Tải bản đầy đủ (.ppt) (35 trang)

Chuyen de van (cap huyen)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.03 KB, 35 trang )

CHÀO MỪNG
QUÝ THẦY CÔ
VỀ DỰ
CHUYÊN ĐỀ


CHUYÊN ĐỀ
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
MÔN NGỮ VĂN TRƯỜNG THCS


NỘI DUNG CHÍNH
A/ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CẦN THỐNG NHẤT
I/ Vài nét về đặc trưng Môn Ngữ văn
II/ Vị trí, mục tiêu Mơn Ngữ văn trong trường
THCS
III/ Về phương pháp dạy học
B/ TÌNH HÌNH DẠY - HỌC MƠN NGỮ VĂN
1/ Về phía giáo viên
2. Về phía học sinh


NỘI DUNG CHÍNH
C/ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
I/ Một số yêu cầu cơ bản đối với giáo viên
II/Tổ chức dạy và học môn Ngữ văn THCS
1/ Đối với giáo viên
2/ Đối với học sinh



A/ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CẦN THỐNG NHẤT

I/ Mơn Ngữ văn thuộc nhóm khoa học
xã hội, có vai trị quan trọng trong
việc giáo dục quan điểm, tư tưởng,
tình cảm cho HS và là môn công cụ
không chỉ trong giao tiếp, nhận thức
mà cịn là cơng cụ tư duy của học
sinh.


A/ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CẦN THỐNG NHẤT

II/ Mơn Ngữ văn có vị trí đặc biệt trong việc
thực hiện mục tiêu chung của nhà
trường THCS
Mục tiêu tổng quát được cụ thể hóa
thành ba phương diện: kiến thức, kĩ
năng, thái độ.


1/ Kiến thức:
Nắm được những đặc điểm hình thức và
ngữ nghĩa của các loại đơn vị tiêu biểu cho
từng bộ phận cấu thành tiếng Việt; các tri
thức về các kiểu văn bản thường dùng và
các tri thức thuộc cách thức lĩnh hội và tạo
lập các kiểu văn bản đó; một số khái niệm
và thao tác phân tích tác phẩm văn học, có

được những tri thức sơ giản về thi pháp, về
lịch sử văn học Việt Nam, thế giới.


2/ Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng nghe, nói,
đọc, viết tiếng Việt khá thành thạo theo các
kiểu văn bản và có kĩ năng sơ giản về phân
tích tác phẩm văn học, bước đầu có năng
lực cảm nhận và bình giá văn học.
3/ Thái độ, tình cảm: Nâng cao ý thức gìn
giữ sự giàu đẹp của tiếng Việt và tinh thần
yêu quý các thành tựu của văn học dân tộc
và văn học thế giới;


xây dựng hứng thú và thái độ nghiêm
túc, khoa học trong học tập tiếng Việt
và văn học. Có ý thức và biết cách ứng
xử, giao tiếp trong gia đình, trường
học, ngồi xã hội một cách có văn hóa.
Biết u q cái đẹp, lên án cái xấu.


III/ Về phương pháp: Định hướng chung theo Luật
Giáo dục: Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học; môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng vào thực tiễn;
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo

được hứng thú học tập cho HS.


B/ TÌNH HÌNH DẠY - HỌC MƠN NGỮ VĂN
1/ Về phía giáo viên:

Một số giáo viên chưa thực sự đầu tư, việc tự học tự
rèn, chưa chú trọng nghiên cứu chun sâu, mở rộng
chương trình tồn cấp. Kiến thức truyền thụ khơ khan,
thiếu liên hệ, đào sâu, mở rộng.

Việc vận dụng đổi mới phương pháp vào các tiết dạy
chưa linh hoạt, sinh động, hấp dẫn, chưa tạo được hứng
thú học tập bộ môn cho học sinh. Lối dạy truyền thụ một
chiều tuy có giảm nhưng vẫn cịn. Học sinh lắng nghe,
ghi nhớ, ghi chép và chủ yếu nhắc lại những điều mà
giáo viên đã truyền đạt, chưa phát huy năng lực độc lập
suy nghĩ, phát huy tính chủ động, sáng tạo trong việc tìn
tịi, khám phá những điều biết mới mẻ qua mỗi giờ học
Ngữ văn.




Việc sử dụng sơ đồ, lược đồ, bảng, biểu để
hệ thống hóa qua đó giúp học sinh có một cái
nhìn tồn diện về nội dung chương trình một
chương, một lớp góp phần củng cố vững chắc,
rèn kỹ năng vận dụng kiến thức tốt hơn cịn ít,
nhất là đối với các tiết Tiếng Việt, Tập làm văn.

