Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Tổ chức hoạt động dạy học phần Cơ học Vật lí 10 gắn với thực tế sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––––

ĐỒNG THỊ KIM PHƯƠNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
PHẦN “CƠ HỌC” - VẬT LÍ 10 GẮN VỚI THỰC TẾ SẢN XUẤT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––––

ĐỒNG THỊ KIM PHƯƠNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
PHẦN “CƠ HỌC” - VẬT LÍ 10 GẮN VỚI THỰC TẾ SẢN XUẤT

Ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Vật lí
Mã số: 8 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ

THÁI NGUYÊN - 2021




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Đề tài: "Tổ chức hoạt động dạy học phần “Cơ học” – Vật
lí 10 gắn với thực tiễn sản xuất" là do bản thân tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả
trong đề tài là trung thực. Nếu sai sự thật tôi xin chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2021
Tác giả

Đồng Thị Kim Phương

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thu
Hà, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của Bộ môn Phương pháp dạy
học Vật lý, Khoa Vật lý; Bộ phận Sau đại học, phòng Đào tạo, Ban Giám hiệu Trường
đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong q trình
học tập cũng như nghiên cứu để tơi có thể hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường THPT Hiệp Hoà 2 và THPT
Hiệp Hoà 6 tỉnh Bắc Giang và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện, động viên, khích lệ tơi
trong suốt quá trình thực nghiệm sư phạm cũng như quá trình nghiên cứu và hồn thành
luận văn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã ln ở bên giúp đỡ,
động việc tơi trong q trình nghiên cứu luận văn này.


Thái Nguyên, tháng 9 năm 2021
Tác giả

Đồng Thị Kim Phương

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH.............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Giả thuyết khoa học ................................................................................................... 3
4. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3
7. Đóng góp của đề tài ................................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................... 4
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC GẮN VỚI
SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI ĐỊA PHƯƠNG NHẰM GÓP PHẦN GIÁO DỤC
ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH ...................................................... 5
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu về dạy học gắn với thực tiễn sản xuất tại địa
phương ........................................................................................................................... 5

1.2. Cơ sở lí luận của việc dạy học gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương nhằm
góp phần giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh............................................. 6
1.2.1. Dạy học gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương .......................... 6
1.2.2. Giáo dục định hướng nghề nghiệp trong nhà trường phổ thông ......................... 9
1.2.3. Một số biện pháp tổ chức hoạt động dạy học Vật lí gắn với thực tiễn sản xuất
tại địa phương góp phần giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh .................. 12
1.2.4. Quy trình thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học gắn với hoạt động sản xuất tại
địa phương ................................................................................................................... 13
1.3. Cơ sở thực tiễn của việc dạy học gắn với thực tế sản xuất kinh doanh tại địa
phương ......................................................................................................................... 16

iii


1.3.1. Tìm hiểu thực tế hoạt động sản xuất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang .................... 16
1.3.2. Thực trạng việc dạy học Vật lí gắn với thực tế sản xuất tại tỉnh Bắc Giang. .... 17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 21
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “LỰC MA SÁT”
PHẦN CƠ HỌC - VẬT LÍ 10 GẮN VỚI THỰC TẾ SẢN XUẤT TẠI TỈNH BẮC
GIANG NHẰM GÓP PHẦN GIÁO DỤC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO
HỌC SINH ............................................................................................................................. 22
2.1. Dạy học phần Cơ học - Vật lí 10 gắn với thực tế sản xuất tại tỉnh Bắc Giang ..... 22
2.1.1. Cấu trúc phần Cơ học - Vật lí 10 trong chương trình giáo dục phổ thơng ........ 22
2.1.2. Mối liên hệ của nội dung mơn Vật lí cấp THPT với hoạt động sản xuất kinh
doanh tại địa phương ................................................................................................... 23
2.1.3. Sơ lược về các lĩnh vực sản xuất có mối liên hệ với phần Cơ học – Vật lí 10 .. 23
2.2. Thiết kế các hoạt động dạy học chủ đề “Lực ma sát” phần Cơ học - Vật lí 10 gắn
với thực tế sản xuất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ......................................................... 26
2.2.1. Hoạt động dạy học chủ đề “ Lực ma sát” gắn với hoạt động sản xuất đồ gỗ trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang................................................................................................. 26

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................................... 51
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................................... 53
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 53
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ........................................................................... 53
3.3. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm ........................................................................... 53
3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm........................................................................... 56
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm .............................................................................. 56
3.5.1. Đánh giá định tính.............................................................................................. 56
3.5.2. Đánh giá định lượng .......................................................................................... 57
3.5.3. Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm.......................................................... 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 64
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Sử dụng kiến thức Vật lí trong một số ngành nghề ở tỉnh Bắc Giang ........ 17
Bảng 1.2. GV đánh giá tầm quan trọng việc ứng dụng của Vật lí trong một số ngành
nghề .............................................................................................................................. 18
Bảng 1.3. Những khó khăn trong việc ứng dụng mơn Vật lí trong một số ngành nghề
trong dạy học Vật lí ..................................................................................................... 18
Bảng 1.4. Thái độ của HS đối với việc áp dụng kiến thức Vật lí vào các ngành nghề19
Bảng 1.5. Ý kiến của HS về lợi ích mơn Vật lí ứng dụng vào các ngành nghề .......... 19
Bảng 2.1. Nội dung kiến thức Vật lí 10 gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh ....... 23
Bảng 2.2. Quy trình sản xuất đồ gỗ và các kiến thức Vật lí liên quan đến Lực ma sát ....... 28
Bảng 2.3. Các hoạt động dạy học ................................................................................ 37
Bảng 2.4. Phiếu đánh giá kĩ năng tìm hiểu hoạt động sản xuất đồ gỗ mĩ nghệ tại địa

phương và định hướng nghề nghiệp của HS................................................................ 43
Bảng 2.5. Phiếu đánh giá kĩ năng định hướng nghề nghiệp ....................................... 46
Bảng 3.1. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm .................................................................. 54
Bảng 3.2. Bảng điểm đánh giá kĩ năng tìm hiểu cơ sở sản xuất của HS ..................... 57
Bảng 3.3. Bảng điểm đánh giá kĩ năng định hướng nghề nghiệp của HS ................... 60

