệm tại
huyện Sa Pa, tỉnh Lo Cai)", Tuyển tập các công trình Khoa học Hội nghị Khoa
học Địa lý-Địa chính, H Nội, tr.458-464.

1
Mở đầu
Lãnh thổ huyện Sa Pa, nơi có đỉnh Fanxipăng 3143,5m cao nhất
Đông Dơng nằm trong lớp cảnh quan núi Hong Liên Sơn thuộc hệ
cảnh quan (CQ) Việt Nam nhiệt đới-gió mùa, đặc trng bởi các CQ núi
cao rất độc đáo, đa dạng về tự
nhiên v nhân văn. Đây cũng l
một lãnh thổ giầu tiềm năng phát
triển nông lâm nghiệp á nhiệt đới,
một trong hai mơi điểm du lịch

đẹp nhất Việt Nam, nơi có các CQ
rừng kín thờng xanh hỗn giao
cây lá rộng lá kim lạnh ẩm với độ đa dạng sinh học cao đợc bảo tồn
trong Vờn Quốc gia Hong Liên. Tuy nhiên, từ khi đợc ngời Pháp
phát hiện cho đến nay, việc khai thác ti nguyên của Sa Pa còn thiếu
đồng bộ do cha có cơ sở khoa học chắc chắn, không đáp ứng đợc các
tiêu chí của phát triển bền vững. Với những tiềm năng v thực trạng đó,
nghiên cứu sử dụng hợp lý lãnh thổ nông lâm nghiệp, du lịch trở nên
cấp thiết trong giai đoạn phát triển hiện nay đối với huyện Sa Pa.
Mục tiêu của luận án l "Xác lập những cơ sở khoa học cho sử
dụng hợp lý ti nguyên phục vụ phát triển bền vững (PTBV) ngnh
nông, lâm nghiệp v du lịch trên cơ sở nghiên cứu quy luật hình thnh
cấu trúc sinh thái cảnh quan lãnh thổ huyện Sa Pa".
Để thực hiện mục tiêu, năm nhiệm vụ nghiên cứu đợc đặt ra:
1. Tổng quan các hớng nghiên cứu sinh thái cảnh quan (STCQ)
v xây dựng luận điểm STCQ nhiệt đới-gió mùa phù hợp với mục tiêu
sử dụng hợp lý CQ nông, lâm nghiệp v du lịch huyện Sa Pa.
2. Phân tích mối quan hệ của ba hợp phần sinh thái cảnh-quần
xã sinh vật-cộng đồng c dân trong cấu trúc STCQ lãnh thổ Sa Pa.
K
hu vực nghiên cứu

2
3. Nghiên cứu diễn thế sinh thái của các CQ điển hình lm cơ sở
nhận biết tính biến động về ti nguyên v môi trờng.
4. Xây dựng một số bi toán địa lý định lợng v mô hình hóa
GIS để đánh giá CQ.
5. Đề xuất định hớng tổ chức không gian phát triển nông, lâm
nghiệp v du lịch phù hợp với cấu trúc STCQ lãnh thổ huyện Sa Pa.
Những luận điểm bảo vệ:

- Luận điểm 1: Nằm trong hệ CQ nhiệt đới-gió mùa Việt Nam
v lớp CQ núi Hong Liên Sơn, cấu trúc STCQ lãnh thổ Sa Pa đợc
đặc thù bởi sự phân hóa CQ đa dạng theo đai cao (gồm 87 dạng thuộc
3 phụ lớp, 8 kiểu, 11 phụ kiểu CQ v 20 tiểu vùng STCQ) chi phối đặc
điểm phân bố của các quần xã sinh vật tự nhiên cùng hoạt động kinh tế
của các nhóm c dân địa phơng.
- Luận điểm 2: Hệ thống CQ tự nhiên, CQ văn hóa ở lãnh thổ
Sa Pa có chức năng đặc thù về phát triển nông, lâm nghiệp á nhiệt đới
v du lịch sinh thái miền núi. Đánh giá định lợng các CQ ny theo
tiếp cận KTST l căn cứ khoa học định hớng sử dụng hợp lý ti
nguyên nhằm đảm bảo các tiêu chí của PTBV.
Những điểm mới của luận án:
1. Với việc tích hợp hớng STCQ định lợng của trờng phái
Bắc Mỹ-Tây Âu với hớng CQ phát sinh của trờng phái Liên Xô (cũ)-
Việt Nam, luận án đã cụ thể hóa hớng tiếp cận sinh thái học, địa lý
định lợng, mô hình hóa GIS trong phân tích cấu trúc v chức năng CQ
của một lãnh thổ miền núi huyện Sa Pa.
2. Lần đầu tiên thnh lập bản đồ STCQ huyện Sa Pa tỷ lệ lớn
(1:50.000), thể hiện cụ thể sự phân hóa lãnh thổ theo đai cao v giải
thích đặc điểm đa dạng sinh học, đa dạng CQ v diễn thế sinh thái ở
lãnh thổ Sa Pa.

3
3. Xác lập cơ sở khoa học tổ chức lãnh thổ nông, lâm nghiệp v
du lịch huyện Sa Pa theo hớng PTBV, đợc minh họa cụ thể bằng tập
bản đồ chuyên đề đánh giá v kiến nghị sử dụng CQ.
Phạm vi nghiên cứu của luận án: (1) Phạm vi không gian: giới
hạn trong lãnh thổ hnh chính huyện Sa Pa, tỷ lệ nghiên cứu 1:50.000;
nghiên cứu lãnh thổ Sa Pa v phụ cận (khu vực Lo Cai, Bảo Thắng,
Bát Xát, Than Uyên) trong mối quan hệ liên vùng ở tỷ lệ 1:100.000;

(2) Phạm vi khoa học: tập trung nghiên cứu cấu trúc STCQ v đánh giá
cho phát triển nông, lâm nghiệp, du lịch điển hình huyện Sa Pa; định
hớng phát triển nông, lâm nghiệp, du lịch trên đơn vị lãnh thổ cơ sở l
dạng CQ v tiểu vùng STCQ.
ý nghĩa khoa học v thực tiễn: (1)
ý
nghĩa khoa học: phát triển
lý luận về STCQ nhiệt đới-gió mùa Việt Nam v hớng tiếp cận địa lý
định lợng trong công tác điều tra tổng hợp lãnh thổ. Những kết quả
nghiên cứu mẫu tại huyện Sa Pa thể hiện tính điển hình về quy luật
phân hoá STCQ nhiệt đới-gió mùa theo đai cao ở tỷ lệ lớn (1:50.000);
(2)
ý
nghĩa thực tiễn: hệ thống cơ sở dữ liệu, các kết luận nghiên cứu
v tập bản đồ chuyên đề của luận án l những ti liệu khoa học có giá
trị m các nh quản lý có thể tham khảo khi ra quyết định quy hoạch
lãnh thổ theo hớng PTBV tại huyện Sa Pa.
Cơ sở ti liệu thực hiện đề ti gồm: (i) cơ sở dữ liệu về STCQ do
chính NCS khảo sát tại lãnh thổ Sa Pa thời kỳ 2002-2006, bao gồm cả
tập số liệu quan trắc theo đai cao từ Bản Hồ đến đỉnh Fanxipăng năm
2004 v 2005; (ii) các đề ti, dự án về Sa Pa do NCS chủ trì v tham
gia; (iii) thừa kế các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trớc.
Luận án gồm 150 trang đánh máy, đợc trình by trong 3
chơng, có sử dụng 46 bảng, 33 hình v biểu đồ, 26 bản đồ chuyên đề
để minh họa.

