Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Giáo trình Thực tập sản xuất (Nghề: Điện công nghiệp - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 60 trang )

Bài 5
Tính hợp tác trong cơng việc sản xuất và sửa chữa thiết bị điện
Mục tiêu:
Trình bày được sự thống nhất trong sản xuất;
Thực hiện được sự cộng tác giữa các thành viên;
Tuân thủ kỷ luật trong sản xuất.
5.1. Hợp tác, thống nhất trong sản xuất
Nghiêm túc thực hiện các nội dung trong việc hợp tác, thống nhất trong sản xuất.
Lập kế hoạch, quyết định và hành động sẽ được thực hiện tốt hơn khi tất cả
cùng hợp tác. Người ta nhận ra, hiểu rõ, và tin rằng: “Không một ai trong chúng ta
có thể giỏi bằng tất cả chúng ta hợp lại”. Để xây dựng được tinh thần làm việc
nhóm một cách hiệu quả nhất chúng ta có thể thực hiện các nội dung sau:
Xác định rõ vai trò của từng thành viên
Cần phải xác định rõ vai trò cũng như trách nhiệm của từng thành viên trong
nhóm. Đây là vấn đề cốt yếu ảnh hưởng đến sự thành bại của một tập thể trong
công việc. Biết rõ phận sự, giới hạn về quyền hành và thời gian của mình sẽ giúp
mọi người trong nhóm dễ làm việc với nhau hơn. Khuyến khích tính đồng đội bằng
cách phân chia công việc rõ ràng cụ thể. Với cách này, mỗi thành viên sẽ dễ dàng
nhận ra trách nhiệm của mình, thậm chí họ cịn có thể phát huy được những kỹ
năng vốn có vào cơng việc.
Đưa ra những mục tiêu cụ thể
Các thành viên trong nhóm cần phải phấn đấu vì bản thân và vì mục tiêu
chung trong cơng việc. Bạn phải thúc đẩy họ cố gắng hoàn thành những kế hoạch
ngắn hạn cũng như dài hạn. Cùng hướng về một mục tiêu cụ thể, dần dần các nhân
viên sẽ làm việc theo đúng nội quy với một tinh thần tự giác.
Biết lắng nghe
Bạn phải luôn cởi mở và nghiêm túc trong việc tiếp thu ý kiến của mọi người,
không nên vắng mặt trong các cuộc họp hội thảo, cho dù đó là cuộc hợp nghiệm thu
kết quả cơng việc hay xây dựng chiến lược cho một mục tiêu mới.
Biết kiên nhẫn
38




Nếu nhóm của bạn khơng đạt được hiệu quả như công ty yêu cầu ở kế hoạch
đầu tiên, hãy cho họ thời gian xem xét lại quá trình cộng tác và các bước tiến hành
công việc, cũng như cố gắng triệt tiêu những bất đồng cịn tồn tại. Khơng ai thành
cơng ở lần đầu tiên, bạn càng nơn nóng thì kết quả càng tệ hơn là bạn mong đợi.
Luôn khuyến khích, động viên cống hiến của tồn bộ các thành viên trong
nhóm mang lại cho cơng ty.
Mời gọi sự tham gia và đóng góp của mọi người trong mọi trường cụ thể.
Động viên họ học hỏi thêm những kỹ năng mới nếu cần thiết để phát huy những
điểm mạnh ở mỗi người. Kêu gọi tinh thần trách nhiệm ở từng thành viên. Nhận
biết ưu thế của từng cá nhân và sẳn sàng hỗ trợ những khi cần thiết.
Tạo khơng khí vui vẻ
Sức mạnh tập thể có thể mang đến những hiệu quả bất ngờ, hãy dành thời
gian để các nhân viên của mình thư giãn và chia sẻ niềm vui với nhau. Bạn có thể
cùng họ ăn trưa hay làm vài ly bia tán gẫu sau giờ làm việc. Khuyến khích các cuộc
vui chơi trong những ngày nghỉ giúp các thành viên ngày càng thân thiện với nhau
hơn. Khi ấy, mỗi người trong nhóm của bạn sẽ cảm thấy tất cả họ là những cá nhân
không thể thiếu của một tập thể, họ sẽ cảm thấy thoải mái và hăng say làm việc
hơn.
Giảm bớt quy tắc, luật lệ
Đừng ép buộc các nhân viên của bạn làm việc và giải quyết công việc theo
một khuôn mẫu nhất định. Hãy để họ xác định phương cách hình thức cộng tác với
nhau. Hãy linh động hơn về giờ giấc trong công việc. Bạn sẽ thấy hiệu quả công
việc tăng lên bất ngờ và khơng phụ thuộc vào việc họ có đến và về chính xác như
đồng hồ quy định của cơng ty. Linh hoạt trong cách quản lý là một yếu tố quan
trọng tạo nên sự thành công của một tâp thể.
Làm việc theo nhóm nghĩa là cùng nhau hướng về một mục tiêu chung, cùng
phấn đấu để tìm kiếm sự thành cơng trong công việc. Kết quả của sự cộng tác này
đôi khi hiệu quả hơn cả sự mong đợi.

5.2. Tính kỷ luật trong sản xuất
Khi nói đến tính kỷ luật, nhiều người thường cho rằng: kỷ luật luôn làm cho
con người trở nên cứng nhắc và thiếu linh hoạt. Thực ra, kỷ luật là một trong những
thuộc tính tích cực nhất mà con người có được. Người ta cũng đã đưa ra định nghĩa
về tính kỷ luật: "Kỷ luật là sự rèn luyện giúp chúng ta tự sửa chữa, tạo khuôn nếp,
39


