Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

(luận văn thạc sĩ) phát triển dịch vụ kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN QUỐC KHÁNH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2015

download by :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN QUỐC KHÁNH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển

Mã số

: 60.31.05


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Võ Xuân Tiến

Đà Nẵng – Năm 2015

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả phương án nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Quốc Khánh

download by :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................3
5. Bố cục đề tài.........................................................................................3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................3
CHƯƠNG 1:MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

TƯ NHÂN .........................................................................................................6
1.1. KINH TẾ TƯ NHÂN VÀ VAI TRÒ CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN ............6
1.1.1. Khái niệm kinh tế tư nhân..............................................................6
1.1.2. Ưu điểm và hạn chế của kinh tế tư nhân .......................................9
1.1.3. Ý nghĩa của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế.............................11
1.2. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN .........................13
1.2.1. Gia tăng số lượng các cơ sở sản xuất kinh doanh........................14
1.2.2. Gia tăng quy mô các nguồn lực trong khu vực kinh tế tư nhân ..14
1.2.3. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh .................18
1.2.4. Mở rộng thị trường ......................................................................19
1.2.5. Tăng cường liên kết giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh............19
1.2.6. Gia tăng kết quả sản xuất.............................................................21
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ
NHÂN ..............................................................................................................23
1.3.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................23
1.3.2. Điều kiện xã hội...........................................................................24
1.3.3. Điều kiện kinh tế..........................................................................24

download by :


CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG THỜI
GIAN QUA......................................................................................................26
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA HUYỆN LỆ THỦY
ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN............................26
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................26
2.1.2. Đặc điểm xã hội ...........................................................................29
2.1.3. Đặc điểm kinh tế ..........................................................................31
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN LỆ THỦY TRONG THỜI GIAN QUA............................................33
2.2.1. Thực trạng số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh..........................33
2.2.2. Thực trạng quy mô các nguồn lực trong khu vực KTTN ............37
2.2.3. Các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh chủ yếu ...................46
2.2.4. Thực trạng về phát triển thị trường..............................................51
2.2.5. Thực trạng về liên kết giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh.........55
2.2.6. Thực trạng kết quả sản xuất của khu vực kinh tế tư nhân trong
thời gian qua.....................................................................................................56
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH ..................................67
2.3.1. Thành tựu .....................................................................................67
2.3.2. Hạn chế ........................................................................................70
2.4. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG
BÌNH TRONG THỜI GIAN QUA..................................................................72
2.4.1. Nguyên nhân từ phía cơ sở sản xuất kinh doanh.........................72
2.4.2. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh......................................75

download by :


CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG THỜI
GIAN TỚI .......................................................................................................77
3.1. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH ..........77
3.1.1. Căn cứ vào xu hướng phát triển của kinh tế tư nhân...................77
3.1.2. Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế tư nhân của huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình.....................................................................................78
3.1.3. Một số quy định có tính ngun tắc khi đề ra giải pháp..............80

3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH....................................................81
3.2.1. Gia tăng số lượng các cơ sở sản xuất kinh doanh........................81
3.2.2. Gia tăng quy mô các yếu tố nguồn lực ........................................85
3.2.3. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh .................91
3.2.4. Phát triển thị trường .....................................................................92
3.2.5. Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp ................................95
3.2.6. Gia tăng kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh ......................97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)

download by :


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN-XD

Công nghiệp-Xây dựng

CTCP

Công ty cổ phần

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DN


Doanh nghiệp

KTTN

Kinh tế tư nhân

NN

Nông nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TM-DV

Thương mại - Dịch vụ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

download by :


