Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Nâng cao hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tại bộ phận nhà hang khách sạn trendy đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.41 KB, 94 trang )

LỜI CÁM ƠN
Trên thực tế khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ
dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu
học tập tại trường đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy
Cơ, gia đình và bạn bè. Với lịng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Trường
Đại Học Duy Tân đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức
quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Và đặc biệt, trong học kỳ thực tập này,nếu khơng có những lời hướng dẫn, dạy bảo của cơ
thì em nghĩ bài báo cáo thực tập này của em rất khó có thể hồn thiện được. Một lần nữa, em
xin chân thành cảm ơn cô. Bài báo cáo thực tập thực hiện trong khoảng thời gian được 2
tháng. Bước đầu đi vào thực tập của em còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, khơng tránh khỏi những
thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của q
Thầy Cơ và các bạn học cùng lớp để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện
hơn.
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của TrườngĐại
Học Duy Tân , đặc biệt là các thầy cô Du Lịch của trường đã tạo điều kiện cho em để em có
thể hồn thành tốt bài báo cáo thực tập này. Và em cũng xin chân thành cám ơn cơ Hồng Thị
Cẩm Vân đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn em hồn thành tốt khóa thực tập.
Xin chân thành cám ơn ban quản lý khách sạn, các cô chú,anh chị em nhân viên trong
khách sạn TrenDy đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập, cung
cấp những kinh nghiệm quý báu cũng như tư liệu cần thiết cho em trpng việc hoàn thành đề
tài này.
Sinh viên thực hiên

Đặng Thị Thiên Hoàng


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ


MỤC LỤC




4

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Ngành du lịch từ trước đến nay vẫn được coi là “Ngành công nghiệp khơng khói”. Nó
thực sự là một ngành kinh tế quan trọng trong thời đại ngày nay vì nó đã tạo ra công ăn việc
làm cho hàng triệu lao động ,nó là một nguồn làm tăng thu nhập quốc dân, là phương thức
hiệu quả để phân phối lại thu nhập giữa các quốc gia và điều chỉnh cán cân thương mại quốc
tế.
Ngày nay, hồ trong xu thế tồn cầu hố, hội nhập và phát triển với các chính sách mở
cửa của nền kinh tế và chính sách ngoại giao mới “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các
nước trên thế giới” đã làm cho du lịch ngày càng phát triển. Du khách quốc tế đến Việt Nam
ngày càng tăng và với nhiều mục đích khác nhau như: nghỉ ngơi giải trí, tìm hiểu về phong
tục tập qn, văn hố, thưởng ngoạn phong cảnh và tìm kiếm cơ hội đầu tư kinh doanh. Nhìn
nhận được sự phát triển ngày càng mạnh và hiệu quả mà du lịch có thể mang lại cho nền kinh
tế của đất nước Việt nam gần đây đã trú trọng đầu tư phát triển ngành du lịch. Cùng với sự
phát triển du lịch trong cả nước, ngành du lịch Đà Nẵng đã không ngừng nổ lực phấn đấu để
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố, là nhân tố góp phần thay đổi bộ mặt kinh tế
xã hội của thành phố Đà Nẵng. Đi đôi với sự phát triển du lịch là sự ra đời của hàng loạt
khách sạn lớn nhỏ, do đó, dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt về giá cả và chất lượng. Đặc biệt là
vấn đề chất lượng phục vụ trong khách sạn, nhất là chất lượng phục vụ ăn uống với các yếu
tố ảnh hưởng như: đội ngũ lao động, trình độ quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật… của hầu hết
các khách sạn.
Sau thời gian thực tập tại khách sạn, qua xem xét đánh giá thực quan, em nhận thấy
việc nâng cao chất lượng phục vụ ăn uống đóng vai trị quan trọng tới kết quả hoạt động kinh
doanh của khách sạn mà trong rất nhiều yếu tố có cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò quan
trọng làm nên một cơ sở lưu trú phát triển.



5

Chính vì vậy em đã quyết định chọn đề tài : “ Nâng cao hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật tại bộ phận nhà hang khách sạn Trendy Đà Nẵng”
2.

M
ục đích nghiên cứu
Từ những lí luận về cơ sở vật chất kỹ thuật và chất lượng phục vụ ăn uống trong
khách sạn mà em đã được học và những kiến thức có được trong q trình thực tập tại khách
sạn Trendy Đà Nẵng để nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật bộ
phận nhà hang tại khách sạn Trendy Đà Nẵng.
Từ đó đưa ra các nhận định, đánh giá nhằm nâng cao hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật làm cho hình ảnh và uy tín của khách sạn ngày một được nâng cao trong mắt khách
hang về sự tận tình, chu đáo và phong cách phục vụ chuyên nghiệp.
3.

P
hạm vi nghiên cứu :
Nghiên cứu cơ sở vật chất kỹ thuật, chất lượng phục vụ tại bộ phận nhà hang tại khách
sạn Trendy Đà Nẵng
4.

P
hương pháp nghiên cứu :
Qua quá trình nghiên cứu em đã sử dụng một số phương pháp : Phương pháp so sánh,
so sánh kết hợp giữa lí luận và thực tiễn bằng việc phân tích, hệ thống hóa… để đảm bảo cho
bài viết có tính logic, chặt chẽ nhằm giải quyết các mục tiêu của đề tài.

5.