4
Chơng 1.
Cơ sở lý luận nghiên cứu sinh thái
cảnh quan phục vụ Phát triển bền vững

nông, lâm nghiệp v du lịch huyện sa pa
1.1. Lịch sử nghiên cứu các vấn đề có liên quan
1.1.1. Tình hình nghiên cứu STCQ: Nh địa sinh vật ngời
Đức C. Troll (1939) lần đầu tiên đa ra thuật ngữ sinh thái cảnh quan
(landscape ecology), dựa trên quan điểm hệ sinh thái (ecosystem)
của Tansley (1935). Mặc dù hiện nay quan niệm về STCQ đợc mở
rộng v cụ thể hơn, nhng nhìn chung vẫn chú trọng nhiều đến đặc
trng sinh thái học v nhân văn của CQ: STCQ l chuyên ngnh trẻ
của sinh thái học hiện đại nghiên cứu mối quan hệ giữa con ngời với
các CQ kỹ thuật (Naveh v Lieberman, 1992), ảnh hởng của cấu
trúc CQ đến các quá trình sinh thái (J.Wiens, 1995), một hớng
mới trong nghiên cứu CQ học, xem xét môi trờng hình thnh của cả
CQ nhân sinh v CQ tự nhiên (Deconov, 1990), chú trọng đặc
biệt đến nội dung sinh thái của địa tổng thể (P.H.Hải, 1992).
Hiện nay, ở Tây Âu v Bắc Mỹ, STCQ đang đóng vai trò l một
ngnh khoa học tổng hợp, liên ngnh phục vụ quy hoạch CQ. Năm
1992, Phân hội STCQ Thế giới tại Việt Nam (VN-IALE) đợc thnh
lập, góp phần tích cực phát triển hớng nghiên cứu STCQ. Tuy vậy, các
công trình đã công bố cha đủ chuyên sâu để hình thnh một quan
niệm thống nhất về STCQ ở Việt Nam.
1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở huyện Sa Pa:
liên quan đến hớng nghiên cứu của luận án có 3 nhóm công trình:
nghiên cứu các hợp phần tự nhiên trong cấu trúc STCQ (Fridland,
1961; L.Đ.An, 1972; N.N.Thìn, 1998; N.A.Thịnh, 2005); nghiên cứu
tác động của hoạt động phát triển nông, lâm nghiệp v du lịch

5
(N.T.Cầu, 1992; J.Michaud, 1998); nghiên cứu tổng hợp lãnh thổ dới
góc độ phân vùng v phân tích CQ (Viện Địa lý, 1994; V.T.Lập, 1995;
N.T.Tiến, 1996; N.C. Huần, P.Q.Anh v N.A.Thịnh, 2005).

Các công trình kể trên phần lớn nghiên cứu huyện Sa Pa trong
phạm vi tỉnh Lo Cai hoặc lãnh thổ cấp lớn hơn (trên bản đồ tỷ lệ trung
bình v nhỏ), cha có công trình no đặt kinh tế Sa Pa trong quan hệ
liên ngnh nông-lâm-du lịch. Nh vậy, tại lãnh thổ Sa Pa cần thiết có
một công trình nghiên cứu tổng hợp theo hớng STCQ ở tỷ lệ lớn, có
thể phân tích đồng bộ cả hai hệ thống tự nhiên-nhân văn đến PTBV
nông, lâm nghiệp v du lịch.
1.2. Các luận điểm về sinh thái cảnh quan nhiệt đới-
gió mùa việt nam ứng dụng trong luận án
1.2.1. Hớng tiếp cận sinh thái cảnh quan
Trong nhiều cách tiếp cận nghiên cứu STCQ trên thế giới cũng
nh ở Việt Nam, luận án chỉ lựa chọn những luận điểm nghiên cứu
sinh thái học của các CQ phù hợp định hớng địa lý tổng hợp. Do
vậy, nghiên cứu của luận án dựa trên cơ sở gắn kết nền tảng lý luận
sinh thái hóa CQ học với tiếp cận định lợng của Tây âu, Bắc Mỹ:
- Tiếp cận sinh thái hóa CQ học thừa kế lý luận CQ phát sinh
của Liên Xô (cũ) v thực tiễn nghiên cứu CQ nhiệt đới-gió mùa ở Việt
Nam, chú trọng khía cạnh sinh thái học của CQ, u thế trong phân tích
cấu trúc của lãnh thổ.
- Tiếp cận Zonneveld của trờng phái STCQ Tây Âu l cách tiếp
cận cấu trúc đứng với đất đai (land) l đối tợng nghiên cứu trung tâm,
u thế đánh giá tiềm năng lãnh thổ phục vụ quy hoạch.
- Tiếp cận Forman của trờng phái STCQ Bắc Mỹ, thừa kế
thuyết địa sinh học đảo (McArthur v Wilson, 1967) v thuyết quần
thể biến thái (Levins, 1969), phân tích định lợng các yếu tố cấu trúc

6
ngang của CQ l mảnh (patch), biên (edge), ranh giới (boundary), hnh
lang (corridor) v kiểu khảm (mosaic), u thế nghiên cứu sinh học bảo
tồn, đa dạng CQ ở các Khu Bảo tồn.

1.2.2. Các luận điểm về sinh thái cảnh quan nhiệt đới-gió mùa
- Quan niệm về STCQ: STCQ l một chuyên ngnh khoa học
tổng hợp nghiên cứu tơng tác giữa các điều kiện tự nhiên của đơn vị
CQ nh các nhân tố sinh thái phát sinh có vai trò quyết định đến sự
hình thnh, phát triển của quần xã sinh vật v ảnh hởng đến phân bố
cùng các hoạt động kinh tế của cộng đồng c dân trong đơn vị CQ đó.
Theo quan niệm ny, định hớng nghiên cứu STCQ tại lãnh thổ Sa Pa
chú trọng đến đặc trng sinh thái v nhân văn của CQ (hình 1.2).
(3)
(2)
(1)
(4)
(a)
(1)
(2)
(3)
(4)
(b)
(1)
(2)
(3)
(5)
(c)


Hình 1.2. Mô hình nghiên cứu CQ (a), địa-sinh thái (b) v STCQ (c).
(1)(2)(3): các nhân tố vô sinh, (4): sinh vật, (5): sinh vật v con ngời; (a) v (b) theo
quan điểm của các nh khoa học thuộc Viện Địa lý Liên Xô cũ (1982).

- Mô hình cấu trúc STCQ nhiệt đới-gió mùa ứng dụng cho lãnh

thổ Sa Pa: trên cơ sở thừa nhận tính phân vị chặt chẽ v tính sinh thái
của từng bậc phân loại CQ trong quan niệm STCQ nhiệt đới-gió mùa
Việt Nam (P.H.Hải, 1992), luận án bổ sung ba đặc trng về mô hình
cấu trúc STCQ lãnh thổ nghiên cứu, bao gồm: (i) tính phát sinh sinh
thái giữa các yếu tố thnh tạo CQ; (ii) đặc trng hình thnh các u hợp,
phức hợp trong cấu trúc tổ thnh loi của CQ; (iii) phân hóa địa
phơng đa dạng do tơng tác hon lu-địa hình ở lãnh thổ miền núi.
Trong mô hình cấu trúc STCQ lãnh thổ Sa Pa, CQ l đơn vị phân
kiểu, tiểu vùng STCQ l đơn vị phân vùng. Tổ hợp các nhân tố phát
sinh l sinh thái cảnh (ecotope, l phức hợp các yếu tố vô cơ) quyết
định cho thuộc tính đặc thù của cấp đơn vị CQ; nhân tố hệ quả l tổ

