Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 36 tháng tuổi ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.58 KB, 30 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Ngôn ngữ là công cụ để giao tiếp, học tập, vui chơi, ngơn ngữ giữ vai trị
quan trọng đối với sự phát triển tâm lý trẻ em. Bên cạnh đó ngơn ngữ cịn là
phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện bao gồm sự phát triển về đạo
đức, tư duy nhận thức và các chuẩn mực hành vi
“Chưa làm mẹ nhưng chứa chan tình mẹ
Bởi yêu nghề nên quý lớp măng non”
Dạy tiếng mẹ đẻ cho trẻ mầm non có một ý nghĩa đặc biệt
quan trọng. Ngơn ngữ của trẻ phát triển tốt sẽ giúp cho trẻ
nhận thức và giao tiếp tốt góp phần quan trọng vào việc hình
thành và phát triển nhân cách cho trẻ. Việc phát triển ngôn ngữ
cho trẻ trong giao tiếp sẽ giúp trẻ dễ dàng tiếp cận với các môn
khoa học khác như: Dạy trẻ văn học, cho trẻ đọc thơ, kể
chuyện, đóng kịch… tạo cho trẻ được hoạt động nhiều, giúp trẻ
khả năng phát triển trí nhớ, tư duy và ngơn ngữ, khả năng cảm
thụ cái hay cái đẹp, cái xấu của mọi vật xung quanh trẻ. Bởi vì ở
lứa tuổi trẻ được ví như tờ giấy trắng, trẻ đến lớp như mở đầu
trang sách cơ giáo in lên những hình ảnh, những vốn từ, những
nhân vật, cử chỉ khác, thông qua những câu chuyện, những bài
thơ giúp trẻ mở mang kiến thức về xã hội, thiên nhiên, thông
qua môn Văn học giúp trẻ phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một
nhiện vụ quan trọng trong chương trình giáo dục tồn diện cho
trẻ và tạo tiền đề cho trẻ bước vào lớp một.
    Khơng có ngơn ngữ, khơng thể giao tiếp được, thậm chí
khơng thể tồn tại được, nhất là trẻ em, một sinh thể yếu ớt rất
cần đến sự quan tâm chăm sóc bảo vệ của người lớn.
    Ngơn ngữ chính là một trong những phương tiện thúc đẩy
trẻ trở thành một thành viên của xã hội lồi người. Ngơn ngữ là
một cơng cụ hữu hiệu để có thể bày tỏ những nguyện vọng của


mình từ khi cịn rất nhỏ để người lớn có thể chăm sóc, điều
khiển, giáo dục trẻ là một điều kiện quan trọng để trẻ tham gia
vào mọi hoạt động và trong hoạt động hình thành nhân cách
trẻ.
    Sự phát triển toàn diện của trẻ bao gồm cả sự phát triển
về đạo đức, chuẩn mực hành vi văn hố. Điều gì tốt, điều gì
xấu: Cần phải giao tiếp ứng xử như thế nào cho phù hợp…
1

download by :


khơng chỉ là sự bắt chước máy móc. Ngơn ngữ phát triển sẽ
giúp cho trẻ mở rộng giao tiếp. Điều này giúp cho trẻ có điều
kiện học hỏi những gì tốt đẹp ở xung quanh. Cô giáo dùng bằng
lời cũng sẽ dể dàng hơn bằng việc giải thích, nêu gương, thuyết
phục trẻ, giáo dục những hành vi đạo đức cho trẻ. Ngơn ngữ
giúp cho trẻ hoạt động trí tuệ, các thao tác tư duy ngày càng
được hồn thiện, kích thích trẻ tích cực, sáng tạo hoạt động trí
tuệ. Có nhiều phương tiện để nhận thức thế giới xung quanh
nhưng ngôn ngữ là phương tiện nhận thức hữu hiệu nhất. Thông
qua ngơn ngữ trẻ nhận thức thế giới xung quanh chính xác, rõ
ràng, sâu và rộng. Ngơn ngữ giúp trẻ tích cực, sáng tạo do vậy
việc phát triển trí tuệ khơng thể tách rời việc phát triển ngơn
ngữ. Ngơn ngữ có vai trị rất lớn trong việc hình thành và điều
chỉnh những hành vi của trẻ. Thông qua ngôn ngữ trẻ biết
những gì nên, khơng nên…, qua đó rèn luyện những phẩm chất
đạo đức tốt ở trẻ, dần dần hình thành ở trẻ những khái niệm
ban đầu về đạo đức (ngoan- hư- tốt- xấu)  Ngơn ngữ có tác dụng
to lớn trong việc hình thành những phẩm chất đạo đức tốt đẹp ở

trẻ. Ngơn ngữ đã góp phần khơng nhỏ vào việc trang bị cho trẻ
những hiểu biết về những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức, rèn
luyện cho trẻ những tình cảm và hành vi đạo đức xã hội mà trẻ
đang sống.
 
Tuy nhiên để đạt được hiệu qủả giáo dục, giáo dưỡng con
người, người giáo viên ngồi những hiểu biết thơng thường ra
cịn có sự đầu tư cần thiết về một số đặc điểm lí luận cơ bản về
phương pháp và khả năng lên lớp cũng như cách hướng dẫn trẻ
trong giao tiếp, trò chuyện, hoạt động học tập và vui chơi… để
phát triển ngôn ngữ cho trẻ phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất.
Là một cô giáo mầm non trực tiếp dạy trẻ 24-36 tháng tơi ln
có ý nghĩ trăn trở làm sao để dạy các con phát âm chuẩn, chính
xác đúng Tiếng việt, vì thế tơi đã dạy các con thông qua các
môn học khác và dạy các con ở mọi lúc mọi nơi qua các hoạt
động hàng ngày, từ đó trẻ khám phá hiểu biết về mọi sự vật
hiện tượng, về thế giới xung quanh trẻ, Tôi thấy mình cần phải
đi sâu tìm hiểu kỹ vấn đề này để từ đó rút ra nhiệm vụ giáo dục
cho phù hợp với yêu cầu phát triển của lứa tuổi. Chính vì vậy tơi
đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp phát triển
ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng tuổi ở trường mầm non ”
làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình, nhằm nâng cao
2

download by :


chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, giúp trẻ phát triển khả năng
nghe, hiểu, trả lời câu hỏi một cách lơgic có trình tự, chính xác.
2. Tên sáng kiến

Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24- 36 tháng tuổi ở trường
mầm non.
3. Tác giả sáng kiến
- Nguyễn Thị Tuyên
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường mầm non Hợp Hòa- Huyện Tam Dương –
Tỉnh vĩnh Phúc
- SĐT: 0355 799 956
- E.mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
Tôi Nguyễn Thị Tuyên là tác giả đã đầu tư sáng kiến với quỹ thời gian
nghiên cứu; mua các tài liệu nghiên cứu, hồ sơ sổ sách, nguyên vật liệu để làm
đồ dùng, đồ chơi …phục vụ cho đề tài nghiên cứu,
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
- Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng tuổi theo mục tiêu thực
hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 24-36 tháng tuổi.
- Sáng kiến được áp dụng tại lớp 2 tuổi B ở trường mầm non Hợp Hòa, lớp
2 tuổi A ở trường mầm non tư thục Ngọc Khánh, lớp 2 tuổi B ở trường mầm non
Hướng Đạo, có thể nhân rộng ra tồn khối và các lớp 2 tuổi tại các trường Mầm
non trong toàn huyện.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng.
  Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến “Một số biện pháp
phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24- 36 tháng tuổi ở trường mầm non” được áp
dụng lần đầu và được thử nghiệm từ đầu tháng 02 năm 2018 và kết thúc vào
ngày 15 tháng 02 năm 2019.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến.
7.1 Cơ sở lý luận khoa học
Sáng kiến “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24- 36 tháng
tuổi ở trường mầm non” được nghiên cứu và áp dụng vào thực tiễn nhằm
mục đích:
Xác định rõ thực trạng phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi ở

trường Mầm non Hợp Hịa nói riêng và trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại một số trường
mầm non trên tồn huyện nói chung.
Phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng để tìm hiểu nguyên nhân của
thực trạng, làm cơ sở cần thiết để áp dụng thực nghiệm đề tài nghiên cứu.
3

download by :


