Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

1242 quản trị rủi ro thanh khoản tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam thực trạng và giải pháp luận văn thạc sĩ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.65 KB, 111 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
HOÀNG DIỆU THU

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM- THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

BẢN TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

Người hướng dẫn khoa học: TS CAO SỸ KIÊM

Hà Nội - 9/2011

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này được hồn thành là cả q trình
nghiên cứu nghiêm túc của tơi cùng với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên
hướng dẫn TS Cao Sỹ Kiêm. Các số liệu, kết quả, trích dẫn trong luận văn có
nguồn gốc rõ ràng và trung thực.
Tác giả


Hoàng Diệu Thu

2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn tận tình của TS CAO SỸ KIÊM trong suốt quá trình viết và hồn thành
luận văn.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa học
Trường Học Viện Ngân Hàng, Khoa Ngân hàng - Tài Chính, Viện đào tạo Sau
đại học, Trường Học Viện Ngân Hàng đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn
thành luận văn này.
Hà Nội, ngày.......tháng........năm 2011
Học viên

Hoàng Diệu Thu


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KTTT
VBA, Agribank

Kinh tế thị trường
Ngân hàng nông nghiệp &
phát triển nông thôn VN

NHNo&PTNT VN
NHNN

TMCP
TCTD
ALC

Ngân hàng Nhà nước
Thương mại cổ phần
Tổ chức tín dụng
Cơng ty cho thuê tài chính


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU...............................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN TẠI NHTM....................................................................5
1.1. Lý luận chung về rủi ro thanh khoản..................................................5
1.1.1 .Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản trong NHTM . 5
1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản và hậu quả.................14
1.2. Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản................................................16
1.2.1. Dấu hiệu thị trường nhận biết rủi ro thanh khoản.......................18
1.2.2. Đo lường rủi ro thanh khoản.......................................................19
1.2.3. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro thanh khoản..............................31
1.3. Biện pháp quản trị rủi ro thanh khoản...............................................32
1.3.1. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản.......................32
1.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động, hiệu quả kinh doanh
36
1.3.3. Biện pháp liên quan đến tính liên kết thống nhất giữa các NHTM36
1.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản tại NH ở một số nước trên thế
giới và bài học cho các NH ở Việt Nam....................................................36

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI

NHNo&PTNT VIỆT NAM.........................................................................40
2.1 Tổng quan về NHNo&PTNT Việt Nam............................................40
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển.................................40
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức...............................................................42
2.1.3. Phân tích tình hình HĐKD của NHNo&PTNT Việt Nam..........43


2.2. Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại NHNo&PTNT Việt Nam 52
2.2.1. Văn bản pháp quy và tổ chức chương trình quản trị rủi ro thanh khoản
tại NHNo&PTNT Việt Nam...................................................................52
2.2.2. Các nhóm chỉ tiêu đo lường thanh khoản tại NHNo&PTNT Việt Nam
56
2.2.3. Đánh giá khái quát về thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản tại
NHNo&PTNT Việt Nam........................................................................64
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM......................................................72
3.1. Định hướng phát triển của ngành NH Việt Nam và của VBAđến năm
2010
73

3.1.1. Định hướng phát triển của ngành NH Việt Nam đến năm 2020.. 73
3.1.2. Định hướng phát triển của VBA tới năm 2020...........................75
3.2. Giải pháp quản trị rủi ro thanh khoản tại NHNo&PTNT Việt Nam .. 77
3.2.1. Tập trung xây dựng chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản......77
3.2.2. Nhóm giải pháp liên quan tới hiệu quả kinh doanh....................80
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng HĐKD, quản trị điều hành84
3.2.4. Tăng cường sự hợp tác, liên kết, thống nhất với các NHTM.....90
3.3 Kiến nghị.............................................................................................90
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ.......................................................90
3.3.2 Kiến nghị đối với NH nhà nước..................................................91