7
hợp kiểu thảm thực vật + cộng đồng c dân. Cấu trúc Sinh thái cảnh +
Quần xã Sinh vật + Cộng đồng C dân tơng đồng với cấu trúc Hệ
Sinh thái Nhân văn Tổng thể (THE) của Egler (1964) v Hệ Kinh tế
Sinh thái (SEES) của P.Q. Anh (1996).
1.3. Quan điểm, hệ phơng pháp v mô hình khái niệm
- Các quan điểm nghiên cứu: quan điểm hệ thống v tổng hợp,
quan điểm phát triển bền vững, tiếp cận đa tỷ lệ-đa thời gian.
- Phơng pháp nghiên cứu: (i) hệ phơng pháp nghiên cứu CQ:
tổ chức v chuẩn hóa t liệu; lát cắt CQ; khảo sát địa thực vật; quan
trắc v xử lý số liệu vi khí hậu; đánh giá nhanh nông thôn (RRA); (ii)
hệ phơng pháp bản đồ v GIS; (iii) hệ phơng pháp địa lý định lợng.
- Mô hình khái niệm: thể hiện nội dung của luận án, gồm 7
bớc: (1) xác định tính cấp thiết, tổng quan v lý luận; (2) chuẩn hóa
các lớp thông tin GIS về STCQ; (3) phân tích các nhân tố tự nhiên v
nhân văn; (4) đánh giá CQ; (5) định hớng chiến lợc; (6) định hớng
sử dụng hợp lý CQ; (7) đề xuất xây dựng mô hình hệ KTST.
Chơng 2

Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của
các cảnh quan lãnh thổ huyện sa pa
2.1. Vị trí địa lý v đặc điểm Các hợp phần trong cấu
trúc sinh thái cảnh quan huyện sa pa
Huyện Sa Pa có diện tích 678,64 km
2
, gồm 17 xã v 1 thị trấn.
Với vị trí địa lý ở sờn Đông dãy Hong Liên Sơn, các nhân tố thnh
tạo CQ có những đặc trng sau: (1) Sinh thái cảnh: thuộc khối núi địa
lũy trên đá biến chất Proterozoi, Paleozoi v đá granit phức hệ Pò Sen,
Yê Yên Sun. Khí hậu phân hóa thnh 11 kiểu đặc trng riêng về tổ hợp
nhiệt độ, lợng ma trung bình năm, độ di mùa lạnh v mùa khô. Thổ
nhỡng phân hóa theo đai cao gồm: đất feralit đỏ vng núi thấp

8
(<700m), đất mùn đỏ vng núi trung bình (700-1700m), đất mùn alit
núi cao (1700-2800m), đất mùn thô than bùn núi cao (>2800m); (2)
Thảm thực vật: vị trí địa lý Sa Pa l nơi tiếp nhận đợc yếu tố di lu
Himalaya-Vân Quý, đan xen với yếu tố bản địa Việt Bắc-Hoa Nam.
Chính vì vậy, 4 kiểu thảm thực vật nguyên sinh trong lãnh thổ điển
hình về độ đa dạng sinh học cao, cấu thnh từ yếu tố Châu á nhiệt đới
v á nhiệt đới với 1287 loi chiếm u thế trên 63,6% tổng số loi.; (3)
Các hoạt động khai thác ti nguyên: đợc tổng kết thnh 8 dạng, vai
trò duy trì CQ bảo tồn, thnh tạo CQ rừng thứ sinh v CQ nông nghiệp.
2.2. phân tích Cấu trúc cảnh quan lãnh thổ huyện Sa
Pa theo hớng sinh thái học
2.2.1. Hệ thống phân loại cảnh quan áp dụng cho thnh lập bản đồ
sinh thái cảnh quan huyện Sa Pa tỷ lệ lớn
Bản đồ STCQ l kết quả từ phân tích cấu trúc STCQ của lãnh
thổ, trong đó chỉ rõ phân bố không gian v quy luật phát sinh của

các đơn vị CQ. Trên cơ sở phân tích tính u việt của nhiều hệ thống
phân loại CQ (Ixatrenkô, 1976; Armand, 1983; P.Q.Anh, 1985, 1996;
Viện Địa lý, 1993), hệ thống của P.H.Hải (1993, 2006) có u thế thể
hiện rõ nhất đặc điểm sinh thái của các đơn vị CQ nên đợc luận án lựa
chọn lm căn cứ xây dựng phù hợp với điều kiện cụ thể của lãnh thổ Sa
Pa, bao gồm 6 cấp: lớp

phụ lớp

kiểu

phụ kiểu

loại

dạng
CQ. Trong đó, cấp phụ lớp thể hiện sự phân hóa lãnh thổ theo đai cao;
cấp loại phản ánh trạng thái hiện tại của CQ trong diễn thế sinh thái;
cấp dạng l đơn vị hình thái phản ánh sự phân hoá chi tiết trong cấp
loại CQ, l đối tợng cơ sở đánh giá v kiến nghị sử dụng hợp lý CQ.
2.2.2. Đặc điểm sinh thái của các đơn vị phân loại cảnh quan
Nằm trong hệ CQ nhiệt đới-gió mùa, lãnh thổ Sa Pa thuộc phụ
hệ CQ nhiệt đới-gió mùa có mùa đông lạnh, đợc đặc trng bởi tổ

9
hợp quần xã thực vật bản địa khu hệ Việt Bắc-Hoa Nam v cộng đồng
c dân Ty, Giáy thuộc nhóm ngôn ngữ Ty-Thái.
Lớp CQ núi: đặc trng bởi tổ hợp sinh thái cảnh vùng núi u thế
quá trình bóc mòn, quần xã thực vật tự nhiên giao thoa giữa yếu tố bản
địa á nhiệt đới Việt Bắc-Hoa Nam với luồng di lu Himalaya-Vân

Quý, tập hợp đa dạng giữa các nhóm c dân ngôn ngữ Ty-Thái (ngữ
hệ Nam á) c trú từ hng nghìn năm với nhóm di trú ngôn ngữ
Hmông-Dao (ngữ hệ Hmông-Dao), Tạng-Miến (ngữ hệ Hán-Tạng)
v Việt-Mờng (ngữ hệ Nam á).
3 phụ lớp CQ (núi thấp, núi trung bình v núi cao), gồm 8
kiểu v 11 phụ kiểu CQ.
- Phụ lớp CQ núi thấp (<700m) do diện tích hạn chế, nên chỉ
gồm 1 kiểu CQ rừng kín thờng xanh cây lá rộng hơi nóng ẩm (K
1
).
- Phụ lớp CQ núi trung bình (700-1700m) gồm 2 kiểu v 3 phụ
kiểu CQ: kiểu rừng kín thờng xanh hỗn giao cây lá rộng mát rất ẩm
(K
2
); kiểu rừng kín thờng xanh hỗn giao cây lá rộng mát ẩm (K
3
).
- Phụ lớp núi cao (>1700m) gồm 5 kiểu v 7 phụ kiểu CQ: kiểu
rừng kín lùn thờng xanh cây lá rộng rét ẩm (K
4
); kiểu rừng kín thờng
xanh hỗn giao cây lá rộng, lá kim rất lạnh rất ẩm (K
5
); kiểu rừng kín
thờng xanh hỗn giao cây lá rộng, lá kim rất lạnh ẩm (K
6
); kiểu rừng
kín thờng xanh hỗn giao cây lá rộng, lá kim lạnh rất ẩm (K
7
); kiểu

rừng kín thờng xanh hỗn giao cây lá rộng, lá kim lạnh ẩm (K
8
).
87 dạng CQ đợc hình thnh do diễn thế sinh thái, đợc xác
định l đơn vị lãnh thổ cơ sở đánh giá cho các mục đích phát triển.
2.2.3. Đặc điểm các tiểu vùng sinh thái cảnh quan
Nằm trong vùng STCQ Hong Liên Sơn, 20 tiểu vùng STCQ
trong lãnh thổ Sa Pa đợc phân chia dựa trên dấu hiệu đồng nhất tơng
đối của yếu tố sinh thái cảnh, đặc điểm chủ đạo của kiểu thảm thực vật

