Báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động
của chi nhánh SHB 86 Bà Triệu quận
Hoàn Kiếm TP. Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
Phần I: Giới thiệu chung về SHB và chi nhánh SHB 86 Bà triệu quận
Hoàn Kiếm 4
I. Giới thiệu chung về NHTMCP Sài Gòn-Hà Nội 4
1. Quá trình hình thành và phát triển 4
2. Nguyên tắc hoạt động 5
2.1. Tôn chỉ hoạt động 5
2.2. Giá trị cốt lõi 5
3. Mô hình tổ chức 5
3.1. Bộ máy tổ chức 5
3.1.1. Hội đồng quản trị 5
3.1.2. Ban Tổng giám đóc 5
3.1.3. Ban kiểm soát 5
3.2. Cơ cấu tổ chức 5
II. Chi nhánh SHB 86 Bà Triệu quận Hoàn Kiếm 7
1. Quá trình hình thành và phát triển 7
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng 8
2.1. Ban Giám đốc 8
2.2. Phòng hành chính quản trị 8
2.3. Phòng kế toán tài chính 8
2.4. Phòng dịch vụ khách hàng 8
2.5. Phòng tín dụng và tài trợ thương mại 8
2.6. 20 phòng giao dịch 8
3. Đặc điểm kinh doanh 9
3.1. Ngành nghề kinh doanh chính 9
3.2. Sản phẩm dịch vụ 9
3.3. Phát triển sản phẩm 9
2
3.4. Khó khăn và thuận lợi của đặc điểm kinh doanh 10
Phần II: Tình hình hoạt động của Chi nhánh 10
I. Hoạt động huy động vốn 10
II. Hoạt động tín dụng 12
III.Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán 13
IV. Kết quả hoạt động kinh doanh 14
Phần III: Định hướng trong thời gian tới 17
I. Cơ hội và thách thức 17
1. Cơ hội 17
2. Thách thức 17
II. Mục tiêu tổng quát 18
1. Khách hàng mục tiêu 18
2. Thị trường mục tiêu 18
3. Mục tiêu đến năm 2010 18
III.Định hướng gần nhất trong năm 2010 18
1. Phát triển mạng lưới các phòng giao dịch 18
2. Sản phẩm dịch vụ mới 19
3. Phát triển thương hiệu và quan hệ khách hàng 19
KẾT LUẬN 20
3
LỜI MỞ ĐẦU
Để tạo điều kiện cho sinh viên có thể vận dụng lý thuyết vào thực tiễn và có
thể trực tiếp xem những kiến thức mà mình học ở trường được sử dụng trong thực tiễn
như thế nào, vì vậy thực tập là hoạt động đóng vai trò rất quan trọng đối với những
sinh viên sắp ra trường. Quá trình này giúp sinh viên tiếp cận được với thực tế nhiều
hơn về những gì mình được học, rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết với thực hành.
Là một sinh viên thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng thì giai đoạn này đặc biệt quan
trọng bởi đây là lĩnh vực mang tính thực tế rất cao.
Được sự cho phép của Nhà trường và Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Sài
Gòn-Hà Nội chi nhánh SHB 86 Bà Triệu quận Hoàn Kiếm nay em đang là sinh viên
thực tập tại Chi nhánh của Ngân hàng. Qua 4 tuần thực tập, nghiên cứu, em đã được
trực tiếp quan sát các hoạt động của các phòng ban khác nhau trong đó chủ yếu là
phòng Kế toán. Trong thời gian này, em cũng được đọc nhiều tài liệu liên quan đến
các nghiệp vụ được thực hiện tại Ngân hàng và các báo cáo về tình hình hoạt động,
kết quả kinh doanh của Ngân hàng.
Với sự thu nhận của bản thân cùng với sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo TS.
Lê Hương Lan và toàn thể cán bộ nhân viên của Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội
chi nhánh 86 Bà Triệu quận Hoàn Kiếm, em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp này.
Báo cáo thực tập tổng hợp bao gồm các phần sau:
Phần I: Giới thiệu chung về SHB và chi nhánh SHB 86 Bà Triệu quận Hoàn Kiếm
Phần II: Tình hình hoạt động của Chi nhánh SHB 86 Bà Triệu quận Hoàn Kiếm
Phần III: Định hướng trong thời gian tới
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân -
những người đã cung cấp cơ sở kiến thức về kinh tế và xã hội, toàn thể cán bộ nhân
viên của chi nhánh SHB 86 Bà Triệu quận Hoàn Kiếm – những người đã cung cấp cơ
sở thực tiễn và người đã trực tiếp hướng dẫn để em có thể hoàn thành bản báo cáo
thực tập tổng hợp này.
