Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

(SKKN CHẤT 2020) một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.97 KB, 18 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC LỚP 2
Kính thưa Q vị đại biểu! Thưa tồn thể Hội nghị!
Hôm nay tôi rất vinh dự được đại diện cho tổ chuyên môn 2 + 3, phát biểu ý
kiến tham luận về: Một số biện pháp nâng cao chất lượng cho học sinh lớp 2.
Lời đầu tiên cho phép tơi được gửi tới q vị đại biểu và tồn thể các đồng chí
về dự dự Hội nghị lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Trước hết, tơi hồn tồn nhất trí với các báo Tổng kết năm học 2017 - 2018 và
Phương hướng nhiệm vụ của năm học 2018 - 2019 của các đồng chí đã trình bày
trước hội nghị. Tơi xin đóng góp ý kiến của mình về Một số biện pháp nâng cao chất
lượng cho học sinh lớp 2 như sau:
I. VỀ THỰC TRẠNG

1. Thuận lợi:
-

HS trên địa bàn cùng độ tuổi, ngoan, ý thức học tập tương đối tốt.

-

Sách vở, đồ dùng học tập đầy đủ.

-

Nhìn chung phụ huynh quan tâm, ủng hộ phong trào chung của trường của lớp.

-

Được sự quan tâm, chỉ đạo sát đúng kịp thời của BGH và của phòng giáo dục,

của địa phương.
-



GV được phân cơng giảng dạy nhiệt tình, có trách nhiệm.

2. Khó khăn:

download by :


- HS lớp 2 với đặc điểm tâm sinh lý nhanh nhớ nhưng chóng quên, mức độ tập
trung hạn chế, thao tác chậm, … sĩ số trên lớp đông; phần lớn phụ huynh bao bọc HS
quá kĩ nên thường làm thay, làm hộ cho con vì thế kĩ năng tự phục vụ rất hạn chế.
-

Giáo viên đứng lớp 2 hay có sự xáo trộn, thiếu ổn định.

-

Lớp 2 là lớp học đầu tiên được nối từ chương trình Tiếng Việt 1 cơng nghệ giáo

dục sang chương trình hiện hành nên chương trình mơn Tiếng Việt có những khó khăn
nhất định. Với quan điểm dạy học môn Tiếng Việt 1 công nghệ là "chân khơng về
nghĩa" nên HS lớp 1 có thể đọc tốt, đọc thành thạo tiếng, văn bản nhưng không bắt
buộc HS phải hiểu nghĩa của từ, hiểu nội dung câu, đoạn. Do vậy mà khi lên lớp 2 HS
cũng như GV gặp khó khăn khi dạy và học môn Tiếng Việt, đặc biệt là phân môn
LTVC, TLV. Một thực tế ở lớp 1 các em đã được học luật chính tả rất kĩ và nắm luật
tốt nhưng khi viết chính tả ở lớp 2 các em hay viết sai c/ k/ q; g/gh; ng/ngh nhưng GV
lớp 2 lại hướng dẫn theo cách viết hiện hành.
Với những khó khăn trên nên chất lượng dạy học lớp 2 có phần hạn chế so với
các khối lớp khác.
Trong năm học 2018 - 2019, GV lớp 2 đã được tham dự Tập huấn chuyên đề

giảng dạy lớp 2 do Phòng GD & ĐT thành phố tổ chức. Qua chuyên đề chúng tôi học
hỏi được nhiều điều thiết thực, bổ ích để vận dụng vào giảng dạy.
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC LỚP 2

Trước thực trạng đó, tơi mạnh dạn đề ra một số biện pháp để nâng cao chất lượng
lớp 2 như sau:

download by :


Trước hết bản thân mỗi GV đứng lớp phải có niềm say mê, có tình u thương

-

đối với học trị, kiên trì, khơng ngại khó, ln cố gắng kiểm sốt tính nóng vội, tạo
tâm lí thoải mái cho HS.
GV cần nắm vững từng đối tượng học sinh về nhận thức môn học, về năng lực,