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng

Tên bảng


Trang

2.1

Dân số huyện Lệ Thủy phân theo giới tính và khu vực

30

2.2

Giá trị sản xuất phân theo ngành của huyện Lệ Thủy

31

trong thời gian qua
2.3

Số lượng doanh nghiệp KTTN phân theo loại hình

34

doanh nghiệp trên địa bàn huyện Lệ Thủy
2.4

Số lượng doanh nghiệp KTTN phân theo ngành nghề

35

kinh doanh trên địa bàn huyện Lệ Thủy

2.5

Tỷ lệ doanh nghiệp mới được thành lập

36

2.6

Vốn bình quân 1 doanh nghiệp phân theo ngành nghề

38

kinh doanh thuộc khu vực KTTN
2.7

Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả của các doanh nghiệp

39

KTTN phân theo hình thức tổ chức qua các năm
2.8

Số lượng lao động trong khu vực kinh tế tư nhân phân

40

theo lĩnh vực hoạt động
2.9

Số lao động bình quân mỗi doanh nghiệp phân theo


41

lĩnh vực hoạt động
2.10

Tiêu chí về doanh nghiệp vừa và nhỏ

42

2.11

Quy mô lao động của các doanh nghiệp KTTN phân

43

theo lĩnh vực hoạt động năm 2012
2.12

Doanh nghiệp thuộc KTTN phân theo hình thức tổ

46

chức
2.13

Tốc độ tăng số lượng các doanh nghiệp thuộc KTTN
phân theo hình thức tổ chức

download by :


48


2.14

Doanh nghiệp thuộc KTTN phân theo lĩnh vực hoạt

49

động
2.15

Tốc độ tăng số lượng các doanh nghiệp thuộc KTTN

50

phân theo lĩnh vực hoạt động
2.16

Doanh thu theo lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp

52

thuộc KTTN qua các năm
2.17

Tốc độ tăng doanh thu theo lĩnh vực hoạt động của

54


doanh nghiệp thuộc KTTN qua các năm
2.18

Số lượng các sản phẩm chủ yếu của khu vực KTTN

56

qua các năm
2.19

Tốc độ tăng số lượng các sản phẩm chủ yếu của khu

57

vực KTTN qua các năm
2.20

Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Lệ Thủy phân

58

theo thành phần kinh tế
2.21

Tốc độ tăng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Lệ

60

Thủy phân theo thành phần kinh tế

2.22

Lợi nhuận sau thuế bình quân 1 doanh nghiệp KTTN

61

theo lĩnh vực hoạt động
2.23

Tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế bình quân 1 doanh

62

nghiệp KTTN theo lĩnh vực hoạt động
2.24

Tiền lương bình quân 1 tháng/lao động khu vực

63

KTTN qua các năm
2.25

Tốc độ tăng tiền lương bình quân 1 tháng/ lao động

64

khu vực KTTN qua các năm
2.26


Nộp ngân sách nhà nước của khu vực KTTN qua các

65

năm
2.27

Tốc độ tăng của thuế KTTN đóng góp

download by :

66


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình vẽ

Trang

hình vẽ
2.1

Bản đồ hành chính huyện Lệ Thủy

26

2.2


Biểu đồ thể hiện số lượng các doanh nghiệp thuộc

47

KTTN phân theo hình thức tổ chức
2.3

Tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp thuộc khu
vực KTTN

download by :

66


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước những năm đổi mới, do khơng đánh giá đúng trình độ của lực
lượng sản xuất cũng như thực trạng thấp kém của nền kinh tế ở nước ta nên
kinh tế tư nhân (KTTN) đã có một thời kỳ bị coi là đối tượng phải loại bỏ
trong quá trình đi lên xã hội chủ nghĩa. Song thực tế đã cho thấy quan điểm
đó là phiến diện, chủ quan chưa đánh giá đúng vai trò, thế mạnh của nền
KTTN đối với sự phát triển chung của nền kinh tế.
Hiện nay, KTTN được xem là một bộ phận kinh tế chủ yếu trong quá
trình phát triển kinh tế, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm và tạo điều kiện để
kinh tế tư nhân ngày càng phát triển. Trên thực tế, KTTN ngày càng tỏ ra có
nhiều ưu thế để phát triển và có sự phát triển năng động, hiệu quả, ngày càng
đáp ứng và thích ứng được với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa; khả năng đóng góp vào nền kinh tế quốc dân và thu
hút lao động cũng ngày một tăng; sức cạnh tranh trên thị trường khu vực đã
nâng lên từng bước đáng kể.
Để phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần và các khu vực
kinh tế, những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta ngày càng chú trọng nhiều
hơn đến việc đẩy mạnh phát KTTN. Thực hiện chủ trương đó, các địa phương
thời gian qua cũng đã tìm cách để phát triển loại hình kinh tế này. Thực tế cho
thấy, những địa phương nào quan tâm đến phát triển KTTN thì có tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao, đời sống người dân được cải thiện.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, huyện Lệ Thủy đã chú trọng đến
phát triển KTTN, xem đây là bộ phận cấu thành quan trọng, là động lực chính
trong chiến lược lâu dài trong q trình phát triển kinh tế. Những năm qua,
KTTN trên địa bàn đã có những phát triển đáng kể, góp phần tăng trưởng kinh
tế , giải quyết các vấn đề xã hội.

