Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN phát triển nguồn nhân lực ở trường THPT ngô gia tự trong giai đoạn hiện nay thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.48 KB, 25 trang )

CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm
GD-ĐT: Giáo dục đào tạo
THPT: Trung học phổ thông
UBND: Ủy ban nhân dân
ĐH-CĐ: Đại học-Cao đẳng
GDCD: Giáo dục công dân
KTCN: Kỹ thuật công nghiệp
KTNN: Kỹ thuật nông nghiệp

1

download by :


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG CỦA SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là con đường tất yếu của mọi quốc gia nhằm
phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hoá cần phải huy
động mọi nguồn lực cần thiết (trong nước và từ nước ngoài), bao gồm: nguồn nhân
lực, nguồn lực tài chính, nguồn lực cơng nghệ, nguồn lực tài nguyên, các ưu thế và lợi


thế (về điều kiện địa lý, thể chế chính trị, …). Trong các nguồn này thì nguồn nhân
lực là quan trọng, quyết định các nguồn lực khác.
Hiện nay, ở nước ta sự nghiệp cộng nghiệp hoá, hiện đại hoá đang đặt ra yêu cầu
ngày càng cao đối với việc phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực trong giáo
dục và đào tạo (vì nguồn nhân lực GD - ĐT là cái quyết định chất lượng nguồn nhân lực
nói chung của đất nước), địi hỏi một đội ngũ lao động trí tuệ có trình độ quản lý, chun
mơn và kỹ thuật cao, có ý thức kỷ luật, lịng u nước, có thể lực, để có thể đảm đương
nhiệm vụ GD - ĐT, cung cấp nguồn nhân lực theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Trên thực tế, trong những năm qua và hiện nay mặc dù nguồn nhân lực GD- ĐT
đã tăng cả về số lượng, chất lượng và sự thay đổi về cơ cấu v.v…Tuy nhiên với yêu
cầu cao của phát triển kinh tế và quá trình hội nhập đang đặt ra thì nguồn nhân lực
trong GD - ĐT còn nhiều bất cập: chất lượng nguồn nhân lực GD - ĐT còn chưa cao
so với đòi hỏi của phát triển kinh tế – xã hội, cơ cấu nguồn nhân lực GD - ĐT còn
thiếu cân đối giữa các bậc học giữa các vùng/miền; cơ chế, chính sách sử dụng, sắp
xếp, bố trí nguồn nhân lực (nhất là sử dụng nhân tài trong lĩnh vực này) còn chưa phù
hợp, chưa thoả đáng, việc đầu tư cho nguồn nhân lực GD-ĐT còn thấp, chưa xứng
đáng với vai trò và vị thế của đội ngũ. Chính vì vậy việc phát triển nguồn nhân lực
trong GD - ĐT đang đặt ra là hết sức quan trọng và cần thiết. Nghị quyết đại hội Đảng
lần thứ IX đã định hướng cho phát triển nguồn nhân lực Việt Nam “Người trực tiếp
giảng dạy có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo
bồi dưỡng và phát triển bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn với một nền khoa họccông nghệ và hiện đại’’.
Như vậy, việc phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực GD - ĐT phải đặt trong
chiến lược phát triển, kinh tế - xã hội, phải đặt ở vị trí trung tâm, chiến lược của mọi
chiến lược phát triển kinh tế – xã hội. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực GD-ĐT
của nước ta phải đặt trên cơ sở phân tích thế mạnh và những yếu điểm của nó, để từ
đó có chính sách khuyến khích, phát huy thế mạnh ấy, đồng thời cần có những giải
pháp tích cực, hạn chế những mặt yếu kém trong việc phát triển nguồn nhân lực trong
GD - ĐT. Có như vậy chúng ta mới có được nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng
u cầu địi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
2. Tên sáng kiến: Phát triển nguồn nhân lực ở trường THPT Ngô Gia Tự trong

giai đoạn hiện nay. Thực trạng và giải pháp.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Trần Văn Hải
2

download by :


- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Ngô Gia Tự huyện Lập Thạch, tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0982124928
E_mail:
4. Chủ đầu tư sáng kiến:
Trần Văn Hải – Phó hiệu trưởng trường THPT Ngơ Gia Tự
5. Lĩnh vực áp dụng: Công tác quản lý
+ Đề tài làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguồn nhân lực; phân tích
những nhân tố tác động đến nguồn nhân lực này.
+ Phân tích thực trạng của việc phát triển nguồn nhân lực ở trường THPT Ngô
Gia Tự trong giai đoạn hiện nay; chỉ ra những thành công, hạn chế chủ yếu và các
nguyên nhân của nó.
+ Đưa ra những quan điểm và một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn
nhân lực trong những năm tiếp theo.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Ngày 05 tháng 9 năm 2010

3

download by :


7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN

7.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
7.1.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG.
7.1.1.1. Một số khái niệm và nhận thức chung về nguồn nhân lực.
Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát triển
linh tế như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người … Trong
các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết định
trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trước đến nay. Một
nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng
khơng có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì
khó có khả năng có thể đạt được sự
phát triển như mong muốn.
Q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và ngày nay trong công cuộc
hội  nhập và phát triển nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh”, Đảng ta luôn xác định: Nguồn lao động dồi dào, con người Việt Nam
có truyền thơng u nước, cần cù, sáng tạo, có nền tảng văn hố, giáo dục, có khả
năng nắm bắt nhanh khoa học và công nghệ là nguồn lực quan
trọng nhất - nguồn năng lực nội sinh.
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực. Theo Liên Hợp
Quốc thì “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực
và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất
nước”. Ngân hàng thế giới cho rằng: nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người bao
gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân. Như vậy, ở đây nguồn
lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác: vốn
tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên. Theo tổ
chức lao động quốc tế thì:
 “Nguồn nhân lực của một quốc gia là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng
tham gia lao động”.
Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là
nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho

sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm tồn bộ dân cư có thể phát triển bình
thường. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực
cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có
khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể
tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được
huy
động
vào
quá
trình
lao
động.
Từ những quan niệm trên, tiếp cận dưới góc độ của Kinh tế Chính trị có thể
hiểu: nguồn nhân lực là tổng hồ thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao
động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động
4

download by :


sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất
và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai
của đất nước.
Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một '' tài nguyên đặc biệt '', một
nguồn lực của sự phát triển  kinh tế. Bởi vậy việc phát triển con người, phát triển
Nguồn  nhân lực trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các
nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự
phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Đầu tư cho con người là đầu tư  có tinh
chiến lược , là  cơ sở chắc chắn nhất cho sự phát triển bền vững.
7.1.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nguồn nhân lực.