-

phẩm chất, về sở trường, về cá tính của học sinh… để có cơ sở xây dựng kế hoạch,
nhiệm vụ trọng tâm của năm học, đăng kí chỉ tiêu phấn đấu của lớp, xây
dựng kế hoạch giảng dạy phù hợp.
GV lớp 2 cần nắm vững PPDH TV1 CN để đảm bảo tuyến tính trong dạy TV

+

lớp 2.
+


Thiết kế bài dạy phải đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng của bài học dành cho

các đối tượng học sinh trong lớp. Tăng cường sử dụng trang bị về thiết bị, đồ dùng
dạy học vì đồ dùng dạy học rất quan trọng giúp học sinh nhận thức từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng, đến thực tiễn. Ngoài đồ dùng trực quan sinh động mà
giáo viên đã chuẩn bị thì cịn có hình ảnh trực quan sinh động hơn đó chính là người
giáo viên: cần có giọng nói nhẹ nhàng, cử chỉ mềm mại, thái độ ân cần…

sẽ thu

hút sự chú ý học tập của học sinh cao hơn, tăng thêm sự hứng thú học tập của học
sinh.
+

Nội dung cơ bản của kế hoạch dạy học phải thể hiện rõ hoạt động của thầy,

hoạt động của trò, hoạt động trọng tâm của bài; của mỗi hoạt động; nêu cách tổ chức
của thầy, dự kiến câu trả lời của học sinh và kết luận của giáo viên; đảm bảo kiến thức
trọng tâm của bài, logic khoa học, lựa chọn phương pháp giảng dạy thể hiện sự hệ
thống việc làm của thầy - trị, hình thức tổ chức phù hợp với môn học,

download by :


lớp học với đối tượng học sinh.
Khi soạn những bài khó, các GV trong nhóm tổ chức trao đổi, thống nhất chung

+

các vấn đề liên quan đến giờ lên lớp.

+

Trong dạy học các mơn học nói chung và các phân mơn Tiếng Việt nói riêng

GV cần chú trọng giải nghĩa từ, hướng dẫn HS cảm thụ nội dung văn bản.
- Thường xuyên chấm, chữa bài và tư vấn, định hướng cách khắc phục và phát
triển cho HS, kịp thời động viên khi HS có tiến bộ.
-

Thực hiện quy định về đánh giá xếp loại học sinh theo TT22 của Bộ GD- ĐT;

căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng để đánh giá và tiến hành đánh giá đúng
thực lực của học sinh ở từng môn học, từng phẩm chất, từng năng lực.
-

Chú trọng hơn trong phong trào Rèn chữ giữ vở cho HS vì thơng qua việc việc

rèn luyện chữ viết còn rèn cho HS một số phẩm chất cần thiết như tính kiên trì, kỉ
luật, cẩn thận, gọn gàng, …
-

Phối hợp với Đội quan tâm dạy KNS và các HĐNG cho HS các em.

-

Phối hợp chặt chẽ trong nhóm, tổ chun mơn, chun mơn nhà trường để có sự

hỗ trợ thêm về các PPDH.
BI. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
-


Dạy học là công việc lâu dài, vất vả. Do vậy GV ngồi nhiệm vụ truyền đạt kiến

thức phải tìm cách thu hút sự tập trung chú ý của HS trong giờ học làm cho giờ học có
hiệu quả, phải yêu thương uốn nắn các em từ những việc làm nhỏ nhất.
-

Quan tâm đồng đều HS trong lớp. Trong mỗi tiết dạy cần nắm bắt tâm lí, tính

tình của mỗi học sinh để GV có thể tìm ra thủ thuật phù hợp với từng đối tượng HS.

download by :


Tạo mọi điều kiện cho các em phát triển điểm mạnh chính là tạo hứng thú cho các em
học tốt .
Để thực hiện được các điều trên, đòi hỏi giáo viên lớp 2 thực sự tâm huyết và nổ
lực cao độ. GV cần đầu tư nhiều về thời gian, công sức cũng như trí tuệ thì mới đáp
ứng được mục tiêu đề ra. Rất mong sự quan tâm, tạo điều kiện của nhà trường và Quý
vị đại biểu để GV lớp 2 hoàn thành tốt nhiệm vụ.
IV. KIẾN NGHỊ

