Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Báo cáo thực tập nghiệp vụ nghiên cứu các công cụ tạo động lực cho người lao động tại công ty tnhh giao nhận vận tải kỷ nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.01 MB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------------------------------------

LỚP: QTKD2.K19

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
NGHIÊN CỨU CÁC CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI KỶ NGUYÊN

SINH VIÊN THỰC HIỆN: ĐOÀN THỊ NGỌC
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. PHẠM THU TRANG

Hải Phòng, tháng 8 năm 2021


2

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI KỶ NGUYÊN.....................................................4
1.1. Căn cứ pháp lý hình thành cơng ty......................................................................4
1.2. Q trình phát triển công ty................................................................................5
1.3. Cơ cấu tổ chức công ty.......................................................................................6
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI KỶ NGUYÊN DO ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠI
DỊCH COVID........................................................................................................10
2.1. Sản phẩm và thị trường chính của cơng ty........................................................10
2.1.1 Sản phẩm........................................................................................................10
2.1.2 Thị trường hoạt động chính của cơng ty..........................................................11
2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty........................................................11


2.3.1 Sự thay đổi chiến lược, kế hoạch kinh doanh..................................................17
2.3.2 Sự thay đổi trong chính sách, chế độ lao động...............................................18
2.3.3 Sự thay đổi trong việc tiếp cận thị trường.......................................................22
2.3.4 Sự ảnh hưởng của Covid-19 đến tình hình tài chính của doanh nghiệp..........22
CHƯƠNG 3:NGHIÊN CỨU CÁC CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI KỶ
NGUYÊN................................................................................................................26
3.1 .Đặc điểm lao động của công ty.........................................................................26
3.2. Thực trạng công tác tạo động lực và động lực của cán bộ công nhân viên công
tác ở công ty Kỷ Nguyên.........................................................................................27
3.2.1. Phân tích cơng việc và động lực lao động.....................................................27
3.3.1. Quy chế trả lương của công ty:......................................................................33
3.3.2. Tiền thưởng.................................................................................................... 34
3.3.3. Phúc lợi và các loại dịch vụ khác:..................................................................36
3.4.2 Những nguyên nhân hạn chế động lực cho người lao động............................37
KẾT LUẬN............................................................................................................39


3

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh khắc nghiệt, các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển được một cách bền vững cần quan tâm tới tất cả các khâu
từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Để làm tốt những cơng việc này địi hỏi phải có
những người lao động giỏi và hăng say làm việc vì doanh nghiệp của mình. Và
trong mọi cơng ty, doanh nghiệp hiện nay, vấn để con người đang là vấn để quan
trọng nhất, nó quyết định đến hiệu quả của mọi hoạt động khác. Một công ty, tổ
chức, doanh nghiệp nào biết sử dụng khai thác triệt để ngn lực của con người thì
ở đó sẽ đạt hiệu quả cao. Nắm bắt được vấn đề đó trong bài thực tập nghiệp vụ này
em sẽ “ Nghiêm cứu thực trạng về việc hình thành các cơng cụ tạo động lực cho

người lao động tại Công ty TNHH Giao nhận vận tải Kỷ Nguyên ’’.
Động lực làm việc là những yếu tố bên trong thúc đẩy con người nỗ lực làm
việc trong điều kiện sức lực bản thân để tạo ra năng suất, chất lượng và hiệu quả
công việc. Động lực được xem là một yếu tố quan trọng trong quản lý nhân sự
khuyến khích mọi người cống hiến hiệu suất tốt nhất và giúp đạt được các mục tiêu
của doanh nghiệp. Một động lực tích cực mạnh mẽ sẽ giúp tăng hiệu quả làm việc
của nhân viên trong khi động lực tiêu cực sẽ làm giảm hiệu suất của họ. Và công cụ
tạo động lực cho người lao động cũng như là viên thuốc tinh thần, vật chất cho nhân
viên. Hơn thế nó cịn đặc biệt quan trọng hơn trong tình hình dịch bênh như hiện
nay. Dịch Covid-19 bùng phát ở nhiều nơi trên Thế Giới với diễn biến phức tạp và
tốc độ lây lan nhanh chóng,sang năm 2021 dịch bệnh chuyển biến phức tạp hơn tại
Việt Nam. Dịch kiến nhiều hộ gia đình lầm vào cảnh thất nghiệp, khơng có khả
năng chi trả cuộc sống , một số nhân viên bị tạm dùng công việc, giảm giờ làm, áp
lực từ gia đình và xã hội. Khơng những thế những nhân viên đi làm trong thời gian
dịch bệnh này cũng có nguy cơ mắc Covid và khơng cịn động lực để làm việc. Và
cịn vơ vàn những tác động khác ảnh hưởng trực tiếp đến nhân viên vào thời điểm
dịch bệnh ngày càng phức tạp này .


4

Là một trong những sinh viên chuyên ngành QTKD - Trường Đại học Hải
Phòng, được đào tạo và được cung cấp kiến thức chuyên ngành, nó đã giúp chúng
em nâng cao trình độ hiểu biết của mình. Để hơm nay em có thể thực hiện sự mênh
của mình, làm và nghiêm cứa nghiêm cứu các công cụ tạo động lực cho người lao
động tại Công ty TNHH Giao nhận vận tải Kỷ Nguyên. Dù vậy, việc vận dụng kiến
thức, tinh hoa này vẫn còn hạn chế. Thế nên, thời gian thực tập nghiệp vụ sẽ giúp
sinh viên chúng em làm quen với thực tế, hịa nhập với mơi trường kinh doanh
nhiều hơn. Sau hai tuần thực tập tại Công ty TNHH Giao nhận vận tải Kỷ Nguyên,
em thu thập và nghiệm cứu đạt được những thành quả nhất định, em xin phép trình

bày bài thực tập của mình dưới đây .
Em cũng xin chân thành cảm ơn cô Phạm Thu Trang đã tận tình giúp đỡ và góp
ý cho em trong suốt thời gian thực tập. Ngoài ra, em xin chân thành cảm ơn tập thể
cán bộ và nhân viên Công ty TNHH Giao nhận vận tải Kỷ Nguyên đã tạo điều kiện
thuận lợi để em thực tập và hoàn thành báo cáo thực tập nghiệp vụ của mình .
Kết cấu đề tài được trình bày theo bố cục sau :
- Chương 1: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Giao nhận
vận tải Kỷ Nguyên .
- Chương 2: Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Giao
nhận vận tải Kỷ Nguyên do ảnh hưởng của đại dịch Covid.19.
- Chương 3: Nghiên cứu các công cụ tạo động lực cho người lao động tại Công
ty TNHH Giao nhận vận tải Kỷ Nguyên.