download by :


2
Tuy nhiên sự phát triển KTTN trên địa bàn huyện Lệ Thủy nói riêng và
tỉnh Quảng Bình nói chung trong thời gian qua đã bộc lộ những hạn chế nhất
định như quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, công nghệ sản xuất lạc hậu, lao
động trình độ thấp…Vì thế, việc phân tích đánh giá để tìm ra giải pháp để
tháo gỡ khó khăn để thúc đẩy KTTN phát triển là rất cần thiết trong điều kiện
kinh tế xã hội hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề đó nên tơi chọn “ Phát triển kinh tế tư nhân
trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ” làm đề tài nghiên cứu luận
văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển KTTN nói

chung và doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về phát triển KTTN trên địa bàn huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển KTTN trên địa bàn huyện Lệ Thủy,
tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển KTTN
trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Nghiên cứu phát triển KTTN trên địa bàn huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình thơng qua các lĩnh vực hoạt động, các loại hình doanh
nghiệp thuộc khu vực KTTN.
+ Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung trên tại huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
+ Về thời gian: Giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong 5

download by :


3
năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương
pháp sau:
- Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc,
- Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp,
- Các phương pháp nghiên cứu khác,…
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo,

đề tài được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế tư nhân
Chương 2. Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua
Chương 3. Giải pháp phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Thời gian qua, khu vực KTTN của Việt Nam được coi là năng động,
dần chiếm vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Nhờ có sự chú ý của các cấp
chính quyền nên KTTN đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ về số lượng và quy mô
sản xuất; đóng góp khơng nhỏ cho tăng trưởng kinh tế, tạo ra nhiều việc làm
cho xã hội. Chính vì thế, thời gian qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu,
nhiều luận văn đề cập đến vấn đề này, có thể lược khảo một số nghiên
cứu sau:
Nghiên cứu của Tiến sĩ Vũ Hùng Cường làm chủ nhiệm với đề tài :
“Một số vấn đề cơ bản về phát triển khu vực tư nhân với tư cách là động lực
cơ bản của mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011-2020”. Nghiên
cứu tập trung rà sốt lại các quan điểm và chính sách liên quan đến khu vực

download by :


4
kinh tế tư nhân, đánh giá thực trạng và đóng góp của kinh tế tư nhân, từ đó
đưa ra một số khuyến nghị, giải pháp nhằm để khu vực kinh tế tư nhân là
động lực cơ bản của mơ hình tăng trưởng kinh tế mới của Việt Nam giai đoạn
2011-2020. Nội dung nghiên cứu nêu rõ xu thế phát triển của khu vực kinh tế
tư nhân trong nền kinh tế hiện đại; phân tích đánh giá thực trạng phát triển
của doanh nghiệp khu vực tư nhân, đánh giá vai trò đóng góp của khu vực
kinh tế tư nhân trong phép so sánh giữa 3 khu vực kinh tế; qua đó tìm hiểu

bản chất và chất lượng phát triển của doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân
trong nước và khu vực FDI, từ đó rút ra những yếu kém, tồn tại của các doanh
nghiệp khu vực kinh tế tư nhân; tiếp đến đề xuất những định hướng giải pháp
phát triển khu vực kinh tế tư nhân trở thành động lực cơ bản của mơ hình tăng
trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011-2020.
Nguyễn Mạnh Công (2011), Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng.
Nội dung tập trung vào nghiên cứu thực trạng phát triển khu vực kinh tế tư
nhân trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng; rút ra những thành
công và hạn chế của khu vực kinh tế tư nhân từ trước năm 2011. Từ đó đề
xuất một số giải pháp để phát triển kinh tế tư nhân nói chung và doanh
nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn quận Thanh Khê trong thời
gian tới.
Bên cạnh đó, có thể kể ra một số cơng trình nghiên cứu như: Giáo sư.
Tiến sĩ Hồ Văn Vĩnh (2011), Kinh tế tư nhân và quản lý nhà nước đối với
kinh tế tư nhân nước ta hiện nay, Đề tài cấp Bộ, Học viện Chính trị quốc gia
Hồ CHí Minh, Hà Nội. Phó Giáo sư. Tiến sĩ Trịnh Thị Hoa Mai, (2005), Kinh
tế tư nhân Việt Nam trong tiến trình hội nhập, NXB Thế giới, Hà Nội. Giáo
sư.Tiến sĩ Tô Xuân Dân, Tiến sĩ Nghiêm Đạt, Tiến sĩ Vũ Trọng Lâm, (2002),
Phát triển và quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, NXB Khoa học và

