Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

0147 giải pháp mở rộng sản phẩm cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại NHTM CP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bắc hà nội luận văn thạc sỹ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 110 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

TRẦN ĐỨC TIẾN

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG SẢN PHẲM CHO VAY MUA ÔTÔ
ĐỚI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỚ PHẦN ĐẦU Tư VÀ PHÁT TRIEN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


El....................................... ,

,,


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

TRẦN ĐỨC TIẾN

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG SẢN PHẲM CHO VAY MUA ÔTÔ
ĐỚI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỚ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIEN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI



Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ THỊ SÁU

HÀ NỘI - 2015

—⅛


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu riêng của tơi.
Các số liệu trong luận văn đuợc sử dụng trung thực. Kết quả nghiên
cứu đuợc trình bày trong luận văn này chua từng đuợc cơng bố tại bất kỳ
cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày.....tháng.......năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Đức Tiến


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐÔNG CHO VAY TIÊU
DÙNG VÀ MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN...........................4
1.1. KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN..............................4

1.1.1. Khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại............................................4
1.1.2. Vai trò của vốn vay Ngân hàng đối với khách hàng cá nhân..........................6
1.1.3. Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại đối với khách hàng
cá nhân...................................................................................................................... 6
1.2. MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................15
1.2.1. Khái niệm và các phương thức cho vay cá nhân mua ô tô............................ 15
1.2.2. Mở rộng cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương
mại.......................................................................................................................... 19
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay mua ô tô đối với khách
hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại................................................................23
1.3. KINH NGHIỆM VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TẠI VIỆT NAM...................................................................................................... 27
1.3.1. Kinh nghiệm mở rộng hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá
nhân tại một số Ngân hàng thương mại tại Việt Nam.............................................. 27
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rộng hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá
nhân tại một số Ngân hàng thương mại tại Việt NamError! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI...................34
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI..................................... 34


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV - Chi nhánh Bắc Hà Nội .......34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của BIDV - Chi nhánh Bắc Hà Nội.....................................35
2.1.3. Khái quát các hoạt động của BIDV- Chi nhánh Bắc Hà Nội từ 2012- 2014.37
2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI

KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU
Tư VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI.........................43
2.2.1. Căn cứ pháp lý hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại
BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội.................................................................................. 43
2.2.2. Đặc điểm sản phẩm cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội............................................................................................ 44
2.2.3. Quy trình cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại BIDV - Chi
nhánh Bắc Hà Nội................................................................................................... 51
2.2.4. Thực trạng việc mở rộng hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá
nhân tại BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội....................................................................53
2.3. ĐÁNH GIÁ VIỆC MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI BIDV - CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI ........63
2.3.1. Ket quả đạt đuợc......................................................................................... 63
2.3.2. Hạn chế....................................................................................................... 65
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................. 66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ
ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI BIDV CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI......70
3.1. ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA BIDV CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI TRONG
THỜI GIAN TỚI.....................................................................................................70
3.1.1. Định huớng phát triển chung của BIDV - Chi nhánh Bắc Hà Nội trong 5 năm
tới............................................................................................................................ 70
3.1.2. Định huớng mở rộng hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân
của BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội trong thời gian tới..............................................70
3.2 GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI BIDV CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI...........71


3.2.1 Khảo sát tầm DANH
quan trọng

các yếu
tố khi
khách
hàng TẮT
quyết định lựa chọn dịch
MỤC
CÁC
CHỮ
VIET
vụ vay mua ô tô của ngân hàng...............................................................................71
3.2.2. Nâng cao chất luợng chăm sóc khách hàng.................................................. 73
3.2.3. Cho vay gián tiếp thông qua đại lý bán xe................................................... 77
3.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing...................................................... 79
3.2.5. Hoàn thiện quy trình cho vay mua ơ tơ đối với khách hàngcá nhân.............81
3.2.6. Thực hiện chiến luợc cạnh tranh năng động và hiệu quả.............................84
3.2.7. Tăng cuờng công tác huy động vốn và mở rộng mạng luới hoạtđộng..........84
3.2.8. Đa dạng hóa phuơng thức cho vay mua ơ tơ................................................ 85
3.2.9. Nhóm các giải pháp xử lý các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề.......................... 85
3.3. KIẾN NGHỊ...................................................................................................86
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nuớc...................................................................... 86
3.3.2. Đối với Ngân hàng Thuơng mại cổ phần Đầu tu và Phát triển Việt Nam....87
KẾT LUẬN............................................................................................................90