5

CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI KỶ NGUYÊN
1.1. Căn cứ pháp lý hình thành cơng ty
- Cơng ty TNHH Giao nhận vận tải Kỷ Nguyên là công ty TNHH do phòng đăng
ký kinh doanh Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp giấy phép chứng
nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số: 0201726602 ngày 23 tháng 5 năm 2016.
- Tên công ty:
+ Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty TNHH Giao nhận vận tải Kỷ
Nguyên.
+ Tên cơng ty viết bằng tiếng nước ngồi: KY NGUYEN TRANSPORT
FORWARDING COMPANY LIMITED.
+ Tên viết tắt: KY NGUYEN TRANSPORT FORWARDING CO.,LTD.
- Ngày thành lập: ngày 23 tháng 05 năm 2016.
- Số đăng ký kinh doanh: 0201726602.

- Điện thoại: 0902095566
- Địa chỉ:
+ Địa chỉ trụ sở chính: Số 232A, An Khê 2, Phường Đằng Lâm, Quận Hải An,
Thành phố Hải Phòng.
+ Địa chỉ văn phòng: Tòa nhà TTC Building - 630 Lê Thánh Tơng, Quận Hải
An, Thành phố Hải Phịng.
- Email:
- Tài khoản ngân hàng: 2711198288
Tại: Ngân hàng ACB - Chi nhánh Hải Phịng.
- Quy mơ của cơng ty:
+ Vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng (Bằng chữ: Một tỷ năm trăm triệu đồng)
+ Lao động hiện có: 8 người.
- Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh chính: Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
1.2. Q trình phát triển cơng ty


6

Công ty Công ty TNHH Giao nhận vận tải Kỷ Ngun chính thức đi vào hoạt
động có trụ sở tại thành phố Hải Phòng được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng
kí kinh doanh số 0201726602 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp
ngày 23 tháng 5 năm 2016.
Sau hơn 5 năm hoạt động Công ty tự hào với kết quả đạt được, nhanh chóng
thích ứng với các yêu cầu mới trong ngành dịch vụ logistics, phát huy tính năng
động, sáng tạo, tạo cơng cụ tác động tinh thần đồn kết nhất trí cao của tập thể nhân
viên để phát triển công ty. Dưới đây là hành trình phát triển từng bước của cơng ty
qua từng năm:
- Năm 2016: Thành lập công ty TNHH Giao nhận vận tải Kỷ Nguyên tại số
232A, An Khê 2, Phường Đằng Lâm, Quận Hải An, Thành phố Hải Phòng.
- Năm 2017: Công ty bước vào hoạt động ổn định, bắt đầu có lợi nhuận.

- Năm 2018:Cơng ty mở rộng quy mơ văn phịng tại 97 Bạch Đằng, Phường Hạ
Lý, Quận Hồng Bàng, Thành phố Hải Phịng.
- Năm 2019: Cơng ty phát triển ổn định, đang trên đà thu hồi vốn, lợi nhuận tăng
nhiều so với năm trước.
- Năm 2020: Công ty chuyển văn phịng qua số 630 Lê Thánh Tơng, Quận Hải
An, Thành phố Hải Phịng.
- Năm 2021 : Cơng ty phát triển kém ổn định , lợi nhuận giảm so với nhiều năm
trước . Do dịch bệnh covid diễn ra căng thẳng và ngày càng phức tạp hơn .
1.3. Cơ cấu tổ chức công ty
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Giao nhận vận tải Kỷ Nguyên:
- Công ty TNHH Giao nhận vận tải Kỷ Nguyên hoạt động trên nguyên tắc tự
nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn trọng pháp luật. Công ty hưởng lợi nhuận và chịu
lỗ theo kết quả kinh doanh của mình.
- Việc tổ chức bộ máy quản lý của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là một yêu cầu
tất yếu. Nếu tổ chức quản lý tốt sẽ đảm bảo tình hình kinh doanh đạt hiệu quả cao
mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho công ty và ngược lại.Và không những thế việc tổ
chức bộ máy quản lý của công ty cũng ảnh hưởng đến việc tạo động lực cho nhân


7

viên . Dười đây là Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Giao nhận vận tải Kỷ
Nguyên

(Nguồn: Hành chính và nhân sự)
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
❖ Giám đốc : Là người đứng đầu công ty và thay mặt công ty thực hiện các
hoạt động giao dịch bên trong và bên ngồi cơng ty. Giám đốc cũng là người chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty. Giám đốc trực
tiếp điều hành mọi hoạt động cx như ủy quyền cơng việc cho các phịng ban chức

năng.Động viên , tạo động lực cho mọi người ra sức phấn đấu hồn thành cơng việc.
Tơn trọng và thực hiện những mối quan hệ với các thành viên trong công ty về định
hướng phát triển kinh doanh của công ty.
❖ Hệ thống các phịng ban bao gồm:
➢ Hành chính và nhân sự :Tham mưu và hỗ trợ cho Giám đốc tồn bộ các cơng
tác liên quan đến việc tổ chức và quản lý nhân sự, quản lý nghiệp vụ hành chính,
cũng như các vấn đề pháp chế, hoạt động truyền thông và quan hệ công chúng.Tổ