Nguồn nhân lực chính là nguồn lực con người. Chủ nghĩa xã hội do con người
và vì von người. Do vậy, hình thành mới quan hệ đúng đắn về con người về vai trò
của con người trong sự phát triển xã hội nói chung, trong xã hội chủ nghĩa nói riêng là
một vấn đề khơng thể thiếu được của thế giới quan Mác - Lênin.
Để khẳng định cho tiến trình phát triển lịch sử của xã hội loài người là sự thay
thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội, Mác đã nói tới việc lấy sự phát triển
toàn diện của con người làm thước đo chung cho sự phát triển xã hội, Mác cho rằng
xu hướng chung của tiến trình phát triển lịch sử được quy định bởi sự phát triển của
lực lượng sản xuất xã hội bao gồm con người và những công cụ lao động do con
người tạo ra, sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội, tự nó đã nói lên trình độ phát
triển của xã hội qua việc con người đã chiếm lĩnh xã hội và sử dụng ngày càng nhiều
lực lượng tự nhiên với tư cách là cơ sở vật chất cho hoạt động sống của chính con
người và quyết định quan hệ giữa người với người trong sản xuất. Sản xuất ngày càng
phát triển tính chất xã hội hố ngày cnàg tăng. Việc tiến hành sản xuất tập thể bằng
lực lượng của toàn xã hội và sự phát triển mới của nền sản xuất do nó mang lại sẽ cần
đến những con người hồn tồn mới. Những con người có năng lực phát triển tồn
diện và đến lượt nó, nền sản xuất sẽ tạo nên những con người mới, sẽ làm nên những
thành viên trong xã hội có khả năng sử dụng một cách tồn diện năng lực phát triển
của mình theo Mác "phát triển sản xuất vì sự phồn vinh của xã hội, vì cuộc sống tốt
đẹp hơn cho mỗi thành viên trong cộng đồng xã hội và phát triển con người toàn diện
là một quá trình thống nhất để làm tăng thêm nền sản xuất xã hội" để sản xuất ra
những con người phát triển toàn diện hơn nữa, Mác coi sự kết hợ chặt chẽ giữa phát
triển sản xuất và phát triển con người là một trong những biện pháp mạnh mẽ để cải
biến xã hội.
7.1.1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn nhân lực.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một bước phát triển mới của chủ nghĩa Mác - Lênin,
được vận dụng một cách sáng tạo vào thực tiễn giải phóng dân tộc và xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam. Điều cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc
gắn liền với giải quyết xã hội và giải phóng con người. Trong đó, vấn đề con người là
vấn đề lớn, được đặt lên hàng đầu và là vấn đề trung tâm, xuyên suốt trong toàn bộ nội

dung tư tưởng của Người.
Quan niệm về con người, coi con người là một thực thể thống nhất của "cái cá
nhân" và "cái xã hội", con người tồn tại trong mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân
với cộng đồng, dân tộc, giai cấp, nhân loại; yêu thương con người, tin tưởng tuyệt đối
5

download by :


ở con người, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp giải phóng
xã hội và giải phóng chính bản thân con người, đó chính là những luận điểm cơ bản
trong tư tưởng về con người của Hồ Chí Minh. Xuất phát từ những luận điểm đúng
đắn đó, trong khi lãnh đạo nhân dân cả nước tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc và xây dựng đất nước, Hồ Chí Minh ln tin ở dân, hết lòng thương yêu, quý trọng
nhân dân, biết tổ chức và phát huy sức mạnh của nhân dân. Tư tưởng về con người
của Người thông qua thực tiễn cách mạng của Người thông qua thực tiễn cách mạng
đã trở thành một sức mạnh vật chất to lớn và là nhân tố quyết định thắng lợi của chính
sự nghiệp cách mạng ấy.
7.1.1.4. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nguồn nhân lực và
phát triển nguồn nhân lực.
Công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay ở nước ta do
Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng cũng là nhằm đạt tới mục tiêu cao cả trên. Để
đạt tới mục tiêu đó, nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ là thực hiện thành công sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Đây là q trình biến một nước có nền
kinh tế lạc hậu thành một nước công nghiệp. Đối với nước ta, do xuất phát điểm thấp
về sự phát triển của lực lượng sản xuất, của cơ sở vật chất –kỹ thuật, trình độ khoa học
cơng nghệ…Nên sự nghiệp cơng nghiệp hố lại càng khó khăn và địi hỏi chúng ta
phải phát huy mọi tiềm năng vốn có của đất nước để đi vào cơng nghiệp hố, hiện đại
hố trong tiềm năng con người phải được khơi dậy. Tức là phải bằng mọi cách phát
huy vai trị tích cực của con người Việt Nam cho sự nghiệp cơng nghiệp hố đất nước.

Điều đó có nghĩa là phải tìm những giải pháp tốt nhất nhằm phát huy nhân tố con
người –chủ thể của tồn bộ tiến trình đó. Nhận thức được tầm quan trọng của nhân tố
đó, Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã quán triệt một trong những quan
điểm về cơng nghiệp hố, hiện đại hố là “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm
yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Động viên toàn dân cần kiệm xây
dựng đất nước…” .
Các Đại hội IX và X của Đảng đều tiếp tục phát triển đường lối đó. Tại Đại hội
XI, Đảng ta khẳng định ba đột phá chiến lược của thời kỳ mới trong đó đặc biệt đột
phá về phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập
trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ
phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ. Văn kiện
Đại hội XI đã chỉ rõ: “Coi trọng mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người,
coi con người là chủ thể nguồn nhân lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển xã
hội, phát triển đất nước“. Như vậy, phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân
lực chất lượng cao, ở nước ta cần được xem là trung tâm của sự chú ý, vì vai trị rất
lớn của nó trong giải quyết những vấn đề bất cập nảy sinh từ đời sống chính trị, kinh
tế, văn hóa của Việt nam hiện nay. Xây dựng nguồn nhân lực phải là tư tưởng xuyên
suốt trong thực hiện các chiến lược kinh tế- xã hội, quốc phòng – an ninh, đối
ngoại,...Nguồn nhân lực này là lực lượng xung kích trong khắc phục sự tụt hậu của
nền kinh tế đất nước.

6

download by :


7.1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
- Nguồn nhân lực của trường phổ thông là lực lượng giáo viên, cán bộ, giáo viên
với năng lực chuyên môn của từng người tham gia vào các hoạt động của nhà trường.
- Nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất, là vốn quý nhất để phát triển nhà

trường. Tập hợp, tạo cơ hội cho mọi thành viên của trường phát huy hết khả năng cho
hoạt động của trường là huy động được nguồn lực lớn nhất cho sự phát triển của nhà
trường.
Các quốc gia hiện nay đi vào nền kinh tế tri thức trước bối cảnh tồn cầu hố
đều xác định chiến lược con người, chiến lược nguồn lực con người. Chiến lược này
phải bắt đầu từ chiến lược toàn diện. Đất nước chúng ta rất may mắn trong khi thực
hiện chiến lược này chúng ta đã có di sản tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục. Những
gợi ý và những lời dạy của Người chính là kim chỉ nam cho chúng ta thực hiện chiến
lược này. Chiến lược con người Việt Nam mới mà Hồ Chủ tịch đã vạch ra, đặt trên
nền tảng giá trị đạo làm người. Hệ giá trị này kết tinh từ đạo lý của dân tộc và cập nhật
các quan điểm, nhân cách của thời đại mới.
Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục của nước ta đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng. Quy mô giáo dục ngày càng được mở rộng, trình độ dân trí được nâng
lên rõ rệt. Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao, những học sinh dự Olimpic
quốc tế đều được giải cao, thế hệ trẻ đã cập nhật được các tiến bộ khoa học kỹ thuật
tiên tiến trên thế giới.
Ban Bí thư có Chỉ thị số 40 về xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục. Từ chỉ thị này, ngày 11/01/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số
09/2005/QĐ - TTg về việc phê duyệt đề án xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010, với mục tiêu tổng quát là:
"Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hoá, nâng
cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng
cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ
chun mơn của nhà giáo, đáp ứng địi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục
trong công cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước."
Trong các nhiệm vụ nêu ra đã lưu ý việc: "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để
tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò, trách
nhiệm của nhà giáo và nhiệm vụ xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
có chất lượng cao, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, tận tuỵ với

nghề nghiệp, làm trụ cột thực hiện các mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài."
Sứ mệnh của giáo viên, đội ngũ giáo viên có ý nghĩa cao cả đặc biệt. Họ là bộ
phận lao động, tinh hoa của đất nước. Lao động của họ trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy
sự phát triển của đất nước, cộng đồng đi vào trạng thái phát triển bền vững.
Trong những năm gần đây đội ngũ nhà giáo đã trưởng thành cả về số lượng và
chất lượng. Đa số các nhà giáo đều yên tâm công tác mặc dù xã hội chịu ảnh hưởng
lớn của cơ chế thị trường nhưng đội ngũ cán bộ giáo viên vẫn có lập trường kiên định
trong cơng cuộc trồng người của mình.
7

download by :


Đội ngũ cán bộ giáo viên ngày càng đủ về cơ cấu, chun sâu bộ mơn, trình độ
lý luận và đặc biệt trình độ chun mơn ngày càng được nâng cao. Đa số nhà giáo
ln có đạo đức tốt, xứng đáng để nhân dân và học sinh học tập. Phần lớn các nhà
giáo đều có tinh thần đồn kết, nhất trí, quyết tâm đào tạo thế hệ con người Việt Nam
có đủ phẩm chất và năng lực khoa học kỹ thuật tiên tiến xứng đáng là chủ nhân đất
nước sau này.