tạo sự mạnh mẽ hoặc giúp chúng ta trở nên hoàn hảo hơn". Khi tự giác áp dụng kỷ
luật với bản thân, chúng ta sẽ nhận ra rằng mình đang chủ động kiểm soát những
hành động và cả suy nghĩ của chính mình. Khi tự giác áp dụng kỷ luật, chúng ta có
thể quyết định mình sẽ làm gì, làm như thế nào và khi nào sẽ hoàn thành những
mục tiêu đã đặt ra. Vì thế, nếu khơng có tính kỷ luật, công việc của chúng ta làm sẽ
trở nên chao đảo và thiếu tập trung. Nếu hành động của chúng ta chỉ dựa theo tâm
trạng và ý thích của riêng chúng ta thơi, thì tất cả những điều đó khơng hơn gì…
một thú tiêu khiển. Chúng ta cần hiểu rõ: Kỷ luật đúng nghĩa không thúc ép sau
lưng chúng ta, nó ln ở bên cạnh để khích lệ chúng ta. Khi hiểu rằng kỷ luật là tự
chăm sóc mình chứ khơng phải tự trừng trị mình, chúng ta sẽ khơng cịn e dè khi
nhắc đến nó, mà ngược lại sẽ vun đắp cho nó.
Sống và làm việc có kỷ luật chính là biết tơn trọng “lẽ phải”, khơng ích kỷ mà
vì cơng ích. Kỷ luật ln được đề ra với sự cơng minh, bình đẳng với mọi thành
viên nên đừng nghĩ rằng sống và làm việc với tinh thần kỷ luật là triệt tiêu cá nhân,
mà ngược lại, khi con người biết sống có kỷ cương nền nếp thì cá nhân được phát
triển trong chiều hướng tiến bộ tốt đẹp của tập thể.
Tóm lại, kỷ luật ln có tác dụng của sự tự cảm hóa, tự giác một cách có ý
thức, thúc đẩy cá nhân hịa nhập vào nề nếp của một tập thể để thực hiện những
mục tiêu chung.
Tạo động cơ, thiết lập mục tiêu và làm việc chăm chỉ luôn giúp chúng ta tiến
bộ. Tuy nhiên, nếu chúng ta thêm vào đó tính kỷ luật, chắc chắn chúng ta sẽ tiến xa
hơn nữa. Kỷ luật là chiếc chìa khóa vạn năng giúp cho mỗi chúng ta gặt hái được

những thành cơng mong muốn. Chúng ta có thể cụ thể hóa việc thực hiện kỷ luật
trong 5 điểm cơ bản sau đây:
- Thực hiện đúng định mức lao động, hồn thành kế hoạch sản xuất, chương
trình cơng tác với chất lượng tốt nhất.
- Nghiêm chỉnh chấp hành chỉ thị của cấp trên và chế độ trách nhiệm được
quy định trong sản xuất và công tác; tôn trọng các quy phạm, quy trình về cơng
nghệ, về kỹ thuật và an toàn lao động.
- Thực hiện nghiêm chỉnh nội quy công ty; sử dụng đầy đủ và hợp lý thời gian
làm việc do công ty quy định.
- Bảo vệ của cơng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngun liệu, vật liệu,
thời gian.
- Giữ gìn trật tự, vệ sinh nơi làm việc.
40


CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Câu 1: Trình bày các nội dung cần thực hiện trong việc hợp tác, thống nhất
trong sản xuất?
Câu 2: Trình bày các nội dung về tính kỷ luật trong sản xuất?
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI, BÀI TẬP
Câu 1: Nội dung trong tiêu đề 1
Câu 2: Nội dung trong tiêu đề 2

41


Bài 6
Nâng cao kỹ năng vận hành sử dụng các loại thiết bị dụng cụ điện
Mục tiêu:
Trình bày được các phương pháp, sử dụng thiết bị, dụng cụ điện;

Sử dụng thành thạo được các thiết bị, dụng cụ điện;
Tuân thủ tuyệt đối các quy định.
6.1. Kỹ năng sử dụng dụng cụ nghề điện
6.1.1 Đồng hồ vạn năng
Vạn năng kế di động FLUKE117 là dụng cụ đo thường được dùng trong lĩnh
vực điện như cơ sở sản xuất như bảo tri tịa nhà, bệnh viện, trường học,… Đặc biệt,
FLUKE 117 có chức năng Cảnh báo Vơn có thể tăng hiệu quả cơng việc.

(a) FLUKE117 (b) Màn hình
Hình. 2.77 Vạn năng kế di động FLUKE 117

Bảng 2.11 Tên và chức năng của từng bộ phận của vạn năng kế di động
STT

Biểu tượng

Ý nghĩa



Dụng cụ đo có chế độ nhận biết điện áp không tiếp
xúc



Chức năng đo được thiết lập liên tục

42





Chức năng đo được thiết lập thử nghiệm đi-ốt



Dữ liệu nhập vào có giá trị âm



Có điện áp khơng an tồn. Có điện áp lớn hơn 30V
hoặc tình trạng điện áp q tải



Màn hình chờ được kích hoạt. Giá trị số đo dòng điện
được tiếp tục hiể nthị trên màn hình.
Chế độ Lớn nhất, Nhỏ nhất, Trung bình được thiết lập



Giá trị đo lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình và hiện tại
được thiết lập



Cảm biến Cảnh báo Vôn để nhận biết điện áp không
tiếp xúc




Dụng cụ đo điện dung hoặc đinệ áp hoặc đinệ áp của
trở kháng đầu vào thấp



Đơn vị đo



Dòng một chiều, dòng xoay chiều



Cảnh báo pin yếu



Hiển thị khoảng giá trị của dụng cụ đo



Màn hình tương tự
Dụng cụ đo dùng chế độ tia sét tự động



Dụng cụ đo chọn khoảng giá trị với độ phân giải tối
ưu như giá trị thiết lập tự động
Người dùng xác định khoảng giá trị của dụng cụ đo

như thiết lập giá trị bị động

16


Cực hình biểu đồ thanh

17


Giá trị nhập vào của khoảng được chọn quá lớn.

18


Cảnh báo trong thử nghiệm dây dẫn. Hiển thị khi
xoay công tắc chức năng đo trong vị trí A hoặc từ vị
trí A.
43


Biểu tượng

Thông báo lỗi
Pin phải được thay trước khi vận hành
Cần có cái định cỡ. Trước khi vận hành dụng cụ đo, cần có
cái định cỡ.
Lỗi bên trong. Dụng cụ đo phải được sửa trước khi vận hành.
Lỗi bên trong. Dụng cụ đo phải được sửa trước khi vận hành.