10
u thế v cộng đồng c dân. Lãnh thổ Sa Pa đợc chia ra: 4 tiểu vùng
STCQ núi cao Hong Liên Sơn; 3 tiểu vùng STCQ núi trung bình Bản
Khoang-Tả Phìn; 4 tiểu vùng STCQ núi trung bình Sa Pa-Sa Pả; 4 tiểu
vùng STCQ núi trung bình Lao Chải-Tả Van; 3 tiểu vùng STCQ núi
trung bình Nậm Si-Nậm Cang; tiểu vùng STCQ núi thấp Bản Hồ v
tiểu vùng STCQ núi trung bình Thanh Kim-Bản Phùng.
2.3. Nghiên cứu Diễn thế sinh thái thứ sinh phục hồi
rừng trên các cảnh quan điển hình
Đặc điểm loạt diễn thế sinh thái thứ sinh tự nhiên:
- Trên phụ lớp CQ núi thấp: rừng nguyên sinh đã bị tn phá.
Trên CQ trảng cỏ thứ sinh sau nơng rẫy, hình thnh quần xã rừng tiên
phong u thế mng tang (Lisea cubeba), ba soi, huday (Commersonia
spp.). Sau đó l các quần xã thay thế: trảng cây bụi thứ sinh u thế cỏ
lo (Eupatorium odaratum), cỏ tranh (Imperata cylindrica); quần hợp
vầu; rừng thứ sinh u thế phay, trám trắng (Canarium album), sơn
(Rhus succedanea), dờng, giang, sui, vải rừng, nứa (Hình 2.4a).

Hình 2.4a. Phẫu đồ CQ trong loạt diễn thế sinh thái
thứ sinh hồi phục rừng trên phụ lớp CQ núi thấp (<700m)


11
- Trên phụ lớp CQ núi trung bình: rừng thứ sinh trên CQ có thổ
nhỡng cha bị phá hủy sẽ khép tán sau 5-7 năm. Trên CQ thoái hóa
do xói mòn đất, thời gian khép tán >10 năm do trải qua giai đoạn trảng
cỏ chịu hạn, trảng cây bụi. Sau khi hình thnh cấu trúc rừng thứ sinh,
xuất hiện các loi cây bản địa định vị thuộc họ Dẻ (Fagaceae), Mộc
lan (Magnoliaceae), Bồ đề (Styracaceae) (hình 2.4b).

Hình 2.4b. Phẫu đồ CQ trong loạt diễn thế sinh thái thứ sinh
hồi phục rừng trên phụ lớp CQ núi trung bình (700-1700m)
- Trên phụ lớp CQ núi cao: trên CQ trảng cỏ thứ sinh sau phá
rừng hoặc cháy rừng, hình thnh trảng cây bụi tiên phong u thế
Dơng xỉ (Polipodiaceae), tế, mua. Sau đó, đợc thay thế bởi quần xã
rừng thứ sinh u thế các loi bản địa Dẻ (Castanopsis spp.), Mộc lan
(Magnolia spp.), Đỗ quyên (Rhododendron spp.). Các loại CQ trong
loạt diễn thế sinh thái thứ sinh có đặc tính giống nhau về thổ nhỡng,
tầng đất dy trung bình, giầu mùn.
Đặc điểm loạt phục hồi sinh thái nhân tác:

12
- Phục hồi sinh thái do khoanh nuôi rừng kết hợp với trồng bổ
sung: các CQ cây bụi thứ sinh v rừng thứ sinh non có khả năng tái
sinh trung bình u thế dẻ, vối thuốc, chắp tay, de. Quần hợp trồng bổ
sung pơmu + sa mu + tống quá sủ (loi phụ).
- Phục hồi sinh thái do trồng mới rừng phòng hộ: quần xã rừng
phòng hộ trồng mới có quần hợp hỗn giao theo các công thức: sa mu
(Cunninghamia lanceolata) + vối thuốc (Eugenia operculatus) + tống
quá sủ (Alnus nepalensis), sa mu + tống quá sủ + đo ghép (Prunus
persica), chè Shan (Camellia sinensis) + sa mu + tống quá sủ + vối

thuốc; vối thuốc + chắp tay + sơn tra (Crataegus azerolus).
- Phục hồi sinh thái do trồng mới rừng kinh tế: hình thnh quần
hợp chè Shan (Camellia sinensis), mỡ (Manglietia insignis), bồ đề
(Styrax tonkinensis) từ CQ trảng cỏ u thế tế + cỏ rác.
- Phục hồi sinh thái do trồng mới rừng phong cảnh: hình thnh
quần hợp pơmu (Fokienia hodginsii) v sa mu.
Mối quan hệ giữa sự biến đổi cấu trúc thảm thực vật với môi
trờng đất trong diễn thế sinh thái đợc nghiên cứu ở 2 khía cạnh:
- Xói mòn đất tiềm năng v thực tế: mô hình hóa GIS để giải
phơng trình mất đất phổ dụng của Wischmeier v Smith, đã xác định
xói mòn tiềm năng trên lãnh thổ l 288,5 tấn/ha/năm, xói mòn thực tế
45 tấn/ha/năm. Xói mòn thực tế trên CQ trảng cỏ sau nơng rẫy 120
tấn/ha/năm; CQ rừng nguyên sinh v thứ sinh lm giảm độ xói mòn đất
xuống <4 tấn/ha/năm, trong khi đó CQ rừng trồng chỉ lm giảm còn 15
tấn/ha/năm (hiệu quả 87,5%).
- Biến đổi đặc tính lý, hóa học của đất: các CQ rừng trồng lm
nâng cao độ xốp v độ mùn của đất: hm lợng mùn tổng số tăng 11-
16 tấn, độ chua cao hơn do liên quan đến độ giu mùn, Ca v Mg trao
đổi cao hơn, độ bão hòa bazơ cao hơn nhng không đáng kể.

13
Chơng 3
đánh giá cảnh quan phục vụ định hớng phát
triển bền vững nông-lâm-du lịch huyện Sa pa
3.1. Đánh giá kinh tế sinh thái các cảnh quan cho mục
đích phát triển nông, lâm nghiệp v du lịch
3.1.1. Bi toán ENTROPY cảnh quan đánh giá khả năng u tiên
bảo vệ v phát triển rừng
a) Nội dung bi toán: Khái niệm entropy đợc ứng dụng để mô
hình hóa đặc điểm đa dạng CQ theo công thức Shannon-Weaver:


=
=
n
i
ii
ppSDIVH
1
2
log)(
v
()
m
pp
SEI
m
i
ii
ln
ln
1

=

=

Trong đó: H(V) l entropy do hoạt động phát triển V gây ra; SDI l chỉ số đa dạng Shannon-
Weaver; SEI l chỉ số trơn Shannon-Weaver; pi l xác suất xuất hiện của cảnh quan thứ i.
b) Kết quả giải bi toán entropy CQ:
Hoạt động bảo tồn v phát triển rừng ở huyện Sa Pa đạt đợc

những hiệu quả sinh thái sau: (i) Tăng độ che phủ rừng: chỉ số tổng
diện tích CQ rừng (chỉ số TLA) tăng 15690,08; (ii) Tăng độ liên kết
giữa CQ rừng thứ sinh, rừng trồng v rừng nguyên sinh: giá trị kích
thớc trung bình CQ (MPS) tăng (417,79 so với 183,35); (iii) Tăng
diện tích lõi của CQ rừng: giá trị mật độ biên CQ (ED) giảm (22,97 so
với 31,6), đồng nghĩa với tăng không gian sinh sống của động vật rừng;
(iv) Giảm độ đa dạng CQ do các hoạt động phát triển: trong khi tổng
các hoạt động phát triển lm tăng độ đa dạng CQ rất cao (SDI = 2,27),
các hoạt động trồng rừng lm giảm độ đa dạng CQ (SDI = 1,71), hoạt
động tái sinh (1,68), trồng rừng kết hợp với tái sinh (1,85).
Phân tích nhóm đã xác định đợc:
- Nhóm CQ thích hợp bảo vệ v tái sinh rừng (G1): phân bố ở 4
xã Bản Hồ, Tả Van, San Sả Hồ v Nậm Cang (Bản Hồ, Tả Van v San