download by :


5
Kỹ thuật, Hà Nội.
Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu về KTTN ở các góc độ khác nhau
với những phương pháp khác nhau, tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến phát triển KTTN như: môi trường đầu tư, mơi trường kinh doanh, cơ chế
chính sách… ở các địa phương.

Đến nay, chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về phát triển KTTN trên
địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, nên đề tài mà tác giả lựa chọn để
nghiên cứu khơng trùng với bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào đã được công
bố. Trên cơ sở kế thừa những cơng trình nghiên cứu của các tác giả đi trước.
Trong luận văn này, tơi hệ thống hóa cơ sở lý luận về kinh tế tư nhân trong
phần nghiên cứu của mình, đánh giá thực trạng phát triển KTTN trong thời
gian qua trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Từ đó, đưa ra những
giải pháp phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Lệ Thủy trong thời
gian tới.

download by :


6
CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TƯ NHÂN
1.1. KINH TẾ TƯ NHÂN VÀ VAI TRÒ CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN
1.1.1. Khái niệm kinh tế tư nhân
a. Khái niệm kinh tế tư nhân
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin đã nghiên cứu sâu sắc
các nền kinh tế dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Nhưng trong tác
phẩm của các ông, chúng ta không gặp thuật ngữ KTTN mà chỉ gặp các thuật
ngữ: Sở hữu tư nhân, sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, lao động tư nhân, chế
độ chiếm hữu tư nhân…
Dựa trên kết quả nghiên cứu của A.Mooc-gan, trong tác phẩm “ Nguồn
gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước ”, Ăng-ghen đã chứng
minh rằng: tổ chức kinh tế của gia đình cá thể chính là loại hình đơn vị kinh tế
đầu tiên dựa trên chế độ sở hữu tư nhân trong lịch sử. Và như chúng ta đã

biết, những đơn vị kinh tế dựa trên chế độ sở hữu tư nhân, một khi nằm trong
hệ thống phân công lao động xã hội sẽ trở thành đơn vị sản xuất và trao đổi
hàng hóa. Như vậy, sở hữu tư nhân đã làm nảy sinh KTTN.
Ý tưởng về KTTN đã xuất hiện từ Hội nghị TW6, khóa IV (1979);
nhưng mãi đến Nghị quyết 16BCT – BCHTW khóa VI (3/1989), Đảng ta mới
đưa ra quan niệm: KTTN là đơn vị kinh tế do những người có vốn, có tài sản
lập ra sản xuất và kinh doanh theo pháp luật; KTTN bao gồm các hình thức:
hộ cá thể, hộ tiểu chủ, hộ tiểu thương, các doanh nghiệp tư nhân dưới nhiều
hình thức: xí ngiệp tư doanh, công ty tư doanh, công ty cổ phần…
Hiện nay, khái niệm KTTN vẫn chưa đồng nhất, vẫn có nhiều cách hiểu
khác nhau. Một số người coi KTTN gồm các doanh nghiệp tư nhân trong
nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài dưới dạng liên

download by :