Viết tắt

Nguyên nghĩa

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triên Việt Nam


CBTD
HĐQT

Cán bộ tín dụng
Hội đồng quản trị

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN
HSBC

Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN
TCTD

Khách hàng doanh nghiệp
Tổ chức tín dụng

VP Bank

Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng


VCB
Vietinbank

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

Techcombank

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

QLRR

Quản lý rủi ro

QTTD

Quản trị tín dụng



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Ket quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 - 2014.............................37
Bảng 2.2: Nguồn vốn tại Chi nhánh Bắc Hà Nội 2012-2014...................................38
Bảng 2.3: Sử dụng vốn tại Chi nhánh BIDV Bắc Hà Nội 2012-2014......................40
Bảng 2.4: Ket quả hoạt động dịch vụ BIDV Bắc Hà Nội 2012-2014......................42
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát lấy ý kiến khách hàng..................................................54
Bảng 2.6: Số lượng và số lượt khách hàng cá nhân giao dịch vay mua ô tô tại BIDV
Bắc Hà Nội, Vietinbank Chương Dương, Vietcombank Chương Dương................56
Bảng 2.7: Doanh số cho vay mua ôtô cá nhân của BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội,

Vietinbank Chương Dương, Vietcombank Chương Dương.....................................58
Bảng 2.8: Dư nợ và tỷ trọng dư nợ của hoạt động cho vay cá nhân mua ô tô tại
BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội các năm 2012 - 2014................................................60
Bảng 2.9: Lãi suất bình quân cho vay cá nhân mua ô tô tại BIDV Bắc Hà Nội,
Vietinbank Chương Dương, Vietcombank Chương Dương giai đoạn 2012 - 2014 62

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn sản phẩm cho vay mua ô
tô của khách hàng cá nhân.......................................................................................54
Biểu đồ 2.2: Số lượng khách hàng qua các năm tại BIDV Bắc Hà Nội, Vietcombank
Chương Dương và Vietinbank Chương Dương.......................................................57
Biểu đồ 2.3: Doanh số cho vay cá nhân mua ô tô tại BIDV Bắc Hà Nội, Vietinbank
Chương Dương, Vietcombank Chương Dương giai đoạn 2012 - 2014....................59
Biểu đồ 2.4: Tăng trưởng tổng dư nợ cho vay cá nhân và dư nợ cho cá nhân mua ôtô
tại BIDV Bắc Hà Nội qua các năm 2012 - 2014......................................................61
Biểu đồ 2.5: Lãi suất bình qn cho vay cá nhân mua ơ tơ tại BIDV Bắc Hà Nội,
Vietinbank Chương Dương, Vietcombank Chương Dương giai đoạn 2012 - 2014 62

Sơ đồ 1.1: Các hình thức cho vay tiêu dùng............................................................10
Sơ đồ 1.2: Phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua.................................17
Sơ đồ 1.3: Phương thức tài trợ cho doanh nghiệp bán ôtô.......................................18
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức BIDV Bắc Hà Nội.......................................................36


Sơ đồ 2.2: Quy trình cấp tín dụng bán lẻ tại BIDV................................................. 52
Sơ đồ 3.1: Mơ hình tổ chức bán lẻ kiến nghị........................................................... 74


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2006 đánh dấu những sự kiện quan trọng cho quá trình hội nhập, mở cửa
ngày càng sâu, rộng của nền kinh tế, điển hình là cuối năm 2006 chúng ta đã ra
nhập WTO. Việc trở thành thành viên chính thức của WTO nhu là một sự ghi nhận
xứng đáng mà thế giới dành cho những cố gắng vuợt bậc của đất nuớc hình chữ S.
Có đuợc thành cơng này một phần rất lớn là nhờ vào sự đóng góp của hệ thống
NHTM Với tu cách là trung tâm tiền tệ tín dụng của nền kinh tế các NHTM phải
đảm nhận trọng trách cân bằng cung - cầu về vốn cho toàn xã hội. Trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế, việc gia nhập tổ chức thuơng mại quốc tế thế giới (WTO) sẽ
mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh tế nói chung và đặc biệt lĩnh vực
ngân hàng nói riêng, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng khơng cịn là trong nuớc mà
cịn là cạnh tranh với cả ngân hàng nuớc ngoài Hoạt động của các NHTM nuớc ta
chủ yếu là nhận tiền gửi và cho vay. Trong đó cho vay là hoạt động mang lại nguồn
thu nhập trực tiếp và chủ yếu cho các ngân hàng. Đây là hoạt động có tầm quan
trọng bậc nhất đối với các ngân hàng.Vì vậy vấn đề đặt ra trong vấn đề hội nhập
hiện nay đối với các NHTM là phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay. Nền kinh
tế đất nuớc đang trên đà phát triển mạnh mẽ theo đó đời sống con nguời cũng đuợc
nâng cao, chất luợng cuộc sống ngày càng đuợc cải thiện. Cùng với đó, các sản
phẩm, dịch vụ tiêu dùng ngày càng trở nên phong phú, đa dạng, phù hợp hơn với
nhu cầu của nguời mua. Tuy nhiên với mức thu nhập nhu hiện nay, phần lớn nguời
tiêu dùng khó có thể chi trả cho tất cả các nhu cầu cùng lúc, đặc biệt đối với những
vật dụng đắt tiền. Nếu nguời tiêu dùng có thể vay tiền từ ngân hàng thì họ có thể
thỏa mãn nhu cầu của mình ngay trong hiện tại, điều này làm tăng tiêu dùng hàng
hóa, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh
tế chung của toàn xã hội. Do đó thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng, các NHTM
vừa tạo nên sự hài hòa giữa cung cầu trong lĩnh vực tiêu dùng, vừa góp phần giải
quyết đuợc nhiệm vụ kích cầu tiêu dùng của nền kinh tế.
Qua thời gian công tác tại Ngân hàng TMCP Đầu tu và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Hà Nội, tôi đã có cơ hội tìm hiểu nhiều hơn về các hoạt động, lĩnh



