Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

thực trạng công tác chiếu sáng tại phân xưởng bóng đèn-công ty bóng đèn và phích nước rạng đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.25 KB, 75 trang )

Lời nói đầu
Hiện nay, đất nớc ta đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, phát triển mạnh mẽ
khu công nghiệp vì vậy trong những năm gần đây, nền công nghiệp của ta có
những bớc tiến mang lại nhiều thành tựu kinh tế đáng kể cho đất nớc. Tuy
nhiên, sự phát triển khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật và công nghệ mới vào các ngành sản xuất làm nảy sinh nhiều yếu tố
ảnh hởng đến điều kiện làm việc cũng nh sức khỏe của ngời lao động. Bảo hộ
lao động mà nội dung chủ yếu là công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động
là một yếu tố khách quan, gắn liền với sản xuất nhằm bảo vệ con ngời, yếu
tố chủ yếu và năng động nhất của lực lợng sản xuất. Vì vậy, chúng ta cần
phải có nhận thức đúng đắn về vị trí và tầm quan trọng của công tác Bảo hộ
lao động. Nhiệm vụ đặt ra cho chúng ta là đa công tác Bảo hộ lao động thực
sự trở thành vấn đề quan tâm của các nhà quản lý, ngời sử dụng lao động và
ngời lao động. Công tác Bảo hộ lao động đợc thực hiện tốt sẽ góp phần bảo
vệ sức khỏe ngời lao động, đẩy mạnh sản xuất và phát triển kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Bóng đèn và phích nớc Rạng Đông em
đã tìm hiểu điều kiện làm việc và công tác Bảo hộ lao động tại Công ty. Qua
đó, em nhận thấy môi trờng làm việc trong Công ty còn tồn tại nhiều yếu tố
bất lợi gây ảnh hởng đến sức khỏe ngời lao động.
Nhằm giải quyết một phần các yếu tố bất lợi, dới sự hớng dẫn của Tiến Sỹ
Trần Đình Bắc và các cô ,chú, anh , chị trong phòng kỹ thuật của Công ty
em đã tính toán và kiểm tra, thiết kế hệ thống CSTN và NT cho phân xởng
đèn tròn. Do thời gian thực tập ngắn, kinh nghiệm thực tiễn có hạn nên đồ án
còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các Thầy
giáo ,cô giáo, các cô chú và anh chị trong phòng kỹ thuật của Công ty, các
bạn sinh viên để đồ án đợc hoàn thiện hơn góp phần nhỏ bé vào việc cải
thiện điều kiện lao động tại Công ty Bóng đèn và phích nớc Rạng Đông .
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo , các cô, chú và anh chị
đã giúp đỡ em hoàn thành Đồ án này.
1
Những chữ viết tắt trong đồ án


BHLĐ : Bảo hộ lao động
ATLĐ : An toàn lao động
VSLĐ ; Vệ sinh lao động
TNLĐ : Tai nạn lao động
BNN : Bệnh nghề nghiệp
BLĐ : Bộ lao động
TBXH : Thơng binh xã hội
BYT : Bộ y tế
TLĐLĐVN : Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
TTLT : Thông t liên tịch
TLĐ : Tổng liên đoàn
2
Phần I .Lý luận chung về công tác Bảo hộ
lao động.

Chơng I. Một vài khái niệm và định nghĩa cơ bản về
Bảo hộ lao động.
1.1. Bảo hộ lao động.
Bảo hộ lao động là tập hợp tất cả các hoạt động đồng bộ trên các mặt luật
pháp,tổ chức hành chính ,kinh tế xã hội,khoa học kỹ thuật nhằm mục đích
cải thiện điều kiện lao động,phòng chống Tai nạn lao động và Bệnh nghề
nghiệp,đảm bảo an toàn sức khỏe cho ngời lao động.
Nôi dung chủ yếu của Bảo hộ lao động là an toàn,vệ sinh lao động .Bởi vậy
trong nhiều trờng hợp,ngời ta dùng cụm từ An toàn và vệ sinh lao động để
chỉ công tác Bảo hộ lao động.Trong trờng hợp nói đến Bảo hộ lao
động,chúng ta hiểu đó là bao gồm cả an toàn lao động ,vệ sinh lao động và
cả những vấn đề về chính sách đối với ngời lao động nh:vấn đề lao động và
nghỉ ngơi ,vấn đề lao động nữ,vấn đề bồi dỡng độc hại
1.2. Điều kiện lao động.
Trong quá trình lao động,để tạo ra của cải vật chất và gía trị tinh thần cho

xã hội,con ngời phải làm việc trong những điều kiện nhất định.Chúng ta gọi
nó là điều kiện lao động.
Điều kiện lao động là một tập hợp tổng thể các yếu tố tự nhiên,kỹ
thuật,kinh tế,xã hội đợc biểu hiện thông qua các công cụ và phơng tiện lao
động,quá trình công nghệ,môi trờng lao động và sự sắp xếp,bố trí,tác động
qua lại trong mối quan hệ với con ngời tạo nên một điều kiện nhất định cho
con ngời trong quá trình lao động.
Điều kiện lao động có ảnh hởng lớn tới ngời lao động nên việc đánh giá
mức độ ảnh hởng đó là một vấn đề quan trọng.Muốn vậy,chúng ta phải đi sâu
phân tích các vấn đề đăc trng của điều kiện lao động ,xem xét,đánh giá các
yếu tố có ảnh hởng nh thế nào đến sức khỏe và tính mạng của ngời lao động.
Công cụ ,phơng tiện lao động bao gồm các dụng cụ lao động,máy móc thiết
bị từ đơn giản tới phức tạp,từ chỗ làm việc đơn sơ đến những nơi làm việc
đầy đủ tiện nghi.Chúng ta cần đánh giá chính xác tình trạng máy móc thiết
bị,nhà xởng là tốt hay xấu,tạo thuận lợi hay gây khó khăn nguy hiểm gì cho
ngời lao động.
3
Đối tợng lao động là cái mà con ngời thông qua công cụ,máy móc tác động
vào nó để tạo ra sản phẩm.Do đó,đối tợng lao động bao gồm các thể loại đa
dạng và phong phú. .Đối tợng lao động có thể là những loại đơn giản,an toàn
không gây ảnh hởng xấu nhng cũng có thể là loại phức tạp,độc hại không
gây ảnh hởng nguy hiểm cho ngời nh:dòng điện,hóa chất,vật liệu nổ,chất
phóng xạ.
Quá trình công nghệ là quy trình để tạo ra sản phẩm. Trong thực tế,có những
quá trình công nghệ đơn giản,chủ yếu là thủ công nhng cũng có những quá
trình công nghệ hiện đại có trình độ cơ khí,tự động hóa cao. Đối với quá
trình công nghệ,trình độ cao hay thấp,hệ thống chiếu sáng nhân tạo sơ sài,lạc
hậu hay hiện đại đều có tác động rất lớn đến ngời lao động,thậm chí còn có
thể làm thay đổi hẳn vai trò, vị trí của ngời lao động trong sản xuất .
Môi tờng lao động là các nơi con ngời trực tiếp làm việc. Môi trờng lao