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học gắn với hoạt .......... 14
động sản xuất kinh doanh tại địa phương .................................................................... 14
Hình 1.2. Sơ đồ giai đoạn chuẩn bị.............................................................................. 14
Hình 1.3. Sơ đồ giai đoạn xây dựng kế hoạch dạy học ............................................... 15

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐHNN

Định hướng nghề nghiệp

GV

Giáo viên




Hoạt động

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới giáo dục và đào tạo là yếu tố quan trọng đảm bảo chất lượng nguồn
nhân lực trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết
88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thơng nhằm tạo chuyển biến căn bản, tồn diện về chất lượng và hiệu quả
giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp
phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển
toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hồ đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất

tiềm năng của mỗi học sinh.” [2]
Theo đó, để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội, một trong
những hướng đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay là dạy học gắn với thực tiễn sản
xuất kinh doanh tại địa phương.
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 được chia thành hai giai đoạn: giai
đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề
nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12). Hệ thống mơn học và hoạt động giáo dục của chương
trình giáo dục phổ thông gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn
học lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp (gọi tắt là các môn học lựa chọn) và các
mơn học tự chọn.
Mơn Vật lí cùng với mơn Hóa học và Sinh học là các mơn thuộc nhóm mơn
giáo dục khoa học tự nhiên trong chương trình Giáo dục phổ thơng 2018. Đây là
nhóm mơn học được học sinh lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và
năng lực của bản thân. Chương trình mỗi môn học giúp học sinh tiếp tục phát triển
năng lực khoa học tự nhiên dưới các góc độ đặc thù (vật lí, hóa học, sinh học); vừa
bảo đảm phát triển tri thức và kĩ năng trên nền tảng những năng lực chung và năng
lực khoa học tự nhiên đã hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản, vừa đáp ứng yêu
cầu định hướng nghề nghiệp vào một số ngành nghề cụ thể. [2]
Nhằm thực hiện mục tiêu của giáo dục và đào tạo về định hướng nghề nghiệp
cho học sinh, một trong những biện pháp được kể đến đó là tổ chức các hoạt động
dạy học/giáo dục gắn với thực tiễn sản xuất ở địa phương.
Từ năm 2016-2017, Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo tất cả các Sở GD&ĐT triển khai
thí điểm mơ hình giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất của địa phương.

1


Theo đó Sở GD&ĐT các tỉnh đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các
trường phổ thơng có đủ điều kiện triển khai mơ hình trường học mới; lựa chọn các
đơn vị thực hiện điểm mơ hình cấp tỉnh, từ đó các đơn vị tích cực triển khai, nhân

rộng mơ hình điểm ra các cơ sở giáo dục khác. Đây cũng là một trong những hoạt
động nhằm định hướng nghề nghiệp cho học sinh, giúp các em có thể lựa chọn nghề
nghiệp sau khi tốt nghiệp THPT. Các mơ hình được thực hiện triển khai thí điểm
cấp tỉnh như mơ hình: “Trường học gắn với di sản Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương
tại Phú Thọ”; “Trường học gắn với di sản Hát Xoan”; “Trường học gắn với cây
bưởi đặc sản Đoan Hùng”; “Trường học gắn với làng nghề đan lát”... Qua q
trình thực hiện các mơ hình đã tạo ra sự thay đổi lớn về hình thức, phương pháp dạy
học, kiểm tra đánh giá.
Mơ hình trường học mới đã tạo cho học sinh môi trường học tập thân thiện,
gần gũi với học sinh. Học sinh được thực hành trải nghiệm, vận dụng kiến thức để
giải quyết các vấn đề thực tiễn trong đời sống. Giờ học bớt nhàm chán, áp lực, căng
thẳng hơn. Học sinh năng động, sáng tạo hơn, tự giác giải quyết các vấn đề thực tiễn
đời sống.
Vật lí là mơn khoa học thực nghiệm, nó gắn liền với các hiện tượng trong đời
sống của chúng ta, nhưng thực tế trong các nhà trường chúng ta vẫn chỉ là tìm hiểu
về kiến thức Vật lí. Trong những năm gần đây chúng ta đã có sự thay đổi về hình
thức, phương pháp dạy và học nhằm phát huy năng lực của học sinh, học đi đôi với
hành, kiến thức đã được vận dụng và một số thực tiễn. Nhưng nó chỉ giới hạn phát
triển cách tiếp thu kiến thức, và một số năng lực điển hình của học sinh, cịn việc áp
dụng kiến thức đó vào thực tiễn đời sống vẫn cịn nhiều hạn chế.
Qua q trình nghiên cứu chương trình Vật lí ở THPT và thực tế địa phương
Bắc Giang. Bản thân tơi nhận thấy có thể áp dụng các kiến thức Vật lí như: áp lực,
lực ma sát, định luật bảo toàn cơ năng, định luật bảo toàn động lượng…. vào thực
tiễn sản xuất đồ gỗ mĩ nghệ tại địa phương.
Vì vậy, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tổ chức hoạt động dạy học phần
Cơ học - Vật lí 10 gắn với thực tế sản xuất”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học chủ đề “Lực ma sát” phần Cơ học - Vật
lí 10 gắn với thực tế sản xuất tại tỉnh Bắc Giang nhằm góp phần giáo dục định hướng
nghề nghiệp cho học sinh.


