Tải bản đầy đủ (.doc) (160 trang)

LUẬN văn vận dụng tư tưởng hồ chí minh vào xây dựng phong cách làm việc của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.8 KB, 160 trang )

LUẬN VĂN-Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào xây dựng
phong cách làm việc của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta
hiện nay
mục lục
Lời nói đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................
....................................................................................................... 6
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................. 7
3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................ 8
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................... 8
5. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ........................................ 8
Chương 1
sự

cần

về

thiết

phong

vận

dụng



cách

làm



Tưởng

việc

hồ

vào

Chí
xây

minh
dựng

phong cách làm việc của cán bộ lãnh đạo, quản lý
1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về phong cách làm việc của cán
bộ
lãnh
đạo
quản

...............................................................................................
10
1.1.1. Kết hợp tính nguyên tắc cứng rắn với biện pháp thực
hiện

linh

hoạt,


mềm

dẻo


...............................................................................................
10
1.1.2. Kết hợp tính cách mạng với tính khoa học
...............................................................................................
11
1.1.3. Kết hợp tập thể lãnh đạo với cá nhân phụ trách và quyết
đoán
...............................................................................................
13
1.1.4. Thống nhất giữa lý luận với thực tiễn, nói với làm
...............................................................................................
14
1.1.5.
Phong
cách
làm
việc
quần
chúng
...............................................................................................
16
1.1.6. Cần kiệm liêm chính, chí cơng vô tư.
...............................................................................................
19

1.2. Thực trạng phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ lãnh
đạo quản lý trong hơn 20 năm đổi mới vừa qua
...............................................................................................
26
1.2.1. Những thành tựu trong xây dựng và đổi mới phong cách
làm việc của cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hơn 20 năm
thực hiện công cuộc đổi mới đất nước
...............................................................................................
26
1.2.2.

Nguyên

nhân

của
2

những

thành

tựu.


...............................................................................................
30
1.2.3. Những yếu kém, bất cập trong phong làm việc của cán bộ
lãnh
đạo,

quản

...............................................................................................
31
1.2.4.
Nguyên nhân của những yếu kém, bất cập
...............................................................................................
33
1.3. Quan điểm của Đảng ta về sự cần thiết vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh về phong cách làm việc của cán cộ
lãnh
đạo
quản

...............................................................................................
36
1.3.1. Yêu cầu đổi mới phong cách làm việc của cán bộ lãnh đạo
quản


nước
ta
hiện
nay
...............................................................................................
36
1.3.2. Quan điểm của Đảng về sự cần thiết xây dựng phong cách
làm việc cho cán bộ lãnh đạo quản lý
...............................................................................................
42

Chương 2
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về phong cách làm việc
của cán bộ lãnh đạo quản lý xây dựng phong cách làm việc của
cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta hiện nay
3


2.1. Mục tiêu, phương hướng vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về phong cách làm việc vào xây dựng phong cách
làm việc của đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý ở nớc ta
hiện
nay
...............................................................................................
50
2.1.1. Mục tiêu tổng quát từ nay tới năm 2020
...............................................................................................
50
2.1.2. Phương hướng cơ bản trong xây dựng phong cách làm việc
của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta hiện nay
...............................................................................................
51
2.2. Nội dung phong cách làm việc của cán bộ lãnh đạo, quản
lý theo tư tưởng Hồ Chí Minh cần xây dựng ở nước ta
hiện
nay
...............................................................................................
52
2.2.1. Thống nhất giữa tính đảng, tính nguyên tắc cao với tính
năng động, sáng tạo, sự nhạy cảm với cái mới
...............................................................................................

52
2.2.2. Thống nhất giữa nhiệt tình cách mạng với tính trung thực,
khách
quan
khoa
học

trí
tuệ
...............................................................................................
55

4


2.2.3. Kết hợp cách làm việc dân chủ, tập thể với tính quyết đốn

tinh
thần
trách
nhiệm

nhân
cao
...............................................................................................
59
2.2.4. Thống nhất giữa nhận thức và hoạt động thực tiễn, lời nói
đi
đơi
với

việc
làm
...............................................................................................
64
2.2.5. Rèn luyện phong cách làm việc có tính quần chúng, sâu sát
cơ sở, thường xuyên liên hệ mật thiết với nhân dân
...............................................................................................
67
2.2.6. Xây dựng phong cách làm việc cần kiệm liêm chính, chí
cơng vơ tư của cán bộ lãnh đạo quản lý
...............................................................................................
71
2.3. Một số khuyến nghị về giải pháp xây dựng phong cách
làm việc của đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý ở nước ta
hiện
nay
...............................................................................................
75
2.3.1. Đẩy mạnh nghiên cứu, tuyên truyền giáo dục tư tưởng Hồ
Chí Minh về phong cách làm việc của cán bộ lãnh đạo, quản

...............................................................................................
75
2.3.2. Làm theo tư tưởng, tấm gương Hồ Chí Minh đổi mới
phong cách làm việc của cán bộ, Đảng viên trong cuộc vận
5


động
xây

dựng,
chỉnh
đốn
Đảng
...............................................................................................
83
2.3.3. Đổi mới phong cách làm việc của cán bộ lãnh đạo, quản
lý trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
theo Tư tưởng Hồ Chí Minh ở nước ta hiện nay
...............................................................................................
93
2.3.4. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát của Đảng, Nhà
nước và nhân dân đối với việc xây dựng phong cách làm việc
của
cán
bộ
lãnh
đạo
quản