Đối với nhà trường: Cuối năm học thì nhà trường đã tổ chức Bàn giao chất

-

lượng lớp dưới cho lớp trên nghiêm túc. Tuy nhiên, tôi xin kiến nghị nhà trường tổ
chức Bàn giao chất lượng lớp 1 trực tiếp cho GV lớp 2 kế cận để GV lớp 2 sẵn sàng
tâm thế đón nhận HS một cách chủ động.
-


Đối với cấp trên: Xem xét chương trình tổng thể đảm bảo tính hệ thống để đón

đầu cho thay sách giáo khoa năm học 2019 - 2020.

Trên đây là một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học lớp 2 mà tôi đưa ra và
cố gắng thực hiện để góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Rất mong sự góp ý của
các đồng nghiệp để bài tham luận được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn quý vị đại biểu và các đồng chí về dự hội nghị đã lắng
nghe. Chúc Hội nghị thành công tốt đẹp!
Hà Huy Tập, ngày 19 tháng 9 năm 2018

download by :


Người viết :

Nguyễn Thị Kim Anh

Chất lượng GD toàn diện cho HS luôn là mục tiêu hàng đầu trong công tác GD&
ĐT. Trong năm học 2018 - 2019, Sở GD& ĐT cũng như Phòng GD& ĐT Thành phố
tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục cho HS lớp 2.

download by :


Lớp 2 là lớp học đầu tiên chuyển giao từ chương trình Tiếng Việt 1 cơng nghệ
giáo dục sang chương trình hiện hành nên trong thực tế giảng dạy có một số khó khăn
nhất định cần được tháo gỡ. Vì thế mà trong năm học này đã có các chuyên đề cho
GV dạy lớp 2 do Sở và phòng tổ chức. Thời gian gần đây, có một sự ồn ào lan tỏa

rộng rãi đủ các tầng lớp trên mạng xã hội về cách đánh vần hay là sử dụng các mơ
hình hình tam giác, hình vng, hình trịn trong Tiếng Việt 1 theo chương trình cơng
nghệ giáo dục. Là những người giáo viên tiểu học trực tiếp giảng dạy, chúng tơi nhìn
nhận và hiểu rõ vấn đề đó hơn ai hết. "Cách đánh vần được cho là lạ" trong Tiếng Việt
nhưng sau khi học xong lớp 1, các em học sinh đã đạt được mục tiêu là đọc thông,
viết thạo. Nhưng khi tiếp cận và học chương trình lớp 2, HS có một bước ngoặt
chuyển đổi trong cách học mơn Tiếng Việt. Đó là, từ quan điểm dạy học “chân không
về nghĩa” trong Tiếng Việt 1 công nghệ nên học sinh lớp 1 học tiếng, âm, vần, đọc
câu ứng dụng không bắt buộc HS phải hiểu nghĩa và cũng không bắt buộc giáo viên
phải giải thích nghĩa mà chỉ chú trọng dạy các em viết chữ, đọc và viết các từ, tiếng.
Vì vậy, học sinh có thể đọc thành thạo tiếng, đọc văn bản nhưng không hiểu nghĩa của
từ, nội dung của câu và đoạn văn. Do vậy khi lên lớp 2, các em HS gặp khó khăn khi
học các phân môn Tiếng Việt nhất là phân môn LTVC, TLV mới mẻ mà môn Tiếng
Việt lại là nền cho việc học các mơn học khác. Bên cạnh đó, đặc điểm tâm sinh lí của
HS lớp 2 là chóng nhớ nhanh quên, mức độ tập trung hạn chế, thao tác chậm, …với
lại sỉ số HS trên đầu lớp đông do vậy mà chất lượng có phần hạn chế so với các khối
lớp khác.

download by :


Với thực trạng đó, tơi mạnh dạn đề ra một số biện pháp để nâng cao chất lượng
lớp 2 như sau:
-