Vị trí cơng tắc

Chức năng đo
Chọn tia sét dịng xoay chiều hoặc một chiều tự động dựa trên
giá trị đầu vào nhận biết từ kháng trở đầu vào thấp.
Điện áp xoay chiều 0.06-600V, tần số 5Hz-50kHz
Điện áp một chiều 0.001V-600V
Điện áp xoay chiều (phương pháp nối điện một chiều) 6.0600mV, điện áp một chiều 0.1-600mV
Điện trở 0.1Ω-40MΩ
Nếu nhỏ hơn 20Ω, tiếng báo động liên tục được bật và nếu
lớn hơn 250Ω, chuông cảnh báo được bật
Thử nghiệm đi-ốt.Nếu lớn hơn 2.0V, OL được hiển thị
Điện dung 1nF-9999μF
Dòng xoay chiều 0.1A-10A (dưới10-20A thì sẽ bật trong 30
giây và tắt trong 10 phút).
Màn hình nhấp nháy nếu lớn hơn 10.00A. Nếu lớn hơn 20 A,
OL được hiển thị.
Tần số nối điện một chiều 45Hz-5kHz
Dịng điện một chiều 0.001A-10A (dưới 10-20A thì sẽ bật
trong 30 giây và tắt trong 10 phút).
Màn hình nhấp nháy nếu lớn hơn 10.00A. Nếu lớn hơn 20 A,
OL được hiển thị.
Nhận ra điện áp xoay chiều bằng phương pháp không tiếp
xúc.
44


Hình. 2.78 Cực

Cực đầu vào được dùng để đo dịng điện xoay chiều và một chiều tối đa là 10A

Cực thông thường (quay lại) được dùng cho mọi phép đo
Đầu vào được dùng trong thử nghiệm điện áp, tính liên tục, điện trở, điện
dung, tần số và đi-ốt
a . Phương pháp đo đối với vạn năng kế di động
Đo điện trở
Đặt cơng tắc xoay vịng vào Ω.
Nối thanh màu đo và đen vào đầu dây dẫn điện trở
Đọc giá trị đo được hiể thị trên cửa sổ màn hình
<Chú ý>Để phòng giật điện, bị thương hoặc hỏng máy đo, tắt nguồn điện
trong mạch và tháo tụ điện có điện áp cao trước khi kiểm tra điện trở, tính liên tục,
đi-ốt hoặc điện dung.

Hình. 2.79Đo điện trở

Thử nghiệm tính liên tục
Đặt cơng tắc xoay vịng trên

.
45


Bỏ qua tính phân cực, nếu thanh màu đỏ và đen được nối vào dây dẫn công
tắc sẽ nghe thấy tiếng bíp, cịn nếu khơng thì sẽ khơng có tiếng nào cả.

Hình. 2.80Thử nghiệm tính liên tục

Đo điện áp xoay chiều
Đặt cơng tắc xoay vịng trên

(vị trí điện xoay chiều).


Nối thanh màu đỏ và đen vào đường điện xoay chiều mà khơng cần để ý đến
phân cực
Giá trị dịng điện xoay chiều (Căn bậc hai, RMS) được hiển thị trên cửa sổ
màn hình

Hình. 2.81Đo điện áp xoay chiều và một chiều

Đo điện áp một chiều
Đặt cơng tắc xoay vịng trên (Vị trí dịng một chiều).
Đặt thanh màu đen vào COM và đặt thanh màu đỏ vào +.
46


Nối thanh màu đen vào cực – của pin, và nối thanh màu đỏ vào cực + của pin
Giá trị điện áp của dòng một chiều được hiển thị trên cửa sổ màn hình
Đo dịng điện xoay chiều và một chiều theo mi-li-vơn
Đặt cơng tắc xoay vịng trên

(Mi-li-vơn).

Đặt thanh màu đen vào COM và đặt thanh màu đỏ vào +.
Không cần quan tâm đến tính phân cực, đo giá trị điện áp của dòng xoay
chiều bằng cách nối thanh đen và đỏ vào đường điện xoay chiều hoặc đo giá trị
điện áp của dòng điện một chiều bằng cách nối thanh đen vào cực – của pin và nối
thanh đỏ vào cực +
Giá trị điện áp của dòng xoay chiều hoặc dòng một chiều được hiển thị trên
cửa sổ màn hình
Điện
xoay chiều


Điện một
chiều

Hình. 2.82Đo dịng xoay chiều và dịng một chiều theo mi-li-vơn

b.Trình tự cơng việc
Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ và vật tư cần thiết cho thử nghiệm
Chuẩn bị dụng cụ cần để xử lý dây
Cắt đoạn dây đã chuẩn bị dựa theo yêu cầu tiêu chuẩn
Tuốt khoảng 10mm cả 2 đầu dây bằng kìm tuốt dây
Đo giá trị điện trở
Chuẩn bị 5 điện trở chưa biết giá trị
47


Thiết lập chức năng của Vạn năng kế kỹ thuật số (DMM) thành Ω.
Đặt thanh dẫn vào dây dẫn điện trở và đọc giá trị số đo. Nếu dây dẫn tiếp xúc
với tay hoặc thiết bị bên ngoiaf khác, có thể xảy ra lỗi trong giá trị đo được của
điện trở.
Đo điện trở chưa xác định bằng vạn năng kế kỹ thuật số và ghi kết quả vào
Bảng 2.12
Bảng 2.12 Đo giá trị điện trở chưa xác định
Mã màu của điện trở : Dung
Rc
dải

STT

Độ

chính
sai Đo bằng vạn năng kế
xác
kỹ thuật số : Rm
[Rm-Rc]
[Ω]
[%]

[Ω]

[%]

1

1

5

1.04

4

2

10

5

9.98


2

3

100

5

100.03

3

4

3k

5

3.01k

1

5

5k

5

4.95k


5

Đo điện áp dòng xoay chiều
Chuẩn bị máy biến áp dòng hoặc áp dụng điện xoay chiều 220[V] vàocực sơ
cấp (sơ cấp: 220[V], thứ cấp: 0-12[V], 500[mA]).
Thiết lập công tắc chức năng của vạn năng kế thành điện xoay chiều và nối
chúng với cực nguồn để đo
Ghi vào Bảng 2.13 giá trị đo được hiển thị trong màn hình thiết bị
Bảng 2.13 Kết quả đo điện áp dịng xoay chiều
Máy biến áp
Sơ cấp