động tập hợp các yếu tố tác động của tự nhiên và các yếu tố phát sinh trong
quá trình lao động. Môi trờng lao động đa dạng có nhiều yếu tố tiện
nghi,thuận lợi hay nguợc lại rất khắc nghiệt,độc hại đều tác động rất lớn tới
sức khỏe ngời lao động.
Đế đánh giá, phân tích điều kiện lao động của bất kỳ một cơ sở,một ngành
sản xuất nào, ta cần phải tiến hành đánh giá,phân tích đồng thời mối quan hệ
tác động của các yếu tố trên mà không thể chỉ nhìn một mặt,một yếu tố nào
đó mà đã vội kết luận điều kiện lao động đó là xấu hay tốt,tiện nghi hay khắc
nghiệt.
1.3. Các yếu tố nguy hiểm và có hại.
Yếu tố nguy hiểm và có hại là những yếu tố xuất hiện trong môi trờng lao
động,có ảnh hởng xấu,nguy hiểm,có nguy cơ gây tai nạn lao động hoặc bênh
nghề nghiệp cho ngời lao động.
Các yếu tố nguy hiểm có hại phát sinh trong quá trình lao động đợc chia
thành 5 nhóm yếu tố sau:
Các yếu tố vật lý: bao gồm các yếu tố nh: nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ có
hại,tiếng ồn, rung động, ánh sáng, bụi
Các yếu tố hóa học: bao gồm các chất độc,các loại hơi khí độc, bụi độc, chất
phóng xạ
Các yếu tố sinh vật: bao gồm các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng
và các loại sinh vật có hại khác
4
Các yếu tố bất lợi về t thế lao động: không tiện nghi do không gian chỗ làm
việc, nhà xởng chật hẹp, mất vệ sinh
Các yếu tố tâm lý không thuận lợi nh mệt mỏi, ốm đau, gia đình có việc,
làm việc trong tình trạng stress
1.4. Tai nạn lao động(TNLĐ)
Tai nạn lao động đợc coi là tai nạn gây tổn thơng cho bất kỳ bộ phận,chức
năng nào của cơ thể ngời lao động hoặc gây tử vong xảy ra trong quá trình
lao động,gắn lion với việc thực hiện công việc,chuẩn bị thu dọn sau khi làm

việc.
Đợc coi là tai nạn lao động nh các trờng hợp tai nạn xảy ra đối với ngời lao
động khi từ các nơi ở tới nơi làm việc và từ nơi làm việc về nơi ở và khi đang
thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết nh :nghỉ giải lao,ăn cơm giữa ca,bồi
dỡng hiện vật,vệ sinh cá nhân,cho ocn búTất cả những trờng hợp trên phải
đợc thực hiện ở những địa điểm và thời gian hợp lý.
Khi lao động bị nhiễm độc đột ngột với sự xâm nhập vào cơ thể một lợng
lớn các chất độc (Nhiễm độc cấp tính)có thể gây chết ngời ngay tức khắc
hoặc huỷ hoại chức năng nào đó của cơ thể thì cũng đợc coi là tai nạn lao
động).
Để đánh giá tình hình tai nạn lao động ngời ta sử dụng hệ số tần suất tai nạn
lao động đợc ký hiệu là K
K =
N
n 1000.


Trong đó:
K: Số tai nạn lao động tính trên 1000 ngời lao động trong một năm
n : số ngời bị tai nạn lao động (Tính cho một cơ sở địa phơng, ngành hay cả
nớc).
N: số ngời lao động (Tính cho một cơ sở địa phơng, ngành hay cả nớc).
1.5. Bệnh nghề nghiệp(BNN).
Bệnh nghề nghiệp là một bệnh đặc trng của một nghề do yếu tố độc hại
trong nghề đó đã tác động thờng xuyên,từ từ vào cơ thể ngời lao động mà
gây nên bệnh.
Ngời lao động khi mắc bệnh nghề nghiệp sẽ suy giảm khả năng lao động.
Xuất phát từ sự đánh giá đúng mức độ thiệt hại mà ngời lao động phải chịu
5
do tác động của nghề nghiệp mà chế độ đền bù (Bảo hiểm BNN) ra đời.Chế

độ này nhằm bù đắp phần nào về thiệt hại của ngời lao động khi mắc bệnh
nghề nghiệp,giúp họ điều dỡng phục hồi sức khỏe.
Tổ chức lao động thế giới (ILO) đã xây dựng danh mục quốc tế các bệnh
nghề nghiệp bảo hiểm,danh mục này gồm 29 nhóm bệnh nghề nghiệp. ở nớc
ta, từ năm 1976,danh mục bệnh nghề nghiệp bảo hiểm đã đợc ban hành với 8
bệnh nghề nghiệp và đến năm 1991 bổ sung thêm 8 bệnh nghề nghiệp mới
và đến tháng 2 năm 1997,bổ sung thêm 5 bệnh nghề nghiệp mới nữa. Nh
vậy,ở nớc ta hiện nay có 21 bệnh nghề nghiệp đợc bảo hiểm.
Sau đây là danh mục 21 bệnh nghề nghiệp ở nớc ta đợc bảo hiểm.
Bệnh bụi phổi do nhiễm bụi Silíc(SiO
2
)
Bệnh bụi phổi do nhiễm bụi a-mi-ăng.
Bệnh nhiễm độc chì và hợp chất chì.
Bệnh nhiễm độc benzen và các đồng đẳng của benzene.
Bệnh nhiễm độc thuỷ ngân và các hợp chất của thuỷ ngân.
Bệnh nhiễm độc măng-gan và hợp chất của măng-gan.
Bệnh do quang tuyến X và các chất phóng xạ.
Bệnh điếc do tiếng ồn .
Bệnh loét da,loét vcsh ngăn mũi,viêm da,chàm tiếp xúc.
Bệnh sạm da.
Bệnh rung chuyển nghề nghiệp.
Bệnh bụi phổi bông.
Bệnh lao nghề nghiệp.
Bệnh viêm gan do virút nghề nghiệp.
Bệnh do leptospira nghề nghiệp.
Bệnh do nhiễm độc TNT(Trinitrotoluene).
Bệnh nhiễm độc Asen và các hợp chất Asen nghề nghiệp.
Bệnh nhiễm độc Nicotin nghề nghiệp.
Bệnh nhiễm độc hóa chất trừ sâu nghề nghiệp.