Khi tiến hành nghiên cứu và ứng dụng trong giảng dạy tại lớp nhằm tìm
ra những nguyên nhân các mặt tích cực và hạn chế của việc thực hiện chương
trình dạy phát triển ngôn ngữ của bản thân, của giáo viên trong nhà trường,
đồng thời tìm ra được các giải pháp khắc phục những tồn tại và hạn chế.
Giúp cho bản thân nhìn nhận đúng thực trạng để xây dựng kế hoạch phù
hợp với tình hình của lớp, trẻ, cải tiến những tồn tại và phát huy những thành
tựu đã đạt được trong thực hiện hiệu quả phát triển lĩnh vực phát triển ngơn ngữ
trong chương trình giáo dục mầm non mới ở trường mầm non.
Giúp trẻ hứng thú tham gia vào hoạt động phát triển ngơn ngữ góp phần
phát triển tồn diện, hài hịa về các mặt thể chất, nhận thức, ngơn ngữ, tình cảm,
kĩ năng xã hội và thẩm mỹ
Tuyên truyền tới các bậc phụ huynh, để các bậc phụ huynh có nhận thức
đúng đắn về việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong cấp học mầm non.
Với đề tài “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24- 36 tháng
tuổi ở trường mầm non”” khi tiến hành nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến tôi tiến
hành như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu quả của việc giáo dục phát
triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi ở trường Mầm non.
- Nghiên cứu thực trạng việc giáo dục phát triển ngôn ngữ của trẻ 24 –
36 tháng tuổi ở một số trường Mầm non trong huyện.
- Đưa ra biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục phát triển ngôn

ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi trong trường Mầm non.
* Khái niệm về ngơn ngữ
    Ngơn ngữ chính là một phương tiện thúc đẩy trẻ trở thành
một thành viên của xã hội lồi người. Ngơn ngữ là cơng cụ hữu
hiệu để trẻ có thể  bày tỏ những nguyện vọng của mình khi cịn
rất nhỏ để người lớn có thể chăm sóc, điều khiển, giáo dục trẻ là
một điều kiện quan trọng để trẻ tham gia vào mọi hoạt động và
trong hoạt động hình thành nhân cách trẻ.
   * Ngơn ngữ và lời nói
    Ngơn ngữ là một cơng cụ để phát triển tư duy. Ngơn ngữ
chính là hiện thực của tư duy. Tư duy của con người có thể hoạt
động được nhất là tư duy trừu tượng cũng chính là nhờ có
phương tiện ngơn ngữ. Tư duy và ngơn ngữ có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Nếu khơng có ngơn ngữ thì q trình tư duy của
con người khơng diễn ra được. Có ngơn ngữ tư duy của trẻ mới
được phát triển. Theo Galperin: “Ngơn ngữ giữ vai trị quyết
định sự phát triển của tâm lý trẻ. Ngôn ngữ phát triển làm cho

4

download by :


tư duy phát triển. Ngược lại, tư duy phát triển cũng đẩy nhanh
sự phát triển của ngôn ngữ”.
* Tư duy và ngơn ngữ
    Để trẻ có được ngơn ngữ mạch lạc thì trước hết cần rèn
luyện khả năng tư duy ngơn ngữ và sử dụng lời nói để giao tiếp.
Sự mạch lạc của ngơn ngữ chính là sự mạch lạc của tư duy. Và
hình thức quan trọng của lời nói mạch lạc là kể chuyện. Có

nhiều hình thức kể chuyện cho trẻ như: kể chuyện theo tranh,
kể chuyện với đồ chơi, kể chuyện theo tác phẩm văn học, trong
đó kể chuyện với đồ chơi góp phần quan trọng trong việc phát
triển ngôn ngữ mạch lạc của trẻ.
    * Ngôn ngữ mạch lạc
    Ngơn ngữ mạch lạc thể hiện trình độ phát triển tương đối
cao của trẻ tương đương với người lớn.
    Trẻ chọn và biểu đạt ý tưởng của mình theo một trình tự
diễn đạt sự kiện thể hiện khả năng suy luận, suy diễn và kết
luận của trẻ. Điểm nổi bật về trình tự diễn giải vấn đề ở trẻ là
thường bám theo trình tự xẩy ra sự việc, theo trình tự thời gian
cái gì diễn ra trước nói trước, cái gì xảy ra sau nói sau.
    Muốn có ngơn ngữ mạch lạc thì những điều trẻ nói ra cần
phải được suy nghĩ rõ ràng, rành mạch ngay từ trong đầu, tức là
cần được tư duy hỗ trợ. Mặt khác chính ngơn ngữ mạch lạc là
phương tiện làm cho tư duy của trẻ phát triển đến một chất
lượng mới, được nâng lên một trình độ mới cao hơn. Nhìn chung
trẻ đã có khả năng nắm được ỹ nghĩa của từ vựng thông dụng,
phát âm đúng sự phát triển của người lớn, biết dùng ngữ điệu
phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp mà đặc biệt là nói đúng hệ
thống ngữ pháp phức tạp bao gồm những quy luật ngôn ngữ
tinh vi nhất về phương tiện ngữ pháp và về phương diện tu từ,
nói năng mạch lạc, thoải mái. Tóm lại trẻ đã thực hiện sự nắm
vững được tiếng mẹ đẻ.
    Ở lứa tuổi nhà trẻ cơ thể trẻ đang phát triển và dần hoàn
thiện các bộ phận của cơ thể, cơ quan bên trong cơ thể và đặc
biệt là bộ não phát triển. Trẻ 24-36 tháng tuổi là độ tuổi mà cơ
thể đang phát triển cả về cân nặng và chiều cao nhằm tạo điều
kiện tốt cho trẻ học tập và vui chơi. Trẻ có thể dễ dàng hiểu và
kể lại lời của người lớn sau khi đã được nghe. Chính vì vậy người

giáo viên mầm non cần quan tâm đến việc dạy trẻ phát triển

5

download by :


ngôn ngữ cho trẻ và phát triển khả năng ghi nhớ và tường thuật
lại những gì đã được nghe của trẻ.
    *Sự hình thành phát triển ngơn ngữ lời nói cho trẻ
24-36 tháng
    Trẻ 24-36 tháng tư duy trực quan hình tượng đang bước
đầu phát triển và bắt đầu xuất hiện kiểu tư duy trực quan sơ đồ.
Đó là điều kiện thuận lợi nhất để giúp trẻ cảm thụ tốt những
hình tượng nghệ thuật được xây dựng trong tác phẩm văn học.
Khi dạy trẻ phát triển ngôn ngữ cô giáo cần lưu ý vào đặc trưng
để có biện pháp thích hợp giúp cho trẻ có thể phát triển ngơn
ngữ một cách tốt nhất.
    Sự phát triển khả năng hiểu lời nói diễn ra trong q trình
mở rộng sự định hướng của trẻ trong thế giới đồ vật ở xung
quanh. Biện pháp chủ đạo trong giai đoạn này là giới thiệu đồ
vật và tên gọi của nó, giới thiệu các hành động với đồ vật
ấy.Trong sự hình thành và phát triển lời nói tích cực, sự phát
triển khả năng năng lực bắt chước, sự hình thành kỹ năng bắt
chước các kết hợp âm thanh và từ đóng vai trị rất quan trọng.
Trẻ khơng chỉ nhắc lại những gì nghe được từ người lớn mà còn
sử dụng thường xuyên theo hiểu biết của cá nhân. Điều này tạo
điều kiện phát triển lời nói như một phương tiện giao tiếp với
người lớn và các bạn
    Ngơn ngữ là thời kỳ bộc lộ tính nhạy cảm cao đối với con

người. Điều đó khiến cho sự phát triển ngôn ngữ của trẻ đạt tốc
độ khá nhanh.
    Trong q trình phát triển tồn diện nhân cách con người
nói chung và trẻ Mầm non nói riêng thì ngơn ngữ có một vai trị
rất quan trọng khơng thể thiếu được, ngôn ngữ là phương tiện
để giao tiếp quan trọng nhất đặc biệt đối với trẻ nhỏ, đó là
phương tiện giúp trẻ giao lưu cảm xúc với những con người
xung quanh, hình thành những cảm xúc tích cực. Ngơn ngữ là
cơng cụ giúp trẻ hịa nhập với cộng đồng và trở thành một
thành viên của cộng đồng, nhờ có những lời chỉ dẫn của người
lớn mà trẻ dần dần hiểu được những quy định chung của xã hội
mà mọi người đều phải thực hiện theo những quy định chung
đó.
    Năm thứ hai là năm cần chú ý đây là giai đoạn phát triển
lời nói với tốc độ cao nhất của trẻ. Bộ máy phát âm bước đầu
hoàn thiện. Vốn từ tăng với tốc độ lớn nhất, trẻ đã nắm bắt được
6

