Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn thuế ATAX”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.13 KB, 80 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NVL
CCDC
TSCĐ
BCTC
BH&CCDV
BGĐ
KTV
KSNB
BCKQHĐKD
CPNVLTT
CPNCTT
CPSDMTC
CPSXC
MTC
KLXL
SXC
NCTC
CĐKT
XDCB
GTGT
SPDD

SVTH: Trần Thị Thu Thảo

Nguyên vật liệu
Công cụ, dụng cụ


Tài sản cố định
Báo cáo tài chính
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Ban Giám Đốc
Kiểm toán viên
Kiểm soát nội bộ
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi cơng
Chi phí sản xuất chung
Máy thi công
Khối lượng xây lắp
Sản xuất chung
Nhân công trực tiếp
Cân đối kế toán
Xây dựng cơ bản
Thuế giá trị gia tăng
Sản phẩm dở dang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1
Sơ đồ 2
Sơ đồ 3

Sơ đồ 4

NỘI DUNG
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại cơng ty
Sơ đồ vè quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính
Lập kế hoạch kiểm tốn
Lưu đồ ln chuyển

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Bảng 1
Bảng 2
Bảng 3
Bảng 4

NỘI DUNG
Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB đối với doanh thu BH&CCDV
Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB đối với nợ phải thu
Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB đối với hàng tồn kho
Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB đối với giá thành

SVTH: Trần Thị Thu Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG.........................................1
1.1. Khái qt chung về kiểm tốn Báo cáo tài chính...........................................1
1.1.1. Khái niệm về kiểm tốn Báo cáo tài chính...................................................1
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của kiểm tốn Báo cáo tài chính.....................................1
1.1.2.1. Đối tượng của kiểm tốn Báo cáo tài chính..............................................1
1.1.2.2. Chủ thể kiểm tốn Báo cáo tài chính.........................................................2
1.1.2.3. Khách thể kiểm tốn Báo cáo tài chính.....................................................2
1.1.2.4. Phương pháp kiểm tốn Báo cáo tài chính...............................................2
1.1.2.5. Mục tiêu của kiểm tốn Báo cáo tài chính................................................2
1.1.2.6. Quy trình thực hiện kiểm tốn Báo cáo tài chính....................................3
1.2. Đặc điểm doanh nghiệp xây dựng và báo cáo tài chính doanh nghiệp xây
dựng ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tốn báo cáo tài chính doanh nghiệp
trong lĩnh vực xây dựng..........................................................................................5
1.2.1. Khái quát về doanh nghiệp xây dựng...........................................................5
1.2.2. Nguyên tắc hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây
dựng.......................................................................................................................... 5
1.2.3. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC
doanh nghiệp xây dựng...........................................................................................5
1.2.4. Đặc điểm của cơng tác kế tốn ảnh hưởng đến kiểm tốn báo cáo tài
chính doanh nghiệp xây dựng.................................................................................6
1.3. Doanh thu và giá thành trong doanh nghiệp xây dựng.................................7
1.3.1. Doanh thu và các trường hợp ghi nhận doanh thu tại các doanh nghiệp
xây dựng................................................................................................................... 7
1.3.1.1. Doanh thu hợp đồng xây dựng..................................................................7
1.3.1.2. Các trường hợp ghi nhận doanh thu trong doanh nghiệp xây dựng theo
hợp đồng xây dựng..................................................................................................8
1.3.2. Giá thành và nguyên tắc ghi nhận giá thành trong doanh nghiệp xây
dựng.......................................................................................................................... 9
SVTH: Trần Thị Thu Thảo



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng

1.3.2.1. Giá thành trong doanh nghiệp xây dựng..................................................9
1.3.2.2. Nguyên tắc ghi nhận giá thành trong doanh nghiệp xây dựng..............11
1.3.3. Phân loại giá thành trong doanh nghiệp xây dựng...................................11
1.3.4. Đối tượng và kỳ tính giá thành của sản phẩm xây dựng..........................12
1.3.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng.....................................13
1.4. Kiểm tốn doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng.......................................14
1.4.1. Những rủi ro vốn có khi kiểm tốn doanh nghiệp xây dựng....................14
1.4.2. Quy trình kiểm tốn Báo cáo tài chính doanh nghiệp trong lĩnh vực xây
dựng........................................................................................................................ 15
1.4.2.1. Quy trình thực hiện kiểm tốn doanh thu và nợ phải thu trong doanh
nghiệp xây dựng.....................................................................................................15
1.4.2.2. Quy trình kiểm tốn chu trình hàng tồn kho và giá thành trong doanh
nghiệp xây dựng.....................................................................................................22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG TẠI CƠNG TY
TNHH KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN THUẾ ATAX...............................................27
2.1. Giới thiệu khái quá về công ty TNHH kiểm toán và tư vấn thuế ATAX. . .27
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty...........................................27
2.1.2. Ngun tắc, mục tiêu hoạt động...............................................................288
2.1.3. Các dịch vụ mà công ty TNHH kiểm toán và tư vấn thuế ATAX cung cấp.
.............................................................................................................................. 28
2.1.3.1. Kiểm toán.................................................................................................28
2.1.3.2. Tư vấn thuế...............................................................................................29
2.1.3.3. Kế toán......................................................................................................29

2.1.3.4. Tư vấn tài chính doanh nghiệp...............................................................29
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty............................................................29
2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty................................................29
2.1.4.2. Mô tả chức năng, nhiệm vụ các phịng ban.............................................30
2.1.4.3. Quy trình kiểm tốn của cơng ty.............................................................31
2.2. Thực trạng kiểm tốn báo cáo tài chính doanh nghiệp trong lĩnh vực xây
dựng tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn thuế ATAX...................................33

SVTH: Trần Thị Thu Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng

2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán..............................................................................33
2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán....................................................................36
2.2.2.1. Thực hiện kiểm toán doanh thu...............................................................36
2.2.2.2. Thực hiện kiểm toán nợ phải thu tại ATAX............................................38
2.2.2.3. Thực hiện kiểm toán hàng tồn kho tại ATAX.........................................40
2.2.2.3. Thực hiện kiểm toán giá thành tại ATAX...............................................43
2.2. Ví dụ về kiểm tốn BCTC của cơng ty cổ phần xây dựng X do công ty
TNHH kiểm toán và tư vấn thuế thực hiện.........................................................44
2.3.1. Khái quát về cơng ty cổ phần xây dựng X.................................................44
2.3.2. Quy trình kiểm toán doanh thu, nợ phải trả, hàng tồn kho và giá vốn tại
công ty cổ phần xây dưng X..................................................................................45
2.3.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán...........................................................................45
2.3.2.2. Thực hiện kiểm toán doanh thu tại công ty cổ phần xây dựng X..........46
2.3.2.3. Thực hiện kiểm tốn nợ phải tại cơng ty cổ phần xây dựng X..............51
2.3.2.4. Thực hiện kiểm toán hàng tồn kho tại công ty cổ phần xây dựng X.....55