K
ết cấu của đề tài:
Bố cục của đề tài gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận. Trong đó


6

phần nội dung chính được chia thành 3 chương như sau :
-

C
hương 1:Tổng quan về kinh doanh khách sạn, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng cơ sở
vật chất kỹ thuật tại bộ phận nhà hàng
-

C
hương 2 : Tình hình kinh doanh và thực trạng sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật tại bộ phận nhà
hang của khách sạn Trendy Đà Nẵng
-

C
hương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật tại bộ phận nhà hàng của
khách sạn Trendy Đà Nẵng

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khách sạn và kinh doanh khách sạn
1.1.1. Khái niệm khách sạn và kinh doanh khách sạn
- Khách sạn:


Theo tiêu chuẩn xếp hạng ở Việt Nam TCVN 4391:2009: “ Khách sạn là cơ sở lưu trú du
lịch có quy mơ từ 10 buồng ngủ trở lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị
và dịch vụ cần thiết phục vụ khách” .
Khoa du lịch – Trường Đại Học Kinh Tế quốc dân, trong cuốn sách “ Gỉai thích thuật ngữ
du lịch và khách sạn” của TS. Nguyễn Văn Mạnh và Th.S Hoàng Thị Lan Hương cũng đã bổ
sung về khái niệm khách sạn một cách cụ thể: “ Khách sạn là cơ sở cung cấp dịch vụ lưu trú
với đầy đủ tiện nghi, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí và các dịch vụ cần thiết khác
dành cho khách lưu lại qua đêm và thường được xây dựng tại các điểm du lịch” .
Từ những định nghĩa khác nhau, chúng ta có thể hiểu: Khách sạn là hoạt động kinh doanh
trên cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp


7

ứng các nhu cầu ăn uống, nghỉ ngơi và giải trí… của khách nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Khách sạn thường được xây dựng gần nơi có tài nguyên du lịch và có số buồng nhất định theo
quy định của từng quốc gia.
-

Kinh doanh khách sạn :
Theo giáo trình Quản trị kinh doanh khách sạn của TS Nguyễn Văn Mạnh và ThS Hoàng

Thị Lan Hương, trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân, NXB LĐ-XH, 2004 có định nghĩa: “ Kinh
doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống và
các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn, nghỉ và giải trí của họ tại các
điểm du lịch nhằm mục đích có lãi”.
Đối với khách du lịch, khi ra khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình ngồi nhu cầu về ở,
khách cịn có nhu cầu về ăn cho nên trong kinh doanh khách sạn việc cung ứng các dịch vụ ăn
uống cũng là nội dung rất quan trọng, nội dung chủ yếu của hoạt động kinh doanh khách sạn

là dịch vụ ăn uống và dịch vụ lưu trú.
Bên cạnh đó, nhằm tạo được sức mạnh cạnh tranh trên thị trường, mở rộng phạm vi kinh
doanh nên các khách sạn tiến hành đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh của mình bằng
nhiều hình thức khác nhau như tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, bán hàng lưu niệm,
biểu diễn các loại hình văn hóa dân tộc…
1.1.2 Phân loại khách sạn
1.1.2.1 Theo vị trí địa lý
Theo tiêu chí này các khách sạn được phân thành 5 loại sau:
-

K
hách sạn thành phố ( City centre Hotel): hay cịn được gọi là khách sạn cơng vụ. Đây là
những khách sạn được xây dựng ở trung tâm các thành phố lớn, các khu đô thị hoặc nơi đông
dân cư. Nhằm phục vụ các đối tượng khách đi với mục đích cơng vụ, tham gia các hội nghị


8

( hội thảo ), thể thao, thăm thân nhân, mua sắm hoặc tham quan văn hóa. Các khách sạn này
hoạt động quanh năm. Ở Việt Nam các khách sạn thành phố có thứ hạng cao tập trung nhiều
ở các thành phố lớn…
-

K
hách sạn nghỉ dưỡng ( Resort Hotel )
Các khách sạn này được xây dựng ở khu du lịch nghỉ dưỡng dựa vào nguồn tài nguyên
thiên nhiên như các khách sạn nghỉ biển, khách sạn nghỉ núi. Khách đến đây với mục đích nghĩ
dưỡng thư giãn là chủ yếu ( có số ít là khách nghiên cứu mơi trường sinh thái ). Những khách
sạn nghĩ dưỡng thường chịu phụ thuộc vào điều kiện thời tiết khí hậu nên hoạt động theo thời
vụ.

Khách sạn nghỉ dưỡng có thứ hạng cao ở nước ta thường tập trung ở các khu du
lịch nghỉ biển như Hạ Long, Nha Trang, Đà Nẵng…
-

Khách sạn ven đô ( Suburban Hotel )
Khách sạn ven đô được xây dựng ở ven ngoại vi thành phố hoặc các trung tâm đơ
thị. Thị trường khách chính của các khách sạn này là khách đi nghỉ cuối tuần, đơi khi có cả
khách cơng vụ có khả năng thanh tốn trung bình hoặc thấp.
Ở Việt Nam, khách sạn ven đơ chưa có thứ hạng cáo và chưa phát triển vì hệ thống cơ
sở hạ tầng đường xá còn chưa thật tốt, việc đi lại khó khăn, mơi trường ở các khu ngoại thành
bụi bặm…

-

Khách sạn ven đường ( Highway Hotel )- Motel
Đây là những khách sạn được xây ven dọc các đường quốc lộ ( đường cao tốc) nhằm
phục vụ các đối tượng khách đi lại trên các tuyến đường quốc lộ sử dụng phương tiện vận
chuyển là ô tô và mô tô.
-

K


9

hách sạn sân bay ( Airport Hotel )
Khách sạn sân bay được xây dựng ở gần các sân bay quốc tế lớn. Đối tượng khách của
loại khách sạn này là những hành khách của các hãng hàng không dừng chân quá cảnh tại các
sân bay quốc tế do lịch trình bắt buộc hoặc vì bất kỳ lí do đột xuất nào khác. Gía phịng của đa
số các khách sạn sân bay trên thế giới nằm ngay trong giá trọn gói của hãng hàng không.

1.1.2.2 Theo mức cung cấp dịch vụ.
- Khách sạn sang trọng ( Luxury Hotel )
Khách sạn sang trọng là khách sạn có thứ hạng cao nhất, tương ứng với khách sạn hạng 5
sao ở Việt Nam. Là khách sạn quy mô lớn, được trang bị bởi những trang thiết bị tiện nghi đắt
tiền, sang trọng, được trang hoàng đẹp. Cung cấp mức độ cao nhất về các dịch vụ bổ sung, đặc
biệt là các dịch vụ bổ sung tại phịng, dịch vụ giải trí ngồi trời, dịch vụ thẩm mỹ ( beauty
salon, fitness centre ), phòng họp…Khách sạn này có diện tích của các khu vực sử dụng chung
rất rộng, bãi đỗ lớn và bán sản phẩm của mình với mức giá cao nhất trong vùng.
-