4
PHẦN I: Giới thiệu chung về NHTMCP Sài Gòn-Hà Nội và chi
nhánh SHB 86 Bà triệu quận Hoàn Kiếm
I. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội
1. Sự hình thành và phát triển của SHB
13/11/1993:
Ngân
hàng
TMCP
Nông
Thôn
Nhơn
Ái
(tiền
thân
của
Ngân
hàng
thương
mại
cổ
phần
Sài
Gòn
-
Hà
Nội
-
SHB)
được
thành
lập
theo
giấy
phép
số
0041/NH
/GP
ngày
13/11/1993
do
Thống
đốc
Ngân
hàng
Nhà
Nước
Việt
Nam
cấp
và chính
thức
đi
vào
hoạt
động
ngày
12/12/1993, vốn
điều
lệ
đăng
ký
ban đầu
là
400
triệu
đồng,
thời
gian
đầu
mới
thành
lập
mạng
lưới
hoạt
động
cuả
Ngân
hàng
chỉ
có
một
trụ
sở
chính
đơn
sơ
đặt
tại
số
341
-
Ấp
Nhơn
Lộc
2
-
Thị
tứ
Phong
Điền
-
Huyện
Châu
Thành
tỉnh
Cần
Thơ
(cũ) với
điạ
bàn
hoạt
động
bao
gồm
vài
xã
thuộc
huyện
Châu
Thành,
đối
tượng
cho
vay
chủ yếu
các
hộ
nông,
tổng
số
cán
bộ nhân
viên
lúc
bấy
giờ
của
Ngân
hàng
có
08
người,
trong
đó
chỉ
có
01
người
có
trình
độ
đại
học.
20/01/2006:
Thống
Đốc
Ngân
hàng
Nhà
Nước
Việt
Nam
đã
ký
Quyết
định
số
93/QĐ-NHNN
về
việc
chấp
thuận
cho
SHB
chuyển
đổi
mô
hình
hoạt
động
từ
Ngân hàng
Thương
mại
Cổ
phần
Nông
thôn
sang
Ngân
hàng
Thương
mại
Cổ
phần
đô
thị và
đây
là
Ngân
hàng
TMCP
đô
thị
đầu
tiên
có
trụ
sở
chính
tại
Thành
phố
Cần
Thơ,
trung
tâm
tài
chính-tiền
tệ
của
khu
vực
Đồng bằng
sông
Cửu
Long.
22/07/2008, Ngân hàng Nhà nước đã ký quyết định chấp thuận việc Ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) chuyển địa điểm đặt trụ sở chính từ Cần Thơ ra Hà Nội.
Ông Đỗ Quang Hiển, Chủ tịch HĐQT của SHB cho biết: “Hà Nội là trung tâm chính trị,
kinh tế và tài chính của cả nước, là nơi đặt trụ sở chính của các ngân hàng hàng đầu tại
Việt Nam cũng như văn phòng đại diện của các Ngân hàng nước ngoài. Sau hơn 1 năm
tìm mua địa điểm, xây trụ sở và chuẩn bị nhân sự, SHB đã có trụ sở mới tọa lạc tại số 77
Trần Hưng Đạo, đáp ứng đầy đủ cơ sở vật chất, thuận tiện cho các khách hàng khi đến
giao dịch”…
Trải
qua
16
năm
hoạt
động,
đến
nay
vốn
điều
lệ
của
SHB
đã
đạt
hơn
2.000
tỷ
đồng, mạng
lưới
hoạt
động
kinh
doanh
đã
có
mặt
tại
các
địa
bàn
TP
Cần
Thơ,
TP
Hồ
Chí Minh,
TP
Hà
Nội,
TP
Đà
nẵng,
TP
Quảng
Ninh
và
ở
Tỉnh
Hậu
Giang,
với
nhiều
sản phẩm
dịch
vụ
mới
tiện
ích.
Đối
tượng
khách
hàng
của
SHB
đa dạng,
hoạt
động kinh
doanh
những
năm
qua,
SHB
luôn
giữ
được
tỷ
lệ
an
toàn
vốn
cao
cùng
với
chính sách
tín
dụng
thận
trọng
và
quy
trình
hợp
lý
đảm
bảo
chất
lượng
và
tài
sản
tốt
với
khả năng
phát
triển
danh
mục
tín
dụng
khả
quan.