8

chức chương trình ngoại khóa kích lệ tinh thần nhân viên trong công ty. Tạo công
cụ , động lực cho người lao động trong cơng ty.
➢ Kế tốn: Thực hiện ghi chép, tính tốn, phản ánh số liệu, tình hình luân
chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động kinh
doanh và sử dụng nguồn vốn của đơn vị. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch kinh
doanh, kế hoạch thu chi tài chính, thanh tốn kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các
loại tài sản, vật tư,tiền vốn, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành động tham
ô, vi phạm chính sách chế độ tài chính. Kế tốn cung cấp số liệu cho việc điều hành
hoạt động kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế, tài chính của công
ty.
➢ Giao nhận vận tải :Nhiệm vụ đảm bảo cung cấp các dịch vụ và thực hiện
các hợp đồng về giao nhận vận tải. Chịu trách nhiệm về việc bảo vệ và nâng cao
năng lực cung cấp dịch vụ của các tài sản đó. Sau đó tổng hợp và báo cáo cho giám
đốc về tình hình kinh doanh trong lĩnh vực của mình. Nhận hàng hóa, hồ sơ tài liệu
đầy đủ theo yêu cầu, giao hàng hóa, tài liệu hồ sơ theo lịch phân cơng. Kiểm tra
hàng hóa, hồ sơ, sau đó ký vào phiếu xuất và sổ giao nhận, ghi đầy đủ tên hàng hóa,
số lượng, nơi giao, nơi nhận, thời hạn vào sổ giao nhận.
➢ Marketing :Xây dựng, điều hành và triển khai chiến lược Marketing, theo
dõi , giám sát quá trình thực hiện, kịp thời điều chỉnh và đánh giá, báo cáo kết quả

chiến lược. Phát triển hình ảnh thương hiệu, mở trộng thị trường của Công ty. Xây
dựng kế hoạch tiếp thị trên các trang mạng xã hội và cổng thông tin đại chúng .
=> Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức năng
phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm
bảo thực nghiêm chỉnh để chế độ một thủ trưởng trong lãnh đạo, quản lý. Từ đó đề
cao trách nhiệm cá nhân, thúc đẩy mọi người làm việc với tinh thần trách nhiệm góp
phần nâng cao hiệu quả cho cơng tác quản trị. Hình thức tổ chức đó cịn giúp cho
cơng việc diễn ra nhanh hơn. Ưu điểm lớn của cách tổ chức này là gắn việc sử dụng
chuyên gia ở các bộ phận chức năng với hệ thống trực tuyến và vẫn giữ được tính
thống nhất quản trị ở mức độ nhất định. Ưu điểm của mơ hình này là người lãnh đạo


9

được sự giúp đỡ của những bộ phận chức năng và nhiệm vụ thì được phân định rõ
ràng và mỗi phịng ban đều có nhiệm vụ riêng do đó phát huy được sức mạnh và
khả năng của đội ngũ nhân viên theo từng chức năng. Qua đó, cho ta thấy cơ cấu tổ
chức của Công ty TNHH Giao nhận vận tải Kỷ Nguyên khá hợp lý, mỗi bộ phận
đều thực hiện những chức năng nhiệm vụ rõ ràng mang lại tính chun mơn hóa cao
trong cơng việc.
- Cơng ty TNHH Giao nhận vận tải Kỷ Nguyên cũng như mọi công ty kinh
doanh thương mại khác, chức năng chính là cung cấp dịch vụ vận chuyển từ nhà
cung cấp hoặc kho của công ty tới tay khách hàng (Công ty xây dựng, các Cơng ty
thương mại khác…). Kỷ Ngun đóng vai trò cầu nối giữa khách hàng với nhà sản
xuất, thực hiện chức năng lưu thơng trung chuyển hàng hóa. Đồng thời Kỷ Ngun
đóng vai trị là nhà tư vấn sáng suốt cho khách hàng khi có nhu cầu mua hàng cũng
như q trình ln chuyển của Cơng ty.


10


CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI KỶ NGUYÊN DO ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠI
DỊCH COVID
2.1. Sản phẩm và thị trường chính của công ty
2.1.1 Sản phẩm
- Hoat động dịch vụ kinh doanh chính của cơng ty TNHH Giao nhận vận tải Kỷ
Ngun là công ty cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
- Cơng việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, các thủ tục giấy tờ
khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch
vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù
lao.
- Đặc điểm của hoạt động dịch vụ kinh doanh:
+ Vận tải bằng đường bộ là một loại hình vận tải được nhiều người ưa chuộng, là
hình thức vận tải hàng hóa phổ biến và thơng dụng nhất trong các loại hình vận tải.
Loại hình vận tải này có những ưu điểm nổi bật là sự tiện lợi, tính cơ động và khả
năng thích nghi cao với các điều kiện địa hình, có hiệu quả kinh tế cao trên các cự li
ngắn và trung bình. Ơ tơ trở thành phương tiện vận tải phối hợp được với hoạt động
của các loại phương tiện vận tải khác như: đường sắt, đường thuỷ, đường hàng
không.
+ Vận chuyển bằng đường bộ luôn chủ động về thời gian và đa dạng trong vận
chuyển các loại hàng hoá, khá linh hoạt với những hàng hố có khối lượng vận
chuyển khơng q lớn và nhỏ. Đặc biệt đây là loại hình vận tải có thể hoạt động
trong mọi điều kiện thời tiết khác nhau, có thể đáp ứng được yêu cầu hàng hóa thị
trường.
+ Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ không thể can thiệp vào chất lượng, mẫu mã
sản phẩm. Vì vậy, hàng hóa cũng có thể sẽ tiềm ẩn rủi ro hư hỏng, mất mát. Hoặc
tác động từ các yếu tố khách quan cũng làm hư hỏng hàng hóa .



11

- Là loại hình phổ biến nhất, được sử dụng hằng ngày để vận chuyển hàng hóa,
hành khách, vật liệu, đồ gia dụng… Có thể nói dịch vụ chuyển phát đường bộ
không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày. Và đặc biệt hơn trong tình hình dịch
bệnh diễn biến phức tạp , một số nơi phải thực hiện chỉ thị 16 của nhà nước , người
dân chỉ ra ngoài khi có lý chính đáng , đó cũng có thể cơ hội dành cho ngành . Loại
hình dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ này có thể đáp ứng được nhu cầu
của bất kỳ đối tượng khách nào trên thị trường.
2.1.2 Thị trường hoạt động chính của cơng ty
- Trụ sở chính nằm ngay trên đường An Khê, cơng ty có mặt bằng tương đối nhỏ
nhưng khơng kém phần kinh doanh đạt chất lượng cao.
- Với đại bàn sầm uất, cư dân đông đúc, xe cộ qua lại nhộn nhịp kết hợp với văn
phòng tại tòa nhà TTC Building Lê Thánh Tơng, Hải Phịng càng làm cơng ty trở
nên quen thuộc với mọi người.
- Thị trường kinh doanh và hoạt động chính của cơng ty là Hải Phịng: là nơi có
cụm cảng biển lớn nhất khu vực miền Bắc và đa dạng các phương thức vận tải
đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không kết nối với cả nước cùng hệ
thống kho bãi đa dạng, các khu công nghiệp phát triển cùng với hàng hóa của các
tỉnh, thành phố miền Bắc tạo nguồn hàng dồi dào cho hoạt động xuất nhập khẩu
thơng qua Cảng Hải Phịng. Từ đó Hải Phịng có đủ các điều kiện để phát triển
ngành dịch vụ logistics nói chung và ngành giao nhận vận tải nói riêng , làm động
lực thúc đẩy phát triển Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty


12

Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2018-2020
(Đơn vị tính:VND)

STT

Chỉ Tiêu

Kết quả kinh doanh
(1)

So Sánh

hằng năm
(2)
(3)

(2)/(1)
(+/-)

(3)/(2)

(%)

(+/-)

(%)

1

Tổng vốn kinh

2018
562


2019
569,3

2020
751,3

7,3

1,3

182

31,9

2

doanh (triệu đồng)
Tổng số lao động

5

8

8

3

60


0

0

3

(người)
Doanh thu (triệu

1626

2628

2100

1002

61.6

(528)

(20,1

4

đồng)
Lợi nhuận sau thuế

187,6


111

101,2

(76,6)

(40,7)

(9,8)

)
(8,8)

5

(triệu đồng)
Tổng quỹ tiền lương 183,3

253,3

242,7

70

38,2

(10,6)

(4,2)


6

(triệu đồng)
Thu nhập bình

3,05

3,52

3,32

0,47

15,4

(0,2)

(5,7)

33,38

19,5

20,05

(13,8)

(41,6)

0,55


2,8

quân /người (triệu
7

đồng)
Tỷ suất lợi
nhuận/vốn kinh
doanh (%)

(Nguồn :Kế toán)
Nhận xét:
Qua bảng 2.1 ta thấy:
- Nguồn vốn :Qua các năm 2018, 2019 và 2020 nguồn vốn của công ty TNHH
Giao nhận vận tải Kỷ Nguyên tăng theo các năm. Cụ thể hơn từ năm 2018 đến năm


13

2019 tăng 7,3 triệu đồng tương ứng tăng 1,3% về mặt tương đối, từ năm 2019 đến
năm 2020 tăng 182 triệu đồng tương ứng tăng 31,9% về mặt tương đối.
* Nguyên nhân:
+ Nhằm đảm bảo sự cam kết mức trách nhiệm bằng vật chất của thành viên với
khách hàng, đối tác, cũng như đối với công ty…
+ Nhằm đảm bảo vốn đầu tư cho các hoạt động của công ty đồng thời giúp cho
quá trình kinh doanh được diễn ra một cách liên tục.
- Doanh thu :Doanh thu của công ty năm 2019 tăng tuyệt đối so với năm 2018
tương ứng tăng 61,6% về mặt tương đối , tăng 1002 triệu đồng về mặt tuyệt đối.
* Nguyên nhân:

+ Do công ty mở rộng quy mô kinh doanh đồng thời cải tiến vật chất, thiết bị,…
làm các sản phẩm dịch vụ của cơng ty càng hồn thiện, chất lượng cao nên giá dịch
vụ vận tải, vận chuyển tăng lên; năng suất lao động tăng dẫn đến làm tăng doanh
thu.
+ Do trong suốt q trình hoạt động của cơng đã xây dựng được chỗ đứng trên
thị trường, mặc dù còn non trẻ nhưng công ty đã dần khẳng định được tên tuổi, uy
tín của mình đối với khách hàng, các đối tác chiến lược cũng đã làm cho doanh thu
tăng lên…
+ Do công ty đã đẩy mạnh được quảng bá và tạo được lịng tin đối với khách
hàng. Có được chiến lược Marketing tốt và đề xuất được những giải pháp nâng cao
chất lượng của dịch vụ.
+ Do nhu cầu thị trường ngày càng tăng, xuất hiện thêm nhiều khách hàng tiềm
năng, các khách hàng truyền thống đã có vì vậy làm cho thị trường của công ty ngày
càng được mở rộng đồng thời cũng làm cho doanh thu tăng.
- Doanh thu của công ty năm 2020 giảm, cụ thể đạt 2.100 triệu đồng giảm so với
năm 2019 là 528 triệu đồng tương ứng giảm 20,1 % về mặt tương đối.
* Nguyên nhân:
+ Năm 2020 là năm nền kinh tế cả nước nói chung và tỉnh thành trong nước nói
riêng chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19.


14

+ Do ảnh hưởng của covid ngành vận tải không hoạt động thuận lợi, bị cấm vận
ở nhiều khu vực khiến vận tải đình trệ.
+ Do nhiều khu vực bùng phát dịch thực hiện giãn cách xã hội nên khiến cho
nhiều hoạt động bị ngưng lại khiến doanh thu của công ty giảm đáng kể.
- Lợi nhuận :Công ty năm 2019 là 111 triệu đồng giảm tuyệt đối so với năm
2018 là 76,6 triệu đồng tương ứng giảm 40,7% về mặt tương đối. Trong đó doanh
thu của cơng ty năm 2019 tăng tuyệt đối so với năm 2018 tương ứng tăng 61,6% về

mặt tương đối.
* Nguyên nhân:
+ Do công ty mở rộng văn phịng, quy mơ; mua thêm máy móc thiết bị phục vụ
cho việc giao nhận vận tải và cơng việc hành chính của cơng ty. Kuyến khích tạo
thêm động lực cho nhân viên làm việc hăng xay tâm huyết hơn .
+ Doanh thu trong năm 2019 có tốc độ tăng trưởng khá ngạc nhiên nhưng lợi
nhuận lại giảm so với năm 2018 là do công ty đã mở rộng quảng bá và marketing
đưa ra những ưu đãi để thu hút khách hàng đến với công ty; mở rộng quy mơ của
cơng ty và cung cấp thêm máy móc thiết bị khiến cho lợi nhuận giảm so với năm
2018.
- Lợi nhuận của công ty năm 2020 vẫn tiếp tục giảm xuống, cụ thể đạt 101,2
triệu đồng giảm so với năm 2019 là 9,8 triệu đồng tương ứng giảm 8,8% về mặt
tương đối và trong đó doanh thu của cơng ty năm 2020 giảm, cụ thể đạt 2.100 triệu
đồng giảm so với năm 2019 là 528 triệu đồng tương ứng giảm 20,1 % về mặt tương
đối. Nhìn chung lợi nhuận của công ty trong 2 năm 2019 và năm 2020 đã giảm so
với năm 2018.
* Nguyên nhân:
+ Do tình hình Covid diễn ra phức tạp , kéo dài và tốc độ lây lan chóng mặt
khiến cho ngành vận tải chậm phát triển, nền kinh tế kém ổn định nên doanh thu
giảm khiến cho lợi nhuận cũng giảm.
+ Chất lượng cung cấp dịch vụ của công ty chưa cao, trong một môi trường
cạnh tranh khắc nghiệt, nhân lực thiếu động lực làm việc. Dịch bệnh gây ảnh hưởng


