Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan trên thị trường Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.15 KB, 33 trang )

Đề tài: Phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng Công ty
TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan trên thị trường Thanh
Hóa
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM CÁT XÂY DỰNG CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1 Bản chất và vai trò của phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng
1.1.1 Bản chất của phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng
Khái niệm về thương mại:
Thương mại là hoạt động kinh tế, một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, về cơ bản
đều được hiểu là bn bán hàng hóa với mục đích sinh lợi. Về bản chất chung, thương
mại là tổng hợp các hiện tượng, các hoạt động và các quan hệ kinh tế gắn liền và phát
sinh cùng với trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi nhuận. (Hà Văn
Sự, 2015).
Giáo trình Kinh tế thương mại đại cương (tr.56) cũng đã nêu rõ: “Thương mại hàng hóa
là lĩnh vực cụ thể của thương mại, đó là lĩnh vực trao đổi sản phẩm tồn tại dưới dạng vật
thể, định hình. Lĩnh vực này phản ánh q trình lưu thơng bao gồm các hoạt động mua
bán, vận chuyển, kho hàng nhằm thay đổi hình thái giá trị của hàng hóa (từ hàng sang
tiền và từ tiền sang hàng), thực hiện giá trị của hàng hóa (theo các mức giá khác nhau)
và chuyển giá trị sử dụng của nó đến người tiêu dùng”.
Khái niệm về phát triển thương mại:
Phát triển thương mại là sự nỗ lực cải thiện về quy mô, chất lượng, các hoạt động thương
mại trên thị trường nhằm tối đa hóa tiêu thụ và hiệu quả của các hoạt động thương mại
cũng như tối đa hóa lợi ích mà khách hàng mong đợi trên thị trường mục tiêu.
Như vậy, bản chất phát triển thương mại sản phẩm là sự tăng lên về số lượng, cơ cấu,
chất lượng sản phẩm, mối quan hệ bền vững với khách hàng và sự phát triển ổn định bền
vững về mọi mặt của sản phẩm. Bao gồm các nội dung sau: sự mở rộng về quy mô, sự gia
tăng về tốc độ, nâng cao về mặt chất lượng, đạt được tính tối ưu và hiệu quả cao. Từ đó


đưa ra giải pháp một cách tối ưu cho các hoạt động thương mại gắn liền với giai đoạn tổ


chức, cung ứng nguồn hàng đến khâu lưu thơng hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối
cùng, tiếp cận thị trường mục tiêu nhằm làm tăng giá trị trong chuỗi giá trị cung ứng của
mặt hàng này trên thị trường mà ta tiếp cận.
Phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng là sự nỗ lực gia tăng về quy mô, tốc độ và
sự thay đổi về mặt chất lượng của hoạt động thương mại sản phẩm cát xây dựng theo
hướng tối ưu và hiệu quả. Phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng theo hướng kết
hợp cả chiều rộng và chiều sâu. Phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng theo chiều
rộng thực chất là việc mở rộng quy mô thương mại sản phẩm cát xây dựng, mở rộng thêm
thị trường, thị phần, chiếm lĩnh thị trường, tăng số lượng khách hàng, tăng doanh thu
cũng như sản lượng bán của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cát xây dựng .Phát triển
thương mại sản phẩm cát xây dựng theo chiều sâu thực chất là việc nâng cao chất lượng
hoạt động thương mại, hướng tớ tăng doanh thu, lợi nhuận, nâng cao chất lượng sản phẩm
cát xây dựng, dịch vụ bán để tạo ra sự hấp dẫn đối với khâu bán hàng.
1.1.2 Vai trò của phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng
Đối với nền kinh tế: phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng có vai trị vơ cùng quan
trọng trong nền kinh tế thị trường:
Góp phần vào sự ổn định và phát triển lành mạnh của thị trường nội địa.
Góp phần làm cho GDP tăng lên đáng kể, hình thành và phát triển thành một ngành kinh
tế độc lập tương đối, một bộ phận cấu thành nền kinh tế. Thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế của đất nước. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế vì thế góp
phần vào tăng trưởng kinh tế, đa dạng hóa hoạt động thương mại trong cả nước.
- Thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế và thực hiện CNH- HĐH
nền kinh tế quốc gia. Thương mại là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa các sản
phẩm nông nghiệp, sản phẩm nguyên vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng…Từ đó giúp rút
ngắn được chu trình tái sản xuất và tốc độ tái sản xuất, dòng vốn được luân chuyển tuần
hồn khơng xảy ra hiện tượng trì trệ, tắc nghẽn trong lưu thơng. Vì vậy, thương mại sản
phẩm cát xây dựng mở con đường tiêu thụ sản phẩm cho ngành sản xuất kinh doanh
VLXD phát triển. Góp phần kích thích sản xuất phát triển, cung ứng hàng hóa và dịch vụ
cho nhân dân.
- Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế các ngành vùng, địa phương.

Nhiệm vụ chung của đất nước đặt ra là chuyển dịch cơ cấu kinh tế với xu hướng giảm tỷ
trọng ngành nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Phát triển
-


thương mại cát xây dựng không những giúp chuyển dịch cơ cấu sang hướng cơng nghiệp
mà cịn thúc đẩy dịch vụ phát triển song hành.
- Giải quyết tốt thông qua thị trường các mối quan hệ liên quan đến các cân đối lớn
của nền kinh tế. Khi phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng đồng thời các quan hệ
kinh tế cũng xảy ra. Người mua ln có tâm lí mua được sản phẩm cát xây dựng với giá
cả hợp lí, phù hợp với túi tiền và họ sẽ trả giá sản phẩm cát xây dựng đồng thời thiết lập
các quan hệ kinh tế mua – bán, tiền – hàng và hình thành nên quan hệ cung cấp của ngành
cơng nghiệp
Đối với Nhà nước và xã hội:
Góp phần giải quyết việc làm cho xã hội và cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao
chất lượng cuộc sống. Sản phẩm cát xây dựng cần nhiều lao động nên đã góp phần giải
quyết việc làm cho xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp, từ đó từng bước nâng cao đời sống của
cơng nhân viên, người tiêu dùng. Xóa đói giảm nghèo làm cho xã hội phát triển theo
hướng hiện đại, ngày một tiến bộ và văn minh hơn
Đối với doanh nghiệp:
PTTM sản phẩm cát xây dựng nhằm thúc đẩy khả năng tiêu thụ cát xây dựng dẫn đễn
tăng doanh thu, lợi nhuận, góp phần mở rộng quy mơ của doanh nghiệp trong quá trình
phát triển. Nâng cao thương hiệu cho doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị
trường tiêu thụ, góp phần vào q trình phát triển bền vững của doanh nghiệp và không bị
lạc hậu so với sự phát triển của nền kinh tế.
1.2 Những nguyên lý cơ bản của phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng
1.2.1 Nguyên tắc phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng
Dựa trên quan hệ cung – cầu của thị trường
Cung và cầu có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau trên thị trường. Đối với
cung thì cũng tác động kích thích cầu, những hàng hóa được sản xuất phù hợp với nhu

cầu, thị hiếu của người tiêu dùng sẽ được yêu thích, bán chạy hơn, làm cho cầu của chúng
tăng lên. Đối với cát xây dựng tình trạng mất cân đối cung – cầu xảy ra thường xun.
Cùng với đó, tình hình xã hội hiện nay do tác động của đại dịch Covid – 19 đã khiến hoạt
động sản xuất của nhiều nhà máy, cơ sở sản xuất, khai khoáng cát xây dựng bị ảnh hưởng,
năng lực sản xuất giảm khiến cho sản lượng giảm đáng kể. Trong khi thị trường xây dựng
gần đây có dấu hiệu khởi sắc, nhiều cơng trình được đẩy nhanh tiến độ, nhiều hộ dân có
nhu cầu sửa chữa, xây dựng nhà ở khiến cho giá sản phẩm cát xây dựng tăng. Như vậy,
nếu nắm bắt được quan hệ cung – cầu về sản phẩm sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh


doanh sản phẩm cát xây dựng của doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Thị trường khá là năng
động, ngày càng phát triển và cơ sở hạ tầng ngày càng phát triển thì số lượng cơng ty
trong nước cũng như những cơng ty nước ngồi hay có vốn đầu tư nước ngồi được thành
lập ngày càng nhiều chính vì vậy mà nhu cầu về cát xây dựng cũng tăng cao. Vì vậy, ln
có sức hút đối với các nhà cung ứng sản phẩm bởi đó là dấu hiệu của mức nhu cầu lớn,
hứa hẹn mức lợi nhuận cao.
Dựa trên năng lực hoạt động của doanh nghiệp
Vốn luôn là yếu tố tiên quyết và quan trọng nhất đối với mọi hoạt động kinh doanh nói
chung và phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng nói riêng. Vốn là điều kiện quan
trọng đề đầu tư tạo nhân lực, phát triển khoa học công nghệ, nghiên cứu thị trường, nâng
cao chất lượng sản phẩm… bởi khi doanh nghiệp có vốn lớn thì sẽ có lợi thế hơn trong
việc phát triển thị trường, nâng cao chất lượng, số lượng sản phẩm tiêu thụ, cải tiến quá
trình sản xuất kinh doanh của mình. Do vậy vốn dồi dào thì hoạt động thương mại sản
phẩm cát xây dựng mới phát triển được.
Công nghệ cũng là yếu tố quan trọng quyết định năng lực của doanh nghiệp. Nó
ảnh hưởng tốc độ phát triển của ngành, chất lượng sản phẩm, năng suất lao động… Công
nghệ phát triển nhanh sẽ tạo ra sản phẩm cát xây dựng với chất lượng cao hơn, chi phí
thấp hơn, rút ngắn chu kỳ sống của sản phẩm, thay thế bằng sản phẩm cát xây dựng đáp
ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng. Từ đó giúp cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh so với
đối thủ.

Nhân lực quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Nhân lực hoạt động trong lĩnh
vực hoạt động là một yếu tố quan trọng tạo nên sự phát triển thương mại nhanh và bền
vững. Một doanh nghiệp trong lĩnh vực ngành xây dựng sử dụng nhiều lao động trình độ
cao sẽ thúc đẩy hoạt động PTTM sản phẩm cát xây dựng một cách thuận lợi từ đó tạo ra
sức cạnh tranh lớn.
Thương hiệu là tài sản vơ hình của doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp luôn chú
trọng, chủ động xây dựng thương hiệu và hình ảnh của mình trong lòng khách hàng bằng
những sản phẩm chất lượng, dịch vụ chăm sóc khách hàng, bảo trì, bảo dưỡng tốt nhất.
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm cát xây dựng cũng không ngoại lệ.
Dựa trên tiềm năng phát triển của sản phẩm
Tiềm năng phát triển của sản phẩm cát xây dựng phụ thuộc vào chính bản thân sản phẩm
cát xây dựng. Dựa trên cơng cụ, tính năng sản phẩm có phù hợp với xu hướng của thị


trường và nhu cầu của người tiêu dùng hay không, đó sẽ là căn cứ để kết luận về tiềm
năng sản phẩm đó. Vì vậy, PTTM sản phẩm cát xây dựng mỗi doanh nghiệp cần phải đầu
tư cho việc nghiên cứu thị trường, nghiên cứu sản phẩm cát xây dựng để đáp ứng xu
hướng tiêu dùng của người tiêu dùng và xã hội.
Dựa trên đường lối phát triển thương mại của Đảng và Nhà nước
Theo văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã
xác định nhiệm vụ “phát triển mạnh thị trường trong nước” đồng thời “khai thác tốt các
cam kết quốc tế, mở rộng và đa dạng hóa thị trường nước ngồi, khơng để phụ thuộc q
lớn vào một thị trường. Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu phù hợp, phấn đấu cân
bằng thương mại bền vững”. Việc thể chế hóa những đường lối chủ trương của Đảng và
đưa đường lối của Đảng vào thực tiễn cuộc sống là điều kiện tiên quyết, mang tính chất
định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế.
Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại tuân thủ pháp luật như luật cạnh tranh, luật
thương mại, luật phá sản… đảm bảo cho cạnh tranh cơng bằng. Đó là cơ sở quan trọng để
các doanh nghiệp làm căn cứ cho định hướng hoạt động của doanh nghiệp, tránh rủi ro,
thất bại khơng đáng có trên thị trường.

Sản phẩm cát xây dựng trên thị trường chịu tác động không nhỏ từ đường lối mà cụ thể là
chính sách phát triển của Nhà nước. Các chính sách của Nhà nước có thể kìm hãm hoặc
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển thương mại của sản phẩm cát xây dựng. Các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh VLXD cụ thể ở đây là sản phẩm cát xây dựng cũng
thường đề ra chiến lược phát triển riêng dựa trên đường lối của Đảng và Nhà nước.
1.2.2 Nội dung phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng
Phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng có thể thấy rằng phát triển thương mại sản
phẩm cát xây dựng suy cho cùng là mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng sản phẩm cát
xây dựng nhằm tạo ra sự bền vững trong phát triển. Phát triển thương mại sản phẩm cát
xây dựng có thể được xem xét từ phía cung, cầu, môi trường cho phát triển thương mại.
Phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng thì cần giải quyết ba vấn đề: phát triển thị
trường, phát triển sản phẩm, tạo môi trường thuận lợi để phát triển thương mại sản phẩm
cát xây dựng.


Phát triển thị trường để phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng. Phát triển thị
trường sản phẩm cát xây dựng thực chất là việc xem xét từ phía cầu cho phát triển thương
mại sản phẩm cát xây dựng, đó là việc thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cát xây dựng
trên thị trường. Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cát xây dựng trên thị trường có tính chất ngày
càng lên về số lượng và chất lượng, phụ thuộc vào quy mô dân số, cơ cấu dân số, đặc
điểm văn hóa từng vùng miền. Do đó, để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của thị trường, công
ty sản xuất kinh doanh cát xây dựng cần làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, hoạt
động xúc tiến, đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm cả về chủng loại và chất lượng, nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, cơng ty cũng cần thiết lập, tổ chức hệ thống
kênh phân phối sản phẩm cát xây dựng một cách hợp lý và hiệu quả, nhằm nhanh chóng
đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Phát triển sản phẩm để phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng thực tế là việc xem
xét từ phía cung cho phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng, đó là việc đảm bảo có
được những sản phẩm đa dạng về chất lượng với những mức giá hợp lý, phù hợp với túi
tiền và nhu cầu của từng người. Công ty sản xuất kinh doanh cát xây dựng cần bám sát

nhu cầu, thị hiếu cũng như xu hướng thị trường để đảm bảo cung cấp sản phẩm đáp ứng
tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng.
Tạo môi trường thuận lợi để phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng, môi trường
cho phát triển thương mại bao gồm cả môi trường pháp luật, các chính sách kinh tế vĩ mơ
của nhà nước, cơ sở vật chất kinh tế thương mại… Các yếu tố này có thể tạo điều kiện
thuận lợi cho thương mại sản phẩm nói chung và phát triển thương mại sản phẩm cát xây
dựng nói riêng. Vì vậy, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại sản phẩm cát xây dựng
phát triển thì nhà nước cần hồn thiện khn khổ pháp lý liên quan đến hoạt động thương
mại sản phẩm cát xây dựng, đổi mới cơ chế chính sách, thủ tục hành chính theo hướng
đơn giản thuận tiện cho doanh nghiệp, đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở kỹ thuật
chung và cơ sở vật chất kỹ thuật thương mại phục vụ hoạt động quản lý sản phẩm cát xây
dựng.
VIẾT LẠI PHẦN NÀY, GẠCH RÕ TỪNG ND
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng
Để đánh giá phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng ở phạm vi doanh nghiệp thì có
rất nhiều tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá khác nhau, tuy nhiên luận văn đã xây dựng hệ thống


chỉ tiêu dưới đây có tính chất đánh giá tổng quát nhất tới phát triển thương mại sản phẩm
cát xây dựng, cụ thể:
- Nhóm các chỉ tiêu phát triển thương mại theo chiều rộng (về quy mô thương
mại): Đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh rõ nét phát triển thương mại sản phẩm cát
xây dựng. Sự gia tăng về quy mơ có thể được xem xét ở trên cả 2 phạm vi: Pham vi vi mô
và vĩ mô của nền kinh tế. Với đề tài nghiên cứu phát triển thương mại sản phẩm cát xây
dựng của một công ty nên chỉ xem xét trên phạm vi vi mô đó là sự gia tăng doanh thu, sản
lượng, thị phần của sản phẩm nghiên cứu. Đối với hoạt động PTTM sản phẩm cát xây
dựng của Công ty chỉ tiêu về quy mô được thể hiện rõ nhất ở sản lượng cát xây dựng cung
ứng và sản lượng sản phẩm cát xây dựng được tiêu thụ trên thị trường… Các chỉ tiêu này
phản ánh thị phần trên thị trường của Công ty, phản ánh sức cạnh tranh của Công ty trên
thị trường Bao gồm:

+ Doanh thu (M): Doanh thu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trên thị trường. Doanh thu của sản phẩm cát xây dựng là toàn bộ số tiền thu được do tiêu
thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh
nghiệp. Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản
lượng.
+ Tổng doanh thu (TR): Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp nhận được khi bán một
lượng sản phẩm cát xây dựng nhất định. Cơng thức tính:
Trong đó:
TR: Tổng doanh thu
P: giá bán một đơn vị sản phẩm
Q: Số lượng sản phẩm bán ra
+ Tỉ lệ % tăng trưởng doanh thu: Là tỉ lệ giữa doanh thu năm nghiên cứu so với năm gốc,
chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng của doanh thu, được tính theo cơng thức:

Trong đó:
g: Tỉ lệ % tăng trưởng doanh thu


D1: Doanh thu năm nghiên cứu
D0: Doanh thu năm gốc
+ Lợi nhuận: Là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh,
là mục tiêu cao nhất của hoạt động thương mại. Lợi nhuận được tính bằng phần chênh
lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Cơng thức:

Trong đó:
P: Lợi nhuận
TR: Tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh theo chiều sâu (Về chất lượng thương mại):
+ Sự ổn định của tốc độ tăng trưởng sản phẩm: Tốc độ tăng trường sản phẩm ở đây nói

về ý nghĩa và bản chất của các con số. Ở phạm vi vĩ mô, nếu thương mại phát triển thì
tổng mức lưu chuyển hàng hóa sẽ tăng đều đặn qua các năm hay tốc độ tăng trưởng năm
sau luôn cao hơn năm trước với tỷ lệ tương đương. Ở phạm vi vi mô, là tốc độ tăng giá trị
thương mại hay doanh thu của doanh nghiệp ổn định hay ngày càng gia tăng qua các thời
kỳ.
Tốc độ tăng trưởng: Là chỉ tiêu phản ánh mức độ gia tăng của doanh thu thời kỳ nghiên
cứu so với kỳ gốc. Chỉ tiêu này thể hiện tốc độ gia tăng nhanh hay chậm so với thời kỳ
gốc để từ đó giúp ta đánh giá được mức độ phát triển của một sản phẩm nào đó, có đạt
được mục tiêu đề ra hay khơng, từ đó đặt ra các chiến lược kinh doanh hợp lý. Cơng thức:
-

Trong đó:
G: tốc độ tăng trưởng
D1: Doanh thu năm nghiên cứu
D0: Doanh thu năm gốc


Trong trường hợp doanh thu năm sau giảm so với năm trước thì số % tốc độ tăng trưởng
sẽ là số âm và ngược lại doanh thu năm sau tăng so với năm trước thì số % tốc độ tăng
trưởng sẽ là số dương. Như vậy, PTTM sản phẩm cát xây dựng có hiệu quả đồng nghĩa
với tốc độ tăng trưởng phải đạt ở mức cao. Tỷ lệ gia tăng giá trị thương mại sản phẩm cát
xây dựng năm sau phải cao hơn năm trước.
+ Sự dịch chuyển về cơ cấu sản phẩm: là sự thay đổi tỷ trọng các loại cát xây dựng của
Cơng ty. Đó là sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm cát xây dựng theo hướng gia tăng sản
phẩm chất lượng tốt, khắc phục được nhược điểm còn tồn tại trong sản phẩm cát xây
dựng, phù hợp với nhu cầu thị trường đảm bảo sự chuyển dịch về cơ cầu theo hướng giảm
dần các sản phẩm mang lại giá trị thương mại thấp. Theo xu hướng hiện nay thì những
loại cát xây dựng chất lượng tốt, đa dạng chủng loại sản phẩm có giá trị gia tăng lớn.
+ Sự chuyển dịch trong phương thức và loại hình kinh doanh theo hướng ngày càng hiện
đại: qua bán buôn, bán lẻ, đại lý hoa hồng, nhượng quyền thương mại. Loại hình kinh

doanh gồm kinh doanh qua chợ, của hàng truyền thống, kinh doanh qua siêu thị, trung
tâm thương mại, kinh doanh qua mạng, sàn giao dịch. Sự phát triển thương mại sản phẩm
cát xây dựng về mặt chất lượng thể hiện qua phương thức kinh doanh hiện đại như
nhượng quyền thương mại sẽ ngày càng phổ biến, những loại hình hiện đại kinh doanh
như kinh doanh qua siêu thị, trung tâm thương mại, mạng, sàn giao dịch, sẽ ngày càng
phát triển, ngày càng nhiều doanh nghiệp ứng dụng các phương thức và loại hình kinh
doanh này.
Chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh thương mại của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh quan hệ so sánh giữa lợi nhuận thu được
với chi phí bỏ ra của q trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ trên thị trường hoặc quan hệ so
sánh giữa doanh thu so với tổng chi phí. Thực chất, đó là trình độ sử dụng các nguồn lực
trong thương mại nhằm đạt tới những mục tiêu đã xác định.
Công thức chung biểu hiện hiệu quả thương mại:
-

Hiệu quả kinh doanh thương mại (HQ) = Lợi nhuận thu được (LN)/Tổng chi phí (CS)
= Doanh thu đạt được (DT)/Tổng chi phí (CF)
Hiệu quả kinh doanh thương mại của doanh nghiệp là thước đo phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực của các cơng ty hay cơ sở kinh doanh trong khâu mua, bán hàng hóa, khâu


vận chuyển và kho hàng hoặc trong sản xuất, phân phối, cung ứng và marketing các sản
phẩm dịch vụ.
+Hiệu quả kinh tế: là một bộ phận quan trọng và cơ bản nhất của hiệu quả thương
mại và cũng là một chỉ tiêu phản ánh tình hình PTTM sản phẩm cát xây dựng của cơng ty.
Trên tầm vĩ mơ, nó phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với chi phí về
các nguồn lực tài chính, lao động và các yếu tố vật chất kỹ thuật khác trong q trình tổ
chức trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Hiệu quả kinh tế này là một tiêu chí rất quan
trọng để đánh giá q trình PTTM sản phẩm cát xây dựng. Cho dù quá trình PTTM sản
phẩm được tiến hành dưới hình thức nào đi chăng nữa thì hiệu quả cuối cùng mà hoạt

động phát triển đó mang lại mới là điều quan trọng nhất. Hiệu quả kinh tế của PTTM sản
phẩm tốt nó phản ánh sự đúng đắn trong suốt quá trình PTTM và ngược lại. Nếu một hoạt
động PTTM không mang lại hiệu quả thì cần phải xem xét và có hướng điều chỉnh lại cho
hợp lý hơn.
Cơng thức:
Trong đó:
H là hiệu quả thương mại
K là kết quả đạt được
C(NL): là chi phí hay nguồn lực sử dụng nguồn lực
Như vậy, hiệu quả kinh tế của PTTM sản phẩm cát xây dựng là sự phản ánh mối quan hệ
giữa kết quả đạt được của hoạt động PTTM sản phẩm này so với những chi phí hay nguồn
lực bỏ ra phục vụ cho hoạt động đó. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh tế của thương
mại nói chung và hiệu quả kinh tế của PTTM sản phẩm cát xây dựng nói riêng như: tỷ
suất lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng nguồn lực…
Tỉ suất lợi nhuận: Là chỉ tiêu phản ánh phần trăm lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh với chi phí kinh doanh đã bỏ ra ban đầu. Tỉ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hoạt
động kinh doanh càng có hiệu quả. Cơng thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Trong đó:
P: lợi nhuận mỗi năm
TR: Tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí
Nếu tỷ suất lợi nhuận dương thì cơng ty đang kinh doanh có lãi. Ngược lại, nếu tỷ suất lợi
nhuận âm thì cơng ty đang kinh doanh bị lỗ, yêu cầu công ty đưa ra những phương án
điều chỉnh gấp kế hoạch kinh doanh.


+ Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội phản ánh kết quả đạt được theo mục tiêu hay
chính sách xã hội so với các chi phí nguồn lực bỏ ra nhằm đạt được mục tiêu đó. Hiệu quả

xã hội của thương mại thể hiện tương quan giữa chi phí, nguồn lực bỏ ra nhằm thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng của xã hội về hàng hoá, dịch vụ, đảm bảo chất lượng phục vụ và các giá
trị văn hoá, nhân văn, nâng cao chất lượng cuộc sống, việc thu hút lao động và giải quyết
việc làm, mức độ hạn chế gia tăng thất nghiệp,…
+ Hiệu quả môi trường: Sự phát triển của thương mại sản phẩm cát xây dựng góp
phần quan trọng vào phát triển kinh tế, tuy nhiên nó cũng là nguy cơ gây ra hậu quả tiêu
cực đối với môi trường. Chỉ tiêu hiệu quả môi trường phản ánh mức độ ảnh hưởng đến
môi trường, tài nguyên thiên nhiên và việc xử lý các hậu quả mà phát triển thương mại
sản phẩm cát xây dựng gây ra với mơi trường. Đây cũng là một tiêu chí quan trọng phản
ánh hiệu quả của phát triển thương mại.
+Hiệu quả sử dụng vốn: được thể hiện qua các chỉ tiêu như mức doanh lợi ( hay là
mức doanh thu) trên vốn kinh doanh; mức lợi nhuận trên vốn kinh doanh; hay là mức
doanh lợi trên doanh số bán ra. Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng vốn bỏ ra thì mang
lại hiệu quả là bao nhiêu. Hiệu quả sử dụng vốn đối với hoạt động PTTM sản phẩm cát
xây dựng của Công ty là mối quan hệ giữa vốn bỏ ra để đầu tư cho hoạt động này so với
những kết quả đạt được
1.4.

Một số nhóm giải pháp nhằm phát triển thương mại cát xây dựng

● Nhóm giải pháp về thị trường:
Nghiên cứu thị trường: là việc xem xét nhu cầu của thị trường về sản lượng, chất lượng,
tính năng, nhu cầu, thị yếu của khách hàng về sản phẩm cát xây dựng, bên cạnh đó là xem
xét các yếu tố khác từ đối thủ cạnh tranh cũng như các đặc trưng khác từ thị trường. Thực
hiện tốt các chính sách này tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thương mại cát xây dựng
của công ty.
Xúc tiến thương mại là việc quảng bá sản phẩm cát xây dựng của công ty ra thị trường,
được người tiêu dùng biết đến và cho họ thấy được tiềm năng sử dụng ưu việt cũng như
chất lượng sản phẩm đảm bảo. Kích thích khách hàng tìm hiểu và sử dụng các sảnphẩmm
cát xây dựng mà cơng ty kinh doanh. Thực hiện tốt chính sách xúc tiến, tạo điều kiện

thuận lợi để cho sản phẩm cát xây dựng của công ty đến gần với người tiêu dùng hơn.


Tiếp cận thị trường và xác lập hệ thống phân phối: Phân phối sản phẩm cát xây dựng gồm
những quyết định triển khai hệ thống tổ chức và công nghệ nhằm đưa sản phẩm cát xây
dựng đến thị trường mục tiêu, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng với chi phí thấp nhất.
Kênh phân phối sản phẩm cát xây dựng là tập hợp các tổ chức phụ thuộc lẫn nhau tham
gia vào q trình đưa hàng hóa dịch vụ đến nơi tiêu thụ hoặc sử dụng. Các doanh nghiệp
có thể lựa chọn nhiều kiểu tổ chức kênh phân phối dựa trên xác định lặp lại của quan hệ
kinh doanh, mức độ phụ thuộc và liên kết dài hạn giữa các thành viên trong kênh phân
phối. Có các kiểu kênh cơ bản như sau: kênh thông thường, kênh liên kết dọc, đa kênh và
kênh tiếp thị. Việc tiếp cận thị trường và thiết lập hệ thống phân phối nhằm đảm bảo cho
các nhà cung ứng xác định chính xác thị trường mục tiêu của mình. Từ đó có những
hướng đi hợp lý nhằm đưa sản phẩm cát xây dựng tới tay người mua một cách nhanh
chóng và thuận tiện nhất.
● Nhóm giải pháp về nguồn lực:
Về nguồn lực tài chính, cơng ty thực hiện nhiều biện pháp để huy động thêm các nguồn
vốn khác ngoài vốn chủ sở hưu và nguồn vốn vay từ ngân hàng, đảm bảo mức lợi nhuận
để đầu tư và phát triển, tăng cường liên doanh với các cơng ty nước ngồi. Cần có những
chính sách và biện pháp thu hút và quản lý nguồn vốn thực sự hiệu quả như có chính sách
tài chính được quyết đốn theo kỳ cố định.
Về nguồn nhân lực, cơng ty ưu tiên đào tạo đội ngũ cán bộ kinh doanh giỏi về marketing,
nhân viên xuất nhập khẩu và phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng. Đây là lực
lượng chủ yếu giúp công ty chuyển đổi phương thức sản xuất phù hợp, phát triển bền
vững. Chú trọng tạo dựng một đội ngũ công nhân đủ về số lượng, thạo tay nghề đảm bảo
đủ điều kiện tiếp thu công nghệ mới, năng động, sáng tạo.
● Nhóm giải pháp về tổ chức và phát triển sản phẩm
Tổ chức và phát triển sản phẩm cát xây dựng phải rõ ràng, có định hướng cụ thể, nhân
viên trong cơng ty sẽ có mục tiêu rõ ràng để nỗ lực và phát triển. Đồng thời, với một
chính sách rõ ràng, đội ngũ phát triển sản phẩm sẽ hiểu hơn mục đích chính sách của cơng

ty. Trong q trình tổ chức và phát triển sản phẩm, cơng ty sẽ có nhiều thay đổi để phù
hợp với tình hình, giai đoạn hiện tại. Mỗi quyết định thay đổi đều sẽ ảnh hưởng đến cả
quá trình, thời gian, nguồn lực. Vì vậy, doanh nghiệp cần xác định những yếu tố ưu tiên


sau: tập trung vào khách hàng tiềm năng, tìm hiểu đối thủ, tìm hiểu đầu ra, cân nhắc các
yếu tố vĩ mô.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM
CÁT XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
HẢI QUAN TRÊN THỊ TRƯỜNG THANH HÓA
2.1 Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản
phẩm cát xây dựng của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan giai
đoạn 2018 – 2020
2.1.1 Tổng quan tình hình kinh doanh của Cơng ty TNHH Xây dựng và Thương mại
Hải Quan
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan lĩnh vực hoạt động chính của cơng ty
là bn bán, khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng. Trải qua khoảng thời gian dài hoạt
động công ty, những năm gần đây mặt hàng cát xây dựng là sản phẩm trọng yếu của cơng
ty. Trên thị trường Thanh Hóa, cơng ty chủ yếu bán các loại cát: cát bê tông, cát san lấp,
cát xây tô, với quy mô chưa quá lớn nên tiết kiệm được chi phí và giá thành hợp lý với
nhu cầu khách hàng. Nguồn hàng công ty luôn luôn đầy đủ, đảm bảo, kịp thời và khai
thác, sản xuất với công nghệ hiện đại để tạo nên thương hiệu, đối tác thân thuộc của
khách hàng. Không những thế, để đáp ứng được nhu cầu, tăng khả năng cạnh tranh công
ty không ngừng sáng tạo, nâng cao chất lượng sản phẩm, liên tục cập nhập xu hướng tiêu
dùng giúp phát triển thương mại.
Hiện nay tỉnh Thanh Hóa đang trên đà phát triển mạnh, nhiều cơng trình lớn, nhỏ được
thực hiện trong năm gần đây vì vậy doanh thu của cơng ty có sự tăng lên đáng kể. Trong
khoảng thời gian năm 2020 đến 6 tháng đầu năm 2021 dịch bệnh Covid-19 bùng phát
diễn biến phức tạp tại nhiều tỉnh, thành phố trên phạm vi cả nước đã tác động đến sản
xuất cơng nghiệp. Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, dịch bệnh Covid-19 vẫn đang được kiểm

soát chặt chẽ sản phẩm cát xây dựng của công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải
Quan duy trì được sản xuất ổn định, sản lượng đạt khá do ít chịu tác động của dịch bệnh
Covid-19 nhưng tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước.


Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh sản phẩm cát xây dựng của công ty TNHH
Xây dựng và Thương Mại Hải Quan giai đoạn 2018-2020
(Đơn vị: triệu đồng)
So sánh
2019/2018
Chênh Tỷ lệ
lệch
(lần)

So sánh
2020/2019
Chênh Tỷ lệ
lệch
(lần)

11,255 20,450

6,825

2.54

9,195

1.82


Chỉ tiêu

2018

Tổng doanh
thu

4,430

Tổng chi phí

745

4,370

6,920

3,625

5.87

2,550

1.58

3,685

6,885

13,530


3,200

1.87

6,645

1.97

5.95

2.58

2.96

-3.37

0.43

0.38

1.15

0.83

0.61

0.66

-0.22


0.74

0.05

1.08

4.95

1.58

1.96

-3.37

0.32

0.38

1.24

Tổng lợi nhuận
Tổng doanh
thu/ tổng chi
phí
Tổng lợi
nhuận/ tổng
doanh thu
Tổng lợi
nhuận/ tổng chi

phí

2019

2020

(Nguồn: Báo cáo Tài chính
Cơng ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan)
CẬP NHẬT ĐẾN 2021
Quan sát bảng 2.1 ta thấy doanh thu cát xây dựng trên thị trường Thanh Hóa qua 3 năm
gần đây thì có xu hướng tăng dần lên, xảy ra biến đổi do ảnh hưởng dịch Covid-19 nhưng
không tác động nhiều đến doanh thu. Năm 2019 doanh thu tăng gấp 2,54 lần so với năm
2018, doanh thu năm 2020 vẫn tiếp tục tăng so với năm 2019 là 1,82 lần.
Mục đích hoạt động cuối cùng của mọi doanh nghiệp trên thị trường là lợi nhuận, là kiếm
lợi từ hoạt động kinh doanh. Qua 3 năm lợi nhuận cát xây dựng mang lại cho công ty Hải


Quan tăng từ 3,685 triệu đồng lên tới con số 13,530 triệu đồng đến năm 2020. Năm 2019
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh xuất hiện làm giá
cả thay đổi và lượng tiêu thụ sản phẩm giảm mạnh do cầu giảm đột ngột làm lợi nhuận
sản phẩm giảm vì thế lợi nhuận có phần bị chững lại, mức độ tăng khơng cịn ổn định. Sự
phục hồi kinh doanh trong năm tiếp theo làm lợi nhuận cát xây dựng tăng ổn định hơn.
Chỉ tiêu tổng doanh thu trên tổng chi phí càng cao thì chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty có hiệu quả. Ta thấy ở trên chỉ tiêu của Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Hải Quan giai đoạn 2018-2020 thể hiện công ty sử dụng nguồn vốn có hiệu
quả. Năm 2018 tỷ lệ này là 5,95 nhưng năm 2019 lại giảm xuống còn 2,58 tỷ lệ này giảm
so với năm 2018 là 0,43 lần. Nhưng đến năm 2020 tỷ lệ này hầu như là không tăng lên do
dịch Covid diễn biến phức tạp với sự xuất hiện biến chủng mới nên tỷ lệ là 2,96 chỉ chênh
lệch so với năm 2019 là 0,38.
Tổng lợi nhuận trên tổng chi phí thể hiện mức lợi nhuận thu được khi cơng ty bỏ ra một

đồng chi phí kinh doanh. Tỷ suất này càng cao chứng tỏ rằng, doanh nghiệp bỏ ra chi phí
thấp nhưng lại thu về mức lợi nhuận cao. Ngược lại, tỷ suất này thấp chứng tỏ doanh
nghiệp bỏ ra chi phí cao nhưng lợi nhuận thu về lại thấp. Năm 2018 so với năm 2019
giảm ở mức 3,37 tương ứng với 0,32 lần. Tuy nhiên đến năm 2020 tỷ suất này chỉ tăng lên
một ít so với năm 2019 ở mức là 0,38 tương ứng với 1,24 lần.
Tổng lợi nhuận trên tổng doanh thu là tỷ lệ biểu hiện mức lợi nhuận mà công ty thu được
từ hoạt động kinh doanh. Giai đoạn 2018-2020 tỷ lệ này cũng không ổn định. Cụ thể năm
2018 là 0,83 nhưng đến năm 2019 tỷ lệ giảm xuống còn 0,61 tương ứng với 0,74 lần.
Cũng do tình hình nên kinh tế trên toàn cầu bị ảnh hưởng nên tỷ lệ này năm 2020 cũng
như các tỷ lệ ở trên tăng không đáng kể ở mức 0,66 , đã tăng 0,05 tương ứng và 1,08 lần
so với năm 2019.
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng của
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan
● Nhân tố khách quan
Vị trí mỏ khai thác cát: Thanh Hố là một trong số ít các tỉnh ở nước ta có nguồn
tài ngun khống sản rất phong phú và đa dạng, có những tiền đề địa chất khá thuận lợi
cho các q trình tạo khống và có trữ lượng cát rất lớn. Vị trí khai thác mỏ cát là nhân tố
-


quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển thương mại của địa phương nói riêng cũng
như của doanh nghiệp nói chung. Có thể mang lại điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cũng ảnh hưởng theo hai chiều hướng
là thúc đẩy phát triển thương mại hay cản trở phát triển thương mại.
Tại các mỏ khai thác, doanh nghiệp báo cáo, mơ tả vị trí chính xác, những ảnh hưởng đến
các cơng trình lân cận, nhất là ở khu vực đơng dân cư, cơng trình phục vụ cho cơng tác
phịng, chống thiên tai; khả năng phục hồi lượng cát hàng năm. Bên cạnh đó, cơng ty lập
kế hoạch khai thác dứt điểm (không khai thác vét) tại 1 đến 2 vị trí gần nhau để dễ quản
lý, giám sát và giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường; lắp đặt hệ thống đo đạc mặt
cắt, quan trắc lưu lượng dịng chảy, các yếu tố mơi trường nước trước và sau khi hồn

thành dự án khai thác. Từ đó giám sát, theo dõi sự biến đổi các nhân tố gây sạt lở, nhân tố
gây ảnh hưởng đến môi trường nước mặt, nước ngầm và thực hiện các biện pháp gia cố
bờ sông sau khi kết thúc khai thác tại mỗi vị trí…
Đối thủ cạnh tranh: áp lực cạnh tranh là yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thương
mại và cát xây dựng công ty Hải Quan cũng không ngoại lệ. UBND tỉnh Thanh Hóa rà
sốt, bổ sung quy hoạch thăm dị, khai thác khống sản làm VLXD trên địa bản tỉnh có 40
đơn vị cát xây dựng. Có thể thấy đây là một thị trường có sự cạnh tranh rất lớn, áp lực
cạnh tranh tương đối cao. Vì vậy cơng ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan cần
nghiên cứu những điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ trong cùng ngành như: Khả năng tài
chính; Quan hệ với chính quyền; Khả năng về máy móc, thiết bị, nhân cơng; Uy tín trong
kinh doanh; Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp; Khả năng tiếp thị đấu thầu các cơng
trình xây dựng. Ngồi ra cần phải phân tích khả năng tăng trưởng của các đối thủ, quy mô
sản xuất; Khả năng thích nghi với hồn cảnh xung quanh; Khả năng phản ứng nhanh
chóng với tình hình; Hướng đầu tư mới trong tương lai của các đối thủ…
- Khách hàng: thị yếu tiêu dùng của mỗi vùng miền, địa phương là khác nhau.
Khách hàng chủ yếu của công ty là các chủ cơng trình, dự án hay người dân có nhu cầu
xây nhà, sửa nhà…Cơng ty xây dựng được uy tín, thương hiệu trên thị trường thì lượng
khách hàng đến với cơng ty ngày càng nhiều thông qua nguồn khách quen truyền nhau,
chiến lược marketing đúng đắn, sản phẩm đa dạng và chất lượng.
- Giá cả sản phẩm cát xây dựng trên thị trường: Giá sản phẩm cát xây dựng trên thị
trường là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến phát triển thương mại. Tuy nhiên, chỉ là những
ảnh hưởng trong ngắn hạn. Trong giai đoạn 2018 đến 6 tháng đầu năm 2021 giá cát xây
dựng thay đổi liên tục. Trong thời gian gần đây tăng đột biến, các doanh nghiệp xây dựng
-


mua cát để san lấp mặt bằng giá từ 200.000 - 220.000 đồng/khối, cát xây giá trên 300.000
đồng/khối. Đây là yếu tố được đánh giá có tác động khơng nhỏ đến phát triển thương mại
sản phẩm cát xây dưng của cơng ty Hải Quan trên thị trường Thanh Hóa.
● Nhân tố chủ quan:

- Nguồn lực tài chính: có vai trị rất quan trọng giúp cơng ty tối đa hóa lợi nhuận, doanh
thu từ việc quản trị nguồn vốn có hiệu quả. Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải
Quan đã chú trọng nâng cao năng lực tài chính để sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, duy trì
mức tăng trưởng ổn định của cơng ty. Bên cạnh đó cơng ty chỉ yếu sử dụng nguồn vốn tự
có và nguồn vốn vay có thể tận dụng địn bẩy tài chính hiệu quả hơn, ngoài ra điều này
cũng giúp giảm chi phí cho cơng ty bằng việc thuế giảm. Thực hiện khai thác triệt để các
nguồn vốn hiện có, đồng thời sử dụng linh hoạt các nguồn vốn từ các nguồn vốn và quỹ
theo nguyên tắc có hiệu quả và có hoàn trả. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng cách
tăng cường đổi mới máy móc trang thiết bị, phát huy tối đa cơng suất máy móc thiết bị.
Cơng ty lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp, nhằm nhanh thu hồi vốn và hạn chế
hao mịn vơ hình, đồng thời đảm bảo giá thành không được cao quá
- Nguồn nhân lực: Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 diễn ra thì nhân lực ngành xây dựng
giữ vị trí vơ cùng quan trọng. Đối với công ty kinh doanh sản phẩm cát xây dựng địi hỏi
nguồn nhân lực có sự tỉ mỉ, chính xác, tận tình, tận tâm với cơng việc để tìm được đầu ra
ổn định cho sản phẩm, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, q trình sử
dụng và phân bổ nguồn nhân lực cũng ảnh hưởng rất lớn. Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Hải Quan cũng đã xây dựng các chiến lược, chính sách giúp phát triển nguồn
nhân lực, chính sách khen thưởng – kỷ luật nguồn lực để tạo động lực làm việc và tuyển
dụng có chất lượng. Từ đó phát triển nguồn nhân lực phát triển một cách toàn diện và
đồng bộ, phục vụ cho công tác nghiên cứu thị trường, phát triển thương mại sản phẩm.
- Chế độ sau bán hàng, khuyến mãi: Đây là một yếu tố khá quan trọng trong việc phát
triển thương mại của một doanh nghiệp kinh doanh thương mại thuần túy như Hải Quan.
Do việc bán hàng không kèm theo chế độ bảo hành và chăm sóc khách hàng nên có thể
cho rằng công ty đã bỏ lỡ cơ hội kéo khách hàng quay lại với mình một lần nữa. Sản
phẩm cát xây dựng của Hải Quan vẫn chiếm được chỗ đứng nhất định trên thị trường
Thanh Hóa do có ưu thế về dịch vụ sau bán hàng. Cơng ty thường xun có các chương
trình khuyến mãi, tri ân khách hàng với tần suất cao hơn nhiều so với các đối thủ cạnh
tranh là một điểm cộng lớn khi người dân Thanh Hóa vẫn thích dùng hàng khuyến mãi.
Nhờ đó, việc phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng của công ty TNHH Xây dựng



và Thương mại Hải Quan được duy trì và khơng ngừng phát triển về quy mơ và chất
lượng.
- Chính sách về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), về sản xuất khai khoáng:
Theo Khoản 6 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13-Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, ban hành
ngày 19/06/2013, có hiệu lực từ 01/01/2014, thuế suất TNDN là 20% hoặc 22% tùy theo
doanh thu năm trước liền kề của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đến 01/01/2016 mức thuế suất
thuế TNDN giảm còn 20%.
Theo Điều 9 Nghị định số 21/2013/NĐ-CP quy định rằng phần chi quảng cáo tiếp thị,
khuyến mại, hoa hồng môi giới, các khoảng chi hỗ trợ liên quan trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh sản xuất vượt quá 15% tổng số chi được khấu trừ khơng được đưa vào chi phí
hợp lý theo luật thuế TNDN.
Theo Thông tư 78/2014/TT-BTC cũng bổ sung tiền lãi gửi và tiền vay vào đối tượng phải
tính thuế TNDN theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu với thuế suất 5%. Chính sách
về thuế TNDN giảm dần qua các năm đã tạo điều kiện để công ty nâng cao lợi nhuận và
tạo động lực cho phát triển sản xuất kinh doanh.
Văn bản số 10495/BTC-CST ngày 29/8/2018 của Bộ Tài chính về chính sách thuế, phí
đối với phát triển vật liệu xây dựng bền vững.
Các quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp”, đề nghị bổ sung một số cơ chế ưu đãi, khuyến khích như sau: Doanh nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng sử dụng nguyên liệu, năng lượng từ việc xử lý chất thải; doanh
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thay thế vật liệu tự nhiên. Ví dụ dùng chất thải của các
ngành công nghiệp làm nguyên liệu sản xuất cát nhân tạo thay thế cát tự nhiên.
Theo báo cáo của Sở Xây dựng, công tác khai thác, sử dụng khống sản làm vật liệu xây
dựng vẫn cịn những tồn tại, hạn chế trong đó có sản phẩm cát xây dựng. Theo quy định
của Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12, các dự án khai thác khoáng sản phải được quy
hoạch phù hợp nhu cầu từng giai đoạn phát triển kinh tế của cả nước và địa phương;
2.2 Phân tích thực trạng phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng của Công
ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan trên thị trường Thanh Hóa giai đoạn

2018 – 2020 2021
2.2.1 Về sản lượng tiêu thụ


Biểu đồ 2.1: Sản lượng tiêu thụ sản phẩm cát xây dựng của Công ty TNHH Xây
dựng và Thương mại Hải Quan giai đoạn 2018-2020
(Nguồn: Phịng Kinh doanh của
Cơng ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan)
Từ biểu đồ 2.1 ta thấy được sản lượng tiêu thụ của công ty cũng tăng đáng kể, với giá bán
trong giai đoạn 2018-2020 có thay đổi do tác động dịch Covid-19 sản lượng sản phẩm cát
xây dựng tiêu thụ trên thị trường Thanh Hóa của cơng ty tăng đáng kể. Nếu như năm 2018
sản lượng tiêu thụ sản phẩm cát xây dựng đạt mức 1,4 nghìn cát thì con số này đã tăng
lên thành 2,5 nghìn cát năm 2019. Trong giai đoạn từ năm 2019 đến 6 tháng đầu năm
2021 dịch bệnh diễn biến phức tạp việc sản xuất, việc thực hiện đầu tư xây dựng tại các
địa phương trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có xu hướng chậm, dẫn đến hoạt động sản xuất,
tiêu thụ vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh bị chững lại. Mức tiêu thụ năm 2020 là 2,8
nghìn cát chỉ tăng gấp 1,12 lần so với sản lượng tiêu thụ năm 2019 và tăng gấp 2 lần so
với sản lượng năm 2018.
2.2.2 Về tốc độ tăng trưởng
Chiều sâu của kết quả hoạt động thương mại được thể hiện trong sự đều đặn và ổn định
của tốc độ tăng trưởng. Biểu hiện cụ thể trong ổn định là việc giảm thiểu tối đa giữa biến
động trong ngắn hạn, ổn định về quy mô sản phẩm trong cơ cấu các ngành của cơng ty,
đồng thời nhanh chóng phục hồi và duy trì tốc độ tăng trưởng sau vẫn ổn.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu của mặt hàng tôn nói chung. Kể từ năm 2018 trở lại đây,
tốc độ tăng trưởng doanh thu sản phẩm cát xây dựng của cơng ty Hải Quan trên thị trường
Thanh Hóa chưa thực sự ổn định, luôn dao động.

Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng của doanh thu sản phẩm cát xây dựng tiêu thụ trên
thị trường Thanh Hóa của Cơng ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan
(Nguồn: Báo cáo tài chính của

Cơng ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan)


Mặc dù tốc độ tăng trưởng của sản phẩm cát xây dựng của Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Hải Quan trên thị trường Thanh hóa vẫn chưa ổn định nhưng ngày càng có
xu hướng tăng trưởng rõ rệt. Trong đó tốc độ tăng trưởng cát vàng có sự dao động mạnh
nhất. Cát vàng là sản phẩm có tốc độ tăng trưởng ổn định và cao nhất trong năm nhóm
mặt hàng cát xây dựng. Cát vàng đem lại doanh thu chủ yếu cho công ty trong hoạt động
sản xuất kinh doanh các loại cát xây dựng, cát vàng chiếm 35-40% tổng doanh thu. Tiếp
đến là sản phẩm cát xây tô đứng thứ hai về doanh thu, hai loại cát bê tơng và cát san lấp.
Đây là ba nhóm sản phẩm mang lại doanh thu chủ yếu cho công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Hải Quan thời gian qua. Đứng thứ ba về doanh thu và doanh thu còn lại thu
được từ loại cát đen.
Cát xây tơ có tốc độ tăng trưởng giảm dần do lượng cầu giảm đột ngột, dịch Covid 19 ảnh
hưởng đến một phần thu nhập nên nhu cầu giảm năm 2018 tốc độ tăng trưởng là 27%,
giảm 20,1% năm 2019 và năm 2020 vẫn chưa có dấu hiệu tích cực giảm cịn 18%.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu cát bê tơng cũng tình trạng như cát xây tô giảm dần, biến
động theo xu hướng giảm. Nếu năm 2018 tốc độ tăng trưởng doanh thu là 20,3%, năm
2019 giảm sâu ở mức 17.5% nhưng năm 2020 cũng khơng có sự chuyển biến, biến động ở
mức là 16,4%.
Cát đen có tốc độ tăng trưởng doanh thu thất thường nhưng đã dần lại có dấu hiệu phục
hồi tích cực. Năm 2018 có xu hướng giảm rõ rệt về tốc độ tăng trưởng, biên độ dao động
tốc độ tăng trưởng khá lớn là 5,5% nhưng năm 2019 đã có dấu hiệu phục hồi nhanh
chóng, ổn định hơn 11,8%. Sự chuyển biến này lại không kéo dài được lâu mà nhanh
chóng giảm trở lại trong năm 2020 là 10.3%.
Hai năm trở lại đây năm 2019, năm 2020 tốc độ tăng trưởng doanh thu cát san lấp ổn định
hơn và có sự tăng nhẹ. Năm 2018 tốc độ tăng trưởng doanh thu ở mức 11% thì đến năm
2019 tăng lên ở mức 12,6% và xu hướng tăng lên vẫn tiếp tục tiếp diễn ở mức 16% năm
2020. Trong 6 tháng đầu năm 2021, thị trường bất động sản tỉnh Thanh Hóa có sự biến
động mạnh, tạo ra những cơn sốt đất ở nhiều khu vực trên địa bàn tỉnh nên nhu cầu sử

dụng cát san lấp cũng ảnh hưởng, từ đó giúp tốc độ tăng trưởng doanh thu tăng.
CẦN CẬP NHẬT 2021
2.2.3 Về khách hàng


Đơn vị:%

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm cát xây dựng của Công ty TNHH Xây dựng
và Thương mại Hải Quan theo đối tượng khách hàng
(Nguồn: Phòng Kế tốn
Cơng ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan)
Từ biểu đồ 2.3 thì ta thấy thấy đối tượng khách hàng tiêu thụ sản phẩm cát xây dựng của
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan chiếm tỷ trọng phân phối phần lớn
chủ yếu là các công ty và khu cơng nghiệp. Đó là đối tượng khách hàng chiếm đến hơn
50% tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm cát xây dựng của cơng ty. Các hộ gia đình cũng
chiếm một phần đáng kể, đó là những khách hàng mua với số lượng nhỏ, đủ để đáp ứng
nhu cầu của họ. Các cơng trình xây dựng khác thì chiếm một phần rất nhỏ chỉ từ 5-15%.
Năm 2018, doanh thu từ các công ty và khu công nghiệp chiếm 53% tổng doanh thu sản
phẩm cát xây dựng. Khách hàng công ty và khu công nghiệp là đối tượng chủ yếu chiếm
phần lớn trên thị trường của công ty, công ty ưu tiên đẩy mạnh nhóm đối tượng khách
hàng là cơng ty và khu cơng nghiệp vì vậy doanh thu từ nhóm khách hàng này tăng ổn
định lần lượt là 60,2% và 67% năm 2019, 2020.
Doanh thu từ hộ gia đình năm 2018 chiếm 32,5% tổng doanh thu sản phẩm cát xây dựng.
Năm 2019 chiếm 31% tổng doanh thu sản phẩm cát xây dựng. Khi bước vào thời kỳ đầu
2020 thì gặp ngay đại dịch COVID-19, Thanh Hóa xuất hiện bệnh nhân nhiễm COVID19 đã tạo ra áp lực và khó khăn lớn đối với công ty và người dân. Nhu cầu sử dụng cát
xây dựng giảm mạnh, thu nhập bị ảnh hưởng dẫn đến doanh thu từ hộ gia đình năm 2020
giảm mạnh 25,4%. Doanh thu từ một số công trình khác năm 2018 chiếm 14.5% tổng
doanh thu sản phẩm cát xây dựng, năm 2019 giảm chiếm 8,8% tổng doanh thu sản phẩm
cát xây dựng, năm 2020 chiếm 7,6% tổng doanh thu sản phẩm cát xây dựng.
2.2.4 Về hiệu quả

Quan sát bảng 2.2, tổng doanh thu của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải
Quan liên tục tăng trong năm qua. Năm 2018, doanh thu của công ty đạt hơn 6 tỷ đồng,
trong đó doanh thu cát xây dựng đã chiếm hơn 4 tỷ đồng, chiếm 68,9% tổng doanh thu
của công ty. Năm 2019 là một năm đánh dấu rõ rệt giai đoạn “trưởng thành” về tốc độ


tăng trưởng của ngành xây dựng nói chung và các công ty trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh vật liệu xây dựng nói riêng, doanh thu của cơng ty TNHH Xây dựng và Thương
mại Hải Quan tiếp tục tăng mạnh doanh thu đạt hơn 26 tỷ đồng, trong đó doanh thu cát
xây dựng cũng đã chiếm hơn 11 tỷ đồng tương ứng với 42,5% tổng doanh thu công ty.
Năm 2020 tuy có khó khăn về sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty do
dịch bệnh nhưng hoạt động của công ty trải đều kháp các huyện, thị, xã, tỉnh Thanh Hóa
vì vậy tình hình chung của công ty vẫn khá ổn định, doanh thu vẫn tiếp tục tăng đạt hơn
43 tỷ đồng. Trong đó, cát xây dựng là hơn 20 tỷ đồng, chiếm 47,4% tổng doanh thu công
ty.
Bảng 2.2: Doanh thu tiêu thụ các loại sản phẩm của Công ty Xây dựng và Thương
Mại Hải Quan giai đoạn 2018-2020
(Đơn vị: triệu đồng)
2018
Doan
Tỷ
h thu trọng
Tổng doanh thu

6,429

Doanh thu sản
phẩm cát xây dựng

4,430


Doanh thu sản
phẩm đá xây dựng
Doanh thu sản
phẩm gạch xây
dựng

2019
Doanh
Tỷ
thu
trọng

2020
Doanh
Tỷ
thu
trọng
43,13
100% 26,472 100%
100%
0
20,45
68.9% 11,255 42.5%
47.4%
0

944

14.7%


5,795

14.7%

10,68
0

24.8%

1,055

16.4%

9,377

16.4%

12,00
0

27.8%

(Nguồn: Báo cáo tài chính của
Cơng tyTNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan)
2.3
Phân tích thực trạng các chính sách phát triển thương mại cát xây dựng công
ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan trên thị trường Thanh Hóa
2.3.1 Chính sách khuyến khích phát triển của Nhà nước (Chính sách hỗ trợ tài
chính)