5
2. Nguyên tắc hoạt động
2.1. Tôn chỉ hoạt động
- Với khách hàng: Sự thỏa mãn và hài lòng của khách hàng sẽ mang lại thành công
cho SHB, do đó SHB cam kết cung cấp cho khách hàng các sản phẩm đa dạng, an
toàn, bảo mật, thân thiện và nhanh chóng
- Với cổ đông: SHB bảo đảm tăng trưởng liên tục, có hiệu quả, gia tăng giá trị của
ngân hàng
- Với nhân viên: SHB mang đến cho các nhân viên môi trường làm việc tin cậy, tôn
trọng nhau, tạo cơ hội phát triển cho tất cả mọi người và văn hóa làm việc hướng tới
giá trị, tôn vinh những cá nhân có thành tích cao
2.2. Giá trị cốt lõi
SHB phấn đấu trở thành:
Một ngân hàng định hướng tới khách hàng.
Tổ chức tạo ra lợi ích cao nhất cho khách hàng, cổ đông và người lao động.
Một tổ chức luôn luôn học hỏi.
Một tổ chức xây dựng văn hóa Doanh nghiệp dựa trên các giá trị: Sự tin tưởng;
Tính cam kết; Chuyên nghiệp; Minh bạch và Đổi mới.
3. Mô hình tổ chức
3.1. Bộ máy tổ chức
3.1.1. Hội đồng quản trị
Chủ tịch Hội đồng quản trị: Ông Đỗ Quang Hiển
Thành viên Hội đồng quản trị gồm: Ông Nguyễn Văn Lê, ông Trần Ngọc Linh,
ông Nguyễn Văn Hải, ông Trần Thoại và ông Phan Huy Chí.
3.1.2. Ban Tổng Giám đốc
Tổng giám đốc : Ông Nguyễn Văn Lê
Phó Tổng giám đốc gồm: Ông Bùi Tín Nghị, ông Đặng Trung Dũng và ông
Phan Nhật Tính.
3.1.3. Ban kiểm soát
Trưởng ban kiểm soát: Bà Đàm Ngọc Bích
Thành viên ban kiểm soát gồm: Bà Nguyễn Thị Hồng Uyên, ông Lương Đức Chính
và ông Bùi Thanh Tâm.
3.2. Cơ cấu tổ chức
6
ĐẠI
HỘI
ĐỒNG
CỔ
ĐÔNG
BAN
KIỂM
SOÁT
P.
KIỂM
TOÁN
NB
HỘI
ĐỒNG
QUẢN
TRỊ
CÁC
UỶ
BAN VĂN
PHÒNG
HỘI
ĐỒNG
QUẢN
TRỊ
BAN
TỔNG
GIÁM
ĐỐC
P. NHÂN SỰ &
ĐÀO TẠO
P. QUẢN LÝ
TÍN DỤNG
P. TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
P. PHÁP CHẾ
BAN KIỂM
TRA KIỂM
SOÁT NB
P. PHÁT
TRIỂN HỆ
THỐNG
P. KHÁCH
HÀNG DN
TRUNG TÂM
THANH TOÁN
P.
HÀNH
CHÍNH
QUẢN
TRỊ
P. CÔNG
NGHỆ
THÔNG TIN
P. KHÁCH
HÀNG CÁ
NHÂN
THANH TOÁN
QUỐC TẾ
P. ĐỐI NGOẠI
& QH CỘNG
ĐỒNG
P. ĐẦU TƯ
P. HẠCH
TOÁN &
HTTD
NGUỒN VỐN
& KD TIỀN TỆ
P. KẾ HOẠCH
P. PHÁT
TRIỂN SP &
DV
TRUNG TÂM
THẺ
P. DỊCH VỤ
KHÁC HÀNG
P. NGÂN QŨY
7
II. Chi nhánh SHB 86 Bà Triệu quận Hoàn Kiếm
1. Sự hình thành và phát triển
Sự phát triển của hệ thống NHTM nói chung đã thúc đẩy các NHTM riêng lẻ trong
việc mở rộng thêm quy mô thông qua các sở giao dịch, các chi nhánh nhỏ và các
phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh.
Mặc
dù
là
ngân
hàng
mới
được
chuyển
đổi
sang
mô
hình
ngân
hàng
TMCP
đô
thị
nhưng
SHB
luôn
năng
động
trong
tiếp
cận
khách
hàng
và
đa
dạng
hóa
kênh
phân phối.
Kể
từ
khi
thành
lập,
SHB
không
ngừng
mở
rộng
mạng
lưới
kênh
phân
phối
đa năng
nhưng
vẫn
có
thể
cung
cấp
cho
khách
hàng
các
sản
phẩm
chuyên
biệt.
Hiện
nay, mạng
lưới
kinh
doanh
của
SHB
đã
phát
triển
ở
các
thành
phố
lớn
trên
cả
nước
bao gồm
hội
sở
chính,
hơn
30
chi
nhánh
và
phòng
giao
dịch.
