Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

0057 giải pháp huy động vốn tại NH phát triển việt nam luận văn thạc sỹ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.13 KB, 98 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

- ^φ^---

NGUYỄN THỊ THU HÀ

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

- ^φ^---

NGUYỄN THỊ THU HÀ

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRỊNH HỒNG HẠNH

HÀ NỘI - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Thu Hà


ii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN.............................................................................................5
1.1..................................................................Tổng quan về Ngân hàng Phát triển
....................................................................................................................... 5
1.1.1.
5


Khái niệm Ngân hàng Phát...........................triển

1.1.2.....................................................................Đặc điểm Ngân hàng Phát triển
5
1.1.3...................................................................Vai trò của Ngân hàng Phát triển
6
1.1.4..................................................Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Phát triển
8
1.2..........................................................Huy động vốn của Ngân hàng Phát triển
..................................................................................................................... 12
1.2.1................................................................................Khái niệm huy động vốn
12
1.2.2.........................................Mục tiêu huy động vốn của Ngân hàng Phát triển
13
1.2.3.................................Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng Phát triển
14
1.2.4.
Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
Phát
triển......................................................................................................................... 17
1.2.5................................................................................................................... Nh
ân tố ảnh huởng đến kết quả huy động vốn của Ngân hàng Phát triển.........21
1.3.

Bài học kinh nghiệm của Ngân hàng Phát triển một số nước về huy động

vốn 28

1.3.1 Ngân hàng Phát triển Nhật Bản...................................................................... 28
1.3.2...................................................................................................................................Ng


ân hàng Phát triển Trung Quốc....................................................................29
1.3.3...................................................................................................................................Ng

ân hàng Đầu tu Châu Âu EIB....................................................................... 30
1.3.4.
Kinh nghiệm rút ra đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam về huy động
vốn 31


iii

2.3.....Đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam giai
đoạn
2012-2016.................................................................................................... 55
2.3.1........................................................................................................Mặt được
55
2.3.2. Một số tồn............................................................................................... tại
57
2.3.3..................................................................................................Nguyên nhân
59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM..........................................................64
3.1................Định hướng phát triển và mục tiêu của NHPT VN tới năm 2020
................................................................................................................ 64
3.1.1.........................................................................Định hướng phát triển
...........................................................................................................64
3.1.2..............................................................................Mục tiêu phát triển
........................................................................................................... 65
3.2........................................................Giải pháp huy động vốn tại NHPT VN

................................................................................................................ 66
3.2.1........................................Giải pháp đối với chính sách huy động vốn


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ngân hàng Phát triển

NHPT

Ngân hàng Phát triển Việt Nam

NHPT VN

Ngân hàng Nhà nước

NHNN

Ngân sách nhà nước

NSNN

Ngân hàng thương mại

NHTM

Trái phiếu chính phủ

TPCP


Quỹ Hỗ trợ phát triển

Quỹ HTPT

Ngân hàng Thế giới

WB

Tín dụng đầu tư

TDĐT

Tín dụng xuất khẩu

TDXK

Bảo hiểm xã hội

BHXH

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại

VCB

thương Việt Nam


v


DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU
Hình 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của NHPT VN...................................................34
Bảng 2.1. Doanhsố và dư nợ cho vay TDĐT.........................................................39
Bảng 2.2. Doanhsố và dư nợ cho vay TDXK........................................................41
Bảng 2.3. Doanhsố và dư nợ cho vay lại ODA, vốn ủy thác và cho vay khác.......43
Bảng 2.4: Khối lượng vốn huy động......................................................................48
Bảng 2.5: Mức tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động................46
Bảng 2.6: Cơ cấu huy động vốn của NHPT VN (theo hình thức huy động)...........50
Bảng 2.7: Cơ cấu huy động vốn của NHPT VN (theo kỳ hạn huy động)...............52
Bảng 2.8: Lãi suất huy động vốn bình quân năm.................................................... 54
Bảng 2.9: So sánh với lãi suất huy động vốn bình quân năm của các NHTM.......57
Bảng 2.10: Mục tiêu phát triển đến năm 2020 .........................................................65

Biểu đồ 2.1: Khối lượng vốn huy động................................................................49
Biểu đồ 2.2: Mức độ tăng trưởng nguồn vốn huy động........................................47
Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động......................................... 48
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu huy động vốn của NHPT VN - theo hình thức huy động.....50
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu huy động vốn của NHPT VN - theo kỳ hạn.........................52


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình phát triển và ngày càng hội nhập nhanh, toàn
diện hơn vào nền kinh tế thế giới. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội hướng
tới năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Ngày 28/2/2013,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 369/QĐ-TTg về việc phê duyệt chiến
lược phát triển NHPT VN đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Trong đó, mục
tiêu tổng quát là tiếp tục củng cố và phát triển NHPT VN là ngân hàng chính sách