Thứ cấp

Điện áp

Điện áp đo được

[V]

[V]

220

221.53

12

13.22


9

9.14

6

6.26

3

3.12
48


Đo điện áp dòng điện một chiều
Chuẩn bị 4 pin 1.5[V] và gắn chúng vào giá kẹp pin.
Thiết lập công tắc chức năng của vạn năng kế kỹ thuật số thành dòng một
chiều và nối với cực của kẹp kim để đo
Ghi vào Bảng 2.14 giá trị đo được hiển thịt rong màn hình thiết bị
Tạo mối nối nối tiếp của kẹp pin bao gồm pin 1.5[V], nối với cực của kẹp sau
khi đổi thành 3[V] và 6[V] và ghi vào Bảng 2.14.
𝑇−𝑀

% Sai số = |

𝑇

| × 100 [%]

M:Giá trị đo, T:Giá trị thực

Bảng 2.14 Kết quả đo điện áp dòng một chiều
Điện áp pin

Điện áp đo được

% Sai số

[V]

[V]

[%]

1.5

1.48

1.33

3

3.01

0.33

6

5.92

1.33


Đo dòng điện của dòng một chiều
Chuẩn bị 4 pin, 4 kẹp pin và điện trở (1[kΩ], 3[kΩ], 5[kΩ]).
Gắn 4 pin vào kẹp pin và tạo nguồn 6[V] bằng mắc nối tiếp
Dùng mắc nối tiếp và tải, nối vạn năng kế kỹ thuật số vào cực nguồn được đo.
Ghi vào Bảng 2.15 giá trị đo thể hiện trên màn hình thiết bị
Bảng 2.15 Kết quả đo dòng điện một chiều
Điện trở tải
[Ω]

Giá trị
tốn : Ic
[mA]

Độ chính
tính Đo vạn năng kế kỹ thuật xác
số : Im
[Im-Ic]
[mA]
[%]

1k

6

5.80

20

3k


2

2.10

10

5k

1.2

1.30

10

49


6.1.2. Ampe kìm
a.Cơng dụng
Ampe kìm là một máy biến dịng có lắp sẵn một ampemét vào cuộn thứ cấp.
Đường dây có dịng điện cần đo đóng vai trị cuộn sơ cấp. Mạch từ của Ampe kìm
có thể mở ra như một chiếc kìm. Khi cần đo dịng điện của một đường dây nào đó
chỉ việc mở mạch từ ra và cho đường dây đó vào giữa kìm rồi đóng mạch từ lại.
Ampe mét gắn trên kìm sẽ chỉ cho biết giá trị dòng điện cần đo. Nếu người ta kẹp
am-pe kìm vào dây dẫn điện, thì dây dẫn điện có tác dụng như cuộn sơ cấp của bộ
biến dòng. Với Ampe kìm người ta có thể đo cường độ dịng điện mà khơng cần
ngắt dây dẫn ra.
Chức năng chính của Ampe kìm là đo dịng điện xoay chiều (đến vài trăm
ampe) mà không cần phải cắt mạch điện, thường dùng để đo dòng điện trên đường

dây, dòng điện qua các máy móc đang làm việc ...
5

3

1

4

6

7

OFF
ACA


8

ACV

DCV
A V 

2

Hình 4.9: Kết cấu ngồi của Ampe kìm
1.Gọng kìm;

2. Chốt mở gọng kìm; 3. Núm xoay;


5. Nút điều chỉnh 0;

6. Kim đo;

7. Các vạch đọc;

4. Nút khóa kim;

8. Lổ cắm que đo

Ngồi ra trên Ampe kìm cịn có các thang đo ACV, DCV và thang đo điện trở.
+ Ưu điểm: gọn nhẹ, sử dụng thuận tiện, an tồn. Thường dùng để đo dịng
điện trên đường dây, dịng điện chạy qua các máy móc đang vận hành mà không
cần cắt mạch.
+ Nhược điểm: chịu ảnh hưởng của từ trường ngoài
50


Bấm mở gọng kìm
Chọn thang đo

Hiển thị

H.4.10: Hình dáng Am-pe kìm

b. Cách sử dụng
Đo dịng điện xoay chiều

Bước 1: Chuyển núm xoay sang khu vực ACA.

Bước 2: Ấn mở gọng kìm, kẹp đường dây cần đo vào giữa (chỉ cần kẹp một
dây pha hoặc dây trung tính).
Bước 3: Đọc trị số: tương tự máy đo VOM.
Đo các đại lượng còn lại:
Hoàn toàn giống như máy đo VOM.
Chú ý:
Khi đo chỉ cần kẹp một dây.
Không sử dụng que đo để đo ACA.
Phải cẩn thận tránh nhầm lẫn các thang đo khác với thang đo ACA.
6.1.3. Sử dụng Dao động ký (oscilloscope- OSC)
a Giới thiệu

Hình 8.1 Dao động kế hiện số (Tektronix TDS 2012)

51


Hình 8.2 Dao động kế analog

Dao động kế đơn giản là thiết bị hiển thị biểu đồ thể hiện thay đổi biên độ tín
hiệu theo thời gian trên màn hình. Trục vng góc (trục Y) hiển thị điện áp trong
khi trục song song (trục X) hiển thị thay đổi theo thời gian, và cường độ hay độ
sáng của màn hình thường được gọi là trục Z. (Hình 4.21). Đồ thị đơn giản trình
bày thơng tin dạng số về các tín hiệu. Thơng tin có thể đọc thơng qua đồ thị này
như sau.
Thời gian đầu vào tín hiệu và kích cỡ điện áp.
Tần số tín hiệu dao động
Thay đổi phản hồi của mạch đối với tín hiệu đầu vào
Biến dạng tín hiệu do sai hỏng
Lượng tín hiệu AC và tín hiệu DC.