Cùng với sự hình thành và phát triển mạnh mẽ của NHTMCP Sài Gòn-Hà Nội,
Chi nhánh SHB 86 Bà Triệu quận Hoàn Kiếm đã được thành lập theo quyết định
số 1098/QĐ-NHNN ngày 02/06/2006 và bắt đầu chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 10/10/2006. Trải qua hơn 3 năm hoạt động cùng sự thuận lợi của địa bàn làm
việc, Chi nhánh đã không ngừng tạo được uy tín lớn đối với các nhà đầu tư, người
gửi tiền, lợi nhuận hàng năm cao, số lượng phòng giao dịch ngày càng tăng, số
lượng nhân sự tính đến ngày 31/12/2009 là 183 người có trình độ nghiệp vụ cao,
thu nhập bình quân đầu người/tháng là 8.3 triệu đ/tháng.
Trong
hoạt
động
kinh
doanh
xét
trên
phương
diện
an
toàn
vốn
Chi nhánh có cơ
sở
vốn
hiện
tại
đủ
để
đảm
bảo
cho Chi nhánh
tiếp
tục
phát
triển
nhanh trong
thời
gian
tới
.
Trong
những
năm
tới, Chi nhánh
sẽ
mở
rộng mạng
lưới
hoạt
động
kinh
doanh
một
cách
vững
chắc,
an
toàn,
bền
vững
về
tài
chính,
áp
dụng
công
nghệ
thông
tin
hiện
đại,
cung
cấp
các
dịch
vụ
và
tiện
ích
thuận
lợi,
đa dạng
và
thông
thoáng
đến
các
doanh
nghiệp
vừa
và
nhỏ
và
các
tầng
lớp
dân
cư
ở
đô thị,
nâng
cao
và
duy
trì
khả
năng
sinh
lời,
phát
triển
và
bồi
dưỡng
nguồn
nhân
lực
nhằm
nâng
cao
năng
lực
cạnh
tranh
và
thích
ứng
nhanh
chóng
với
quá
trình
hội
nhập kinh
tế
quốc
tế
với
kế
hoạch
phát
triển
hoạt
động
kinh
doanh
lấy
CNTT
làm
nền
tảng cho
việc
phát
triển
và
giới
thiệu
các
sản
phẩm
và
dịch
vụ
ngân
hàng
hiện
đại,
cải
tổ
cơ cấu
tổ
chức
và
điều
hành
kinh
doanh,
tiến
hành
tập
trung
hoá
quản
trị
rủi
ro,
quản
lý nguồn
vốn
và
xử
lý
nghiệp
vụ
theo
các
thông
lệ
quốc
tế
nhằm
tăng
hiệu
quả
hoạt
động.
8
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng
2.1. Ban giám đốc
2.2. Phòng Hành chính quản trị
− Công
tác
lễ
tân,
phục
vụ;
− Quản
lý
hành
chính,
văn
thư,
con
dấu;
− Quản
lý,
mua
sắm
tài
sản
cố
định
và
công
cụ
dụng
cụ
của
ngân
hàng;
− Thực
hiện
công
tác
bảo
vệ
và
an
ninh;
− Thực
hiện
các
công
việc
hành
chính
quản
trị
khác
theo
yêu
cầu
của
ban
lãnh
đạo;
2.3. Phòng Kế toán tài chính
− Kế
hoạch
xây
dựng
và
kiểm
tra
chế
độ
báo
cáo
tài
chính
kế
toán;
− Kế
toán
quản
trị,
kế
toán
tổng
hợp;
− Lập
báo
cáo
chi
tiết
hàng
kỳ
về
báo
cáo
tài
chính;
− Thực
hiện
công
tác
hậu
kiểm
chứng
từ
kế
toán
;
2.4. Phòng dịch vụ khách hàng
2.5. Phòng tín dụng và tài trợ thương mại
− Thẩm
định
các
hồ
sơ,
dự
án
vay
vốn,
đầu
tư
theo
yêu
cầu
của
Ban
lãnh
đạo,
của các
cấp
có
thẩm
quyền;
− Quản
lý
các
hoạt
động
liên
doanh
liên
kết
của
hội
sở
về
sản
phẩm
tín
dụng;
− Quản
lý
và
phát
triển
sản
phẩm
tín
dụng;
− Thẩm
định
và
tái
thẩm
định
các
hồ
sơ
tín
dụng
vượt
quá
hạn
mức
phán
quyết của
chi
nhánh,
sở
giao
dịch;
− Tiếp
thị
và
mở
rộng
thị
phần
của
ngân
hàng
thông
qua
các
sản
phẩm
và
dịch
vụ
cung
cấp;
2.6. 20 phòng giao dịch
Phòng
giao
dịch
là
đơn
vị
hạch
toán
và
có
con
dấu
riêng,
được
phép
thực
hiện một
phần
các
nội
dung
hoạt
động
của
sở
giao
dịch,
chi
nhánh
theo
sự
9
ủy
quyền của
giám
đốc
sở
giao
dịch,
chi
nhánh.