2
vực kinh doanh của ngân hàng, trong đó có hoạt động cho vay mua ôtô. Ngân hàng
TMCP Đầu Tu và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà Nội cũng đã đề ra mục
tiêu đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ, huớng đến là Chi nhánh đầu tầu về bán
lẻ trên địa bàn phía bắc sơng Hồng theo nghị quyết và chỉ đạo của Ngân hàng Đầu
tu và Phát triển Việt Nam. Ban lãnh đạo Chi nhánh đã xác định phát triển dịch vụ
ngân hàng bán lẻ là nhiệm vụ trọng tâm, có tính chiến luợc lâu dài đảm bảo an toàn
và hiệu quả trong thời điểm hiện nay. Chính vì vậy, việc tìm ra những giải pháp
phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ là vấn đề bức xúc và nhận đuợc nhiều sự quan
tâm của Ban lãnh đạo Chi nhánh Bắc Hà Nội.
Xuất phát từ thực trạng đó, tơi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng sản
phẩm cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
ĐT&PT Việt Nam — Chi nhánh Bắc Hà Nội” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng, cho vay mua ơtơ, từ đó thấy
đuợc lợi ích của cho vay đối với nền kinh tế, ngân hàng, khách hàng vay, nhà sản
xuất... Đồng thời tìm hiểu một số nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh về cho
vay mua ôtô.
- Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay mua ôtô tại Ngân hàng TMCP
ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp và những kiến nghị với Nhà nuớc Nhà nuớc Việt Nam
cũng nhu các cơ quan chức năng có liên quan nhằm mở rộng hoạt động cho vay
mua ôtô tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động cho vay
mua ôtô và các giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay mua ôtô tại Ngân hàng
TMCP ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay mua ôtô tại Ngân hàng TMCP
ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà Nội từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn này sử dụng phuơng pháp chung là các phuơng pháp: Duy vật biện


3
chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp
phân tích - tổng hợp, so sánh, phương pháp dự báo để luận giải các vấn đề khoa học
được đề cập trong nội dung đề tài.
5. Ket cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì nội
dung gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng và mua ô tô
đối với khách hàng cá nhân
Chương 2: Thực trạng cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh
Bắc Hà Nội.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐÔNG CHO VAY TIÊU DÙNG
VÀ MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.1. KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.1.1. Khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Một số khái niệm
• Khách hàng cá nhân:
Khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại là cá nhân có năng lực pháp

luật
dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp
luật; có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ
trong thời hạn cam kết; có phương án kinh doanh, phương án phục vụ đời sống khả
thi
và phù hợp với quy định của pháp luật; thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay
theo
quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam [11],
• Cho vay khách hàng cá nhân:
Cho vay KHCN là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho các khách hàng là
cá nhân: Đó là quan hệ kinh tế mà trong đó ngân hàng chuyển cho các cá nhân
quyền sử dụng một khoản tiền với những điều kiện nhất định được thoả thuận trong
hợp đồng nhằm phục vụ mục đích của khách hàng [11],
1.1.1.2. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
Cho vay KHCN có những đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt với các loại
hình cho vay khác như sau:
Đối tượng cho vay là cá nhân và các hộ gia đình.
Quy mơ khoản vay: hầu hết các khoản cho vay khách hàng cá nhân có quy mô
nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn, do cho vay KHCN đáp ứng nhu cầu của cá
nhân và các hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ,
nên quy mô của một khoản vay tương đối nhỏ so với tài sản của ngân hàng, số
lượng các khoản vay lại rất lớn do đối tượng của cho vay là các cá nhân và các hộ


5
gia đình với số lượng nhiều và nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng.
Mục đích vay: nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ
của cá nhân, hộ gia đình. Khi nền kinh tế có sự tăng trưởng cao và ổn định, KHCN
sẽ có thái độ lạc quan hơn về tương lai, họ kỳ vọng sẽ có khoản thu nhập nhiều hơn
trong tương lai và do vậy sẽ thúc đẩy sự chi tiêu cho tiêu dùng hoặc sản xuất kinh