8

download by :


7. 2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂNNGUỒN NHÂN
LỰC Ở TRƯỜNG THPT NGƠ GIA TỰ
7.2.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH HUYỆN LẬP THẠCH.
Tháng 12/1978 huyện Lập Thạch tách khỏi Tam Dương trở về huyện cũ Lập

Thạch, Là một huyện ở phía Bắc của tỉnh Vĩnh Phúc.
Lập Thạch là huyện miền núi phía tây bắc của tỉnh Vĩnh Phúc, phía bắc giáp
huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang với dãy núi Tam Đảo, phía đơng giáp
huyện Tam Đảo và huyện Tam Dương cùng tỉnh, phía nam giáp huyện Vĩnh Tường,
phía tây giáp huyện Sơng Lơ (được thành lập trên cơ sở tách ra từ huyện Lập Thạch cũ
kể từ ngày 23 tháng 12 năm 2008) và thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ. Hiện nay
huyện Lập Thạch có diện tích đất tự nhiên là 32.302,2 ha, 123.664 người với mật độ
714,4 người/km². Huyện Lập Thạch hiện có 20 đơn vị hành chính phụ thuộc:
02 thị trấn: Thị trấn Lập Thạch (huyện lỵ), thị trấn Hoa Sơn.
18 xã: Bàn Giản, Bắc Bình, Đình Chu, Đồng Ích, Hợp Lý, Liên Hòa, Liễn Sơn,
Ngọc Mỹ, Quang Sơn, Sơn Đơng, Tiên Lữ, Thái Hịa, Triệu Đề, Tử Du, Văn Qn,
Vân Trục, Xn Hịa, Xn Lơi.
Nền kinh tế huyện Lập Thạch đang từng bước phá thế độc canh, song tỷ trọng
thu nhập chủ yếu vẫn từ kinh tế nông nghiệp. Ngồi ra, các cây lương thực, cây
ngun liệu, cây cơng nghiệp ngắn ngày như lạc, đậu tương, mía vẫn được duy trì và
phát triển. Một số cây công nghiệp dài ngày đang dần được thu hẹp về diện tích để
nhường chỗ cho các giống cây ăn quả có giá trị kinh tế cao như thanh long ruột
đỏ, nhãn, vải, hồng, xồi...
Bên cạnh những nỗ lực tìm hướng đi trong việc phát triển tối ưu cây trồng trên
đất nông nghiệp, lâm nghiệp của huyện, các vùng chiêm trũng ven sông, các hồ trong
huyện đang được chú trọng phát triển chăn thả thủy sản, chủ yếu là cá. Với phong trào
cải tạo đồng chiêm trũng nuôi thả cá vụ, những năm gần đây Lập Thạch ln duy trì ở
mức ±1.200 ha mặt nước. Ngồi gia súc, gia cầm là vật nuôi truyền thống, một số
động vật nuôi mới đã được đưa vào sản xuất với quy mô tương đối rộng như bò
sữa, dê, ong mật. Phát triển đa dạng sản phẩm hàng hóa và quy mơ sản xuất, quy mơ
hộ gia đình và nhóm hộ gia đình gắn với nơng nghiệp nông thôn. Khôi phục và đầu tư
chiều sâu các ngành nghề truyền thống, ưu tiên phát triển sản xuất vật liệu xây dựng,
sơ chế, chế biến nông lâm sản, sản xuất hàng tiêu dùng, sửa chữa cơ khí, điện, điện tử
là những mục tiêu ưu tiên của chính quyền huyện.
Những mặt hàng truyền thống về mây, tre đan ở Triệu Đề sẽ là một trong những

thế mạnh của huyện nếu có được thị trường ổn định và sự quan tâm đầu tư đúng mức.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, phát triển hạ tầng điện – đường - trường - trạm
đã mang lại cho giáo dục huyện nhà nhiều sự quan tâm, đổi mới.

9

download by :


7.2.2 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ.
Nhằm giáo dục truyền thống đấu tranh cách mạng và nêu gương những người
cộng sản đầu tiên, năm 1962, Tỉnh uỷ và UBND tỉnh Vĩnh Phú (1997 tỉnh Vĩnh Phú
tách thành tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ) quyết định thành lập trường cấp III Ngô Gia
Tự (nay là trường THPT Ngô gia Tự). Kể từ đó đến nay, sau hơn 46 năm xây dựng và
trưởng thành, đã có hàng vạn học sinh tốt nghiệp từ mái trường này và tiếp tục học tập
để trở thành những Giáo sư, Tiến sĩ, những nhà khoa học, những nhà quản lý, anh
hùng lực lượng vũ trang, cử nhân khoa học, công nhân kỹ thuật lành nghề,... trong đó
có những tên tuổi như: Giáo sư- Tiến sĩ khoa học Nguyễn Kế Hào, GS.TS Nguyễn
Văn Học, Thiếu tướng –GS-TS Nguyễn Xuân Yêm, TS Nguyễn Văn Hữu, Trung
tướng - Anh hùng lực lượng vũ trang Lê Xuân Tấu, Triệu Xuân Hoà,…Trong những
năm qua, chất lượng giáo dục của nhà trường đã có sự chuyển biến tích cực. 100% cán
bộ giáo viên và học sinh có phẩm chất đạo đức tốt, có nhiều cố gắng vươn lên trong
cơng tác giảng dạy và học tập. Tập thể nhà trường là một khối đoàn kết thống nhất,
gương mẫu chấp hành tốt các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Tỷ lệ học
sinh xếp loại hạnh kiểm khá tốt hàng năm đạt 95% trở lên, tỷ lệ học sinh lên lớp hàng
năm bình quân đạt 99%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT trung bình đạt 99% trở lên
năm học 2016-2017 tỷ lệ tốt nghiệp THPT đạt 100%, tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các
trường ĐH, CĐ là 88%.
7.2.2.1. Đặc điểm chức năng
Trường THPT Ngô Gia Tự thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc quản lý.