Trước hết bản thân mỗi GV đứng lớp phải có niềm say mê, có tình u thương

đối với học trị, kiên trì, khơng ngại khó, ln cố gắng kiểm sốt tính nóng vội, tạo
tâm lí thoải mái cho HS.
-


GV cần nắm vững từng đối tượng học sinh về nhận thức môn học, về năng lực,

phẩm chất, về sở trường, về cá tính của học sinh… để có cơ sở xây dựng kế hoạch,
nhiệm vụ trọng tâm của năm học, đăng kí chỉ tiêu phấn đấu của lớp, xây
dựng kế hoạch giảng dạy phù hợp.
+

Thiết kế bài dạy phải đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng của bài học dành cho

các đối tượng học sinh trong lớp. Tăng cường sử dụng trang bị về thiết bị, đồ dùng
dạy học vì đồ dùng dạy học rất quan trọng trong việc dạy học ở tiểu học giúp học sinh
nhận thức từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, đến thực tiễn. Ngoài đồ dùng
trực quan sinh động mà giáo viên đã chuẩn bị thì cịn hình ảnh trực quan sinh động
hơn là người giáo viên: cần có giọng nói nhẹ nhàng, cử chỉ mềm mại, thái độ ân
cần… sẽ thu hút sự chú ý học tập của học sinh cao hơn, tăng thêm sự
hứng thú học tập của học sinh.
+

Nội dung cơ bản của kế hoạch dạy học phải thể hiện rõ hoạt động của thầy,

hoạt động của trò, hoạt động trọng tâm của bài; của mỗi hoạt động; nêu cách tổ chức
của thầy, dự kiến câu trả lời của học sinh và kết luận của giáo viên; đảm bảo kiến thức
trọng tâm của bài, logic khoa học, lựa chọn phương pháp giảng dạy (thể hiện sự hệ
thống việc làm của thầy - trị, hình thức tổ chức phù hợp với môn học,

download by :


lớp học với đối tượng học sinh).

Khi soạn những bài khó, các GV trong nhóm chức trao đổi, thống nhất

+

chung các vấn đề liên quan đến giờ lên lớp.
+

Trong dạy học các mơn học nói chung và các phân mơn Tiếng Việt nói riêng

GV cần chú trọng giải nghĩa từ, hướng dẫn HS cảm thụ nội dung văn bản.
- Thường xuyên chấm, chữa bài và tư vấn, định hướng cách khắc phục và phát
triển cho HS.
-

Thực hiện quy định về đánh giá xếp loại học sinh theo TT22 của Bộ GD- ĐT;

căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng để đánh giá và tiến hành đánh giá đúng
thực lực của học sinh ở từng môn học, từng phẩm chất, từng năng lực.
-

Chú trọng hơn trong phong trào Rèn chữ giữ vở cho HS vì thơng qua việc việc

rèn luyện chữ viết, rèn kĩ năng trình bày bài cịn rèn cho HS một số phẩm chất cần
thiết như tính kiên trì, kĩ luật, cẩn thận, gọn gàng, …

download by :


Phát động phong trào thi đua "Dạy tốt - Học tốt", tiến hành bàn giao số lượng, chất
lượng (Phối hợp với Ban chấp hành cơng đồn phát động phong trào “Kỷ cương Tình thương - Trách nhiệm” qua đó vận động giáo viên chấp hành nghiêm túc quy