doanh ở hiện tại. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thối người dân thường có xu
hướng giảm tiêu dùng, giảm đầu tư vào sản xuất kinh doanh, thay vào đó là sẽ tăng
cường tiết kiệm và hạn chế vay mượn từ Ngân hàng.
Rủi ro đối với cho vay KHCN: cho vay KHCN có mức độ rủi ro lớn và được
coi là tài sản rủi ro nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng. Xuất phát từ bản
thân khách hàng vay vốn có thể có sự biến động về tình hình tài chính dẫn đến mất
khả năng chi trả hay khi khách hàng cố tình khơng chịu trả nợ, hoặc do sự biến
động về tình trạng sức khoẻ, công việc... Việc thẩm định khả năng trả nợ của các cá
nhân hoặc hộ gia đình cũng hết sức khó khăn.
Lãi suất cho vay: do quy mơ của các khoản vay thường nhỏ (trừ những khoản
cho vay để mua bất động sản), dẫn đến chi phí để cho vay (về thời gian, nhân lực đi
thẩm định, quản lý các khoản cho vay này) cao đồng thời rủi ro của các khoản vay
này cũng rất cao. Do vậy, lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn lãi suất các khoản
cho vay khác của NHTM.
Hạn mức cho vay KHCN: là số tiền tối đa mà ngân hàng cho khách hàng vay.
Hạn mức cho vay KHCN được xác định dựa trên các yếu tố như: nhu cầu vốn của
khách hàng, số vốn tự có của khách hàng, giá trị của tài sản đảm bảo.
Đối với các hình thức vay, các ngân hàng thường quy định các hạn mức khác
nhau dựa trên giá trị tài sản đảm bảo hoặc nhu cầu vay hợp lý.
Cuối cùng, ngân hàng sẽ so sánh nhu cầu vay hợp lý (Nhu cầu vay hợp lý của
khách hàng = nhu cầu vốn hợp lý - vốn tự có của khách hàng - vốn khách hàng vay
mượn từ nguồn khác) và hạn mức tín dụng, từ đó xác định số tiền cho vay. Nếu nhu
cầu vay hợp lý > hạn mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng vay theo hạn
mức tín dụng, nếu nhu cầu vay hợp lý < hạn mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho
khách hàng vay số tiền theo nhu cầu vay hợp lý của khách hàng. Như vậy, sẽ vừa


6
thoả mãn nhu cầu vay của khách hàng vừa để đảm bảo an tồn cho ngân hàng.
1.1.2. Vai trị của vốn vay Ngân hàng đối với khách hàng cá nhân

Cuộc sống con nguời luôn tồn tại những nhu cầu về vật chất và tinh thần,
những nhu cầu đó ngày càng đa dạng và cao hơn bắt đầu từ những hàng hoá thiết
yếu rồi đến những hàng hoá xa xỉ hơn cùng với sự phát triển của nền kinh tế.
Ở một chừng mực nào đó, tín dụng cá nhân giúp cho các khách hàng linh hoạt
hơn trong việc giải quyết vấn đề thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Thay vì phải tích
lũy
đủ vốn ở hiện tại để thực hiện kế hoạch của bản thân, nguời tiêu dùng sẽ khéo léo
phối
hợp giữa thoả mãn nhu cầu ở hiện tại với khả năng thanh tốn ở hiện tại và tuơng lai.
Vai trị này hết sức có ý nghĩa đối với những truờng hợp mua sắm các hàng
hố thiết yếu có giá trị cao nhu nhà cửa, xe hơi... hay chi tiêu cấp bách nhu ốm đau,
bệnh tật, ma chay, cuới hỏi... Trong những truờng hợp này, thay vì bế tắc hoặc phải
tìm đến những khoản vay nóng ngồi ngân hàng với lãi suất cao ngất nguỡng, thì
khách hàng có thể an tâm vay vốn từ ngân hàng với lãi suất và thời hạn vay hợp lý.
Ngồi ra, tín dụng cá nhân cịn là kênh các NHTM tài trợ vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình giúp họ có điều kiện để mở rộng quy mơ
sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành.
1.1.3. Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại đối với khách
hàng cá nhân
1.1.3.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của nguời tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Các nguồn cho vay tiêu dùng
là nguồn tài chính quan trọng giúp nguời vay có thể trang trải các nhu cầu trong
cuộc sống truớc khi họ có đủ khả năng về tài chính để huởng thụ: Đây là một nguồn
tài chính quan trọng giúp những nguời vay này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng
gia đình và xe cộ.. .Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du
lịch.cũng có thể đuợc tài trợ bởi cho vay tiêu dùng
Bên cạnh đó, hầu hết các nhà sản xuất đều mong muốn vừa tiêu thụ đuợc
hàng
hố một cách nhanh chóng vừa đảm bảo đuợc thu nhập. Vậy nên khi các Ngân hàng

tài
trợ cho nguời tiêu dùng không chỉ thoả mãn nhu cầu chi tiêu cho chính khách hàng