Bệnh giảm áp nghề nghiệp.
Bệnh viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp.
6
Chơng II. Vai trò của công tác Bảo hộ lao động
trong hoạt động sản xuất.
2.1. Mục đích của công tác Bảo hộ lao động.
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con ngời để tạo ra những sản
phẩm vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội.Trong hoạt động lao động
sản xuất,con ngời thờng xuyên tiếp cận với điều kiện làm việc có các yếu tố
nguy hiểm và có hại rát dễ xảy ra tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.Bởi
vậy,mục tiêu của công tác Bảo hộ lao động là thông qua các biện pháp về
khoa học kỹ thuật ,tổ chức kinh tế xã hội đẻ loại trừ những yếu tố nguy hiểm
và có hại phát sinh trong sản xuất,nhằm tạo nên điều kiện lao động thuận lợi
và đợc cải thiện ngày càng tốt hơn để ngăn ngừa bệnh nghề nghiệp và tai nạn
lao động ,hạn chế ốm đau,giảm sút sức khỏe,nhằm bảo đảm an toàn,bảo vệ
sức khỏe và tính mạng ngời lao động trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển
lực lợng sản xuất,góp phần tăng năng suất lao động.
2.2. ý nghĩa công tác Bảo hộ lao động.
Trong suốt quá trình đổi mới đất nớc,nhờ sự quan tâm chỉ đạo của Đảng,Nhà
nớc và tổ chức Công đoàn các cấp mà công tác Bảo hộ lao động đã có ý
nghĩa hết sức to lón.
Bảo hộ lao động trớc hết là phạm trù của sản xuất,do yêu cầu của ngời sản
xuất,gắn liền với sản xuất nhằm bảo vệ yếu tố năng động nhất của lực lợng
sản xuất là ngời lao động.Mặt khác,nhờ chăm lo,bảo vệ sức khỏe của ngời
lao động,công tác Bảo hộ lao động mang lại hạnh phúc cho bản thân và gia
đình họ nên nó có ý nghĩa xã hội và nhân đạo hết sức to lớn.
Nh vậy Bảo hộ lao động là một chính sách kinh tế-xã hội lớn của Đảng và
Nhà nớc ta.Nó là một nhiệm vụ trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội,nó
đợc phát triển trớc hết vì yêu cầu tất yếu khách quan của sản xuất và sự phát
triển kinh tế.Đồng thời, nó mang một ý nghĩa chính trị,xã hội và nhân đạo

sâu sắc.
2.3. Tính chất của công tác Bảo hộ lao động .
Để đạt đợc mục tiêu đã nêu,công tác Bảo hộ lao động nhất thiết phải mang
đầy đủ 3 tính chất:Khoa học-Kỹ thuật,pháp lý và quần chúng.Bảo hiểm xã
hội tính chất đó có một mối quan hệ hữu cơ,chúng ta gắn bó mật thiết và hỗ
trợ cho nhau.
7
Bảo hộ lao động mang tính chất khoa học kỹ thuật là vì mọi hoat động của
nó để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại,phòng chống tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp đều xuất phát từ cơ sở khoa học và bằng các biện pháp
khoa học kỹ thuật.Các hoạt động điều tra,khảo sát,phân tích điều kiện lao
động,đánh giá ảnh hởng của các yếu tố độc hại đến con ngời cho đến các
giải pháp xử lý ô nhiễm,các giải pháp đảm bảo an toàn đều là những hoạt
động khoa học,sử dụng các dụng cụ,phơng tiện kỹ thuật và do các cán bộ
khoa học kỹ thuật thực hiện.
Bảo hộ lao động mang tính pháp lý thể hiện ở chỗ:muốn cho các giải pháp
khoa học kỹ thuật,các biện pháp về tổ chức và xã hội về Bảo hộ lao động đợc
thể hiện thì phải thể chế hóa chúng thành những luật lệ,chế độ chính
sách,tiêu chuẩn quy định,hớng dẫn để buộc mọi cấp quản lý,mọi tổ chức và
cá nhân phải nghiêm chỉnh chấp hành và thực hiện.Đồng thời phải tiến hành
thanh tra,kiểm tra một cách thờng xuyên,khen thởng và xử phạt một cách
nghiêm minh.kịp thời thì công tác Bảo hộ lao động mới đợc tôn trọng và có
hiệu quả thiết thực.
Bảo hộ lao động mang tính quần chúng rộng rãi vì tất cả mọi ngời,từ ngời sử
dụng đến ngời lao động đều là đối tợng cần đợc bảo vệ.Đồng thời,bản thân
họ cũng phải tham gia vào việc tự bảo vệ mình và bảo vệ ngời khác.
Mọi hoạt động của công tác Bảo hộ lao động chỉ đạt đợc kết quả khi mội cấp
quản lý,mọi ngời sử dụng lao động,đông đảo cán bộ khoa học kỹ thuật và
ngời lao động biết tự giác và tích cực tham gia thực hiện các luật lệ,chế
độ,tiêu chuẩn biện pháp để cải thiện điều kiện làm việc,phòng chống tai nạn

lao động và bệnh nghề nghiệp.
2.4. Nội dung của công tác Bảo hộ lao động.
Để đạt đợc mục tiêu và thể hiện đợc các tính chất nh đã nêu trên,công tác
Bảo hộ lao động phải đảm bảo bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
-Những nội dung về khoa học kỹ thuật.
-Nhữnng nội dung về xây dựng và thực hiện các luật pháp,chế độ,chính sách
về Bảo hộ lao động.
-Những nội dung về giáo dục,huấn luyện và tuyên truyền quần chúng làm tốt
công tác Bảo hộ lao động.
Có thể mô hình hóa công tác Bảo hộ lao động nh sau:
8
Giáo dục,huấn luyện
tuyên truyền BHLĐ

Luật pháp,chế độ chính sách
BHL
Đ
Nội dung về KHKT




1.Xây dựng,tổ chức hệ thống
quản lý BHLĐ từ TW-Địa ph-
ơng
2.Mở lớp huấn luyện&tuyên
truyền.
1.Xây dựng&thực hiện LP-
CĐ-CS.
2.Tiêu chuẩn,quy định về

BHLĐ.
3.Tổ chức,quản lý Nhà nớc về
BHLĐ.
Nội dung về khoa học kỹ
thuật bao gồm.
1.KH về vệ sinh lao động.
2.Các ngành KT vệ sinh.
3.Kỹ thuật an toàn.
4.Khoa học về phơng tiện
bảo vệ cá nhân.
5.Khoa học Ecgonomi
2.4.1. Nội dung về khoa học kỹ thuật.
Khoa học kỹ thuật về BHLĐ là lĩnh vực khoa học rất tổng hợp và liên
ngành.Nó đợc hình thành trên cơ sở kết hợp và sử dụng thành tựu của nhiều
ngành khoa học kỹ thuật khác nhau từ khao học tự nhiên,khoa học kỹ thuật
chuyên ngành đến các ngành khoa học kinh tế xã hội.
Những nội dung nghiên cứu chính của khoa học kỹ thuật Bảo hộ lao
độngbao gồm các vấn đề về vệ sinh lao độn,kỹ thuật an toàn,kỹ thuật vệ sinh
và phơng tiệ bảo vệ cá nhân,kỹ thuật phòng chống cháy nổ cũng là một bộ
phận quan trọng liên quan tới công tác BHLĐ song cũng có những tính chất
và đặc thù riêng của nó.
2.4.1.1. Khoa học về vệ sinh lao động.
9
Vệ sinh lao động là lĩnh vực nghiên cứu nhằm:
-Phát hiện những yếu tố nguy hiểm,có hại phát sinh trong sản xuất.
-Khảo sát,đo đạc,đánh giá nồng độ hay mức độ nguy hiểm của chúng.
-Đề ra biện pháp y sinh học và phơng pháp hớng về kỹ thuật để loại trừ ảnh
hởng của các yếu tố đó.
-Đề ra quy định và chế độ làm việc:thời gian làm việc và nghỉ ngơi.
-Nghiên cứu xác định, khám giám định các bệnh nghề nghiệp.