Độ tĩnh tín hiệu và thay đổi độ tính theo thời gian
Ngồi việc dao động kế có nhiều chức năng điều khiển và chia độ trên màn
hình, dao động kế giống như một chiếc TV nhỏ. Ở phía trước của dao động kế
thường có các chức năng điều khiển như điều khiển vị trí vng góc, song song,
đồng thời là màn hiển thị và giắc đầu vào.
b.Các loại giao động kế
Có hai loại giao động kế: loại analog và loại hiện số, và loại dao động kế có
thể thay đổi theo mục đích của dụng cụ. Có dao động kế 1 kênh, dao động kế 2
kênh, dao động kế 4 kênh, và cũng có dao động kế lưu trữ số có chức năng ghi nhớ,
dao động kế tần số vơ tuyến, genescope, và dao động kế dấu quét. Hơn nữa, một
cơng cụ có cả hai chức năng của bộ phân tích logic 14 ~ 48 kênh kết hợp với dao
động kế có thể đo được các tín hiệu số đồng thời cũng được sử dụng.
52


c.Nguyên lý hoạt động của dao động kế
Để sử dụng dao động kế đúng cách, điều quan trọng là phải hiểu được nguyên lý
hoạt động của dao động kế. Dao động kế analog và dao động kế hiện số có hệ thống bên
trong giống nhau, tuy nhiên, hai loại này khác nhau về nguyên lý hoạt động.
Dao động kế analog
Khi đầu đo của dao động kế được đấu nối với mạch, tín hiệu điện áp truyền
vào mặt cắt dọc của dao động kế. Hình 4.22 là sơ đồ đơn giản thể hiện quy trình
dao động kế hiển thị tín hiệu. Tín hiệu đầu vào khuếch đại hoặc giảm dần bằng bộ
khuếch đại và bộ suy giảm tương ứng với kích cỡ trục x (Volt/Div). Sau đó, tín
hiệu truyền vào tấm lệch đứng của CRT. Tùy theo điện áp sử dụng cho tấm lệch,
chấm sáng trên màn hình sẽ di chuyển. (Tia điện tử chạm vào chất huỳnh quang tạo
thành chấm sáng). Trong trường hợp này, điện áp dương di chuyển chấm sáng lên
tới đỉnh, và điện áp âm di chuyển chấm sáng xuống dưới đáy. Sau đó, tín hiệu đi tới
phần khởi động và quét hoặc khởi động mặt cắt ngang. qt ngang có nghĩa là
chấm sáng trên màn hình đang di chuyển về phía trục x theo chuyển động ngang.

Khởi động mặt cắt ngang là hệ thống điều chỉnh cơ số thời gian của mặt cắt ngang
bằng cách để chấm sáng di chuyển từ bên trái màn hình sang bên phải màn hình
theo tần số cài đặt. quét lặp nhanh tạo ra một đường thẳng và với vận tốc cao, chấm
sáng có thể qt tới 500.000 lần một giây.

Hình 4.3. Sơ đồ khối của dao động kế analog

quét ngang cùng với độ lệch dọc tạo ra tín hiệu trên màn hình, và lúc này cần
khởi động để ổn định tín hiệu. Như trong hình 4.23, qt tín hiệu lặp từ cùng một
điểm sẽ tạo ra sóng sạch.

Hình 4.4. Khởi động đồng bộ hóa cho các tín hiệu lặp

53


Do vậy, chúng ta có thể thấy rằng để sử dụng dao động kế analog, để điều
chỉnh tín hiệu đầu vào thì chúng ta cần biết đến 3 cài đặt cơ bản.
Khuếch đại hoặc giảm dần tín hiệu: Điều chỉnh Volt/Div trước khi tín hiệu
truyền đến bộ làm lệch dọc.
Cơ số thời gian: Điều chỉnh thời gian theo chia độ trên màn hình bằng mặt
cắt/vạch đo.
Khởi động dao động kế: Điều chỉnh cấp khởi động để ổn định tín hiệu đơn và
tín hiệu lặp. Hơn nữa, để có được hình ảnh, điểm hội tụ rõ nét, và độ sáng thì cũng
cần phải điều chỉnh.
Dao động kế hiện số
Hầu hết hệ thống dao động kế hiện số giống với dao động kế analog. Tuy
nhiên, dao động kế hiện số được bổ sung DPS (Hệ thống xử lý số liệu). (Hình
4.24). Dao động kế hiện số thu thập số liệu sóng từ DPS và hiển thị trên màn hình.
Khi đầu đo của dao động kế hiện số được đấu nối với mạch, hệ dọc giống như dao

động kế analog sẽ điều chỉnh kích cỡ tín hiệu. Sau đó, Bộ chuyển đổi analog-số
(ADC) từ hệ thống thu nhận lấy mẫu tín hiệu từ các chấm sáng rời rạc, sau đó thay
đổi các giá trị số này thành điện áp.

Hình 4.5 Sơ đồ khối của dao động kế hiện số

Trong trường hợp này, các giá trị số này được gọi là mẫu và đồng hồ mẫu trên
hệ ngang hiển thị tần số lấy mẫu của ADC. Tỷ lệ mẫu nhận từ đồng hồ được gọi là
tốc độ mẫu, và được viết dưới dạng mẫu/giây.
Các mẫu nhận từ ADC đuợc lưu trong bộ nhớ dưới dạng phơng chữ dạng
sóng và các phơng chữ này bao gồm nhiều mẫu. Hơn nữa, những phông chữ dạng
54


sóng này kết hợp lại thành một bản ghi sóng. Thơng thường, số lượng phơng chữ
dạng sóng tạo thành bản ghi sóng được gọi là chiều dài bản ghi. Hệ thống khởi
động quyết định điểm bắt đầu, và điểm kết thúc của bản ghi và những bản ghi này
đuợc lưu trong bộ nhớ, sau đó hiển thị trên màn hình. Có thể xử lý các mẫu bổ sung
theo dung lượng của dao động kế và với những xử lý bổ sung này thì người xem có
thể chứng kiến nhiều sóng sạch hơn trên màn hiển thị. Ngoài ra, bằng cách sử dụng
chức năng khởi động tự do thì ta có thể xem được điều gì xảy ra trước điểm khởi
động. Đồng thời ở dao động kế hiện số, người sử dụng phải điều chỉnh mặt cắt dọc,
mặt cắt ngang và mặt cắt khởi động giống như dao động kế analog.
d.Đo sóng của dao động kế
Chúng ta sẽ xem xét các thuật ngữ khi sử dụng dao động kế.
Tần số & khoảng thời gian: Các tín hiệu lặp đều có tần số và tần số được đo
bằng Hertz (Hz). Hz là số tương ứng với sóng tín hiệu lặp trong một giây (chu
kỳ/giây). Chu kỳ lặp cũng có khoảng thời gian, và đo là thời gian cần thiết để hoàn
thành một chu kỳ. Tần số và chu kỳ có mối quan hệ thuận nghịch trong đó
1/khoảng thời gian bằng với tần số và 1/tần số bằng với khoảng thời gian.