...............................................................................................
106
Kết luận..................................................................................
115
Danh mục Tài liệu tham khảo..................................................
117

6



Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta khẳng định
rõ:

"Tiếp tục đổi mới phong cách, lề lối làm việc của Đảng theo h-

ướng thực sự dân chủ, kỷ cương, thiết thực, sâu sát cơ sở, sâu sát
quần chúng, làm việc có chương trình, kế hoạch, có trọng tâm,
trọng điểm, nói đi đơi với làm.1
Thực hiện nhiệm vụ này, trước hết các cán bộ lãnh đạo, quản
lý trong hệ thống chính trị nước ta cần đổi mới phong cách làm việc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là nhà tư tưởng, lãnh tụ thiên tài của Đảng ta,
dân tộc ta, việc nghiên cứu tư tưởng, phong cách làm việc của
Người để xây dựng, đổi mới phong cách làm việc của cán bộ lãnh
đạo, quản lý là rất cần thiết.
Trong rất nhiều sách báo, cơng trình nghiên cứu về tư tưởng
Hồ Chí Minh, cũng đã có một số cơng trình nghiên cứu về Phương
pháp và phong cách Hồ Chí Minh. Song, chưa có cơng trình nào
bàn sâu về tư tưởng, phong cách lãnh đạo, quản lý Hồ Chí Minh.
Khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc Học viện Chính trị Hành
chính Khu vực I là một đơn vị nghiên cứu và giảng dạy, có trách
nhiệm tham gia đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ
thống chính trị của nước ta. Chủ yếu là các “Trưởng, phó phịng và
tương đương của các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể, đảng ủy trực thuộc
Trung ương; cấp phó các Sở, Ban, ngành, đồn thể tỉnh, thành phố;
1

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X , NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội 2006, Tr. 310


7


cấp ủy viên và trưởng phịng, ban, ngành, đồn thể, huyện, quận, thị
xã”2.
Là một người nghiên cứu và giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh,
nên tơi lựa chọn đề tài Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào xây
dựng phong cách làm việc của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước
ta hiện nay làm đề tài khoa học cấp bộ phân cấp, sau khi đã hoàn
thành đề tài khoa học cấp cơ sở Tư tưởng Hồ Chí Minh về phong
cách làm việc của cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Việc nghiên cứu đề này trước hết là phục vụ cho việc nâng cao
chất lượng nghiên cứu, giảng dạy và tu dưỡng rèn luyện phong cách
làm việc của tập thể cán bộ, giảng viên Khoa Tư tưởng Hồ Chí
Minh, đồng thời góp một phần nhỏ bé vào sự nghiệp đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý, vào việc nghiên cứu, tuyên truyền,
giáo dục về tư tưởng Hồ Chí Minh của Học viện và tồn xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có rất nhiều sách báo, cơng trình nghiên cứu về tư tưởng
Hồ Chí Minh. Riêng về lĩnh vực phương pháp và phong cách Hồ
Chí Minh đã có những cơng trình tiêu biểu như: Sách của Giáo sư
Đặng Xuân Kỳ: Phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997; Chuyên đề Phương pháp cách
mạng và phong cách Hồ Chí Minh trong Tập bài giảng Tư tưởng
Hồ Chí Minh của Phân viện Hà Nội xuất bản năm 1997; của Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh xuất bản năm 2004; Sách
Giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên theo đạo đức cách mạng,
phong cách tư duy khoa học Hồ Chí Minh, NXB Khoa học xã hội,
2


Nghị quyết số 52/NQ/TW của Bộ Chính trị Về đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

8


Hà Nội, 2005; Sách của GS,TS Hồng Chí Bảo: Tìm hiểu phương
pháp Hồ Chí Minh, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005; sách của
TS Phạm Văn Bính: Phương pháp dân chủ Hồ Chí Minh, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007, v,v.
Trong các sách và cơng trình nói trên, một số nhà nghiên cứu
khoa học đã đi sâu nghiên cứu về phương pháp cách mạng Hồ Chí
Minh; nghiên cứu Phong cách Hồ Chí Minh trên các lĩnh vực:
Phong cách tư duy, phong cách làm việc, phong cách diễn đạt,
phong cách ứng xử và phong cách sinh hoạt. Nhìn chung, hầu hết
các sách báo, cơng trình mới chỉ đề cập đến tư tưởng Hồ Chí Minh
về phương pháp, hoặc phong cách của cán bộ, đảng viên nói chung,
hoặc về chính phương pháp, phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Chưa có cơng trình nào chỉ bàn chun sâu tư tưởng Hồ Chí Minh
về phong cách làm việc của cán bộ lãnh đạo, quản lý và sự vận dụng
tư tưởng của Người vào xây dựng phong cách làm việc của cán bộ
lãnh đạo quản lý ở nước ta hiện nay.
3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Một là: Sự cần thiết vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về phong
cách làm việc vào xây dựng phong cách làm việc của cán bộ lãnh
đạo quản lý.
Hai là: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về phong cách làm
việc của cán bộ quản lý vào xây dựng phong cách làm việc của cán

bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

9


Bám sát mục tiêu nghiên cứu nói trên, đề tài này khơng trình
bày lại những khái niệm cơ bản nhưng đã được đề cập đến và giải
quyết trong nhiều sách báo và cơng trình, đề tài đã cơng bố trước.
Thí dụ như các khái niệm: Cán bộ; cán bộ lãnh đạo; cán bộ
quản lý; cán bộ lãnh đạo, quản lý; Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nguồn
gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung cũng như nguồn
gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về phong cách làm việc của
cán bộ lãnh đạo, quản lý,v,v.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên nền tảng chủ nghĩa Mác- Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh,
quán triệt sâu sắc những quan điểm cơ bản của Đảng ta về Xây
dựng Đảng, Nhà nước, về công tác cán bộ để trình bày tư tưởng Hồ
Chí Minh về phong cách làm việc của cán bộ lãnh đạo quản lý và
việc vận dụng tư tưởng đó trong xây dựng phong cách làm việc của
cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta hiện nay.
Trong nghiên cứu và trình bày đề tài, sử dụng các phương
pháp Lơgíc-Lịch sử, phương pháp Phân tích - Tổng hợp, Phương
pháp Liên ngành, và các Phương pháp, Kỹ thuật điều tra xã hội
học, v,v.
5. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Đề tài này không trùng lắp với bất cứ đề tài nào trong khối
lượng đề tài nghiên cứu đồ sộ về Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu
của đề tài khi được xã hội hố sẽ góp phần thiết thực vào việc tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung trong

tồn xã hội. Góp phần vào việc thực hiện cuộc vận động học tập và
làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
10


Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy các bộ mơn: Tư tưởng Hồ
Chí Minh, Xây dựng Đảng, Khoa học lãnh đạo, Khoa học quản lý,
v,v trong Hệ thống học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ
Chí Minh.
Tuy nhiên, chúng tơi cũng nhận thấy đề tài Vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh vào xây dựng phong cách làm việc cán bộ
lãnh đạo, quản lý ở nước ta hiện nay là một đề tài cần thiết,
nhưng cũng không phải là dễ dàng thực hiện một cách hồn hảo. Do
trình độ và thời gian cũng cịn có mặt hạn chế, nên trong bản Tổng
quan khoa học này chắc khơng tránh khỏi có thiếu sót. Chúng tơi
mong nhận được sự bổ khuyết của của Hội đồng nghiệm thu cũng
như của các bạn đọc xa gần, để chúng tôi có thể sửa chữa, bổ sung
cho bản Tổng quan này hoàn thiện hơn.

11


Chương 1
sự cần thiết vận dụng tư Tưởng hồ Chí minh về
phong cách làm việc vào xây dựng phong cách làm việc
của cán bộ lãnh đạo, quản lý
1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về phong cách làm việc của cán
bộ lãnh đạo quản lý.
1.1.1. Kết hợp tính nguyên tắc cứng rắn với biện pháp thực

hiện linh hoạt, mềm dẻo.
Người ta nói Phong cách là bộ mặt của tâm hồn là trang
phục của tư tưởng, là bản chất của con người. Phong cách làm
việc của Hồ Chí Minh chính là bản chất con người Hồ Chí Minh,
phong cách Hồ Chí Minh là bản thân con người Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh thường xuyên quan tâm đến phong cách làm
việc, lãnh đạo, quản lý của cán bộ, đảng viên. Về mặt này, Người
đã để lại cho chúng ta nhiều giáo huấn quan trọng, đặc biệt trong
tác phẩm Sửa đổi lối làm việc. Sau Cách mạng Tháng Tám, trên
cương vị là người sáng lập Đảng và là Chủ tịch nước, Hồ Chí
Minh đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng, rèn luyện phong cách
làm việc của cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Yêu cầu quan trọng đầu tiên trong phong cách làm việc của
người lãnh đạo, quản lý là phải có sự thống nhất giữa tính Đảng,
tính nguyên tắc cao với tính năng động, sáng tạo, sự nhạy cảm
với cái mới.

12


"Trung với Đảng", "Trung với nước, hiếu với dân" là phẩm
chất cơ bản quán xuyến trong mọi hoạt động của người lãnh đạo,
quản lý. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rõ điều chủ chốt trong
phong cách làm việc của cán bộ lãnh đạo, quản lý là phải:
“Ra sức làm việc cho Đảng, giữ vững kỷ luật của Đảng,
thực hiện tốt đường lối chính sách của Đảng. Đặt lợi ích của
Đảng và của nhân dân lao động lên trên, lên trước lợi ích riêng
của cá nhân mình. Hết lịng hết sức phục vụ nhân dân. Vì Đảng,
vì dân mà đấu tranh qn mình, gương mẫu trong mọi cơng
việc”1.

Trong mọi cơng tác, tuỳ theo hoàn cảnh cụ thể, người lãnh
đạo, quản lý có thể sử dụng nhiều hình thức, biện pháp khác nhau
để hồn thành chức trách, nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên, ở đây
cần có sự vững vàng, khơng thay đổi trong những vấn đề thuộc
về nguyên tắc. Những vấn đề có tính chiến lược, quan điểm,
đường lối của Đảng, mục tiêu, chính sách, pháp luật của Nhà
nước là bất biến, phải giữ vững như sắt đá.
Để thực thực hiện những điều bất biến như những vấn đề
chiến lược, quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước, những vấn đề có tính ngun tắc, thì sách lược cách mạng,
các hình thức, phương pháp, biện pháp, cách thức tiến hành phải hết
sức mềm dẻo, linh hoạt mới có thể đạt kết quả. Như Chủ tịch Hồ
Chí Minh căn dặn những người lãnh đạo quản lý phải có bản lĩnh
Dĩ bất biến ứng vạn biến.