2


3. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế và tổ chức được dạy học chủ đề “Lực ma sát” phần Cơ học - Vật
lí 10 gắn với thực tế sản xuất tại tỉnh Bắc Giang sẽ góp phần giáo dục định hướng
nghề nghiệp cho học sinh.
4. Đối tượng nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Việc dạy học dạy học chủ đề “Lực ma sát” phần Cơ học - Vật lí 10 gắn với
hoạt động sản xuất tại địa phương.
- Kĩ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Một số kiến thức, hiện tượng Vật lí, ứng dụng Vật lí trong kĩ thuật trong
chương trình Cơ học - Vật lí 10 và việc áp dụng các kiến thức Vật lí trong sản xuất
đồ gỗ mĩ nghệ tại tỉnh Bắc Giang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận: Nghiên cứu các tài liệu về dạy học Vật lí, về giáo
dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh, chương Cơ học – Vật lí 10, các kiến thức và
ứng dụng Vật lí trong kĩ thuật trong chương Cơ học – Vật lí 10 gắn với thực tế sản xuất
tại tỉnh Bắc Giang.
- Tìm hiểu các hình thức sản xuất ở tỉnh Bắc Giang.
- Nghiên cứu mục tiêu của các bài học có các hiện tượng Vật lí, các ứng dụng
Vật lí trong kĩ thuật trong dạy học chủ đề “Lực ma sát” phần Cơ học – Vật lí 10 gắn
với sản xuất tại Bắc Giang
- Đề xuất tiến trình dạy học dạy học chủ đề “Lực ma sát” phần Cơ học – Vật
lí 10 được thiết kế theo hướng gắn với sản xuất tại Bắc Giang nhằm góp phần bồi
dưỡng định hướng nghề nghiệp cho học sinh
- Thử nghiệm sư phạm tại trường THPT để xem xét hiệu quả của tiến trình dạy

học đã thiết kế
6. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu tài liệu:
Các tài liệu về lí luận dạy học Vật lí ở trường phổ thơng, về giáo dục định
hướng nghề nghiệp cho học sinh, nội dung kiến thức trong chủ đề “Lực ma sát” phần Cơ
học – Vật lí 10, các kiến thức và ứng dụng Vật lí trong kĩ thuật trong phần Cơ học – Vật

3


lí 10 gắn với thực tế sản xuất tại tỉnh Bắc Giang…có liên quan đến đề tài để làm cơ sở
định hướng cho việc thực hiện mục đích nghiên cứu.
5.2. Điều tra khảo sát thực tế:
Điều tra các hình thức sản xuất tại tỉnh Bắc Giang, hoạt động dạy và học Vật
lí gắn với thực tiễn sản xuất tại địa phương nhằm góp phần bồi dưỡng định hướng
nghề nghiệp cho học sinh.
5.3. Thực nghiệm sư phạm:
Thử nghiệm sư phạm tại trường THPT để đánh giá tính khả thi của tiến trình
dạy học đã thiết kế
5.4. Thống kê tốn học: Được sử dụng trong q trình xử lí các số liệu thực nghiệm.
7. Đóng góp của đề tài
Vận dụng quy trình thiết kế, tổ chức hoạt động dạy học gắn với thực tiễn sản
xuất tại địa phương để thiết kế được tiến trình dạy học cụ thể cho một số kiến thức
phần Cơ học – Vật lí 10 nhằm góp phần giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học
sinh
8. Cấu trúc luận văn
Với mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu như trên tôi cấu trúc luận văn như sau:
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học gắn với sản xuất kinh
doanh tại địa phương nhằm góp phần giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh

Chương 2: Thiết kế hoạt động dạy học chủ đề “Lực ma sát” phần Cơ học Vật lí 10 gắn với thực tế sản xuất tại tỉnh Bắc Giang nhằm góp phần giáo dục định
hướng nghề nghiệp cho học sinh
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

4


CHƯƠNG I.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC GẮN VỚI SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI ĐỊA PHƯƠNG NHẰM GÓP PHẦN GIÁO DỤC
ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH

1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu về dạy học gắn với thực tiễn sản xuất
tại địa phương
Giáo dục gắn với thực tiễn sản xuất tại địa phương không còn là vấn đề mới
với giáo dục. Thực tế là rất nhiều những kiến thức khoa học của người học cũng
được tiếp thu và chứng minh từ thực hành. Ví dụ như: số Pi được tìm ra qua nhiều
lần đo đạc tính tốn; khi nghiên cứu về phản xạ ở động vật người ta phải thực hiện
nhiều lần thí nghiệm khác nhau; và để tìm được gia tốc rơi tự do thì Newton, Galile
cũng phải thực hiện rất nhiều các thí nghiệm độc lập nhau…. Và hiện nay, để người
học có thể tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn, người dạy thực hiện các thí nghiệm mơ
phỏng khác nhau để hình thành kiến thức liên quan. Người học lĩnh hội kiến thức,
gắn nó với thực tiễn giải quyết các vấn đề trong cuộc sống từ đó hình thành các kĩ
năng vận dụng vào thực tế sản xuất. Giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của HS trong quá trình tìm hiểu kiến thức lí
thuyết áp dụng vào thực tiễn sản xuất góp phần nâng cao định hướng giáo dục nghề
nghiệp cho HS sau khi tốt nghiệp THPT.