2.3.2.4. Thực hiện kiểm tốn giá thành tại cơng ty cổ phần xây dựng X...........56
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHĂM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM
TOÁN DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG TẠI CƠNG TY
TNHH KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN THUẾ ATAX...............................................60
3.1. Nhận xét và đánh giá tình hình chung tại cơng ty TNHH kiểm toán và tư
vấn thuế ATAX.......................................................................................................60
3.2. Nhận xét về quy trình thực hiện kiểm tốn doanh nghiệp trong lĩnh vực
xây dựng tại công ty TNHH ATAX.......................................................................62
3.2.1. Ưu điểm.......................................................................................................62
3.2.2. Hạn chế........................................................................................................62
3.3. Một số ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn doanh
nghiệp trong lĩnh vực xây dựng tại cơng ty TNHH kiểm tốn và tư vấn thuế
ATAX...................................................................................................................... 63
3.3.1. Một số ý kiến đóng góp chung đối với cơng ty TNHH kiểm tốn và tư vấn
thuế ATAX..............................................................................................................63
3.3.2. Một số ý kiểm nhằm hồn thiện thủ tục phân tích...................................64

SVTH: Trần Thị Thu Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng

3.3.3. Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả đánh giá hệ thống KSNB..........65
3.3.4. Một số giải pháp kiểm soát chất lượng kiểm tốn....................................68
3.3.5. Một số giải pháp nhằm hồn thiện về phân tích sơ bộ BCTC.................69
3.3.6. Một số giải phảo hoàn thiện về xác định mức trọng yếu..........................69
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


SVTH: Trần Thị Thu Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng

LỜI MỞ ĐẦU
Ngành xây dựng nói chung và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng nói riêng có vai trị đặc biệt trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật cho nền
kinh tế. Hiệu quả hoạt động xây lắp khơng chỉ có ý nghĩa kinh tế riêng với nội bộ
các doanh nghiệp xây dựng mà còn mang xã hội ý nghĩa to lớn, nó thể hiện trình độ
quản lý, trình độ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ kinh tế, phục vụ an ninh quốc
phòng và các lĩnh vực khác trong một đất nước. Mục tiêu chung đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng là nâng cao hiệu quả hoạt động của mình
từng bước tạo dựng lợi thế cạnh tranh bằng kinh nghiệm quản lý thi công, bằng đội
ngũ lao động lành ngề, bằng chất lượng các cơng trình và bằng sự hiệu quả trong
việc sử dụng chi phí. Nhưng bên cạnh đó trong một số doanh nghiệp gian lận trong
BCTC nhằm tăng lợi nhuận để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh để dễ dàng
trong việc đấu thầu các cơng trình. Chính vì vậy kiểm tốn doanh nghiệp trong lĩnh
vực xây dựng là một điều hết sức cần thiết và cấp bách để giúp cho nhà đầu tư cũng
như nhà nước thuận lợi hơn trong việc đầu tư và quản lý các công ty hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng.
Nhận biết được điều quan trọng đó, trong q trình thực tập tại cơng ty
TNHH kiểm tốn và tư vấn thuế ATAX em đã chọn đề tài: “Kiểm tốn báo cáo tài
chính doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng tại công ty TNHH kiểm tốn và tư
vấn thuế ATAX” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Nội dung đề tài gồm có 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận về kiểm toán báo cáo tài chính trong kiểm tốn doanh

nghiệp xây dựng.
Chương II: Thực trạng kiểm toán doanh nghiệp trong lĩnh vưc xây dựng tai cơng ty
TNHH kiểm tốn và tư vấn thuế ATAX.
Chương III: Một số ý kiến nhăm hồn thiện cơng tác kiểm tốn doanh nghiệp xây
dựng tại cơng ty TNHH kiểm tốn và tư vấn thuế ATAX.
Trong q trình thực hiện đề tài này, em chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt
tình của các anh chị từ phía cơng ty kiểm tốn ATAX và sự hướng dẫn tận tình của
ThS. Trần Thị Thanh Tiếng. Do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, khóa luận
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự góp ý của q thầy cơ. Em xin
chân thành cảm ơn.

SVTH: Trần Thị Thu Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG.
1.1.

Khái quát chung về kiểm tốn Báo cáo tài chính.

1.1.1. Khái niệm về kiểm tốn Báo cáo tài chính.
Thuật ngữ kiểm tốn BCTC đã xuất hiện từ lâu nhưng đi qua mỗi quốc gia,
mỗi giai đoạn thì lại có rất nhiều khái niệm khác nhau, mỗi một khái niệm có một
góc nhìn thể hiện quan điểm nghiên cứu và đề cập đến những khía cạnh khác nhau
cụ thể:
Theo Liên đồn kế tốn quốc tế (International Federation of Accountants –

IFAC) thì “Kiểm tốn là việc các kiểm tốn viên độc lập kiểm tra và trình bày ý
kiến của mình về các bản báo cáo tài chính của một đơn vị.”
Theo khoản 9, điều 5, chương I của luật kiểm tốn độc lập Việt Nam thì
“Kiểm tốn báo cáo tài chính là việc kiểm tốn viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm tốn nước ngồi tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý
kiến về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính
của đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm tốn.”
Tuy nhiên, nếu nói theo cách hiểu chung nhất thì Kiểm tốn báo cáo tài chính
là việc xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực và hợp lý của BCTC trên các
khía cạnh trọng yếu cũng như việc lập BCTC có phù hợp với nguyên tắc, chuẩn
mực kế tốn được thừa nhận rộng rãi hay khơng.
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.2.1. Đối tượng của kiểm tốn báo cáo tài chính.
Đối tượng của kiểm tốn báo cáo tài chính là báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp. Theo định nghĩa trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: “BCTC là
hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành, phản ánh
các thơng tin kinh tế tài chính chủ yếu của đơn vị.”
Trong các BCTC đều chứa đựng thơng tin tài chính của doanh nghiệp tại một
thời điểm dựa trên những tài liệu kế toán tổng hợp và chi tiết theo những nguyên tắc
nhất định. Do vậy, mọi thơng tin trên đó đều có mối quan hệ với các thơng tin khác.
Điều này cũng có nghĩa là khi thực hiện kiểm tốn BCTC, KTV khơng thể tách rời

SVTH: Trần Thị Thu Thảo

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng


các tài liệu kế toán, các hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của đơn vị nhằm
xác minh cụ thể độ tin cậy của từng khoản mục.
1.1.2.2. Chủ thể kiểm tốn Báo cáo tài chính.
Chủ thể của kiểm tốn tài chính có thể là kiểm tốn độc lập, kiểm tốn Nhà
nước cũng có thể là kiểm tốn nội bộ. Theo thơng lệ phổ biến hiện nay thì kiểm
tốn nội bộ đi kiểm toán BCTC của các đơn vị thành viên theo yêu cầu của lãnh đạo
cao nhất đơn vị, kiểm toán Nhà nước kiểm toán BCTC các đơn vị hoạt động bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp (thường gồm các doanh nghiệp Nhà nước, liên
doanh có từ 51% vốn ngân sách nhà nước trở lên. Còn đối với kiểm tốn độc lập
kiểm tốn BCTC các loại hình doanh nghiệp khác bao gồm những khách thể bắt
buộc theo pháp luật, và những khách thể tự nguyện.
1.1.2.3. Khách thể kiểm toán báo cáo tài chính.
Khách thể của kiểm tốn BCTC bao gồm khách thể bắt buộc và khách thể tự
nguyện. Đối với khách thể bắt buộc được quy định trong điều 37 của luật kiểm toán
độc lập doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính phải được
kiểm tốn hàng năm đó là: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, tổ chức tín
dụng, tổ chức tài chính, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp mơi giới
bảo hiểm, công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khốn,
các cơng ty cổ phần được niêm yết trên thị trường chứng khốn.
Cịn đối với khách thể tự nguyện là những doanh nghiệp không thuộc vào
nhóm khách thể bắt buộc có nhu cầu kiểm tốn BCTC cho đơn vị của mình.
1.1.2.4. Phương pháp kiểm tốn báo cáo tài chính.
Hệ thống phương pháp kiểm tốn BCTC bao gồm 2 phương pháp đó là kiểm
tốn chứng từ và kiểm tốn ngồi chứng từ. Trong đó, kiểm toán chứng từ bao gồm
kiểm toán cân đối, đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic, cịn kiểm tốn ngồi chứng
từ gồm kiểm kê, điều tra và thực nghiệm.
1.1.2.5. Mục tiêu của kiểm toán BCTC.
Trong kiểm toán BCTC, hệ thống mục tiêu kiểm tốn xuất phát từ chính
chức năng và đặc điểm của đối tượng kiểm toán BCTC mà BCTC sau khi được