1

Hồ Chí Minh: Tồn tập, T.9, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, tr 285.

13


Độc lập thống nhất Tổ quốc, tự do, hạnh phúc cho nhân dân là
mục tiêu đấu tranh bất biến của Hồ Chí Minh, của Đảng ta và dân
tộc ta.

Con đường đi đến mục tiêu đó là con đường đấu tranh

lâu dài, đầy khó khăn gian khổ, địi hỏi trí tuệ, sự hy sinh, phấn đấu
của nhiều lớp người, nhiều thế hệ. Trong mỗi bước đi lên, cách

mạng phải đối phó với mn vàn sự biến đổi khó lường. Người cách
mạng, các nhà lãnh đạo, quản lý phải luôn tỉnh táo, sáng suốt, nhạy
bén để linh hoạt biến đổi sách lược, có những hình thức, biện pháp
đấu tranh biến hóa thích hợp với những điều kiện lịch sử cụ thể
trong mỗi bước đi, mỗi bước tiến lên của cách mạng đặt ra.
1.1.2. Kết hợp tính cách mạng với tính khoa học
Nhiệt tình cách mạng là yếu tố cơ bản trong phẩm chất của
người cán bộ lãnh đạo. Vì có nhiệt tình cách mạng, người cán bộ
lãnh đạo mới say mê, tận tuỵ với cơng việc để tìm ra những phương
án sáng tạo nhằm thực thi nhiệm vụ đạt hiệu quả cao. Chính lịng
thiết tha u nước, thương dân là động lực lớn thôi thúc người lãnh
đạo, quản lý chuyên tâm lo toan cơng việc. Chỉ có tận tuỵ, say mê
với cơng việc, người lãnh đạo, quản lý mới có sự tìm tòi sáng tạo,
mới đề xuất được những ý kiến hay, mới hình thành được những
phương án sáng tạo để thực thi được nhiệm vụ đạt hiệu quả cao.
Hồ Chí Minh cho rằng các cán bộ, đảng viên nhất là cán bộ
lãnh đạo, quản lý nhờ có tinh thần anh dũng, gương mẫu, gian khổ
đi trước, hưởng thụ đi sau, mà đã làm nên những thành tích rất vẻ
vang. Khơng những vậy, người cán bộ lãnh đạo, quản lý còn phải là
người được trang bị các tri thức khoa học. Nhiệt tình cách mạng chỉ
thực sự đem lại hiệu quả khi nó được thống nhất với các tri thức
14


khoa học và trên cơ sở khoa học. Nếu cán bộ lãnh đạo, quản lý thiếu
tri thức, không am hiểu và thành thạo cơng việc thì sẽ là người cán
bộ kém về năng lực cơng tác, chỉ có phong cách làm việc kinh
nghiệm chủ nghĩa, áp đặt giáo điều, bảo thủ, trì trệ. Thiếu tính khoa
học cũng dẫn đến khó quyết đốn cơng việc, thiếu tự tin, dễ nghiêng
ngả, nhất là khi cách mạng chuyển giai đoạn. Người cán bộ dễ chao

đảo, lệch lạc phương hướng, dẫn tới có thể chuyển từ cực này sang
cực khác và hành động một cách tuỳ tiện, vơ ngun tắc.
Nhiệt tình cách mạng sẽ trở thành duy tâm, duy ý chí nếu thiếu
tri thức khoa học. Thực tiễn cho thấy, có nhiệt tình mà thiếu tri thức
khoa học sẽ dẫn tới sai lầm, chệch hướng, làm hỏng đường lối,
chính sách, hành động trái quy luật, thậm chí dẫn đến phá hoại vơ ý
thức. Những chương trình, dự án, kế hoạch với những ý tưởng tốt
đẹp, nhưng do thiếu tri thức dẫn đến thất bại, gây ra tổn thất nặng
nề.
Hồ Chí Minh cho rằng tính khoa học phải được đảm bảo bằng
tri thức khoa học, do vậy nếu khơng chịu khó học tập, nghiên cứu
để nâng cao trình độ về chính trị, văn hố, nghiệp vụ cũng như ít
hiểu biết về tình hình trong và ngồi nước, ít nghiên cứu lý luận và
thực tiễn nên gặp thuận lợi dễ lạc quan, gặp thành công sớm mắc
phải căn bệnh kiêu ngạo cộng sản nhưng khi gặp khó khăn dễ dao
động bi quan, lập trường cách mạng không vững, thiếu độc lập suy
nghĩ, thiếu chủ động sáng tạo.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhắc nhở các cán bộ lãnh đạo quản lý:
“Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời. Suốt đời phải gắn liền lý
luận với cơng tác thực tế. Khơng ai có thể tự cho mình đã biết đủ
15


rồi, biết hết rồi. Thế giới ngày càng đổi mới, nhân dân ngày càng
tiến bộ, cho nên chúng ta phải tiếp tục học và hành để tiến bộ kịp
nhân dân”1. “Bất kỳ ở hoàn cảnh nào, đảng viên và cán bộ cần phải
luôn luôn ra sức phấn đấu, ra sức làm việc, cố gắng học tập để nâng
cao trình độ văn hố, tri thức và chính trị của mình.”2
1.1.3. Kết hợp tập thể lãnh đạo với cá nhân phụ trách và
quyết đoán