Phòng
giao
dịch
không
có
bảng
cân
đối
tài
khoản
riêng,
mọi
hoạt
động,
giao
dịch
của
phòng
giao
dịch
được
bắt
đầu
và kết
thúc
trong
ngày
và
được
phản
ánh
đầy
đủ
về
sở
giao
dịch
chi
nhánh
để
hạch toán.
3. Đặc điểm kinh doanh
3.1. Ngành nghề kinh doanh chính của chi nhánh
Hoạt
động
kinh
doanh
chính
của
chi nhánh:
huy
động
vốn,
tiếp
nhận
vốn
trong
nước;
cho
vay,
hùn
vốn
liên
doanh,
dịch
vụ
thanh
toán,
huy
động
vốn
ngắn
hạn,
trung
hạn,
dài
hạn
của
tổ
chức
dân
cư
dưới
hình
thức
tiền
gửi
có
kỳ
hạn,
không
kỳ
hạn,
chứng
chỉ tiền
gửi,
vay
vốn
của
các
tổ
chức
tín
dụng
khác,
cho
vay
ngắn
hạn,
trung
hạn
và
dài hạn,
chiết
khấu
thương
phiếu,
trái
phiếu
và
các
giấy
tờ
có
giá
khác,
hùn
vốn
liên doanh;
kinh
doanh
ngoại
tệ,
vàng
bạc,
thanh
toán
quốc
tế,….
3.2.
Sản
phẩm
dịch
vụ
- Sản
phẩm
tiền
gửi:
- Sản
phẩm
cho
vay:
- Dịch
vụ
chuyển
tiền:
- Sản
phẩm
bảo
lãnh:
Là
việc
Ngân
hàng
cam
kết
thực
hiện
nghĩa
vụ
tài
chính
thay
cho
khách
hàng với
nhiều
loại
hình
.
- Dịch
vụ
thẻ
:
Sản
phẩm
thẻ
hiện
tại
của
Chi nhánh
là
Thẻ
ghi
nợ
nội
địa
có
thấu
chi.
- Dịch
vụ
thanh
toán
3.3.
Phát
triển
sản
phẩm
Đối
với
khách
hàng
cá
nhân
Với
mục
tiêu
phấn
đấu
trở
thành
một
ngân
hàng
bán
lẻ
đa
năng
hiện
đại của
SHB, Chi nhánh
tập
trung
phát
triển
nhiều
sản
phẩm
phục
vụ
khách
hàng
cá
nhân
bằng các
sản
phẩm
đa
dạng,
đơn
giản,
dễ
hiểu,
có
tính
đại
chúng,
tính
phổ
cập
và
tiêu
chuẩn hoá
cao
thông
qua
mạng
lưới
rộng,
và
các
kênh
phân
phối
khác
nhằm
áp
dụng
tối
đa công
nghệ
thông
tin
như:
SMS
Banking,
Internet
Banking,
ATM.
Huy
động
tiết
kiệm
với
nhiều
hình
thức
đa
dạng,
tiết
kiệm
rút
gốc
lãi
linh
hoạt,
mở
tài
khoản
cá
nhân
với
lãi
suất
linh
hoạt
tăng
theo
số
dư
bình
quân.
Sản
phẩm
họat
động
tín
dụng
đa
dạng
và
tiện
ích.
Đối
với
khách
hàng
doanh
nghiệp:
Chi nhánh
đã
phát
triển
nhiều
sản
phẩm
dịch
vụ
đa
dạng
và
đồng
bộ
nhằm
cung
cấp
sản
phẩm
cho
các
doanh
nghiệp,
các
sản
phẩm
ngân
hàng
bán
buôn của
Chi nhánh
bao
gồm
các
sản
phẩm
huy
động
vốn
linh
hoạt
và
đa
dạng,
các
sản
10
phẩm
tín dụng
và
phi
tín
dụng
với
các
loại
dịch
vụ
khác
có
giá
trị
giao
dịch
lớn,
độ
phức
tạp
cao
và
thường
được
thiết
kế
phù
hợp
với
những
nhu
cầu
riêng
biệt
của
từng
nhóm,
ngành
nghề
của
doanh
nghiệp.