7
còn thoả mãn cả những nhà sản xuất điều này kích thích nền kinh tế phát triển hơn.
1.1.3.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng chính là một hoạt động tài trợ của Ngân hàng thuơng mại vì
vậy cũng giống nhu hoạt động tín dụng khác cho vay tiêu dùng cũng có những đặc
trung cơ bản của nhu:
a) Đặc điểm về đối tượng cho vay tiêu dùng
Trong cho vay tiêu dùng đối tuợng chính là các cá nhân và hộ gia đình, hầu
hết các cá nhân khi tiến hành vay vốn của Ngân hàng để đáp ứng cho mục đích tiêu
dùng đều có thu nhập cao và ổn định. Hơn thế, họ có nhu cầu chi tiêu vuợt q thu
nhập của mình đây cũng chính là những điểm khác biệt so với đối tuợng khách
hàng là các doanh nghiệp.
b) Đặc điểm về mục đích cho vay tiêu dùng
Mục đích của cho vay tiêu dùng là nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các cá
nhân, hộ gia đình chứ khơng phải từ mục đích kinh doanh nhu một số hình thức tín
dụng khác. Nhu cầu đó chủ yếu phục vụ cho những mục đích nhu: mua sắm, sửa
chữa nhà ở, mua xe hơi...
c) Đặc điểm về nhu cầu và quy mô cho vay tiêu dùng
Thông thuờng quy mô của khoản vay tiêu dùng không lớn do đối tuợng khách
hàng là cá nhân, hộ gia đình. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và thu nhập hàng
tháng
của khách hàng mà giá trị các khoản vay thuờng khác nhau. Tuy nhiên có một điểm
chung là giá trị các khoản vay này thuờng rất nhỏ so với các khoản vay cho hoạt
động
sản xuất kinh doanh do đây là khoản vay phục vụ cho mục đích tiêu dùng của cá

nhân,
hộ gia đình, thêm vào đó, giá trị của hàng hóa tiêu dùng thuờng khơng q lớn hoặc
khách hàng vay vốn đã có sự tích lũy từ truớc đối với những nhu cầu của mình.
Trong điều kiện hiện nay, khi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng
của nguời dân cũng theo đó đi lên, nguời tiêu dùng sẽ vay nhiều hơn để đáp ứng
nhu cầu của bản thân, gia đình do khơng phải ai cũng có khả năng chi trả cho nhung
nhu cầu tiêu dùng của mình bằng nguồn thu nhập trong thời điểm hiện tại. Điều này
dẫn đến số luợng khách hàng có nhu cầu vay vốn là rất đông khiến tổng quy mô
CVTD trở nên rất lớn.


8
d) Đặc điểm về rủi ro của cho vay tiêu dùng
Do nguồn trả nợ của cho vay tiêu dùng độc lập với khoản vay, chủ yếu là từ
thu
nhập của nguời đi vay, mà nguồn thu nhập này có thể thay đổi nhanh chóng tùy theo
tình trạng cơng việc, tình hình kinh tế chung hay tình hình sức khỏe của họ.. Thêm
vào
đó, việc thẩm định và quyết định cho vay đối với một khoản cho vay tiêu dùng cũng
thuờng gặp khó khăn do vấn đề thông tin không đầy đủ hoặc thiếu tính chính xác.
Các
thơng tin cá nhân đua ra thuờng không rõ ràng và minh bạch nhu các báo cáo tài
chính
của doanh nghiệp, việc thẩm định xác minh cũng gặp nhiều khó khăn...
e) Đặc điểm về lãi suất cho vay tiêu dùng
Lãi suất cho vay tiêu dùng cao do chi phí thẩm định cao để đủ bù đắp những
chi
phí lớn trong việc thẩm định khách hàng. Còn hiện nay, trong môi truờng cạnh tranh
đã
buộc các Ngân hàng thay đổi, lãi suất cho vay tiêu dùng đã có sự thả nổi nhung đấy


sự thả nổi chua hồn tồn. Nhìn chung lãi suất vẫn đuợc xác định dựa trên lãi suất
dựa
trên lãi suất cơ bản.
f) Đặc điểm về nguồn trả nợ của các khoản cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu của khách hàng chua có
khả năng thanh tốn tại thời điểm hiện tại, hồn tồn khơng tài trợ nhằm mục đích
kinh doanh. Vậy nên nguồn trả nợ của khách hàng cũng không lấy từ lợi nhuận do
khoản vay mang lại nhu một số hình thức cho vay khác. Mặt khác, khách hàng
thuờng trả nợ cho ngân hàng bằng một phần hay toàn bộ thu nhập hàng tháng của
mình. Do vậy, từ việc ngân hàng thuơng mại tài trợ cho các cá nhân, hộ gia đình
trong việc chi tiêu qua đó thúc đẩy những khách hàng về tâm lý tích luỹ, tiết kiệm,
động lực làm việc dẫn tới năng suất lao tăng.
1.1.3.3. Mục đích cho vay tiêu dùng
Mục đích tiêu dùng có thể đuợc kể ra theo 2 loại:
a) Mục đích tiêu dùng cư trú
Các khoản cho vay tiêu dùng cu trú là các khoản vay nhằm mục đích phục
vụ nhu cầu liên quan đến xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia
đình. Điểm chung nổi bật của các khoản cho vay vì mục đích tiêu dùng cu trú là
thời gian cho vay dài, khoản vay có giá trị lớn, thời hạn cho vay dài và tài sản đảm