14
Sả Hồ thuộc vùng lõi Vờn Quốc gia Hong Liên), các CQ có độ che
phủ rừng cao (TLA = 4996,91), mức độ liên kết cao (MPS = 272,46).
- Nhóm CQ thích hợp trồng rừng v tái sinh rừng (G2): phân bố
ở 14 xã còn lại, có độ che phủ rừng trung bình đến thấp (TLA =
703,29), diện tích lõi của các khoảnh rừng thấp (MPS = 77,77).
Kết hợp với nghiên cứu diễn thế sinh thái, kết quả ny đợc ứng
dụng đề xuất biện pháp u tiên bảo vệ v phát triển rừng (bảng 3.3).
Bảng 3.3. Biện pháp u tiên bảo vệ v phát triển rừng huyện Sa Pa
Stt
Tiểu vùng
STCQ
Vị trí
phòng hộ
Diễn
thế

sinh
thái (*)
Nguy
cơ xói
mòn
(**)
Xói
mòn
thực
tế (**)
Biện pháp u tiên
bảo vệ v phát triển
rừng
1 I.1(HLSon) rất xung yếu 1 574,4 26,3 Bảo vệ rừng phòng hộ
2 I.2(OQHo) xung yếu 4,5,6,7 358,6 99,9
Trồng rừng phòng hộ,
khoanh nuôi tái sinh kết
hợp trồng bổ sung
3 I.3(TGPhin) rất xung yếu 1,2,3 419,7 58,3 Bảo vệ rừng phòng hộ
4 I.4(BHNCang) rất xung yếu 1 473,9 23,1 Bảo vệ rừng phòng hộ
5 II.1(Bkhoang) xung yếu 3,4,7 256,5 61,8
Trồng rừng phòng hộ,
khoanh nuôi tái sinh kết
hợp trồng bổ sung
6 II.2(Tphin) ít xung yếu 3,4,7 184,6 46,9 Trồng rừng kinh tế
7 II.3(Tchai) xung yếu 5,6,7 260,6 58,4 Trồng rừng phòng hộ
8 III.1(Ttran) ít xung yếu 6,7 193,9 43,7 Trồng rừng phong cảnh
9 III.2(Suoiho)
xung yếu
trung bình

6, 7 228,6 40,7 Trồng rừng kinh tế
10 III.3(Sapa) xung yếu 5,6,7 261,9 13,8 Trồng rừng phòng hộ
11 III.4(Lchai)
xung yếu
trung bình
7 389,2 98,9
Trồng rừng kinh tế, trồng
rừng phong cảnh
12 IV.1(Ssaho) rất xung yếu 3,6,7 488,9 59,8 Khoanh nuôi tái sinh rừng
13 IV.2(Tvan) xung yếu 3,4,5,7 392,2 48,4
Trồng rừng phòng hộ, tái
sinh kết hợp trồng bổ sung
14 IV.3(Hthao)
xung yếu
trung bình
5,7 382,3 80,5 Trồng rừng kinh tế
15 IV.4(Cthang) xung yếu 3,4 392,4 47,3 Khoanh nuôi tái sinh rừng
16 V.1(Ttrungho) xung yếu 1,3 402,7 69,5 Bảo vệ rừng phòng hộ
17 V.2(Ncang) xung yếu 1,3,7 414,2 97,9 Bảo vệ rừng phòng hộ
18 V.3(Sthau) xung yếu 1,5,7 256,5 56,2
Bảo vệ v trồng rừng
phòng hộ
19 VI.1(Bho) ít xung yếu 7 253,3 122,6 Trồng rừng kinh tế
20 VII.1(Bphung) xung yếu 3,5,7 348,3 48,1 Trồng rừng phòng hộ
(Chú thích: (*) 1, ,7 l tổ hợp kiểu thảm thực vật u thế trong loạt diễn thế sinh thái trên các
tiểu vùng: (1), (2): kiểu nguyên sinh khí hậu v nguyên sinh khí hậu - thổ nhỡng; (3) phụ kiểu
rừng thứ sinh; (4) phụ kiểu trảng cây bụi thứ sinh nhân tác; (5) phụ kiểu trảng cỏ thứ sinh nhân
tác; (6) phụ kiểu rừng nuôi trồng nhân tạo; (7) các phụ kiểu nông quần hợp. (**) Đơn vị xói mòn:
tấn/ha/năm)


15
3.1.2. Đánh giá CQ phục vụ phát triển cây trồng nông, lâm nghiệp
a) Mô hình đánh giá: đánh giá CQ theo tiếp cận KTST với bản
chất xem xét tổng hợp tính thích nghi sinh thái, tính bền vững môi
trờng, tính hiệu quả kinh tế v tính bền vững xã hội. Mô hình tích hợp
Hệ thống Đánh giá Đất đai Tự động v Hệ Thông tin Địa lý (ALES-
GIS) đánh giá thích nghi CQ theo phơng pháp điều kiện hạn chế
(FAO, 1976). Sau đó, đánh giá hiệu quả kinh tế bằng mô hình phân
tích chi phí-lợi ích trên từng mức thích nghi của CQ.
b) Các bớc thực hiện đánh giá v kết quả:
- Đánh giá thích nghi sinh thái: 16 chỉ tiêu đợc lựa chọn: lợng
ma trung bình năm, nhiệt độ trung bình năm, độ di mùa lạnh, độ di
mùa khô, tầng dy đất, thnh phần cơ giới, độ dốc, N tổng số, P tổng
số, N dễ tiêu, P dễ tiêu, K dễ tiêu, độ mùn, dung tích hấp phụ, mức độ
glêy v độ che phủ. Số lợng chỉ tiêu phụ thuộc đặc tính sinh thái của
từng loại cây trồng: 14 chỉ tiêu cho actiso; chè Shan (10); đo, lê, mận
(14); su su (12); thảo quả (10); tống quá sủ (9). Kết quả đánh giá theo
mô hình tích hợp ALES-GIS đã xác định đợc hạng thích nghi đối với
cây actisô l 19.294ha (28,4% tổng diện tích), chè 49.557ha (73,02%),
cây ăn quả 21.956ha (32,35%), su su 55.224ha (81,3%), thảo quả
34.182ha (50,4%) v tống quá sủ 44.967ha (66,3%).
- Đánh giá hiệu quả kinh tế: actiso v su su có giá trị NPV rất
cao (>50 triệu đồng/ha/năm), đợc chuyên canh trong các mô hình hệ
KTST trang trại nông lâm kết hợp của nhóm ngời Kinh. Thảo quả,
cây ăn quả á nhiệt đới (đo, lê, mận) (NPV=20ữ30 triệu đồng/ha/năm)
đợc trồng trong các trang trại nông-lâm nghiệp hoặc lâm nghiệp (mô
hình vờn-rừng) của dân tộc Dao, HMông, Giáy v Kinh.
- Đánh giá tác động môi trờng: CQ trồng cây ăn quả có hm
lợng chất hữu cơ của đất khá (4,22-4,69), các chất tổng số v dễ tiêu