7
doanh hay 100% vốn nước ngoài. Với cách hiểu này sẽ tạo điều kiện để đánh
giá hết tiềm năng của khu vực KTTN đối với sự phát triển của nền kinh tế,
song lại gặp khó khăn trong tính tốn thống kê khi muốn tách phần vốn góp
của nhà nước trong công ty cổ phần cũng như các doanh nghiệp liên doanh
hay doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Quan điểm khác cho rằng,
KTTN là kinh tế ngoài quốc doanh dựa trên việc chia nền kinh tế thành ba
khu vực là khu vực kinh tế quốc doanh, khu vực kinh tế ngồi quốc doanh và
khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi. Theo quan điểm này thì kinh tế tập
thể cũng thuộc vào KTTN. Thực tế cho thấy, việc đưa khu vực kinh tế có vốn
đầu tư nước ngồi ra khỏi khu vực KTTN sẽ khơng đánh giá đúng tiềm năng
cũng như vai trò của khu vực kinh tế này cho sự phát triển của nền kinh tế,
đặc biệt trong điều kiện mở cửa như hiện nay.
Tóm lại, KTTN là hình thức kinh tế phát triển dựa trên sở hữu tư nhân

về toàn bộ các yếu tố sản xuất được đưa vào sản xuất kinh doanh. Nó hồn
tồn tự chủ, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, cụ thể là: Tự chủ về vốn, tự chủ về quản lý, tự chủ về phân phối sản
phẩm, tự chủ lựa chọn hình thức tổ chức, quy mô, phướng hướng sản xuất
kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trước pháp luật. Toàn bộ luận văn xem đây là quan điểm chính thống để
nghiên cứu và xem xét về KTTN.
Theo quan điểm này, khu vực KTTN bao gồm kinh tế cá thể , tiểu chủ,
và kinh tế tư bản tư nhân hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể và
các loại hình doanh nghiệp của tư nhân. Cụ thể, khu vực KTTN bao gồm:
- Kinh tế cá thể, tiểu chủ
+ Về kinh tế cá thể: Kinh tế cá thể được hiểu là hình thức kinh tế của
một cá nhân hay một hộ gia đình hoạt động dựa trên quan hệ sở hữu nhỏ về tư
liệu sản xuất và khả năng lao động của bản thân người lao động và gia đình.

download by :


8
+ Kinh tế tiểu chủ: Có thể được hiểu là hình thức kinh tế do một người
chủ tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân
về tư liệu sản xuất nhưng có thuê mướn lao động. Tuy nhiên, thu nhập vẫn
chủ yếu dựa vào sức lao động, vốn của bản thân và gia đình người lao động.
- Kinh tế tư bản tư nhân: Là hình thức tổ chức SXKD dựa trên cơ sở
chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và bóc lột lao động làm thuê. Biểu hiện
của nó là các loại hình doanh nghiệp do nhân dân tự đầu tư vốn và quản lý
kinh doanh theo luật doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty
TNHH, công ty cổ phần, cơng ty hợp danh. Theo đó, KTTN khơng bao gồm
các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị xã hội khi
chuyển thành cơng ty TNHH, CTCP.

b. Khái niệm về phát triển kinh tế tư nhân
Phát triển KTTN, thực chất là phát triển khu vực KTTN, là tổng thể các
phương pháp, biện pháp, chính sách khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn lực
để gia tăng kết quả, hiệu quả sản xuất, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị
trường và xã hội.
c. Các hình thức tổ chức của kinh tế tư nhân
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là doanh nghiệp trong đó thành viên
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của daonh
nghiệp trong phạm vi vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Thành viên cơng
ty có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên tối thiểu là 2 và không vượt
quá 50 người. Cơng ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp phép giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, công ty trách
nhiệm hữu hạn không được phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 2 thành viên trở lên phải có Hội
đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc. Công ty trách
nhiệm hữu hạn có trên mười một thành viên phải có Ban kiểm soát.

download by :


9
- Cơng ty cổ phần: Là doanh nghiệp trong đó:
+ Vốn điều lệ được chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
+ Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp cổ đơng sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết.
+ Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và
không hạn chế số lượng tối đa.
+ Cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy

chứng nhận đăng ký kinh doanh. Cơng ty cổ phần có quyền phát hành chứng
khốn ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khốn.
+ Cơng ty cổ phần phải có Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, và giám
đốc; đối với công ty cổ phần có trên 11 thành viên cổ đơng phải có Ban kiểm sốt.
- Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và
tự chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Chủ sở hữu duy nhất của một doanh nghiệp tư nhân là cá nhân.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có tồn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, có tồn quyền quyết định sử dụng lợi nhuận
sau khi nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm
giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Ưu điểm và hạn chế của kinh tế tư nhân
a. Ưu điểm của KTTN
- Mục đích KTTN thường rõ ràng và đơn giản là thu lợi nhuận tối đa, ít

download by :