chế chuyên môn của nhà trường.
2.2. Biện pháp chỉ đạo việc thực hiện chương trình và kế hoạch giảng dạy của
cấp quản lí giáo dục:
Việc tổ chức thực hiện chương trình và xây dựng kế hoạch giảng dạy của giáo viên là
yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng giáo dục trong nhà trường nên Hiệu
trưởng phải dựa trên cơ sở như: căn cứ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, các chỉ thị
của ngành, của địa phương, căn cứ vào đặc điểm tình hình của đơn vị để xây dựng kế
hoạch thực hiện chương trình sao cho vừa đảm bảo chất lượngn vừa đảm bảo hồn
thành chương trình theo tinh thần chỉ đạo của ngành.
Dự kiến những vấn đề có thể nảy sinh, biện pháp khắc phục, biên chế nội dung
chương trình cho cả năm học và cho từng thời điểm, lập thời khóa biểu cho các khối
lớp.
Tập trung nghiên cứu kĩ các văn bản chỉ đạo về chuyên môn, nghiên cứu về nội
dung, chương trình sách giáo khoa, căn cứ đặc điểm tâm lí của trẻ. Hướng dẫn tổ
chun mơn, giáo viên phối hợp với kế hoạch của nhà trường xây dựng kế hoạch

download by :


giảng dạy, kế hoạch hoạt động phù hợp với đối tượng học sinh. Thực hiện chương
trình một cách vừa và đủ đảm bảo tham gia các cuộc giao lưu mà cấp trên tổ chức,
như tham gia Olympic Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh tiểu học cấp huyện, cấp tỉnh đối
với học sinh lớp 5.
Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo Điều lệ trường tiểu học
(Đảm bảo sinh hoạt 2 lần/tháng); nội dung sinh hoạt đa dạng, phong phú: trao đổi
về phương pháp dạy học, trao đổi về kết quả nghiên cứu nội dung, chương trình
sách giáo khoa, trao đổi về phương pháp xác định mục tiêu của bài học - xác định
mảng kiến thức trọng tâm của một bài, một môn, trao đổi về biện pháp giáo dục học
sinh, hướng dẫn học sinh trong học tập cũng như trong rèn luyện.
2.3. Biện pháp chỉ đạo , chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên và việc lựa chọn đồ

dùng dạy học của giáo viên.
Thiết kế bài dạy và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên là việc làm quan trọng, thực
hiện quy chế chuyên môn trong trường tiểu học; là khâu mà bất kì giáo viên trực tiếp
giảng dạy nào cũng phải có vì trong quá trình thiết kế bài dạy, chuẩn bị giờ lên lớp
giúp giáo viên có sự chuẩn bị, sự nghiên cứu về nội dung, tuy nó chưa phải là dự kiến
được hết những tình huống có thể xảy ra trong q trình giảng dạy để có biện pháp xử
lí kịp thời đúng đắn. Thiết kế bài dạy được xem là công cụ để thực hiện nhiệm vụ của
giáo viên, thể hiện sự sáng tạo của giáo viên và cũng là một trong những việc làm
góp phần quyết định chất lượng giáo dục trong nhà trường. Do đó, cần tập trung chỉ
đạo việc thiết kế bài dạy và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên cụ thể như sau:
Triển khai các văn bản, các yêu cầu cơ bản về việc thiết kế bài dạy, đẩy mạnh ứng

download by :


dụng công nghệ thông tin vào soạn giảng đến tổ, khối, giáo viên.
Kế hoạch bài giảng của giáo viên phải thể hiện:
Quy định thời gian kí duyệt kế hoạch giảng dạy của giáo viên trước khi lên lớp
thực hiện tiết dạy.
Thực hiện chương trình đảm bảo đúng quy chế chuyên mơn, quy định của ngành; duy
trì và thực hiện tốt
Biện pháp 3: Biện pháp chỉ đạo về kiểm tra- đánh giá kết quả việc học tập
của học sinh
Kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh cũng là thể hiện thành tích của giáo
viên trong thời gian thực hiện nhiệm vụ và sự chỉ đạo của nhà trường. Do đó, đánh giá
với tinh thần khơng nghiêm túc, thái độ chưa khách quan, khuynh hướng nhận xét,
đánh giá một cách hình thức, thiếu tinh thần trách nhiệm thì sẽ không khắc phục được
những hạn chế mắc phải trong học sinh dẫn tới không chỉ hạn chế trong chất lượng
giáo dục mà dẫn tới tiêu cực trong giáo dục, đánh giá khơng đúng, thiếu trung thực sẽ
dẫn tới tình trạng nguy hiểm như học sinh ngồi nhầm lớp, ảnh hưởng đến uy tín của