kiểm tốn khơng chỉ phục vụ cho nội bộ doanh nghiệp mà phải được công khai để
phục vụ cho các bên liên quan mà họ quan tâm đến tính trung thực và hợp lý của

SVTH: Trần Thị Thu Thảo

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng

BCTC. Do đó, chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến cần được xác định dựa trên
bằng chứng đầy đủ để giúp cho KTV thực hiện đúng hướng và có hiệu quả. Theo đó
hệ thống mục tiêu tổng quát trong kiểm toán BCTC bao gồm: Mục tiêu tổng quát,
mục tiêu chung và mục tiêu đặc thù.
Theo chuẩn mực kiểm toán số 200 thì “Mục tiêu tổng qt của kiểm tốn báo
cáo tài chính là giúp cho kiểm tốn viên và cơng ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét
rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở các chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện
hành, có tn thủ luật pháp liên quan, có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài
chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không.”
Trong mục tiêu chung bao hàm mục tiêu hợp lý và xác minh. Mục tiêu hợp
lý đó là việc KTV đánh giá số dư trong các tài khoản có hợp lý hay chứa đựng
những sai sót trọng yếu khơng.
Cịn đối với mục tiêu xác minh bao gồm xác minh tính có thật, trọn vẹn của
các thơng tin đảm bảo thơng tin khơng bị bỏ sót trong q trình xử lý dù vơ tình hay
cố ý, xác minh tính đúng đắn của việc tính giá, tính chính xác với các phép tính
cộng dồn, xác minh tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và ngĩa vụ đối với tài
sản và nợ phải trả của doanh nghiệp, đảm báo trình bày và phân loại đúng.
Hiểu được mục tiêu chung của kiểm toán mới là bước đầu, vấn đề quan trọng

kế tiếp là phải cụ thể hóa các mục tiêu chung đó vào từng khoản mục hoăc từng chu
trình thành các mục tiêu đặc thù của kiểm toán. Mục tiêu đặc thù của kiểm toán
được xác định trên cơ sở đặc điểm riêng của khoản mục trong chu trình được kiểm
toán và đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán và hệ thống kiểm sốt.
1.1.2.6. Quy trình thực hiện kiểm tốn báo cáo tài chính.
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm tốn.
Đối với một cuộc kiểm tốn BCTC, cơng việc lập kế hoạch bao giờ cũng là
khâu đầu tiên, là điểm xuất phát của một q trình cho nên nó cần phải nắm bắt vấn
đề một cách nhanh chóng tạo điều kiện cho KTV hồn thành cuộc kiểm tốn theo
đúng kế hoạch. Từ thư mời hoặc lệnh kiểm tốn, KTV tìm hiểu khách hàng xem xét
có chấp nhận khách hàng hay khơng, hình thành hợp đồng kiểm tốn hoặc kế hoạch
chung cho cuộc kiểm tốn. Tiếp đó, KTV cần thu thập các thông tin về khách hàng,

SVTH: Trần Thị Thu Thảo

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng

tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB để xây dựng kế hoạch cụ thể và chương trình
kiểm tốn cho từng phần hành.
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch kiểm
toán chi tiết gồm 6 bước công việc như sau:








Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm tốn.
Thu thập thơng tin cơ sở.
Thu thập thơng tin về ngĩa vụ và pháp lý của khách hàng.
Thực hiện các thủ tục phân tích.
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro.
Lập kế hoạch kiểm toán.

Bước 2: Thực hiện kiểm tốn.
Đây là q trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm tốn thích ứng với
đối tượng kiểm tốn cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm tốn. Đó là quá trình triển
khai các kế hoạch và chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về
mức độ trung thực và hợp lý của BCTC trên cơ sở những bằng chứng kiểm tốn đầy
đủ và thích hợp. Việc thực hiện kế hoạch kiểm tốn thơng thường được diễn ra theo
hai bước cơ bản là thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản (bao gồm thủ tục
phân tích và kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư).
Nếu kết quả của thử nghiệm kiểm soát cho thấy hệ thống KSNB hoạt động
hữu hiệu thì KTV sẽ giảm bớt việc kiểm tra chi tiết và ngược lại nếu hệ thống
KSNB được đánh giá hoạt động yếu kém hoặc khơng hoạt động thì KTV sẽ tăng
cường kiểm tra chi tiết để thu thập bằng chứng kiểm tốn đó cũng là cơ sở để đưa ra
ý kiến kết luận về BCTC của doanh nghiệp.
Bước 3: Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán.
Đây là giai đoạn mà KTV sẽ đưa ra kết luận kiểm toán, nhưng để đưa ra
những ý kiến chính xác thì trong giai đoạn này cần phải thực hiện một số thủ tục đó
là xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ có ảnh hưởng trực tiếp đến
BCTC hay khơng có cần điều chỉnh lại hay khai báo trên thuyết minh BCTC của
doanh nghiệp cho đúng không. Xem xét giả thiết về tính liên tục trong hoạt động
của doanh nghiệp. Dựa trên những thủ tục đó để KTV tổng hợp kết quả, lập báo cáo

kiểm toán.

SVTH: Trần Thị Thu Thảo

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng

Đặc điểm doanh nghiệp xây dựng và báo cáo tài chính doanh nghiệp xây

dựng ảnh hưởng đến hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp
trong lĩnh vực xây dựng.
1.2.1. Khái quát về doanh nghiệp xây dựng.
Doanh nghiệp xây dựng hiểu một cách chung nhất là những doanh nghiệp
sản xuất, lắp đặt với các sản phẩm là các cơng trình đầu tư xây dựng cơ bản. Loại
hình doanh nghiệp xây dựng có những đặc trưng riêng, khác biệt với các loại hình
doanh nghiệp khác thường kinh doanh các sản phẩm đặc biệt thường là các sản
phẩm có giá trị lớn, thời gian xây dựng dài, sản phẩm phân bố ở nhiều địa điểm.
Các hoạt động xây dựng đa dạng như: xây dựng mới, mở rộng, khôi phục,
cải tạo hay hiện đại hóa các cơng trình hiện có thuộc mọi lĩnh vực của nên kinh tế
như các cơng trình giao thơng thủy lợi, an ninh quốc phịng, các cơng trình dân
dụng khác.
1.2.2. Nguyên tắc hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây
dựng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng được thực
hiện trên cơ sở các hợp đồng đã được ký kết với đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng

thầu hoặc được chỉ định thầu nếu như muốn thực hiện một dự án xây dựng cơ bản,
trong đó phương thức đấu thầu đang được áp dụng rộng rãi. Trong hợp đồng, hai
bên đã thống nhất với nhau về giá trị thanh tốn của cơng trình cũng như với những
điều kiện khác. Tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ,
nghiệp vụ bàn giao cơng trình, hạng mục cơng trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn
thành đạt điểm dừng kỹ thuật cho bên giao thầu chính là quy trình tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp xây dựng. Trường hợp nhà thầu được thanh tốn theo tiến độ kế
hoạch, thì phần cơng việc hoàn thành thuộc hợp đồng xây dựng được nhà thầu tự
xác định một cách đáng tin cậy thì được coi là sản phẩm hoàn thành bàn giao.
1.2.3. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC
doanh nghiệp xây dựng.
Tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm đã được xác định cụ thể trong
hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt, do đó doanh nhiệp xây dựng phải chịu trách
nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật cũng như chất lượng cơng trình.