Ở Việt Nam, trường thanh niên lao động xã hội chủ nghĩa được thành lập
từ năm 1958, nay là trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Hồ Bình, HS được vừa
học vừa làm các ngành nghề liên quan trực tiếp đến nông nghiệp và nông thôn như
trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng…. [19]
Từ năm 2014, Bộ giáo dục và đào tạo đã triển khai các mơ hình thí điểm
thơng qua việc xây dựng, phát triển chương trình giáo dục nhà trường ở phổ thơng,
từng bước chuyển giao quyền chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch giáo dục
cho các nhà trường.
Bộ Giáo dục và Đạo tạo đã hướng dẫn nhà trường tổ chức hoạt động dạy
học, giáo dục gắn với thực tế sản xuất kinh doanh tại địa phương bằng nhiều hình
thức tổ chức dạy học, giáo dục khác nhau trong số đó có hình thức tổ chức hoạt động
trải nghiệm. Đồng thời Bộ giáo dục và Đào tạo đã nhận định “Nhà trường gắn liền
với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương là mơ hình đổi mới theo hướng
dạy lí thuyết gắn với các hoạt động sản xuất kinh doanh giúp học sinh trải nghiệm

5


thực tiễn, được tìm hiểu và tham gia vào sản xuất kinh doanh tại địa phương, giáo
viên đóng vai trị là người chỉ đạo hướng dẫn” [3].
Sau quá trình thực hiện thí điểm dưới sự hướng dẫn triển khai của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, một số địa phương như Tuyên Quang, Lào Cai đã tổ chức, đánh giá, rút
kinh nghiệm và nhân rộng mơ hình vào các trường trên địa bàn tỉnh THPT Tháng 10 Tuyên Quang, Trường PTDTNT - Tuyên Quang, Trường THPT Sơn Dương - Tuyên
Quang, Trường THPT Văn Bàn - Lào Cai, THPT Bảo Yên - Lào Cai….
Trong báo cáo tổng kết, các đơn vị giáo dục đã nhấn mạnh những mặt tích
cực của mơ hình mới. Cụ thể như việc thực hiện mơ hình giáo dục gắn với sản xuất
kinh doanh chú trọng đánh giá q trình, trân trọng tính sáng tạo của HS, đánh giá
vì sự tiến bộ của HS, với mỗi hoạt động của HS lại có các tiêu chí đánh giá phù
hợp… tạo điều kiện cho HS vận dụng kiến thức, nâng cao các năng lực của bản thân,
hình thành phẩm chất, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, góp phần định

hướng nghề nghiệp cho HS sau khi tốt nghiệp trung học.
Đã có những nghiên cứu đề cấp đến việc thiết kế và tổ chức các hoạt động
dạy học theo định hướng gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương, điển hình như
đề tài “Dạy học mơn Cơng nghệ 11 theo định hướng gắn giáo dục với sản xuất kinh
doanh tại địa phương” (Nguyễn Thị Minh Hải) hay luận văn “ Xây dựng và tổ chức
một số hoạt động dạy học Vật lí 10 ở trường phổ thơng gắn với thực tế sản xuất kinh
doanh tại tỉnh Thái Nguyên nhằm góp phần giáo dục định hướng nghề nghiệp cho
học sinh” của tác giả Đỗ Thu Trang …. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đề cập
đến các hoạt động dạy học chương Cơ học – Vật lí 10 gắn với hoạt động sản xuất
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Tác giả đã chọn hướng nghiên cứu “Tổ chức hoạt động
dạy học phần “Cơ học” - Vật lí 10 gắn với thực tế sản xuất” với mục đích nghiên
cứu “Thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học chủ đề “Lực ma sát” phần Cơ học - Vật
lí 10 gắn với thực tế sản xuất tại tỉnh Bắc Giang nhằm góp phần giáo dục định hướng
nghề nghiệp cho học sinh”
1.2. Cơ sở lí luận của việc dạy học gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương
nhằm góp phần giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh
1.2.1. Dạy học gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động sản xuất tại địa phương
Hoạt động sản xuất, kinh doanh được hiểu như là quá trình tiến hành các
cơng đoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế để sản

6


xuất ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị trường và
thu được lợi nhuận.
Hoạt động sản xuất là quá trình sử dụng lao động và máy móc thiết bị làm ra
các sản phẩm để sử dụng hay trao đổi trong thương mại [8].
Tuỳ thuộc vào sản phẩm, sản xuất được phân thành ba khu vực:
+ Khu vực một: Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thuỷ sản

+ Khu vực hai: Khai thác mỏ, Công nghiệp chế tạo (công nghiệp nhẹ, công
nghiệp nặng), Xây dựng
+ Khu vực ba hay khu vực dịch vụ
1.2.1.2. Mơ hình dạy học gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương
Mơ hình dạy học gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương là mơ hình tổ
chức các hoạt động dạy học, giáo dục gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa
phương nhằm mục đích giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực
cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân; kĩ năng tự học và ý
thức học tập suốt đời; kĩ năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở
thích, điều kiện và hồn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham
gia vào cuộc sống lao động [13].
Việc triển khai mơ hình dạy học, giáo dục theo định hướng gắn với hoạt động
sản xuất, kinh doanh tại địa phương cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Quản lí và tư vấn hỗ trợ: Bộ Giáo dục ban hành các văn bản hướng dẫn triển
khai, Các Sở đã thí điểm tăng cường tư vấn, hỗ trợ triển khai...; nhà trường khảo sát
thực tiễn các cơ sở SXKD, đề nghị các cơ sở SXKD phối hợp và giúp đỡ nhà trường
thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch nhà trường: Nhà trường nghiên cứu văn bản hướng dẫn
nhiệm vụ năm học của Bộ và Sở, chương trình giáo dục, cơ sở thực tiễn SXKD để
đề xuất kế hoạch thực hiện.
- Xây dựng các chủ đề học tập tại tổ, nhóm bộ mơn: Dựa trên kế hoạch nhà
trường đã đề ra, các tổ, nhóm bộ môn triển khai xây dựng các chủ đề dạy học, giáo
dục gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương. Từ các chủ đề học tập đã
đề xuất, giáo viên thiết kế kế hoạch dạy học/giáo dục cụ thể, trong đó cần xác định
rõ mục tiêu dạy học, các nhiệm vụ học sinh cần thực hiện, các thức tổ chức, sản
phẩm dự kiến cần đạt, phương thức kiểm tra đánh giá…