ngành giáo dục… Thấy rõ được tầm quan trọng của vấn đề này, Hiệu trưởng có những
biện pháp chỉ đạo như sau:
Triển khai, phổ biến các văn bản quy định về kiểm tra đánh giá và ghi điểm; lập kế
hoạch kiểm tra đánh giá thường xuyên, đánh giá theo thời điểm và phổ biến các quy
định về nền nếp kiểm tra sâu rộng trong tập thể cán bộ, giáo viên của nhà trường.
Tổ chuyên môn tiến hành nghiên cứu những quy định kiểm tra – đánh giá nhận xét
học sinh, lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá, nhận xét học sinh thường xuyên và theo

download by :


từng thời điểm. Nội dung kiểm tra học sinh theo thời điểm được đưa ra tập thể, tổ trao
đổi cùng thống nhất nội dung ôn tập và ra đề kiểm tra. Ngoài đánh giá về năng lực, sự
rèn luyện của học sinh còn đánh giá về các phong trào như: "Giữ vở sạch, viết chữ đẹp",
…Tổ chức Biện pháp 4: Biện pháp chỉ đạo hoạt động học tập của học sinh

4.1. Xây dựng nề nếp, kỉ cương trong hoạt động học tập của học sinh:
Trong nhà trường, việc xây dựng nền nếp, kỉ cương có ý nghĩa vơ cùng to lớn,
nó khơng chỉ là điều kiện để thực hiện tốt việc dạy và học trên lớp mà còn giáo dục
học sinh ý thức, chấp hành tổ chức kỉ luật góp phần quan trọng trong việc hình
thành nhân cách ở học sinh. Do đó cần:
Xây dựng nội quy học sinh, triển khai sâu rộng trong giáo viên, học sinh và
cha mẹ học sinh ngay từ đầu năm học. Đặc biệt người làm thầy phải chú ý lắng nghe
ý kiến của người học để nghiên cứu và có biện pháp phát huy tài năng của học sinh
và kịp thời uốn nắn giúp học sinh rèn luyện, phát triển đúng đắn hơn.
Giáo viên tìm hiểu tâm lí của học sinh, tìm hiểu về khả năng và nhu cầu của từng em
để có biện pháp giáo dục đạo đức, có biện pháp giúp đỡ sự rèn luyện của học sinh. Tổ
chức thi đua theo tổ, cá nhân học sinh về học tập, về lao động vệ sinh, về thực hiện
nền nếp, thực hiện phong trào giúp bạn vượt khó,… tổ chức bình chọn học sinh
gương mẫu, học sinh tích cực trong học tập,… vào cuối tuần, theo dõi thường xuyên

và liên tục uốn nắn các hành vi của học sinh.
Phối hợp với Đoàn thanh niên - Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, phát động
phong trào thi đua, động viên, khuyến khích học sinh chấp hành tốt nội quy, thường
xuyên đánh giá xếp loại thi đua hàng tuần để kịp thời tuyên dương tập thể cá nhân có

download by :