download by :


một số cấu trúc ngữ pháp. Ngôn ngữ đã thực sự trở thành công
cụ giao tiếp và học tập của trẻ, tiếp tục phát triển mở rộng sự
định hướng của trẻ vào thế giới xung quanh, phát triển ở trẻ
năng lực quan sát, nhận biết các đồ vật, hiện tượng, làm quen
với các hoạt động lao động của người lớn, từ đó phát triển khả
năng phát âm, hiểu ý nghĩa lời nói, khả năng khái quát hóa các
chức năng giao tiếp ngơn ngữ của trẻ. Sử dụng các hình thức trị
chuyện với trẻ, nhận biết tập nói, nhận biết phân biệt, cho trẻ
nghe những câu chuyện, bài hát, đọc thơ, nhận biết tranh đơn

giản. Hoạt động vui chơi cần được chú ý như một hình thức
quan trọng phát triển lời nói cho trẻ.
    Ngơn ngữ cịn là phương tiện giúp trẻ tìm hiểu khám phá,
nhận thức về mơi trường xung quanh thơng qua cử chỉ lời nói
của người lớn, trẻ sẽ được làm quen với các sự vật hiện tượng
có trong mơi trường xung quanh. Nhờ có ngơn ngữ mà trẻ sẽ
nhận biết ngày càng nhiều màu sắc hình ảnh…của các sự vật,
hiện tượng trong cuộc sống hàng ngày. Năm thứ hai là năm cần
chú ý đây là giao đoạn phát triển lời nói với tốc độ cao nhất của
trẻ. Bộ máy phát âm bước đầu hoàn thiện.
    Đặc biệt đối với trẻ 24-36 tháng cần giúp trẻ phát triển mở
rộng các loại vốn từ, biết sử dụng nhiều loại câu bằng cách
thường xuyên nói chuyện với trẻ về những sự vật, hiện tượng,
hình ảnh…mà trẻ nhìn thấy trong sinh hoạt hàng ngày, nói cho
trẻ biết đặc điểm, tính chất, cơng dụng của chúng từ đó hình
thành ngơn ngữ cho trẻ. Để có được hiệu quả cao trong giáo
dục, giáo viên cần phải có định hướng trong cơng tác chăm sóc,
giáo dục trẻ của mình. Việc tổ chức đúng đắn mơi trường để trẻ
có nhu cầu muốn nói và sẵn sàng tham gia vào giao tiếp. Chính
vì vậy cần phải đề ra nhiệm vụ, nội dung và có những phương
pháp phù hợp với độ tuổi.
7.1.2 Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
    1. Thuận lợi   
    Được Ban giám hiệu quan tâm chỉ đạo sát sao, nhiệt tình,
tạo điều kiện đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho
cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ đặc biệt là phục vụ hoạt động
phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
    Phụ huynh đã phối hợp với giáo viên cùng dạy trẻ phát
triển ngôn ngữ: Nhu cầu cùng dạy trẻ khả năng nói rõ ràng,


7

download by :


mạch lạc, nói đúng, đủ câu, đúng cấu trúc ngữ pháp... Phụ
huynh đã chú ý sửa nói ngọng, nói lắp, nói nhanh cho trẻ.
    Giáo viên trong trường nhiệt tình, thường xuyên sưu tầm
các bài thơ, câu chuyện, ca dao, đồng dao, băng đĩa…để phục
vụ cho hoạt động học tập, vui chơi của trẻ giúp trẻ hứng thú
hơn vào hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
    Trẻ đến lớp đều sạch sẽ, khỏe mạnh, nhanh nhẹn, hứng
thú tham gia các hoạt động ở lớp, có nề nếp và thói quen học
tập.
    2. Khó khăn
    * Đối với cơ
    Trình độ chun mơn nghiệp vụ của giáo viên cịn hạn
chế, chưa đầu tư thời gian để nghiên cứu thiết kế các giáo án để
dạy trẻ phát triển ngôn ngữ.
    Đồ dùng đồ chơi tự tạo để phục vụ cho hoạt động phát
triển ngơn ngữ cịn ít chưa phong phú, sáng tạo, hấp dẫn và
chưa phù hợp với nội dung bài dạy, chưa thu hút được trẻ. Trình
độ giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức các
hoạt động ở lớp còn nhiều hạn chế.
    Trong khi dạy trẻ phát triển ngôn ngữ giáo viên chưa thể
hiện đúng giọng điệu, ngữ điệu, sắc thái, tình cảm, cảm xúc của
bài dạy.
    Cơ giáo cịn nói ngọng âm “n” với “l”, giọng đọc và dạy
của cô chưa diễn cảm, cô chưa xác định được rõ thể loại của bài
nêu hiệu quả của hoạt động dạy trẻ phát triển ngôn ngữ chưa

cao.
    * Đối với phụ huynh
Phụ huynh chưa chú ý đến việc rèn phát triển ngôn ngữ
cho trẻ, chưa nhận thức được vai trò quan trọng của việc thường xuyên rèn
luyện phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Phụ huynh chưa thường xuyên trao đổi với giáo viên chủ nhiệm để nắm
bắt được kế hoạch, nội dung giáo dục của trường cũng như của lớp.
Phần đa phụ huynh làm nghề nông nên việc nhận thức
trong chăm sóc, giáo dục trẻ cịn nhiều hạn chế vì vậy cơng tác
phối hợp giữa giáo viên và gia đình trẻ gặp nhiều khó khăn.
* Đối với trẻ

8

download by :


    + Vì các cháu bắt đầu đi học nên cịn khóc nhiều, chưa
thích nghi với điều kiện sinh hoạt của lớp nên cịn bỡ ngỡ. Mỗi
cháu đếu có những sở thích và cá tính khác nhau
    + Trí nhớ của trẻ còn nhiều hạn chế, 60%  trẻ phát âm
chưa chính xác hay nói ngọng, nói lắp
-  Trẻ chưa mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp
- Vốn từ của trẻ cịn rất ít .
  - Trình độ nhận thức của trẻ trong một lớp khơng đồng đều.
  - Trí nhớ của trẻ cịn hạn chế chính vì vậy mà trẻ chưa biết cách sắp xếp
trật tự các từ trong câu nên khi phát âm trẻ thường bỏ bớt từ. Cách diễn đạt
lời nói của trẻ chưa tốt .
    * Qúa trình điều tra thực tế: Là một giáo viên chủ nhiệm
lớp từ đầu năm học tôi luôn quan tâm đến đặc điểm tâm sinh lý

cũng như ngôn ngữ giao tiếp của từng trẻ nhằm khám phá, tìm
hiểu khả năng giao tiếp bằng ngơn ngữ để kịp thời có những
biện pháp giáo dục và nâng cao dần ngôn ngữ cho trẻ. Khi tiếp
xúc với trẻ tôi luôn nhận thấy rằng ngôn ngữ của trẻ còn nhiều
hạn chế về câu từ, giao tiếp không đủ câu cho nên nhiều khi
giáo viên không hiểu trẻ đang nói về cái gì? Cũng có một số trẻ
hạn chế khi nói, trẻ chỉ biết chỉ tay vào những thứ mình cần khi
cơ hỏi. Đây cũng là một trong những ngun nhân của việc
ngơn ngữ của cịn nghèo nàn.
    Quá trình tiếp xúc với trẻ bản thân tôi thấy rất lo lắng về
vấn đề này và tôi nghĩ rằng mình phải tìm tịi suy nghĩ và
nghiên cứu tài liệu để tìm ra biện pháp phát triển ngơn ngữ giao
tiếp cho trẻ một cách có hiệu quả nhất để có thể giúp trẻ tự tin
hơn khi giao tiếp với mọi người.
    Qua quan sát, đánh giá thực tế trẻ lớp 24-36 tháng trong hoạt động phát
triển ngôn ngữ cho trẻ tôi thấy.
* Bảng 1: Kết quả điều tra đầu năm thực trạng về việc phát triển ngôn
ngữ cho trẻ
Lớp 2 tuổi B– Trường mầm non Hợp Hòa- Tam Dương
(Tổng số trẻ điều tra: 25 , số trẻ nam: 13 ; trẻ nữ: 12)
TT