của chính phủ hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận theo hướng bền vững, hiệu
quả, đảm bảo đủ năng lực để thực hiện chính sách TDĐT, TDXK của Nhà nước và
các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, góp phần thực hiện
chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Để
hoàn thành tốt nhiệm vụ này, thách thức đặt ra đối với NHPT VN phải có cách thức
huy động vốn phù hợp, hiệu quả để đảm bảo có đủ vốn cung cấp cho các doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh. Thực tế cho thấy, trong thời gian qua,
hoạt động của NHPT VN đã có những đóng góp quan trọng vào q trình phát triển
kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao kim ngạch xuất khẩu; nhiều
dự án, chương trình đã phát huy hiệu quả trong phát triển kinh tế -xã hội trên phạm
vi cả nước.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động huy động vốn của NHPT VN
còn nhiều hạn chế đặc biệt trong bối cảnh thị trường tài chính Việt Nam cịn nhiều
khó khăn và sự cạnh tranh mạnh mẽ của các tổ chức tài chính khác. NHPT VN cần
thiết phải có biện pháp huy động vốn hiệu quả để đáp ứng mục tiêu tăng trưởng tín
dụng trong từng thời kỳ. Vì vậy, tơi quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp huy
động vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong hoạt động ngân hàng, vốn là điều kiện tiên quyết, là cơ sở để ngân hàng tổ
chức mọi hoạt động kinh doanh. Thực tế tại các ngân hàng hiện nay, thì vốn chủ sở


2

hữu chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn, còn lại chủ yếu là vốn huy động. Do vậy, huy
động vốn là điều kiện đầu tiên, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
mỗi ngân hàng và thực tiễn cho thấy cạnh tranh trên lĩnh vực huy động vốn ngày
càng trở thành cuộc cạnh tranh nóng bỏng và gay gắt giữa các tổ chức tín dụng trên
thị truờng. Xuất phát từ thực tiễn trên, trong thời gian qua vấn đề về vốn và huy
động vốn của các tổ chức tín dụng đã đuợc rất nhiều tác giả lựa chọn để làm đề tài

nghiên cứu trong một số vấn đề khoa học, trong các cơng trình nghiên cứu sinh và
một số bài bình luận trên các tạp chí khoa học nhu:
- Nhóm nghiên cứu Ngân hàng Chính sách xã hội, 2017. “Giải pháp tăng cường
công tác huy động vốn trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội”. Đề tài
nghiên cứu cấp ngành. Bài viết đã chỉ ra những khái niệm cơ bản về huy động
vốn
nói chung và đặc thù hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Chính sách xã
hội

nói

riêng về hình thức huy động vốn và các nhân tố ảnh huởng đến hoạt động huy
động
vốn. Từ đó tác giả đã đua ra một số giải pháp nhằm tăng cuờng huy động vốn
với
đặc thù hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Nhu vậy, bài viết mới
chỉ



tính thực tiễn với hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Nguyễn Thị Lan Phuơng, 2010. “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân
hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam”. Luận văn thạc sỹ, Truờng
Đại
học Ngoại thuơng. Bài viết đã cung cấp cơ sở lý luận đầy đủ trong hoạt động
huy
động vốn tại NHTM. Qua đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn và
hiệu

quả


của các biện pháp huy động vốn đã áp dụng tại VCB từ đó đua ra các kiến


3

huy động vốn tại các NHTM. Bên cạnh đó sử dụng bảng số liệu thống kê thực trạng
huy động vốn tại Chi nhánh. Từ đó đánh giá, phân tích những kết quả đạt đuợc, tồn
tại, nguyên nhân để có các kiến nghị đối với Chi nhánh và Ngân hàng thuơng mại
cổ phần Sài Gòn- Hà Nội, với Ngân hàng Nhà nuớc. Tuy nhiên, bài viết nghiên cứu
ở cấp độ Chi nhánh nên các giải pháp đua ra chỉ ở mức độ kiến nghị trong nội bộ
mà chua có các giải pháp kiến nghị với các bộ, ngành để thúc đẩy hoạt động tập
trung vốn trong tồn nền kinh tế.
Các cơng trình nghiên cứu trên đây đã cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về
công
tác huy động vốn tại các ngân hàng thuơng mại và ngân hàng chính sách xã hội Việt
Nam. Tuy nhiên, Ngân hàng Phát triển Việt Nam với đặc thù là một ngân hàng chính
sách, có cơ chế hoạt động đặc thù theo quy định của Chính phủ. Bên cạnh đó, sự
cạnh
tranh trong huy động vốn trên thị truờng ngày càng khó khăn thì việc làm thế nào để
tăng cuờng nguồn vốn đáp ứng nhu cầu của Ngân hàng phát triển Việt Nam trong
giai
đoạn hiện nay chua có cơng trình nào thực sự giải đáp đuợc.
Dựa trên sự kế thừa các nghiên cứu truớc đây, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu bổ
sung đầy đủ cả lý luận và thực tiễn để đánh giá thực trạng huy động vốn và đề xuất
giải pháp huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về huy động vốn của Ngân hàng Phát triển
- Đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
- Tác giả đề xuất một số giải pháp để huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển

Việt Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tuợng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam


4

vay. Tác giả sử dụng số liệu hoạt động huy động vốn của NHPT VN trong giai đoạn
năm 2012- 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn có sử dụng phương pháp luận nghiên cứu duy vật biện chứng và các
phương pháp nghiên cứu: thống kê, phân tích, so sánh.
6. Ket cấu của đề tài
Ngoài phần mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo; nội dung luận văn được kết
cấu thành 3 chương:
-

Chương 1: Lý luận chung về huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam

-

Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam

-

Chương 3: Giải pháp huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.



5

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.1.

Tổng quan về Ngân hàng Phát triển

1.1.1.