9
bảo thường là tài sản hình thành từ vốn vay.
b) Mục đích tiêu dùng phi cư trú.
Đây là khoản cho vay tiêu dùng nhằm phục vụ các nhu cầu nâng cao, cải thiện
đời sống như mua sắm phương tiện đi lại (xe máy, xe hơi...), đồ dùng gia đình, chi
phí du lich, chi phí học hành hoặc giải trí. Các khoản vay thường mang tính chất
nhỏ lẻ, giá trị nhỏ và thời hạn cho vay ngắn.
1.1.3.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng

* Lợi ích đối với ngân hàng
Cho vay tiêu dùng mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng bởi vì lãi suất của
cho vay tiêu dùng cao. Hơn thế nữa, hiện nay nhu cầu vay tiêu dùng tăng mạnh nên
nguồn thu từ hoạt động tín dụng tiêu dùng ngày càng lớn.
Thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng Ngân hàng càng tăng cường thêm mối
quan hệ với khách hàng- khách hàng cá nhân. Khi Ngân hàng tài trợ cho khách
hàng cá nhân, hộ gia đình thoả mãn nhu cầu chi tiêu của mình khi họ chưa đủ khả
năng về tài chính sẽ giúp Ngân hàng củng cố và tăng cường thêm về hình ảnh của
mình trong mắt khách hàng đặc biệt là khách hàng cá nhân. Qua đó vị trí của Ngân
hàng dần dần được khẳng định trong tâm trí của đơng đảo khách hàng. Thêm vào đó
bên cạnh hoạt động cho vay, Ngân hàng cũng phải tiến hành huy động vốn mà
nguồn vốn dồi dào với chi phí thấp là nguồn vốn huy động từ dân cư.
Hoạt động cho vay tiêu dùng cịn góp phần đa dạng danh mục sản phẩm dịch
vụ mà Ngân hàng cung cấp. Điều này là rất cần thiết đối với Ngân hàng để trở thành
một Ngân hàng đa năng, nhất là trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay
và hoạt động này còn giúp Ngân hàng phân tán rủi ro, mở rộng thị trường.
* Lợi ích đối với khách hàng
Ngay khi hoạt động cho vay tiêu dùng ra đời thì họat động cho vay tiêu dùng
ra đời nó đã mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng: Nhờ các khoản cho vay tiêu
dùng mà cuộc sống của các khách hàng cá nhân, hộ gia đình được cải thiện và nâng
cao khi mà khả năng tài chính hiện tại chưa đáp ứng đủ nhu cầu của họ.
* Lợi ích đối với kinh tế-xã hội
Cho vay tiêu dùng thúc đẩy nền sản xuất phát triển vì ngồi tác động kích cầu


10
làm tăng cầu về hàng hố, dịch vụ thì cho vay tiêu dùng huớng tới thoả mãn nhu
cầu thiết yếu của cá nhân, hộ gia đình. Nhu vậy hàng hố đuợc tiêu thụ một cách
nhanh chóng, khả năng thanh tốn của nguời tiêu dùng đuợc đảm bảo vì thế nguời
sản xuất sẽ tăng sản luợng hàng hoá để đáp ứng nhu cầu của nguời tiêu dùng. Bên

cạnh đó, một khi nguời lao động có đuợc những điều kiện vật chất tốt sẽ tạo nên
tâm lý thoải mái trong làm việc, trình độ của họ đuợc nâng, hiệu quả làm việc tăng
dẫn đến năng suất lao động tăng lên, cho vay tiêu dùng là một địn bẩy kinh tế quan
trọng. Ngồi ra, cho vay tiêu dùng đã làm giảm đuợc tình trạng cho vay nặng lãi,
lành mạnh hoá quan hệ tài chính.
1.1.3.5. Các hình thức cho vay tiêu dùng
Để có thể quản lý tốt cho vay tiêu dùng cần thiết phải phân loại cho vay tiêu
dùng. Tiêu thức sử dụng để phân loại cho vay tiêu dùng là các tiêu thức sau: theo
hình thức bảo đảm, theo phuơng thức hồn trả và theo phuơng thức cho vay giữa
ngân hàng và khách hàng.
Sơ đồ 1.1: Các hình thức cho vay tiêu dùng


11
* Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay
Các hình thức bảo đảm có thể là bảo đảm bằng uy tín hoặc bảo đảm bằng tài
sản. Đối với bảo đảm bằng uy tín thì hình thức cho vay tiêu dùng phổ biến là cho
vay
thế chấp lương ( tín chấp ) hoặc bằng bảo lãnh của bên thứ 3. Ngân hàng cho khách
hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trên cơ sở thế chấp bằng
lương hay cịn gọi là tín chấp. Hình thức này chủ yếu được áp dụng đối với các
khách
hàng có việc làm và thu nhập ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi tiêu
thường xun cịn có tích luỹ để trả nợ vay ( công chức, viên chức trong biên chế
nhà
nước, nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn...) Hình thức vay thế chấp bằng lương
phù hợp với những món vay giá trị khơng lớn, thời hạn vay ngắn và trung hạn.
Cho vay tiêu dùng thường yêu cầu có tài sản đảm bảo, do đó theo tiêu thức
này cho vay tiêu dùng được chia thành hai loại:
Loại 1: là các tài sản thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu bền của khách hàng