SVTH: Trần Thị Thu Thảo

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng

Sản phẩm xây dựng mang tính chất riêng lẻ nên mỗi cơng trình, dự án có
những kết cấu kỹ thuật, mỹ thuật, vật tư, địa điểm và phương pháp thi công khác
nhau.
Sản phẩm của xây dựng cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện cần thiết
cho việc thực hiện dự án như các loại máy, thiết bị nhân công, vật liệu… phải di
chuyển theo địa điểm đặt cơng trình cho nên chi phí cho mỗi cơng trình là khơng

giống nhau. Mặt khác việc xây dựng được tiến hành ở ngoài trời do đó chịu nhiều
tác động từ mơi trường như điều kiện thời tiết, địa chất cho nên công tác quản lý và
sử dụng tài sản, vật tư cho công trình của một doanh nghiệp xây dựng địi hỏi nhiều
yếu tố chặt chẽ với nhau nhằm giảm thiểu rủi ro.
Những cơng trình xây dựng có giá trị lớn thường vượt qua khả năng vốn lưu
động của doanh nghiêp và quá trình thi xây dựng thường kéo dài tùy thuộc vào mỗi
cơng trình khác nhau, thời gian hữu dụng tương đối lứn nên đòi hỏi những tiêu
chuẩn kỹ thuật và quá trình thi cơng, bàn giao rất khắt khe.
1.2.4. Đặc điểm của cơng tác kế tốn ảnh hưởng đến kiểm tốn báo cáo tài
chính doanh nghiệp xây dựng.
Do đặc điểm, quy mô và yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp xây dựng là
khác nhau nên mơ hình tổ chức cơng tác kế tốn cũng khác nhau, tùy theo quy mơ
của từng doanh nghiệp nhưng chủ yếu thực hiện theo hình thức tập trung hoặc vừa
tập trung vừa phân tán đảm bảo cho việc luân chuyển chứng từ, còn đối với doanh
nghiệp xây dựng có quy mơ sản xuất lớn nhiều cơ sở hay có các đơn vị phụ thuộc
thì thường áp dụng tổ chức kế tốn phân tán.
Chính sách kế toán của các doanh nghiệp xây dựng đều dựa trên các chuẩn
mực, quy định và nguyên tắc áp dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp. Tuy
nhiên có những chuẩn mực, chính sách, quy định riêng mang tính chất đặc thù riêng
liên quan đến lĩnh vực xây dựng cần phải đề cập đến như: Xác định khối lượng
cơng việc hồn thành, quyết tốn, ngiệm thu hay bàn giao cơng trình, ghi nhận
doanh thu, giá vốn theo hợp đồng xây dựng… và phải tuẩn thủ các quy định trong
chuẩn mực số 15 – Hợp đồng xây dựng.
Đối với việc vận dụng hệ thống tài khoản và sổ kế toán cơ bản giống với các
loại hình doanh nghiệp khác tuy nhiên có một số toài khoản riêng chỉ áp dụng cho
doanh nghiệp xây dựng như: Bổ sung tài khoản 337 – “Thanh toán theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng” tài khoản này dùng để phản ánh số tiền khách hàng phải

SVTH: Trần Thị Thu Thảo


Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng

trả theo tiến độ kế hoạch và số tiền phải thu theo doanh thu tương ứng với phần
cơng việc đã hồn thành do nhà thầu tự xác định của hợp đồng xây dựng dở
dang.Tài khoản 623 – “Chi phí sử dụng máy thi công” tài khoản này dùng để tập
hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi cơng phục vụ trực tiếp cho hoạt động
xây, lắp cơng trình trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây, lắp cơng trình
theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Kế toán
doanh nghiệp xây dựng phải mở sổ chi tiết để tiết để theo dõi doanh thu, chi phí đối
với từng cơng trình hoặc hạng mục cơng trình.
1.3. Doanh thu và giá thành trong doanh nghiệp xây dựng.
1.3.1. Doanh thu và các trường hợp ghi nhận doanh thu tại các doanh nghiệp
xây dựng.
1.3.1.1. Doanh thu hợp đồng xây dựng.
Trong doanh nghiệp xây dựng doanh thu chủ yếu từ việc thực hiện các hợp
đồng xây dựng việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện khi bàn giao cơng trình cho
chủ đầu tư
Theo chuẩn mực số 15 thì Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng và các khoản tăng, giảm khi thực hiện
hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản thanh tốn khác nếu các khoản này
có khả năng làm thay đổi doanh thu, và có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
Doanh thu của hợp đồng xây dựng được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Việc xác định doanh thu của hợp đồng chịu tác động
của nhiều yếu tố khơng chắc chắn vì chúng tuỳ thuộc vào các sự kiện sẽ xảy ra
trong tương lai. Việc ước tính thường phải được sửa đổi khi các sự kiện đó phát sinh

và những yếu tố khơng chắc chắn được giải quyết. Vì vậy, doanh thu của hợp đồng
có thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ. Ví dụ như nhà thầu và khách hàng có thể đồng
ý với nhau về các thay đổi và các yêu cầu làm tăng hoặc giảm doanh thu của hợp
đồng trong kỳ tiếp theo so với hợp đồng được chấp thuận ban đầu. Doanh thu đã
được thỏa thuận trong hợp đồng với giá cố định có thể tăng vì lý do giá cả tăng lên.
Doanh thu theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà thầu không thực hiện đúng tiến độ
hoặc không đảm bảo chất lượng xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng. Khi hợp
đồng với giá cố định quy định mức giá cố định cho một đơn vị sản phẩm hịa thành
thì doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm khi khối lượng sản phẩm tăng hoặc