Khái niệm Ngân hàng Phát triển

Quá trình hình thành và phát triển của các tổ chức tài chính gắn liền với q
trình phát triển kinh tế. Các NHTM, ngân hàng đầu tư, các tổ chức tài chính phi
ngân hàng như quỹ đầu tư, cơng ty tài chính... đóng vai trị ngày càng quan trọng
trong thu hút tiết kiệm và tài trợ cho phát triển, hạn chế rủi ro và tăng khả năng sinh
lời. Phần lớn các trung gian tài chính hoạt động vì mục tiêu tối đa hóa lợi ích tài
chính của chủ sở hữu. Song, có một số tổ chức hoạt động với các mục tiêu và đối
tượng phục vụ đặc biệt, hướng tới lợi ích kinh tế - xã hội, các tổ chức tài chính này
được gọi chung là: “Các cơng ty tài chính phát triển”. NHPT cũng là một tổ chức tài
chính như vậy.
NHPT được xem là một tổ chức tài chính phát triển, thực hiện các chính sách
kinh tế, đặc biệt là chính sách TDĐT và chính sách TDXK thông qua các khoản cho
vay để tài trợ cho các dự án phát triển, góp phần ổn định nền kinh tế. Chính phủ sử
dụng NHPT để thực hiện hỗ trợ tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội qua
các khoản tín dụng có ưu đãi, thể hiện ở quy mô vốn hỗ trợ, tài sản đảm bảo tiền
vay và thời hạn cho vay, lãi suất cho vay. (Phan Thị Thu Hà, 2005)
1.1.2.

Đặc điểm Ngân hàng Phát triển


Thứ nhất, hầu hết mọi ngân hàng phát triển tại các quốc gia đều được thành
lập, bảo lãnh và chi phối bởi Chính phủ chính quốc gia đó;
Thứ hai, các ngân hàng phát triển thực hiện huy động vốn chủ yếu thơng qua
các chương trình được Chính phủ bảo lãnh;
Thứ ba, về hoạt động cho vay, do mục đích của tổ chức tài chính phát triển là
phục vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, do đó
đối tượng hỗ trợ của tổ chức này luôn gắn chặt với đối tượng ưu tiên khuyến khích
phát triển của Chính phủ theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của quốc gia;
Thứ tư, các ngân hàng phát triển được Chính phủ ưu đãi trong một số lĩnh
vực;


6

Thứ năm, ngân hàng phát triển là một tổ chức tài chính phát triển với nhiệm
vụ chính là góp phần thực hiện hiệu quả các chính sách phát triển kinh tế xã hội của
quốc gia.
1.1.3.

Vai trò của Ngân hàng Phát triển

Từ những đặc điểm nói trên, NHPT có vai trị rất quan trọng đối với quá
trình phát triển kinh tế, xã hội:
Một là, NHPT là tổ chức kinh tế có nhiệm vụ tập trung các nguồn vốn trung
và dài hạn để đầu tu có trọng điểm và uu đãi cho các dự án phát triển. Mục đích trên
hết của việc tài trợ dự án đầu tu phát triển là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích
quốc gia và cộng đồng nhằm thúc đẩy tăng truởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân,
góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời sống của các thành viên trong xã hội.
Vai trị này của NHPT đuợc thể hiện thơng qua :

-

Các mục tiêu phát triển mà ngân hàng theo đuổi: Hoạt động chính của
NHPT là tài trợ cho các dự án phát triển nhằm phát triển công nghiệp và nông
nghiệp. Thông qua cho vay trung và dài hạn, ngân hàng khuyến khích phát
triển



sở hạ tầng, phát triển doanh nghiệp, thay đổi cơ cấu thu nhập và cơ cấu kinh
tế...
-

Các dự án mà ngân hàng tài trợ: NHPT tài trợ cho các dự án có ảnh
huởng quan trọng tới sự phát triển của vùng, ngành hoặc liên quan đến phân
phối
thu nhập cho các tầng lớp dân cu nghèo, cải thiện môi truờng. kết hợp với
mục
tiêu tài chính và các mục tiêu xã hội khác.

-

Các nghiệp vụ chính mà NHPT thực hiện :

(1) Tìm kiếm các dự án theo định huớng của Chính phủ.
(2) Phân tích, thẩm định các dự án, tính toán các mục tiêu xã hội bên cạnh mục
tiêu kinh tế nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu phát triển.
(3) Tài trợ trực tiếp hoặc gián tiếp thơng qua các tổ chức tài chính khác.
Hai là, NHPT góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý nguồn vốn đầu tu



7

và có lãi, dựa trên tính chất này mà ngân hàng được phân biệt với các tổ chức quản
lý và hành chính khác. Ngân hàng tìm kiếm lợi nhuận thơng qua tài trợ cho các dự
án, có nghĩa là thu từ dự án phải đủ bù đắp chi phí của ngân hàng và có thặng dư
thích hợp. Các khoản tài trợ của ngân hàng tuân thủ nguyên tắc cơ bản của độ tín
dụng ngân hàng: người vay phải hồn trả cả vốn và lãi sau một thời gian. Để thực
hiện được nguyên tắc này, ngân hàng phải tìm kiếm các dự án có hiệu quả kinh tế,
quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn của dự án, có biện pháp phịng ngừa rủi ro... qua
đó, ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả tài chính của các chủ đầu tư.
Ba là, NHPT hỗ trợ các doanh nghiệp và các vùng thực hiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là chiến lược tất yếu của mọi quôc gia trên
con đường phát triển kinh tế. Một trong những yêu cầu phát triển kinh tế có hiệu
quả của các nước đang phát triển là công nghệ phải phù hợp với tăng trưởng kinh tế.
Trong điều kiện cơng nghệ cịn lạc hậu, nguồn vốn khan hiếm, để phát triển nhanh
chóng rất cần phải tập trung các nguồn lực phát triển cơng nghệ vào một số đầu mối
chính nhằm đầu tư cho các loại hình cơng nghệ chủ lực phù hợp với điều kiện của
đất nước. NHPT được sử dụng như là thể chế phát triển về công nghệ khi tài trợ dự
án thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn, các dự án phát triển sản phẩm mới, hoặc ứng
dụng cơng nghệ mới. Vai trị này thể hiện:
-