15

lớn cho nhân viên, cộng sự trong công ty :Thiếu động lực, áp lực công việc, áp lực
thu nhập, giá cả nhu yếu phẩm có xu hướng gia tăng,v.v...
+ Do số lượng đối thủ cạnh tranh trên thị trường của công ty tăng mạnh qua
những năm gần đây, đặc biệt nhiều công ty lấy dịch làm “bàn đạp’’để phát triển.

Khi có chỉ thị 16 của nhà nước người dân chỉ có thể ra ngồi vào trường hợp cần
thiết những cơng ty này đã đưa ra những dịch vụ phù hợp với tình hình dịch bênh
hiện nay.
+ Do các chi phí lãi vay và lãi suất tăng cũng là nguyên nhân làm cho lợi nhuận
của công ty giảm.
- Dựa vào phân tích số liệu ở trên ta thấy doanh thu và lời nhuận đều giảm trong
năm 2020 do dịch bệnh ảnh hưởng đến nền kinh tế của cả nước nói chung và Hải
Phịng nói riêng. Cơng ty phải cố gắng vươn mình, chống chọi lại với dịch bệnh và
vấn đề khấu hao của các thiết bị và vấn đề về nhân sự.
- Tổng quỹ tiền lương: Của công ty năm 2019 là 253,3 triệu đồng tăng tuyệt đối
so với năm 2018 là 70 triệu đồng tương ứng tăng 38,2% về mặt tương đối.
* Nguyên nhân:
+ Do doanh thu tăng để thưởng, khích lệ tinh thần cho nhân viên khiến cho tổng
lương trong năm 2019 tăng so với năm 2018.
- Tổng quỹ tiền lương năm 2020 là 242,7 triệu đồng giảm hơn so với năm 2019,
cụ thể là giảm 10,6 triệu đồng tương ứng giảm 4,2% về mặt tương đối.
* Nguyên nhân:
+ Do doanh thu giảm, lợi nhuận giảm, trong tình hình dịch bệnh diễn ra giãn
cách xã hội nên gây nên áp lực không nhỏ đối với nhân viên trong công ty , thời
gian nhân viên đi làm giảm khiến tổng quỹ lương giảm hơn so với năm 2019.
+ Do tình hình dịch bệnh cắt giảm người lao động nên quỹ tiền lương của năm
2020 giảm so với các năm trước.
- Thu nhập bình qn người lao động: Của cơng ty năm 2019 là 3,52 triệu
đồng tăng tuyệt đối so với năm 2018 là 0,47 triệu đồng tương ứng tăng 15,4% về
mặt tương đối.


16

* Nguyên nhân:

+ Do chính sách của nhà nước vể thay đổi mức lương quy định ( nâng lương so
với mức cũ đã quy định) điều này cũng làm thay đổi tăng thu nhập bình qn người
lao động.
+ Do cơng ty nhận thấy khả năng làm việc tiến bộ và cho năng suất lao động cao
của bộ phận công nhân nên quyết định tăng lương kèm theo các chế độ thưởng qua
đó làm tăng thu nhập bình qn người lao động.
- Thu nhập bình qn người lao động của cơng ty năm 2020 giảm cụ thể là 3,32
triệu đồng giảm hơn so với năm 2019 là 0,2 triệu đồng tương ứng giảm 5,7% về mặt
tương đối.
* Nguyên nhân:
+ Do doanh thu giảm, lợi nhuận giảm, cắt giảm nhân viên và thực hiện giãn
cách xã hội nên thời gian đi làm giảm bớt khiến thu nhập bình quân đầu người của
người lao động giảm.
- Tỷ suất lợi nhuận: Là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu, Suất sinh lời của doanh thu, Hệ số lãi rịng) là một tỷ số tài chính dùng
để theo dõi tình hình sinh lợi của cơng ty cổ phần.
- Tỷ suất lợi nhuận của công ty năm 2019 là 19,5% giảm tuyệt đối so với năm
2018 là 13,88% tương ứng giảm 41,6% về mặt tương đối. Tỷ suất lợi nhuận của
công ty năm 2020 tăng nhẹ cụ thể đạt 0,55% tăng tuyệt đối so với năm 2019 là
0,55% tương ứng tăng 2,8% về mặt tương đối.
* Nhận xét: Xu hướng thay đổi của tỉ suất lợi nhuận giảm trong năm 2019 cho thấy
hoạt động kinh doanh của công ty vẫn chưa thực sự hiệu quả và tối ưu nó tác động
đáng kể đến hoạt động kinh doanh của công ty và cần phải điều chỉnh lại chiến lược
kinh doanh trong thời gian tiếp theo. Trong năm 2020 tỷ suất lợi nhuận có tăng
nhưng khơng đánh kể, chưa có sự bứt phá trong chiến lược kinh doanh thành ra
cũng chưa có tác động tích cực tới hoạt động kinh doanh. Cơng ty vẫn cần cải thiện
nhiều hơn trong thời gian sắp tới.