7



- Thực hiện kế hoạch hoạch dạy học/giáo dục: Thực hiện kế hoạch dạy học,
giáo dục gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương cần có sự phối hợp
chặt chẽ giữa nhà trường với cơ sở sản xuất kinh doanh. [13].
1.2.1.3. Ý nghĩa của việc dạy học gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương
Các thành tố của hoạt động sản xuất, kinh doanh liên quan đến nội dung kiến
thức các môn khoa học đều có thể sử dụng trong q trình giáo dục/dạy học dưới
hình thức tạo mơi trường, tạo cơng cụ hoặc là nguồn cung cấp chất liệu để xây dựng
nội dung dạy học/giáo dục [10].
Dưới dạng công cụ, thiết bị dạy học, các thành tố của hoạt động sản xuất,
kinh doanh giúp cho quá trình học tập của học sinh trở nên hấp dẫn hơn, học sinh
hứng thú học tập và hiểu bài sâu sắc hơn, phát triển tư duy độc lập sáng tạo, giáo
dục tư tưởng, đạo đức cho học sinh.
Các thành tố của hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ trực quan cần
thiết trong hoạt động dạy học, giáo dục. Vì thế việc sử dụng các thành tố sản xuất,
kinh doanh góp một phần khơng nhỏ vào q trình dạy học ở trường phổ thơng, cụ
thể như:
- Góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận thức cho học sinh.
- Giúp học sinh phát triển kỹ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức.
- Kích thích hứng thú nhận thức của học sinh.
- Phát triển trí tuệ của học sinh.
- Giáo dục nhân cách học sinh.
- Góp phần định hướng nghề nghiệp trong tương lại cho học sinh.
- Góp phần phát triển một số kỹ năng mềm ở học sinh.
Dạy học gắn với sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện phát triển một số kỹ năng
sống cho người học, cụ thể như:
+ Kỹ năng giao tiếp.
+ Kỹ năng lắng nghe tích cực.
+ Kĩ năng trình bày suy nghĩ ý tưởng.
+ Kỹ năng hợp tác.
+ Kỹ năng tư duy phê phán.

+ Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm.
+ Kỹ năng đặt mục tiêu.

8


+ Kỹ năng quản lí thời gian.
+ Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin.[10]
Để học sinh có thể hình thành các kĩ năng, năng lực tối ưu nhất thì giáo viên
chỉ là người hướng dẫn, tổ chức các hoạt động cho học sinh. Học sinh là người trực
tiếp quan sát, tham gia vào toàn bộ các hoạt động học, sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Giáo dục định hướng nghề nghiệp trong nhà trường phổ thông
1.2.2.1. Khái niệm
Giáo dục định hướng nghề nghiệp trong nhà trường phổ thông là việc giúp
cho HS hiểu rõ được giá trị của nghề nghiệp từ đó hình thành sự say mê, u thích
và cơng hiến cho nghề nghiệp đó. Việc được chọn lựa ngành nghề phù hợp với năng
lực, nguyện vọng mà mình yêu thích giúp các em trở nên hứng thú và nhận ra được
nghĩa vụ lao động và nhu cầu nhân lực mà xã hội đã đặt ra. Qua quá trình giáo dục
định hướng nghề nghiệp tạo cho các em phát huy các năng lực: năng lực giao tiếp,
năng lực hợp tác, năng lực trình bày suy nghĩ, năng lực lắng nghe,…[5]
Giáo dục định hướng nghề nghiệp trong nhà trường phổ thông giúp người
học có nhận thức đúng đắn về vai trị của các ngành nghề trong xã hội, xu hướng
nghề nghiệp. Từ đó HS có thể lựa chọn hướng đi phù hợp với năng lực, và sở trường
của mình. Thơng qua các kì kiểm tra, kì thi đánh giá năng lực, HS có thể lựa chọn
hướng đi cho bản thân. Các em có thể tiếp tục học Đại học hoặc tham gia vào các
trường nghề mà bản thân u thích, có đam mê. Điều đó giúp người học có định
hướng rõ ràng hơn, học tập rèn luyện để trở thành công dân có ích, góp phần phân
luồng nguồn lao động cho xã hội.
Giáo dục định hướng nghề nghiệp bao gồm nhiều thành phần và chịu tác
động của nhiều yếu tố, nó liên quan tới mối quan hệ giữa GV, HS và môi trường

giáo dục, môi trường lao động.
1.2.2.2. Biểu hiện của định hướng nghề nghiệp trong trường phổ thông
Trong nhà trường phổ thông, định hướng nghề nghiệp của học sinh được thể
hiện thông qua những biểu hiện sau: [12]
- Giới thiệu được một số công việc/nghề truyền thống địa phương.
- Chỉ ra được vai trò kinh tế đối với xã hội của một số nghề/nhóm nghề.
- Chỉ ra được một số điểm mạnh và điểm yếu, sở thích, kĩ năng có liên quan
đến nghề nào đó và bước đầu có ý thức rèn luyện một số năng lực và phẩm chất cần
có của người lao động.