thành tích tốt, giúp cá nhân học sinh kịp thời điều chỉnh việc làm không phù hợp,
khắc phục hạn chế của bản thân dần dần hoàn thiện nhân cách ở học sinh.
4.2. Biện pháp chỉ đạo nhằm giáo dục động cơ học tập của học sinh.
Hoạt động học tập là hoạt động cơ bản của học sinh, hoạt động này có hiệu quả cao
hay khơng cịn tùy thuộc vào tinh thần, thái độ học tập của các em. Vì vậy, là người
làm nhiệm vụ trồng người cần phải có biện pháp giáo dục cho học sinh tính tự giác
trong học tập, thông qua các tiết dạy giáo viên thường xuyên động viên khích lệ sự
vươn lên trong học sinh, giáo dục và ươm mầm ước mơ, khơi dậy hoài bão ở mỗi em.
Tổ chức các kỳ giao lưu, Câu lạc bộ,.. tạo cơ hội cho học sinh thể hiện tài năng của
mình, tạo cơ hội cho học sinh thể hiện niềm đam mê trong học tập.
Giáo dục học sinh thông qua các tiết giáo dục tập thể đầu tuần, giáo dục ngoài
giờ lên lớp, các buổi sinh hoạt Đội, sinh hoạt Sao,... nhân dịp kỉ niệm các ngày lễ
lớn trong năm. Giáo dục trong tiết sinh hoạt cuối tuần, trong tiết dạy, qua bài học,
qua việc làm tốt của bạn, qua kết quả học tập của bạn, của bản thân học sinh,…
Thơng qua q trình thực hiện tiết dạy của giáo trên lớp nên tạo ra cơ hội cho học sinh
phát biểu ý kiến, học sinh tích cực xây dựng bài, giáo dục cho học sinh hiểu học tập
vừa là quyền được học lại vừa là nhiệm vụ của các em. Tạo ra nhu cầu hứng thú về sự
hiểu biết dần dần hình thành nhu cầu học tập với tinh thần tự giác, thái độ đúng đắn.
4.3. Biện pháp chỉ đạo tổ chức phối hợp các hoạt động học tập chính khóa và
ngoại khóa:
Để giúp học sinh hồn thiện và phát triển hơn về năng lực và phẩm chất thì cần có sự
phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh, của chính quyền địa phương


download by :


chung tay tuyên truyền, vận động để cha mẹ học sinh tạo điều kiện tốt cho con mình
học tập ở trường cũng như học tập ở nhà: nên tạo cho các em thời gian biểu hợp lí,
thường xuyên nhắc nhở, động viên con học tập, kiểm tra sách vở của con một cách
thường xuyên,…
Cùng với giáo viên chủ nhiệm giáo dục con mình phát triển tồn diện, giáo dục đạo
đức, giáo dục tính trung thực trong mỗi lĩnh vực, biết đọc sách, tự ôn lại bài trên
lớp và xem trước bài học sau.
4.4. Biện pháp chỉ đạo về việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu và giúp đỡ học
sinh chưa hồn thành kiến thức, kĩ năng các mơn học.
Căn cứ hồ sơ tuyển sinh, biên bản bàn giao chất lượng lớp dưới lên lớp trên và kết
quả khảo sát đầu năm, Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn, giáo viên chịu trách nhiệm
có kế hoạch và biện pháp bồi dưỡng học sinh năng khiếu và giúp đỡ học sinh chưa
hoàn thành kiến thức, kĩ năng môn học. Giáo viên chủ nhiệm phân đối tượng học
sinh, tìm hiểu nguyên nhân học sinh nhận thức, tính tốn chậm để có biện pháp giảng
dạy và giáo dục phù hợp, nâng dần chất lượng giáo dục bằng nhiều hình thức:

Xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp, cải tiến phương pháp dạy học theo đối tượng học
sinh, quan tâm và kịp thời giúp đỡ học sinh nhận thức, tính tốn chậm bằng cách giao
việc phù hợp, nâng dần, động viên, tạo cơ hội cho học sinh hòa nhập với tập thể, cũng
như quan tâm, giúp đỡ học sinh nhận thức, tính tốn chậm, cơng tác bồi dưỡng học sinh
năng khiếu cũng là một trong những công tác mũi nhọn của nhà trường. Giáo viên không
nên xem thường mà không chuẩn bị riêng cho những học sinh này bài tập,

download by :



câu hỏi khó thì có nguy cơ gây ra sự nhàm chán đối với các em vì với các bài tập ở
sách giáo khoa các em đều làm được. Thời gian còn lại các em chỉ ngồi chờ nếu cứ
lập đi lập lại tình trạng này thì sẽ gây ức chế hưng phấn học tập của học sinh, kiềm
hãm sự phát triển tư duy của trẻ. Chính vì vậy, trong quá trình dạy học giáo viên phải
hết sức chú ý và giao việc phù hợp cho học sinh mới phát triển tài năng của tuổi thơ.
Biện pháp 5: Biện pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Gia đình - nhà trường và xã hội là mối quan hệ không thể thiếu trong nhà trường phổ
thông đặt biệt là trong trường tiểu học. Nhà trường phối hợp ban đại diện cha mẹ học
sinh, các tổ chức và cá nhân nhằm thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo
dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Nhằm huy động mọi lực lượng của cộng
đồng tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập và môi
trường giáo dục lành mạnh. Là cánh tay đắc lực hỗ trợ về vật chất lẫn tinh thần cho
tập thể cán bộ, giáo viên tạo điều kiện trang bị đồ dùng dạy học, là nguồn động viên
lớn đối với ý thức học tập và rèn luyện của học sinh.