Là trường hạng một với quy mô hàng năm từ 28 đến 30 lớp, chủ yếu là con em 20 xã,
thị trấn. Trong những năm qua, trường có cơ sở vật chất khá khang trang và đầy đủ
trang thiết bị, đồ dùng dạy và học. Chất lượng đào tạo của nhà trường khá ổn định,
chất lượng hồn thành chương trình. Trong nhiều năm gần đây trường luôn đạt danh
hiệu Tập thể lao động tiên tiến xuất sắc.
Trường THPT Ngô Gia Tự cũng như các trường Trung học phổ thông khác của
nước ta, nằm trong hệ thống giáo dục với chức năng đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn
diện, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
7.2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Trường THPT Ngô Gia Tự là cơ quan nằm trong hệ thống giáo dục trên địa bàn
Thị trấn Lập Thạch - huyện Lập Thạch có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Tuyển và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý học sinh
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Quản lý giáo viên, cán bộ, giáo viên tham gia tuyển dụng và điều động giáo
viên, cán bộ, giáo viên.
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của chương trình
giáo dục phổ thơng.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt giáo dục. Phối hợp với gia
đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
- Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, học sinh tham gia các hoạt động xã hội.
10

download by :


- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của
cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

7.2.2.3. Về tổ chức, cơ cấu, bộ máy và định biên cán bộ giáo viên
Năm học 2018-2019: Trường THPT Ngô Gia Tự gồm 83 cán bộ giáo viên, giáo
viên được chia thành các tổ cụ thể như sau:
- Lãnh đạo trường
: Có 05 đ/c (1 hiệu trưởng và 4 hiệu phó)
- Hành chính: Có 05 đ/c (01 kế tốn, 01 văn thư, 01 thư viện, 02 nhân viên
khác)
-Giáo viên: Tổng số 73; chia ra trong 05 tổ chuyên môn, cụ thể:
1.Tổ Tốn-Tin
: Có 14 đ/c (trong đó có 01 tổ trưởng)
2. Tổ Hố-Sinh-KTNN : Có 14 đ/c (trong đó có 01 tổ trưởng)
3. Tổ Văn -Ngoại ngữ : Có 18 đ/c (trong đó có 01 tổ trưởng)
4. Tổ Sử-Địa -GDCD
: Có 13 đ/c (trong đó có 01 tổ trưởng)
5.Tổ TD-Lý-KTCN
: Có 14 đ/c (trong đó có 01 tổ trưởng)
7.2.2.4. Mối quan hệ công tác
7.2.2.4.1. Với cấp trên trực tiếp chỉ đạo
Trường THPT Ngô Gia Tự chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp của Sở
GD&ĐT Vĩnh Phúc và sự chỉ đạo của Huyện uỷ - UBND huyện Lập Thạch
7.2.2.4.2. Với các trường THPT và các ban ngành đoàn thể trong huyện
Trường THPT Ngơ Gia Tự có mối quan hệ tốt với các ban ngành đoàn thể trong
huyện để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ nhất là nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ trong
huyện.
7.2.2.5. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản của nhà trường.
7.2.2.5.1. Những thuận lợi
+/ Được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sở GD&ĐT, trong
những năm qua nguồn nhân lực của nhà trường ngày càng được tăng cường về số
lượng cũng như chất lượng.
+/ Tình hình Chính trị - Kinh tế - Xã hội của tỉnh và huyện ổn định và trên đà

phát triển mạnh mẽ đã tạo thuận lợi cho công tác giáo dục của nhà trường.
+/ Cơ sở vật chất, thiết bị, điều kiện làm việc được củng cố và được quan tâm
thường xuyên, cơ bản đã đảm bảo cho dạy và học.
7.2.2.5.1 Những khó khăn
+/Một số cơ chế, chính sách đối với đội ngũ giáo viên cịn chưa phù hợp, chậm
đổi mới.
+/ Cơ chế thị trường có tác động đến tâm lý, tư tưởng của đội ngũ cán bộ. Các
cán bộ, giáo viên có nguồn thu nhập chủ yếu qua lương, do đó đời sống cịn gặp
khơng ít khó khăn nên một bộ phận có tâm lý chưa yên tâm công tác.
+/ Chất lượng chuyên môn của giáo viên chưa đồng đều.

11

download by :


+/ Cơ sở vật chất, thiết bị có được đầu tư nhưng chưa đồng bộ, một số đã xuống
cấp, lạc hậu nên có ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học.
7.2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở
TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ.
7.2.3.1. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực ở trường THPT Ngơ Gia Tự
Để phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực, ta khảo sát bảng sau:
Bảng 7.2.3.1.1 Số lượng nguồn nhân lực trong 10 năm (từ năm học 2010-2011
đến năm học 2019-2020)
Năm học

Tổng số
HS

Số lớp


Số lượng
GV

Tỷ lệ %
GV/01 lớp

2010 – 2011

1562

35

74

2,11

2011 - 2012

1459

33

71

2,15

2012 - 2013

1320


33

71

2,15

2013 - 2014
2014 - 2015

1184

32

73

2,28

983

30

73

2,43

2015 - 2016

927


28

74

2,64

2016 - 2017

956

28

72

2,57

2017 - 2019

993

28

73

2,61

2018 – 2019

1005


27

73

2,70

25

73
(06 biệt
phái)

2,68

2019-2020

996

Trong học kỳ I năm học 2018-2019 và đầu học kỳ II năm học 2018-2019 Sở
GD&ĐT Vĩnh Phúc đã điều động 08 GV của nhà trường đi biệt phái 01năm học và 01
học kỳ II. Vậy nhà trường chỉ cịn 65 và khi đó tỉ lệ GV trên một lớp cịn 2,40.
Nhận xét: Nhìn vào bảng trên ta thấy số lớp của nhà trường giảm từ 36 lớp xuống 27
lớp (Do giảm dân số tự nhiên) theo hướng chuẩn quốc gia. Tuy vậy số lượng nguồn
nhân lực của nhà trường tăng (tính theo tỷ lệ %), nhưng chưa cập đến số biên chế
được giao. Điều này đã làm cho nhà trường gặp nhiều khó khăn khi phải tìm nguồn
giáo viên hợp đồng cho những bộ mơn cịn thiếu. Mặt khác, tuy số lượng nguồn nhân
lực có tăng (theo tỷ lệ %) chua cập đến chỉ tiêu biên chế nhưng có hiện tượng chưa
đồng đều giữa các bộ mơn dẫn đến có mơn thừa (như mơn Văn) lại có mơn thiếu (như
mơn Lý, Hóa, Tin ).


12

download by :


Về cơ cấu trình độ chun mơn, tay nghề ta khảo sát bảng sau:
Bảng 7.2.3.1.2. Cơ cấu trình độ chuyên môn, tay nghề:
Năm học
Số GV

Năm học Năm học Năm học Năm học
2013-2014 2014-2015 2015-2016 2016-2017

Năm học
2017-2018

Số GV chưa
đạt chuẩn

0

0

0

0

0

Số giáo viên

đạt chuẩn đào
tạo

73

73

74

72

73

35

35

42

13

8

02 CSTĐ
Tỉnh

05

Số giáo viên
đạt giáo viên

CSTĐ Cơ sở
Số giáo viên
đạt giáo viên
giỏi cấp tỉnh
(Bằng khen
cấp tỉnh)
Bằng khen
cấp Bộ

01

(Cán bộ hành chính từ năm học 2007 – 2008 đến năm học 2018 – 2019 có 4 người,
trong đó trình độ đại học 01, trung cấp 03).
Nhận xét: Trong những năm học gần đây, nhà trường khơng cịn giáo viên chưa
đạt chuẩn đào tạo. Như vậy nguồn nhân lực đã đáp ứng được yêu cầu trong tình hình
hiện nay. Số giáo viên trên chuẩn tăng, năm học 2007-2008 số giáo viên trên chuẩn
đạt tỷ lệ 2,9% số giáo viên trong trường, đến năm học 2013-2019 đạt tỷ lệ xấp xỉ 7%
(năm học 2012 -2013 nhà trường đang có 03 giáo viên đang theo học các lớp cao học).
Số giáo viên dạy giỏi cấp trường cũng tăng theo từng năm học, năm học 2007 – 2008
đạt tỷ lệ 29,4%, đến năm học 2012 – 2013 đạt tỷ lệ 45,5%. Số giáo viên đạt CSTĐ các
cấp cũng tăng theo từng năm học. Có thể thấy đây là nguồn nhân lực cao trong nhà
trường, góp phần khơng nhỏ vào thành quả giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên, có
một thực tế là một số giáo viên sau khi học xong cao học đã chuyển cơ quan khác,
tính từ năm học 2007-2008 đến nay đã có 06 thạc sĩ thun chuyển cơng tác đi nơi
khác, đây cũng là thất thoát lớn về đội ngũ của nhà trường.
Về cơ cấu nhân lực theo độ tuổi, ta tham khảo bảng sau:

13

download by :



Bảng 7.2.3.1.3.. Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi:
Độ tuổi
Từ 22 đến 34
Năm học

Từ 55 Tổng
Từ 35 đến 44 Từ 45 đến 54 đến
59

2010 – 2011

34

30

4

6

74

2011 - 2012

32

30

6


3

71

2012 - 2013
2013 - 2014

32

30

6

3

71

22

43

6

2

73

2014 - 2015


22

43

6

2

73

2015 - 2016

23

43

6

2

74

2016 - 2017

20

44

6


2

72

2017 – 2018

22

44

6

1

73

2018 – 2019

22

44

6

1

73

2019 - 2020


27

41

3

2

73

Nhận xét: Từ bảng trên ta thấy nguồn nhân lực ở độ tuổi từ 22 (vừa tốt nghiệp
đại học) đến 34 và tuổi từ 35 đến 44 có xu hướng tăng. Ở độ tuổi đó có thể cử đi học
tập để nâng cao trình độ chuyên môn hoặc đi thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp
tỉnh. Mặt khác nguồn nhân lực ở độ tuổi 45 đến 59 tuy số lượng không nhiều, nhưng
đây là nguồn kinh nghiệm quý báu trong công tác, chỗ dựa vững chắc về tinh thần cho
lớp trẻ theo sau. Thực tế, cần có kế hoạch để bổ sung, thay thế nguồn nhân lực này.
7.2.3.2. Những kết quả đạt được của việc phát triển nguồn nhân lực.
Mặc dù điều kiện về cơ sở vật chnất cịn gặp nhiều khó khăn nhưng trong
những năm gần đây cán bộ giáo viên nhà trường đã quyết tâm vượt khó và đã dành
được những kết quả đáng khích lệ.
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ giáo viên đã thể hiện bản lĩnh chính trị, lập trường
tư tưởng vững vàng, kiên định với đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về
giáo dục, hăng hái thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của ngành giáo dục nước nhà.
Chất lượng đạo đức được duy trì tốt. Mặc dù trước diễn biến phức tạp của đạo
đức xã hội nhất là thế hệ trẻ trong những năm qua, nhà trường giáo dục tốt nền nếp
đạo đức cho học sinh vì vậy khơng có học sinh vi phạm pháp luật. Học sinh có ý thức
tốt, ngoan ngỗn, lễ phép với thầy cô giáo và người lớn tuổi.

14


download by :


Bảng 7.2.3.2.1. Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm và học sinh giỏi các cấp của học
sinh trong 08 năm (từ năm học 2009-2010 đến năm học 2017-2018):

TT

Năm học

Xếp
loại
đạo
đức tốt

Xếp
loại
học lực
khá
giỏi

Số
lượng
học
sinh
giỏi
cấp
tỉnh

Học

sinh
giỏi
cấp
quốc
gia

Tốt
nghiệp
THPT

Số lượng giáo
viên trên
chuẩn

SL

Tỷ lệ

1

2010-2011

78.60% 70.20%

236

 

100%


12

14.80%

2

2011-2012

75.90% 69.80%

277

 

100%

15

18.50%

3

2012-2013

81,53%

81.00%

283


1

100%

17

22.40%

4

2013-2014

77,6

76,8

272

1

100%

17

22.40%

5

2014 – 2015 78,4


78,7

296

8

100%

17

22.40%

6

2015 – 2016 78,3

78,4

262

0

98,7%

17

22.40%

7


2016 - 2017

84,5

79,3

309

2

100%

17

22.40%

8

2017 - 2018

90,1

88,5

217

98,82

16


21,91%

9

2018-2019

90,55

89,25

224

99,72

30

38,46%

Trong học kỳ I năm học 2018-2019 nhà trường sơ kết và tóm tắt những thành
tích đã đạt được, cụ thể như sau:
Nhà trường tổ chức bồi dưỡng, tuyển chọn học sinh giỏi theo kế hoạch đảm bảo
chất lượng tốt nhất để đi thi Tỉnh. Kết quả thi HSG văn hóa cấp Tỉnh toàn trường đạt
được mục tiêu đề ra về số lượng, tuy nhiên về chất lượng lượng giải vẫn còn khiêm
tốn, cụ thể: 04 giải Nhất ở các bộ mơn Tốn 12, Hóa 12, Tiếng Anh 12; Sử 11:
Có 43 giải Nhì (trong đó: K12 đạt 21 giải; K11 đạt 14 giải, K10 đạt 8 giải); 76
giải Ba (trong đó: K12 đạt 23 giải, K11 đạt 19 giải, K10 đạt 34 giải); 94 giải KK
(trong đó: K12 đạt 34 giải, K11 đạt 31 giải, K10 đạt 29 giải).

15


download by :


Đặc biệt có 9 hs đã tham gia thi HSG khối Chuyên ở 2 bộ môn Văn và Tiếng
Anh, kết quả 7/9 em đã đạt giải, trong đó hs Nguyễn Phương Tuyết 12A9 đạt giải Nhì
mơn Tiếng Anh được lọt vào vòng thi chọn đội tuyển HSG cấp quốc gia.
Như vậy, tổng số giải HSG toàn trường là 224 giải chiếm 22,3% tổng số hs tồn
trường (Xét về vị trí chúng ta đứng trong tốp 5 trường THPT có chất lượng cao nhất
Tỉnh về kq thi HSG).
Xếp loại học sinh hạnh kiểm khá tốt: Chiếm tỷ lệ 99,1%.
Xếp loại học sinh có học lực khá, giỏi: chiếm 89,25%(tăng 0,75% so với cùng
kỳ năm trước)
Nhận xét: Về cơ bản đa số học sinh trong nhà trường có phẩm chất đạo đức tốt;
thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và Chính quyền địa phương.
Có nhận thức đầy đủ về nhiệm vụ của người học trong nhà trường THPT. Có ý thức
rèn luyện phấn đấu vươn lên, đồn kết với bạn bè, kính trọng thày cơ giáo, người lớn
tuổi. Có tinh thần khắc phục khó khăn vươn lên trong học tập, rèn luyện phấn đấu vì
ngày mai lập nghiệp, Phong trào tuổi trẻ trường THPT Ngô Gia Tự thi đua học tập
làm theo tấm gương Đạo đức Hồ Chí Minh được phát động rơng khắp trong tồn
trường. Thực hiện tốt cuộc vận động hai không do Bộ giáo dục và đào tạo phát động:
100% học sinh trong nhà trường đã cam kết thực hiện tốt, thể hiện sự quyết tâm học
thật, thi thật. Song bên cạnh còn một số học sinh có biểu hiện chậm tiến bộ, cịn mắc
một số khuyết điểm như ham chơi, bỏ giờ, ý thức học tập, rèn luyện chưa tốt, thể hiện
sự thiếu quyết tâm trong học tập và rèn luyện. Mặc dù chưa thành hệ thống nhưng
việc sửa chữa khuyết điểm còn chậm. Nhà trường kiên quyết xử lý các hiện tượng tiêu
cực trong học tập - thi cử. Khơng có học sinh vi phạm pháp luật và các tệ nạn xã hội.
Những nỗ lực không biết mệt mỏi của đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh,
trường THPT Ngô Gia Tự đã được ghi nhận bằng những thành tích cơ bản như sau :
- Tháng 9/2000, nhà trường được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu “Anh
hùng lao động trong thời kỳ đổi mới”