9


- Phân tích được các chương trình học, các cơ sở đào tạo... liên quan đến
ngành nghề tương lai.
- Lựa chọn được hướng đi phù hợp cho bản thân khi kết thúc giáo dục phổ
thông và lập kế hoạch học tập rèn luyện phù hợp với hướng đi đã chọn.
- Xác định được con đường phát triển nghề nghiệp của bản thân trong tương lai.
Biểu hiện của định hướng nghề nghiệp được sắp xếp theo các mức độ khác
nhau để thuận tiện cho việc đánh giá, xử lí thơng tin của người học. HS có thể căn
cứ vào đó để tự đưa ra các định hướng nghề nghiệp ban đầu cho bản thân mình.
1.2.2.3. Mối quan hệ giữa dạy học gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa
phương với mục tiêu giáo dục định hướng nghề nghiệp cho HS
Việc xây dựng và tổ chức hoạt động dạy học gắn với thực tiễn sản xuất tại địa
phương tạo điều kiện giúp HS phát triển các phẩm chất và năng lực nghề nghiệp, có tác
dụng hỗ trợ cho giáo dục hướng nghiệp phân luồng sau khi HS tốt nghiệp THPT.
Thông qua việc dạy học gắn với thực tiễn sản xuất tại địa phương để có thể
đạt được mục tiêu giáo dục định hướng nghề nghiệp cho HS, GV cần xây dựng
những hoạt động dạy học hướng HS thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tìm hiểu được quy trình sản xuất kinh doanh của ngành nghề thông qua

nghiên cứu tài liệu, trải nghiệm thực tiễn.
- Phát hiện được câu hỏi nghiên cứu (câu hỏi bài học) có liên quan đến chủ
đề bài học thông qua nghiên cứu tài liệu, trải nghiệm thực tiễn về sản xuất kinh
doanh tại địa phương.
- Trả lời được câu hỏi nghiên cứu (câu hỏi bài học) dựa trên kiến thức, kĩ
năng thu được qua nghiên cứu tài liệu, hỗ trợ của giáo viên trên lớp.
- Tìm hiểu được tiềm năng phát triển của nghề, yêu cầu phát triển của nghề…
- Đánh giá, nhận định sơ bộ về sự phát triển của công việc/ ngành, nghề
truyền thống tại địa phương. [12]
Khi thực hiện từng nhiệm vụ cụ thể trong q trình học tập, HS có những cái
nhìn khác nhau về nghề nghiệp cần tìm hiểu. Thơng qua đó có những định hướng
nghề nghiệp ban đầu cho bản thân.
1.2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới định hướng nghề nghiệp của học sinh
Trong thực tế, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới ĐHNN của học sinh. Mỗi
yếu tố có ảnh hưởng nhất định tới ĐHNN, cụ thể như:

10


- Sự lựa chọn của bản thân học sinh.
Đây được xem là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đên ĐHNN của HS. Sự lựa
chọn của bản thân phụ thuộc vào 5 yếu tố tác động khác bao gồm: học lực; sức khoẻ;
đạo đức; năng lực, sở trường; và ước mơ lí tưởng.
- Sự tác động của gia đình.
Học sinh phổ thông khi lựa chọn ĐHNN của bản thân thường chịu tác động
mạnh từ bố mẹ, anh chị em. Gia đình sẽ định hướng cho HS vào những ngành nghề
mà bản thân cho là phát triển, là “tốt”.
- Xu hướng phát triển kinh tế - xã hội.
Xu hướng phát triển kinh tế - xã hội góp phần khơng nhỏ vào sự phân luồng
ĐHNN. Người học thường chọn những ngành nghề ở nơi có nền kinh tế mạnh với

nhiều cơ hội phát triển.
- Tư vấn hướng nghiệp của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp.
Với nhiều hoạt động quảng bá, hình thức đào tạo đa dạng, hứa hẹn về mơi
trường học tập, học bổng, cơ hội việc làm cũng tác động không nhỏ tới lựa chọn
ĐHNN của HS.
- Định hướng của nhà trường.
Nhà trường cũng đóng vai trị khơng nhỏ trong việc ĐHNN của HS. Đặc biệt
GV chủ nhiệm đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn, hướng nghiệp sao cho phù
hợp với bản thân từng HS.
- Sự tác động của bạn bè.
HS phổ thơng sẽ có những người bạn thân, hoặc cùng trao đổi với nhau về
các nghề nghiệp trong tương lai gây ảnh hưởng không nhỏ tới ĐHNN của HS.
- Hoạt động truyền thông.
Bản thân mỗi HS phổ thông cũng chịu ảnh hưởng từ các hoạt động, các
chương trình hướng nghiệp trên tivi, internet, sách, báo, đài, các trang mạng xã hội
hay các buổi hội thảo nghề nghiệp.
Các yếu tố trên đều có tầm ảnh hưởng nhất định tới ĐHNN của HS. Tuy
nhiên để góp phần phân luồng nguồn lao động hợp lí, và có cơ hội phát triển tương
lai thì ngay từ khi cịn trên ghế nhà trường phổ thông bản thân HS cũng cần định
hướng được nghề nghiệp của bản thân. Gia đình, nhà trường và xã hội cần đưa ra
cái nhìn khách quan, chính xác về xu hướng phát triển nghề trong tương lai.

11


1.2.3. Một số biện pháp tổ chức hoạt động dạy học Vật lí gắn với thực tiễn sản
xuất tại địa phương góp phần giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh
Trong q trình dạy học Vật lí chúng ta có thể sử dụng nhiều biện pháp khác
nhau để tổ chức các hoạt động dạy học gắn với thực tiễn sản xuất tại địa phương