Khách sạn với dịch vụ đầy đủ ( Full Service Hotel )
Khách sạn với dịch vụ đầy đủ là những khách sạn bán sản phẩm ra với mức giá trị cao
thứ hai trong vùng. Khách sạn loại này tương ứng với các khách sạn có thứ hạng 4 sao ở Việt
Nam. Thị trường khách của các khách sạn này là đoạn thị trường có khả năng thanh tốn
tương đối cao. Ngồi ra, các khách sạn cung cấp dịch vụ đầy đủ thường phải có bãi đỗ xe
rộng, cung cấp dịch vụ ăn uống tại phịng, có nhà hàng và cung cấp một sơ dịch vụ bổ sung
ngồi trời một cách hạn chế.
-

Khách sạn cung cấp số lượng hạn chế dịch vụ ( Limited- service hotel )
Loại khách sạn này địi hỏi có quy mơ trung bình và tương ứng với các khách sạn 3 sao ở
Việt Nam, là những khách sạn bán sản phẩm lưu trú với mức giá cao thứ ba (trung bình )
trong vùng và nhằm vào các đối tượng khách có khả năng thanh tốn trung bình trên thị


10

trường. Những khách sạn loại này thường chỉ cung cấp một số lượng hạn chế về dịch vụ,
trong đó những dịch vụ bắt buộc phải có ở đây là: dịch vụ ăn uống, một số dịch vụ bổ sung
khác như dịch vụ giặt là, dịch vụ cung cấp thong tin…Không nhất thiết phải có phịng họp và

các dịch vụ giải trí ngồi trời.
-

Khách sạn thứ hạn thấp ( economy hotel )- Khách sạn bình dân
Loại khách sạn bình dân là những khách sạn có quy mơ nhỏ, thứ hạng thấp ( 1-2 sao ).
Có mức giá buồng bán ra ở mức độ thất ( dưới mức trung bình ) trên thị trường. Những
khách sạn này khơng nhất thiết phải có dịch vụ ăn uống, nhưng phải có một số dịch vụ bổ
sung đơn giản đi kèm với dịch vụ chính như dịch vụ đánh thức khách vào buổi sang, dịch vụ
giặc là và dịch vụ cung cấp thông tin.
1.1.2.3 Theo mức giá bán sản phẩm lưu trú
- Khách sạn có mức giá cao nhất ( Luxury hotel )
Là những khách sạn có mức giá bán sản phẩm lưu trú ra ngoài thị trường nằm trong
khoảng từ nấc thứ 85 trở lên trên thước đo. Như vậy hai tiêu chí phân loại khách sạn theo
mức cung cấp dịch vụ và theo mức giá luôn phải được xem xét đồng thời với nhau.

-

Khách sạn có mức giá cao ( UP-scale hotel )
Là những khách sạn bán sản phẩm lưu trú ra thị trường ở mức giá tương đối cao, nằm
trong khoảng từ nấc 70- 85 trên thước đo.

-

Khách sạn có mức giá trung bình ( Mid- price hotel )
Là những khách sạn bán sản phẩm lưu trú ra thị trường ở mức giá trung bình, nằm
trong khoảng từ nấc thang thứ 40 – 70 trên thước đo.

-

Khách sạn có mức giá bình dân ( economy hotel )

Là những khách sạn bán sản phẩm lưu trú ra thị trường với mức giá bình dân ( tương đối
thấp ) nằm trong khoảng từ nấc 20 – 40 trên thước đo.

-

Khách sạn có mức giá thấp nhất ( Budget hotel )


11

Là những khách sạn bán sản phẩm lưu trú ra thị trường với mức giá thấp nhất, nằm
trong khoảng từ nấc 20 trở xuống trên thước đo.
1.1.2.4 Theo quy mô của khách sạn
Dựa vào số lượng các buồng ngủ theo thiết kế của các khách sạn mà người ta phân
khách sạn ra các loại sau đây:
-

K
hách sạn quy mô rất lớn là những khách sạn có thứ hạng 5 sao ( theo quy định phải có quy mơ
lớn ) nên hiện nay chúng tương ứng với số lượng buồng thiết kế từ 300 buồng trở lên ( tổng
cục du lịch Việt Nam xếp hạng )
-

K
hách sạn lớn là những khách sạn từ 150 đến 300 buồng ngủ ( tổng cục du lịch Việt Nam xếp
hạng 4 hoặc 5 sao ).
-

K
hách sạn vừa là những khách sạn có từ 50 đến 150 buồng ngủ ( được tổng cục du lịch Việt

Nam xếp hạng 2 hoặc 3 sao )
-

K
hách sạn nhỏ là những khách sạn có từ 10 đến 50 buồng ngủ ( được địa phương xếp hạng từ 12 sao )
1.1.2.5. Theo hình thức sở hữu và quản lý
Theo tiêu chí này ở Việt Nam có thể chia thành 3 loại:
-

Khách sạn tư nhân:
Là những khách sạn có một chủ đầu tư là một cá nhân hay một công ty trách nhiệm hữu
hạn. Chủ đầu tư tự điều hành, quản lý kinh doanh khách sạn và chịu trách nhiệm về kết quả


12

kinh doanh cuối cùng của khách sạn.
-

Khách sạn Nhà nước:
Là những khách sạn có vốn đầu tư ban đầu là của Nhà nước, do một tổ chức hay công ty
quốc doanh chịu trách nhiệm điều hành quản lí và trong quá trình kinh doanh phải tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh cuối cùng của khách sạn. Theo tinh thần của nghị quyết
Trung ương III của đại hội đản cộng sản Việt Nam lần thứ IX, trong tương lai khơng xa loại
hình doanh nghiệp khách sạn này sẽ dần dần phải được chuyển sang thành loại hình doanh
nghiệp hoặc chỉ có một chủ đầu tư ( tư nhân hóa ), hoặc có nhiều chủ đầu tư ( cổ phần hóa ),
trong đó nhà nước có thể sẽ là một cổ đông
-

K

hách sạn liên doanh: Đây là những khách sạn do hai hoặc nhiều chủ đầu tư bỏ tiền ra xây
dựng và mua sắm trang thiết bị. Về mặt quản lý có thể do hai hoặc nhiều đối tác tham gia điều
hành quản lý khách sạn. Kết quả kinh doanh được phân chia theo tỉ lệ góp vốn của các chủ
đầu tư hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh, liên kết.
Trên thực tế có nhiều loại khách sạn liên doanh liên kết: Liên kết sở hữu, liên kết
quản lý, liên kết hỗn hợp.
-