Cán bộ lãnh đạo, quản lý là những người có trọng trách trong
một tập thể. Bởi vậy, xây dựng phong cách làm việc đúng đắn, trước
hết, phải xây dựng phong cách làm việc dân chủ, tập thể. Thực hành
nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Bởi vì một người dù
tài giỏi đến đâu cũng khơng thể nắm được hết mọi mặt của một vấn
đề, cũng không thể biết hết được mọi việc trong đơn vị cũng như
đời sống xã hội. Cho nên, cần phải có cách làm việc tập thể để phát
huy được trí tuệ của tập thể, của đơng đảo quần chúng nhân dân
nhằm hồn thành sự nghiệp của một tập thể, một đơn vị hay địa
phương mà người cán bộ lãnh đạo quản lý. Tập thể lãnh đạo là dân
chủ. Lãnh đạo không phát huy trí tuệ tập thể, thì sẽ dẫn đến cái tệ
bao biện, độc đốn, chủ quan, chun quyền.
Có ý thức tập thể cao, biết tạo ra bầu khơng khí làm việc dân
chủ, tôn trọng và lắng nghe ý kiến tập thể, phát huy trí tuệ tập thể,
nhưng lại khơng có tính quyết đốn, khơng dám chịu trách nhiệm cá
nhân trước tập thể, thì khơng thể có những quyết định kịp thời đáp
ứng u cầu cuộc sống địi hỏi và cơng việc cũng khơng thể tiến
triển được.
1
2

Hồ Chí Minh: Tồn tập, T8, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr 215.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, T5, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr 253.

16


Chủ tịch Hồ Chí Minh lưu ý các cán bộ lãnh đạo, quản lý
rằng:
“Nhưng khơng phải vấn đề gì nhỏ nhặt, vụn vặt, một người

vẫn có thể giải quyết được, cũng cứ đưa ra bàn mới là tập thể lãnh
đạo. Nếu làm như vậy là hiểu máy móc. Kết quả là cứ khai hội mà
hết ngày giờ.
Những việc bình thường, một người có thể giải quyết đúng, thì
người phụ trách cứ cẩn thận giải quyết đi. Những việc quan trọng
mới cần tập thể quyết định”1.
Đặc biệt trong những thời điểm then chốt, người lãnh đạo,
quản lý phải dám nghĩ, dám làm, dám quyết đốn. Bởi vì, như
Người khẳng định:
“Lạc nước hai xe đành bỏ phí
Gặp thời một tốt cũng thành công”2.
Phong cách làm việc của người cán bộ lãnh đạo, quản lý đúng
đắn là phải kết hợp thống nhất giữa cách làm việc dân chủ tập thể
với tính quyết đốn, dám chịu trách nhiệm cá nhân trước tập thể,
quốc dân đồng bào, kịp thời đưa ra những quyết định đúng. Những
hiện tượng coi thường tập thể, hoặc dựa dẫm, ỷ lại tập thể, khơng
dám quyết đốn, khơng nêu cao trách nhiệm cá nhân đều làm trì trệ,
suy yếu năng lực lãnh đạo, hiệu quả quản lý của người cán bộ.
1.1.4. Thống nhất giữa lý luận với thực tiễn, nói với làm

1
2

Hồ Chí Minh: Tồn tập, T5, S.đ.d, tr 505.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, T3, NXB Chính trị quốc gia, 1995, tr 287.

17


Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rõ: “Lý luận là sự tổng kết

những kinh nghiệm của loài người, là tổng hợp những tri thức về tự
nhiên và xã hội tích tụ lại trong q trình lịch sử”.
“Lý luận như cái kim chỉ nam, nó chỉ phương hướng cho
chúng ta trong cơng việc thực tế. Khơng có lý luận thì lúng túng như
nhắm mắt mà đi”, “làm mà khơng có lý luận thì khơng khác gì đi
mị trong đêm tối, vừa chậm chạp vừa hay vấp váp” 4. Cán bộ lãnh
đạo quản lý cần phải có lý luận mới có thể hồn thành nhiệm vụ của
mình.
Song, Người cũng chỉ rõ sự cần thiết phải biết liên hệ lý luận
với thực tiễn trong cơng tác. Thực tiễn khơng có lý luận hướng dẫn
thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực
tiễn là lý luận suông”5. Lý luận mà xa rời thực tiễn thì sớm muộn sẽ
dẫn tới bệnh giáo điều, sách vở. Vì thế, việc giáo dục lý luận gắn
liền với liên hệ thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm đáp ứng
mọi biến đổi của tình hình, của nhiệm vụ cách mạng, là một việc
làm thường xuyên của Đảng.
Một trong những yêu cầu về phong cách làm việc của cán bộ
lãnh đạo, quản lý là khơng được “lý luận sng”, mà phải có năng
lực vận dụng lý luận vào thực tiễn.
Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Học tập chủ nghĩa Mác- Lênin là học
tập cái tinh thần xử trí mọi việc, đối với mọi người và đối với bản
thân mình; là học tập những chân lý phổ biến của chủ nghĩa Mác -


4
5

Hồ Chí Minh: Tồn tập, T8, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, tr. 497.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, T6, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, tr. 47.
Hồ Chí Minh: Toàn tập, T8, S.đ.d, tr. 496.