10
bị các mục tiêu kinh tế-xã hội khác chi phối nên thường hiệu quả hơn so với
doanh nghiệp nhà nước.
- Chủ doanh nghiệp trực tiếp sở hữu vốn, chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, điều đó là động lực mạnh mẽ
thúc đẩy KTTN phát triển.
- Mối quan hệ giữa quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ, lợi ích gắn
chặt với nhau. Do vậy, các cơ sở KTTN có tính chủ động cao, năng động ứng

xử trước thị trường. Bộ máy quản lý của doanh nghiệp thường gọn nhẹ chứ
không cồng kềnh như doanh nghiệp Nhà nước nên dễ thích ứng được với nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra, chính phủ khơng
cần trực tiếp đầu tư cho khu vực này mà chỉ cần có chính sách, chiến lược
đúng đắn để khuyến khích phát triển.
- Hình thức tổ chức rất đa dạng, hoạt động linh hoạt nên tạo ra sự năng
động, giảm bớt rủi ro cho nền kinh tế do tính thay thế lẫn nhau.
b. Hạn chế của KTTN
- Q trình phát triển KTTN với bản chất vốn có chắc chắn sẽ dẫn đến
sự phân hóa giàu nghèo, ảnh hưởng không tốt đến vấn đề công bằng xã hội.
- Mục tiêu kinh doanh là lợi nhuận, luôn xuất phát từ những chi phí và
lợi ích cá nhân để giải quyết vấn đề. Các cơ sở sản suất tư nhân sẵn sàng bỏ
qua yếu tố tác động xã hội (kể cả khi có hại) để mưu lợi cho cơ sở của mình.
- Khả năng tài chính hạn hẹp, thường xun ở trạng thái thiếu vốn.
Điều đó làm hạn chế khả năng tiếp cận các cơ hội kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi gặp những biến động lớn của thị trường, các doanh nghiệp KTTN
dễ phá sản do khả năng tài chính hạn hẹp.
- Mặc dù linh hoạt nhưng các cơ sở KTTN thường mang tính tự phát
nên dễ đổ vỡ và dễ gây ra khủng hoảng cho nền kinh tế nếu nhà nước buông
lỏng quản lý.

download by :


11
- Do điểm xuất phát thấp, hoạt động của các cơ sở kinh doanh còn
nhiều biến động, thiếu vững chắc nên rất khó trong thu hút lao động có trình
độ cao vào sản xuất và quản lý doanh nghiệp.
1.1.3. Ý nghĩa của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế
a. KTTN hỗ trợ cho kinh tế nhà nước phát triển để thực hiện vai trò

chủ đạo trong nền kinh tế
Kinh tế tư nhân có sự thích ứng cao với kinh tế thị trường, đặc biệt là
tính chất mở của thị trường ngày càng tăng, sự hợp tác và cạnh tranh quốc tế
đòi hỏi các thực thể kinh tế phải rất linh hoạt và tự chủ trong hoạt động kinh
doanh. Sự lớn mạnh của các doanh nghiệp KTTN sẽ làm cho thị trường nhìn
nhận lại vai trị của khu vực kinh tế này trong sự phát triển kinh tế. Do vậy,
KTTN làm tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế. Với sự tồn tại của nhiều
doanh nghiệp hoạt động trong một ngành, lĩnh vực sẽ làm giảm tính độc
quyền và buộc các thành phần kinh tế phải chấp nhận cạnh tranh, phải liên tục
đổi mới để tồn tại và phát triển. Với tính linh hoạt của mình, KTTN sẽ tạo sức
ép cạnh tranh thậm chí với các cơng ty lớn, các tập đồn xun quốc gia.
Từ sự thành cơng của các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN, làm cho
các thành phần kinh tế khác phải xem xét lại năng lực quản trị, tầm nhìn chiến
lược trong sản xuất kinh doanh, xây dựng thương hiệu và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp mình.
b. KTTN góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, thúc đẩy
sản xuất hàng hóa phát triển
Phát triển KTTN sẽ tạo thêm một số lượng lớn công việc cho người lao
động, bảo đảm đời sống nhân dân và góp phần ổn định xã hội. KTTN tạo ra
sự thay đổi trong cấu trúc thị trường lao động, vốn mất cân bằng và điều này
có đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo. Do quy
mô doanh nghiệp trong thành phần kinh tế này chủ yếu là doanh nghiệp vừa

download by :