Việc tính tốn thời gian, tạo cơ hội cho học
sinh ôn, luyện (rèn kỹ năng thực hành, vận
dụng) thường xuyên sau một bài, một nhóm
bài… chưa được thực hiện liên tục và có hiệu
quả. Mặt khác, việc sử dụng thiết bị dạy học
chưa được chú trọng nên ở một số tiết còn
dạy chay.


2. Về phía học sinh:
Một số học sinh chưa xác định được nhu cầu học
tập bộ môn Ngữ văn do đó học mang tính đối phó,
chưa hứng thú, chưa nỗ lực phấn đấu vươn lên
khá, giỏi thông qua việc đọc thêm sách, tìm hiểu,
khám phá mở rộng, đào sâu bài học.
Học sinh chưa nắm chắc kiến thức, còn nhiều
hổng; kĩ năng vận dụng chậm, phương pháp học
tập bộ môn chưa tốt. Kiến thức về thực tế cuộc
sống của các em còn nghèo nàn nên khi thực
hành viết văn thuyết minh và nghị luận về một số
vấn đề tư tưởng và đạo lí hay sự việc, hiện tượng
trong đời sống học sinh làm bài sơ sài, qua loa.


Một số học sinh phát âm chưa chuẩn, khả năng
diễn đạt còn chưa rõ ràng, mạch lạc; chữ viết cẩu
thả, sai chính tả, dấu câu, bài viết khó đọc. Kĩ
năng đọc, viết của một số học sinh còn yếu (nhất
là học sinh ở các trường vùng dân tộc). Nhiều em
đọc chưa lưu lốt, diễn cảm; có em cịn e ngại khi

giáo viên cho đọc bài, phát biểu ý kiến trước lớp.
Nhiều học sinh còn thụ động, ngại “động não”; chủ
yếu ghi nhớ và tái hiện lại một cách máy móc, rập
khn những gì giáo viên giảng.
Khi viết bài, học sinh cịn mắc nhiều lỗi về chính
tả, dùng từ, dấu câu, dựng đoạn. Thậm chí cịn
hiểu sai, làm sai u cầu đê ra.


Qua phân tích kết quả bài làm mơn Ngữ văn
của thí sinh dự thi tuyển sinh vào các trường Cao
đẳng, Đại học hàng năm cho thấy:
- Sai chính tả là lỗi phổ biến nhất.
- Lỗi dùng từ, diễn đạt, dựng đoạn; liên kết câu,
liên kết đoạn.
- Tình trạng học sinh làm bài sai kiến thức cơ bản
vẫn chiếm tỷ lệ lớn.
 Điều đó cho thấy một số học sinh chưa nắm
chắc về kiến thức ngữ văn, kỹ năng vận
dụng kiến thức vào chính việc học tập mơn
Ngữ văn, vào thực tế cuộc sống còn hạn chế.


C/ GIẢI PHAÙP THỰC HIỆN:
I/ Một số yêu cầu cơ bản đối với giáo viên:
1/ Tình u bộ mơn, tâm huyết, tinh thần ham tìm tịi, khám
phá của người thầy truyền đến học sinh trong quá
trình giảng dạy, giao tiếp. Ln tự mình rút kinh
nghiệm, tìm giải pháp khắc phục những hạn chế để
nâng cao chất lượng dạy học.

2/ Nắm chắc chương trình, nội dung kiến thức từ cơ bản
đến sâu, rộng (uyên bác).
3/ Sự quan tâm, tận tình, thân thiện, không gắt gỏng, cộc
lốc… khiến học sinh cảm thấy dễ gần, gần gũi, tạo sự
tự tin của học sinh trong học tập, khuyến khích học
sinh mạnh dạn bộc lộ những suy nghĩ, tình cảm của cá
nhân trước tập thể.


4/ Ngôn ngữ trong sáng, phù hợp đặc trưng bộ
môn.
5/ Chuẩn bị mỗi bài học chu đáo, lường trước
những nội dung khó để lựa chọn phương pháp
phù hợp, “Phương pháp tốt là làm đơn giản
những phức tạp, phương pháp tồi là làm phức
tạp những đơn giản”. Khai thác vốn kiến thức,
kinh nghiệm học sinh sẵn có để học sinh xây
dựng, hồn thiện kiến thức mới, qua đó giúp
học sinh dễ nhớ, dễ vận dụng. Sử dụng các
thiết bị dạy học như: tranh, ảnh, sơ đồ, dụng
cụ nghe, nhìn để minh họa cho bài giảng.
Khơng nặng về tính “biểu diễn” trong khi dạy
mà cần chú trọng đến hiệu quả đào tạo bộ
môn.