III.4. Thuận lợi và khó khăn
III.4.1. Thuận lợi
Chi nhánh
luôn
nhận
được
sự
quan
tâm
giúp
đỡ
của
chính
quyền
địa
phương
các
cấp, của
Hội sở chính và các chi nhánh khác của SHB,
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam,
Ngân
hàng
Nhà
nước
địa
phương
nơi
Chi nhánh
đặt
trụ
sở,
sự
tín
nhiệm
của
khách
hàng,
qúy
cổ
đông đã
tạo
điều kiện
cho
hoạt
động
kinh
doanh
của
Chi nhánh
ngày
càng
phát
triển
bền
vững.
III.4.2. Khó khăn
- Sản
phẩm
huy
động
vốn
chưa
đa
dạng
do
Chi nhánh
phát
triển
sản
phẩm
còn
chậm.
-
Dịch
vụ
ngân
hàng
của
Chi nhánh
còn
đơn
điệu,
thiếu
đa
dạng.
Khó
khăn lớn nhất
của
Chi nhánh
là việc triển
khai
dịch
vụ
thanh
toán
quốc
tế
còn mới mẻ
.
Đây
là
mảng
dịch
vụ
được
xem
là
rất
quan
trọng
để
cấu
thành
lợi nhuận
chủ
yếu
trong
tổng
thu
nhập
toàn
ngân
hàng
và
là
loại
hình
dịch
vụ
cần thiết
phục
vụ
cho
hầu
hết
các
doanh
nghiệp
xuất
nhập
khẩu
tại
các
địa
bàn:
Hà Nội,
TP.Hồ
Chí
Minh,
Cần
Thơ,
Đà
Nẵng,
Bình
Dương.
PHẦN II: Tình hình hoạt động của Chi nhánh
I. Hoạt động huy động vốn
Trong
những
năm
gần
đây,
đặc
biệt
trong
năm
2006
và
đầu
năm
2007,
thị trường
chứng
kiến
cuộc
chạy
đua
huy
động
vốn
của
các
NHTM.
Sự
canh
tranh
của
các NHTM
nhằm
thu
hút
nguồn
vốn
nhàn
rỗi
trong
nhân
dân
diễn
ra
khá
quyết
liệt,
thông qua
các
dịch
vụ
chăm
sóc
khách
hàng,
lãi
suất
cạnh
tranh
và
các
chương
trình
khuyến mại
có
giá
trị
lớn
để
thu
hút
khách
hàng.
Ngoài
ra,
thị
trường
chứng
khoán
cũng
là
một kênh
huy
động
vốn
đặc
biệt
thuận
lợi
của
các
ngân
hàng.
Nguồn
vốn
huy
động
của
chi nhánh
các
năm
qua
đều
tăng
cao
do
chi nhánh
đã
không ngừng
mở
rộng
mạng
lưới
các phòng giao dịch,
đến
thời
điểm
31/12/2006,
tổng
vốn
huy
động
đạt
208065.907
triệu
đồng,
năm
2007
đạt
11
984366.458
triệu
đồng, năm 2008 đạt 1903837.952 triệu đồng và năm 2009 đạt
2731138.56 triệu đồng.
Tốc
độ
tăng
trưởng
vốn huy
động
duy
trì
ở
mức
cao
mặc dù tốc độ đó có giảm đi,
năm
2007
tăng
473%
so
với
năm
2006;
năm
2008
tăng
193
%
so
với
tổng
nguồn
vốn
huy
động
cả
năm
2007; năm 2009 tăng
143% so với năm 2008.
Bảng 1: Nguồn vốn huy động của chi nhánh 2006-2009
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng
Phân theo cơ
cấu
208065.907 100% 984366.45
8
100% 1903837.952100% 2731138.56 100%
- Trong nước 208065.907100% 984366.45
8
100% 1903837.952100% 2731138.56 100%
+ TCTD 62000 29,80% 330000 33,52% 247.553 0,01% 41257.012 1,51%
+ KH khác 146065.907 70,20% 654366.45
8
66,48% 1903590.95299,99% 2689881.54898,49%
- Nước ngoài 0 0% 0 0% 0 0% 0 0%
( Nguồn: Báo cáo phòng nguồn vốn của chi nhánh )
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng nguồn vồn huy động của chi nhánh 2006-2009
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn
vốn
huy
động
phân
theo
cơ
cấu
của
chi nhánh có
sự
chuyển
dịch ngày càng
nghiêng nhiều về phía huy động vốn từ các khách hàng khác.
Năm
2006
số
vốn
huy
động
từ
các
TCTD
và
từ
khách
hàng
khác
chiếm
tỷ
trọng
tương đối xa
nhau
(29,80%
và
70,20%),
và
đến
năm
2007
vốn
huy
động
từ
các
khách hàng khác
chiếm
tỷ
trọng
giảm một chút so với năm 2006 là
66,48%
tổng
nguồn
vốn
huy
động.