L
iên kết về sở hữu gọi là các khách sạn cổ phần. Đó là các khách sạn do hai hay nhiều tổ chức
đầu tư xây dựng. Kết quả kinh doanh cuối cùng được phân chia theo tỷ lệ vốn góp của các
chủ đầu tư hoặc của các cổ đông.
-

Khách sạn liên kết đặc quyền ( Franchise hotel ): Là khách sạn tư nhân hoặc khách sạn cổ
phần về sở hữu. Phía chủ đầu tư khách sạn ( gọi là bên mua ) phải tự điều hàng quản lý


13

khách sạn và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh cuối cùng của khách sạn. Bên mua
thực hiện việc mua lại của một tập đoàn khách sạn ( gọi là bên bán ) quyền độc quyền sở hữu
sử dụng thương hiệu về một loại hình kinh doanh khách sạn của tập đoàn tại một địa phương
nhất định, trong một khoảng thời gian nhất định, trên cơ sở của một bản hợp đồng có ghi rõ
các quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên đối tác tham gia. Thực chất của loại hình liên doanh
này là bên mua đã mua lại bên bán bí quyết điều hành quản lý và được hưởng một số đặc
quyền trong kinh doanh do tập đoàn khách sạn cung cấp.
-

K

hách sạn hợp đồng quản lý ( Management Contract Hotel ) là khách sạn tư nhân hoặc khách
sạn cổ phần vê sở hữu. Khách sạn được điều hành quản lý bởi một nhóm các quản lý do chủ
đầu tư thuê một tập đoàn khách sạn trên cơ sở một bản hợp đồng gọi là hợp đồng quản lí.
-

K
hách sạn liên kết hỗn hợp là khách sạn liên kết hợp các hình thức trên.
1.1.3 Đặc điểm kinh doanh khách sạn
Hoạt động kinh doanh khách sạn là một phần không thể thiếu trong hoạt động du lịch.
Hoạt động kinh doanh khách sạn vừa mang đặc điểm của ngành kinh tế dịch vị vừa mang
những đặc điểm riêng của nó.
Theo Gíao trình Quản trị kinh doanh khách sạn của TS Nguyễn Văn Mạnh và ThS Hoàng
Thị Lan Hương, trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân, NXB LĐ-XH, 2004) có nêu ra: “ Sản phẩm
khách sạn là dịch vụ trọn gói mang những đặc trưng cơ bản khác với sản phẩm hữu hình, như
tính phi vật chất( tính vơ hình), tính khơng thể lưu kho, tính đồng nhất, tính tổng hợp, tính cao
cấp, có sự tham gia trực tiếp của khách hàng ( người tiêu dùng ) vào quá trình sản xuất”.
1.1.3.1 Hoạt động kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch
Hoạt động kinh doanh khách sạn phụ thuộc rất lớn vào tài nguyên du lịch. Bởi nó là yếu tố


14

thúc đẩy và sử dụng để ra quyết định khi đi du lịch của khách. Nơi nào có tài nguyên du lịch
càng hấp dẫn thì sẽ thu hút rất nhiều khách du lịch đến. Vì vậy những khách sạn xây dựng gần
tài nguyên du lịch như vậy sẽ giúp thu hút khách du lịch đến với khách sạn nhiều hơn. Do đó
tài nguyên du lịch ảnh hưởng lớn đến hoạt dộng kinh doanh của doanh nghiệp du lịch. Tài
nguyên du lịch càng hấp dẫn thì quy mơ càng lớn vì khách du lịch sẽ đến đây rất đơng, địi hỏi
có sức chứa lớn. Và giá trị và hấp dẫn của tài nguyên du lịch cũng ảnh hưởng đến thứ hạng
của khách sạn cũng như tajop cho khách sạn một lợi thế cạnh tranh bền vững so với đối thủ.
Các khách sạn có thứ hạng càng cao thường được xây dựng gần những nơi có tài nguyên du

lịch hấp dẫn, nổi tiếng. Đồng thời khả năng chi trả và yêu cầu về sản phẩm phải cao hơn.
1.1.3.2

Hoạt động kinh doanh khách sạn cần lượng vốn ban đàu lớn
Hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lýợng vốn ðầu tý ban ðầu và ðầu tý cõ bản
lớn ðể ðáp ứng nhý cầu cao cấp và tổng hợp của khách. Yêu cầu ðối với sản phẩm trong
khách sạn phải tạo cho khách cảm giác mình là trung tâm, được quan tâm chăm sóc và tơn
trọng trong q trình khách lưu trú và tiêu dung các sản phẩm của khách sạn. Những yêu cầu
đó được thỏa mãn thong qua hệ thống trang thiết bị hiện đại, sang trong và đội ngũ nhân viên
có kỹ năng, nghiệp vụ. Ngoài ra, chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật tăng lên cùng với thứ
hạng nên đồng nghĩa thứ hạng càng cao thì yêu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng cao. Từ đó
dẫn tới chi phí mua sắm trang thiết bị hiện đại và chi phí để đào tạo, trả lương cho đội ngũ
nhân viên lành nghề sẽ làm lượng đầu tư và khách sạn tăng thêm . Để hoạt động kinh doanh
tốt thì khách sạn cũng cần có vị trí đẹp. Vị trí khách sạn đóng vai trị quyết định trong việc tồn
tại và cạnh tranh của một khách sạn. Nhiều khi khách hàng đến khách sạn vì vị trí của nó đặc
biệt hơn những khách sạn khác. Vì vậy nhà đầu tư cũng phải tốn khoản chi phí lớn cho việc
mua đất đai, xây dựng khách sạn, mua sắm trang thiết bị trong phòng…

1.1.3.3

Hoạt động kinh doanh khách sạn sử dụng lượng lao động lớn
Sản phẩm của khách sạn chủ yếu mang tính chất phục vụ và sự phục vụ này không thể cơ