Khi dự án cần thiết bị và cơng nghệ, NHPT có thể phục vụ bằng cách cho
vay để nhập thiết bị và cơng nghệ;

-

Ngân hàng có khả năng đánh giá cơng nghệ không chỉ là xu hướng phát

triển công nghệ trong nước và trên thế giới mà còn gợi ý những khả năng
thay

thế

phù hợp với hoàn cảnh địa phương;
- Ngân hàng giúp chủ đầu tư nhập cơng nghệ mà họ có khả năng vận hành,
duy trì và sửa chữa;
-

NHPT cịn được sử dụng để phát triển các vùng trọng điểm hoặc các vùng
cịn lạc hậu thơng qua cho vay trung và dài hạn các dự án cải tạo và phát triển
giao


8

1.1.4.

Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Phát triển

1.1.4.1.

Huy động vốn

Huy động vốn là một hoạt động chủ yếu và thuờng xuyên của các ngân hàng.
Đối với NHPT việc huy động vốn còn quan trọng hơn với yêu cầu huy động đuợc
các nguồn vốn trung và dài hạn với lãi suất bình quân thấp trong các điều kiện cạnh
tranh với các tổ chức tín dụng ngày càng gia tăng, ổn định vĩ mơ kém bền vững và
khả năng tích luỹ trung và dài hạn của dân cu thấp...

Yêu cầu với nguồn vốn huy động của NHPT là phải đảm bảo mối liên hệ về
kỳ hạn và lãi suất. Quy mô của nguồn vốn liên quan đến quy mô của các dự án mà
ngân hàng tài trợ và quy mô tăng lợi nhuận. Lãi suất và kỳ hạn của nguồn bị tác
động
bởi kỳ hạn và khả năng sinh lời của dự án đuợc tài trợ.
Ngoài ra, với hoạt động chủ yếu là tài trợ cho các dự án trung và dài hạn có
khả năng sinh lời thấp hoặc rủi ro cao, yêu cầu đặt ra cho NHPT là phải có nguồn
vốn hỗn hợp với lãi suất bình quân tuơng đối thấp, thời gian sử dụng vốn dài và
chấp nhận rủi ro. Trong điều kiện thị truờng vốn trung, dài hạn kém phát triển, khả
năng tích luỹ của nền kinh tế thấp, để thực hiện yêu cầu trên đòi hỏi phải kết hợp nỗ
lực của NHPT và các điều kiện kinh tế, pháp luật phù hợp.
Để thực hiện gia tăng nguồn vốn, NHPT có thể sử dụng những hình thức huy
động vốn nhu: Huy động vốn từ Chính phủ; Phát hành trái phiếu đuợc Chính phủ
bảo lãnh qua thị truờng vốn; Huy động từ các quỹ của Nhà nuớc; Huy động từ các
khoản tài trợ từ tổ chức khác; Vay nuớc ngoài (vay song phuơng, đa phuơng hoặc
các tổ chức tài chính phát triển); Nhận tiền gửi...
Tìm kiếm và thực hiện các biện pháp gia tăng quy mô nguồn vốn với lãi suất
thấp, kỳ hạn dài, ổn định là điều kiện sống còn của NHPT. Chiến luợc nguồn vốn
của ngân hàng là khai thác triệt để các nguồn hỗ trợ từ Chính phủ, các tổ chức tài
chính, tiết kiệm trung và dài hạn của dân cu. Đồng thời, để đảm bảo mức sinh lời
hợp lý, ngân hàng duy trì tài sản thanh khoản ở mức rất thấp. Hơn nữa do yêu cầu
cho vay các dự án từ 10-20-30 năm trong khi nguồn vốn huy động với kỳ hạn ngắn
(5-10 năm), ngân hàng phải thực hiện một kỹ thuật quan trọng là chuyển hoán các


9

nguồn tiền từ các kỳ hạn ngắn sang kỳ hạn dài hơn. Do vậy, quản lý nguồn vốn bao
gồm tính tốn chi phí huy động nhằm đảm bảo ngun tắc kinh doanh có lãi và
quản lý thanh khoản với đặc trung là quản lý nợ với nội dung chính là xác định thị

truờng nợ của ngân hàng trong mối tuơng quan cạnh tranh với các ngân hàng khác.
1.1.4.2.