17


+ Lợi nhuận sau thuế có sự biến đổi giữa các năm cũng là nguyên nhân dẫn tới tỷ
suất lợi nhuận thay đổi nhẹ.
➪ Kết luận:
- Nhìn chung qua bảng số liệu trên công ty chưa thực sự phát triển mạnh mẽ , và
cũng có dấu hiệu đi xuống do tình hình kinh tế và dịch bệnh. Cơng ty cần tìm hướng
giải quyết và các cơng cụ tạo động lực cho nhân viện một cách tối ưu hơn .
- Tuy nhiên, trong hồn cảnh khó khăn cơng ty vẫn đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu
đáng ghi nhận:
+ Khích lệ tinh thần nhân viên , tạo động lực để họ cống hiến và làm việc mỗi
ngày .
Các cán bộ trong công ty lên kế hoạch tạo động lực.
+ Doanh thu của doanh nghiệp không tăng nhiều nhưng trong bối cảnh thị
trường cạnh tranh khốc liệt, doanh nghiệp vẫn duy trì được mức thu nhập ổn định
không bị sụt giảm qua các năm là một tín hiệu khả quan. Điều đó cho thấy doanh
nghiệp vẫn đang có một vị thế tương đối vững chãi trên thị trường.
+ Mặc dù lợi nhuận năm 2020 và 2019 giảm nhiều so với năm 2018 những công
ty vẫn đảm bảo mức lương cho lao động và đóng các khoản theo lương theo đúng
quy định hiện hành. Mức lương trung bình của cơng ty là tương đối hợp lý, có thể
thỏa mãn người lao động, điều đó giúp giữ chân người lao động.
2.3. Ảnh hưởng của dịch Covid-19 tới tình hình kinh doanh của Cơng ty
TNHH Kỷ Nguyên
2.3.1 Sự thay đổi chiến lược, kế hoạch kinh doanh
- Đại dịch là chất xúc tác thúc đẩy nhanh q trình chuyển đổi số, ứng dụng cơng
nghệ thơng tin trong ngành dịch vụ logistics, trong điều kiện c c• cách mạng cơng
nghiệp 4.0. Vì vậy, các DN cung cấp dịch vụ logistics Việt Nam đang tích cực
chuyển đổi số nhằm thay đổi sự trì trệ, tạo sự đột phá để nâng cao năng lực cạnh
tranh, giảm chi phí logistics, tăng trưởng, có thêm khách hàng và đạt lợi nhuận tối



18

đa vượt trội so với trước khi chuyển đổi, hướng tới mục tiêu như Chính phủ đã đề ra
trong Quyết định số 200/2017 là giảm chi phí logistics đang ở mức cao.
+ Trước khi dịch:
- Nâng cao trình độ chuyên mơn nghiệp vụ cho các nhân viên về trình độ
chun môn.
- Giữ vững, phát triển mối quan hệ với khách hàng cũ, mở rộng quan hệ với
khách hàng mới.
- Liên doanh, liên kết, tìm đối tác trong và ngồi nước, mở rộng thị trường, thu
hút khách hàng tiềm năng.
- Không ngừng đổi mới, nâng cao uy tín, chất lượng phục vụ. Đẩy mạnh khai
thác khách hàng truyền thống với mức dịch vụ nhất định, giữ uy tín với khách hàng.
Xây dựng mà duy trì mạng lưới đối tác khách hàng thân thiết.
- Công ty luôn đồng hành, chia sẻ và cung cấp các dịch vụ chăm sóc tốt nhất cho
khách hàng. Cam kết mang lại giá trị tốt nhất cho các nhân viên. Tạo lập môi trường
làm việc chuyên nghiệp, thăng tiến, cơ hội phát triển nghề nghiệp và lợi ích xứng
đáng cho mọi thành viên. Xây dựng, tạo động lực cho các nhân viên cùng phát triển.
+ Sau khi dịch:
- Tổ chức cơ cấu lại các hoạt động của nhân viên để phù hợp với tình hình dịch
bệnh
- Doanh thu và lợi nhuận bị giảm sút nên chưa thực hiện được chính sách tăng
lương, tăng thưởng cho người lao động.
- Công ty quyết định chuyển hướng kinh doanh, nỗ lực chuyển đổi số, lên kế
hoạch triển khai dịch vụ theo hướng online và trực tuyến để mở rộng tệp khách
hàng đồng thời có nhiều cơ hội kinh doanh hơn và để cải thiện lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Công ty đã thu thập dữ liệu của người dùng trên một số nên tảng xã hội để
nằm bắt xu thế và nhu cầu. Đưa dịch vụ của công quảng cáo trên những trang mạng
xã hội nhằm thu hút khách hàng .



19

2.3.2 Sự thay đổi trong chính sách, chế độ lao động.

Bảng 2.2.Quy mơ cơ cấu lao đơng theo tính chất, trình độ, độ tuổi năm 20182020
Năm
Chỉ tiêu

2018
Tuyệt
Tỷ
đối
trọng
(người)
(%)
Tổng số lao 5
100
động
Theo trình độ
chun mơn:
- ĐH
4
80
- CĐ
1
20
- TC
0
0

- THPT
0
0
Theo độ tuổi:
- 18 - 30
- 31 – 45
- 46 – 55
- > 55
Theo giới tính:
- Nam
- Nữ

2019
Tuyệt
Tỷ
đối
trọng
(người)
(%)
8
100

2020
Tuyệt
Tỷ
đối
trọng
(người)
(%)
8

100

5
3
0
0

62,5
37,5

5
3
0
0

2018/2019
%
Δ
(Người)

2019/2020
%
Δ
(Người)

60

3

0


0

62.5
37.5

25
200

1
2

0
0

0
0

4
1
0
0

80
20
0
0

7
1

0
0

87,5
12,5

7
1
0
0

87,5
12.5

75
0

3
0

0
0

0
0

3
2

60

40

5
3

62,5
37,5

5
3

62,5
37,5

66,7
33,3

2
1

0
0

0
0

(Nguồn:Hành chính nhân sự)
Bảng 2.3. Bảng năng suất lao động

Chỉ tiêu

1. NSLĐ bình quân của 1 lao động
2. TNBQ đầu người
3. Tỷ lệ tăng NSLĐ
4. Tỷ lệ tăng thu nhập

ĐVT

Năm
2018
23.45
3,05

Năm
Năm
2019
2020
Tr.đ/người
18,5 12,65
3,52
3,32
%
-21,2
-21,7
%
+ 13,4
5,7%
(Nguồn: Hành chính nhân sự)

- Qua bảng 2.2 và 2.3 ta thấy :Năm 2018 và năm 2019 có sự thay đổi về nhân lực
số lao động tăng 60% về mặt tương đội . Trình độ của nhân viên từ cao đẳng trở lên.