15

giới hóa được, mà chỉ có thể được thực hiện bởi các nhân viên phục vụ trong khách sạn. Mặt
khác, lao động trong khách sạn có tính chun mơn khá cao. Thời gian lao động phụ thuộc
vào thời gian tiêu dung sản phẩm dịch vụ của khách thường kéo dài 24/24h mỗi ngày. Do
vậy, cần phải sử dụng một số lượng lớn lao động phục vụ trực tiếp trong khách sạn. Với đặc

điểm này, các nhà quản lý khách sạn ln phải đối mặt với những khó khan về chi phí lao
động trực tiếp tương đối cao, khó có thể giảm thiểu chi phí này mà khơng làm ảnh hưởng đến
chất lượng dịch vụ của khách sạn. Khó khăn cả trong công tác tuyển dụng, lựa chọn và phân
công bố trí nguồn nhân lực của mình. Trong các điều kiện kinh doanh theo mùa vụ, các nhà
quản lý khách sạn thường coi việc giảm thiểu chi phí lao động một cách hợp lý là một thách
thức lớn đối với họ.
1.1.3.4

Hoạt động kinh doanh khách sạn mang tính thời vụ
Phần lớn các khách sạn thường được xây dựng gần tài nguyên du lịch. Tuy nhiên với sự
biến động lặp đi lặp lại của thời tiết khí hậu trong năm, đặc biệt tài nguyên du lịch tự nhiên sẽ
chịu ảnh hưởng rất lớn. Từ đó, gây ra sự biến động theo mùa của lượng khách du lịch tại các
điểm du lịch. Bên cạnh đó, khách chỉ đến khách sạn khi có khả năng thanh tốn, có thời gian
hoặc đi vì mục đích cơng việc. Đặc tính này gây khó khan trong việc quản lý, sắp xếp lao
động, đầu tư cơ sở vật chất… Vì vậy, tính thời vụ ảnh hưởng rất mạnh đến hoạt động kinh
doanh khách sạn. Bắt buộc khách sạn phải đưa ra những biện pháp thu hút khách vào mùa
thấp điểm và tang cường tất cả các công tác để phục vụ khách tốt nhất vào mùa cao điểm.
Đảm bảo hoạt động kinh doanh của khách sạn được ổn định và liên tục.

1.1.4 Vai trò và ý nghĩa của kinh doanh khách sạn
a. Vai trò :

Qua nghiên cứu và phàn nàn thực chất của khách sạn cho ta thấy việc kinh doanh khách
sạn là việc kinh doanh lưu trú nhằm đáp ứng nhu cầu cao cấp cho khách hang nói chung và du
lịch nói riêng về buồng ngủ, ăn uống, vui chơi giải trí…nhằm thỏa mãn tối ưu nhu cầu của
khách hang nhằm tang lợi nhuận cho nhà kinh doanh. Đối với khách du lịch việc kinh doanh


16


khách sạn đã mang lại cho họ thuận lợi rất lớn trong việc đi du lịch vì đã đóng được vai trị
thiết yếu của con người nói chung, và khách du lịch nói riêng. Đảm bảo cho họ ăn uống ngủ
nghĩ sạch sẽ với chất lượng cao và được hưởng dịch vụ bổ sung hữu ích tạo hứng thú cho
khách trong quá trình nghĩ ngơi khi đi du lịch.
b. Ý nghĩa của kinh doanh khách sạn :
● Ý nghĩa kinh tế
-

L
à một trong những hoạt động chính của ngành du lịch và thực hiên các nhiệm vụ quan trọng
của ngành
-

T
hông qua kinh doanh lưu trú và ăn uống của khách sạn một phần trong quỹ tiêu dùng của
người dân được sử dụng vào việc tiêu dùng các dịch vụ và hàng hóa của các doanh nghiệp
khách sạn tại điểm du lịch. Vì vậy kinh doanh khách sạn cịn làm tăng GDP của vùng và của
cả một quốc gia.
-

Kinh doanh khách sạn phát triển góp phần tăng cường vốn đầu tư trong và ngoài nước, huy
động được vốn nhàn rỗi trong dân cư.
-

C
ác khách sạn là các bạn hàng lớn của nhiều ngành khác nhau trong nền kinh tế.
-

K
inh doanh khách sạn ln địi hỏi một dung lượng lao động trực tiếp tương đối lớn. Do đó

phát triển kinh doanh khách sạn góp phần giải quyết một khối lượng lớn cơng ăn việc làm cho


người lao động.
Ý nghĩa xã hội
-


17

T
hông qua việc đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi trong thời gian đi du lịch của con người, kinh
doanh khách sạn góp phần gìn giữ và phục hồi khả năng lao động và sức sản xuất của con
người lao động.
-

H
oạt động kinh doanh khách sạn còn làm tăng nhu cầu tìm hiểu di tích lịch sử văn hóa của đất
nước và các thành tựu của công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, góp phần giáo dục lịng
u nước và lòng tự hào dân tộc cho thế hệ trẻ.
-

K
inh doanh khách sạn còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự gặp gỡ giao lưu giữa mọi người từ
mọi nơi, mọi quốc gia khác nhau, các châu lục trên thế giới. Điều này làm tăng ý nghĩa vì
mục đích hịa bình hữu nghị và tính đại đồn kết giữa các dân tộc của kinh doanh du lịch nói
chung và kinh doanh khách sạn nói riêng.
-

K

inh doanh khách sạn là nơi chứng kiến những sự kiện ký kết các văn bản chinh trị, kinh tế
quan trọng trong nước và thế giới. Vì vậy kinh doanh khách sạn đóng góp tích cực cho sự
phát triển giao lưu giữa các quốc gia và dân tộc trên thế giới trên nhiều phương diện khác
nhau.
1.2. Cơ sở lý luận về nhà hàng trong kinh doanh khách sạn
1.2.1 Khái niệm về nhà hàng trong kinh doanh khách sạn
Nhà hàng là nơi mà khách có thể ngồi, được phục vụ, yêu cầu ăn uống từ thực đơn với
vài sự lựa chọn, và thanh toán một lần vào cuối bữa ăn. Hiện nay có nhiều nhà hàng phục vụ
thức ăn bán mang đi, giao tận nơi, hoặc ăn theo kiểu tự chọn…
Theo thông tư liên bộ số 27/LB- TCDL ngày 10/01/1996 của Tổng cục du lịch và Bộ