Thời gian gần đây, Nhà nước đã có nhiều chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn cho các
doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng trong đó có cơng ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Hải Quan. Tiêu biểu là các chính sách hỗ trợ tài chính dưới hình thức tín
dụng ngân hàng với lãi suất ưu đãi, góp phần mở rộng phạm vi và cơ hội tiếp cận nguồn
vốn tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp. Năm 2020, NHNN đã điều chỉnh giảm 1,5-2,0%/năm
lãi suất điều hành, sẵn sàng hỗ trợ thanh khoản; giảm 1,5%/năm trần lãi suất cho vay ngắn
hạn VND đối với các lĩnh vực ưu tiên để hỗ trợ giảm chi phí vay vốn của doanh nghiệp.
Chính phủ tiếp tục hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng đối với các doanh nghiệp kinh doanh
như Hải Quan với mức lãi suất tái chiết khấu chỉ khoảng 7 - 8%/năm. Các chính sách này
đã đem lại những lợi nhuận không nhỏ cho hoạt động sản xuất cũng như kinh doanh sản
phẩm cát xây dựng của công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan trên thị
trường Thanh Hóa. Các chính sách này là cơ sở tạo điều kiện để công ty tiếp cận nguồn
vốn, mở rộng sản xuất, cũng như phát triển hoạt động thương mại của mình.
2.3.2 Chính sách phát triển và tiếp cận thị trường.
Với thị trường Thanh Hóa, cơng ty ưu tiên đẩy mạnh phát triển tại các huyện, xã vùng
cao, giáp biển,...đặc biệt khu kinh tế Nghi Sơn nơi phát triển năng động, cực tăng trưởng
của vùng kinh tế Bắc Bộ, hiện là khu vực có hiệu quả đầu tư của các nhà đầu tư trong
nước và quốc tế. Cơng ty có chính sách kinh doanh riêng cho từng khu vực, thực hiện
việc nghiên cứu thị trường, đánh giá tiềm năng cũng như hoạt động của công ty tại từng
khu vực để đưa ra những phương án kinh doanh hay điều chỉnh hoạt động kinh doanh sao
cho phù hợp với điều kiện và khả năng đáp ứng của từng địa phương đó. Bên cạnh đó,
trong thời gian sắp tới, cơng ty đang nỗ lực để nghiên cứu, tìm hiểu đặc điểm của các tỉnh
lân cận để mở rộng thị trường ra các tỉnh thành tiềm năng khác. Với chính sách này đem
lại điều kiện thuận lợi cho phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng.
2.3.3 Chính sách xúc tiến thương mại.
Quảng cáo: Công ty thiết lập một website riêng để phục vụ quảng cáo sản phẩm của công
ty và tư vấn cho khách hàng. Công ty đăng tất cả sản phẩm lên trang website đó để khách
hàng có thể tham khảo, lựa chọn và đọc những đánh giá về sản phẩm tạo cho khách hàng

sự tin tưởng.
Khuyến mại: Công ty thường sử dụng các đợt khuyến mại vào các dịp lễ, hoặc có những
chính sách khuyến mại lớn đối với các doanh nghiệp ký kết mua sản phẩm của công ty


như: Chiết khấu giá theo số lượng hàng mua, chiết khấu cho các khách hàng thân thiết,
hoặc sẽ có những món quà gửi đến khách hàng nhằm cảm ơn sự ủng hộ của khách hàng
đối với công ty,… nhằm giữ mối quan hệ lâu dài với khách hàng, tạo uy tín và thu hút các
khách hàng mới tiềm năng.
2.3.4 Chính sách về giá
Những mặt hàng mà Công ty kinh doanh là những mặt hàng khá phổ biến trong ngành
xây dựng, có khá nhiều đối thủ cạnh tranh vì vậy để nâng cao khả năng cạnh tranh Công
ty luôn điều tiết giá sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, giá sản
phẩm không được quá cao so với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh và phải có chính
sách giá thích hợp để tạo cho sản phẩm có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Cơng ty
cũng có chính sách giá khuyến mại cho khách hàng thân thiết, khách hàng có số lượng đặt
hàng lớn và khách hàng lần đầu mua sản phẩm. Giá sản phẩm cát xây dựng cũng thay đổi
liên tục theo từng tháng, quý nhưng công ty luôn đảm bảo cho khách hàng với giá mềm
nhất có thể và đi đơi với chất lượng cát xây dựng để tạo dựng thương hiệu, uy tín trong
hoạt động thương mại.
2.4
Đánh giá chung thực trạng phát triển thương mại cát xây dựng công ty
TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan trên thị trường Thanh Hóa.
2.4.1 Những thành cơng đạt được
Từ khi thành lập đến nay, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm cát xây dựng
của công ty qua các năm trở lại gần đây đều tăng lên. Sản phẩm cát xây dựng của Công ty
TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan tiêu thụ trên thị trường Thanh Hóa trong
những năm qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Dẫn đến đời sống công nhân
viên của công ty ngày càng được cải thiện. Tình hình của cơng ty hiện nay đã chứng tỏ
được năng lực, uy tín và vị thế trong thị trường sản xuất kinh doanh cát xây dựng. Từ đó,

thấy rõ được những mặt thành cơng đạt được cụ thể:
- Thành công theo quy mô thương mại
Mặc dù nền kinh tế xã hội hai năm trở lại đây có những biến động lớn, ảnh hưởng xấu đến
các tổ chức, doanh nghiệp, công ty lớn nhỏ trên khắp thế giới trong đó có Việt Nam nói
chung và thị trường Thanh Hóa nói riêng. Với giá bán thay đổi chóng mặt sản lượng và
doanh thu của sản phẩm cát xây dựng luôn tăng trưởng qua các năm. Thương mại sản
phẩm cát xây dựng tại công ty luôn đạt được kết quả khả quan, sản phẩm cát xây dựng


tiêu thụ trên thị trường Thanh Hóa đã khẳng định được vị thế quan trọng của mình và có
xu hướng tăng mạnh mẽ về quy mô cũng như tốc độ tăng trưởng.
Thành công theo chất lượng thương mại
Chất lượng sản phẩm cát xây dựng ngày càng được nâng cao và chọn lọc kỹ càng để mở
rộng thị trường hơn nữa. Ngồi ra, cơng ty đặc biệt quan tâm đến chính sách phát triển
sản phẩm, chính sách tăng cường liên kết với nhà phân phối sản phẩm, góp phần giảm chi
phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm.
Cơ cấu sản phẩm có sự biến động nhưng theo xu hướng tích cực, phù hợp với nhu cầu
thực tiễn, sản phẩm lợi thế của công ty vẫn được phát huy tối đa trong doanh thu chung
của sản phẩm. Đồng thời những sản phẩm có tỷ trọng thấp cũng đang xuất hiện những
dấu hiệu khả quan.
- Thành công theo hiệu quả thương mại:
Hiệu quả thương mại của sản phẩm cát xây dựng của công ty ngày càng được nâng cao và
đạt hiệu quả hơn. Điều này cho thấy Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan
đang đầu tư đúng hướng đối với sản phẩm cát xây dựng, biến nó trở thành sản phẩm tiềm
năng và chủ lực của công ty.
2.4.2 Những hạn chế
- Hạn chế trong công tác phát triển nguồn hàng
Trong những năm qua, tình hình đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ngày một
tăng cao vì vậy nhu cầu sử dụng cát xây dựng trong tỉnh Thanh Hóa ngày càng lớn, có
nguy cơ sẽ khan hiếm trong thời gian tới cát xây dựng (cát tự nhiên tại các mỏ ở sơng,

suối, hồ thủy lợi). Theo tính tốn của Sở Xây dựng Thanh Hóa nếu chỉ khai thác cát tự
nhiên (cát ngọt) trong vòng 5 đến vài năm nữa nguồn cát trên địa bàn tỉnh sẽ cạn kiệt. Đây
là một khó khăn thách thức rất lớn của công ty phải đối mặt trong tương lại gần.
- Hạn chế trong công tác phát triển thị trường
Khả năng tiếp cận và nắm bắt thông tin thị trường của công ty còn nhiều hạn chế, khâu
đầu tư nghiên cứu thị trường chưa được coi trọng, chưa có bộ phận chuyên trách về công
tác nghiên cứu thị trường, thiếu nhân viên có trình độ chun mơn cao về thị trường, việc
khảo sát thị trường vẫn chưa được diễn ra liên tục nhằm cập nhật những xu hướng mới
nhất của thị trường. Dẫn đến sự non yếu trong công tác dự báo thị trường, từ đó gây ra
những khó khăn trong cơng tác phát triển thị trường về sản phẩm cát xây dựng của cơng
ty trên thị trường Thanh Hóa. Tuy nhiên, cơng ty mới chỉ chú trọng vào thị trường Thanh
Hóa mà chưa thực sự quan tâm khai thác các thị trường tiềm năng ở các tỉnh lân cận, điều
này đã làm mất nhiều khách hàng tiềm năng của công ty.
- Hệ thống kênh phân phối cịn chưa hồn thiện, chủ yếu vẫn là phân phối trực tiếp,
-


×