hoặc đảm bảo của bên thứ 3 cho khách hàng của ngân hàng. Những đảm bảo này
khơng được hình thành từ khoản tín dụng của chính ngân hàng. Có thể chia các hình
thức đảm bảo của loại này thành hai loại nhỏ sau.
Cho vay cầm cố. Đây là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền với
điều kiện là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho
ngân hàng trong thời gian đã cam kết.
Cho vay thế chấp. Trong hình thức này người vay phải chuyển các giấy tờ
chứng nhận sở hữu (hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảosang cho ngân hàng nắm
giữ trong thời hạn cam kết.
Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang thế chấp thường là bất
động sản như nhà cửa, quyền sử dụng đất...hoặc là những động sản mà việc ngân
hàng nắm giữ nó khơng thuận tiện như ơtơ, xe máy....
Loại 2 Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng khơng có tài sản đảm bảo hoặc tài
sản đó khơng đáp ứng các điều kiện của ngân hàng thì ngân hàng có thể u cầu
khách hàng sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng
làm vật đảm bảo. Chẳng hạn khách hàng vay tiền mua ơtơ thì ngân hàng sẽ u cầu


12
lấy chính chiếc ơtơ đó làm vật đảm bảo, khi khách hàng khơng có khả năng trả nợ
ngân hàng sẽ phát mại ơtơ đó thể thu nợ. Để đảm bảo rằng khách hàng sẽ không bán
tài sản hoặc sử dụng không cẩn thận làm giảm giá trị của tài sản ngân hàng thường
yêu cầu khách hàng phải cam kết bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và người thụ
hưởng là ngân hàng đồng thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu cho ngân hàng.
* Phân loại theo cách thức hoàn trả
Nếu phân theo cách thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể được phân thành
ba loại: cho vay tiêu dùng trả một lần, cho vay, và cho vay tuần hoàn.
Cho vay tiêu dùng trả một lần. Theo cách này, khách hàng thanh toán cho
ngân hàng một lần khi đến hạn và thường áp dụng cho những món vay giá trị nhỏ,

thời hạn cho vay ngắn.
Cho vay tiêu dùng . Đây là hình thức trong đó khách hàng sẽ trả nợ cho ngân
hàng
thành hai hay nhiều lần liên tiếp theo những kỳ hạn nợ nhất định trong thời hạn vay.
Hình thức này được sử dụng phổ biến đối với những khoản vay có giá trị lớn, thu
nhập
thường xuyên của người nhận tài trợ khơng đủ để thanh tốn hết một lần số tiền vay.
Để
được nhận tài trợ khách hàng phải trả trước một phần giá trị tài sản mua sắm. Số tiền
trả
trước phụ thuộc vào khả năng tài chính của người vay, loại tài sản, thị trường tiêu
thụ
tài
sản sau khi sử dụng. Phần còn thiếu ngân hàng sẽ cho vay. Điều này có tác dụng làm
cho
khách hàng cảm thấy tài sản đó thuộc sở hữu của mình do đó thúc đẩy họ bảo quản
tài
sản và nỗ lực trả nợ đồng thời giúp hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn. Trong thời gian đã thoả thuận căn cứ vào nhu
cầu chi tiêu và thu nhập từng thời kỳ khách hàng thực hiện vay và trả nợ nhiều kỳ
một cách tuần hoàn. Dư nợ tại một thời kỳ hoặc tổng dư nợ trong kỳ không được
vượt quá giới hạn tối đa cho phép. Khách hàng rất thuận tiện khi sử dụng hình thức
này vì chỉ phải làm thủ tục vay một lần, nhưng có thể vay nhiều lần nhằm tài trợ
cho nhu cầu vay thường xun, khơng xác định trước.
Cho vay theo thẻ tín dụng, cho vay thấu chi tuần hồn là các hình thức cho
vay
tiêu dùng tuần hoàn phổ biến hiện nay. Đối với cho vay theo thẻ tín dụng, khách
hàng
được cấp thẻ và một số dư tối đa, sử dụng thẻ để thanh toán cho tiền hàng hoá, dịch
vụ

ở các cơ sở chấp nhận thẻ. Khi sử dụng thẻ, trung tâm thẻ sẽ ghi nợ vào tài khoản
của


13
khách hàng và đến cuối tháng, khách hàng sẽ nhận được giấy báo của ngân hàng
phát
hành thẻ liệt kê chi tiết các khoản mục phải thanh toán. Trong thời hạn cho phép,
thường là 30 ngày nếu khách hàng thanh toán( nộp tiền vào tài khoản) thì sẽ khơng
bị
tính lãi, nếu quá thời hạn đã quy định khách hàng sẽ phải trả một khoản lãi.
* Căn cứ vào phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn
Cho vay tiêu dùng được chia thành hai loại: cho vay tiêu dùng gián tiếp và
cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua lại
các
khoản nợ phát sinh do những cơng ty bán lẻ đã bán chịu hàng hố cho người tiêu
dùng.
Thông thường cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện theo sơ đồ sau:

1- Ngân hàng ký kết hợp đồng với công ty bán lẻ về việc tài trợ cho người
tiêu
dùng mua hàng.
2- Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hố.
Thơng thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị của món hàng cần
mua. Cơng ty giao hàng cho người tiêu dùng.
3- Công ty bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng.
4- Ngân hàng thanh tốn tiền cho Cơng ty bán lẻ.
5- Người tiêu dùng thanh toán tiền cho Ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau:

Cho phép Ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng, tiết kiệm, giảm
được chi phí trong cho vay. Giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng và
các hoạt động ngân hàng khác.