Hoạt động hỗ trợ phát triển

Vốn đầu tu tín dụng có rủi ro cao, thời hạn cho vay dài, lãi suất thấp, điều
kiện
tài trợ uu đãi nên có khả năng gây ra lãng phí trong sử dụng nguồn lực. Lãi suất cho
vay thấp sẽ dẫn đến lãi suất huy động tiết kiệm thấp hoặc cấp bù lãi suất và nhu vậy
có khả năng làm triệt tiêu nhiều nguồn tiết kiệm chu chuyển qua các trung gian tài
chính, gây thiếu hụt cho vay. Do vậy tín dụng uu đãi ln đi kèm với chính sách hạn
chế tín dụng. Các nguồn uu đãi này cần phải đuợc phân bổ cho các ngành, các lĩnh
vực uu tiên và phải đuợc kiểm soát chặt chẽ.
a/ NHPT tài trợ vốn đối với các dự án đầu tư phát triển
NHPT trực tiếp cấp những khoản tín dụng uu đãi mang tính chất thúc đẩy,
làm chất xúc tác góp phần tích cực thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, xóa đói
giảm nghèo, bảo vệ mơi truờng, sức khoẻ, ổn định xã hội thông qua đầu tu dự án
xây dựng các cơng trình thuỷ lợi, giao thơng, hạ tầng xã hội... bằng các khoản cho
vay uu đãi về mức vốn cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất và tài sản đảm bảo.
b/ NHPT cung cấp tín dụng hỗ trợ xuất khẩu
Đây là một trong những hoạt động rất đuợc chú trọng tại các NHPT. Các hình
thức tài trợ thuờng bao gồm: tài trợ xuất khẩu; tài trợ dự án quốc tế; tài trợ thuơng
mại; tài trợ tài chính doanh nghiệp; tài trợ mua bán công ty; bảo lãnh dự thầu; bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, thanh toán. Đối với các hình thức tài trợ này, điều kiện để
tài trợ là phục vụ cho lợi ích của quốc gia và phạm vi hoạt động của các nghiệp vụ
này có thể là trong nuớc và cả ngoài nuớc.
Hoạt động tài trợ của NHPT trong lĩnh vực này là hoạt động cạnh tranh đối
với tất cả các ngân hàng khác nên đối tuợng cho vay của lĩnh vực này rất rộng, bao
gồm các ngành công nghiệp cơ bản, chế tạo, thuơng mại, nuớc, tái chế, hàng không,
viễn thông, tàu thuỷ, đuờng sắt, sân bay, cảng biển, công nghiệp xây dựng.. với



10

các đối tượng như vậy nên khách hàng thường là những doanh nghiệp, những tập
đồn lớn.
Hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu của NHPT được coi là rất đa dạng
nhưng

hiện

tại các NHPT chủ yếu tập trung vào 2 mảng sau:
-

Tài trợ xuất khẩu
Đây là việc cho vay tài trợ xuất khẩu hàng hố, các khoản cho vay có thể

thực hiện cho cả người mua và người bán (tín dụng người mua và tín dụng người
bán). Một đặc điểm rất ưu đãi của hình thức tài trợ này là thời hạn cho vay dài đủ để
khách hàng thực hiện hoàn tất thương vụ của mình.
Để thực hiện hình thức tài trợ xuất khẩu thường có những tổ chức tham gia
như: Tổ chức cho vay (NHPT); Nhà xuất khẩu (thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nhận
tiền giải ngân); Cơ quan bảo hiểm TDXK (cấp bảo hiểm TDXK cho nhà xuất khẩu
và NHPT là người thụ hưởng); Nhà nhập khẩu nước ngoài (là người ký thoả thuận
trực tiếp vay vốn với NHPT - trong trường hợp tín dụng người mua); Tổ chức bảo
lãnh (nếu có).
-

Tài trợ dự án quốc tế
Là hình thức cho vay tài trợ cho một dự án xây dựng ở nước ngoài và người


vay là một pháp nhân được thành lập để thực hiện dự án.
Đối với hình thức tài trợ này, việc phân tích khả năng trả nợ của dự án chỉ
hồn tồn dựa vào sự tính tốn luồng tiền tạo ra từ dự án, tài sản đảm bảo nợ vay
chính là tài sản cố định của dự án. Tuy nhiên, để thực hiện được một khoản vay
theo hình thức tài trợ dự án này địi hỏi phải có sự phối hợp và đồng thuận cao giữa
các bên liên quan đến dự án.
c/ Hoạt động hợp tác tài chính và hỗ trợ phát triển với các nước đang phát
triển
Đây chính là hoạt động tài trợ phát triển dành cho các nước đang phát triển
thơng qua các hình thức cho vay ODA và các khoản vay thúc đẩy phát triển. NHPT
thay mặt cho Chính phủ thực hiện tư vấn và tài trợ đầu tư cho các nước đang phát
triển.


11

cải thiện môi trường xã hội và đời sống, bảo vệ tài ngun thiên nhiên và duy trì
hồ bình trên thế giới.
Các lĩnh vực hỗ trợ gồm có: hạ tầng kinh tế xã hội, hệ thống tài chính và bảo
vệ tài nguyên. Các đối tác của NHPT là Chính phủ các nước và các tổ chức Nhà
nước. NHPT thực hiện hoạt động này thông qua hai kênh sau:
-

Viện trợ, cho vay ODA ưu đãi và các khoản vay phát triển.
Đối với khoản cấp viện trợ và cho vay ODA ưu đãi: NHPT là cơ quan được

Chính phủ uỷ thác thực hiện nhiệm vụ này. Nguồn vốn để viện trợ và cho vay được
lấy hồn tồn từ ngân sách của Chính phủ.
Đối với khoản vay phát triển: đây cũng được xem là nguồn ODA, nguồn vốn