- Nhiều năm liên tục từ năm học 2007 - 2008 đến nay, được UBND tỉnh Vĩnh
Phúc công nhận Tập thể lao động xuất sắc.
- Năm học 2013-2014 nhà trường đạt danh hiệu lá cờ đầu bậc THPT tỉnh Vĩnh
Phúc và đặc biệt được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Ba; đây cũng là các
phần thưởng và các danh hiệu mà nhà trường
7.2.3.3. Những tồn tại, hạn chế
+/ Số lượng nguồn nhân lực qua các năm đều thiếu so với chỉ tiêu biên chế.
+/ Đội ngũ được đào tạo trên chuẩn đạt tỷ lệ còn thấp và vẫn cịn hiện tượng
thun chuyển cơng tác.
+/ Cơ cấu nhân lực giữa các bộ mơn cịn chưa đồng đều. Số lượng nhân lực tuổi
trẻ nhiều, tuy nhiệt tình, nhưng kinh nghiệm nghề cịn ít.
16

download by :


+/ Công tác quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tuy đã có đổi mới,
nhưng do cịn thiếu nên việc cử cán bộ đi đào tạo còn hạn chế về số lượng cũng như
thời gian.
+/ Còn một số giáo viên chậm đổi mới về phương pháp dạy học, việc tổ chức
dạy học của một vài giáo viên chưa tốt vì vậy lớp cịn ồn, ảnh hưởng tới chất lượng
giảng dạy. Việc áp dụng công nghệ thông tin của giáo viên vào giảng dạy còn hạn chế.
Đặc biệt một số cán bộ giáo viên chưa thật tâm huyết với nghề, cịn có tư tưởng trung
bình chủ nghĩa, chưa nhiệt tình giảng dạy, với tư tưởng hết tháng lĩnh lương, khơng ai
dám cắt, số này ít chịu học tập, ít dự giờ thăm lớp, họ cho rằng đã vào biên chế nhà
nước thì dạy thế nào thì dạy. Đây là số giáo viên cần thay đổi nhất mà người quản lý
bằng mọi biện pháp phải thay đổi tư tưởng, nếp nghĩ, nhận thức nơng cạn, bảo thủ, trì
trệ trong phong cách làm việc của một số cán bộ giáo viên này.
+/ Một số cán bộ giáo viên còn mải làm kinh tế, thu vén cá nhân, chỉ chăm lo
dạy thêm mà ít để ý đến chun mơn, số này hết giờ là về ngay, không chịu quan tâm

đến giáo dục thế hệ trẻ. Một số giáo viên còn nặng về kinh nghiệm, không chịu đổi
mới phương pháp dạy học, phương pháp làm việc.
Công tác xây dựng quy chế, đánh giá, tuyển chọn, sử dụng, bố trí cán bộ cũng
như xử lý cán bộ khơng làm tốt cịn lúng túng, chưa kiên quyết, kịp thời, cịn có tư
tưởng dĩ hồ vi quý, không dám đấu tranh phê và tự phê còn hạn chế.
7.2.3.4. Những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
Đội ngũ cán bộ giáo viên còn thiếu, việc tuyển chọn giáo viên còn do cấp trên.
Mặc dù đã áp dụng quy chế: Tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhưng nhà trường (Người sử
dụng lao động) thì chưa thực sự được tuyển chọn. Mọi việc điều động cán bộ giáo
viên nhà trường không chủ động được, cơ chế quản lý giáo viên còn bộc lộ nhiều bất
cập. Việc bồi dưỡng tư tưởng chính trị, nhất là lịng u nghề chưa được làm thường
xuyên, liên tục. Việc bổ sung nguồn cán bộ giáo viên còn thiếu của cấp trên cho
trường cịn chậm.
Một số đồng chí cán bộ giáo viên cịn ít chịu nghiên cứu nâng cao trình độ tay
nghề, ít đi dự giờ thăm lớp, tính tự giác vươn lên còn yếu, chây ỳ.
Quy chế đánh giá xử lý cán bộ giáo viên vi phạm quy chế còn chưa phù hợp,
rườm rà. Việc đề ra những chế độ đãi ngộ để động viên thưởng cho đội ngũ giáo viên
làm việc tích cực, có trách nhiệm, uy tín cịn chưa thoả đáng vì vậy chưa tác động đến
số cán bộ giáo viên này, làm cho một số cán bộ giáo viên khơng có động lực, khơng
có chí hướng vươn lên.
7. 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC Ở TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ
Trên cơ sở đánh giá thực trạng nguồn nhân lực ngành Giáo dục nói chung và
của trường THPT Ngơ Gia Tự nói riêng, để xây dựng đội ngũ cán bộ viên chức có đủ
trình độ, năng lực đáp ứng cho sự nghiệp giáo dục trong thời kỳ hội nhập quốc tế và
công cuộc đổi mới đất nước, góp phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu: "Dân
giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh" thì chúng ta có rất nhiều việc
phải làm để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên hiện nay và đặc biệt để thực
17


download by :


hiện tốt nhiệm vụ của ngành Giáo dục - Đào tạo, của nhà trường trong thời gian trước
mắt cũng như lâu dài thì việc xây dựng và đề ra các giải pháp là vô cùng cần thiết.
7. 3.1. BIỆN PHÁP CHUNG
Trước hết, Chi bộ Đảng phải trực tiếp chăm lo, xây dựng bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ giáo viên thông qua các cuộc họp chi bộ, cuộc họp hội đồng nhà trường, thường
xuyên giáo dục, bồi dưỡng lập trường quan điểm, ý thức tổ chức của giai cấp công
nhân cho đội ngũ cán bộ giáo viên. Phân công nhiệm vụ cho từng Đảng viên phụ trách
các bộ phận, đồng thời thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác cán bộ. Đây là một
trong những công việc quan trọng nhất.
Đối với ngành Giáo dục và các cơ quan quản lý giáo dục cần có những chủ
trương, chính sách mang tính lâu dài, đồng bộ và triệt để từ Trung ương đến địa
phương.
Những vấn đề về chủ trương, biện pháp giáo dục, sử dụng, điều động và đề bạt
cán bộ nhất thiết phải do cấp uỷ quyết định, tuân theo đa số, khơng được đánh giá sử
dụng cán bộ theo cảm tính, chủ quan. Mọi phẩm giá, bằng cấp, chức vụ và tài năng
đều phải được kiểm nghiệm qua kết quả hoạt động thực tiễn. Trọng dụng những người
làm được việc, cảnh giác với những người nói thì hay mà khơng chịu làm hoặc làm
dở. Khơng phân biệt người đó là Đảng viên hay người ngoài Đảng.
7. 3.2. BIỆN PHÁP CỤ THỂ
7. 3.2.1. Xây dựng ban hành các văn bản, điều lệ, quy chế phù hợp tình hình
hiện tại
Trên cơ sở Luật giáo dục và Pháp lệnh công chức và các văn bản hướng dẫn thi
hành, các đơn vị cần xây dựng tiêu chuẩn của cán bộ giáo viên đơn vị mình một cách
khoa học, chi tiết và phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị mình, nhất là hiện nay
tồn ngành giáo dục đang chống bệnh thành tích, tiêu cực trong thi cử. Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực, cần thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
giáo viên nhằm nâng cao trình độ, tay nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới. Ban hành các