20

Vào năm 2019 số lao động có trình độ đại học là 5 người, chiếm 62,5% ; cao đẳng
là 3 người, chiếm 27,5% . Năm 2019 lao động trực tiếp là 8 người, lao động nam là
5 người, chiếm 62,5% ; lao động nữ là 3 người chiếm 37,5%. Số người trong độ
tuổi < 30 tuổi là 7 người, chiếm 87,5 tổng số cán bộ công nhân viên; số người trong
độ tuổi 31 – 45 tuổi là 1 người, chiếm 12,5%.
=> Đây là nhân tố tích cực giúp cho cơng ty ngày càng phát triển nhưng cũng đặt ra
cho ban lãnh đạo Cơng ty những khó khăn trước mắt về cơng tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực. Trình độ lao động đã có sự tương xứng với yêu cầu sản xuất
kinh doanh hiện tại của Công ty. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài thì
Cơng ty phải có kế hoạch đào tạo và phát triển hiệu quả nhằm nâng cao trình độ
chun mơn, nghiệp vụ cho người lao động.
- Năm 2019 so với năm 2020 khơng có sự thay đổi nguồn lao động trực tiếp :8
người, lao động nam là 5 người, chiếm 62,5% ; lao động nữ là 3 người chiếm 37,5%
. Và cũng khơng có sự thay đổi về trình độ và độ tuổi lao động.
=> Cho thấy sự phát triển về mặt nhận sự có sự ngưng trệ. Đa số nhân viên trong
công ty đều nằm trong độ tuổi lao động, sức trẻ, nhiệt huyết tạo nên một môi trường
làm việc năng động. Với trình độ học vấn và độ tuổi lao động lý tưởng phù hợp với
tính chất cơng việc của công ty. Khiến công ty thành một môi trường trẻ, năng động
và đầy tính chun nghiệp.
- Khó khăn ln thường trực tại các doanh nghiệp trong thời gian vừa qua, đó là
an tồn cho sản xuất và ln lo lắng dịch bệnh có thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Tuy
nhiên, với mật độ nhân sự ít, Cơng ty có thể kiểm sốt và đảm bảo an tồn phịng
dịch cho cán bộ công nhân viên . Về cơ cấu doanh nghiệp, công ty chưa thay đổi
chiến lược kinh doanh, chưa giải quyết được những tồn tại trong tình hình tài chính
khi có dịch bệnh dẫn đến việc khơng đảm bảo dẫn đến việc thu nhập bình quân và
tổng quỹ lương giảm đi đáng kể. Mặc dù vẫn đảm bảo về chế độ lương thưởng

nhưng đây cũng là dấu hiệu báo động để cơng ty cần có những cải tổ trong thời gian
sắp tới.


21

- Năm 2019 NSLĐ bình quân của 1 lao động giảm 4,95 triệu đồng so với
năm 2018 tương ứng giảm 21,2%, năm 2020 NSLĐ bình quân đầu người
giảm 5,85 triệu đồng tương ứng giảm 21,7% so với năm 2019. NSLĐ bình
quân đầu người giảm nhưng thu nhập bình quân đầu người của năm 2019 so
với năm 2018 lại tăng là do công ty vẫn đảm bảo được nguồn thu nhập cho
người lao động. Năm 2020 NSLĐ bình quân đầu người giảm nên khiến cho
thu nhập bình quân đầu người giảm so với năm 2019 vì tình hình dịch bệnh
diễn ra phức tạp.
- Lợi nhuận của công ty giảm nhưng công ty vẫn đảm bảo tiền lương cho người
lao động nên tỷ lệ tăng thu nhập của nhân sự công ty cũng không bị ảnh hưởng, cụ
thể là năm 2019 tăng 13,4% so với năm 2018 nhưng năm 2020 lại chỉ giảm 5,7% so
với năm 2019.


Có thể thấy do tình hình của dịch bệnh mà tình hình tài chính của cơng ty
có nhiều ảnh hưởng đồng thời quỹ lương và thu nhập bình qn theo đó mà
giảm so với năm 2019.

 Từ những điều này, có thể thấy tình hình của dịch Covid-19 đã có ảnh
hưởng trực tiếp tới động lực làm việc cảu người lao động khi thu nhập đã
giảm đáng kể so với năm 2019.
 Nhờ có chính sách bảo vệ an tồn cho người lao động mà tình hình nhân sự
ở Cơng ty vẫn diễn ra tốt đẹp, các hoạt động của Công ty vẫn diễn ra đều
đặn, duy trì cơng việc và thu nhập ổn định cho 8 lao động.Mặc dù dịch bệnh

nhưng chế độ phúc lợi cho người lao động vẫn được duy trì và đảm bảo.
Các trường hợp phải nghỉ làm, cách ly vì liên quan đến các yếu tố dịch tễ
vẫn được hưởng lương cơ bản. Cán bộ, công nhân viên đi làm đầy đủ có
thêm tiền thâm niên hằng tháng, tiền chuyên cần, xăng xe. Bên cạnh đó,
nhằm động viên tinh thần để người lao động yên tâm sản xuất, bắt đầu từ
tháng 4/2021, Cơng ty cịn bổ sung bữa ăn phụ vào khung giờ 15h30 hàng
ngày cho cán bộ, công nhân viên . Tạo động lực tiếp thêm năng lượng cho
các nhân viên trong công ty .


22

 Tất cả cán bộ, công nhân viên trong Công ty cam kết thực hiện chuẩn
khuyến cáo 5K của Bộ Y tế. Công ty cũng trang bị đầy đủ nước rửa tay sát
khuẩn ở tất cả các bộ phận/khu vực công cộng.
2.3.3 Sự thay đổi trong việc tiếp cận thị trường
- Trong đại dịch, các hoạt động logistics mới của công ty xuất hiện như vận tải
đường sắt tàu container lạnh liên vận quốc tế vận chuyển hàng hóa trọn gói sang
Trung Quốc, mở ra hướng xuất khẩu chính ngạch hàng trái cây và nông sản đông
lạnh bằng đường sắt sang Trung Quốc và từ đó đi Trung Á, châu Âu. Đối với vải
tươi xuất khẩu, trước đây chỉ vận chuyển bằng đường hàng khơng thì nay được vận
chuyển bằng đuờng biển với những lô hàng vải tươi đầu tiên xuất sang Singapore,
Mỹ và Nhật Bản trong tháng 6 với giá cước vận tải chỉ bằng 1/3 giá cước vận
chuyển bằng đường hàng không.
 Nắm bắt cơ hội tiếp cận thị trường nước ngồi, cơng ty Kỷ Ngun đã lên
những kế hoạch để mở rộng dịch vụ với các đối tác từ nước ngoài.
- Sự cấm vận ở xuất hiện ở một số nơi trong nước. Kế hoạch định hướng
của Kỷ Nguyên trong thời gian sắp tới là giao đúng thứ khách hàng cần với
khoảng thời gian không quá chậm đặt khách hàng lên hàng đầu. Ngăn chặn
sự lây lan dịch bệnh trong môi trường công ty và cộng đồng. Khắc phục sự