18


Lênin để áp dụng một cách sáng tạo vào hoàn cảnh thực tiễn ở nước
ta.”.
Người chủ trương “phải gắn lý luận với cơng tác thực tế”. Mọi
chủ trương, chính sách của Đảng một mặt phải xuất phát từ tình
hình cụ thể, mặt khác lý luận cịn phải có nhiệm vụ giải thích cho
quần chúng hiểu và thực hiện các chủ trương, chính sách đó. Như
thế “lý luận mới khơng tách rời thực tế”.
Cán bộ lãnh đạo, quản lý phải nâng cao trình độ lý luận, phải
“gắn liền cơng tác lý luận với thực tiễn cách mạng”, phải “đi sát
thực tế”, “phải liên hệ mật thiết với quần chúng”. Nghĩa là phải nắm
vững sự thống nhất giữa lý luận với thực tiễn, coi đó là nguyên tắc,
là phương châm, là phong cách trong suy nghĩ và hành động của
mình.
ở Hồ Chí Minh, điểm nổi bật nhất lại chính là ln ln có sự
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, giữa nói và làm. Cả cuộc đời
cách mạng đầy phong ba, bão táp của Người là một bài học lớn sáng
rõ những nguyên tắc đạo đức mà Người vạch ra, trong đó có ngun
tắc nói đi đơi với làm.
Phong cách làm việc Hồ Chí Minh là đạo đức gắn liền với
hành động, nói để làm nhất là nói về đạo đức phải đi đôi với thực
hành đạo đức, mà phải làm có hiệu quả. Nếu một người làm việc gì
cũng khơng có hiệu quả, theo Hồ Chí Minh khơng thể coi là một
người có đạo đức. Mà khơng có đạo đức thì khơng thể làm người
lãnh đạo, quản lý. Người nói: “Phải lấy kết quả thiết thực đã giúp
sức bao nhiêu cho sản xuất và lãnh đạo sản xuất mà đo ý chí cách



Hồ Chí Minh: Tồn tập, T9, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, tr. 292.

19


mạng của mình. Hãy kiên quyết chống bệnh nói sng, thói phơ
trương hình thức, lối làm việc khơng nhằm mục đích nâng cao sản
xuất”1.
Cả cuộc đời Hồ Chí Minh là một tấm gương mẫu mực về sự
nhất quán tuyệt vời giữa nói và làm, để cho các thế hệ cán bộ lãnh
đạo, quản lý nước ta học tập và làm theo.
1.1.5. Phong cách làm việc quần chúng
Chủ tịch Hồ Chí Minh khuyên cán bộ, đảng viên nói chung và
các cán bộ lãnh đạo, quản lý trong mọi công tác của Đảng, của
Chính phủ, Đồn thể, phong cách làm việc tốt nhất là phải:
"Từ trong quần chúng ra, trở lại nơi quần chúng. Nghĩa là
gom góp mọi ý kiến rời rạc, lẻ tẻ của quần chúng, rồi phân tích nó,
nghiên cứu nó, sắp đặt nó thành những ý kiến có hệ thống. Rồi đem
nó tun truyền, giải thích cho quần chúng và làm nó thành ý kiến
của quần chúng, và làm cho quần chúng giữ vững và thực hành ý
kiến đó. Đồng thời, nhân lúc quần chúng thực hành, ta xem xét lại,
coi ý kiến đó có đúng hay khơng. Rồi lại tập trung ý kiến của quần
chúng, phát triển những ưu điểm, sửa chữa những khuyết điểm,
tuyên truyền, giải thích, làm cho quần chúng giữ vững và thực hành.
Cứ như thế mãi thì lần sau chắc đúng mực hơn, hoạt bát hơn,
đầy đủ hơn lần trước.
Đó là cách lãnh đạo cực kỳ tốt" 2.
Người cho rằng do các cán bộ lãnh đạo, quản lý khơng biết
gom góp ý kiến của quần chúng, kinh nghiệm của quần chúng, cho

nên ý kiến của họ thành ra lý thuyết suông, không hợp với thực tế.
1
2

Hồ Chí Minh: Tồn tập, T10, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, tr. 312
Hồ Chí Minh: Tồn tập, T.5, S.đ.d, tr.290-291.