6/ Luôn ý thức tạo hứng thú học tập cho học
sinh và thực hiện những biện pháp, thủ
thuật thích hợp. Những yếu tố tác động đến
hứng thú học tập của học sinh có thể kể

đến: phù hợp năng khiếu; học sinh học
“được”, học có kết quả; chỉ ra được tính
độc đáo, mới lạ của kiến thức truyền thụ;
tạo được sự lơi cuốn, hấp dẫn; sự khuyến
khích, động viên của giáo viên; tình cảm
giữa học sinh và giáo viên; vận dụng được
vào thực tế cuộc sống và nhất là học sinh
có khả năng sáng tạo trong việc vận dụng
kiến thức…


7/ Nắm chắc trình độ học tập, những lỗi sai
của từng học sinh để có thể giúp từng
học sinh khắc phục, giúp giáo viên điều
chỉnh phương pháp dạy. Có thể tổ chức
cho học sinh làm bài kiểm tra, khảo sát
chất lượng sau 1 chương, 1 chủ đề, lập
bảng thống kê kết quả trả lời câu hỏi của
nhóm (cả lớp) thử nghiệm.


II/ Tổ chức dạy và học môn
Ngữ văn THCS:
1/ Đối với giáo viên:
1.1/ Chú trọng rèn kỹ năng cho học sinh
một cách tồn diện, thường xun.
• Tạo cơ hội cho học sinh được rèn luyện
kỹ năng, khắc phục những hạn chế cơ
bản từ lỗi chính tả, đến dùng từ, đặt câu,
diễn đạt...



1.2/ Thực hiện yêu cầu phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động cho học sinh.
Thông qua các tiết dạy và hướng dẫn học
sinh học ở nhà, các em biết tìm tịi, khám
phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý
thơng tin, …học sinh tự hình thành hiểu biết,
năng lực và hiểu biết, năng lực và phẩm
chất


• Giáo viên cần có những biện pháp u
cầu học sinh “động não”:
- Giới thiệu bài mới: Nhằm tập trung sự chú ý,
xác định nhiệm vụ, kích thích hứng thú, nhu cầu
tìm tịi, khám phá …của học sinh vào bài mới.
Có thể sử dụng những biện pháp sau:
+ Liên hệ kiến thức từ bài cũ sang bài mới.
+ Nêu tầm quan trọng của bài học trong học tập,
vận dụng vào thực tế cuộc sống…
+ Từ một nhận định, đánh giá đến nội dung bài
dạy.
+ Từ hình ảnh, đoạn thơ, bài hát đến nội dung bài
dạy.
+ Từ thực tế ứng dụng đến nội dung bài dạy …


- Chú ý khai thác hết tiềm năng giáo dục của từng đơn
vị kiến thức họăc trong quá trình xây dựng kiến thức (tạo

cơ sở vững chắc cho việc tự học của học sinh).
- Hoạt động của học sinh trong giờ Văn bao gồm nhiều
loại khác nhau: nghe, đọc, ghi chép, trả lời câu hỏi, nhận
xét ( cá nhân, nhóm)… Để thu hút học sinh vào hoạt động
học tập nhiều giáo viên đã sử dụng kiểu dạy học nêu vấn
đề, chú trọng cải tiến câu hỏi.
a/ Cần phân tích hiệu quả tác động của từng loại câu
hỏi để lựa chọn phù hợp:
- Câu hỏi hẹp ( kín ): Chỉ có một cách trả lời thỏa đáng và
thường là rất ngắn.
- Câu hỏi rộng: Đòi hỏi HS trả lời chi tiết hơn và có thể có
nhiều cách trả lời đều đúng.


Ví dụ:
- Với câu hỏi “So sánh …” – Kích thích học sinh phân tích,
tìm ra điểm giống và khác nhau của các đối tượng so sánh;
giúp học sinh tích cực củng cố kiến thức.
- Với câu hỏi “Nêu nhận xét, suy nghĩ về …” – Kích thích
học sinh trình bày ý kiến, quan điểm cá nhân, rèn kỹ năng
diển đạt, lập luận.
- Với câu hỏi “ Đánh giá về …” - Rèn khả năng phân tích và
đánh giá ( đúng, sai, hay, dở, đạt .. theo một chuẩn mực
cho trước ), rèn khả năng sáng tạo.
- Với câu hỏi “ Nêu cách giải quyết vấn đề …” - Rèn khả
năng chọn hướng, giải quyết một vấn đề, giải thích (có cơ
sở khoa học), rèn khả năng diễn đạt, lập luận, sáng tạo.


b/ Khi xây dựng hệ thống câu hỏi đảm

bảo các yêu cầu: Phù hợp với đặc trưng
thể loại, đối tượng học sinh ( sức cảm thụ
tác phẩm của học sinh)
- Câu hỏi hiểu biết nội dung và hình thức tác
phẩm:
- Câu hỏi hình dung tưởng tượng:
+Câu hỏi tái hiện:
+Câu hỏi tái tạo
- Câu hỏi so sánh văn học:
- Câu hỏi nêu vấn đề


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×