16
đạt trung bình. Đối sánh với CQ trảng cỏ thứ sinh sau nơng rẫy:
nghèo hữu cơ (1,07-2,59), nghèo chất tổng số v dễ tiêu.
- Đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội: phù hợp với chính
sách phát triển nông, lâm nghiệp của tỉnh v huyện, giải quyết việc
lm, tạo nguồn nông sản quan trọng cho công nghiệp chế biến.
- Đánh giá tổng hợp CQ: mặc dù huyện Sa Pa có diện tích tự
nhiên lớn (678,64km
2
) nhng do lãnh thổ miền núi độ dốc cao, khí hậu
cực đoan xảy ra thờng xuyên nên diện tích thực sự thuận lợi để phát
triển cây trồng nông nghiệp rất hạn chế. Cây actisô, thảo quả v chè
Shan có nhiều tiềm năng phát triển theo hớng sản xuất hng hóa tạo
vùng nguyên liệu tập trung. Cây ăn quả á nhiệt đới phát triển theo
hớng trang trại nông, lâm nghiệp phục vụ du lịch sinh thái (DLST).
3.1.3. Đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển du lịch sinh thái
Nằm trong hệ CQ nhiệt đới-gió mùa, trong các dạng ti nguyên
du lịch của Sa Pa, ti nguyên khí hậu đợc quan tâm hng đầu. Khí hậu
mát mẻ l lý do chính m ngời Pháp chọn Sa Pa, Đ Lạt v Tam Đảo
để xây dựng những điểm nghỉ dỡng đầu tiên ở Việt Nam. Do vậy, các
chỉ tiêu phân loại khí hậu đối với sức khỏe (Đo Ngọc Phong, 1984;
Nguyễn Khanh Vân, 2005) đợc sử dụng đánh giá mức độ thích hợp
của khí hậu ở cấp phụ lớp CQ đối với hoạt động du lịch v nghỉ dỡng.
Kết quả đã xác định đợc: điều kiện khí hậu ở phụ lớp CQ núi thấp
thuận lợi phát triển du lịch trong tháng 4-10; phụ lớp CQ núi trung
bình thích hợp với các hoạt động nghỉ dỡng v du lịch ngoi trời vo
tháng 5-10; phụ lớp CQ núi cao lạnh quanh năm, ma nhiều, thời tiết
cực đoan không thích hợp với các hoạt động du lịch v nghỉ dỡng.
Đánh giá tổng hợp lãnh thổ cho phát triển DLST dựa trên các kết
quả đánh giá CQ cho phát triển nông, lâm nghiệp. Đánh giá 14 dạng

ti nguyên, bao gồm ti nguyên tự nhiên (khí hậu, địa hình, nớc, thực

17
vật) v ti nguyên nhân văn (di tích lịch sử-văn hóa, lễ hội, đối tợng
du lịch gắn với dân tộc học) đã phân chia ra 3 bậc thuận lợi (A1 3)
đối với các tiểu vùng STCQ đã sử dụng phát triển du lịch, 4 bậc triển
vọng (P1 N) đối với các tiểu vùng STCQ cha phát triển du lịch.
Kết quả đánh giá CQ đợc kiểm nghiệm bằng số liệu điều tra
khách du lịch tại các điểm du lịch hiện đang đợc khai thác. Các điểm
du lịch ở khu du lịch trung tâm thị trấn Sa Pa, thôn Cát Cát, xã Tả Van
v xã Tả Phìn thu hút đến 68% khách. Trong khi đó, khách Việt Nam
tập trung chủ yếu ở các điểm du lịch Hm Rồng, chợ Sa Pa, thác Bạc
(72%) do có đờng giao thông tốt, gần thị trấn. Các tuyến du lịch thể
thao leo núi Fanxipăng đợc khách quốc tế u tiên lựa chọn (3,3%).
3.1.4. Đánh giá CQ cho phát triển liên ngnh nông-lâm-du lịch
Hệ số chức năng kinh tế của CQ thể hiện khả năng sử dụng các
dạng hoạt động phát triển khác nhau trên CQ, theo công thức:
),,,( TFAEf
C
C
K
fm
fp
t
==
với 0 K
t
1

Trong đó: K

t
l hệ số chức năng của một tiểu vùng STCQ, C
fm
l tổng số chức
năng của ton bộ lãnh thổ huyện Sa Pa, C
fp
l tổng số chức năng của một tiểu vùng
STCQ. E: chức năng liên ngnh; A: chức năng nông nghiệp; F: chức năng lâm nghiệp;
T: chức năng du lịch.
Giá trị K
t
cho phép xác định đợc những thế mạnh riêng về tiềm
năng tự nhiên v kinh tế xã hội để phát triển một hay nhiều ngnh kinh
tế trong tiểu vùng STCQ. Trong lãnh thổ Sa Pa, tiểu vùng III1(Ttran)
có khả năng cao nhất để phát triển hớng liên ngnh (K
t
(E) = 0,73) dựa
trên ngnh nông nghiệp đặc sản v DLST (K
t
(A) = K
t
(T) = 1,0). Các
tiểu vùng núi trung bình ở lân cận có khả năng phát triển liên ngnh
cao (K
t
(E) = 0,35ữ0,5) do tiềm năng phát triển nông nghiệp cao (K
t
(A)
= 0,2ữ1,0) v phát triển lâm nghiệp trong Vờn Quốc gia (VQG)
Hong Liên (K

t
(F) = 0,2ữ0,4), đồng thời ảnh hởng phát triển du lịch
từ tiểu vùng đô thị trung tâm (K
t
(T) = 0,4ữ0,6).

18
3.2. phân tích sự biến đổi cảnh quan văn hóa v Hiện
trạng phát triển nông, lâm nghiệp, du lịch tại lãnh
thổ Sa Pa
- Đặc điểm phân bố tộc ngời theo đai cao trong mối quan hệ
với hình thnh các CQ văn hóa:
dân tộc Ty v Xá Phó c trú ở đai núi
thấp (<700m), dân tộc HMông, Dao, Giáy v Kinh ở đai núi trung
bình v cao (>700m). Tính đặc thù hình thnh CQ văn hóa của các
nhóm dân tộc ny đợc khảo sát bằng phân tích tơng quan: ngời
Kinh (biến KINH) gắn liền với sự hình thnh các CQ đô thị có cơ sở hạ
tầng thuận lợi. Ngời Hmông (MONG) gắn liền với sự hình thnh các
CQ nông nghiệp ruộng bậc thang v thảo quả. Ngời Dao (DAO) gắn
liền với CQ nơng rẫy v ruộng bậc thang. Ngời Giáy gắn liền với CQ
lúa nớc v nơng rẫy quy mô nhỏ. Ngời Ty (TAY), ngời Xá Phó
(XAPHO) c trú ở đai núi thấp, gắn liền với CQ lúa nớc.
- Sự hình thnh v biến đổi cảnh quan nông lâm v du lịch trong
lịch sử: quan hệ với các phơng thức canh tác trên đất dốc v thực hiện
các chính sách phát triển nông, lâm nghiệp, du lịch tại lãnh thổ Sa Pa
từ đầu thế kỷ XX cho đến nay: chặt phá rừng lm nơng rẫy đã lm
giảm độ che phủ rừng còn 28,5% (năm 1987) v 23,5% (1990), hiện
nay đã tăng 50,6% do hiệu quả của các dự án bảo tồn (tại VQG Hong
Liên) v phát triển rừng (dự án 327, 661). Tăng diện tích CQ ruộng bậc
thang (510ha năm 1960 lên 2.225ha năm 2005), giảm diện tích CQ

n
ơng rẫy kém hiệu quả v gây suy thoái môi trờng (200ha năm 1995
xuống 80ha năm 2005). Các CQ cây ăn quả phát triển theo hớng mở
rộng quy mô sản xuất (65ha năm 1990 đến 284ha năm 2005).
Hiện nay, mặc dù Sa Pa đã có quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội v quy hoạch đô thị, nhng các phơng án đa ra cha thực sự đáp
ứng đợc đầy đủ các tiêu chí của phát triển bền vững.