Việc
huy
động
vốn
lớn
từ
các
TCTD
không
phải
là
một
biện
pháp
an
toàn
cho
hoạt
động
kinh
doanh
của
chi nhánh.
Đến
năm 2008, 2009
nguồn vốn
huy
động
từ
các
TCTD
tiếp tục
được
kiểm
soát,
chỉ
chiếm
0,01%
và 1,51%
tổng
nguồn
vốn
huy động.
Còn
lại
là
vốn
huy
động
từ
các
cá
nhân
và
tổ
chức
kinh
tế
khác.
Việc
điều
chỉnh
cơ
cấu
nguồn
vốn
này
đảm
bảo
cho
chi nhánh
có
được
nguồn
vốn
ổn
định
cho
phát
triển kinh
doanh.
12
Hiện
nay
chi nhánh
chưa
có
vốn
nhận
từ
Chính
phủ
trong
tổng
nguồn
vốn.
II. Hoạt động tín dụng
Theo
công
bố
của
Tổng
cục
Thống
kê,
tăng
trưởng
tổng
sản
phẩm
trong
nước
(GDP)
của
Việt
Nam
năm
2007
so
với
năm
2006
là
8,48%
-
mức
cao
nhất
trong
10 năm
qua
–
là
một
trong
những
nền
kinh
tế
tăng
trưởng
hàng
đầu
Châu
Á
và
thế
giới.Do
nền
kinh
tế
tăng
trưởng
liên
tục
nên
nhu
cầu
về
vốn
rất
lớn
thúc
đẩy
hệ
thống
các ngân
hàng
trong
nước
trong
giai
đoạn
vừa
qua
phát
triển
khá
nóng.
Trong
bối
cảnh
biến
động
của
nền
kinh
tế
xã
hội,
thị
trường
vốn
và
thị
trường
trong
nước,
chi nhánh
đã
không
ngừng
nâng
cao
năng
lực
tái
cơ
cấu
và
hoàn
thiện
bộ
máy hoạt
động,
sửa
đổi
quy
chế
và
quy
trình
nghiệp
vụ
tín
dụng
nhằm
thích
ứng
với
điều kiện
từng
vùng
miền,
ngành
nghề
kinh
doanh.
Đưa
các
sản
phẩm
dịch
vụ
cho
vay
hấp dẫn
linh
hoạt
đến
nhiều
đối
tượng
khách
hàng.
Ngoài
ra,
Chi nhánh
luôn
kiểm
soát
chất lượng
tín
dụng,
tập
trung
đầu
tư
vốn
trên
cơ
sở
thận
trọng
an
toàn.
Nhờ
đó,
hoạt
động
tín
dụng
của
chi nhánh
đã
đạt
được
sự
tăng
trưởng
và
bền
vững.
Năm
2006,
tổng
dư
nợ
của
Chi nhánh
đạt
164217.184
triệu
đồng,
năm
2007
đạt
961368.840
triệu
đồng, năm 2008,
dư
nợ
đã
vượt
cả
năm
2007 đạt
1004875.062
triệu
đồng và năm 2009 dư nợ tăng đột biến đạt
2098510.658 triệu
đồng.
Bảng 3: Dư nợ tín dụng của chi nhánh 2006-2009
ĐVT: Triệu đồng
Khoản mục Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng dư nợ
tín dụng
164217.184 961368.840 485,43% 1004875.062 4,53% 2098510.658 108,83%
- TCTD - - - - - - -
- KH khác 164217.184 961368.840 485,43% 1004875.062 4,53% 2098510.658 108,83%
(
Nguồn:
BCTC
của
chi nhánh
năm
2006
,
2007, 2008
và
2009)
Bảng 4: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của chi nhánh 2006-2009
ĐVT: Triệu đồng
13
Nhìn
vào
chỉ
tiêu
dư
nợ
của
chi nhánh
nhận
thấy
sự
tăng
trưởng
đáng
kể
về
hoạt
động
tín
dụng
của
chi nhánh
trong
những
năm
vừa
qua.
Năm
2007,
đánh
dấu
sự
chuyển
hướng
hoạt động:
tập
trung
cung
cấp
các
sản
phẩm,
dịch
vụ
ngân
hàng
đa
dạng
cho
tất
cả
các
tầng
lớp dân
cư,
tổ
chức
kinh
tế,
ngành
nghề
kinh
doanh
cùng
với
sự
phát
triển
về
mạng
lưới
hoạt động,
dư
nợ
tín
dụng
của
chi nhánh
có
sự
tăng
trưởng
vượt
bậc.
Với
hơn
961
tỷ
đồng
dư
nợ, tăng
485,43%
so
với
năm
2006.