SVTH: Trần Thị Thu Thảo

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng

giảm. Chính vì vậy, việc đảm bảo tốt các yếu tố đầu vào, thi công đúng tiến độ kỹ
thuât… là những điều hết sức cần thiết để có thể hạn chế những tác động bất lợi có
thể làm giảm doanh thu để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Mặt khác, xây dựng là một lại sản xuất đặc biệt theo hình thức đơn đặt hàng,
những sản phẩm của xây dựng mang tính đơn chiếc, riêng lẽ nên doanh thu khơng
đồng nhất như trong sản phẩm công nghiệp tùy theo mỗi dự án, mỗi cơng trình thì
doanh thu ghi nhận sẽ khác nhau.
1.3.1.2.
Các trường hợp ghi nhận doanh thu trong doanh nghiệp xây
dựng theo hợp đồng xây dựng.
a. Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu thanh toán theo giá

trị khối lượng thực hiện.
Trong trường hợp này, khối lượng công tác xây dựng hoàn thành bàn giao
cho người thầu phải khớp với khối lượng cơng tác hồn thành đã ghi trên sổ hạch
tốn khối lượng của cơng trường hoặc bộ phận thi công. Tại thời điểm nghiệm thu
bàn giao công trình, hạng mục cơng trình thì kế tốn xuất hóa đơn ghi nhận doanh
thu
Chứng từ hạch toán với bên giao thầu về khối lượng cơng tác xây dựng hồn
thành là hóa đơn GTGT, biên bản nghiệm thu khối lượng hồn thành, chất lượng
cơng trình hoặc hạng mục cơng trình hồn thành.
b. Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán
theo tiến độ kế hoạch.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp xây dựng phải lựa chọn phương pháp
xác định phần cơng việc hồn thành và giao trách nhiệm cho bộ phận liên quan xác
định giá trị phần công việc đã hoàn thành và lập chứng từ phản ánh doanh thu hợp
đồng xây dựng trong kỳ. Tuỳ thuộc vào bản chất của hợp đồng để sử dụng phương
pháp xác định giá trị phần cơng việc đã hồn thành. Đó là: Phương pháp tỉ lệ phần
trăm giữa chi phí thực tế đã phát sinh của phần cơng việc đã hồn thành tại một
điểm so với tổng chi phí dự tốn của hợp đồng. Khi áp dụng phương pháp này thì
giao cho bộ phận kế toán phối hợp với các bộ phận khác thực hiện.
Phương pháp đánh giá phần công việc đã hoàn thành giữa khối lượng xây lắp
đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng. Khi áp
dụng một trong hai phương pháp này thì nhà thầu giao cho bộ phận kỹ thuật thi
công phối hợp với các bộ phận khác thực hiện
SVTH: Trần Thị Thu Thảo

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng

1.3.2. Giá thành và nguyên tắc ghi nhận giá thành trong doanh nghiệp xây
dựng.
1.3.2.1. Giá thành trong doanh nghiệp xây dựng.
Để xây dựng một cơng trình hay một hạng mục cơng trình thì doanh nghiệp
kinh doanh xây lắp phải đầu tư vào q trình sản xuất thi cơng một lượng chi phí
nhất định. Những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp chi ra trong một q trình thi
cơng đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm xây dựng hoàn thành của q
trình đó.
Trong hoạt động xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các cơng trình, hạng mục
cơng trình hồn thành đã được nghiệm thu đạt giá trị sử dụng. Giá thành các cơng
trình, hạng mục cơng trình đã hồn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng các
chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi cơng đến khi hoàn thành. Như vậy, giá thành
sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hố phát sinh trong q trình sản xuất có liên quan đến khối
lượng xây lắp đã hoàn thành.
Trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các cơng trình, hạng mục
cơng trình nhưng phương thức thanh tốn giữa bên giao thầu và bên nhận thầu là
khối lượng hoàn thành thì ngồi việc tính giá thành sản phẩm cuối cùng kế tốn cịn
phải tính giá thành của các giai đoạn xây lắp đã hồn thành và được chấp nhận
thanh tốn trong kỳ.
Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm 4 khoản mục sau: chi phí NVL trực
tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi cơng, chi phí SXC.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây dựng bao gồm
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu dùng trực tiếp để sản xuất sản
phẩm xây dựng. Chi phí nguyên vật liệu liên quan trực tiếp tới cơng trình, hạng mục
cơng trình nào thì tập hợp riêng cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình đó dựa
trên các chứng từ gơc liên quan. Trường hợp chi phí nguyên vật liêu liên quan đến
nhiều cơng trình, hạng mục cơng trình thì phải dùng phương pháp phân bổ theo

tiêu thức phân bổ hợp lý. Thông thường các doanh nghiệp thường phân bổ theo định
mức tiêu hao ngun vật liệu.
Chi phí nhân cơng trực tiếp là các chi phí lao động trực tiếp tham gia q
trình hoạt động xây dựng bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc
quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động th ngồi. Tương tự như chi phí NVL

SVTH: Trần Thị Thu Thảo

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng

trực tiếp thì chi phí nhân cơng trực tiếp cũng theo dõi và hạch tốn riêng cho mỗi
cơng trình, hạng mục cơng trình. Trường hợp chi phí nhân cơng trực tiếp liên quan
tới nhiều cơng trình, hạng mục cơng trình thì phải phân bổ cho mỗi đối tượng theo
tiêu thức hợp lý thường thì theo tiền lương định mức hay theo giờ cơng định mức.
Chi phí sử dụng máy thi cơng là chi phí chỉ có trong doanh nghiệp xây dựng
khi sử dụng các phương tiện trong quá trình xây dựng như: Máy trộn bê tông, hồ
vữa, máy đào đất, máy xúc đất.. Các loại máy này có thể thuê ở bên ngoài hoặc tự
trang bị để khai thác sử dụng lâu dài trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Để các phương tiện này có thể hoạt động phục vụ cho các cơng trình xây dựng thì
cần phải có người điều khiển và phục vụ máy, phải tiêu hao xăng dầu, phải sửa chữa
nếu như có hư hỏng xảy ra cho nên trong khoản mục chi phí máy thi cơng có nhiều
tài khoản chi tiết đó là: Chi phí nhân cong sử dụng máy thi cơng, chi phí vật liệu,
chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khâu hao máy thi cơng, chi phí dịch vụ mua ngồi,
chi phí bằng tiền khác. Để theo dõi một cách chi tiết, kế toán cần mở sổ chi tiết “Chi
phí sử dụng máy thi công”. Đến cuối tháng căn cứ vào các phiếu theo dõi hoạt động

của máy thi cơng, kế tốn lập bảng tổng hợp tình hình sử dụng máy thi cơng và lập
bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi cơng phục vụ cho việc tổng hợp chi phí mà
tính giá thành.
Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí tổng hợp gồm nhiều nội dung
chi phí khác nhau và có mối quan hệ gián tiếp với đối tượng xây lắp có liên quan
đến việc tổ chức, phục vụ, quản lý thi công của các đội thi công và ở các cơng
trường xây dựng. Chi phí sản xuất chung liên quan đến cơng trình, hạng mục cơng
trình nào thì phải hạch tốn trực tiếp cho cơng trình, hạng mục cơng trình đó.
Trường hợp chi phí sản xuất chung liên quan tới nhiều cơng trình khơng thể tính
trực tiếp được cho từng đối tượng cụ thể thì có thể áp dụng phương pháp phân bổ
theo tiêu thức phân bỏ hợp lý.
1.3.2.2. Nguyên tắc ghi nhận giá thành trong doanh nghiệp xây dựng.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15, đối với cơng trình, hạng mục cơng
trình mà hợp đồng quy định thanh tốn khi hồn thành tồn bộ cơng trình (đối với
những cơng trình có quy mơ nhỏ, thời gian thi cơng ngắn) khi đó sản phẩm dở dang
là tổng chi phí phát sinh từ lúc thi cơng đến thời điểm kiểm kê kết thúc kỳ kế toán.
Lúc này, giá vốn của cơng trình chính là tồn bộ chi phí của cơng trình được chấp