góp phần giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Ví dụ như:
- Thiết kế hoạt động tìm hiểu ứng dụng của kiến thức vào thực tiễn sản xuất
tại địa phương. Tùy nội dung bài học mà GV có thể u cầu HS trình bày theo cá
nhân hoặc nhóm những ứng dụng vật lí liên quan đến bài học. GV có thể tổ chức
hoạt động phân chia nhóm trình bày những ứng dụng Vật lí trong thực tiễn vào phần
củng cố kiến thức của mỗi bài hoặc giao nhiệm vụ về nhà để HS tìm hiểu. Qua đó
kích thích tính tự giác tìm tịi, khám phá, tìm hiểu những ứng dụng vật lí trong thực
tiễn, góp phần định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
- Xây dựng chủ đề dạy học gắn thực tiễn sản xuất kinh tại địa phương. Việc
học theo chủ đề giúp học sinh ứng dụng được nhiều kiến thức thực tiễn vào bài học
một cách chủ động hơn khiến cho việc học tập đối với học sinh trở nên dễ hiểu, hiểu
sâu, hứng thú, chủ động chiếm lĩnh kiến thức nội dụng bài học và quan trọng hơn
là từ những bài đã học các em có thể giải quyết được các tình huống trong đời sống
một cách dễ dàng hơn. Việc dạy học theo chủ để, đặc biệt các chủ đề tích hợp liên
mơn địi hỏi GV phải là người có kiến thức sâu rộng khơng chỉ về mơn Vật Lí mà
cịn về các mơn như Tốn học, Hóa học, Sinh học,…
- Tổ chức tham quan học tập tại cơ sở sản xuất, kinh doanh. Trước khi tổ chức
hoạt động tham quan cơ sở sản xuất, GV cần tìm hiểu cơ sở sản xuất kinh doanh tại
địa phương liên quan đến chủ đề/ bài học để lựa chọn nội dung giáo dục/dạy học
và liên hệ để khảo sát cơ sở sản xuất/kinh doanh, từ đó lập kế hoạch giáo dục/dạy
học. Với phương án này, trên lớp GV vẫn giảng dạy bình thường, việc gắn với hoạt
động sản xuất kinh doanh chỉ chủ yếu thể hiện ở khâu dặn dò trước khi tổ chức
thăm quan học tập tại cơ sở sản xuất kinh doanh. Khi hướng dẫn HS thăm quan,
học tập tại cơ sở, ngồi các nội dung thăm quan thơng thường, GV phải hướng học
sinh liên hệ các hoạt động ở cơ sở với những nội dung đã học. Qua đó vừa giúp
học sinh hiểu rõ hơn nội dung học tập vừa thấy được ý nghĩa của việc học tập môn
học, đồng thời có tác dụng định hướng nghề nghiệp cho HS.

12



- Kết hợp với cơ sở sản xuất, kinh doanh để tổ chức hoạt động dạy học, giáo
dục. GV khai thác và sử dụng tư liệu về sản xuất, kinh doanh để tổ chức triển lãm,
xây dựng các chuyên đề học tập. Hoạt động này được bắt đầu từ việc tìm hiểu cơ
sở sản xuất kinh doanh tại địa phương liên quan đến chủ đề/ bài học để lựa chọn
nội dung giáo dục/dạy học và liên hệ để khảo sát cơ sở sản xuất/kinh doanh, từ đó
lập kế hoạch giáo dục/dạy học, giao cho học sinh, nhóm học sinh thực hiện ngồi
giờ học. Sau đó, GV tiến hành tổ chức triển lãm hoặc báo cáo kết quả hoạt động của
học sinh thông qua các buổi sinh hoạt lớp, chuyên đề hoặc câu lạc bộ học tập…
Phương án dạy học có tác dụng hình thành năng lực tự học và phát triển bản thân,
thơng qua hoạt động có tác dụng hỗ trợ cho giáo dục hướng nghiệp phân luồng sau
khi các em rời ghế nhà trường. Tiết kiệm được thời gian, cơ sở vật chất hơn so với
phương án dạy tại cơ sở sản xuất kinh doanh. [8]
- Tổ chức nghiên cứu khoa học kĩ thuật cho HS trung học. Theo phương án
này, GV đưa ra những vấn đề thực tiễn của địa phương mà học sinh có thể tìm hiểu
và thực hiện tại cơ sở sản xuất kinh doanh. Do vậy, GV cần chọn những vấn đề giao
cho một số nhóm học sinh u thích để nghiên cứu khoa học mà có thể thực hiện
được tại cơ sở sản xuất kinh doanh. Phương án này có ưu điểm rất lớn giúp HS phát
triển tất cả các phẩm chất và năng lực thơng qua hoạt động nghiên cứu khoa học, có
tác dụng hỗ trợ cho giáo dục hướng nghiệp phân luồng HS sau khi tốt nghiệp THPT.
Mỗi biện pháp đều có các ưu, nhược điểm nhất định. GV căn cứ vào tình hình
thực tế của HS, địa phương, cơ sở sản xuất để đưa ra các biện pháp giáo dục phù
hợp, giúp HS lĩnh hội được tối đa các kĩ năng.
1.2.4. Quy trình thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học gắn với hoạt động sản
xuất tại địa phương
Qua nghiên cứu cơ sở lí luận, kinh nghiệm triển khai thí điểm chương trình
nhà trường gắn với sản xuất, kinh doanh tại một số địa phương trong thời gian qua,
chúng tôi tiến hành tổ chức hoạt động dạy học gắn với sản xuất kinh doanh tại một
số địa phương theo tiến trình sau: [12]


13


Giai đoạn Chuẩn bị
Tìm hiểu chương trình mơn học, tìm hiểu thực tiễn sản xuất
kinh doanh tại địa phương

Giai đoạn Xây dựng Kế hoạch dạy học
Xác định mục tiêu dạy học, xây dựng các nhiệm vụ học tập, thiết
kế các hoạt động học tập

Giai đoạn Thực hiện Kế hoạch dạy học
Triển khai các hoạt động học tập đã thiết kế
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học gắn với hoạt
động sản xuất kinh doanh tại địa phương
Hình 1.2. Sơ đồ giai đoạn chuẩn bị
Tìm hiểu chương trình mơn học, mục tiêu giáo dục phổ thơng, các cơng
văn hướng dẫn thực hiện chương trình môn học theo định hướng gắn với
hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương.