Điện áp: Điện áp là lượng hiệu điện thế (một loại giá trị của tín hiệu) trên
mạch. Khơng phải lúc nào cũng như vậy, tuy nhiên, thuờng thì một trong các điểm
được tiếp đất và hiển thị P-P (đỉnh-đỉnh) bằng cách đo đỉnh thấp nhất và đỉnh cao
nhất. Độ lớn điện áp thường là điện áp cao nhất khi tín hiệu được đo tại điểm tiếp
đất hoặc 0 vơn.
Pha: Pha cịn được gọi là sóng hình sin có sóng tuần hồn 360 độ. Để giải
thích có bao nhiêu khoảng thời gian đã qua trong sóng hình sin của chu kỳ, ta có
thể giải thích bằng cách đánh dấu độ pha của sóng hình sin. Chênh lệch pha được
thể hiện bằng chênh lệch định thời giữa hai tín hiệu tương tự.
e.Các thuật ngữ về hoạt động của dao động kế
Băng tần: Băng tần là phạm vi tần số mà dao động kế có thể đo được. Khi tần
số tín hiệu tăng lên, độ chính xác của dao động kế sẽ giảm xuống. Thơng thường, ta
thống nhất rằng tần số khi kích cỡ của sóng hình sin được cấp giảm xuống 70,7%
trên màn hình sẽ được gọi là băng tần. (Điểm 70,7% này được hiển trị trên thang
loga tại điểm 3bD).
Thời gian tăng lên: Thời gian tăng lên dùng để giải thích phạm vi tần số hiệu
dụng của dao động kế. Khi đo xung hoặc sóng dạng bậc, thời gian tăng lên là lựa
chọn tốt hơn để đánh giá hoạt động của dao động kế so với băng tần. Xung có thời
55


gian tăng lên nhanh hơn mức dao động kế có thể đo được sẽ không thể hiển thị
đúng trên màn hình.
Độ nhạy dọc: Độ nhạy dọc là chỉ số cho thấy có thể khuếch đại tín hiệu nhỏ
thế nào bằng bộ khuếch đại dọc, và thông thường đơn vị là mV/Div. 2mV/Div là
lượng điện áp nhỏ nhất mà một dao động kế được sử dụng rộng rãi có thể dị được.
Tốc độ quét: Trong dao động kế analog, tốc độ quét tức là dao động kế có thể
quét trên màn hình nhanh như thế nào, và dao động kế cho phép người sử dụng
quan sát các chỉ số một cách chính xác. Tốc độ quét nhanh nhất trong dao động kế
thường là ns/Div.

Độ chính xác khuếch đại: Độ chính xác khuếch đại là chỉ số thể hiện mức
chính xác mà hệ dọc có thể áp dụng để giảm dần tín hiệu, và thuờng được biểu diễn
dưới dạng sai số %.
Cơ số thời gian hoặc độ chính xác ngang - Cơ số thời gian hoặc độ chính xác
ngang là chỉ số thể hiện độ chính xác mà thời gian của tín hiệu được hiển thị ở tiết
diện ngang, và chỉ số này được trình bày dưới dạng sai số %.
Tốc độ mẫu: Tốc độ lấy mẫu của dao động kế hiện số là số lượng mẫu mà bộ
biến đổi analog-số có thể đạt được trên giây, mà tốc độ lấy mẫu cao nhất thường là
MS/s. Tốc độ mẫu càng nhanh thì dao động kế có thể hiển thị tín hiệu càng nhanh
và càng chính xác. Tốc độ mẫu cũng quan trọng khi người quan sát muốn quan sát
thay đổi tín hiệu ở tín hiệu chu kỳ dài, thay đổi tốc độ mẫu bằng sec/Div để duy trì
điểm trên sóng trên bản ghi sóng.
ADC hoặc độ phân giải dọc: Độ phân giải được biểu diễn bằng bit trên ADC,
và độ phân giải là chỉ số thể hiện độ chính xác chuyển đổi điện áp thành các giá trị
dạng số chính xác. Có thể tăng độ phân giải hiệu dụng thực tế bằng kỹ thuật tính
tốn.
Chiều dài bản ghi: Chiều dài bản ghi trong dao động kế hiện số là chỉ số cho
thấy số lượng điểm dạng sóng mà một dao động kế có thể đạt được trong một bản
ghi sóng, và ở một số model, người sử dụng có thể điều chỉnh chiều dài bản ghi đã
lưu. Chiều dài bản ghi tối đa phụ thuộc vào kích thước bộ nhớ của dao động kế và
vì có giới hạn về số điểm sóng có thể lưu, độ chính xác và chiều dài bản ghi sẽ
ngược nhau. Bằng cách điều chỉnh chiều dài bản ghi, người quan sát có thể xem tín
hiệu chu kỳ ngắn một cách chính xác hoặc tổng quan về tín hiệu chu kỳ dài. Trên
một số dao động kế, để sử dụng các trường cụ thể, bộ nhớ được bổ sung để mở
rộng chiều dài bản ghi.
56


f. Hoạt động của điều khiển
Sau khi đấu nối nguồn điện vào dao động kế, xem bảng mặt trước. Thông