18

Thương mại Việt Nam định nghĩa: “Nhà hàng ăn uống là nơi kinh doanh các món ăn, đồ uống
có chất lượng cao, có trang thiết bị và chất lượng phục vụ tốt, đáp ứng được mọi dối tượng
khách, và là nơi cơ sở kinh doanh có mức vốn pháp định theo quy định của từng loại hình
doanh nghiệp.”
1.2.2 Đặc điểm của kinh doanh nhà hàng trong khách sạn
- Đặc điểm về kinh doanh: Hoạt động trong nhà hàng bao gồm hoạt động chế biến thức
ăn, bán và phục vụ nhu cầu tiêu dùng các thức ăn đồ uống và giải trí của nhà hàng nhằm mục
đích phục vụ khách và mang lại lợi nhuận, đây là dịch vụ mang lại hiệu quả kinh tế của khách
sạn, kinh doanh nhà hàng rất đa dạng và phong phú tùy quy mô cấp hạng của từng doanh
nghiệp.
- Đặc điểm về sản phẩm của nhà hàng là sản phẩm đặc biệt vì chia thành 2 loại:
Thứ nhất: đó là sản phẩm như các món ăn đồ uống do nhà hàng tự sản xuất chế biến, hàng
chuyển bán hoặc mua của các nhà sản xuất để phục vụ khách. Sản phẩm do nhà hàng tự sản
xuất chế biến ra là các món ăn do bộ phận bếp chế biến, các đồ uống do bộ phận bar pha chế,
cịn hàng hóa khác được mua của các nhà sản xuất: bánh mì, bánh ngọt, bơ, pho mát…
Thứ hai: đó là các dịch vụ phục vụ các món ăn, đồ uống cho khách. Các dịch vụ này cần có

con người với kỹ năn nghề nghiệp giỏi, có tính chuyên nghiệp, có khả năng giao tiếp tốt, biết
ứng xử với khách hàng trong mọi tình huống và có trình độ ngoại ngữ nhất định để giao tiếp
khách.
- Đặc điểm về lao động : Để thực hiện các hoạt động trong nhà hàng và phục vụ tốt
mọi nhu cầu của khách địi hỏi phải có một lượng lao động và kỹ năng nghề nghiệp cao.
Ngồi ra nhà hàng cần có đội ngũ quản lý, kế toán, thu ngân, nhân viên kho, tiếp phẩm, nhân
viên kỹ thuật, nhân viên bảo vệ, nhân viên tạp vụ. Theo định mức, trung bình cứ 12-16 khách
phải có một người phục vụ. Đó chưa kể những nhà hàng có nhiều phịng ăn nhỏ, riêng biệt chỉ
có 8-10 chỗ ngồi cho khách, mỗi phịng này cho dù ít khách nhưng trong phịng phải ln có


19

người phục vụ thường xuyên.
- Đặc điểm về kiến trúc và trang trí nội thất:
Trang trí nội thất thiết bị máy móc, dụng cụ ăn uống của nhà hàng phải gắn liền với mức độ
hiện đại của khách sạn, phù hợp với đối tượng khách du lịch phục vụ. Trong nhà hàng hảo
hạng phải có trang thiết bị dụng cụ phải là loại sản xuất của thời ḱ mới nhất, có giá trị nhất,
mang nhăn hiệu nổi tiếng của thế giới. Các dụng cụ phải đồng bộ và đảm bảo cho mọi đáp
ứng của hoạt động của nhà hàng
- Đặc điểm về đối tượng phục vụ:
• Tuỳ vào độ tuổi nhu cầu và vị trí địa lý khác nhau của thực khách mà người phục vụ
phải lựa chọn cách phục vụ cho phù hợp.
• Trong một phịng ăn có nhiều người cần sự trang trọng, có người cần sự bình dân do
đó phục vụ có thái độ sang trọng, vừa để tự nhiên cho khách.
- Đặc điểm về môi trường phục vụ: Môi trường phục vụ trong nhà hàng là môi
trường tiếp xúc với khách nên áp lực công việc là rất lớn, một lời khen có thể làm nhân viên
phục vụ làm tốt hơn, ngược lại một lời bình sẽ làm nhân viên lúng túng. Do vậy người huấn
luyện phải đào tạo cho nhân viên cuả mình dù trong trường hợp nào phải phục vụ đầy đủ các
quy trình.

Khách hàng có thể đi theo nhóm hoặc riêng lẻ, có thể ở lại trong một thời gian ngắn hay
dài do đó nhân viên phục vụ cần phải có tính kiên nhẫn dẻo dai trong công việc.
1.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí và đội ngũ lao động của nhà hàng
• Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Lao động phục vụ nhà hàng của khách sạn hay nhà hàng độc lập đều được biên chế thành một
đội ngũ hồn chỉnh có cấp thấp và nhiệm vụ khác nhau. Tuy nhiên nhà hàng trong khách sạn
còn được chi phối bởi tổ chức quản lý của tồn khách sạn, chính vì vậy mà nhà hàng thường
được xây dựng cơ cấu theo sơ đồ sau:


20

QUẢN LÝ NHÀ HÀNG

Tổ trưởng bộ phận
bảo vệ
Nhân viên

Tổ trưởng bộ phận
bàn
Nhân viên

Bếp trưởng bộ phận
chế biến
Nhân viên

Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu quản lý của bộ phận nhà hàng

• Đội ngũ lao động của nhà hàng
Tuỳ theo cấp hạng, quy mơ của khách sạn và sự địi hỏi của mỗi khách sạn có số lượng nhân

viên phục vụ bàn và có tổ chức ca làm việc ở bộ phận khác nhau. Nhưng nhìn chung bộ phận
bàn ở mỗi nhà hàng đều gồm: Người quản lý điều hành đội ngũ nhân viên chịu trách nhiệm và
phục vụ khách tại nhà hàng... Cách bố trí làm việc phải chia 2 ca để phục vụ khách trong
ngày, ca sáng từ 6h -14h, ca chiều từ 14h đến hết khách.
Số lượng nhân viên trong mỗi ca làm việc được người điều hành quản lư nhà hàng thiết
lập dựa trên cơ sở số lượng khách dự kiến của khách sạn. Quy mô đội ngũ nhân viên trong bộ
phận nhà hàng có sự ảnh hưởng chủ yếu đến chi phí hoạt động kinh doanh của khách sạn. Vì
vậy các khách sạn phải tính tốn để có số lượng nhân viên phục vụ bàn vừa đủ để có thể cung
cấp những dịch vụ có chất lượng cung cấp cho khách hàng.
1.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật tại bộ phận nhà hàng
1.3.1 Khái niệm
1.3.1.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Theo GS.TS Nguyễn Văn Đính và PGS.TS Trân Thị Minh Hịa, “ Giáo trình Kinh tế