chính sách thoả đáng để giải quyết số cán bộ giáo viên không thể đáp ứng được yêu
cầu dạy học hiện nay về nghỉ hưu trước tuổi để tuyển cán bộ giáo viên có đủ năng lực
và tràn đầy nhiệt huyết hiện chưa có việc làm. Khi tuyển dụng cán bộ giáo viên vào
làm hợp đồng thì nhất thiết người đứng đầu trong các cơ quan sử dụng lao động phải
được quyền tham gia tuyển dụng và chịu trách nhiệm về chất lượng cán bộ giáo viên
được tuyển đó. Có làm được việc này thì chất lượng cán bộ viên chức mới được nâng
lên. Bởi từ trước tới nay vẫn xảy ra tình trạng: Người cần tuyển thì khơng được tuyển
vì thế dẫn đến hiện tượng tuyển đủ số lượng còn chất lượng thì ít được quan tâm.
Tuyển dụng rồi lại phải đi đào tạo lại, mất thời gian mà hiệu quả cơng việc khơng cao.
Trong khi đó nhiều người có khả năng làm việc tốt lại khơng có việc làm vì vậy cần
phải sử dụng đúng người, đúng việc và nên thử việc.
7. 3.2.2. Thường xuyên chăm lo giáo dục tư tưởng chính trị cho đội ngũ cán
bộ giáo viên trong trường
Sản phẩm của giáo viên là đào tạo con người, vì vậy cơng tác giáo dục tư tưởng
chính trị cho cán bộ giáo viên là vô cùng quan trọng nhằm tránh những lệch lạc trong
18

download by :


việc dạy nhân cách cho thế hệ trẻ. Cần thường xun giáo dục lịng nhiệt tình trong
giảng dạy nhằm tránh khuynh hướng chủ nghĩa trung bình, hết tháng lĩnh lương. Vì
vậy trong giáo dục dù thầy cơ có giỏi đến đâu mà khơng có lịng nhiệt tình thì cũng
khơng truyền thụ được kiến thức cho học sinh, đồng thời vô hình đã dạy cho thế hệ trẻ
đức tính xấu đó.
Thường xuyên chăm lo giáo dục, rèn luyện phẩm chất và lối sống cho đội ngũ
cán bộ giáo viên, vì lối sống của giáo viên tác động rất lớn đến việc hình thành nhân
cách ở học sinh. Do đó mỗi giáo viên phải hội tụ đủ các phẩm chất nhà giáo, đồng thời
phải có đủ phẩm chất của người cán bộ. Mỗi cán bộ giáo viên là những tấm gương
sáng cho học sinh noi theo.

Xây dựng tập thể đơn vị đoàn kết, nhất trí làm việc khoa học, nghiêm túc nhằm
tạo ra tập thể đầm ấm nhưng mạnh trong công tác đồng thời tạo cho học sinh học tập
thói quen làm việc sau này.
7. 3.2.3. Xây dựng được bộ máy quản lý và vận hành tốt bộ máy này
Trong nhà trường, các chức danh quản lý như tổ trưởng, chủ tịch cơng đồn,
đồn thanh niên và các bộ phận khác phải là những người có tài, có tâm và có tầm. Để
tổ chức và hoạt động của đơn vị tốt thì cần phải lựa chọn và sử dụng tốt đội ngũ cán
bộ này, dám giao quyền và tạo mọi điều kiện cho đội ngũ này hoàn thành tốt nhiệm vụ
của các bộ phận, từ đó nhiệm vụ của nhà trường mới hoàn thành tốt được.
7.3.2.4. Cần phải xây dựng kế hoạch hoạt động chi tiết và thực hiện chế độ
kiểm tra viêc thực hiện kế hoạch đó
Để xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên tốt, có đủ sức mạnh thì cần phải xây
dựng các kế hoạch hoạt động một cách chi tiết, có tính thực tế cao, có tính khả thi hợp
với tình hình đơn vị và phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đó
nhằm đơn đốc thực hiện tốt nhiệm vụ chung của nhà trường.
7.3.2.5. Sắp xếp công việc cho đội ngũ cán bộ giáo viên một cách hợp lý
Mỗi người đều có sở trường, sở đoản nhất định, là người đứng đầu cơ quan đơn
vị cần phải nắm rõ các sở trường, sở đoản của mỗi cán bộ, viên chức nhằm bố trí hợp
lý nhất cơng việc cho mỗi người vì thế mà giá trị của mỗi người mới được phát huy
đầy đủ, nếu khơng thì khơng những lãng phí nhân tài mà cịn khơng bổ ích cho cơng
việc. Khi phân cơng cần hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong các bộ phận nhất
định.
7. 3.2.6. Cần tổ chức tốt chế độ khen thưởng
Công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật là một trong những biện pháp nhằm
khuyến khích, động viên cán bộ giáo viên hăng hái hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà trường. Thi đua khen
thưởng phải hài hồ giữa lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần, đảm bảo tính cơng bằng
và tính kịp thời. Với những giáo viên có nhiều thành tích xuất sắc phải có những phần
thưởng xứng đáng để có giá trị động viên kịp thời. Ngược lại, những cán bộ giáo viên
không hoàn thành tốt nhiệm vụ cần phải xử lý kịp thời nhằm răn đe, giáo dục.

Sự đãi ngộ về vật chất luôn là nhân tố chủ yếu mà nhiều ngành thường dùng để
thúc đẩy động cơ làm việc của cán bộ.
19

download by :


8. Những thông tin cần được bảo mật:
Bảng 7.2.3.1.1. Số lượng nguồn nhân lực trong 08 năm (từ năm học 2010-2011 đến
năm học 2017-2018) và học kỳ I năm học 2018-2019.
Bảng 7.2.3..1.2. Cơ cấu trình độ chun mơn, tay nghề:
Bảng 7.2.3.1.3. Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi:
Bảng 7.2.3.2.1. Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm và học sinh giỏi các cấp của học
sinh trong 08 năm (từ năm học 2009-2010 đến năm học 2018-2019):
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
- Áp dụng trên cơ sở lý luận của đề tài: Ở những mức độ nhất định những kết
quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu
một số vấn đề của chủ nghĩa xã hội đặc biệt là vấn đề phát triển nguồn nhân lực....
- Áp dụng trên cơ sở thực tiễn: Những kết quả đạt được của đề tài có thể là cơ
sở thực tiễn để lãnh đạo nhà trường tham khảo trong quá trình hoạch định kế hoạch
chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong nhà trường.
10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC
Đất nước đang trong thời kỳ đổi mới, với công cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phấn đấu thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh”. Hơn lúc nào hết, việc phát triển và nâng cao nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực ngành giáo dục là nhiệm vụ hết sức quan trọng và cấp thiết. Tuy nhiên xây
dựng nguồn nhân lực tốt về phẩm chất đạo đức, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, hiểu
biết sâu rộng các kiến thức nghề nghiệp, xã hội,... là một q trình khó khăn, đồng
thời cũng là lĩnh vực nhạy cảm, đòi hỏi người quản lý, chỉ đạo phải có biện pháp đúng
đắn, linh hoạt, sáng tạo trong từng thời điểm. Kiên trì thực hiện khơng vội vàng nhưng

cũng khơng bng lỏng, ngun tắc nhưng đầy tính nghệ thuật trong quản lý. Chăm
chút, nuôi dưỡng những nhân tố tích cực, nhân tố mới để tập hợp, khơi dậy đội ngũ.
Thể hiện nhất qn sự cơng tâm, tồn tâm và quyết tâm, hãy ln quan niệm rằng: Có
thầy giỏi thì mới có trị giỏi. Khơng ai khác hơn đội ngũ chúng ta sẽ thực hiện nhiệm
vụ chính trị mà Đảng và nhân dân giao phó “ Dạy tốt- Học tốt” với sự nghiệp trăm
năm trồng người.
Với tinh thần đó, trong đề tài này thực trạng của nguồn nhân lực trường THPT
Ngơ Gia Tự đã được phân tích khá kỹ về ưu điểm cần phát huy và những khuyết điểm
cần phải khắc phục, những nguyên nhân, bài học kinh nghiệm cũng đã được phân tích
rõ ràng và đã đưa ra một số giải pháp thực hiện. Song những điều đó vẫn cịn mang
tính chất là sự nghiên cứu của cá nhân, rất mong các đồng chí, đồng nghiệp cùng
nghiên cứu, thảo luận để đưa ra những biện pháp thiết thực hơn nữa nhằm thực hiện
tốt nhiệm vụ của ngành.
10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến của tác giả.
 Giúp nhà trường nâng cao năng suất lao động và hiệu quả dạy học. Duy trì và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế uy tín cho nhà trường.