-Điều trị các chấn thơng, các bệnh nghề nghiệp.
2.4.1.2. Các ngành khoa học về kỹ thuật vệ sinh.(KTVS).
Khoa học về Kỹ thuật vệ sinh là lĩnh vực khoa học nghiên cứu chuyên
ngành đi sâu nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp khoa học kỹ thuật nhằm
loại trừ các yếu tố có hại trong sản xuất,cải thiện môi trờng lao động.
Khoa học về Kỹ thuật vệ sinh gồm:kỹ thuật thông gió chống nóng,bụi,hơi
khí độc và điều hòa không khí,kỹ thuật chống ồn và rung động,chống các
bức xạ có hại,kỹ thuật chiếu sáng
Ngời ta gắn Kỹ thuật vệ sinh với công nghệ xử lý môi trờng lao động và bảo
vệ môi trờng xung quanh.
2.4.1.3. Kỹ thuật an toàn.
Kỹ thuật an toàn là các giải pháp về mặt tổ chức hay kỹ thuật nhằm loại trừ
những yếu tố nguy hiểm gây chấn thơng sản xuất.Kỹ thuật an toàn đi sâu
nghiên cứu,thiết kế chế tạo các thiết bị,bộ phận che chắn ,cơ cấu an toàn,tín
hiệu an toàn bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý,xây dựng các tiêu chuẩn quy
trình, quy phạm an toàn, tổ chức bảo dỡng, sửa chữa máy móc thiết bị
Kỹ thuật an toàn chủ động loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại ngay từ
giai đoạn thiết kế gia công chế tạo và lắp đặt máy móc ,thiết bị để thực
hiện việc chuyển từ Kỹ thuật an toàn sang an toàn kỹ thuật.
2.4.1.4. Phơng tiện bảo vệ.
Khoa học về các Phơng tiện bảo vệ ngời lao động ra đời có nhiệm vụ nghiên
cứu, thiết kế, chế tạo những dụng cụ mà ngời lao động phải sử dụng để
phòng tránh tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp do các yếu tố nguy hiểm
và có hại gây ra trong quá trình lao động khi các biện pháp về Kỹ thuật an
toàn và Kỹ thuật vệ sinh không thể loại trừ,giải quyết đợc.
10
Hiện nay có rất nhiều loại phơng tiện bảo vệ đợc sử dụng trong các ngành
sản xuất và góp phần đáng kể bảo vệ sức khỏe và tính mạng của ngời lao
động.
2.4.1.5. Khoa học về Ecgonomi.

Khoa học về Ecgonomi là một môn khoa học liên ngành nghiên cứu tổng
hợp sự thích ứng giữa phơng tiện kỹ thuật và môi trờng lao động và khả năng
của con ngời về giải phẫu sinh lý,tâm lý,nhằm đảm bảo cho lao động có hiệu
quả nhất và bảo vệ sức khỏe,an toàn cho ngời lao động.
Việc áp dụng các thành tựu về Khoa học về Ecgonomi đã góp phần cải thiện
rõ rệt về điều kiện lao động,tăng các yếu tố thuận lợi,tiện nghi và an toàn
trong lao động,giảm nặng nhọc,tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho
ngời lao động.
2.4.2. Nội dung xây dựng và thực hiện các luật pháp,chế độ,chính sách
về Bảo hộ lao động.
Để đảm bảo hoạt động của các công tác Bảo hộ lao động thực sự có hiệu
quả, Đảng và Nhà nớc ta đã ban hành các văn bản pháp luật quy định về Bảo
hộ lao động nh:
- Nghị định( NĐ) số 06/CP ngày 20/1/1995 quy định chi tiết một số điều của
bộ luật Lao động về ATLĐ, VSLĐ.
- NĐ số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của chính phủ về việc sửa đổi bổ
sung 1 số điều của NĐ số 06/CP ngày 20/1/1995.
- NĐ số 195/CP ngày 31/12/1994 của chính phủ quy định chi tiết và hớng
dẫn thi hành một số diều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi.
- Thông t số 10/2003/TT-BLĐ TBXH ngày 18/4/2003 của Bộ LĐ-TB và XH
hớng dẫn việc thực hiện chế độ bồi thờng và trợ cấp đối với ngời lao động bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- TT số 15/2003/TT-BLĐ TBXH ngày 3/6/2003 của BLĐ TBXH hớng dẫn
thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với NLĐ làm các
công việc có tính thời vụ và gia công hàng xuất khẩu theo đơn vị đặt hàng.
- TT số 23/2003/ TT-BLĐ TBXH ngày 03/11/2003 của BLĐ TBXH quy định,
hớng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật t, các chất
có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ, VSLĐ.
11

- Quyết định số 1123/2003/ QĐ- BLĐ TBXH nàgy 10/9/2003 của Bộ trởng
BLĐ TBXH quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cục ATLĐ.
- TTLT số 14 ngày 8/3/2005 của BLĐ TBXH- BYT- TLĐLĐVN vè việc h-
ớng dẫn khai báo điều tra tai nạn lao động.
- TTLT số 10/1999/TTLT- BLĐ TBXH BYT nagỳ 16/3/1999 của BLĐ
TBXH và BYT hớng dẫn thực hiện chế độ bồi dỡng bằng hiện vật đối với
NLĐ làm viẹc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm độc hại.
- Nghị quyết số 01/TLĐ ngày 21/4/1995 của TLĐLĐVN về cải tiến nội dung
và phơng thức hoạt động của tổ chức công đoàn trong công tác BHLĐ.
Ngoài các văn bản chủ yếu liên quan trực tiếp đến BHLĐ nói trên, ở nớc ta
còn có những vản bản khác có những điều,nội dung liên quan đến Bảo hộ lao
động nh: Pháp lệnh phòng chống cháy và chữa cháy (1961), Luật Công
đoàn(1990), Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân(1961), Luật bảo vệ môi tr-
ờng(1993).
Công tác thanh kiểm tra về BHLĐ là một trong những nhiệm vụ quan trọng
để thực hiện nội dung về luật pháp của công tác Bảo hộ lao động.Việc thanh
kiểm tra định kỳ hay đột xuất đều góp phần nâng cao nhận thức,ý thức trách
nhiệm về BHLĐ đối với ngời lao động cũng nh ngời sử dụng lao động.
Vấn đề khai báo,điều tra và thống kê tai nạn lao động là hết sức cần
thiết.Thông qua đó,ta có thể nghiên cứu,phân tích tìm ra nguyên nhân dẫn
đến tai nạn lao động,diễn biến tình hình tai nạn lao động ,từ đó kịp thời đề ra
các biện pháp phòng ngừa cần thiết ,ngăn chặn những tai nạn lao động có thể
tái diễn.
12
2.4.3. Nội dung giáo dục,huấn luyện và tuyên truyền quần chúng làm tốt
công tác Bảo hộ lao động.
Muốn cho các biện pháp khoa học kỹ thuật cũng nh các luật lệ,chế độ,quy
định về Bảo hộ lao động cần phải cho ngời lao động hiểu và tự giác thực
hiện.Vì vậy nội dung giáo dục,huấn luyện và tuyên truyền quần chúng phai
bao gồm các hoạt động chủ yếu sau:

Tuyên truyền giáo dục cho ngời lao động nhận thức đợc sự cần thiết phải
đảm bảo an toàn trong sản xuất,huấn luyện tay nghề và các yêu cầu về Kỹ
thuật an toàn cho ngời lao động,nâng cao hiểu biết về BHLĐ.
Phải giáo dục ý thức lao động có kỷ luật cho ngời lao động.
Vận động phong trào phát huy sáng kiến,tự cải thiện điều kiện làm việc,biết
cách sử dụng và bảo quản phơng tiện cá nhân.
Tổ chức việc tự kiểm tra Bảo hộ lao động,duy trì mạng lới an toàn vệ sinh
viên.
Ngời sử dụng lao động phải thấy rõ trách nhiệm,quyền hạn trong công tác
Bảo hộ lao động đợc pháp luật quy định để thực hiện tốt các chế độ,chính
sách,kế hoạch Bảo hộ lao động.
Tổ chức Công đoàn có vai trò quan trọng trong việc tổ chức và chỉ đạo phong
trào quần chúng làm tốt công tác Bảo hộ lao động.
13
Phần II: Thực trạng công tác BHLĐ tại
công ty Bóng đèn phích nớc Rạng Đông
Chơng I: Khái quát chung về công ty bóng đèn phích
nuớc Rạng Đông
1.1.Những nét chung về công ty bóng đèn phích nớc Rạng Đông.
Công ty đợc thành lập vào ngày 28

tháng 4 năm 1963. Ban đầu, Công ty có
tên gọi là Công ty bóng đèn phích nớc Rạng Đông. Trải qua hơn 40 năm xây
dựng và phát triển nay là công ty cổ phần bóng đèn phích nớc Rạng Đông
thuộc Bộ Công nghiệp. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là bóng đèn và phích
nớc các loại phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên cả nớc.
Trong khoảng 36 năm qua, lời dạy khi Bác Hồ về thăm đợc các thế hệ ngời
Rạng Đông khắc sâu ghi nhớ. Nhng Rạng Đông cũng nh bao doanh nghiệp
khác không tránh khỏi sự chao đảo khi chuyển đổi cơ chế hoạch toán bao
cấp sang cơ chế thị trờng. Từ khi tinh thần đổi mới nền kinh tế đất nớc của

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI một luồng sinh khí mới thổi bùng khí thế
vào Rạng Đông. Hơn 10 năm nay,phong trào thi đua Học tập và làm theo lời
Bác dạy đợc tổ chức liên tục, đều đặn 3 tháng một đợt, mỗi năm 4 đợt , cuối
mỗii đợt có sơ kết, phát động và công bố chỉ tiêu thi đua đợt tới, bình bầu
những cá nhân tiêu biểu, khen thởng thích đáng về tinh thần và vật chất cho
tập thể, cá nhân thu đua tốt. Phong trào đợc hình thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn từ 1990-1993:
Công ty gặp rất nhiều khó khăn, có lúc phải nghỉ sản xuất liền 6 tháng, 1650
công nhân không có việc làm, hàng hóa tồn đọng, kinh doanh thua lỗ, tào
khoản ngân hàng bị phong tỏa Nhng Ban giám đốc đã tổ chức lại sản xuất,
sắp xếp lại lao động, thực hành hạch toán kinh tế nội bộ triệt để, tăng quyền
chủ động cho các đơn vị và đổi mới cơ chế điều hànhtạo nên bớc đột phá
đầu tiên. Với nhà xởng, máy móc thiết bị hoàn toàn nh cũ, chỉ bằng việc tổ
chức lại và phát huy nhân tố con ngời, sau 4 năm từ 1990 đến 1993 giá trị
tổng sản lợng đã tăng 2,27 lần, vốn kinh doanh tăng 2,34 lần, thu nhập bình
quân tăng 4,88 lần. Năm 1990 còn thua lỗ, năm 1993 đã lãi gấp 16,85 lần
năm 1991.
14
Năm 1993, lần đầu tiên sản phẩm bóng đèn, phích nớc Rạng Đông đợc ngời
tiêu dùng cả nớc bình chọn vàp TOPTEN hàng tiêu dùng Việt Nam đợc a
thích nhất.
Giai đoạn tùe 1994-1997:
Năng lực của từng khâu đã đợc khai thác song trên toàn dây chuyền, toàn hệ
thống vẫn có những mất cân đối, có khâu căng, nếu đầu t chiều sâu giải
quyết đợc khâu căng sẽ khai thác tiếp đợc tiềm năng toàn hệ thống. Toàn
thể cán bộ công nhân viên Công ty đã quyết định trích toàn bộ tiền thởng tự
lợi nhuận tập trung cho Công ty vay để đầu t phát triển. Với những tổng số
tiền 8,4 tỷ đồng, Công ty đã đầu t vào khâu căng , tiếp tục đà tăng trởng
và hiệu quả.
Năm 1997 so với năm 1993, giá trị tổng sản lợng tiếp tục tăng 2,35 lần,

doanh thu tăng 2,42 lần và đạt 100 tỷ, các sản phẩm bóng đèn tròn từ 10,5
triệu tăng lên 22,3 triệu, sản phẩm phích từ 862 ngàn tăng lên 2 triệu. Các chỉ
tiêu chất lợng nh nộp ngân sách tăng 2,8 lần, lợi nhuận thực hiện tăng 2,56
lần, vốn kinh doanh tăng 3,9 lần và thu nhập bình quân tăng 2 lần.
Đánh dấu giai đoạn này năm 1998 Công ty đã đợc Chủ tịch nớc tặng thởng
Huân chơng Độc lập hạng Ba. Trong thời gian này, tập thể nhân viên Công ty
còn đợc tặng thởng Huân chơng Lao động hạng Ba về công tác đền ơn đáp
nghĩa và cứu trợ xã hội, Huân chơng Chiến công hạng Ba về công tác bảo vệ
an ninh.
Giai đoạn III,1998-2001:
Sau một số năm ngừng sản xuất đèn huỳnh quang trên dây chuyền thủ công,
Công ty đã đa vào dây chuyền hiện đại tốc độ 2,2-2,5 giây một sản phẩm đèn
huỳnh quang. Công ty phối hợp với DETECH hoàn thành việc phục hồi dây
chuyền lắp ghép bóng đèn 2600c/giờ số 1.Tháng 1/1999 Công ty đa máy thổi
vỏ bóng P25 của Hunggary vào sản xuất.Tháng 8/1999 Công ty đa dây
chuyền lắp ghép bóng đèn 2600c/giờ số 2 vào hoạt động.
Trên cơ sở các hạng mục cơ bản và công tác chuẩn bị hai năm đầu, năm
2000, năm cuối cùng của chơng trình 3 năm 1998-2000 quá trình đầu t hiện
đại hóa Công ty đợc tăng tốc.
Chơng trình hiện đại hóa Công ty trong 3 năm 1998-2000 đã đợc hoàn thành
trớc 2 tháng. Từ một doanh nghiệp khó khăn,sản xuất chủ yếu là thủ công và
bán cơ giới, nhiều bấn thành phẩm và linh kiện phải mua của nớc ngoài , chỉ
15
có 2 sản phẩm bóng đèn và phích nớc, sau 10 năm đổi mới, đặc biệt sau 3
năm hiện đại hóa, các dây chuyền sản xuất sản phẩm của Công ty đã đổi mới
,đa dạng và phong phú hơn, nhiều bán thành phẩm và linh kiện đã tự sản xuất
đợc.
Sản phẩm của Rạng Đông đợc ngời tiêu dùng cả nớc bình chọn là sản phẩm
uy tín nhất năm 2000 và Hàng Việt Nam chất lợng cao. Mới đây, tại Hội
chợ Quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam cả ba sản phẩm bóng đèn tròn,