để thực hiện các khoản cho vay này một phần lấy từ ngân sách và một phần từ
nguồn huy động của NHPT. Do vậy, các khoản vay phát triển này có lãi suất cao
hơn khoản vay ODA ưu đãi (do lãi suất cho vay được xác định trên cơ sở hoà đồng
nguồn vốn ngân sách của quốc gia và nguồn do NHPT huy động theo lãi suất thị
trường). Tuy nhiên, mức lãi suất này vẫn thấp hơn nhiều so với lãi suất thương mại
(thị trường). Do được coi là một dạng ODA nên khoản vay này có thể có ràng buộc
và khơng ràng buộc.
Về ngun tắc, các khoản vay phát triển này phải có 1 số điều kiện như: Phải
có hiệp định ký giữa hai Chính phủ; Chính phủ nước nhận khoản vay là người vay
hoặc phải cấp bảo lãnh Chính phủ cho người vay; Điều kiện cho vay phụ thuộc vào
dự án, lãi suất huy động của NHPT và đánh giá rủi ro của NHPT đối với người vay.
-

Khoản vay thúc đẩy phát triển
Khác với khoản vay phát triển, khoản vay thúc đẩy phát triển này khơng phải

là khoản ODA. Tuy nhiên, có thể coi khoản vay này như 1 kênh hỗ trợ chính thức
khác. Nguồn vốn thực hiện các khoản vay này là nguồn vốn thuần tuý của NHPT
huy
động trên thị trường. Do đó, về cơ bản, các điều kiện cho vay của khoản vay này
theo
điều kiện thị trường với một số nguyên tắc:
+ Các dự án phải là dự án đầu tư phát triển nhưng phải có khả năng hồn vốn


12

+ Khoản vay chỉ dành cho những nước có độ rủi ro thấp.
+ Việc phê duyệt khoản vay hoàn toàn do NHPT quyết định trên các điều
kiện thương mại.

+ Khoản vay này là khoản vay không ràng buộc nhưng cơ sở để đàm phán là
sự thỏa thuận giữa 2 Chính phủ và thường có sự bảo lãnh của Chính phủ bên vay.
+ Trường hợp có bảo lãnh Chính phủ, lãi suất cho vay sẽ thấp hơn.
Bên cạnh đó, các điều kiện cho vay có thể thoả thuận trên cơ sở tính khả thi
của từng dự án xin vay. Mặc dù đây là một khoản vay thương mại nhưng lãi suất
của khoản vay thúc đẩy phát triển vẫn thấp hơn lãi suất thị trường nhờ vào lãi suất
huy động thấp của NHPT.
Xét một cách tổng thể, các khoản vay phát triển và thúc đẩy phát triển đều
nhằm mục tiêu hỗ trợ phát triển của các nền kinh tế đang phát triển hoặc đang
chuyển đổi. Cơ chế hỗ trợ của 2 hình thức này là hỗ trợ phát triển nhưng theo cơ
chế gần với thị trường, qua đó định hướng cho các quốc gia tiếp nhận khoản vay
tiếp cận với các hình thức tài trợ tân tiến và theo thông lệ quốc tế.
1.2.

Huy động vốn của Ngân hàng Phát triển

1.2.1.

Khái niệm huy động vốn

Bản thân thuật ngữ “huy động vốn” đã nêu tương đối rõ công việc trong công
tác này. Trong nền kinh tế luôn tồn tại những người thừa vốn và những người thiếu
vốn, có thể nói các ngân hàng, các tổ chức tín dụng đóng vai trị điều hịa mâu thuẫn
này bằng việc sử dụng các công cụ, nghiệp vụ của mình để huy động các nguồn vốn
trong xã hội.
Thực chất nghiệp vụ huy động vốn là các hoạt động thu hút nguồn vốn nhàn
rỗi của các cá nhân, tổ chức kinh tế, xã hội dưới dạng tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi
thanh toán, phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác,
tạo
nên một nguồn tài chính được ngân hàng sử dụng để kinh doanh sinh lời và trả lại

một phần lợi nhuận này cho người cung cấp nguồn vốn thông qua công cụ lãi suất.
(Phan Thị Thu Hà, 2006).


13

1.2.2.

Mục tiêu huy động vốn của Ngân hàng Phát triển

Nguồn vốn đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế, là yếu tố quyết
định để Chính phủ thực hiện các mục tiêu, chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, là tiềm lực cho các tổ chức kinh tế cũng như các ngân
hàng mở rộng đầu tư sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong
nước và hội nhập kinh tế giúp các ngân hàng tăng vốn đề mở rộng mạng lưới và
phục
vụ cho các hoạt động kinh doanh cũng như đáp ứng yêu cầu về cải tiến công nghệ,
khi mà Việt Nam đang chính thức mở cửa thị trường tài chính - ngân hàng. (Nguyễn
Văn Tiến, 2011).
Huy động vốn là một phạm trù tài chính, vốn huy động là khối lượng giá trị
tạo lập và đưa vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.Với NHPT cũng như tất cả
các
ngân hàng khác là những tổ chức tài chính kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy
động vốn, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác, huy động vốn đóng vai trị
rất quan trọng, ảnh hưởng đến sự tồn tại và chất lượng hoạt động của ngân hàng.
Với chức năng và nhiệm vụ chính là phục vụ hiệu quả các chính sách phát
triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, hoạt động huy động vốn của NHPT nhằm đảm
bảo được các mục tiêu sau:



Đáp ứng đủ vốn cho các dự án đầu tư phát triển, tài trợ cho những chương
trình, dự án mục tiêu của Chính phủ trong từng thời kỳ và những hoạt động
cho

vay,

tài trợ khác.