SVTH: Trần Thị Thu Thảo

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng

nhận theo ngun tắc phù hợp. Đối với cơng trình, hạng mục cơng trình mà hợp
đồng quy định thanh tốn theo tiến độ kế hoạch hoặc theo khối lượng thực hiện: sản
phẩm dở dang là giá trị khối lượng thi công chưa hoàn thành hoặc khối lượng đã

hoàn thành nhưng chưa nghiệm thu. Chi phí sản xuất sản phẩm xây dựng dở dang
cuối kỳ là phần còn lại sau khi đã phân bổ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ có liên
quan cho các giai đoạn hoàn thành. Để ghi nhận đúng và đầy đủ giá vốn của HĐXD
trong kỳ thì cần phải xác định và ghi nhận đúng nội dung các khoản mục chi phí
phát sinh liên quan đến HĐXD trong kỳ.
1.3.3. Phân loại giá thành trong doanh nghiệp xây dựng.
Theo sách kế toán doanh nghiệp xây lắp của PGS-TS Võ Văn Nhị thì giá
thành sản phẩm xây dựng được phân loại như sau:
Theo thời điểm tính thì giá thành sản phâm xây dựng được chia làm 3 loại đó
là giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
Giá thành dự toán là tổng số các chi phí dự tốn để hồn thành một khối
lượng xây dựng. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức theo thiết
kế kế được duyệt và khung giá quy định đơn giá xây dựng cơ bản áp dụng vào từng
lãnh thỗ, từng địa phương do cấp có thẩm quyền ban hành. Giá thành dự tốn được
xây dựng và tồn tại trong một thời gian nhất định, được xác định trong những điều
kiện trung bình về sản xuất thi công , về tổ chức quản lý, về hao phí lao động, vật
tư… cho từng loại cơng trình hoặc cơng việc nhất định. Giá thành dự tốn có tính cố
định tương đối và mang tính chất xã hội.
Giá thành kế hoạch là giá thành được tính tốn xuất phát từ những điều kiện
cụ thể của những doanh nghiệp xây dựng, giá thành này được xác định trên cơ sở
biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp. Đối với
doanh nghiệp khơng có giá thành dự tốn thì giá thành kế hoạch được xác định trên
cơ sở giá thành thực tế năm trước và các định mức kinh tế kỹ thuật của doanh
nghiệp.
Giá thành thực tế phản ánh tồn bộ các chi phí thực tế để hồn thành, bàn
giao khối lượng cơng tác xây lắp mà Doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá thành này bao
gồm các khoản chi phí theo định mức, vượt định mức và các khoản chi phí phát
sinh khơng có định mức như các khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi,
lãng phí về vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lý của
SVTH: Trần Thị Thu Thảo


Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng

doanh nghiệp được tính vào giá thành. Giá thành thực tế được xác định theo số liệu
của kế toán.
Theo phạm vị phát sinh chi phí thì giá thành được chia làm 2 loại đó là giá
thành cơng tác xây lắp thực tế và giá thành cơng trình, hạng mục cơng trình hồn
thành.
- Giá thành công tác xây lắp thực tế phản ánh giá thành của một khối lượng
công tác xây lắp đã hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
- Giá thành cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thành là tồn bộ chi phí để
tiến hành thi cơng cơng trình, hạng mục cơng trình từ khi khởi cơng đến khi hoàn
thành bàn giao cho chủ đầu tư.
1.3.4. Đối tượng và kỳ tính giá thành của sản phẩm xây dựng.
Trong doanh nghiệp xây dựng, đối tượng tính giá thành thường là cơng trình,
hạng mục cơng trình, khối lượng cơng việc hồn thành bàn giao hoặc đã được
nghiệm thu đúng tiêu chuẩn chất lượng.
Đặc điểm riêng của ngành xây dựng đó là có những sản phẩm có thể hồn
thành trong một năm nhưng cũng có những sản phẩm hồn thành qua nhiều năm.
Căn cứ vào đặc điểm đó kỳ tính giá thành sản phẩm xây dựng được chia ra như sau:
Đối với các sản phẩm có thời gian hồn thành dưới 1 năm thì kể từ khi khởi
cơng đến khi hồn thanh mới tình giá thành.
Đối với các sản phẩm hồn thành qua nhiều năm thì khi nào thanh tốn khối
lượng dựa vào biên bản nghiệm thu thì kế tốn mới tính giá thành. Đặc biệt đối với
các sản phẩm lớn thì có thể tính giá thành hàng q.

1.3.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng.
Do sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc, riêng lẽ nên doanh nghiệp xây
dựng thường áp dụng phương pháp trực tiếp, phương pháp đơn đặt hàng để tính giá
thành sản phầm. Trong một số trường hợp cơng trình lớn chia ra nhiều hạng mục
cơng trình để tính giá thành, kế tốn có thể áp dụng tính giá thành theo phương pháp
khác nhau.
Phương pháp giản đơn
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quy trình xây
dựng đơn giản. Trên cơ sở số liệu chi phí xây dựng đã tập hợp được trong kỳ và chi
phí của khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ đã xác định, kế tốn tính giá thành
của các giai đoạn xây dựng hoàn thành trong kỳ theo công thức

SVTH: Trần Thị Thu Thảo

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp
Giá thành sản
phẩm xây lắp

=

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng

Giá trị khối lượng
xây lắp DDĐK

+


Chi phí xây lắp
phát sinh trong kỳ

Giá trị khối
-

lượng

xây

lắp DDCK

Phương pháp hệ số
Tổng giá thành của các

Giá thành của từng
hạng

mục

cơng =

trình

hạng mục cơng trình
x
Tổng hệ số của các hạng

Hệ số của từng hạng
mục cơng trình


mục cơng trình
Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Theo phương pháp này giá thành của từng hạng mục cơng trình được xác định như sau.

Tính tỉ lệ giá thành từng hạng mục:

Tỷ lệ giá thành từng hạng mục

=

Tổng giá thành thực tế theo từng hạng mục
Tổng giá thành dự tốn theo từng hạng mục

Tính giá thành thực tế của từng hạng mục cơng trình

Giá thành từng hạng

=

Giá thành dự tốn từng

mục cơng trình
hạng mục cơng trình
Phương pháp tính giá thành theo hợp đồng

x

Tỷ lệ giá thành từng
hạng mục


Theo phương pháp này, chi phí xây lắp phát sinh có liên quan đến cơng trình
của hợp đồng nào thì sẽ tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho cơng trình của hợp
đồng đó. Khi nào xây lắp hồn thành hợp đồng, kế tốn mới tính giá thành sản xuất
cho cơng trình của hợp đồng đó.
1.4. Kiểm tốn doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng.
1.4.1. Những rủi ro vốn có trong khi kiểm toán doanh nghiệp xây dựng.
Rủi ro trong việc khách hàng trả tiền trước với giá trị lớn hay cịn gọi tạm
ứng hợp đồng thì KTV cần phải xem xét có nguy cơ gian lận hay khơng. Theo nghị
định 37/2015 do chính phủ ban hành quy định rằng mức tạm ứng không được vượt
quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết hợp đồng (bao gồm cả dự phịng nếu
có), trường hợp đặc biệt thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho
phép hoặc Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh… đối với trường hợp Người
có thẩm quyền quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, mức tạm ứng tối thiểu
được quy định như sau
 Đối với hợp đồng thi công xây dựng cơng trình:
- 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng.