Nội dung

Kết quả
Đạt

1

Khả năng nghe hiểu lời nói và


Chưa đạt

SL

%

SL

%

12

48

13

52

9

download by :


phát âm
2

Phát triển câu từ

10


40

15

60

3

Khả năng nói rõ ràng

9

36

16

64

4

Khả năng giao tiếp

13

52

12

48


Lớp  2 tuổi A – Trường mầm non tư thục Ngọc Khánh – Tam Dương
(Tổng số trẻ điều tra: 23, số trẻ nam: 11; trẻ nữ: 12)
TT

Nội dung

Kết quả
Đạt

Chưa đạt

SL

%

SL

%

1

Khả năng nghe hiểu lời nói và
phát âm

11

48

12


52

2

Phát triển câu từ

10

43

13

57

3

Khả năng nói rõ ràng

13

57

10

43

4

Khả năng giao tiếp


9

39

14

61

Lớp 2 tuổi B – Trường mầm non Hướng Đạo- Tam Dương
(Tổng số trẻ điều tra: 26, số trẻ nam: 16; trẻ nữ: 10)
TT

Nội dung

Kết quả
Đạt

Chưa đạt

SL

%

SL

%

1


Khả năng nghe hiểu lời nói và
phát âm

10

38

16

62

2

Phát triển câu từ

15

58

11

42

3

Khả năng nói rõ ràng

16

62


10

38

4

Khả năng giao tiếp

12

46

14

54

 
- Nhìn vào biểu (1) biểu khảo sát trẻ tháng 9/2018 tơi thấy:
Trẻ đã có khả năng nghe hiểu và phát âm theo cơ nhưng trẻ cịn
e ngại, nhút nhát, chưa mạnh dạn, tin, ngôn ngữ của trẻ chưa rõ
ràng, mạch lạc;
10

download by :


- Vốn từ của trẻ còn nhiều hạn chế, trẻ nói chưa rõ ràng
- Trẻ chưa nói đúng ngữ pháp của câu, còn ngọng.
Khả năng giao tiếp của trẻ còn nhiều hạn chế, bí từ có khi

hiểu nhưng khơng diễn đạt được.
7.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến
Từ những thực trạng nêu trên tôi đã mạnh dạn áp dụng một số biện pháp
dạy trẻ phát triển ngôn ngữ thông qua một số hoạt động như sau:
7.2.1 Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch phát triển ngôn ngữ cho
trẻ theo từng tháng  xuyên suốt 1 năm học
* Tháng 9, 10: Phát triển khả năng nghe hiểu cho trẻ
    
Chọn những bài tập luyện tai nghe cho trẻ nhằm phát triển thính giác, cho
trẻ nghe những bài hát, những câu truyện, những bài đồng dao,… Tạo điều kiện
để trẻ tập chung chú ý luyện khả năng chú ý thính giác cho trẻ thơng qua các bài
tập, trị chơi: Tai ai thính ? Ai đốn giỏi?... Cố gắng phát âm đúng, khơng phát
âm sai vì trẻ hay bắt trước. Sửa lỗi phát âm cho trẻ khi trẻ phát âm sai ở mọi lúc
mọi nơi trong cái hoạt động hàng ngày.
*Tháng 11, 12: Nghe, nhắc lại các âm, tiếng và câu nhằm phong phú
vốn từ cho trẻ
Giáo viên cần nói diễn cảm, rõ ràng, giải thích nghĩa của từ khó giúp cho
trẻ hiểu, nhớ và vận dụng được các từ để đặt câu. Để đẩy mạnh sự phát triển,
khả năng vận động của cơ quan phát âm, cần tập cho trẻ các bài tập luyện cơ
quan phát âm thích hợp:
VD: Con có cái ca, cô cắt quả cà, con cầm cái ca, cùng cười ha ha..
        Có con Ba Ba, đội nhà đi trốn, bì bà bì bõm, bé bắt BaBa.
        Bà bảo bé, bé bế búp bê, bé bồng, bé bế, búp bê ngoan nào.
Cơ tổ chức những trị chơi phát triển vốn từ cho trẻ:
VD: trò chơi bắt chước tiếng kêu của các con vật, ai nhanh hơn, thi xem ai
giỏi hơn.
*Tháng 1, 2: Vẫn xuyên suốt 2 nhiệm vụ trên nhưng đào sâu vấn đề luyện
trí nhớ cho trẻ qua cái bài thơ, đồng dao, bài đồng dao được phổ nhạc như bài:
“Con kiến mà leo cành đa, leo phải cành cụt, leo vào leo ra” ...., đặc biệt là
những câu chuyện kể đầy hấp dẫn và lôi cuốn. Gợi ý cho trẻ sử dụng những loại

câu đơn giản đủ nghĩa.
*Tháng 3, 4, 5: Xây dựng những trò chơi giúp trẻ nói đúng ngữ pháp,
nói mạch lạc.
 
VD: Trẻ nói theo mẫu câu của 1 câu truyện nào đó:< Chiếp chiếp cứu tôi
với.  con xin lỗi mẹ …>. cho trẻ chơi từ dễ đến khó, các mẫu câu phức tạp gần
lên. Để củng cố kĩ năng nói đúng ngữ pháp, pháp triển trí tưởng tượng, sáng tạo
của trẻ.
11

download by :


Một khi đã có một số lượng vốn từ phong phú trẻ sẽ tự tin giao tiếp với
mọi người một cách hứng thú hơn.
    7.2.2. Biện pháp 2: Giáo dục trẻ thơng qua các hoạt
động
* Thơng qua giờ đón trẻ
    Giờ đón trẻ là lúc cần tạo khơng khí vui vẻ , lôi cuốn trẻ tới
trường, tới lớp, cô phải thật gần gũi, tích cực trị chuyện với trẻ,
vì trị chuyện với trẻ là hình thức đơn giản nhất để cung cấp vốn
từ cho trẻ và phát triển ngôn ngữ cho trẻ, đặc biệt là ngôn ngữ
mạch lạc. Bởi qua cách trị chuyện với trẻ cơ mới có thể cung
cấp mở rộng vốn từ cho trẻ.
    Ví dụ: Cơ trị chuyện với trẻ về gia đình của trẻ
    +  Gia đình con có những ai?
    + Trong gia đình ai yêu con nhất?
    + Buổi sáng ai đưa con đến lớp?
    + Bố đưa con đi học bằng phương tiện gì?
    + Các con thấy đến lớp có vui khơng?

+ Hơm nay con có áo mới đẹp thế!
Như vây khi trị chuyện với cơ trẻ tự tin vào vốn từ của
mình, ngơn ngữ của trẻ nhờ đó mà được mở rộng và phát triển
hơn.
    Ngồi ra trong giờ đón trả trẻ, trả trẻ tôi luôn nhắc trẻ
chào ông,bà, bố, mẹ...như vậy kích thích trẻ trả lời câu trọn vẹn,
bên cạnh đó giáo dục trẻ có thói quen lễ phép, biết vâng lời.
    * Thơng qua giờ nhận biết tập nói
    - Đây là môn học quan trọng nhất đối với sự nghiệp phát
triển ngôn ngữ và cung cấp vốn từ vựng cho trẻ.
    - Trẻ ở lứa tuổi 24-36 tháng đang bắt đầu học nói, bộ máy
phát âm chưa hồn chỉnh, vì vậy trẻ thường nói khơng đủ từ, nói
ngọng, nói lắp. Cho nên trong tiết dạy cơ phải chuẩn bị đồ dùng
trực quan đẹp, hấp dẫn gây hứng thú cho trẻ. Bên cạnh đó cơ
phải chuẩn bị một hệ thống câu hỏi rõ ràng, ngắn gọn, trong khi
trẻ trả lời cơ hướng dẫn trẻ nói đúng từ, đủ câu khơng nói cộc
lốc.
Ví dụ 1: Trong bài nhận biết: “Con cá” cô muốn cung cấp
từ “Đuôi cá” cho trẻ cô phải chuẩn bị một con cá thật và một
con cá giả (được làm bằng bìa ) để cho trẻ quan sát, trẻ sẽ sử
12

download by :


dụng các giác quan như: sờ, nhìn...nhằm phát huy tính tích cực
của trẻ
+ Để giúp trẻ hứng thú tập trung vào đối tượng quan sát
cô cần đưa ra hệ thống câu hỏi.
+ Đây là con gì? (con cá ạ)