19
- Phân tích hiện trạng phát triển kinh tế dới góc độ PTBV:
Ngnh nông nghiệp phát triển theo hớng hình thnh trung tâm cây ăn
quả v cây thuốc á nhiệt đới ở thị trấn, chuyên canh cây ăn quả v thảo
quả quy mô lớn ở các xã, đã giúp tỷ lệ nghèo giảm từ 36% (năm 2000)
xuống còn 16,02% (2004). Ngnh lâm nghiệp phát triển theo hớng
lâm nghiệp xã hội, bảo tồn v phát triển rừng. Ngnh du lịch mặc dù
đã đợc định hớng phát triển theo hớng DLST từ năm 1994 (khi
thnh lập Khu bảo tồn Hong Liên Sơn) nhng hiện tại chỉ hạn chế ở
một số cộng đồng dân tộc Kinh, HMông, Dao, Ty, Giáy trong các
khu du lịch, các dân tộc khác đang đứng ngoi hoạt động du lịch.
3.3. Định hớng sử dụng hợp lý cảnh quan phục vụ phát
triển bền vững nông, lâm nghiệp v du lịch huyện Sa Pa
3.3.1. Định hớng chung
a) Theo ngnh
Để đạt đợc PTBV theo các tiêu chí về tính bền vững môi
trờng-kinh tế-xã hội, phát triển tổng hợp dựa trên liên ngnh nông-
lâm-du lịch tại huyện Sa Pa nên theo những định hớng sau đây:
- Phát triển nông nghiệp sinh thái quy mô trang trại: với các tiêu
chí bảo vệ môi trờng, bảo tồn v nâng cao độ đa dạng sinh học
trong hệ thống canh tác, thiết kế hệ thống canh tác gần với tự nhiên "
(Tổ chức Nông nghiệp Sinh thái Quốc tế IFOAM, 2006) hon ton phù

hợp với nền nông nghiệp trên đất dốc của huyện Sa Pa, đảm bảo cả
mục tiêu phát triển kinh tế v bảo tồn.
- Phát triển lâm nghiệp bảo tồn v tái tạo: phát triển lâm nghiệp
xã hội, mở rộng diện tích rừng đặc dụng bảo vệ nghiêm ngặt v u tiên
tái tạo các hệ sinh thái rừng nhiệt đới tự nhiên đa dạng, bền vững.
- Phát triển DLST: DLST với bản chất có giáo dục môi trờng,
hỗ trợ bảo tồn, góp phần phát triển cộng đồng sẽ đảm bảo sự PTBV
ngnh du lịch Sa Pa.

20
b) Theo không gian sinh thái-kinh tế liên vùng
Lãnh thổ Sa Pa xét trong không gian liên vùng với các lãnh thổ
lân cận thể hiện quan hệ trong cấu trúc ngang CQ, theo 2 khía cạnh:
- Liên hệ sinh thái: với vị trí nằm trên dãy núi địa lũy Hong
Liên Sơn cao nhất Việt Nam, Sa Pa l lãnh thổ đầu nguồn xung yếu
của tỉnh Lo Cai v khu vực thung lũng sông Hồng.
- Liên hệ kinh tế: Sa Pa l lãnh thổ chuyển tiếp quan trọng giữa
hai vùng kinh tế Đông Bắc-Tây Bắc, đã đợc quy hoạch l vùng trọng
điểm phát triển du lịch-nông lâm nghiệp á nhiệt đới của tỉnh Lo Cai.
Hiện nay, đã hình thnh 4 trục phát triển liên kết Sa Pa với các lãnh thổ
lân cận (thnh phố Lo Cai, huyện Than Uyên, Bát Xát v Bảo Thắng).
3.3.2. Định hớng sử dụng hợp lý cảnh quan
Trong lãnh thổ huyện Sa Pa, 7 phân khu chức năng đợc hoạch
định căn cứ vo chức năng bảo tồn, phòng hộ v sản xuất của 20 tiểu
vùng STCQ. Trên các phân khu chức năng ny, các CQ đợc hoạch
định u tiên phát triển phù hợp với mức độ thích nghi sinh thái:
a) Không gian bảo tồn
Theo Quyết định số 90/2002/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ,
không gian vùng lõi VQG Hong Liên đợc hoạch định với tổng diện
tích 29.845ha, thuộc phía tây bắc suối Mờng Hoa trong phạm vi 4 xã

San Sả Hồ, Lao Chải, Tả Van v Bản Hồ. Không gian vùng đệm VQG
thuộc phạm vi xã Nậm Cang, Nậm Si, Thanh Phú, Thanh Kim, Sử
Pán, Hầu Tho, Sa Pả, thị trấn Sa Pa, khu vực đông bắc suối Mờng
Hoa (xã San Sả Hồ v Lao Chải).
b) Các cảnh quan u tiên phòng hộ, tái sinh v trồng rừng
Các CQ u tiên phòng hộ đầu nguồn nằm trên dãy Ho
ng Liên
Sơn, dựa trên cấp độ xung yếu v rất xung yếu của CQ. Các CQ trong
tiểu vùng I2, II1, IV2, V3 u tiên khoanh nuôi v tái sinh rừng dựa

21
trên khả năng tái sinh của các loi bản địa. Trồng rừng trên các CQ
trống trọc hiện tại cha thể tái sinh, dọc quốc lộ 4D, Suối Thầu, Tả
Ging Phình, Bản Hồ, Bản Phùng, v rải rác ở các CQ có độ dốc lớn,
không còn khả năng tái sinh thuộc các xã Bản Khoang, Tả Phìn.
c) Các CQ u tiên phát triển cây nông nghiệp đặc sản
Cây trồng chủ đạo đợc u tiên hoạch định trên các dạng CQ có
mức độ thích nghi S
1
v S
2
: (1) Cây lơng thực trên ruộng bậc thang l
một giải pháp thích hợp trên đất dốc, u tiên phát triển ở khu vực Tả
Ging Phình, Sa Pả, Tả Phìn, Trung Chải, Mờng Hoa v Ngòi Bo; (2)
Cây hoa mu á nhiệt đới đặc sản phát triển ở Ô Quy Hồ, thị trấn Sa
Pa, Sa Pả, Tả Phìn theo hớng kết hợp cây trồng bổ trợ tống quá sủ,
đo, lê, hoa hồng, phong lan; (iii) Cây dợc liệu á nhiệt đới u tiên
phát triển ở Tả Ging Phình, Sa Pả, Tả Phìn; (3) Tập đon cây ăn quả á
nhiệt đới dự kiến phát triển ở quy mô lớn trên các dạng CQ số 30, 78,
trong đó, đo ở Tả Ging Phình, Bản Khoang, thị trấn; lê ở thị trấn;

mận ở Lao Chải, Tả Van, Sử Pán, Hầu Tho, với cây dợc liệu bổ trợ
(đỗ trọng, dơng quy, thục, lã quan thảo, gấu tầu); (4) Cây ăn quả
nhiệt đới thuộc tiểu vùng VI1(Bho) trong vờn tạp chuyển đổi sang
trồng tập trung trên các dạng CQ số 83 v 85; (6) Chè Shan phát triển
theo 2 hớng: tạo vùng nguyên liệu tại Sa Pa-Sa Pả v trồng phòng hộ
xen với cây lâm nghiệp tại Bản Khoang, Tả Ging Phình, San Sả Hồ,
Lao Chải, Tả Van, Bản Hồ; (7) Hiện tại diện tích trồng thảo quả của cả
huyện Sa Pa l 3.200ha, chỉ có khả năng mở rộng hạn chế dới tán
rừng kín thuộc Bản Khoang, Tả Ging Phình, Tả Phìn, San Sả Hồ, Lao
Chải, Tả Van v Nậm Cang.
d) Không gian u tiên phát triển DLST
Dựa trên phơng án sử dụng CQ nông, lâm nghiệp, không gian
phát triển DLST đợc hoạch định theo hệ thống phân vị điểm, tuyến