KẾT LUẬN..................................................................................................96


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu cơ bản về HĐKD 2006-2010..................43
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của VBA giai đoạn 2006-2010....48
Bảng 2.3: Chỉ tiêu trạng thái tiền mặt của NHNo từ năm 2007-201057
Bảng 2.4 : Chỉ tiêu tiền gửi cơ sở của VBA từ năm 2007 - 2010.....59
Bảng 2.5: Chỉ tiêu cơ cấu tiền gửi của VBA từ 2007-2010................60
Bảng 2.6: Chỉ tiêu sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho vay trung,
dài hạn năm 2007 - 2010........................................................................61
Bảng 2.7: Chỉ tiêu khả năng chi trả, hệ số CAR & tỷ lệ nguồn vốn ngắn
hạn cho vay trung, dài của Agribank quý IV/2010.............................62
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng huy động vốn của VBA từ 2006-2010..Error!
Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay của VBA từ năm 2006-2010..........Error!
Bookmark not defined.



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới
- WTO, một môi trường cạnh tranh gay gắt, mang tính sống cịn, địi hỏi mỗi
lĩnh vực phải chuẩn bị cho mình một năng lực cạnh tranh tốt nhất. So với nhiều
lĩnh vực khác, ngân hàng là một trong những lĩnh vực được đánh giá là gay go
nhất. Trong những năm qua, Việt Nam đã và đang phải đối mặt với biết bao khó
khăn, thử thách: ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ tồn cầu,
thiên tai nặng nề liên tiếp xảy ra. Phần lớn các NHTM đã chú trọng tăng vốn, đổi
mới trang thiết bị và chất lượng nguồn nhân lực nhằm mở rộng qui mơ và loại

hình dịch vụ, từng bước tăng cường năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên hệ thống
NHTM Viện Nam còn yếu kém về nhiều mặt như: nguồn vốn, kinh nghiệm quản
lý, kinh doanh, công nghệ, kỹ thuật, chất lượng và loại hình dịch vụ, đặc biệt khả
năng chống đỡ rủi ro. Điều này đòi hỏi mỗi NHTM NN như NHNo&PTNT VN
phải có định hướng và giải pháp thích hợp để phát triển, nâng cao quản trị rủi ro
tại ngân hàng mình, làm chủ được thị trường tài chính trong nước và vươn ra thị
trường nước ngoài.
Bên cạnh những thành tựu đạt được như: mạng lưới chi nhánh rộng khắp
trên 2000 chi nhánh, thương hiệu uy tín, dư nơ tín dụng trong khu vực nông
nghiệp, nông thôn năm 2009 chiếm 90% tổng dư nợ tín dụng của NH cịn bộc lộ
những hạn chế : trình độ quản trị điều hành khơng đồng đều, nguồn nhân lực còn
nhiều bất cập, hệ thống quản trị rủi ro chưa toàn diện, đặc biệt quản trị rủi ro
thanh khoản còn hạn chế, con số tỷ lệ nợ xấu lên tới 3,8% năm 2010 NH hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực tiềm ẩn rất nhiều rủi ro
Thứ nhất, đối tượng khách hàng sử dụng vốn chủ yếu là nông nghiệp,
nông thôn. Những người nông dân muôi trồng, cấy hái kết quả phụ thuộc quá

1


nhiều vào yếu tố thời tiết, mang tính mùa vụ. Chính bởi vậy mà tiềm ẩn rất nhiều
rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung và ảnh hưởng tới tính thanh khoản
của ngân hàng
Thứ hai, ngân hàng với mạng lưới rộng, cả NH phải gồng mình với bộ
máy nặng nề và nhiều thành phần, từ nhiều vùng khu vực nên sự đồng đều, thống
nhất là rất khó khăn, chi phí đầu vào là rất lớn. Điều này ảnh hưởng lớn tới kết
quả kinh doanh và việc quản trị rủi ro đạo đức, rủi ro thị trường mà từ đó ảnh
hưởng trực tiếp tới thanh khoản của NH.
Thứ ba, với sự cồng kềnh về bộ máy lãnh đạo và hoạt động kinh doanh
cịn kèm theo rất nhiều của các cơng ty con, dẫn tới việc kiểm soát, kiểm tra nội