bóng đèn huỳnh quang và phích nớc Rạng Đông đợc tặng thởng Huy chơng
Vàng. Hệ thống quản lý chất lợng đạt tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001 phiên
bản 2000 trong toàn bộ các dây chuyền. Ngày 8/12/2001 sản phẩm đã đợc
Trung tâm kiểm tra chúng nhận Quốc gia QUACERT và tổ chức AJA (Anh)
chứng nhận đạt tiêu chuẩn.
1.2.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bóng
đèn phích nớc Rạng Đông.
Hiện nay Công ty bóng đèn phích nớc Rạng Đông đang là một trong số
những doanh nghiệp có mức tăng trởng sản xuất ,mức thu nhập của lao động
khá cao trong ngành công nghiệp. Chỉ tính qua 5 năm (1993-1997),đơn vị đã
có giá trị tổng sản lợng gấp 2,35 lần,mức nộp ngân sách tăng 2,8,mức thu
nhập của công nhân viên chức từ 198 ngàn đồng/ngời/tháng lên 1,8 triệu
đồng/ngời/tháng.Vừa qua sản phẩm của công ty lại đợc bình chọn là 1 trong
10 mặt hàng tiêu dùng Việt Nam đợc a thích nhất. Đây là lần thứ t công ty
nhận phần thởng này. Cả hai sản phẩm bóng đèn và phích nớc cũng đều đoạt
huy chơng vàng hội chợ triển lãm quốc tế hàng công nghiệp 1997.
Sự phát triển và không ngừng đổi mới của Công ty Bóng đèn phích nớc
Rạng Đông chính là do mạnh dạn và đầu t đúng hớng.Khi bớc vào hoạt động
theo cơ chế thị trờng,có năm trên 1600 lao động của công ty phải nghỉ 6
tháng liền do thiếu việc,do chất lợng sản phẩm kém,gía thành cao ,không đủ
sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập vào ồ ạt.Trớc tình thế ấy,công ty đã đa ra
bớc một của chơng trình đầu t. Trong tình trạng thiếu vốn, làm ăn thua lỗ tr-
ớc hết phải đầu t phát huy nhân tố con ngời thông qua một loạt biện pháp tổ
chức và cơ chế quản lý. Đó là biện pháp tổ chức lại sản xuất,bố trí lại bộ máy
cán bộ ,sắp xếp và tinh giảm lao động,áp dụng mạnh mẽ hạch toán nội bộ
trong công ty và thay đổi cơ chế điều hành. Đây là giai đoạn dùng sức ngời
khai thác tiềm năng cơ sở vật chất cũ để tồn tại.Đến năm 1993, sản phẩm bắt
16
đầu trở lại chiếm lĩnh thị trờng ,và công ty làm ăn có lãi, đời sống công nhân
viên chức đợc cải thiện dần, thu nhập bình quân tăng 4,8 lần so với năm

1990.
Không thỏa mãn với kết quả đạt đợc và cũng không thể dừng lại ở việc đầu
t sức ngời, cờng độ lao động để tiếp tục phát triển, công ty chuyển sang giai
đoạn đầu t chiều sâu hợp lý,tiết kiệm. Từ năm 1993 đến nay,do làm ăn có
lãi,đáng lẽ mỗi thành viên trong đơn vị đều đợc nhận tiền thởng từ lợi nhuận,
nhng họ đã dành toàn bộ tiên thởng cho công ty vay đầu t phát triển sản xuất.
Kể cả năm 1997,số tiền đó lên tới gần 12 tỷ đồng. Đây cũng là hình thức
thực hiện chủ trơng đa dạng hóa sở hữu trong doanh nghiệp một cách thích
hợp.Mỗi công nhân viên chức có một phần góp vốn vào đầu t phát triển ,đợc
công ty ghi nhận bằng sổ vay vốn . Cuối năm,mỗi ngời đợc trả lãi suất bằng
lãi suất công ty vay ngân hàng(cao hơn quỹ tiết kiệm). Có đồng vốn của
mình góp, có quyền lợi khi doanh nghiệp làm ăn có lãi, công nhân viên chức
càng gắn bó với kết quả sản xuất kinh doanh và làm hết mình để tăng hiệu
quả.
Sử dụng đồng tiền của anh em đóng góp,lãnh đạo công ty đã phát huy dân
chủ, bàn bạc tập thể quyết định những vấn đề kinh tế lớn trong việc lựa chọn
khâu cần đầu t trớc, nguồn cung cấp thiết bị thích hợp với sản phẩm, với tổng
vốn, với trình độ công nhân và tiết kiệm nhất. Bằng đồng vốn ít ỏi, đơn vị đã
đầu t tự động hóa khâu thổi vỏ bóng,trang bị 5 dây chuyền lắp ghép bóng
đèn và xây dựng lò phích nớc số 2. Thiết bị cha thật hiện đại,đắt tiền, nhng
vào tay kỹ s, công nhân cần cù, sáng tạo đã phát huy hiệu quả khá tốt, đa
công ty phát triển một bớc mới. Mức lãi tăng dần qua từng năm :năm
1993,lãi 3,74 tỷ đồng,năm 1997 lên tới 8,18 tỷ đồng. Cuối năm 1994, Công
ty đa liên doanh đèn huỳnh quang Đông á vào hoạt động .Năm 1995, năm
đầu tiên có lãi 1,5 tỷ đồng, nộp ngân sách 790 triệu đồng. Đặc biệt năm 1997
mức lãi lên tới 9,3 tỷ đồng, nộp ngân sách 4,85 tỷ đồng. Liên doanh hoạt
động đã thu hút trên 150 lao động và đã bổ sung nguồn vốn đầu t cho công ty
từ lợi nhuận. Song điều đáng nói là, ở đây đã trởng thành một đội ngũ quản
lý và sản xuất đèn huỳnh quang trên dây chuyền mới với kỹ thuật, cách quản
lý, kinh nghiệm thơng trờng,của nớc ngoài. Từ vốn quý đó, năm 1998, Công