14
Bên cạnh những ưu điểm thì cho vay tiêu dùng gián tiếp cũng có những
nhược điểm như: ngân hàng khơng tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được
công ty bán lẻ bán chịu do đó ngân hàng khơng kiểm sốt được việc lựa chọn khách
hàng của cơng ty bán lẻ nên rủi ro khách hàng không trả được nợ cao. Nghiệp vụ
cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp địi hỏi trình độ chun mơn của cán bộ
tín dụng cao.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là hình thức trong đó ngân hàng tiếp xúc với
khách hàng, cho khách hàng vay và thu nợ trực tiếp từ người vay. Q trình cho vay
tiêu dùng trực tiếp có thể tóm tắt qua sơ đồ sau:

2

1- Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng vay.
2- Người tiêu dùng trả trước một phần tiền mua hàng cho công ty
3- Ngân hàng thanh tốn số tiền cịn thiếu cho cơng ty bán lẻ hoặc khách hàng
tự thanh tốn cho cơng ty bán lẻ.
4- Người tiêu dùng nhận hàng hoá đã mua.
5- Người tiêu dùng thanh toán nợ vay cho Ngân hàng.
So với cho vay tiêu dùng trực tiếp, cho vay tiêu dùng gián tiếp có nhiều ưu
điểm hơn như là ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng do đó có điều kiện để
tìm hiểu và lựa chọn khách hàng, từ đó ra được các quyết định phù hợp với lợi ích
của cả hai bên. Việc quan hệ trực tiếp với khách hàng cịn giúp ngân hàng có thể
bán các sản phẩm khác, xây dựng hình ảnh tốt đẹp của ngân hàng.
Việc phân chia cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại chỉ mang tính

tương đối và theo một vài tiêu thức mà em cho rằng phổ biến và quan trọng ở các
ngân hàng. Qua việc phân loại này chúng ta có thể thấy rằng hoạt động cho vay tiêu


15
dùng rất phong phú và đa dạng, và các ngân hàng trong q trình hoạt động của
mình ln đua ra các hình thức mới nhằm thu hút khách hàng và cũng là để đáp ứng
những nhu cầu mới của khách hàng.
1.2. MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm và các phương thức cho vay cá nhân mua ô tô
Khái niệm: Cho vay cá nhân mua ô tơ là một hình thức cho vay tiêu dùng,
trong đó ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền nhằm mục
đích mua ơtơ, với ngun tắc hồn trả gốc và lãi làm nhiều lần trong thời hạn đã
thỏa thuận [3].
Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị truờng, NHTM đã cho ra
đời
nhiều phuơng thức cho vay phù hợp với nhu cầu của từng đối tuợng khách hàng.
Phuơng thức cho vay mua ôtô ngày càng đuợc nhiều NHTM áp dụng và mở rộng
trong
tuơng lai vì đây là mộy thị truờng đầy tiềm năng với triển vọng lợi nhuận cao.
Đặc điểm cho vay mua ôtô là một hình thức của cho vay nên nó mang đầy đủ
các đặc điểm của cho vay nói chung. Bên cạnh các đặc điểm chung đó, hoạt động
cho vay mua ơtơ cịn có những đặc điểm riêng sau:
1.2.1.1. Đặc điểm về đối tượng và phạm vi cho vay mua ôtô

Đặc điểm về đối tượng
Đối tuợng của loại cho vay này chính là giá trị hình thành lên chiếc xe. Giá trị
này bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau nhu: chi phí mua xe, chi phí đăng kí xe,
chi phí bảo hiểm, chi phí vận hành sửa chữa, chi phí nộp thuế... Tùy thuộc vào từng

ngân hàng mà đối tuợng cho vay mua ơtơ có thể bao gồm hoặc khơng bao gồm các
chi phí khác ngồi giá mua xe. Tuy vậy, để hạn chế rủi ro, các ngân hàng thuờng
chỉ cho vay với một tỷ lệ phần trăm nhất định dựa trên chi phí mua xe.

Đặc điểm về phạm vi cho vay
Khách hàng có thể đuợc chia làm 02 nhóm chính sau:
•C Nhóm khách hàng là các hãng, doanh nghiệp
Các hãng, doanh nghiệp có nhu cầu mua ơtơ để phục vụ kinh doanh hoặc phục
vụ
cho công việc chung của công ty. Họ cần mua ôtô để phục vụ việc đi lại, công tác và
các


×