bộ khơng chặt chẽ các cơng ty tài chính những năm qua đã ảnh hưởng lớn tới
toàn hệ thống ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam.
Vì vậy đứng trước tình hình thực tế của ngân hàng và thời cuộc như hiện
nay muốn phát triển bền vững NHNo&PTNT VN cần thực hiện nhiều giải pháp
nâng cao năng lực quản trị rủi ro thanh khoản. Để có giải pháp hiệu quả nhất
nâng cao năng lực quản trị rủi ro thanh khoản tại NHNo&PTNT VN tơi đi tìm
hiểu và đánh giá thực trạng năng lực quản trị rủi ro thanh khoản. Sau quá trình
quan sát, tìm hiểu tình hình hoạt động thực tế của NHNo&PTNT VN trong thời
gian qua tôi quyết định chọn đề tài “QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những cơ sở lý luận cơ bản rủi ro thanh khoản và
thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM để từ đó thấy được những hạn
chế và lợi thế trong quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM hiện nay.

2


Nghiên cứu những tiêu thức chung đánh giá quản trị rủi ro thanh khoản
của NHTM để có những căn cứ đánh giá thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản
tại NH. Nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại NHNo&PTNT Việt
Nam trong thời gian qua để đề xuất những giải pháp để quản trị rủi ro thanh
khoản tại NHNo&PTNT Việt Nam.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại
NHNo&PTNT Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Quản trị rủi ro thanh khoản tại NHNo&PTNT VN.
- Về nội dung: do khả năng và điều kiện thời gian, luận văn chỉ tập trung vào

nghiên cứu về thực trạng và giải pháp quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM
- Về không gian: Luận văn chủ yếu nghiên cứu về quản trị rủi ro thanh khoản
của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Về thời gian: Luận văn chỉ xem xét thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại
NHNo&PTNT Việt Nam trong 4 năm: 2007, 2008, 2009,2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng một số phương pháp như:
Phương pháp duy vật biện chứng, suy luận logic, và kết hợp sử dụng phương
pháp duy vật lịch sử sử dụng số liệu thực tế để luận giải thông qua các phương
pháp: So sánh, thống kê, tổng hợp, phân tích, đồ thị....
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm có 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận. Trong
đó phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng
thương mại

3


Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.

4


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Lý luận chung về rủi ro thanh khoản
1.1.1. Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản trong ngân hàng
thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về thanh khoản và trạng thái thanh khoản trong ngân
hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính đóng vai trị quan
trọng trong việc đảm bảo nền kinh tế hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả. NHTM
là loại hình NH giao dịch trực tiếp với các tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng
cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết
khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và dịch vụ NH cho đối tượng nêu
trên. Trong bảng cân đối tài sản, các NH đã dùng các nguồn vốn ngắn hạn bên
tài sản nợ để tài trợ cho các tài sản bên tài sản có nên NH thường gặp rủi ro
trong kinh doanh: rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng,.. và có thể đe
dọa đến khả năng thanh toán cuối cùng của NH, nhưng rủi ro thanh khoản chỉ
là vấn đề thông thường xảy ra hàng ngày đối với hoạt động NH. Chỉ trong
trường hợp đặc biệt rủi ro thanh khoản mới đe dọa tới khả năng thanh tốn
cuối cùng của NH. Vì vậy vấn đề thanh khoản là vấn đề thường nhật, một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và thường xuyên đối với các nhà
quản lý NH.
Dưới gốc độ tài sản: thanh khoản được hiểu là khả năng chuyển hoá
thành tiền của tài sản. Một tài sản được coi là có tính thanh khoản cao nếu có

5


thời gian ngắn và chi phí thấp và ngược lại. Theo Perter Rose, một tài sản có
tính thanh khoản cao nếu nó thỏa mãn đồng thời đặc điểm: Có thị trường giao
dịch để có thể chuyển hóa tài sản thanh tiền ngay và ngược lại; Có thị trường
giao dịch để có thể chuyển hóa tài sản thành tiền ngay và ngược lại; Có giá cả
tương đối ổn định, khơng bị ảnh hưởng bởi số lượng và thời gian giao dịch.