   Các con nhìn xem cá muốn bơi được là nhờ cái gì mà đang
quẫy quẫy đây? (cái đuôi ạ).
   + Các con ơi cá đang nhìn chúng mình đấy thế mắt cá nằm
ở đâu nhỉ? (nằm ở trên đầu con cá).
+ Đố các con cá sống ở đâu? (cá sống ở dưới nước).
+ Trên mình cá có gì mà lấp ghê thế? (có vây).
+ Đây là cái gì? (cơ hỏi từng bộ phận của con cá và yêu
cầu trẻ trả lời).
Cứ như vậy tôi đặt hệ thống câu hỏi từ tổng thể đến chi tiết
để trẻ trả lời nhằm kích thích trẻ phát triển tư duy và ngơn ngữ
cho trẻ, qua đó lồng liên hệ thực tế giáo dục trẻ về an toàn giao
thơng khi đi trên đường.
Ví dụ 2: Dạy trẻ nhân biết về “Quả bưởi” là giúp trẻ nhận
biết và gọi tên được quả bưởi cũng như gọi tên được các đặc
điểm của quả bưởi.
- Quả bưởi có màu gì?
- Quả bưởi có hình gì?
- Cơ cho trẻ gọi tên quả bưởi theo lớp, tổ, nhóm, cá nhân...
* Thơng qua giờ thơ, truyện
- Tiết học khi cho trẻ làm quen với tác phẩm văn hoc là
phát triển ngôn ngữ cho trẻ và cịn hình thành phát triển ở trẻ
kỹ năng nói nói mạch lạc mà muốn làm được như vậy thì trẻ
phải có vốn từ phong phú hay nói cách khác là trẻ cũng được
học các từ mới qua giờ học thơ, truyện
- Để giờ thơ truyện đạt kết quả cao cũng như hình thành
ngơn ngữ cho trẻ thì đồ dùng phục vụ cho tiết học phải đảm bảo
- Đồ dùng phải đẹp, màu sắc phù hợp đảm bảo an toàn và
vệ sinh cho trẻ
- Nếu là tranh vẽ phải đẹp, phù hợp với câu truyện, phần
dưới phải có chữ to giúp cho việc phát triển vốn từ của trẻ đươc

thuận lợi

13

download by :


- Bản thân giáo viên phải thuộc truyện, ngôn ngữ của cô
phải trong sáng,   giọng đọc phải diễn cảm, thể hiện đúng ngữ
điệu của nhân vật
Ví dụ 1: Trong câu truyện “Thỏ ngoan” ngoài việc giúp trẻ
thể hiện ngữ điệu, sắc thái, tình cảm của các nhân vật trong
truyện, tơi cịn sửa sai những từ trẻ hay nói ngọng, để giúp trẻ
phát âm chuẩn và động viên những trẻ nhút nhát mạnh dạn hơn
khi trả lời.
    + Trẻ hay nói: Ơ tơ thì xang ơ chơ.
    + Bác Gấu thì nói là Bác ấu...
    -  Mỗi khi trẻ nói sai tôi dừng lại sửa sai luôn cho trẻ bằng
cách: Tôi nói mẫu cho trẻ 1-2 lần sau đó yêu cầu trẻ nói theo.
    - Tơi cho trẻ thể hiện ngữ điệu của các nhân vật trong
truyện: “Thỏ ngoan”.
    + Giọng Bác Gấu bị mưa rét thì ồm ồm và run, nét mặt
buồn.
    + Giong con Cáo thì gắt gỏng, nét mặt kênh kiệu.
    + Giọng Thỏ thì ân cần niềm nở.  
    - Như vậy truyện “Thỏ ngoan” không những kích thích
nhận thức có hình ảnh của trẻ mà cịn phát triển ngơn ngữ cho
trẻ một cách tồn diện, trẻ nhớ nội dung câu truyện và biết sử
dụng ngôn ngữ nói là phương tiện để tiếp thu kiến thức.
Ví dụ 2: Trẻ nghe câu truyện: “Đôi bạn nhỏ” Tôi cung cấp

vốn từ cho trẻ đó là từ “Bới đất” Cơ có thể cho trẻ xem tranh mơ
hình một chú gà đang lấy chân để bới đất tìm giun và giải thích
cho trẻ từ “Bới đất”.
(Các con ạ, bản năng của những chú gà là mỗi khi đi kiếm
ăn các chú phải lấy chân để bới đất, đảo đất lên để tìm thức ăn
cho mình, khi kiếm được thức ăn chú gà sẽ lấy mỏ để ăn đấy)
Sau khi giải thích tôi cũng chuẩn bị một hệ thống câu hỏi giúp
trẻ nhớ được nội dung truyện và từ vừa học
+  Hai bạn Gà và Vịt trong câu truyện cô vừa kể rủ nhau
đi đâu? (Đi kiếm ăn).
+ Vịt kiếm ăn ở đâu? (dưới ao)
+ Thế còn bạn Gà kiếm ăn ở đâu? (trên bãi cỏ)
+ Bạn Gà kiếm ăn như thế nào? (bới đất tìm giun)
+ Khi hai bạn đang kiếm ăn thì con gì xuất hiện đuổi bắt Gà con?
(con cáo).
14

download by :


+ Vịt con đã cứu Gà con như thế nào? (gà nhảy phốc lên
lưng Vịt, Vịt bơi ra xa).
 - Qua câu truyện con thấy tình bạn của hai bạn Gà, Vịt ra
sao? (thương yêu nhau).  
- Nếu như bạn gặp khó khăn thì các con phải làm gì? (giúp
đỡ bạn) Cô kể 1-2 lần cho trẻ nghe giúp trẻ hiểu thêm về tác
phẩm và qua đó lấy nhân vật để giáo dục trẻ phải biết yêu
thương và giúp đỡ bạn trong lúc gặp khó khăn.
Ví dụ 3: Qua bài thơ: “Cây bắp cải” tôi muốn cung cấp
cho trẻ từ “Sắp vịng quanh” tơi chuẩn bị một chiếc bắp cải thật

cho trẻ quan sát, trẻ phải được nhìn, sờ, ngửi...qua vật thật tơi
sẽ giải thích cho trẻ từ “Sắp vịng quanh”.
- Tơi giải thích cho trẻ các con nhìn này đây là cây bắp cải
mà hàng ngày mẹ vẫn mua về để nấu cho các con ăn đấy, các
con nhìn xem lá bắp cải rất to có màu xanh và khi cây bắp cải
càng lớn thì lá cuốn thành vịng trịn xếp trồng lên nhau lá non
thì nằm ở bên trong được bao bọc bằng những lớp lá già ở
ngoài. Bên cạnh đó tơi cũng chuẩn bị câu hỏi để trẻ trả lời:
+ Cô vừa đọc cho các con nghe bài thơ gì? (cây bắp cải ạ)
+ Lá bắp cải được nhà thơ miêu tả ra sao? (sắp vòng
quanh ạ)
+ Búp cải non thì nằm ở đâu? (ở giữa ạ)
    - Như vậy qua bài những từ ngữ trẻ đã biết lại cung cấp
thêm vốn từ mới cho trẻ để ngôn ngữ của trẻ thêm phong phú.
    - Ngoài việc cung cấp cho trẻ vốn từ mới thì việc sửa lỗi
nói ngọng, nói lắp là vơ cùng quan trọng trong khi trẻ giao tiếp,
khi áp dụng vào bài dạy tôi luôn chú trọng đến điều này và kịp
thời sửa sai cho trẻ ngay tại chỗ
   * Thông qua giờ âm nhạc
    - Đối với tiết học âm nhạc trẻ được tiếp xúc với nhiều đồ
vật (trống lắc, mõ, phách tre, xắc xô, thanh la... và nhiều chất
liệu khác). Trẻ được học những giai điệu vui tươi, kết hợp với
các loại vận động theo bài hát một cách nhịp nhàng. Để làm
được như vậy đó là nhờ sự hiểu biết, nhận thức vốn từ, kỹ năng
nhất là sự giao tiếp bằng ngữ của trẻ được tích lũy và lĩnh hội,
phát triển tính nghệ thuật, giúp trẻ yêu âm nhạc.