thường, bảng mặt trước được chỉ báo với tiết diện dọc, tiết diện ngang và tiết diện
khởi động. Có thể có các bộ phận khác tùy thuộc vào model, hoặc dao động kế là
dạng analog hay hiện số.
Sau đó, đấu nối que đo với ổ cắm đầu vào của dao động kế. Hầu hết các dao
động kế có ít nhất 2 kênh, và mỗi kênh hiển thị loại sóng liên quan trên màn hình.
Nếu có nhiều kênh, người quan sát cũng có thể so sánh dạng sóng. Trên dao động
kế có chức năng cài đặt tự động hoặc cài đặt trước, người quan sát có thể biến tín
hiệu thành dạng thích hợp chỉ với một nút bấm để khởi động chức năng điều khiển.
Nếu dao động kế khơng có các chức năng này thì trình tự sau đây sẽ giúp người
quan sát cài đặt dao động kế về vị trí tiêu chuẩn trước khi đo tín hiệu. Cài đặt vị trí
tiêu chuẩn như sau:
Cài đặt màn hiển thị dao động kế về kênh 1.
Vặn Volt/Div về giữa.
Tắt điều chỉnh Volt/Div
Nếu có bất kỳ cài đặt khuếch đại nào đang bật thì tắt đi.
Vặn input coupling kênh 1 sang DC
Vặn Trigger Mode qua Auto.
Cài đặt kênh 1 về nguồn khởi động.
Tắt hoặc giảm bớt chế độ Trigger Hold Off
Điều chỉnh độ sáng màn hiển thị
Điều chỉnh tiêu điểm trên ảnh rõ nét
Đây là những bước thông thường để vận hành dao động kế.
g.Que đo
Que đo phức tạp hơn nhiều so với dây và có đầu kẹp. Que đo được làm bằng
chất dẫn điện chất lượng cao, và được thiết kế sao cho khơng bắt sóng điện từ hoặc
sóng tĩnh trên mã nguồn điện. Que đo được thiết kế sao cho không ảnh hưởng đến
mạch được thử nghiệm. Tuy nhiên, không thể loại bỏ hoàn toàn hiệu ứng của que
đo. Tương tác ngoài dự kiến từ dao động kế và que đo được gọi là hiệu ứng tải, và
để giảm thiểu hiện tượng này, ta thường sử dụng que đo có tỷ lệ suy giảm 10x (thụ
57



động). Dao động kế thường đi cùng với que đo thụ động dạng bó, và que đo này rất
thích hợp ở môi trường thử nghiệm thông thường và sử dụng cho kiểm tra bảo
dưỡng. Đối với các đo lường và thử nghiệm cụ thể, có nhiều loại que đo khác nhau
như que đo chủ động và que đo dòng.
Sử dụng các que đo đòi hỏi sự linh hoạt tùy thuộc vào cơng dụng. Phần này sẽ
giải thích các loại que đo tập trung vào que đo thụ động.
Que đo thụ động
Hầu hết các que đo thụ động có tỷ lệ suy giảm 10 x hoặc 100 x. Người ta
thống nhất là nếu x đứng sau một số như x10 thì đó là suy giảm; mặt khác, nếu một
số đứng sau x như x10 thì đó là khuếch đại. Que đo thụ động 10x làm giảm hiệu
ứng tải và là que đo rất thích hợp cho các mục đích thơng thường. Hiệu ứng tải có
xu hướng tăng lên rõ rệt khi tần số tăng, do đó để đo tín hiệu trên 5kHz, người quan
sát phải sử dụng que đo 10x. Que đo 10x giúp tăng độ chính xác của chỉ số. Tuy
nhiên, kích thước của tín hiệu trên màn hiển thị giảm xuống 1/10. Đổi lại, với que
đo 10x, rất khó để quan sát tín hiệu nhỏ hơn 10mV.
Que đo 1X tương tự như que đo suy giảm 10X. Tuy nhiên, loại này khơng có
que đo suy giảm. Vì khơng có que đo suy giảm nên có nhiều nhiễu hơn với que đo
1X trong quá trình thử nghiệm. Do vậy, rất thuận tiện để sử dụng que đo 10X làm
que đo thông thường, và sử dụng que đo 1X để đọc tín hiệu nhỏ. Một số que đo có
cơng tắc cho 1X và 10X để sử dụng thuận tiện hơn. Nếu que đo của bạn có chức
năng đó thì cần cài đặt chính xác trước khi đọc tín hiệu. Hầu hết các dao động kế
dò được xem bạn dùng que đo 1X hay que đo 10X, tuy nhiên, ở một số dao động
kế, người sử dụng phải cài đặt độ suy giảm của que đo, hoặc đọc chỉ số 1X hoặc
10X dưới dạng Volts/Div. Que đo suy giảm 10X hoạt động trên thuộc tính điện của
dao động kế tới thuộc tính điện của que đo. Do vậy, trước khi sử dụng que đo suy
giảm 10X, người sử dụng phải thiết lập sự cân bằng giữa dao động kế với que đo.
Đây gọi là bù trừ que đo và được giải thích rõ ở phần sau.
Que đo chủ động

Que đo chủ động khuếch đại tín hiệu hoặc dẫn điện cho hoạt động khác trước
khi nối với dao động kế. Những que đo này có thể giảm sự cố như hiệu ứng tải, và
có thể được sử dụng để thử nghiệm tín hiệu và gửi các kết quả thử nghiệm tới dao
động kế. Que đo chủ động địi hỏi có đấu nối nguồn để thực hiện các loại hoạt động
này.
Que đo dòng điện
58


Que đo dịng điện cho phép người quan sát có thể quan sát và đo dạng sóng
điện, và que đo dịng điện có thể đo được cả nguồn AC và DC. Que đo dịng điện
lấy mẫu tín hiệu điện từ dây điện sử dụng kẹp hình lá. Do đó, que đo dịng điện
khơng khơng mắc nối tiếp với mạch và vừa đủ gây ra bất kỳ nhiễu nào đối với dịng
điện.
Nơi đấu nối đầu kẹp tiếp đất
Để đo tín hiệu, đầu que đo và đầu kẹp tiếp đất phải được nối vào đâu đó. Que
đó có một đầu kẹp cá sấu để tiếp đất cho mạch sẽ thử nghiệm. Thông thường, đầu
kẹp tiếp đất có thể có thể được nối với đầu tiếp đất trên mạch. Ví dụ, khi sửa chữa
stereo, đấu nối đầu kẹp tiếp đất với khung kim loại của stereo, và sau đó đấu nốique
đo vào nơi cần thử nghiệm trên mạch để thử nghiệm tín hiệu.
h.Đo bằng dao động kế
Cách đấu nối tín hiệu đo
Sử dụng dây điện: Đây là biện pháp đơn giản tuy nhiên chỉ có thể sử dụng khi
tín hiệu là tín hiệu mức cao hoặc mạch là mạch trở kháng thấp (ví dụ như mạch
TTL). Trong trường hợp này, người quan sát phải đấu nối dây tiếp đất giữa ổ cắm
tiếp đất của dao động kế và phần tiếp đất của đối tượng. Tuy nhiên, vì dây điện
khơng được bảo vệ nên có thể khó đo được tín hiệu mức thấp do tĩnh học. Vì dây
điện khó đấu nối với đầu nối của dao động kế, nên sử dụng bộ điều hợp liên kết cho
BNC.
Sử dụng cáp đồng trục: Đây là biện pháp phổ biến nhất nếu đối tượng được