Dưới gốc độ ngân hàng: Thanh khoản được hiểu là khả năng NH đáp
ứng các yêu cầu về vốn khả dụng của mình hay được hiểu là khả năng của
NH nhằm đáp ứng kịp thời các nghĩa vụ thanh tài chính khi đến hạn. Như vậy
khi NH không đáp ứng kịp thời nghĩa vụ thanh toán hoặc phải chịu tổn thất,
chi phí cao để đáp ứng các nghĩa vụ thanh tốn này sẽ làm dẫn đến rủi ro
thanh khoản. Rủi ro thanh khoản là rủi ro xảy ra khi cầu thanh khoản vượt quá
khả năng cung ứng thanh khoản của NHTM.
Trên thực tiễn, thanh khoản là một nội dung quản trị đặc biệt phức tạp
trong công tác quản trị NH, nơi mà các dòng tiền vào, ra phát sinh bất ngờ và
liên tục hàng ngày, hàng giờ. Thanh khoản chịu ảnh hưởng bởi một số yếu tố sau
đây:
- Yếu tố thời gian: Là một yếu tố đặc biệt quan trọng đối với thanh khoản,
rõ ràng là nếu có càng nhiều thời gian thì NH càng có nhiều cơ hội để lựa chọn
các nguồn thanh khoản một cách tối ưu nhất.
- Chi phí: Đây cũng là yếu tố quan trọng đối với quyết định thanh khoản.
Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản NH sẽ phải mất đi một số chi phí nhất định và
dẫn đến giảm lợi nhuận.
Khả năng và yêu cầu về thanh khoản thể hiện trong cung thanh khoản và
cầu thanh khoản.

6


a. Xác định cầu thanh khoản
Cầu thanh khoản là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của NH, các
khoản làm giảm quỹ của NH. NH chủ yếu cầu thanh khoản phát sinh từ hai
nguồn chính: KH rút tiền gửi, cấp tín dụng cho KH, hồn trả các khoản đi vay,
chi phí về nghiệp vụ và thuế, chi trả cổ tức bằng tiền.
* Cầu thanh khoản phát sinh từ vốn
- Đảm bảo dự trữ bắt buộc

- Nhu cầu rút tiền gửi không kỳ hạn của KH
- Nhu cầu rút tiền gửi có kỳ hạn đến hạn, rút tiền gửi trước hạn của KH
Một trong những hoạt động quan trọng của NH là nhận tiền gửi của KH và
đảm bảo những món tiền gửi này KH có thể rút khi đến hạn hoặc rút trước hạn
nếu có nhu cầu mà không cần phải báo trước. Đây là nhu cầu TK chính có tính
thường xun, tức thời và vụ điều kiện nên NH luôn phải chuẩn bị đủ tiền để đáp
ứng cho các nhu cầu rút tiền nói trên tại bất kỳ thời điểm nào.
- Hoàn trả nợ vay NH Nhà nước, TCTD khác đến hạn.
- Thanh toán các giấy tờ có giá đến hạn.
Để huy động được vốn, các NH thường phát hành các giấy tờ có giá như
chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu NH... Đối với một số nước phát
triển, giấy tờ có giá là rất phổ biến và được giao dịch trên thị trường tiền tệ, thị
trường tài chính. Tuy nhiên, ở Việt Nam việc các NHTM phát hành các giấy tờ
có giá để huy động vốn mới được một số NHTM lớn có uy tín thực hiện.
* Cầu thanh khoản phát sinh từ tài sản
- Nhu cầu tín dụng của KH

7


- Thanh tốn các chi phí hoạt động, thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế,
thanh toán cổ tức và các nghĩa vụ tài chính khác.
Nhu cầu thanh khoản cũng phát sinh khi phải thực hiện việc thanh tốn
các chi phí liên quan đến hoạt động như chi tiền lương, bảo hiểm xã hội, cơng
tác phí, mua sắm tài sản, chi sử dụng dịch vụ của các NH, chi trả thuế các loại,
chi trả cổ tức cho các loại cổ phiếu do NH phát hành và chi các nghĩa vụ tài
chính khác.
* Cầu thanh khoản phát sinh từ khoản mục ngoại bảng
- Hợp đồng repo đến hạn: hiện giao dịch repo đang trở nên ngày càng phổ
biến và phát triển.