Tìm hiểu về hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa phương;
Lựa chọn những hoạt động sản xuất, kinh doanh có liên quan trực tiếp
đến các nội dung dạy học cụ thể trong chương trình giáo dục phổ thông

Lựa chọn nội dung dạy học trong chương trình gắn với hoạt động sản
xuất, kinh doanh đã chọn để xây dựng bài

Tìm hiểu những thơng tin về hoạt động sản xuất, kinh doanh tương ứng
qua: tài liệu, video, tranh ảnh, phỏng vấn chuyên gia,…


Khảo sát cơ sở sản xuất kinh doanh
Tiến hành khảo sát các hoạt động sản xuất, phỏng vấn …
Trong giai đoạn “Chuẩn bị” cần thực hiện các công việc sau:

14


Trong giai đoạn “Xây dựng kế hoạch dạy học” cần thực hiện các bước sau:
HĐ 1: trải nghiệm tại cơ sở sản
xuất

Xác định kinh nghiệm vốn có và tiềm
năng nhận thức của người học

HĐ 2: Báo cáo kết quả, trao đổi
thảo luận để thống nhất câu hỏi
nghiên cứu

Xác định mục tiêu dạy học
HĐ 3: Hình thành kiến thức mới

Xây dựng các nhiệm vụ học tập
HĐ 4: Hệ thống kiến thức và
luyện tập

Thiết kế các hoạt động dạy học

HĐ 5: Giao nhiệm vụ tìm tịi mở
rộng


Hình 1.3. Sơ đồ giai đoạn xây dựng kế hoạch dạy học
Để mục tiêu giáo dục đạt được hiệu quả cao nhất trong mỗi giai đoạn cần
chỉ rõ: Mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, cách thức tổ chức hoạt động dạy, sản
phẩm cần đạt và phương thức đánh giá.
Đặc biệt trong giai đoạn “Tổ chức thực hiện các hoạt động dạy học” cần lưu
ý một số vấn đề như:
- Giáo viên cần giúp học sinh xác định rõ chủ đề mà mình cần tìm kiếm thông
tin; học sinh được thông báo về những loại thơng tin cần phải tìm kiếm, nguồn/các
địa chỉ tin cậy có thể cung cấp những loại thơng tin đó; học sinh biết cách chuẩn bị
công cụ để thu thập thông tin; cách tiến hành thu thập thông tin theo kế hoạch đã
xây dựng, cách sắp xếp các thông tin thu thập được theo từng nội dung một cách hệ
thống sau đó phân tích, so sánh, đối chiếu, lí giải các thơng tin thu thập được; xem
xét một cách tồn diện, thấu đáo, sâu sắc và có hệ thống các thơng tin đó và cuối
cùng là viết báo cáo. Những cơng việc nêu trên được học sinh tuần tự thực hiện.
Cách tổ chức như vậy sẽ giúp các em rèn được kỹ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin
trong q trình học tập gắn với sản xuất, kinh doanh.

15


- Khi làm việc với/tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, giáo viên và học sinh phải
gia tăng cường độ làm việc. Giáo viên khơng thuyết trình về các hiện tượng, sự vật
cần tìm hiểu mà cần hướng dẫn học sinh tự quan sát, thu thập thông tin, trao đổi
trong nhóm để xử lí các thơng tin, tìm hiểu về quá trình sản xuất, kinh doanh, để tìm
cách trình bày lại những hiểu biết của cá nhân hoặc nhóm. Đơi khi học sinh có thể
được yêu cầu tổ chức triển lãm những hiện vật, bài viết giới thiệu về quá trình sản
xuất, kinh doanh các em thu thập được. Mơi trường làm việc thay đổi địi hỏi giáo
viên phải có phương pháp dạy học, cách thức tổ chức dạy học phù hợp, sao cho tập
thể học sinh được lôi cuốn vào cơng việc tìm hiểu, nghiên cứu q trình sản xuất,
kinh doanh; đòi hỏi từng học sinh phải làm việc thực sự và phải biết hợp tác với bạn

để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.[12]
1.3. Cơ sở thực tiễn của việc dạy học gắn với thực tế sản xuất kinh doanh tại
địa phương
1.3.1. Tìm hiểu thực tế hoạt động sản xuất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Vị trí địa lí tỉnh Bắc Giang nằm ở tọa độ từ 21 độ 07 phút đến 21 độ 37 phút
vĩ độ bắc; từ 105 độ 53 phút đến 107 độ 02 phút kinh độ Đông; Bắc Giang là tỉnh
miền núi, nằm cách Thủ đơ Hà Nội 50 km về phía Bắc, cách cửa khẩu quốc tế Hữu
Nghị (Lạng Sơn) 110 km về phía Nam, cách cảng Hải Phịng hơn 100 km về phía
Đơng. Phía Bắc và Đơng Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Tây và Tây Bắc giáp thành
phố Hà Nội, Thái Ngun, phía Nam và Đơng Nam giáp tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương
và Quảng Ninh. Bắc Giang hiện có 09 huyện và 01 thành phố, trong đó có 06 huyện
miền núi và 01 huyện vùng cao (Sơn Động); 209 xã, phường, thị trấn (184 xã, 10
phường và 15 thị trấn).
Về địa hình: Địa hình Bắc Giang gồm 2 tiểu vùng: Miền núi và trung du có
đồng bằng xen kẽ. Vùng trung du bao gồm các huyện: Hiệp Hòa, Việt Yên và thành
phố Bắc Giang. Vùng miền núi bao gồm 7 huyện: Sơn Động, Lục Nam, Lục Ngạn,
Yên Thế, Tân Yên, Yên Dũng, Lạng Giang. Trong đó một phần các huyện Lục
Ngạn, Lục Nam, Yên Thế và Sơn Động là vùng núi cao. Với hai con sông chảy qua
địa bàn tỉnh, tạo điền kiện cho Bắc Giang phát triển nhiều ngành nghề truyền thống.
Bắc Giang là tỉnh nằm trong vùng trung du và miền núi Bắc Bộ nên cũng
được coi là một trong những cái nơi của làng nghề truyền thống. Tính đến năm 2020
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hơn 400 làng có nghề, trong đó có 39 làng nghề được

16


×