21

Du lịch”, khoa Du lịch và Khách sạn, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, thì Cơ sở vật chất kỹ
thuật trong kinh doanh du lịch được hiểu như sau:
-

T
heo nghĩa rộng: Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được hiểu là toàn bộ các phương tiện vật chất
kỹ thuật được huy động tham gia vào việc khai thác các tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và
thực hiện các dịch vụ và hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của du lịch.
-

T
heo nghĩa hẹp : cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được hiểu là toàn bộ các phương tiện vật chất
kỹ thuật do các tổ chức du lịch tạo ra để khai thác các tiềm năng du lịch, tạo ra các sản phẩm

dịch vụ và hàng hóa cung cấp và làm thỏa mãn nhu cầu của khách.
Dù nghĩa rộng hay nghĩa hẹp thì cơ sở vật chất kỹ thuật trong du lịch phải đảm bảo tạo ra
dịch vụ sẵn sang phục vụ khách.
1.3.1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật của bộ phận nhà hang
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mỗi ngành có một chức năng kinh tế khác nhau, có
chức năng và nhiệm vụ đáp ứng hay phù hợp với môi trường kinh tế hiện hành. Trong ngành
du lịch, việc kinh doanh khách sạn cũng là đang thực hiện chức năng và đặc điểm riêng của
nó, khai thác tốt nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất
kỹ thuật, việc gắn liền phát triển, xây dựng và hồn thiện tốt sẽ thúc đẩy q trình tiêu thụ và
sự hài long của khách hang về khách sạn.
Theo quan điểm kinh tế chính trị học Mác - Lênin, cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà hàng là
toàn bộ những tư liệu lao động để sản xuất và bán các dịch vụ và hàng hoá nhằm đáp ứng nhu
cầu về ăn uống của khách hàng. Theo quan điểm này, ta có thể đưa ra khái niệm về cơ sở vật
chất kỹ thuật của nhà hàng như sau: " Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà hàng bao gồm các cơng
trình phục vụ việc ăn uống của khách. Bao gồm các cơng trình bên trong và bên ngồi nhà


22

hàng, các trang thiết bị máy móc, hệ thống cấp nước, các vật dụng được sử dụng trong quá
trình hoạt động kinh doanh của nhà hàng..."
1.3.2 Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật tại bộ phận nhà hàng trong khách sạn
Nền kinh tế hiện nay đang phát triển phát triển rất mạnh, mỗi ngành nghề đều thực hiện
những chức năng kinh tế khác nhau. Trong ngành dịch vụ nói chung và ngành kinh doanh ăn
uống nói riêng, các nhà hang có những đặc điểm riêng và thực hiện những chức năng riêng.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà hàng là điều kiện vật chất cơ bản giúp thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng, góp phần làm tăng giá trị, sức hấp dẫn của sản phẩm và làm tăng khả năng thu
hút khách hàng tiềm năng.
Đối với cơ sở vật chất kĩ thuật của nhà hàng thuộc khách sạn Trendy nơi mà em thực tập
vừa qua: bao gồm các cơng trình phục vụ ăn uống cho khách, nó bao gồm cơng trình bên

trong và bên ngồi của nhà hàng, các trang thiết bị máy móc, hệ thống cấp thốt nước, các vật
dụng được sử dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh của nhà hàng.
Cơ sở vật chất kĩ thuật của nhà hàng là một bộ phận cấu thành cơ sở vật chất của xã hội
nói chung, với chức năng của mình cơ sở vật chất của bộ phận này có 2 thành phần nổi bật đó
là cơ sở vật chất của khu chế biến và bảo quản thức ăn ( bếp) và cơ sở vật chất của khu phục
vụ ăn uống ( phịng ăn )
Cách bố trí cũng như sắp xếp của các trang thiết bị của nhà hàng rất phù hợp với đặc
điểm kinh doanh mà nhà hàng đang hoạt động. Và căn cứ vào đặc tính của mặt hàng kinh
doanh, căn cứ vào diện tích của nhà hàng mà nhà hàng yêu cầu cơ sở vật chất kĩ thuật phải
đảm bảo: có nơi dự trữ, nơi bảo quản hàng hóa, nơi sơ chế nguyên liệu, nơi chế biến món ăn,
nơi pha chế đồ uống và nơi rửa dụng cụ.
Trong nhà hàng thì nơi sơ chế thức ăn chính là nơi gia cơng thơ và gia cơng kỹ thuật
nguyên liệu thực phẩm:
-


23

N
ơi gia công thô: dung để sơ chế các loại nguyên liệu thực phẩm như gà, vịt, cá, các loại
rau, cử, quả…Khu vực này nhà hàng đã thiết kế rất thống mát, đủ nước nóng, nước
lạnh, hệ thống cấp thốt nước.
-

N
ơi gia công kỹ thuật nguyên liệu thực phẩm : đây là nơi chặt, thái, băm, giã, tẩm ướp…
Nhà hàng có đủ diện tích để các dụng cụ như: máy xay, dụng cụ cân đo đong đếm, nồi
soong, bát đũa…
-


N
ơi phân phối thức ăn: thức ăn sau khi nấu và chế biến được chuyển sang chỗ phân phối
để bày ra các dụng cụ chứa đựng như: bát, đĩa…Nơi này nhà hàng đã sắp xếp có nhiều
bàn giá kệ để thức ăn, tất cả đều bố trí rất thống mát, sạch sẽ và có đầy đủ phương tiện
để chống các loại côn trùng.
-

N
ơi rửa dụng cụ sản xuất cũng được thiết kế rất thuận tiện với việc thu hồi dụng cụ bẩn ở
các bộ phận trong khu vực chế biến, phân phối, phịng ăn...
Ngồi ra cịn khu phục vụ ăn uống và quầy bar bao gồm :
-

Quầy bar : nơi pha chế và phục vụ trực tiếp các thức uống theo yêu cầu của khách.
Quầy thu ngân : Nơi tiếp nhận và chuyển các món ăn đồ uống đến các bộ phận có liên quan,

-

và thành tốn các khoản tiền khách phải trả.
Khu phục vụ ăn uống : Nơi mà các nhân viên phục vụ tiếp nhận những yêu cầu của khách,
phục vụ trực tiếp cho khách, dọn dẹp và đón khách.