ty Bóng đèn phích nớc Rạng Đông vững tin đa dây chuyền lắp ghép đèn
17
huỳnh quang 2,2-2,5 giây/sản phẩm vào sản xuất. Đây là dây chuyền thiết bị
hiện đại nhất trong 7 dây chuyền hiện có ở Việt Nam.
Tổng số vốn đầu t trong năm 1998 của Rạng Đông lên tới 30 tỷ đồng với ph-
ơng châm hạn chế tới mức tối đa tiền vay ngân hàng. Công nhân viên chức
trong công ty đã dành tiền thởng từ lợi nhuận hàng năm cho đầu t phát triển.
Ngoài ra,con đờng chủ yếu vẫn là đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm,quay vòng
vốn nhanh,đa các dây chuyền mới đầu t nhanh chóng đi vào hoạt động và
phát huy hiệu quả,phấn đấu tăng lợi nhuận để tạo nguồn vốn cho tái đầu t.
Cho đến hết năm 2001,giá trị sản xuất công nghiệp của Công ty đạt 310830
triệu đồng, vuợt 142,62 % so với năm 2000(217912 triệu) và năm 1990 giá
trịnày mới có 18832 triệu. Doanh số tiêu thụ đạt 246756 triệu, vợt 120,92%
so với năm 2000 (204060 triệu), năm 1990 chỉ có 7370 triệu. Thu nhập bình
quân của cán bộ công nhân viên đạt 2292000 đồng /ngời/ tháng., vợt
117,41% so với năm 2000 (195200đ/ngời/tháng) và năm 1990 lơng công
nhân chỉ có 188000đ/ngời/tháng. Đó là những con số rất đáng tự hào, con số
của sự bứt phá để đi lên .Từ chỗ lỗ 16 triệu (1990) nay Công ty đã lãi
13000 triệu đồng (2001).
Từ nay đến năm 2006,trong hàng loạt công việc phải làm và khó khăn trớc
mắt,bao trùm lên tất cả là trình độ của đội ngũ lao động của công ty phải đợc
nâng lên thích ứng với việc vận hành,quản lý sản xuất trong điều kiện thiết
bị,công nghệ đợc hiện đại hóa. Và trớc sự thành bại của doanh nghiệp Cán
bộ công nhân viên ở đây đang không tiếc sức mình,tiến hành nhiều công việc
bảo đảm cho sự phát triển ngày càng ăn nên làm ra và vững vàng đi vào
thiên niên kỷ mới
18
Bảng1: Tổng hợp số liệu về quá trình phát triển sản xuất kinh doanh
của công ty Bóng đèn phích nớc Rạng Đông từ 1994-2003
Chỉ tiêu Đơn

vị tính
1994-1997:Giai đoạn phát huy nội lực,đầu
t chiều sâu,khai thác năng lực toàn hệ
thống tiếp tục đa công ty phát triển
1998-2002: Giai đoạn phát huy cao nội lực,đẩy tới một b-
ớc sự nghiệp hiẹn đại hóa công ty,nâng cao hiệu quả và
sức cạnh tranh chuẩn bị hội nhập kinh tế quốc tế.
2003-2005:Giai đoạn
Hội nhập Kinh tế Quốc
tế.
1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 % so với
năm 2002
Giá trị tổng sản l-
ợng
Tỷ 54,3 69,4 81,1 100 112,4 167,1 217,9 310,8 355,7 470 +32,1%
Doanh
số tiêu thụ
Tỷ 53,1 64,7 75,3 99,3 108,8 154,1 203,3 246,8 297,9 345 +15,9
%
Xuất khẩu USD 286000 635000 965000 +51,90%
Sản phẩm chủ
yếu
+Bóng đèn tròn 1000cái 14257 18627 19329 22271 20382 23202 29000 30882 37955 42020 +10,71%
+Sản phẩm phích - 868 1026 1448 2000 2270 2483 3159 5503 3883 7076 +81,81%
Trong đó:
-phíchH
chỉnh
- 517 703 928 1462 1392 1882 2542 2927 4009 4009 +0%
+Bóng đèn
H,quang

- 1418 5122 7158 11427 13774 15472 +12,12%
+Bóng đèn HQ
Compact
- 32 29 123 882 7,2 lần
+Máng đèn - 51 1020 1313 1716 +30,69%
+Chấn lu - 34 216 884 4,06 lần
Nộp ngân sách Tỷ 4,615 5,806 8,207 9,621 9,083 13,745 19,7 16,281 17,764 23,500 +32,29%
Thu nhập BQ 1000đ 880 1104 1565 1816 1761 1733 1952 2292 2294 2340 +4,5%
19
(ngßi /th¸ng)
Lîi nhuËn Tû 7,475 9,933 7,273 9,008 9,763 10,934 12,551 15,42 15,310 16,000 +2,0%
20
1.3.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công
ty Bóng đèn và phích nớc Rạng Đông.
Quy trình công nghệ sản xuất chính là yếu tố quan trọng quyết định chất l-
ợng sản phẩm,giá thành sản phẩm. Tại công ty Bóng đèn phích nớc rạng
Đông,mỗi sản phẩm đợc hoàn thiện phải dựa trên công nghệ sản phích n-
ớc ,công nghệ sản xuất và lắp ghép bóng đèn . Bên cạnh đó công ty cũng có
phân xuởng sản xuất thuỷ tinh đế phục vụ vệc sản xuất hai sản phẩm chính
của công ty là Bóng đèn và phích nớc.
Các công đoạn sản xuất bóng đèn và phích nớc đợc mô tả nh sau:
Hình 1:Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất ở phân xởng phích nớc



Hình 2:Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất ở phân xuởng bóng đèn.
Bán thành
phẩm thuỷ tinh
Thử nóng lạnh Rút chân
không

Kiểm nghiệm
Mạ bạcLắp ghép bình
phích
Bao gói sản
phẩm
Bán thành
phẩm thuỷ tinh
Kiểm nghiệm Gắn đầu đèn
Bảo ôn,đóng
gói
Rút chân
không
Lắp ghép
Sản xuất trụ
21
1.4.Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất và lực lọng lao động của
công ty Bóng đèn và phích nớc Rạng Đông.
1.4.1.Tổ chc bộ máy quản lý.
Ban lãnh đạo công ty đứng đầu là Tổng giám đốc chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các Phó tổng giám đốc trợ giúp
Tổng giám đốc trong việc điều hành công ty.
Ngoài ra công ty còn có 10 phòng ban sau:
-Văn phòng:quản lý nhân lực,chính sách cán bộ,quy chế trả lơng và các công
việc hành chính khác.
-Phòng kế toán tài chính : Chịu trách nhiệm toàn bộ công việc hạch toán kế
toán trong công ty.
-Phòng thị trờng: Tìm hiểu nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc,giao
dịch,đàm phán chuẩn bị các hợp đồng ngoại thơng,làm các chứng từ và thủ
tục xuất nhập khẩu.
-Phòng tổ chức điều hành sản xuất: Xây dựng phơng án sản xuất kinh doanh