- Cam kết mua kỳ hạn trong giao dịch kinh doanh ngoại tệ: cũng phát sinh
nhu cầu thanh khoản đối với NH.
b. Xác định cung thanh khoản
Cung thanh khoản (còn gọi là luồng tiền vào): chính là khả năng cung ứng
tiền của một NHTM nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của KH. Đáp ứng được
các nhu cầu thanh khoản của NH phức tạp không kém so với việc xác định các
nhu cầu đó. Các nguồn cung thanh khoản chủ yếu của NH bao gồm những nguồn
sau:
Cung thanh khoản phát sinh từ tài sản
Nguồn cung này bao gồm các tài sản được hình thành từ số tiền đầu tư tạm
thời với sự đảm bảo rằng khi cần thanh khoản thì những tài sản này sẽ đương
nhiên đến hạn và được thanh toán, hoặc các tài sản này có thể bán được ngay khi
chưa đến hạn mà không gây ra các tổn thất vật chất.

8


Cung thanh khoản phát sinh từ tài sản bao gồm:
- Tiền mặt
- Tiền gửi tại NHNN: là khoản mục mang tính lỏng khơng kém gì tiền
mặt
và tồn bộ số dư tiền gửi tại NHNN cũng được coi là cung thanh khoản tại thời
điểm.
- Tiền gửi tại các TCTD khác: Cung thanh khoản từ tiền gửi tại các tổ
chức tài chính khác chỉ bao gồm những khoản tiền gửi không kỳ hạn hoặc có kỳ
hạn cịn lại ngắn hạn.
- Các khoản cho vay các TCTD được hoàn trả.
- Các khoản cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân được hoàn trả.
- Các khoản đầu tư vào chứng khoán đến hạn: chứng khốn NH nắm giữ
hiện nay thường có độ an tồn cao như Trái phiếu Chính phủ, Tín phiếu kho bạc

Nhà nước, Trái phiếu cơng trình... Do vậy tính thanh khoản cũng được đánh gái
tương đối cao, ở mức khoảng 90-95%.
- Ngồi ra cịn một số tài sản khác đến hạn như các khoản phải thu, các
khoản tạm ứng...
* Cung thanh khoản phát sinh từ vốn
Việc sử dụng tiền vay hay các loại nợ khác để tài trợ cho nhu cầu thanh
khoản luôn bị hạn chế bằng cách này hay cách khác. Các NH có thể bị hạn chế
về khả năng tham gia một số thị trường, bị hạn chế về mức tiền cho vay do phải
phụ thuộc vào lòng tin và ý chí chủ quan của chính thị trường tiền tệ... - Huy
động tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, cá nhân: Khả năng tăng cung thanh khoản từ

9


huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân là thanh khoản trong dài hạn
và thể hiện ở chính sách, kế hoạch huy động của ngân hàng.
- Phát hành giấy tờ có giá: Phát hành giấy tờ có giá cũng là biện pháp tăng
thanh khoản trong dài hạn, tuy nhiên các đợt phát hành giấy tờ có giá thường
phục vụ cho mục tiêu nhất định và trong thời hạn nhất định, lãi suất có thể cao
hơn tiền gửi tiết kiệm nên tính động có thể cao hơn khoản mục trên. Nguồn vốn
từ phát hành giấy tờ có giá có thể được dùng để tài trợ cho các khoản cho vay,
giúp các đơn vị này có thêm nguồn vốn để cho vay.
- Vay cầm cố, vay chiết khấu NH Nhà nước: Nguồn tái cấp vốn từ NHNN
được coi là phao cứu hộ cuối cùng hỗ trợ thanh khoản của NHTM.
- Nhận tiền gửi Kho bạc Nhà nước, nhận tiền gửi, vay các TCTD khác:
Việc nhận tiền gửi Kho bạc Nhà nước, nhận tiền gửi, vay các TCTD khác cũng
là nguồn thanh khoản có chi phí thấp, quy mơ lớn.
* Cung thanh khoản phát triển từ khoản mục ngoại bảng
Bên cạnh những nguồn cung thanh khoản truyền thống nêu trên, các NH
cịn sử dụng nhiều phương pháp và cơng cụ mới để tạo ra các nguồn cung thanh

khoản. Các sản phẩm phái sinh thông dụng hiện nay:
- Hợp đồng repo (bán chứng khốn có kỳ hạn kèm cam kết mua lại): là
phương pháp huy động vốn đang ngày càng trở nên phổ biến hiện nay, tạo ra
nguồn cung thanh khoản nhanh chóng, chi phí hợp lý. Hợp đồng repo là thoả
thuận bán tạm thời những tài sản với chất lượng và tính thanh khoản cao kèm
theo cam kết sẽ mua lại những tài sản này tại một thời điểm xác định với một
mức giá định trước.