20


Vì vậy, ngay trong cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, trong cải
cách bộ máy Nhà nước và nhiều công việc khác, cần phải thực hành
cách liên hợp sự lãnh đạo với quần chúng và liên hợp chính sách
chung với sự chỉ đạo riêng. Phải dùng cách “Từ trong quần chúng
ra, trở lại với quần chúng”. Biết làm như vậy mới thật là biết lãnh
đạo, quản lý.
Đứng đầu Đảng, Nhà nước, quyền cao, chức trọng, nhưng Hồ
Chí Minh khơng xa cách với quần chúng, Người có phong cách
sống và làm việc sâu sát với thực tiễn, gần gũi với nhân dân, thấu
hiểu và chia sẻ mọi niềm vui và nỗi vất vả của người dân. Với quần
chúng, Hồ Chí Minh vừa là người đồng hành vừa là người dẫn dắt.
Trong lãnh đạo cách mạng, trong các bài nói, bài viết của mình,
chưa bao giờ Người "đao to búa lớn", nhưng mỗi lời nói của Người,
mỗi mong muốn của người lại có sức thuyết phục rất cao, đều nhận
được sự hưởng ứng nhiệt tình của hàng triệu trái tim quần chúng.
Hồ Chí Minh dành nhiều cơng sức giáo dục cho các cán bộ
lãnh đạo quản lý phong cách làm việc đi sâu, đi sát quần chúng,
mong muốn họ trở thành những người lãnh đạo, quản lý được dân
tin, dân yêu, dân phục, dân theo, dân ủng hộ.
Cán bộ lãnh đạo quản lý không được quan liêu, hách dịch, coi

thường quần chúng nhân dân. Phải biết đời sống thực của nhân dân
như thế nào, khả năng thực của nhân dân ra sao? họ đang nghĩ và
đang mong muốn những gì? Mỗi lời nói, mỗi việc làm của người
cán bộ phải phù hợp với quần chúng, phản ánh đúng được khát vọng
của quần chúng. Cán bộ phải biết được những băn khoăn trăn trở
của dân để kịp thời uốn nắn và tháo gỡ cùng dân.
21


Người khuyên cán bộ không nên "Là người cán bộ phụ trách
nhưng xa rời thực tế, xa rời quần chúng. Đối với cơng việc thì
khơng điều tra nghiên cứu kỹ lưỡng. Chỉ đạo thì đại khái, chung
chung. Khơng lắng nghe ý kiến của quần chúng, tác phong không
dân chủ, Sợ phê bình và tự phê bình. Khơng giữ đúng ngun tắc
lãnh đạo tập thể phân công phụ trách"1, "Cán bộ phải đi sát thực tế
thường xuyên đấu tranh chống tư tưởng lạc hậu bảo thủ, phát huy
tư tưởng tiên tiến"2. "Cán bộ tỉnh phải đến các huyện, các xã. Cán
bộ huyện phải đến tận các xã, các thôn. Cán bộ phải chân đi, mắt
thấy, tai nghe, miệng nói, tay làm, óc nghĩ, để thiết thực điều tra,
giúp đỡ, kiểm soát rút kinh nghiệm, trao đổi kinh nghiệm giúp đỡ
nông dân và hỏi dân''3.
Đó là phong cách làm việc khơng bó mình trong văn phịng,
bàn giấy; khơng tự cho mình có địa vị cao hơn, khơng tạo cho mình
vẻ quan cách, khác biệt dân. Liên hệ mật thiết với quần chúng là
hồ mình vào cuộc sống của quần chúng, nắm bắt được khả năng,
tâm tư, nguyện vọng của quần chúng và dẫn dắt họ, giúp họ thực
hiện khát vọng của mình.
Cán bộ lãnh đạo, quản lý phải liên hệ mật thiết với dân để tuyên
truyền giáo dục dân, giúp dân hiểu đúng, hiểu thấu các chủ chương,
chính sách của Đảng, Nhà nước, biến các chủ chương chính sách ấy

thành hành động thực tiễn, phong trào cách mạng. Họ phải nắm được
tâm tư, nguyện vọng và cả những trăn trở, bức xúc của quần chúng,

1
2
3

Hồ Chí Minh: Tồn tập, T11, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, tr. 111.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, T11, Sđd trang 306.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, T5, Sđd, tr 711.

22


kịp thời phản ánh với Đảng và Nhà nước để Đảng và Nhà nước có
những điều chỉnh hợp lý trong chỉ đạo, điều hành.
Dân có tin Đảng, Nhà nước hay khơng? Đảng, Nhà nước có
hiểu dân hay khơng, có phát huy được sức mạnh của dân hay không
phụ thuộc rất nhiều vào phong cách làm việc và năng lực của cán bộ
lãnh đạo, quản lý. Hồ Chí Minh khẳng định: "Lãnh đạo tốt nghĩa là
thực hiện đầy đủ những nghị quyết của Đảng, biến quyết tâm của
Đảng thành quyết tâm của nhân dân phải đi đúng đường lối quần
chúng, phải đi sâu vào cơ sở, hợp tác xã. Phải tuyên truyền giáo dục
cho mọi người thấm nhuần ý thức trách nhiệm tinh thần làm chủ tập
thể, cần kiệm xây dựng hợp tác xã, xây dựng nước nhà"1.
Cán bộ phải có phong cách làm việc liên hệ mật thiết với quần
chúng bởi cán bộ vừa là người lãnh đạo vừa là công bộc của dân.
"Bất kỳ ở địa vị nào, làm cơng tác gì, chúng ta đều là đầy tớ của
nhân dân, cơm chúng ta ăn, áo chúng ta mặc, vật liệu chúng ta dùng
đều do mồ hôi nước mắt của nhân dân mà ra" 2. Có gần dân, hiểu

dân, tin dân và được dân tin yêu mến phục, người cán bộ mới có thể
hồn thành tốt nhiệm vụ của mình. Liên hệ mật thiết với dân còn là
để học hỏi dân, để làm tốt chức năng cầu nối giữa dân với Đảng,
Nhà nước. Xa rời quần chúng, người cán bộ sẽ giống như cá bị tách
ra khỏi nước, mất hết khả năng và sức sống.
1.1.6. Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư
Chữ Cần theo cách hiểu thông thường tức là siêng năng, chăm
chỉ. Song, nếu chỉ hiểu chữ cần như thế thì dân tộc ta khó thốt khỏi
1
2

Hồ Chí Minh: Tồn tập, T9, NXB Sự thật, Hà Nội
Hồ Chí Minh: Tồn tập, T7- NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 1996, tr. 392.