1.3.3 Các yêu cầu đối với cơ sở vật chất kỹ thuật tại nhà hàng trong khách sạn.
1.3.3.1 Mức độ vệ sinh


24

Ngày nay, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang trở thành mối lo ngại lớn cho khách
du lịch. Trong kinh doanh du lịch nói chung và kinh doanh khách sạn nói riêng thì tiêu chuẩn

về vệ sinh của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật luôn là yếu tố bắt buộc. Bởi " Nước hoa đắt
tiền nhất trong khách sạn là nước hoa của khơng khí trong lành", vì vậy khơng những vệ sinh
trong ăn uống của khách thật tốt mà cả những hệ thống liên quan như nước đều phải đảm bảo
vệ sinh. Để khách sạn có sự vệ sinh thì trước hết trong q trình thiết kế và xây dựng các nhà
ðầu tý phải tính tốn sao cho các thiết bị dễ làm sạch, khơng dễ bắt bẩn, tạo cảm giác yên tâm
cho khách về mức ðộ vệ sinh ðảm bảo tại nhà hàng. Trong q trình sử dụng thì các trang
thiết bị đó cũng phải thường xuyên được cọ rửa, lau chùi theo một tiêu chuẩn nào đó đem lại
cho khách cảm giác tên tâm với vệ sinh trong quá trình khách lưu lại khách sạn.
Ngoài ra vấn đề vệ sinh cá nhân của nhân viên phục vụ khách tại bộ phận nhà hàng cũng
hết sức quan tâm. Do đó, mức độ vệ sinh tại bộ phận nhà hàng luôn được quy định ở mức độ
cao nhất để tạo cho khách có cảm giác được ăn uống ngon miệng hơn sau những ngày dài mệt
nhọc. Bên cạnh đó, mức độ vệ sinh khơng có sự phân biệt giữa các loại hình du lịch hay các
loại hạng của chúng. Tất cả đều phải đảm bảo quy định chung, đây là một trong những yếu tố
ảnh hưởng rất lớn trong chất lượng dịch vụ mà khách sạn cung cấp.
1.3.3.2 Mức độ thẩm mỹ
Mức độ thẩm mỹ được thể hiện qua sự hài hoà và thiết kế bên trong và bên ngồi
phịng khách sạn. Với những góc độ khác nhau tạo cho khách sạn sự hài hoà đối với góc nhìn
thẩm mỹ của khách. Thiết kế bên ngồi phải phù hợp với khơng gian màu sắc bên trong. Màu
sắc khơng chỉ hài hồ mà phải tạo nên một điểm nhấn riêng biệt trong hình ảnh mỗi khách
sạn. Đối với bộ phận ăn uống, màu sắc cũng tạo nên bữa ăn ngon, tạo nên sự ấm cúng để
khách có thể cảm nhận giống như ngơi nhà thứ 2 của mình.
Ngồi những gam màu chủ đạo tạo nên sự cá biệt của khách sạn thì việc bố trí sắp đặt
những bàn ăn cũng quan trọng không kém, phải đảm bảo thuận tiện cho cả người phục vụ


25

trong quá trình phục vụ và người tiêu dùng trong q trình tiêu dùng.
1.3.3.3 Mức độ tiện nghi
Mục đích của việc đi du lịch là tìm được cảm giác mới, sự ấn tượng và đặc trưng nơi

mình đến khác với cuộc sống hằng ngày của họ. Vì vậy, khách du lịch luôn muốn sinh hoạt
trong điều kiện tiện nghi, hiện đại và thuận tiện. Nó địi hỏi mức độ cai về điều kiện tiện nghi,
hiện đại và thuận tiện cả về mặt lượng, mặt chất và sự liên tục, nó sẽ đem lại cảm giác thoải
mái, dễ chịu cho du khách. Mặt khác, tính tiện nghi, hiện đại và tiện lợi cũng tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình thực hiện dịch vụ của người lao động. Trong kinh doanh khách sạn, bộ
phận lưu trú và bộ phận ăn uống là nơi cần được quan tâm nhất, đây là nơi mang lại cho
khách cảm giác nghỉ ngơi sảng khoái nhất vậy nên ngồi việc nghỉ ngơi khách cịn có thể gọi
những món ăn mình muốn ở tại phịng nhờ các trang thiết bị tiện nghi và hiện đại mà không
cần phải xuống nhà hàng gọi món.
Mức độ tiện nghi phải được xem xét và tính đến sự khác biệt ở mỗi loại hình du lịch và
đối tượng khách khác nhau. Như: Khách hàng là thương gia cần nhiều phòng, ngăn riêng biệt
để tiếp khách, làm việc và nghỉ ngơi, Khách cơng vụ lại cần có điều kiện tốt về thơng tin liên
lạc, Khách du lịch thuần tuý lại thích những điều kiện cho vui chơi giải trí...Tuỳ theo mục
đích và thị trường khách mục tiêu của doanh nghiệp mà sẽ có mức trang bị cho cơ sở vật chất
sao cho phù hợp.
Mức độ tiện nghi còn phụ thuộc vào loại hạng của từng cơ sở và là một trong những tiêu
chuẩn quan trọng để đánh giá xếp hạng cơ sở.
1.3.3.4 Mức độ an ninh, an toàn
Cũng như các yếu tố trên, nó cũng là một trong những thước đo để đánh giá cơ sở vật
chất kỹ thuật của khách sạn. Khi xem xét mức độ an toàn mức độ an tồn phải trả lời câu hỏi:
" Khách sạn có trang thiết bị an tồn hay khơng". Mức độ an tồn ở đây là an toàn cho khách
và an toàn cho tài sản của họ. Ở mỗi khách sạn có một qui chuẩn riêng về mức độ an toàn và


×