10


- Thu từ bán kỳ hạn trong giao dịch kinh doanh ngoại tệ: mua bán có kỳ
hạn các ngoại tệ cũng đang ngày càng phát triển vì ngồi tính chất là một sản
phẩm kinh doanh, giao dịch này cịn có tác dụng trong việc quản lý và kiểm soát
rủi ro ngoại hối.
c. Trạng thái thanh khoản
. * Trạng thái thanh khoản ròng của NH (NPL): là chênh lệch ròng giữa
cung - cầu thanh khoản tại một thời điểm nhất định trong tương lai. Để quản lý
thanh khoản, người ta thường phân chia trạng thái thanh khoản theo các kỳ hạn
để có biện pháp xử lý thích hợp.
Trạng thái thanh khoản ròng = ∑Cung thanh khoản - ∑CTu thanh khoản
* Cân bằng thanh khoản: Khi cung thanh khoản cân bằng với cầu thanh
khoản (NPL=0), tình trạng này được coi là cân bằng thanh khoản. Tuy nhiên đây
là tình trạng rất khó xảy ra trên thực tế.
* Thặng dư thanh khoản: Nếu cung thanh khoản lớn hơn cầu thanh
khoản (NPL>0) ⅜ NH phải đối mặt với thặng dư thanh khoản, như vậy cần xác
định nên đầu tư hiệu quả khoản thặng dư thanh khoản này như thế nào cho tới
khi NH cần sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong tương lai.
+ Đối với xử lý dư thừa thanh khoản, các biện pháp thực hiện thường
mang tính động, tác động đến tài sản thanh khoản như các khoản đầu tư liên NH,

đầu tư giấy tờ có giá ngắn hạn... mang tính chất bán bn với đối tác là các
TCTD, tài chính. Cụ thể:
* Đầu tư tiền gửi liên NH, cho vay ngắn hạn các TCTD khác.
* Mua giấy tờ có giá ngắn hạn
* Đầu tư kinh doanh ngoại tệ

11


* Tăng cho vay đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, TCTD.
* Mua giấy tờ có giá dài hạn
* Tình trạng thâm hụt thanh khoản: Nếu cung thanh khoản nhỏ hơn cầu
thanh khoản (NPL<0) ⅜ NH đối mặt với thâm hụt thanh khoản, như vậy cần
xác định bổ sung vốn thanh khoản ở đâu, khi nào? Và chi phí bao nhiêu?
Thiếu hụt thanh khoản là tình huống NH khơng có khả năng đáp ứng nhu
cầu chi trả của KH. Khi đó NH đứng trước nguy cơ mất khả năng thanh tốn,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín hoạt động và đặc biệt có thể dẫn đến phá sản.
Đây là tình huống mà các NH khơng bao giờ muốn bị xảy ra và trong chiến lược
hoạt động, các nhà quản trị NH thường phải quan tâm xây dùng các biện pháp dự
phịng để xử lý.
Theo quy mơ, tính chất hoạt động của NH mà người ta phân ra thiếu hụt
thanh khoản ở mức thấp hoặc cao và từ đó có biện pháp xử lý cụ thể.
* Với dự đốn thiếu hụt thanh khoản ở mức thấp: NH cần có những cảnh
báo bước đầu và thường ưu tiên sử dụng thị trường vốn liên NH hoặc vay vốn từ
cửa sổ chiết khấu từ NHNN.
* Khi thiếu hụt dự đoán ở mức cao: NH phải có những tác động cụ thể
đến
trạng thái thanh khoản với thứ tự ưu tiên thông thường như sau:
- Không đầu tư tiền gửi liên NH, đầu tư giấy tờ có giá, mua ngoại tệ.
- Tiến hành các thủ tục vay ngắn hạn NHNNvà các TCTD khác có thể

chấp nhận vay với lãi suất cao.
- Bán hoặc repo giấy tờ có giá thơng qua thị trường mở, thị trường ckl,
bán
ngoại tệ với giá thấp hơn thị trường.
- Đẩy mạnh huy động vốn, phát hành giấy tờ có giá có thể chấp nhận lãi
suất huy động cao.