* Về phía GV và chương trình sách giáo khoa:

-

GV đơi lúc nóng tính, thiếu tính mềm dẻo, thiếu khiếu hài hước. Đôi lúc nội dung bài dạy dài, nên
ảnh hưởng đến thời gian quan tâm đồng bộ đến từng học sinh trong lớp.

download by :


-

Nội dung chương trình sách giáo khoa một số bài kiến thức quá tải nên để truyền tải hết nội dung
của một bài học theo PPCT thì khơng thể đi sâu kĩ cũng như khơng có nhiều thời gian nhắc lại kiến
thức cũ HS mà đã quên.

II/ Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy:

Đặ t vấn đề: Nêu một cách tổng qt, súc tích, cơ động nhất về vị trí, vai trị, ý nghĩa và tầm quan
trọng của vấn đề được nêu ra. Thông qua đặt vấn đề, người nghe sẽ biết bạn đang đề cập đến vấn đề gì và
hướng xử lý như thế nào?
Thực trạng vấn đề: Phải đưa ra được tính cấp thiết, quan trọng của đề tài mà bạn viết, đưa ra minh
chứng cụ thể để tăng tính thuyết phục. Trong phần này đánh giá cả mặt thuận lợi, khó khăn, những ưu điể
m, hạn chế của vấn đề.
Nguyên nhân: Phân tích được tại sao lại xảy ra thực trạng trên một cách khách quan, tập trung vào
nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế. Kết luận vấn đề trên có ảnh hưởng gì xấu hay tốt tới tình hình
thực tế hay khơng, nếu tiếp diễn thì sẽ như thế nào?
Phương hướng giải pháp: Đưa ra cách thức giải quyết vấn đề thật hiệu quả, rõ ràng, khái quát thành
bài học kinh nghiệm để giải quyết vấn đề đạt hiệu quả cao. Để vấn đề tiếp tục được giải quyết hiệu quả thì
những việc cần tập trung làm trong thời gian tiếp theo (tính phát triển) là gì?
Kết luận: Khẳng định tính cần thiết của vấn đề đặt ra, hiệu quả/ tính khả thi của các giải pháp nêu ra.
Đề xuất, kiến nghị (nếu có) để vấn đề nêu ra được quan tâm, giải quyết hiệu quả hơn.
III/ Bài học kinh nghiệm:

- Dạy học là công việc lâu dài, vất vả. Do vậy GV ngoài nhiệm vụ truyền đạt kiến thức phải tìm cách thu
hút sự tập trung chú ý của HS trong giờ học làm cho giờ học có hiệu quả, phải yêu thương uốn nắn các em
từ những việc làm nhỏ nhất.

-

Quan tâm đồng đều HS trong lớp. Trong mỗi tiết dạy cần nắm bắt tâm lí, tính tình của mỗi học sinh
để GV có thể tìm ra thủ thuật phù hợp với từng đối tượng HS. Tạo mọi điều kiện cho các em phát
triển điểm mạnh chính là tạo hứng thú cho các em học tốt .
Trên đây là một số biện pháp tổ Anh đã thảo luận nhằm đưa ra và cố gắng thực hiện để góp phần

nâng cao chất lượng dạy học. Rất mong sự góp ý của các đồng nghiệp để bài tham luận được hoàn chỉnh

hơn.


Chúc sức khỏe đại biểu, và tất cả CĐV. Chúc Hội nghị thành công tốt đẹp.

download by :



×