Nâng cao năng lực tài chính, giữ vững đà tăng trưởng cả về quy mô và hiệu
quả hoạt động, bảo đảm phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững, tiếp tục giữ
vững

vị

thế là cơng cụ của Chính phủ hỗ trợ vốn cho đầu tư phát triển của Nhà nươc


hoàn

thành các nhiệm vụ khác được Thủ tướng Chính phủ giao.


Giảm dần và tiến tới xố bỏ hồn tồn chi phí cấp bù chênh lệch lãi suất


14

hiện cho vay trung và dài hạn là chủ yếu, nên NHPT cần phải chú trọng đến công
tác huy động vốn trung và dài hạn, đảm bảo một cơ cấu nguồn hợp lý, an tồn và

hiệu quả.
• Góp phần thúc đẩy phát triển thị truờng tài chính. Việc NHPT huy động

vốn để cho vay TDĐT thông qua phát hành TPCP đã có tác động quan trọng đến thị
truờng vốn. Góp phần đa dạng hóa các cơng cụ nợ và tăng luợng hàng hóa trên thị
truờng chứng khốn, thúc đẩy sự phát triển của thị truờng vốn, đặc biệt vốn dài hạn.
(Ngân hàng Phát triển Việt Nam, 2016, tr.15).
Ngoài ra, NHPT huy động vốn để tạo nguồn làm “tấm đệm” giúp chống lại
rủi ro phá sản, vì huy động đuợc vốn sẽ giúp trang trải những thua lỗ tài chính và
nghiệp vụ cho đến khi Chính phủ có thể tập trung giải quyết các vấn đề và đua ngân
hàng trở lại trạng thái hoạt động bình thuờng; để đáp ứng những nhu cầu nội tại của
ngân hàng nhu mua đất đai, xây dựng cơ sở hạ tầng, trang bị những hệ thống thông
tin hiện đại cho điều kiện làm việc, trả luơng nhân viên...
Khi một ngân hàng trên đà phát triển, nó cần vốn bổ sung liên tục để thúc
đẩy tăng truởng và chấp nhận rủi ro gắn với sự ra đời những dịch vụ mới và
những trang thiết bị mới. Hầu hết các ngân hàng đều mở rộng và phát triển cơ sở
vật chất so với lúc đầu và sự bổ sung vốn sẽ cho phép ngân hàng mở rộng trụ sở,
xây dựng thêm những văn phòng, chi nhánh để theo kịp với sự phát triển của thị
truờng và tăng cuờng chất luợng phục vụ khách hàng.
Cuối cùng, huy động vốn của NHPT cịn có mục tiêu là phuơng tiện điều tiết
sự tăng truởng, giúp đảm bảo rằng sự tăng truởng của NHPT có thể đuợc duy trì ổn
định lâu dài. Vì các cơ quan tài chính và thị truờng tài chính đều địi hỏi vốn của
ngân hàng cần phải đuợc phát triển tuơng ứng với sự tăng truởng của danh mục cho
vay và của những tài sản rủi ro khác.
1.2.3.

Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng Phát triển

1.2.3.1.


Huy động tiền gửi trên thị trường

Tiền gửi của khách hàng (các tổ chức kinh tế chiếm đa số tại NHPT) là nguồn
huy động khá quan trọng của NHPT. Khi NHPT bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu


15

tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho những tổ chức kinh
tế là khách hàng của NHPT. Bằng cách đó, NHPT huy động vốn của các tổ chức
kinh
tế và các doanh nghiệp.
Tiền gửi chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn của NHPT. Để gia tăng
tiền
gửi trong môi truờng cạnh tranh huy động với những NHTM và để có đuợc nguồn
tiền có chất luợng ngày càng cao, các NHPT đã sử dụng nhiều hình thức tiền gửi
khác nhau:
+ Tiền gửi thanh tốn: Nghiệp vụ huy động này cũng tuơng tự nhu tại các
NHTM. Đây là tiền của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, các chủ đầu tu gửi vào
NHPT để nhờ NHPT giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số du cho phép, các nhu
cầu chi trả của tổ chức gửi tiền đều đuợc NHPT thực hiện. Các khoản thu bằng tiền
của tổ chức gửi tiền cũng có thể nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu. Lãi suất
của các khoản tiền gửi này rất thấp nhung thay vào đó các chủ tài khoản có thể đuợc
huởng các dịch vụ khác của NHPT với mức phí rẻ. Thủ tục mở tài khoản thanh toán
rất đơn giản. Yêu cầu của NHPT là khách hàng phải có tiền và chỉ thanh tốn trong
phạm vi số du. NHPT cũng có thể cho phép khách hàng thực hiện thấu chi - chi trội
trên số du của tài khoản thanh tốn.
+ Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Trong thực
tế,
nhiều khoản thu bằng tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội sẽ đuợc

chi trả sau một khoản thời gian nhất định hoặc nhu cầu chi trả chua thực sự cần thiết
trong khi số vốn tồn đọng lớn.
Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện nhung lãi suất thấp. Để đáp ứng nhu
cầu
tăng thu của nguời gửi tiền, NHPT cũng có hình thức huy động tiền gửi có kỳ hạn.
Nguời gửi khơng đuợc sử dụng các hình thức thanh tốn đối với tiền gửi thanh toán
để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu, nguời gửi phải đến ngân hàng
rút tiền ra. Tuy khơng thuận lợi nhu hình thức tiền gửi thanh toán nhung nguời gửi