15

download by :



    Qua những giờ học hát, vận động theo nhạc, trẻ đã biết sử
dụng ngơn ngữ có mục đích, biết dùng ngôn ngữ và động tác cơ
bản để miêu tả những hình ảnh đẹp của bài hát.
   * Thơng qua giờ hoạt động góc
    - Trong một giờ mà hoạt động chung trẻ khơng thể phát
triển ngơn ngữ một cách tồn diện đươc mà phải thông qua các
hoạt động khác, trong đó có hoạt động góc. Đây có thể coi là
một hình thức quan trọng nhất, bởi giờ chơi có tác dụng rất lớn
trong việc phát triển vốn từ. Vì thời gian chơi của trẻ chiếm
nhiều nhất trong thời gian trẻ ở nhà là thời gian trẻ được chơi
thoải mái nhất. Trong quá trình trẻ chơi sử dụng các loại từ khác
nhau, có điều kiện học và sử dụng các từ có nội dung khác
nhau.
   Ví dụ 1: Trong góc “Hoạt động với đồ vật” ở chủ đề
“Giao thông” bằng đồ dùng tự tạo đó chính là những chiếc ơ tơ
đã đục sẵn lỗ và những chiếc ô tô, máy bay chưa có bánh xe tơi
đã cho trẻ lấy dây xâu qua những lỗ đó và tơi sẽ hỏi trẻ:
+ Ngọc ơi, con đang xâu gì vây? (con đang xâu ơ tơ ạ)
+ Con xâu ơ tơ bằng gì đấy? (con xâu bằng dây xâu ạ)
+ Ơ tơ này đã đi được chưa con? (chưa đi được ạ)
+ Muốn ô tô đi được phải làm thế nào? (lắp thêm bánh xe
ạ)
+ Khi xâu song để sản phẩm của mình nhẹ nhàng vào
khay nhé! (vâng ạ)
Ví dụ 2: Trị chơi trong góc “Thao tác vai” trẻ được chơi
với em búp bê và khi trẻ và khi trẻ chơi sẽ giao tiếp với các bạn
bằng ngôn ngữ hàng ngày.
    + Bác đã cho búp bê ăn chưa? (chưa ạ)

    + Khi cho búp bê ăn bác nhớ đeo yếm để bạt không dây ra
áo của búp bê nhé! (vâng ạ).
    + Ngoan nào mẹ cho búp bê ăn nhé.
    + Bột vẫn cịn nóng lắm để mẹ thổi cho nguôi đã (giả vờ
thổi cho nguội).
    + Búp bê của mẹ ăn ngoan rồi mẹ cho búp bê đi chơi
nhé (âu yếm em búp bê).
    - Qua giờ chơi không những dạy trẻ kỹ năng sống mà còn
dạy trẻ nghe hiểu giao tiếp cùng nhau và trao đổi cho nhau
những trò chơi yêu thương, gắn bó của con người
16

download by :


Ví dụ 3: Ở góc “Bé khéo tay”cũng ở chủ đề “Giao thông”
bằng miếng xốp thừa tôi đã tận dụng cắt thành hình ơ tơ, xe
máy để cho trẻ in màu. Trẻ sẽ in được những phương tiện giao
thông đủ màu xắc tạo lên giấy thành sản phẩm của mình một
cách nghệ thuật. Tôi thấy trẻ rất khéo léo, chăm chú hứng thú
làm. Khi trẻ làm tôi ân cần đến bên trẻ trị chuyện động viên
khuyến khích trẻ:
+ Con đang làm gì vậy? (con in hình ơ tơ ạ)
+ Ơ tơ của con có màu gì? (màu đỏ ạ)
+ Đây là phương tiện gì con có biết khơng? (xe đạp ạ)
+ Xe đạp này có màu gì? (màu vàng ạ)
+ Ô tô và xe đạp đi ở đâu hả con? (trên đường ạ)
- Như vậy bằng những đồ chơi tự tạo thông qua hoạt động
chơi không những rèn cho trẻ sự khéo léo mà cịn góp phần
phát triển ngơn ngữ cho trẻ

* Thơng qua giờ dạo chơi ngồi trời
- Hàng ngày đi dạo chơi quanh sân trường tôi thường
xuyên đặt câu hỏi để trẻ được gọi tên các đồ chơi quanh sân
trường như: Đu quay, cầu trượt, bập bênh, ngoài ra tơi cịn giới
thiệu cho trẻ biết cây xanh, cây hoa ở vườn trường và hỏi trẻ:
+ Cây hoa này có màu gì? (trẻ trả lời màu đỏ)
+ Lá có màu gì? (Màu xanh ạ)
+ Cịn đây là cây gì các con? (trẻ trả lời cây xồi)
+ Cây xồi có lá màu gì? (màu xanh ạ)
+ Thân cây có to khơng? (có ạ)
+ Cây phượng vĩ này rất cao và có lá màu gì? (màu xanh
ạ)
+ Các con có biết con gì đang bay đến khơng? (có ạ)
+ Con gì vậy? (con chim)
+ Con chim kêu như thế nào? (chích chích)
+ Cơ cho trẻ bắt trước tiếng chim kêu (chích chích)
=>Giáo dục trẻ: Các con ạ cây xanh rất tốt cho sức khỏe
của con người vì vậy các con khơng được ngắt lá, hái hoa, bẻ
cành mà phải thường xuyên tưới nước, bắt xâu, nhổ cỏ cho cây
các con nhớ chưa nào! (vâng ạ)
- Ở lứa tuổi này trẻ nhiều khi hay hỏi và trả lời trống
khơng hoặc nói những câu khơng có nghĩa. Vì vậy bản thân tơi
17

download by :


ln chú ý lắng nghe và nhắc nhở trẻ, nói mẫu cho trẻ nghe và
yêu cầu trẻ nhắc lại.
* Thông qua giờ vận động

- Trong góc vận động của lớp tơi tơi đã sử dụng những
thùng bìa để làm thành tàu hỏa cho trẻ chơi, mỗi thùng làm
thành một toa tàu. Trong khi chơi trẻ có thể vừa chơi vừ kết hợp
âm nhạc hát: “Đồn tàu nhỏ xíu, tàu vào ga...” Vận dụng vào
phát triển ngôn ngữ cho trẻ
- Tôi còn phân loại màu xanh, đỏ, vàng của những chiếc
vòng để khi trẻ phân biệt màu không bị nhầm lẫn. Khi trẻ chơi
với vịng tơi có thể hỏi trẻ giúp ngơn ngữ của trẻ thêm mạch lạc
rõ ràng hơn:
+ Vịng này có màu gì hả con? (màu xanh ạ)
+ Thế cịn vịng này có màu gì đây? (màu vàng ạ)
+ Vịng để làm gì con có biết khơng? (để học để chơi trị
chơi ạ)
+ Con sẽ chơi gì với vịng? (con lái ô tô ạ)
* Thông qua sinh hoạt hàng ngày
- Ngoài các giờ học, giờ chơi, giờ lao động..., trẻ cịn có giờ
ăn, giờ ngủ, giờ vệ sinh. Ở những giờ này, cơ giáo cũng có thể
dạy nói cho trẻ. Trong khi giúp trẻ tiến hành công việc hàng
ngày, cơ giáo cần lựa chọn nội dung thích hợp, cần nói tên
những cơng việc hàng ngày của mình, nói tên các sự vật liên
quan đến cơng việc đó cho trẻ biết
7.2.3. Biện pháp 3: Tuyên truyền nâng cao nhận
thức của giáo viên, phụ huynh trong việc dạy trẻ phát
triển ngôn ngữ
*Đối với giáo viên: Để nâng cao kiến thức, kỹ năng tổ
chức hoạt động dạy trẻ 24-36 tháng tuổi phát triển ngôn ngữ,
bản thân tôi cùng với các giáo viên tham gia thảo luận, khám
phá, bàn bạc những nét độc đáo về các kỹ năng tổ chức, vận
dụng đưa các tác phẩm, những bài thơ, câu chuyện, ca dao,
đồng dao, các bài dạy, trò chơi... đến với trẻ sao cho thật hay và

hấp dẫn.
Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn, kiến tập, thao giảng
tổ....chúng tôi đã cùng nhau trao đổi thảo luận về phương pháp
dạy trẻ phát triển ngôn ngữ, cách lựa chọn nội dung các bài dạy
hay các tác phẩm văn học... trong và ngồi chương trình, hình
18

download by :