SVTH: Trần Thị Thu Thảo

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng

-

15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ


-

đồng.
20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng.

Như vậy nếu như số tiền tạm ứng lớn và đặc biệt kiểm tra mà thấy cùng một
đối tượng khách hàng nhưng qua kỳ này sang kỳ khác rất có khả năng doanh nghiệp
đã hồn thành một phần của cơng trình, hạng mục cơng trình nhưng khơng chịu ghi
nhận doanh thu theo phần tương ứng hoàn thành, lúc này KTV sẽ kiểm tra đánh giá
giữa tài khoản 154 và 131 của đối tượng đó xem có hợp lý hay khơng.
Rủi ro trong việc hạch tốn doanh thu, khi cơng trình, hạng mục cơng trình
hồn thành đã nghiệm thu nhưng đơn vị không ghi nhận doanh thu mà treo trên tài
khoản 154 hoặc treo trên tài khoản 3387. Mặt khác theo chuẩn mực kế tốn số 15
phần cơng việc đã hồn thành của hợp đồng làm cơ sở xác định doanh thu có thể
được xác định bằng nhiều cách khác nhau doanh nghiệp lựa chọn một trong ba
phương pháp để xác định phần cơng việc hồn thành là tỷ lệ phần trăm giữa chi phí
đã phát sinh của phần cơng việc đã hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí
dự tốn của hợp đồng. Đánh giá phần cơng việc đã hoàn thành hoặc tỷ lệ phần trăm
giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây lắp phải hoàn
thành của hợp đồng. Điều này có thể ảnh hưởng đến tính có thật của doanh thu do
xác định khối lượng cơng việc hồn thành khơng chính xác.
Phát sinh khoản doanh thu ngồi dự tốn ban đầu như khoản tiền thưởng do
hoàn thành sớm hợp đồng, khoản tiền thu do sự thay đổi phạm vi công việc,…Tất
cả những khoản tiền này khi được chủ đầu tư chấp nhận thanh tốn thì đa số doanh
nghiệp xây lắp đều hạch toán vào các tài khoản thu nhập khác TK711. Theo quy
định của Chuẩn mực kế toán số 15 thì các khoản thanh tốn phát sinh trong thời
gian thực hiện hợp đồng này phải được tính vào doanh thu của HĐXD. Rủi ro là
doanh thu không được ghi nhận đúng khoản mục.
Khoản thu từ bán nguyên vật liệu thừa, thu từ thanh lý máy móc thiết bị thi

cơng khi kết thúc hợp đồng thì hiện nay hầu hết các doanh nghiệp xây lắp đều coi
đó là khoản thu nhập khác TK 711 mà khơng ghi giảm chi phí hợp đồng xây dựng.
Khoản phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế hầu hết các doanh nghiệp xây lắp
hạch toán vào chi phí khác TK 811. Việc hạch tốn này là không đúng với chuẩn

SVTH: Trần Thị Thu Thảo

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng

mực kế toán hiện hành, theo quy định các khoản này phải điều chỉnh giảm doanh
thu của HĐXD.
1.4.2. Quy trình kiểm tốn BCTC doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng.
Cũng giống như quy trình kiểm tốn BCTC trong doanh nghiệp sản xuất,
thương mại và dịch vụ thì quy trình kiểm tốn BCTC trong doanh nghiệp xây dựng
cũng trải qua 3 giai đoạn:
 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
 Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Để hiểu rõ hơn chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu quy trình thực hiện kiểm tốn của
2 chu trình quan trọng của một doanh nghiệp xây dựng đó là chu trình doanh thu nợ phải thu và chu trình hàng tồn kho – giá vốn.
1.4.2.1.

Quy trình thực hiện kiểm tốn doanh thu và nợ phải thu trong

doanh nghiệp xây dựng

a. Quy trình kiểm tốn doanh thu trong doanh nghiệp xây dựng.
 Mục tiêu kiểm toán doanh thu trong kiểm toán BCTC doanh nghiệp xây
dựng.
Mục tiêu chung là đảm bảo số tiền ghi trên khoản mục doanh thu trên bảng
BCKQHĐKD là hợp lý và phải có căn cứ hợp lý để ghi nhận doanh thu đối với
doanh nghiệp xây dựng thì phải căn cứ vào hóa đơn GTGT và biên bản nghiệm thu.
Mục tiêu hiện hữu doanh thu được ghi nhận đã thực sự phát sinh đảm bảo
không tồn tại khoản doanh thu nào chưa nghiệm thu bàn giao cơng trình mà đơn vị
đã hạch toán ghi nhận doanh thu hoặc phần doanh thu ghi nhận khơng phù hợp với
chi phí giá vốn trong kỳ.
Mục tiêu đầy đủ đảm bảo mọi hợp đồng xây dựng đã nghiệm thu phải được
ghi nhận doanh thu vào trong kỳ tránh trường hợp treo trên tài khoản 154 và tài
khoản 3387. Với mục tiêu này, KTV kiểm tra theo trình tự đi từ hóa đơn GTGT,
biên bản nghiệm thu cơng trình đối chiếu với sỏ kế tốn.
Mục tiêu chính xác số học KTV hướng vào kiểm tra phần ghi nhận doanh thu
của mỗi cơng trình, hạng mục cơng trình kế tốn thực hiện có chính xác hay không,
kiểm tra việc cộng dồn các giá trị doanh thu nếu như hạch toán doanh thu nhiều đợt
của một cơng trình.

SVTH: Trần Thị Thu Thảo

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng

Mục tiêu phân loại và trình bày: Mục tiêu này hướng đến doanh thu có được
phân loại phù hợp với chế độ kế tốn hiện hành hay khơng.

Mục tiêu đúng kỳ nhằm đảm bảo doanh thu của các cơng trình xây dựng
được hạch toán đúng kỳ.
 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
Đầu tiên KTV phải tìm hiểu về hệ thống KSNB của công ty khách hàng, tùy
thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp xây dựng mà hệ thống kiểm soát nội bộ
phụ thuộc vào hệ thống quản lý, phải xem xét đơn vị đó thực hiện hợp đồng xây
dựng theo phương thức nào tự thi cơng cong trình, hạng mục cơng trinh hay giao
khoán cho một đơn vị khác. Giao khoán ở đây có thể giao khốn cả cơng trình hoặc
giao khoán từng nội dung riêng lẽ như giao khoán nhân cơng trực tiếp…
Do tính đặc thù của ngành xây dựng, phải tập trung các điều kiện như máy
móc,vật liệu, nhân lực... tại công trường để thực hiện thi công chứ không đặt tại
công ty. Các sản phẩm không nằm tập trung tại một địa điểm cố định mà nằm rải rác
trên các địa bàn khác nhau nên việc quản lý, cung ứng các điều kiện cho thi công
xây dựng từ công ty tới các công trường gặp khá nhiều rủi ro. Vì vậy cần phải xem
xét đánh giá hệ thống KSNB để đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm toán, nhận diện
những điểm mạnh điểm yếu nhằm thiết kế các thử nghiệm kiểm soát cần phải tiến
hành, nếu rủi ro kiểm sốt đánh giá là khơng cao thì KTV sẽ thu thập những bằng
chứng để chứng minh hệ thống kiểm sốt hoạt động hữu hiệu từ đó thu hẹp được
phạm vi kiểm toán. Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá cao thì kiểm tốn viên
khơng cần phải thực hiện thử nghiệm kiểm soát mà tiến hành thử nghiệm chi tiết.
KTV sẽ thực hiện một số thử nghiệm kiểm sốt như kiểm tra chữ ký trên các
chứng từ có từ có đầy đủ hay khơng, sau khi xem xét tính chính xác, hợp lý và hợp
lệ KTV sẽ lần theo để kiểm tra việc ghi chép nhằm thỏa mãn mục tiêu ghi chép đầy
đủ và chính xác các nghiệp vụ trên sổ kế tốn. Xem xét hóa đơn có được đánh số
thứ tự trước hay không tránh trường hợp gian lận để thực hiện mục đích riêng
Chọn mẫu đối chiếu giữa hóa đơn với biên bản nghiệm thu khối lượng xây
dựng hồn thành nhằm đảm bảo rằng hóa đơn được lập dựa trên biên bản nghiệm
thu mà xem xét ngày ghi nhận doanh thu của đơn vị có hợp lý hay khơng.
 Thực hiện thủ tục phân tích.
KTV lập bảng phân tích doanh thu để so sánh số năm nay so với năm trước xem