12


- Hạn chế cam kết cho vay mới, ngừng giải ngân tín dụng.
- Tích cực thu hồi nợ.
1.1.1.2. Khái niệm rủi ro thanh khoản dưới gốc độ ngân hàng thương mại
Rủi ro thanh khoản là khả năng NH khơng có được đủ vốn khả dụng (cung
thanh khoản) với chi phí hợp lý vào đúng thời điểm mà NH cần để đáp ứng cầu
thanh khoản. Từ đó mà khi NH gặp rủi ro thanh khoản sẽ làm giảm uy tín, ảnh
hưởng đến sự an toàn và khả năng chi trả của NH.
Ngày nay thị trường tiền tệ phát triển với nhiều công cụ phong phú, đa dạng
tiện dụng và hiệu quả để huy động lượng vốn lớn. Chính vì vậy nhiều NH cho
rằng có thể đi vay được một lượng vốn lớn tại bất cứ thời điểm nào để đáp ứng
nhu cầu thanh khoản khi cần thiết, coi nhẹ việc duy trì một lượng tài sản có
thanh khoản nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản thường xuyên của NH. Do đó,
trong thực tế đã có những NH trở tay khơng kịp nên đã rơi vào tình trạng mất
khả năng thanh tốn.
Biểu hiện của rủi ro thanh khoản
- NH tăng lãi suất huy động lên cao bất thường. Đây là dấu hiệu chứng tỏ
NH đang rất cần vốn. Khi có nhu cầu cao về vốn, NH sẽ liên tục đẩy lãi suất lên
cao cùng với nhiều hình thức khuyến khích KH gửi tiền vào NH.
- Bị mang tiếng trên thị trường. Khi NH bị giảm uy tín trên thị trường điều
đó cũng có nghĩa là lịng tin của cơng chúng đối với hoạt động của NH giảm đi.

- NH chịu lỗ từ việc bán tài sản. Cũng với những lý do như trên, khi cung
thanh khoản giảm và cầu thanh khoản tăng lên, trong trường hợp NH không thể
bù đắp vốn từ một nguồn nào khác, NH buộc phải bán các tài sản tài chính.

13


- Có sự suy giảm khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn. Đây là một đặc điểm
dễ nhận ra rủi ro thanh khoản. Khi cầu thanh khoản của NH tăng lên, khả năng
đáp ứng nhu cầu vay vốn của các KH giảm đi, thậm chí là với những KH có chỉ
số tín dụng cao thì NH đang gặp rủi ro thanh khoản.
- NH buộc phải vay vốn từ NHTW và vay trên thị trường liên NH với quy
mô lớn và mức lãi suất cao.
- Tốc độ tăng của các khoản cho vay lớn hơn tốc độ tăng của các khoản huy
động.
- Tiền gửi của dân cư bị rút ra nhiều hơn hoặc có sự gia tăng của việc tiền
gửi có kỳ hạn bị rút ra trước hạn.
Vậy để phịng ngừa được rủi ro thanh khoản và giảm thiểu những hậu quả
xấu mà nó gây ra các ngân hàng cần làm rõ những nguyên nhân phát sinh rủi ro
thanh khoản.
1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản và hậu quả
1.1.2.1. Nguyên nhân
Nguyên nhân tiền đề
Một là, Do mất cân xứng về thời hạn đến hạn giữa tài sản có và tài sản
nợ. Do các NH huy động vốn với thời hạn ngắn nhưng lại cho vay với thời hạn
dài hạn, dẫn đến sự khác biệt về thời điểm xuất hiện về quy mô các luồng tiền ra
vào NH và như vậy sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của NH....
Hai là, Do sự nhạy cảm của tài sản tài chính với những thay đổi lãi suất.
Khi lãi suất tăng, nhiều người gửi tiền sẽ rút tiền ra tìm kiếm cơ hội đầu tư có
mức lãi suất cao hơn đó. Những người vay tiền sẽ hạn chế vay, hoặc rút hết số