thức tổ chức, ln lắng nghe ý kiến đóng góp của đồng nghiệp,
phát huy những gì đã thực hiện được và khắc phục những mặt
tồn tại, ln có ý thức nghiên cứu giáo trình, tài liệu giảng dạy
soạn bài một cách kỹ lưỡng, có chất lượng, có sự sáng tạo trước
khi đến lớp. Làm đồ dùng đồ chơi, trang trí nhóm lớp phù hợp
với chủ điểm và có liên quan đến bài dạy, cách lồng ghép tích
hợp, cách làm và sử dụng đồ dùng, đồ chơi, tranh ảnh, tranh
động, các loại rối dẹt, rối tay ...cách hướng dẫn trẻ làm quen với
bài thơ, bài hát, câu chuyện, trò chuyện về chủ đề trong hoạt
động chung và hướng dẫn tại hoạt động góc sao cho hấp dẫn và
sinh động. Với cách thực hiện trên tôi thấy bản thân thu được
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu từ đồng nghiệp để tổ
chức dạy trẻ phát triển ngôn ngữ đạt hiệu quả cao.
* Đối với phụ huynh: Thường xuyên trao đổi với phụ
huynh qua các giờ đón trả trẻ, qua các buổi họp phụ huynh học
sinh,...về các phương pháp, biện pháp dạy trẻ phát triển ngôn
ngữ cho trẻ và đặc biệt là các tiết học dạy trẻ đọc thơ, kể
chuyện, nhận biết phân biệt, nhận biết tập nói và thơng qua các
hoạt động khác... Giáo viên mời phụ huynh tham dự hoạt động
dạy trẻ phát triển ngơn ngữ, từ đó giúp phụ huynh hiểu biết về

hình thức tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ. Để tuyên
truyền với phụ huynh đưa trẻ đi học đều để trẻ được chăm sóc,
giáo dục một cách tốt nhất.
Ngồi ra tơi cịn kết hợp với phụ huynh sưu tầm những bài
thơ, câu chuyện có chữ, có hình ảnh to, rõ nét, nội dung phù
hợp với lứa tuổi nhà trẻ để trẻ làm quen và để sử dụng góc thư
viện sách truyện của lớp
7.2.4 Biện pháp 4: Sử dụng một số trị chơi phát triển
ngơn ngữ cho trẻ
- Đối với nhà trẻ, được phát triển ngôn ngữ thơng qua trị
chơi là một biện pháp tốt nhất. Trị chơi đã trở thành phương
tiện để cung cấp, tích lũy được nhiều vốn từ và trên cơ sở hiểu
biết đầy đủ ý nghĩa của những từ đó trẻ biết sử dụng “Số vốn
từ” đó một cách thành thạo
- Qua trị chơi trẻ sẽ được giao tiếp mạnh dạn hơn, ngôn
ngữ cũng lưu loát hơn, vốn từ của trẻ cũng được tăng lên và tơi
nhận thấy rằng khi trẻ chơi trị chơi xong sẽ gây sự hứng thú lôi
cuốn trẻ vào bài học. Như vậy sẽ tiếp thu bài một cách nhẹ
nhàng và thoải mái. Bản thân tơi đã tìm tịi, tham khảo được
19

download by :


những tài liệu sách và tơi thấy rằng trị chơi này thực sự có hiệu
quả làm tăng thêm vốn từ cho trẻ , từ đó ngơn ngữ của trẻ ngày
càng phong phú hơn.
Trò chơi thứ 1: Con bọ dừa
+  Cách chơi: Cơ bị phía trước trẻ, cơ cho trẻ đọc và làm
động tác theo cô. Cô cho trẻ đọc từng lời và có kèm theo động

tác:
+  Bọ dừa mẹ đi trước (cơ bị phía trước và đọc theo nhịp).
+  Bọ dừa con theo sau (trẻ bị sau cơ theo nhip đọc).
- Gió thổi ngã trổng kèo (trẻ ngã ngửa giơ 2 chân lên).
- Bọ dừa kêu ôi ôi ( 2 tay bơi bơi, 2 chân đạp đạp theo nhịp
đọc).
- Tùy theo sự hứng thú của trẻ mà cho trẻ chơi 3-4 lần. Khi
trẻ chơi tôi nhận thấy tất cả các trẻ đều được tham gia đọc cùng
cơ, có trẻ đọc được cả câu, có trẻ bập bẹ bớt 1-2 từ. Nhưng qua
đó cũng giúp ngơn ngữ của trẻ dần dần được hình thành trọn
vẹn hơn.
Trị chơi thứ 2: Cái gì? Dùng để làm gì?
- Mục đích của trị chơi này là tôi muốn trẻ nhận biết được
một số đồ dùng quen thuộc và biết tác dụng của những đồ chơi
từ đó ngơn ngữ của trẻ cũng được phát triển:
- Chuẩn bị:
+ Đồ dùng để ăn uống (bát thìa, cốc, ca)
+ Đồ dùng để mặc (quần, áo, khăn, mũ...)
+ Mỗi trẻ một tranh lô tô đồ dùng khác nhau
- Tiến hành:
Tôi cho trẻ ngồi hình chữ u xung quanh lớp. Cơ nhắc tên
đồ dùng nào thì trẻ phải nói nhanh đồ dùng đó để làm gì?
- Cơ nói: + Cái bát dùng để làm gì? (cái bát đựng cơm)
         + Cái cốc dùng để làm gì? (dùng để uống nước)
         + Cái mũ để làm gì? (mũ để đơi đầu ạ)
         + Cái áo dùng để làm gì? (cái áo để mặc)
- Sau khi hỏi trẻ xong tơi vận dụng trị chơi này để rèn sự
nhanh nhẹn và tư duy của trẻ. Tôi phát cho mỗi trẻ một lô tô đồ
dùng khác nhau. Tôi yêu cầu trẻ gọi tên đồ dùng và xác định nơi
cất để đồ dùng trong lớp. Sau đó tơi hơ 1,2,3 u cầu trẻ chạy

nhanh về nơi để đồ dùng
20

download by :


Trò chơi thứ 3: Trò chuyện về các phương tiện giao
thơng quen thuộc
Qua trị chơi này trẻ kể được một số phương tiện giao
thơng quen thuộc như: Ơ tơ, xe đạp, xe máy, tàu hỏa.
Chuẩn bị:    
+ Mơ hình phương tiện giao thơng: Ơ tơ, xe máy, xe đạp...
+ Tranh ảnh các loại phương tiện giao thơng
+ Đàn, đài có thu âm tiếng kêu của các phương tiện giao
thông cho trẻ đốn.
Tiến hành:
Trong trị chơi này tùy thuộc vào thời gian rảnh rỗi tơi có
thể cho trẻ chơi. Có thể là giờ đón trẻ trẻ, giờ chơi buổi
chiều ...tơi có thể đàm thoại  với trẻ về các loại phương tiện giao
thông mà trẻ biết như:
+ Hôm nay ai đưa con đi học?
+ Mẹ đưa con đi học bằng phương tiện gi?
+ Xe máy kêu như thế nào?
- Sau khi đặt những vâu hỏi như vậy tơi khuyến khích trẻ
kể tên những loại phương tiện giao thông khác mà trẻ biết.
7.2.5. Biện pháp 5: Tạo môi trường giáo dục phong
phú an toàn và hấp dẫn phù hợp với nội dung phát triển
ngơn ngữ cho trẻ
Trong q trình tổ chức chăm sóc giáo dục trẻ mầm non
nói chung và trẻ 24-36 tháng tuổi nói riêng, thì việc tạo mơi

trường hoạt động cho trẻ là rất cần thiết và quan trọng, đặc
biệt là tạo mơi trường giáo dục phong phú an tồn và hấp dẫn
phù hợp với nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ
Trong lớp học việc xây dựng hình thành các góc là rất cần
thiết, những hình ảnh đó đã tạo nên môi trường hấp dẫn, cuốn
hút trẻ tới lớp.
Mảng tường trang trí, cảnh vật, nhân vật tượng trưng cho
các câu chuyện, bài thơ trong chương trình hay các góc trong
lớp như: Góc hoạt động với đồ vật, bé chọn vai nào...là vô cùng
quan trọng đối với các bé.
+ Tranh cung cấp kiến thức "Rong và Cá", "Cây dây leo"
+ Góc thư viện của bé bao gồm các câu truyện dành cho
trẻ nhà trẻ và thiếu nhi, báo hoạ mi, tranh ảnh mang chủ đề,
chủ điểm, sách truyện nước ngoài, các loại sách, truyện được
21

download by :


phân loại riêng theo từng chủ đề và có ký hiệu riêng dễ tìm, dễ
lấy...Ngồi ra cịn tạo các mảng tường quanh lớp và phía ngồi
lớp với các nội dung của bài thơ, câu chuyện, các tranh ảnh về
biển đảo và mơi trường trong chương trình 24-36 tháng tuổi.
Qua việc tạo mơi trường có nội dung phát triển ngơn ngữ
cho trẻ 24-36 tháng tuổi là rất cần thiết và quan trọng. Hơn nữa
nguyên liệu lại phong phú, dễ kiếm, dễ tìm như: Vỏ ốc, hột hạt,
lá cây, rơm rạ, bìa cát tơng, giấy các loại, vỏ chai... mơi trường
có thể do cơ và cháu cùng làm, từ đó giúp trẻ mạnh dạn, tự tin,
có cơ hội được trải nghiệm góp phần to lớn trong việc tổ chức
dạy trẻ phát triển ngôn ngữ trong hoạt động chung và các hoạt