có biến động lớn hay không, nếu phần trăm biến động lớn so với năm trước thì cần
SVTH: Trần Thị Thu Thảo

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng

phải xem xét chính sánh kinh doanh kỳ này có thay đổi gì so với năm trước hay
khơng để xem xét sự biến động đó có hợp lý hay khơng tránh trường hợp khai
khống hoặc khai thiếu doanh thu nhằm thực hiện các mục đích riêng
Tính tỷ lệ lãi gộp theo từng hợp đồng xây dựng, lãi gộp trên doanh thu rồi so
sánh bình qn ngành so với năm trước, nếu có chênh lệch quá cao cần tìm ra
nguyên nhân cụ thể bởi thông thường lãi gộp là một chỉ tiêu tương đối ổn định qua
các năm nếu như khơng có thay đổi trong chính sách kinh doanh của đơn vị hay
phát triển các lĩnh vực kinh doanh mới.
Trong quá trình phân tích nếu như có những biến động lớn có thể do những
nguyên nhân sau đây. Những thay đổi trong chính sách kinh doanh của doanh
nghiệp như thay đổi giá, mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh. Có sai sót trong số
liệu của kế toán như ghi trùng hay ghi thiếu. Doanh thu đã bị khai khống hoặc khai
thiếu. Ngoài ra ta cũng nên so sánh phân tích một số chỉ tiêu cụ thể như:
So sánh tổng doanh thu của kỳ này với kỳ trước (hoặc doanh thu kế hoạch).
So sánh doanh thu kỳ này với doanh thu kỳ trước theo từng loại HĐXD.
So sánh doanh thu luỹ kế trên Báo cáo tài chính cuối kỳ với tổng giá trị
HĐXD.
So sánh tốc độ tăng doanh thu với tốc độ tăng chi phí của cùng một HĐXD
trong kỳ.
 Thực hiện thử nghiệm chi tiết.


KTV đối chiếu số liệu trên Bảng BCKQHĐKD với số liệu trên sổ tổng hợp và
sổ chi tiết bảng kê và tờ khai VAT đầu ra. Thu thập thông tin về nguyên tắc ghi
nhận doanh thu của đơn vị nói chung, của từng HĐXD nói riêng để xem xét HĐXD
này ghi nhận doanh thu theo khối lượng công việc hoàn thành hay ghi nhận doanh
thu theo tiến độ thoả thuận trong HĐXD. Với mỗi một phương thức ghi nhận doanh
thu có thể sẽ cho các kết quả khác nhau đồng thời nó sẽ chi phối tới q trình thu
thập bằng chứng kiểm tốn của KTV.
Tìm hiểu hệ thống hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc quản lý doanh thu như:
HĐXD ban đầu và phụ lục hợp đồng bổ sung nếu có, Dự tốn được duyệt, Biên bản
nghiệm thu khối lượng cơng trình hoặc hạng mục cơng trình, Phiếu giá thanh tốn,
Quyết tốn cơng trình hoặc hạng mục cơng trình, Thanh lý hợp đồng.

SVTH: Trần Thị Thu Thảo

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng

Kiểm tra tính có thực của doanh thu đã được ghi chép mục đích của thủ tục
này là xác minh tất cả các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu trên sổ sách là có thực
khơng bị nhà quản lý khai khống hoặc khai thiếu bằng cách đối chiếu doanh thu
được ghi chép trên sổ cái tài khoản doanh thu, sổ chi tiết doanh thu với các chứng từ
gốc có liên quan như: hoá đơn bán hàng hoặc chứng từ ghi nhận doanh thu trong
trường hợp HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch của
HĐXD. Đối chiếu chứng từ gốc với hồ sơ chứng minh có sự phê chuẩn như HĐXD
và các phụ lục hợp đồng nếu có, biên bản nghiệm thu khối lượng cơng trình hoặc

hạng mục cơng trình; phiếu giá thanh tốn; Quyết tốn cơng trình hoặc hạng mục
cơng trình… Khi kiểm tốn, KTV cần đặc biệt quan tâm tới các thoả thuận trong
HĐXD quy định việc ghi nhận doanh thu của hợp đồng như: hợp đồng theo giá cố
định hay chi phí phụ thêm, hợp đồng quy định phương thức thanh toán theo khối
lượng thực hiện hay tiến độ kế hoạch, hợp đồng có quy định các khoản có khả năng
làm tăng khoản thu... vì những thoả thuận này sẽ ảnh hưởng đến việc xác định
doanh thu trong kỳ có đúng khơng, có đầy đủ không.
Kiểm tra sự ghi nhận doanh thu đúng kỳ bằng cách KTV so sánh ngày tháng
ghi sổ các nghiệp vụ với ngày tháng trên các chứng từ ghi nhận doanh thu, hoá đơn
bán hàng đồng thời phải đối chiếu ngày tháng đã bàn giao cơng trình, hạng mục
cơng trình cho khách hàng thông qua các biên bản nghiệm thu khối lượng cơng
trình có chữ ký xác nhận của khách hàng. KTV so sánh đối chiếu ngày tháng ghi
nhận doanh thu trên sổ chi tiết doanh thu với ngày tháng trên sổ chi tiết phải thu của
khách hàng hay phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD. KTV có thể cịn lập bảng
cân đối phát sinh các tài khoản để kiểm tra.
Kiểm tra việc phân loại doanh thu của đơn vị có đảm bảo chi tiết theo từng
HĐXD hoặc chi tiết theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình khơng. Kiểm tra nội
dung, ghi chép và hạch toán ngay trên chứng từ ban đầu rồi đối chiếu với nội dung,
ghi chép và hạch toán trên các sổ kế toán doanh thu. Đồng thời tham chiếu với các
sổ kế toán khác như phải thu của khách hàng, thanh toán theo tiến độ kế hoạch của
HĐXD. Kiểm tra việc ghi sổ các khoản tiền làm tăng doanh thu của HĐXD như các
khoản tiền giải phóng mặt bằng mà chủ đầu tư thanh tốn cho DNXL … có được
ghi nhận vào thu nhập khác. Kiểm tra đối chiếu doanh thu trên sổ với doanh thu

SVTH: Trần Thị Thu Thảo

Trang 18



×