14


dư hạn mức tín dụng với mức lãi suất thấp đã thỏa thuận. Như vậy, thay đổi lãi
suất ảnh hưởng đồng thời đến luồng tiền gửi cũng như luồng tiền vay, và cuối
cùng là đến thanh khoản của NH. Ngoài ra, lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng đến thị
giá của các tài sản mà NH đem bán để tăng thanh khoản, và trực tiếp ảnh hưởng
đến chi phí đi vay trên thị trường tiền tệ của NH.
Ba là, NH luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản một cách hồn hảo.
Những trục trặc về thanh khoản sẽ làm xói mịn niềm tin của dân chúng vào NH.
Ví dụ, chúng ta có thể hình dung được phản ứng của KH khi đến rút tiền tại một
máy ATM, hoặc tại một quầy giao dịch mà không được đáp ứng do NH tạm thời
khơng có đủ tiền mặt. Như vậy, một trong những công việc quan trọng đối với
nhà quản lý NH là ln liên hệ chặt chẽ với những KH có số dư tiền gửi lớn và
những KH đang còn hạn mức tín dụng lớn chưa sử dụng để biết kế hoạch của họ
khi nào thì rút tiền và rút bao nhiêu để có phương án thanh khoản thích hợp.
Ngun nhân hoạt động
- Nguyên nhân từ bên tài sản Nợ: rủi ro thanh khoản có thể phát sinh bất cứ
lúc nào khi những người gửi tiền thực hiện việc rút tiền hàng loạt hoặc ngay lập
tức với số lượng lớn. Để đáp ứng nhu cầu này NH phải đi vay trên thị trường tiền
tệ hoặc bán bớt tài sản với giá thấp.
- Nguyên nhân từ bên tài sản Có: rủi ro thanh khoản phát sinh liên quan đến
các cam kết tín dụng. Với những cam kết tín dụng cho phép người vay rút tiền
vay bất cứ lúc nào trong thời hạn của nó, NH phải đảm bảo có đủ tiền ngay lập
tức để đáp ứng nhu cầu của KH nếu không NH sẽ phải đối mặt với rủi ro thanh
khoản.

15



Như vậy trong hầu hết các trường hợp khi NH phải đối mặt với rủi ro thanh
khoản thì chi phí huy động vốn bổ sung tăng lên một cách đáng kể do lượng vốn
cung ứng trên thị trường giảm.
1.1.2.2. Hậu quả
Mức nhẹ của rủi ro thanh khoản là làm giảm thu nhập và uy tín của ngân
hàng.
Thứ nhất, ngân hàng phải huy động với lãi suất cao hơn đế đáp ứng nhu
cầu thanh khoản (mua thanh khoản trên thị trường). Điều này dẫn tới sự tăng chi
phí vốn của ngân hàng.
Thứ hai, ngân hàng phải bán các chứng khoán hoặc các tài sản khác với
giá thấp. Điều đó làm giảm thu nhập của NH. Có thể giải thích điều này là do
nhiều NH giữ rất ít các khoản tiền mặt và tiền gửi, thay vào đó là nắm các chứng
khốn hoặc cho vay; khi nhu cầu thanh khoản lên cao, NH có thể phải bán bớt tài
sản. Hậu quả được đo bằng sự sụt giảm giá bán chứng khoán so với giá thị
trường của chứng khoán ấy.
Thứ ba, khi NH gặp những khó khăn trong thanh tốn sẽ dẫn tới sự mất
lòng tin của dân chúng cũng như của bạn hàng. Điều đó đồng nghĩa với việc uy
tín của NH sẽ bị giảm một cách đáng kể.
Như vậy, việc đáp ứng nhu cầu thanh toán của KH một cách thường xuyên
và trong những trường hợp đặc biệt khẩn cấp là yêu cầu cấp thiết và là nội dung
quan trọng trong công tác quản trị của NH nhằm hạn chế rủi ro. Nó liên quan tới
sự tồn tại và phát triển của mỗi NH và của cả hệ thống NH.
1.2.
Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản

16



×