động khác.
8. Những thơng tin cần được bảo mật: Khơng có
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Để thực hiện được tốt sáng kiến“Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ
cho trẻ 24-36 tháng tuổi ở trường mầm non” trong lớp của mình nói riêng,
trong khối 2 tuổi, và trong các trường mầm non trong tồn huyện nói chung, thì
cần phải có các điều kiện cần thiết sau:
Về khơng gian: Các trường mầm non trong huyện
Về Thời gian: Ngay từ khi nghiên cứu xây dựng đề tài, tôi đã áp dụng vào
thực tiễn giảng dạy của mình, đồng thời vận động các giáo viên ở một số trường
cùng áp dụng. Để đạt được những  kết quả cao nhất  tôi chia thành 3 giai
đoạn:                                                                                                                         
       
          + Giai đoạn 1 (Từ tháng 2/2018 đến  tháng 5/2018): Tìm hiểu và khảo sát
thực trạng giáo dục phát triển thể chất cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non Hợp
Hoà và một số trường mầm non trên địa bàn Huyện Tam Dương.          
          + Giai đoạn 2 (từ tháng 6/2018 đến tháng 12/2018): Áp dụng các biện pháp
giáo dục phát triển ngôn ngữ vào quá trình giảng dạy.  
          + Giai đoạn 3: Từ tháng 01/2019 đến 02/2019: Khảo sát chất lượng trẻ đầu
ra, đánh giá hiệu quả  quả khi áp dụng đề tài, viết báo cáo sáng kiến.
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị
+ Diện tích lớp học rộng rãi thống mát, mỗi lớp học phải trang bị bộ loa,
máy vi tính và kết nối mạng internet. Phải chuẩn bị đầy đủ tranh, ảnh, đồ dùng
đồ chơi cho mỗi tiết học. Đồ dùng đồ chơi ở các góc phải phong phú, phù hợp
với từng chủ đề.
- Về nhân lực

22

download by :



+ Cô giáo cần nắm vững chuyên môn, phải nghiên cứu kỹ nội dung, luôn
xây dựng những tiết dạy sáng tạo, hấp dẫn…. và nắm rõ về tâm sinh lý của từng
trẻ trong lớp.
+ Trẻ cùng độ tuổi, đủ và đúng số lượng qui định.
+ Trong công tác giảng dạy, người giáo viên cần u nghề mến trẻ, ln
tìm tịi các biện pháp áp dụng phù hợp, tạo hứng thú cho trẻ thực hiện các kỹ
năng.
+ Giáo viên thường xuyên tham gia các lớp tập huấn về kĩ năng đọc thơ, kể
truyện diễn cảm để thể hiện tốt nội dung muốn truyền tải đến trẻ.
+ Đồng thời cần sự ủng hộ cả về tinh thần, cơ sở vật chất từ phía đồng
nghiệp, Ban giám hiệu và các cấp, các ngành.
+ Sự phối hợp với hội phụ huynh trong trường ủng hộ về cơ sở vật chất,
ủng hộ nguyên vật liệu phế thải để tạo điều kiện cho giáo viên làm những đồ
dùng phục vụ cho bộ môn văn học.
10. Kết quả thu được sau khi áp dụng sáng kiến.
10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của
bản thân tơi
 Qua q trình áp dụng: “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 2436 tháng tuổi ở trường mầm non” trong cả năm học bản thân tơi thấy có những
chuyển biến rõ rệt.
* Đối với giáo viên
Giáo viên đã nắm chắc nội dung, phương pháp giáo dục phát triển ngôn ngữ
cho trẻ.
Biết cách tổ chức tiết học linh hoạt phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương, của trường, của lớp.
Lồng ghép nội dung giáo dục ngôn ngữ cho trẻ thông qua các hoạt động
khác một cách phù hợp.
Giáo viên đã tạo được mơi trường ngơn ngữ cho trẻ trong và ngồi lớp một
cách khoa học

* Đối với phụ huynh
Thấy được vai trò quan trọng của việc thường xuyên rèn luyện phát triển
ngôn ngữ cho trẻ.
Thường xuyên trao đổi với giáo viên chủ nhiệm hơn, nắm bắt được kế
hoạch, nội dung giáo dục của trường cũng như của lớp.
Thống nhất với giáo viên chủ nhiệm lớp về nội dung, phương pháp giáo
dục trẻ.
- Không chỉ quan tâm đến việc học tập của con mà nhiều các bậc phụ
huynh cịn tham gia đóng góp kinh phí, ủng hộ ngun vật liệu, ngày cơng trong
23

download by :


việc xây dựng môi trường học, mua sắm cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng,
đồ chơi ở nhóm lớp phục vụ cho công tác học và chơi của trẻ.
- Từ đó phụ huynh rất yên tâm  khi gửi con ở lớp, ở trường và cũng rất
phấn khởi trước sự tiến bộ rõ rệt của con.
* Đối với trẻ
Phần lớn trẻ trong lớp đã có một số vốn từ rất khác, các
cháu nói năng mạch lac, rõ ràng được thể hiện như sau:
+ Trẻ mạnh dạn, tự tin hơn trong khi giao tiếp.
+ Trẻ khi giao tiếp biết nói đủ câu hồn chỉnh.
+ Trẻ khơng cịn nói ngọng, nói lắp nữa.
  + Ngôn ngữ của trẻ đã phong phú hơn và trẻ đã biết vận
dụng vốn từ vào cuộc sống hàng ngày.
    +  Với các biện pháp đề xuất trên sau khi đã áp dụng vào
thực tiễn đến tháng 2 năm 2019 tôi thấy được hiệu quả nâng
lên rõ rệt so với kết quả khảo sát đầu năm cụ thể là:
Bảng 2: Kết quả khảo sát trẻ sau khi áp dụng biện pháp

Lớp 2 tuổi B– Trường mầm non Hợp Hòa- Tam Dương
(Tổng số trẻ điều tra: 25 , số trẻ nam: 13 ; trẻ nữ: 12)
TT

Nội dung

Kết quả
Đạt

Chưa đạt

SL

%

SL

%

1

Khả năng nghe hiểu lời nói và
phát âm

25

100

0


0

2

Phát triển câu từ

22

88

3

12

3

Khả năng nói rõ ràng

22

88

3

12

4

Khả năng giao tiếp


23

82

2

18

Lớp  2 tuổi A – Trường mầm non tư thục Ngọc Khánh – Tam Dương
(Tổng số trẻ điều tra: 23, số trẻ nam: 11; trẻ nữ: 12)
TT

Nội dung

Kết quả
Đạt

1

Khả năng nghe hiểu lời nói và

Chưa đạt

SL

%

SL

%


20

87

3

13

24

download by :


phát âm
2

Phát triển câu từ

22

96

1

4

3

Khả năng nói rõ ràng


20

87

3

13

4

Khả năng giao tiếp

19

83

4

17

Lớp 2 tuổi B – Trường mầm non Hướng Đạo- Tam Dương
(Tổng số trẻ điều tra: 26, số trẻ nam: 16; trẻ nữ: 10)
TT

Nội dung

Kết quả
Đạt


Chưa đạt

SL

%

SL

%

1

Khả năng nghe hiểu lời nói và
phát âm

23

88

3

12

2

Phát triển câu từ

22

85


3

15

3

Khả năng nói rõ ràng

24

92

2

8

4

Khả năng giao tiếp

23

88

3

12

BIỂU 3: SO SÁNH KẾT QUẢ VỚI ĐẦU NĂM

Đạt (%)
TT

Nội dung

Đầu
năm

Tăng Giảm Ghi
chú
Cuối
năm

Lớp 2 tuổi B– Trường mầm non Hợp Hòa- Tam Dương
Khả năng nghe hiểu lời nói
và phát âm

48

2

Phát triển câu từ

40

88

3

Khả năng nói rõ ràng


36

4

Khả năng giao tiếp

52

1

100

-

 

48

-

 

88

52

-

 


82

30

-

 

53

Lớp  2 tuổi A – Trường mầm non tư thục Ngọc Khánh – Tam Dương
(Tổng số trẻ điều tra: 23, số trẻ nam: 11; trẻ nữ: 12
1

Khả năng nghe hiểu lời nói
và phát âm

48

88

 
40

25

download by :



×