22
DLST (38 điểm, 13 tuyến nội huyện, 3 tuyến liên vùng, 3 tuyến quốc
gia v quốc tế)

khu DLST (14 khu)

trung tâm DLST (3 trung
tâm: thị trấn Sa Pa, Can Hồ A, Bản Dền)

cụm DLST (3 cụm). Cụm
thị trấn Sa Pa v phụ cận có chức năng nghỉ dỡng, DLST thăm quan-
thể thao-văn hóa, cụm Bản Khoang-Tả Ging Phình (DLST văn hóa-
thăm quan), cụm Bản Hồ v phụ cận (DLST văn hóa-thăm quan).
Tại khu DLST Fanxipăng đề xuất xây dựng 5 tuyến DLST mở
rộng: (1) núi Xẻ-Fanxipăng-núi Xẻ, (2) núi Xẻ-Fanxipăng-Sín Chải,
(3) núi Xẻ-Fanxipăng-Cát Cát, (4) núi Xẻ-Fanxipăng-ý Lìn Hồ v (5)

núi Xẻ-Fanxipăng-Séo Mý Tỷ. Trong đó, các tuyến (1)(2) hiện nay
đang chính thức đợc huyện Sa Pa tổ chức.
3.3.3. Các mô hình hệ kinh tế sinh thái u tiên phát triển
Sự phân hoá lãnh thổ tạo ra các mô hình hệ KTST rất đa dạng
trên các CQ. Các mô hình ny có vai trò quan trọng vì không những
đây l đơn vị sản xuất cụ thể đảm bảo tính khả thi của các phơng án
tổ chức không gian, m về bản chất, cấu trúc STCQ lãnh thổ Sa Pa
đợc nhìn nhận chính l mô hình hệ KTST với 3 phân hệ (tự nhiên, xã
hội, sản xuất) trong đó lấy đơn vị CQ lm cơ sở.
Trên cơ sở điều tra kinh tế hộ của 100 thôn bản huyện Sa Pa,
luận án đề xuất triển khai 10 kiểu mô hình hệ KTST ở các cấp hộ gia
đình (3 mô hình), trang trại (6 mô hình) v thôn bản (1 mô hình).
Trong đó, mô hình hệ KTST nông-lâm-du lịch quy mô thôn bản hiện
đang đợc tổ chức ở 6 xã: xã Tả Phìn (Lng Văn hóa Sả Xéng của dân
tộc Dao), San Sả Hồ (bản Cát Cát - dân tộc HMông), Tả Van (bản Tả
Van Giáy - dân tộc Giáy), Bản Hồ (Bản Dền - dân tộc Ty, bản Tả
Trung Hồ - dân tộc Dao), Bản Khoang (bản Can Hồ A - dân tộc Dao),
Sa Pả (bản Sa Pả - dân tộc HMông). Đây l mô hình hệ KTST có

23
nhiều u thế mở rộng do đem lại lợi nhuận cho các nhóm dân tộc thiểu
số nhờ tham gia rộng rãi vo hoạt động DLST.
Kết luận v kiến nghị
1. Hớng tiếp cận nghiên cứu STCQ trong luận án: gồm 2 nội
dung: nghiên cứu sinh thái học của CQ v STCQ định lợng.
2. Mô hình cấu trúc STCQ nhiệt đới-gió mùa đợc ứng dụng tại
lãnh thổ Sa Pa: l mô hình về Hệ Sinh thái Nhân văn Tổng thể (THE)
v Hệ Kinh tế Sinh thái, đợc ứng dụng nghiên cứu tổng hợp các đặc
trng sinh thái v nhân văn của CQ.
3. Về đặc điểm cấu trúc STCQ lãnh thổ Sa Pa: nét độc đáo của

Sa Pa l sự phân hóa lãnh thổ theo đai cao, tạo ra đặc điểm đa dạng
CQ. Nằm trong hệ CQ Việt Nam nhiệt đới-gió mùa v lớp CQ núi
Hong Liên Sơn, lãnh thổ Sa Pa hm chứa 3 phụ lớp, 8 kiểu, 11 phụ
kiểu v 87 dạng CQ, đợc phân bố vo 20 tiểu vùng STCQ.
4. Diễn thế sinh thái trên các CQ điển hình ở huyện Sa Pa: đợc
phân chia thnh hai loạt: (i) diễn thế sinh thái thứ sinh phục hồi rừng tự
nhiên, có sự phân hóa khác nhau trên các phụ lớp CQ; (ii) phục hồi
sinh thái nhân tác do khoanh nuôi tái sinh v trồng rừng.
5. Về tiềm năng sinh thái của hệ thống CQ: kết quả đánh giá CQ
đã xác định các biện pháp bảo vệ v phát triển rừng thích hợp trên từng
tiểu vùng STCQ; huyện Sa Pa có nhiều tiềm năng phát triển cây nông
nghiệp á nhiệt đới đặc sản v cây lâm nghiệp, phát triển DLST v phát
triển hớng liên ngnh nông-lâm-du lịch.
6. Đặc điểm biến đổi CQ văn hóa huyện Sa Pa trong lịch sử: có
mối quan hệ với các phơng thức canh tác trên đất dốc v thực hiện các
chính sách phát triển nông, lâm nghiệp, du lịch tại lãnh thổ Sa Pa.
7.
Hiện trạng sản xuất đợc phân tích dới góc độ phát triển
bền vững: ngnh nông nghiệp hiện đang phát triển theo hớng sản xuất

24
hng hóa cây trồng đặc sản v thử nghiệm giống mới. Ngnh lâm
nghiệp phát triển hớng lâm nghiệp xã hội, bảo tồn v phát triển rừng.
Ngnh du lịch mặc dù đã thu đợc những kết quả khả quan, nhng
cha thực sự đáp ứng đầy đủ yêu cầu của DLST.
8. Định hớng sử dụng hợp lý CQ phục vụ phát triển nông-lâm-
du lịch bền vững: 7 phân khu chức năng đợc hoạch định trên 20 tiểu
vùng STCQ; 7 nhóm dạng CQ u tiên phát triển cây nông nghiệp đặc
sản; 3 nhóm dạng CQ u tiên phòng hộ; hoạch định mở rộng không
gian phát triển DLST; kiến nghị triển khai 10 mô hình hệ KTST điển

hình quy mô hộ gia đình, trang trại, thôn bản.
9. Về kết quả công trình nghiên cứu so với mục tiêu đã đề ra: (i)
Đã lm rõ quy luật cấu trúc STCQ v thể hiện trên bản đồ tỷ lệ lớn v
cơ sở dữ liệu về STCQ; (ii) Đánh giá CQ để xác lập mức độ thích nghi
sinh thái cho đối tợng sản xuất chính trên các mô hình hệ KTST nông
lâm v du lịch; (iii) Đề xuất định hớng sử dụng v bảo vệ ti nguyên
cho chiến lợc PTBV nông, lâm nghiệp v du lịch huyện Sa Pa.
10. Một số kiến nghị về điều kiện đảm bảo tính khả thi: (1) chú
trọng v nâng cao vai trò của cộng đồng trong xây dựng các mô hình
hệ KTST; (2) xây dựng ô tiêu chuẩn định vị theo đai cao ở VQG
Hong Liên theo dõi diễn thế sinh thái tự nhiên; (3) xây dựng viện
nghiên cứu giống cây trồng để bản địa hóa các giống cây có nguồn gốc
á nhiệt đới v ôn đới; (4) xây dựng hệ thống lãnh thổ DLST nh một bộ
phận thống nhất trong hệ thống liên ngnh nông-lâm-du lịch.
11. Định hớng nghiên cứu tiếp theo: lý luận về STCQ nhiệt đới-
gió mùa đã tạo cơ sở khoa học cho tổ chức lãnh thổ theo hớng phát
triển bền vững. Các kết quả nghiên cứu của luận án tại Sa Pa có thể l
một nghiên cứu mẫu để từ đó tiếp tục phát triển cho công tác điều tra
tổng hợp ở nhiều vùng lãnh thổ khác của Việt Nam.














×