12
và nhỏ nên không chỉ phát triển mạnh ở các thành phố mà cịn thích nghi với
điều kiện nơng thơn có nhiều lao động nhàn rỗi.
KTTN cung ứng cho các chủ thể sản xuất kinh doanh những tư liệu sản

xuất cần thiết, tạo điều kiện cho tái sản xuất của doanh nghiệp một cách thuận
lợi. Mặt khác, KTTN giúp cho nhà sản xuất tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa được
thực hiện giá trị nhanh chóng sẽ rút ngắn thời gian lưu thông, làm tăng tốc độ
tái sản xuất.
KTTN là điều kiện để thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, thông qua
hoạt động của các chủ thể kinh doanh mua bán hàng hóa dịch vụ. Điều đó bảo
đảm cho quá trình tái sản xuất được tiến hành bình thường, lưu thơng hàng
hóa dịch vụ thơng suốt. Thơng qua việc mua bán hàng hóa dịch vụ trên thị
trường, KTTN có vai trò quan trọng trong việc mở rộng khả năng tiêu dùng,
nâng cao mức hưởng thụ của các cá nhân và doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy
sản xuất và mở rộng phân công lao động xã hội, thực hiện cuộc cách mạng
khoa học công nghệ trong các ngành của nền kinh tế.
c. Huy động các nguồn lực trong xã hội đầu tư vào sản xuất kinh
doanh
Phát triển KTTN giúp khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn các tiềm
năng về vốn, các nguồn nguyên vật liệu ở từng vùng, miền, từng địa phương,
đặc biệt là thu hút vốn đầu tư từ nhân dân vào q trình sản xuất. Từ đó tạo
lập sự cân đối về phát triển kinh tế giữa các địa phương và quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Đồng thời, đòi hỏi các chủ doanh nghiệp, các nhà quản lý
phải năng động trong việc tiếp cận thị trường trong và ngồi nước.
d. KTTN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước
KTTN ngày càng phát triển sẽ tạo ra nhiều hàng hóa và dịch vụ để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu sang thị trường nước

download by :


13
ngoài. Sự đi lên của KTTN là một yếu tố quan trọng làm thay đổi diện mạo

nền kinh tế, tạo điều kiện để hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra.
Thực chất quá trình phát triển KTTN cũng đồng thời là quá trình tìm
kiếm phương thức SXKD có hiệu quả, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản
phẩm để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Đó là q trình các doanh
nghiệp đổi mới máy móc, trang thiết bị áp dụng vào q trình sản xuất, tìm ra
sản phẩm mà đầu tư vào đó có lợi nhất.Từ đó sẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng hợp lý hơn, góp phần đắc lực vào việc giải phóng lực lượng sản
xuất ,thúc đẩy mạnh mẽ sự phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
e. KTTN góp phần duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống
Quy mô của các doanh nghiệp thuộc KTTN phần lớn là doanh nghiệp
vừa và nhỏ nên kinh nghiệm SXKD, kinh nghiệm quản lý sản xuất được tích
lũy qua nhiều thế hệ, kết hợp truyền thống và tính hiện đại trong sản xuất gặp
nhiều thuận lợi. Do đó, tạo điều kiện cho các ngành nghề truyền thống với các
hình thức tổ chức chủ yếu là hộ kinh doanh cá thể, tiểu chủ tiếp tục phát huy
các giá trị truyền thống trong từng gia đình, dịng họ…đồng thời kết hợp các
giá trị hiện đại để làm phong phú cho sản xuất đầu ra.
1.2. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
KTTN là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Phát
triển KTTN là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trọng tâm phát
triển kinh tế, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao nội lực của mỗi quốc
gia trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Phát triển kinh tế tư nhân ngoài sự tăng trưởng của khu vực kinh tế tư
nhân, cịn có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội theo hướng tiến bộ. Nội
dung của phát triển kinh tế tư nhân bao gồm những vấn đề sau:

download by :