cố do dịch bệnh gây ra, cải thiện chất lượng dịch vụ. Nâng cao cải thiện tạo
công cụ cho nhân viên cố gắng làm việc, an tâm làm việc trong mùa dịch.
=> Kế hoạch định hướng đưa ra nhằm cải thiện chất lượng công việc, định
hướng các hoạt động của cơng ty trong mùa dịch bệnh chưa có dấu hiệu
dừng này.
2.3.4 Sự ảnh hưởng của Covid-19 đến tình hình tài chính của doanh nghiệp

Bảng 2.4. Tình hình tài sản - nguồn vốn của công ty trong giai đoạn 2018-2020


23

(Đơn vị tính: VNĐ)
T

Chỉ

T

tiêu

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

So sánh
2019/2018


I

2020/2019

(+/-)

(%)

(+/-)

(%)

3.692.200

106,3

18.212.119

129,

Tổng
tài sản

1

TSNH

58.382.000

62.020.200


80.232.319

4
2

TSDH

446.066.72

412.187.939 342.335.89

-

-7,6

-69.852.047

II

Nguồn

8
562.053.21

2
569.379.141 751.399.59

33.878.789
7.325.923


101,3

182.020.455 131,

vốn

8

Vốn

374.702.14

1

6
394.521.610 533.820.45

chủ sở 5

-16,9

9
19.819.465

105,3

139.298.843 135,

3


3

hữu
2

Nợ

187.351.07

phải trả

3

174.857.531 217.579.14
3

-

-6,6

42.721.612

12.493.542

124,
4

(Nguồn :Kế toán)
* Dựa vào bảng 2.1 và 2.4 ta thấy :

- Tài sản ngắn hạn:
+ Giá trị tài sản ngắn hạn năm 2019 của công ty là 62.020.200 đồng tăng tuyệt
đối so với năm 2018 là 3.692.200 đồng tương ứng tăng 6,3% về mặt tương đối.
+ Giá trị tài sản ngắn hạn năm 2020 của công ty tiếp tục tăng mạnh cụ thể đạt
80.232.319 đồng tăng tuyệt đối so với năm 2019 là 18.212.119 đồng tương ứng tăng
29,4% về mặt tương đối.
- Tài sản dài hạn:


24

+ Giá trị tài sản dài hạn năm 2019 của công ty là 412.187.939 đồng giảm tuyệt
đối so với năm 2018 là 33.878.789 đồng tương ứng giảm 7,6% về mặt tương đối.
+ Giá trị tài sản dài hạn năm 2020 của công ty tiếp tục giảm mạnh cụ thể đạt
342.335.892 đồng giảm tuyệt đối so với năm 2019 là 69.852.047 đồng tương ứng
giảm 16,9% về mặt tương đối.
* Nhận xét :Tài sản ngắn hạn của công ty tăng trong 3 năm cho thấy cơng ty đã có
đầu tư, để cải thiện chất lượng, doanh nghiệp thường chi ra để sử dụng trong các
hoạt động mua sắm, bảo trì các thiết bị, máy móc.v.v... . Tài sản dài hạn giảm cho
thấy sự khấu hao, hao mòn của một số trang biết bị đáng báo động, công ty cần cải
tạo tu sửa cải tiến các tài sản dài hạn.
- Vốn chủ sở hữu:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2019 là 394.521.610 đồng tăng tuyệt
đối so với năm 2018 là 19.819.465 đồng tương ứng tăng 5,3% về mặt tương đối.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2020 của công ty tiếp tục tăng mạnh cụ thể đạt
533.820.453 đồng tăng tuyệt đối so với năm 2019 là 139.298.843 đồng tương ứng
tăng 35,3% về mặt tương đối.
* Nhận xét :Vốn chủ sở hữu tăng lên qua các năm đồng nghĩ với số lượng vốn góp
tăng. Điều này phản ánh tốc độ phát triển, thu lợi của công ty.Nguồn vốn được bổ
sung từ lợi nhuận kinh doanh của công ty.

- Nợ phải trả:
+ Nợ phải trả của công ty năm 2019 là 174.857.531 đồng giảm tuyệt đối so với
năm 2018 là 12.493.542 đồng tương ứng giảm 6,6% về mặt tương đối.
+ Nợ phải trả năm 2020 của công ty tăng mạnh cụ thể đạt 217.579.143 đồng tăng
tuyệt đối so với năm 2019 là 42.721.612 đồng tương ứng tăng 24,4% về mặt tương
đối.
* Nhận xét :Trong năm 2018 và 2019 số nợ phải trả giảm cho thấy cơng ty đã tích
cực giải ngân một số khoản nợ cũ . Nhưng đến 2020 khoản nợ phải trả tăng hơn so
với 2 năm trước, một phần do các khoản nợ chưa được hoạch toán của năm trước,
và một phần tác động dịch bệnh công ty chưa có khả năng chi trả.


25

=>Do việc tiếp cận thị trường mới và những chiến lược kinh doanh mới ở trong kế
hoạch chứ chưa triển khai thế nên, lợi nhuận của công ty năm 2020 vẫn giảm
xuống, cụ thể đạt 101,2 triệu đồng giảm so với năm 2019 là 9,8 triệu đồng tương
ứng giảm 9,2 về mặt tương đối nhưng thay vào đó tỷ suất lợi nhuận của công ty
năm 2020 tăng nhẹ cụ thể đạt 0,55% tăng tuyệt đối so với năm 2019 là 0,55% tương
ứng tăng 102,8% về mặt tương đối.Đây cũng là tín hiệu tích cực để cơng ty tiếp tục
nỗ lực đổi mới và phát triển hơn nữa, cũng để tạo động lực cho nhân sự của cơng ty
trong tình hình dịch bệnh diễn biến ngày càng phức tạp hơn .


×