của Công ty, điều độ, bố trí, cân đối sản xuất giữa các phân xởng.
-Phòng Kỹ thuật đầu t: Xây dựng, vạch ra các kế hoạch nâng cao sản phẩm
và đa vào sản xuất.
-Phòng quản lý công nghệ chất lợng: Chịu trách nhiệm quản lý và kiểm tra
sự đảm bảo tiêu chuẩn chất lợng của sản phẩm trong quá trính sản xuất và
tiêu dùng.
22
-Phòng KCS: Kiểm tra,giám sát quá trình sản xuất của các phân xởng,quản
lý chất lợng sản phẩm,xây dựng phơng án quản lý và nâng cao chất lợng sản
phẩm.
-Phòng quản lý kho: Quản lý kho thành phẩm hàng xuất khẩu,quản lý cấp
phát nguyên phụ liệu,tổ chức hạch toán kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đảm bảo cân đối nguồn thu chi,vốn,nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc
và thực hiện đúng chế độ chính sách quản lý tài chính của Chính phủ.
1.4.2. Tình hình nhân sự công ty Bóng đèn và phích nớc Rạng Đông.
Kể từ khi nền kinh tế có sự chuyển dịch từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh
tế thị trờng,công ty đã sớm có các chính sách nhằm thay đổi,nâng cao trình
độ của cán bộ quản lý và tay nghề của công nhân lao động nhằm phù hợp với
điều kiện kinh doanh mới. Đến nam 2004, đội ngũ cán bộ công nhân viên
của công ty nh sau:
-Tổng số lao động:1760 ngời (trong đó nữ chiếm 37%).
-Cán bộ quản lý : 160 nguời ( 85 ngời có trình độ đại học, trên đại học, 75
ngời có trình độ cao đẳng, trung cấp).
Sau đây sẽ là hệ thống tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .
Hình 3: Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.

Xởng 6
P.Tổ chức điều
hành sản xuất
P. Kế toán P. Kỹthuật đầu t P. quản lý công

nghệ chất l ợng
P. Thị trờng
Văn phòng Giám Đốc
X ởng1 X ởng 2 X ởng 3 X ởng 4 X ởng 5
P. KCS
P. Quản lý kho
23

Chơng II: Thực trạng công tác Bảo hộ lao động tại
công ty cổ phần Bóng đèn và phích nớc Rạng Đông.
2.1. Công tác kỹ thuật an toàn tại công ty cổ phần Bóng đèn và
phích nớc Rạng Đông.
2.1.1. An toàn máy móc thiết bị
Theo số liệu thống kê,hiện nay công ty đang sử dụng khoảng máy móc các
loại. ở mỗi phân xởng ,máy móc đều đợc sắp xếp gọn gàng phù hợp với dây
chuyền sản xuất.Ngời công nhân trớc khi làm việc đều đợc hớng dẫn cách
làm việc an toàn với máy móc thiết bị. Trong quá trình làm việc,nếu máy
móc thiết bị có sai hỏng thì thợ bảo trì có nhiệm vụ sử chữa ,đảm bảo cho
máy móc hoạt động tốt.
Thiết bị áp lực là loại thiết bị có nguy cơ gây nổ cao nên việc sử dụng an
toàn rất đợc công ty quan tâm.Hiện nay ,công ty có 30 thiết bị áp lực trong
đó có 1 nồi hơi 750kg/h đều đợc cấp phép sử dụng và có hồ sơ đăng kiểm.
Để có thể phát hiện kịp thời và tránh xảy ra các sự cố trên nồi hơi,hàng năm
công ty đều mời các công ty có thẩm quyền về kiểm tra các nồi hơi. Bên
cạnh đó công ty còn đa ra văn bản riêng quy định cách sử dụng nồi hơi và
các máy móc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn. Ngoài ra còn có 15 thiết bị
nâng bao gồm thang vận,cẩu và palăng.Công ty còn có 260 thiết bị đo các
loại.
Mặc dù vậy,hàng năm tại công ty vẫn xảy ra các vụ tai nạn lao động.
Nguyên nhân phần nhiều do máy móc,thiết bị cha có thiết bị bảo vệ hoặc

24
thiết bị bảo vệ không phát huy tác dụng. Một phần do ngời công nhân không
thực hiện đứng các yêu cầu về an toàn khi sử dụng máy móc thiết bị.
Để khắc phục tình trạng này,công ty đẩy mạnh tăng cờng việc kiểm tra,sửa
chữa,bảo dỡng,thay thế đổi mới máy móc,thiết bị nghiên cứu lắp đặt các bộ
phận bảo vệ và thờng xuyên đôn đốc,giám sát việc thực hiện các quy định an
toàn khi sử dụng máy móc của ngời lao động.
2.1.2. An toàn điện
Điện dùng trong công ty là mạng điện 3 pha 4 dây có trung tính nối đất trực
tiếp với điện áp là 380V/220V cùng với 3 trạm biến thế trong đó 1 trạm 750
KVA,1 trạm 100 KVA và 1 trạm 2000 KVA.
Do sử dụng điện áp lớn nên các máy móc,thiết bị sản xuất đều đợc nối đất
,nối không bảo vệ.
Bên cạnh đó,công ty đã ban hành các văn bản quy định việc sử dụng điện an
toàn.Tại mỗi phân xởng đều có hớng dẫn quy định sử dụng điện ở ngay tr
điện.Hàng năm công ty kiểm tra tính cách điện của thiết bị sử dụng điện và
thờng xuyên kiểm tra thiết bị an toàn điện nh :cầu dao,cầu chì,aptomat Nếu
có sai hỏng, Công ty sửa chữa kịp thời và rút kinh nghiệm nhằm đảm bảo an
toàn điện tuyệt đối.
Công ty tổ chức huấn luyện an toàn điện cho công nhân lao động theo định
kỳ trong đó tập trung vào vấn đề phòng ngừa tai nạn điện và tổ chức cấp cứu
khi có tai nạn điện xảy ra.
Do đặc điểm công nghệ sản xuất phích nớc và bóng đèn phải sử dụng nhiều
máy móc cùng với hệ thống đờng dây điện khá phức tạp nên không thể tránh
khỏi hiện tợng sử dụng điện không an toàn .
2.1.3. Công tác phòng cháy chữa cháy của công ty bóng đèn và phích n-
ớc Rạng Đông.
Do đặc điểm công nghệ sản xuất là bóng đèn và phích nớc nên nguy cơ xảy
ra cháy nổ là rất cao. Nhận thức đợc vấn đề đó,công ty thờng xuyên quan
tâm tới công tác phòng cháy chữa cháy tại công ty.

Công ty đã có một hệ thống cứu hỏa bố trí trên toàn bộ mặt bằng công ty với
mật độ 50 m 1 họng nớc cứu hỏa. Hệ thống đợc đảm bảo bơm nớc liên tục
duy trì áp lực 3kg/cm
2
.
25

×