23


nghèo nàn, lạc hậu. Học và làm theo tư tưởng, tấm gương Hồ Chí
Minh, thì nhân dân ta, mà trước hết là cán bộ lãnh đạo quản lý cần
thực hiện chữ Cần với nhiều nghĩa mới, hiện đại phù hợp với yêu
cầu xây dựng một xã hội dân giàu nước mạnh trong thời hiện đại.
Cần đòi hỏi người lao động, mà trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản
lý phải có sức làm việc bền bỉ, dẻo dai hết ngày này sang ngày khác,
tháng năm này sang tháng năm khác trong cuộc đời sống và làm
việc của mình. Phải biết làm việc dẻo dai, bền bỉ, vì như Hồ Chí
Minh vạch rõ: Nếu 1 ngày cần mà 10 ngày không cần, thì cũng vơ
ích. Cần khơng phải là làm xổi. Cần cịn có nghĩa là phải cố gắng
hết sức mình trong công tác, học tập trong suốt cả năm, trong cả đời
mỗi người; có chí tiến thủ, khơng coi có việc gì là khó, chỉ sợ lịng
khơng bền; cơng tác nào cũng có thể thực hiện được nếu có quyết

tâm, bền bỉ dẻo dai. Hơn nữa, còn phải phấn đấu làm việc với năng
suất cao. "Cần thì việc gì dù khó khăn mấy cũng làm được" 1. " Cần,
tức là tăng năng suất trong công tác, bất kỳ công tác gì".2
Trong truyền thống cần cù, người Việt Nam cịn thiếu tính tổ
chức và kế hoạch. Cho nên, là cán bộ lãnh đạo, quản lý phải học tập,
rèn luyện để làm việc có sức bền, có kế hoạch, biết phân cơng, đặc
biệt là biết dùng người, nhất là người tài. Hồ Chí Minh vạch rõ:
"Siêng năng và kế hoạch phải đi đôi với nhau. Kế hoạch lại đi
đôi với phân công. Trong một gia đình, một xưởng máy, một cơ
quan, v,v. đã phải có kế hoạch, lại phải phân cơng cho khéo. Phân
công phải nhằm vào 2 điều:
1- Công việc: Việc gì gấp làm trước. Việc gì hỗn thì làm sau.
1
2

Hồ Chí Minh: Tồn tập, T5, S.đ.d, tr 632.
Hồ Chí Minh: Toàn tập, T5, S.đ.d, tr 392.

24


2- Nhân tài: Người nào có năng lực làm việc gì, thì đặt vào
việc ấy.
Nếu dùng khơng đúng, người giỏi nghề thợ mộc thì giao cho
việc thợ rèn, người giỏi nghề rèn thì giao cho việc thợ mộc, như thế
thì cả hai đều thất bại"1.
Đi đôi với Cần là Kiệm. Hồ Chí Minh cho rằng tiết kiệm
khơng phải là keo kiệt, bủn xỉn, coi đồng tiền bằng cái trống. Tiết
kiệm là biết chi tiêu một cách khoa học, có hiệu quả nhất.
Hồ Chí Minh vạch rõ: "Muốn tiết kiệm có kết quả tốt, thì phải

khéo tổ chức"2. Thời gian cịn quý hiếm hơn vàng bạc. Thời gian sẽ
có nhiều hơn, có ích hơn nếu cán bộ lãnh đạo, quản lý biết khéo tổ
chức sắp đặt công việc, quản lý thời gian, làm việc có kế hoạch. Sức
mạnh của quần chúng tăng lên gấp bội khi cán bộ lãnh đạo, quản lý
biết vận động, tổ chức, động viên, phát huy tinh thần và năng lực
làm việc của họ.
Đi đôi với thực hành tiết kiệm là chống lãng phí. Người lãnh
đạo càng phải chống lãng phí, xa xỉ. Người chỉ rõ ăn sang mặc đẹp
trong lúc cịn có đồng bào đang thiếu cơm, thiếu áo, là xa xỉ. ăn
không ngồi rồi, trong lúc đang cần kháng chiến và xây dựng là xa
xỉ. Người lãnh đạo, quản lý cần khiêm tốn, giản dị và gần gũi quần
chúng, chống lãng phí.
Trước hết là chống lãng phí sức lao động của nhân dân, của cơ
quan, xí nghiệp, đơn vị sản xuất thì năng suất lao động mới cao. "Vì
kém tinh thần phụ trách, vì tổ chức, sắp xếp vụng, việc gì ít người
cũng làm được mà vẫn dùng nhiều người. Trong quân đội, các cơ
1
2

Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 5, S.đ.d. tr 633.
Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 5, S.đ.d. tr 638.

25


×