20

download by :


- Tránh tình trạng quản lý lỗi thời. Các nhà quản trị cần áp dụng các phương pháp
quản lý sao cho phù hợp được với những thay đổi về quy trình cơng nghệ, kỹ thuật và
mơi trường mới.
- Giải quyết các vấn đề về tổ chức. Đào tạo và phát triển có thể giúp các nhà quản trị
giải quyết các vấn đề về mâu thuẫn, xung đột giữa các cá nhân và giữa cơng đồn với
các nhà quản trị, đề ra các chính sách về quản lý nguồn nhân lực của nhà trường có
hiệu quả.
- Hướng dẫn cơng việc cho giáo viên mới. Giáo viên mới thường gặp nhiều khó khăn,

bỡ ngỡ trong những ngày đầu làm việc trong tổ chức, nhà trường, các chương trình
định hướng cơng việc đối với giáo viên mới sẽ giúp họ mau chóng thích ứng với môi
trường làm việc mới của nhà trường.
- Chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kế cận. Đào tạo và phát triển giúp cho
giáo viên viên có được những kỹ năng cần thiết cho các cơ hội thăng tiến và thay thế
cho các cán bộ quản lý, chun mơn khi cần thiết.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức/của
cá nhân.
Đối với người dạy:
- Tạo ra tính chuyên nghiệp và sự gắn bó giữa người dạy và nhà trường
- Trực tiếp giúp giáo viên thực hiện công việc tốt hơn,  đặc biệt khi giáo viên thực
hiện công việc không đáp ứng được các tiêu chuẩn mẫu, hoặc khi giáo viên nhận công
việc mới.
- Cập nhật các kỹ năng, kiến thức mới cho giáo viên, giúp họ có thể áp dụng thành
công các thay đổi công nghệ, kỹ thuật trong nhà trường.
- Đáp ứng  được nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người trực tiếp giảng dạy. 
Được trang bị những kỹ  năng chuyên môn cần thiết sẽ kích thích giáo viên thực hiện
cơng việc tốt hơn, đạt được nhiều thành tích tốt hơn, muốn được trao những nhiệm vụ
có tính thách thức cao hơn có nhiều cơ hội thăng tiến hơn.
- Tạo cho người trực tiếp giảng dạy có cách nhìn, cách tư duy mới trong cơng việc của
họ, đó cũng chính là cơ sở để phát huy tính sáng tạo cảu người trực tiếp giảng dạy
trong công việc. 
- Đối với xã hội:
  Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là vấn đề sống còn của một đất nước, nó quyết
định sự phát triển của xã hội, là một trong những giải pháp để chống lại thất nghiệp.
Đầu tư cho đào tạo và giáo dục là những khoản đầu tư chiến lược chủ chốt cho sự
phồn vinh của đất nước.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết khơng sao chép nội dung của
người khác.
11 Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia

Số TT Tên tổ chức/
Địa chỉ
cá nhân
1
Trần Văn Hải TrườngTHPT Ngô Gia
Tự-Thị trấn Lập Thạch,

Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng
kiến
Đề tài nghiên cứu quá trình phát
triển nguồn nhân lực trường
21

download by :


THPT Ngô Gia Tự trong 8 năm
huyện Lập Thạch, tỉnh
học, từ năm học 2010 -2011 đến
Vĩnh Phúc
năm học 2018 - 2019.
Lập Thạch, ngày... tháng 01 năm 2020
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ

Lập Thạch, ngày... tháng 01 năm 2020
Người thực hiện


TRẦN VĂN HẢI

22

download by :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. "Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà trường" của NXB Chính trị - Hành
chính Quốc gia năm 2009.
2. Giáo trình Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính của NXB Học viện
Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh năm 2010.
3. "Hồ Chí Minh về Giáo dục và Đào tạo" Nhà xuất bản Lao động 2008.
4. Luật giáo dục 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 và Điều lệ trường THPT. Các
tư liệu, số liệu trong hồ sơ tài liệu lưu trữ của Trường THPT Ngô Gia Tự.
5. Các nghị quyết, văn bản của Đảng và Nhà nước chỉ đạo phát triển nguồn
nhân lực của nước ta (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng; Văn
kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng; Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XII của Đảng).
6. Các Báo cáo sơ kết và tổng kết năm học từ năm học 2009-2010 đến năm học
2018-2019; Các báo cáo về thi đua khen thưởng của trường THPT Ngô Gia Tự các
năm học.

23

download by :


SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGƠ GIA TỰ


CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

PHIẾU ĐĂNG KÝ VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CẤP CƠ SỞ
I.Thông tin về tác giả đăng ký SKKN
1. Họ và tên: Trần Văn Hải
2. Ngày sinh: 10/8/1975
3. Đơn vị công tác: Trường THPT Ngô Gia Tự
4. Chun mơn: Thạc sỹ Tốn, chun ngành Giải tích
5. Nhiệm vụ được phân cơng trong năm học:
Phụ trách công tác KT&QLCLGD của trường THPT Ngô Gia Tự.
II.Thông tin về sáng kiến kinh nghiệm
1. Tên sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới công tác quản lí nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực ở trường THPT Ngô Gia Tự - huyện Lập Thạch trong giai
đoạn hiện nay.
2. Cấp học: Trung học phổ thông
3. Mã lĩnh vực theo cấp học: 12.68
4. Thời gian nghiên cứu:Từ tháng 9/2010 đến tháng 01/2020, tầm nhìn 2022
5. Địa điểm nghiên cứu: Trường THPT Ngô Gia Tự
6. Đối tượng nghiên cứu: Nguồn nhân lực của trường THPT Ngô Gia Tự.
Ngày

tháng ... năm 201...

Ngày .... tháng ... năm 201...

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


NGƯỜI ĐĂNG KÝ

Nguyễn Nhật Tuấn

Trần Văn Hải

24

download by :


MỤC LỤC
BÁO CÁO KẾT QUẢ................................................................................................................2
1. Lời giới thiệu.......................................................................................................................2
2. Tên sáng kiến: Phát triển nguồn nhân lực ở trường THPT Ngô Gia Tự trong giai đoạn hiện nay.
Thực trạng và giải pháp..........................................................................................................2
3. Tác giả sáng kiến:...............................................................................................................2
4. Chủ đầu tư sáng kiến:........................................................................................................3
5. Lĩnh vực áp dụng: Công tác quản lý...................................................................................3
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Ngày 05 tháng 9 năm 2010.......................................3
7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN...............................................................................4
7.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC................................................................................................................4
7.1.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG..........................................................................................4
7.1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN.....................................................................................................7
7. 2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂNNGUỒN NHÂN LỰC Ở TRƯỜNG
THPT NGÔ GIA TỰ..................................................................................................................9
7.2.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH HUYỆN LẬP THẠCH........................................................9
7.2.2 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ.....................................10

7.2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở TRƯỜNG THPT
NGÔ GIA TỰ.......................................................................................................................12
7. 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
Ở TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ..........................................................................................17
7. 3.1. BIỆN PHÁP CHUNG................................................................................................18
7. 3.2. BIỆN PHÁP CỤ THỂ................................................................................................18
8. Những thông tin cần được bảo mật:......................................................................................20
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến.......................................................................20
10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC....................................................................................20
10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến của tác giả........................................20
10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức/của cá nhân.. .21
11 Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................23

25

download by :


×