14
1.2.1. Gia tăng số lượng các cơ sở sản xuất kinh doanh
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh là số lượng các doanh nghiệp trong
khu vực KTTN, bao gồm công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư
nhân được thành lập qua các năm.
Gia tăng số lượng các cơ sở sản xuất kinh được hiểu là số lượng các
doanh nghiệp của khu vực kinh tế tư nhân có sự tăng lên theo thời gian, năm
sau nhiều hơn so với năm trước.
- Phải gia tăng số lượng các doanh nghiệp tư nhân vì đó chính là các cơ
sở sản xuất, nơi diễn ra các hoạt động sản xuất kinh doanh, là nơi diễn ra sự
kết hợp các yếu tố nguồn lực để tạo ra sản phẩm hàng hóa cho xã hội. Doanh
nghiệp càng nhiều thì càng sản xuất ra nhiều hàng hóa và dịch vụ.
Để các doanh nghiệp tư nhân ra đời và phát triển, thì việc cải thiện và
đổi mới trong các dịch vụ công đối với khu vực doanh nghiệp, hướng tới nền
hành chính và cơng vụ hiệu quả phục vụ sự phát triển của doanh nghiệp là rất
quan trọng, đó là điều kiện thuận lợi đề các doanh nghiệp phát triển.
Số lượng các doanh nghiệp thuộc khu vực KTNN càng tăng thì sự đóng
góp vào nền kinh tế quốc dân sẽ càng lớn.
- Tiêu chí đánh giá: Để đánh giá sự gia tăng số lượng các cơ sở sản
xuất kinh doanh, thường sử dụng các tiêu chí sau:
+ Số lượng doanh nghiệp qua các năm (tổng số và từng loại);
+ Mức tăng về số lượng doanh nghiệp qua các năm;
+ Tốc độ tăng về số lượng doanh nghiệp qua các năm;
+ Tỷ lệ doanh nghiệp mới thành lập.
1.2.2. Gia tăng quy mô các nguồn lực trong khu vực kinh tế tư
nhân
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có ý nghĩa quan
trọng, nó giúp doanh nghiệp tăng đề kháng đối với các đối thủ và biến động

download by :



15
của nền kinh tế. Các nguồn lực của doanh nghiệp là tổng thể các yếu tố sản
xuất, tổng thể các nguồn lực tham gia vào quá trình sản xuất.
Gia tăng quy mơ các nguồn lực có nghĩa là tăng quy mô các yếu tố sản
xuất, từng nguồn lực sản xuất như: Lao động, vốn, trình độ cơng nghệ, trình
độ quản lý doanh nghiệp…
- Nội dung gia tăng quy mô các nguồn lực:
a.Tài chính
- Nguồn lực tài chính bao gồm các nguồn vốn sở hữu, khả năng vay nợ
và tự tài trợ của doanh nghiệp.
Vốn là yếu tố cực kỳ quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Tất cả các doanh nghiệp muốn bắt đầu hoạt động sản xuất đều cần có vốn;
vốn đầu tư của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư cho xây dựng, mua sắm
máy móc, trang thiết bị, mua nguyên vật liệu…
Trong quá trình hoạt động, tùy thuộc vào chiến lược sản xuất kinh
doanh trong từng giai đoạn, các doanh nghiệp có thể huy động vốn dựa trên
quan hệ xã giao hoặc vay ngân hàng. Khả năng tài trợ và khả năng vay nợ ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tiêu chí đánh giá: Để đánh giá quy mơ nguồn lực tài chính của các
doanh nghiệp trong kinh tế tư nhân, thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Vốn chủ sở hữu bình quân của một doanh nghiệp qua các năm;
+ Tỷ trọng doanh nghiệp theo mức vốn;
+ Cơ cấu vốn sản xuất, kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp.
b. Lao động
- Nguồn nhân lực là nguồn lực của mỗi con người, bao gồm thể lực và
trí lực; được huy động vào q trình sản xuất.
Trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, bao gồm lao động, vốn, cơng
nghệ thì lao động là yếu tố có tính chất quyết định nhất; một doanh nghiệp có


download by :


×