đo có đầu nối đầu ra. Vỏ BẢO VỆ của cáp đồng trục cản trở tĩnh lực bên ngồi
giúp đo chính xác. Cáp đồng trục thường có đầu nối BNC ở cả hai đầu, và tùy
thuộc vào việc sử dụng, người quan sát có thể sử dụng bất cứ đầu nối nào cần cho
đo lường. Khi đo tín hiệu cao tần, người quan sát phải sử dụng đầu cuối có cùng giá
trị trở kháng với trở kháng của bộ phát tín hiệu, và cáp đồng trục ghép nối tốt trở
kháng với đầu cuối. Người quan sát có thể đạt được chỉ số chính xác trong khi sử
dụng cáp dài bằng khách dùng biện pháp này.
Sử dụng que đo được thiết kế cho dao động kế: Sử dụng que đo là một trong
những lựa chọn tốt nhất khi đo trên mạch điện. Que đo có lựa chọn 1x (đấu nối trực
tiếp) và 10x (suy giảm). Ở lựa chọn 10x, tín hiệu đầu vào bị suy giảm do tăng trở
kháng của que đo dao động kế thêm 1/10, do đó đơn vị đo (VOLTS/DIV) phải
được nhân lên 10 lần. Ví dụ như ở mức 50mV/DIV, ta có 50mVx10=0.5V.

59


Que đo dao động kế cũng sử dụng cáp có vỏ bọc để chống tính lực. Để sử
dụng cáp đồng trục, người quan sát phải biết chính xác trở kháng tần số cao nhất
của tín hiệu nguồn và dung lượng của cáp; khi người quan sát không biết giá trị này
thì nên sử dụng que đo 10x để thay thế.
Tính năng chính của dao động kế là đo kích cỡ và dạng sóng của điện áp và
tần số và sử dụng hàm X và Y để đo pha, đo đuờng cong cụ thể của bộ phận và
mức độ điều biến. [Hình 5] thể hiện bên ngồi của dao động kế, và các chức năng
của từ ổ cắm.
k.Các nút điều khiển chính và chức năng
Điều chỉnh màn hiển thị và cơng suất.

Hình 4.25 Dao động kế analog

Cơng tắc POWER: Dùng để bật và tắt dao động kế bằng cách nhấn nút.

CAL OUT: Ổ cắm đầu ra sóng hình vng để điều chỉnh bù trừ que đo và bộ
khuếch đại dọc. Điện áp đầu ra là 0,5[V], 1[kHz].
B-INT: Dùng để điều chỉnh cường độ vết của B-trigger, và có thể điều chỉnh
bằng trình điều khiển (-).
FOCUS: Dùng để điều chỉnh tiêu điểm trên màn hiển thị sao cho vết mỏng và rõ.
TRACE ROTATION: Điều chỉnh sao cho vết khớp với trục ngang của CRT.
SCALE ILLUM: Điều chỉnh độ sáng của thang đo và được sử dụng khi đo
trong bong tối hoặc chụp ảnh màn hình.
CRT: Màn hiển thị và thang đo.
AC-GND-DC: Dùng tương ứng với nguồn cấp điện.
AC: Loại bỏ điện áp một chiều khi thực hiện đầu vào dọc. Cũng có thể đo
điện áp xoay chiều.
60


GND: Bỏ qua nguồn tín hiệu của ổ cắm đầu vào và có thể lấy điểm tham
chiếu mặt đất.
DC: Có thể đo điện áp một chiều.

Hình 4.26 Lựa chọn cơng tắc cho sóng đầu vào

Bộ khuếch đại dọc
POSITION (↑): Di chuyển lên xuống sóng trên màn hình.
CH-1 (X) INPUT Connector: Ổ cắm đầu vào cho kênh 1
CH-2 (Y) INPUT Connector: Ổ cắm đầu vào cho kênh 2
VOLTS/DIV: Bộ chọn độ chạy chệch hướng dọc (Phạm vi đầu vào:
5[mV]~5[V])
Variable: Cho phép điều chỉnh biến số độ chạy chệch hướng dọc liên tục.

Hình 4.27 Phần điều chỉnh độ lớn


61


Vùng ngang và vùng khởi động
B-Time/DIV: Lựa chọn 11 cấp độ từ 02[us] ~ 0,5[ms]/DIV bằng cách chọn
Thời gian quét (Sweep Time) trên trục thời gian Kênh 2.
Delay Position: Lựa chọn vị trí dạng sóng của một lần qt
A-Time/DIV: Lựa chọn 11 cấp độ từ 02[us] ~ 0,5[ms]/DIV bằng cách lựa
chọn Thời gian quét (Sweep Time) trên trục thời gian Kênh 1.
Điều chỉnh chế độ ngang
A: Hiển thị dạng sóng bằng cách quét A-Time/DIV
A INT: Hiển thị dạng sóng do A-Time, có phần B-Sweep sáng.
B: Hiển thị các bộ phận điều chỉnh độ sáng được khuếch đại trên màn hình BTime/DIV
B-TRIG’D: Đồng bộ hóa quét trễ bằng xung khởi động đầu tiên.
SLOPE: Chọn (+) khi khởi động quét tại đường cong tăng, và (-) ở đường
cong giảm.

Hình 4.28 Chiều dài sóng và bộ phận khởi động

62


×