16

trợ và các dịch vụ khác của ngân hàng mình.
Tại NHPT, có một lượng vốn huy động đáng kể qua tài khoản tiền gửi của tổ
chức xã hội. Do đặc điểm là thực hiện chức năng đầu tư phát triển kinh tế xã hội của
quốc gia và là tổ chức tài chính phát triển được Chính phủ bảo lãnh nên NHPT có
thể
dễ dàng tiếp cận để huy động nguồn tiền rất lớn chưa được sử dụng từ các tổ chức
như Bảo hiểm xã hội, Tiết kiệm bưu điện, Tổng công ty điện lực...
Bên cạnh hai hình thức huy động tiền gửi trên cịn có thể kể đến hình thức
huy
động tiền gửi từ các ngân hàng khác. Tuy nhiên, với NHPT, huy động vốn thơng qua
hình thức này khơng phổ biến và chiếm tỷ trọng không đáng kể.
1.2.3.2.

Phát hành trái phiếu

Tương tự như các doanh nghiệp, các tổ chức ngân hàng khác, NHPT cũng
huy
động vốn bằng cách phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu và trái phiếu) trên thị

trường vốn. Đây là nguồn huy động rất lớn, có tính ổn định và là lợi thế của các
NHPT, đáp ứng nhu cầu cho vay đầu tư các dự án đầu tư phát triển trung dài hạn.
Lợi thế được nhắc đến của NHPT chính là sự bảo lãnh của Chính phủ và uy
tín của những tổ chức tài chính phát triển này. Huy động từ phát hành trái phiếu
đem lại nguồn vốn lớn, ổn định, thời gian huy động dài và nó là những khoản vay
lớn mà khơng cần dựa vào tài sản đảm bảo.
Ở một số nước có thị trường tài chính phát triển mạnh, ngồi huy động từ
phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, NHPT cịn huy động bằng cách phát
hành trái phiếu của chính mình - trái phiếu NHPT. Giá trị và sức hút tạo nên nguồn
thu cho việc phát hành trái phiếu NHPT cũng có tác dụng như phát hành trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh.
Nhiểu tổ chức kinh tế và dân cư trong và ngồi nước muốn mua trái phiếu
của ngân hàng vì có tính an tồn cao, do chúng được Chính phủ bảo lãnh (có thể
chính thức hoặc khơng chính thức), dễ chuyển đổi, lãi suất hấp dẫn. Trong điều kiện
của những nước nghèo, nguồn tiết kiệm trung và dài hạn rất khan hiếm và ngân
hàng phải trả lãi suất cao, nguồn tiết kiệm này thích hợp với các dự án rủi ro cao


doanh số cho vay và hoạt động đầu tư của ngân hàng cũng như các hoạt động khác.
18
17

Với quy mô nguồn huy động ngày càng tăng sẽ hỗ trợ vốn cho ngân hàng hoạt động,
phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động của mình. Neu quy mơ vốn huy động
1.2.3.3.

Đi vay

NHPT có thể huy động vốn bằng cách đi vay các NHTM khác (vay thương
mại), vay từ các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính - tín dụng trong và ngoài nước

hoặc phát hành giấy nợ trên thị trường nước ngoài mà nguồn vốn rẻ hơn so với huy
động trong nước hoặc thời hạn sử dụng dài hơn. NHPT tìm kiếm các khoản vay ưu
đãi từ các tổ chức tài chính có mục tiêu cho vay ưu đãi đối với các dự án phát triển
như Ngân hàng thế giới (WB), các NHPT khu vực như: NHPT Châu Á (ADB),
Ngân hàng đầu tư Châu Âu (EIB), NHPT của các nước: NHPT Trung Quốc (CDB),
NHPT Hàn Quốc (KDB), Ngân hàng tái thiết Đức (KFW) hoặc các quỹ dành cho
phát triển của Chính phủ tại các nước phát triển.
Nguồn vay bên ngoài chịu nhiều nhân tố ảnh hưởng của thị trường tài chính
quốc tế và phải có đảm bảo của Chính phủ.
1.2.3.4.

Huy động vốn khác

Ngồi các hình thức huy động kể trên, tại NHPT cịn có những khoản huy
động khác với lượng vốn cũng rất đáng kể từ nguồn vốn uỷ thác, nguồn vốn khấu
hao
cơ bản những ngành công nghiệp như điện lực, giao thông...
-

Nguồn vốn uỷ thác: NHPT là tổ chức được Chính phủ các quốc gia tín
nhiệm nhất trong việc uỷ thác cho vay, cấp phát lại các nguồn vốn của quốc
gia,
nguồn ODA và viện trợ từ nước ngoài của Chính phủ ủy nhiệm cho vay lại...
Nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng cao tại NHPT.

-

Nguồn khấu hao cơ bản: Đây là những nguồn vốn của các ngành công
nghiệp uỷ thác cho NHPT để thanh toán, cấp phát cho các đơn vị trong ngành
của


họ

theo kế hoạch hàng năm.
1.2.4.

Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn của Ngân

hàng
Phát triển
tốc độ vốn
tăng trưởng
vốn huy
không đủ đáp 1.2.4.1.
ứng nhu Quy
cầumơsửvà dụng
thì NHPT
sẽ động
phải bỏ qua nhiều cơ hội đầu
tư hay tài trợ cho những dự án lớn đòi hỏi vốn nhiều, điều này sẽ ảnh hưởng đến thị
phần của NHPT. Nếu quy mô vốn huy động nhiều hơn nhu cầu sử dụng vốn thì sẽ


×