Năm
2008,
với
việc
phát
hành
tăng
vốn
thành
công
lên
2.000
tỷ
đồng của SHb, chi
nhánh đã
đầu
tư
mở
rộng
mạng
lưới,
phát
triển
thêm
nhiều
sản
phẩm,
dịch
vụ,
đa
dạng
đối
tượng
khách
hàng,
dư
nợ
tín
dụng
của
chi nhánh
năm
2008
đã
đạt
hơn
1004
tỷ
đồng,
vượt
dư
nợ
cả
năm
2007,
tăng
hơn
4,53%
so
với
năm
2007.Năm 2009, dư nợ
tiếp tục tăng tới hơn 2098 tỷ đồng so với năm 2008.
III. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán
Hiện
tại,
các Chi nhánh của
SHB
thực
hiện
hoạt
động
kinh
doanh
ngoại
tệ
và
thanh
toán
quốc
tế thông
qua
Ngân
hàng
TMCP
Quân
Đội.
Chi
nhánh
thực
hiện
hoạt
động
mua
bán
ngoại
tệ chủ
yếu
nhằm
thực
hiện
thanh
toán
ngoại
tệ
cho
các
khách
hàng
trong
và
ngoài
nước (thường
là
các
tổ
chức
kinh
tế
hoạt
động
xuất
nhập
khẩu)
đồng
thời
thực
hiện
mua
bán ngoại
tệ
trên
các
tài
khoản
mở
tại
ngân
hàng
trên.
Hoạt
động
thanh
toán
của
Chi nhánh
trong
giai
đoạn
2006
–
2009
có
đã
sự
thay
đổi căn
bản.
Cùng
với
việc
chuyển
đổi
mô
hình
ngân
hàng,
từ
việc
hoạt
động
kinh
doanh ngoại
tệ
và
thanh
toán
của
SHB
trong
năm
2005
chưa
phát
sinh và sự thành lập của Chi nhánh
năm 2006
thì
trong
năm
2006 hoạt
động
kinh
doanh
này
đã
được
triển
khai
tại SHB
bước
đầu
đem
lại
thu
nhập
nhưng tại Chi nhánh
lại
chưa
đem
lại
thu
nhập, Chi nhánh
đã bị lỗ.
Năm
2007,
Chi nhánh
tiếp
tục
mở
rộng
quan
hệ
thanh
toán,
bảo
lãnh
thanh
toán
cho
các
đối
tác
và
tổ
chức.
Hoạt
động
kinh
doanh
ngoại
tệ
của
Chi nhánh
năm
2006
âm thì
sang
năm
2007,
giá
trị
lợi
nhuận
từ
kinh
doanh
ngoại
tệ
đạt
630.091 triệu
đồng. Đặc biệt năm 2009 lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ đạt mức khá cao
tới 2248.723 triệu đồng.Năm
2007,
Chi nhánh
vẫn
chưa
được
thanh
toán
quốc
tế
trực
tiếp
(theo
quy
định
của
NHNN)
do
đó,
doanh
thu
từ
hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế
chưa
đạt
cao.
Bảng
5:
Doanh
số
kinh
doanh
ngoại
tệ
và
thanh
toán
năm
2006-2009
ĐVT:Triệu đồng
Khoản mục Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
14
Lãi/Lỗ kinh
doanh ngoại tệ
(0.153) 630.091 1118.511 2248.723
(
Nguồn
:
BCTC
kiểm
toán
năm
2006,
2007,2008, 2009
và
báo
cáo
của
phòng
Nguồn
vốn
và
kinh
doanh
tiền
tệ)
IV. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
ĐVT: Triệu đồng
Các chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009
Thu nhập lãi và các khoản thu
nhập tương tự
2124.685 68832.955 229116.854 294285.670
Chi phí lãi và các chi phí tương
tự
529.539 45452.352 185866.488 189629.236
THU NHẬP LÃI THUẦN 1595.146 23380.603 43250.366 104656.433
Thu từ hoạt động dịch vụ
2.920 2037.295 4846.557 6299.496
Chi phí hoạt động dịch vụ 32.780 451.494 850.777 1214.169
Lãi/Lỗ thuần từ hoạt động
dịch vụ (29.860) 1585.801 3995.779 5085.326
Lãi/Lỗ thuần từ kinh doanh
ngoại hối (0.153) 630.091 1118.511 2248.722
Lãi/Lỗ thuần từ
mua bán chứng khoán kinh
doanh
0 0 0 0
LÃI/LỖ THUẦN TỪ MUA
BÁN CHỨNG KHOÁN ĐẦU
TƯ 0 0 0 0
Thu nhập từ hoạt động khác
0.220 5.416 366.518 440.628
Chi phí hoạt động khác 0 0 5.600 20.640
LÃI/LÕ THUẦN TỪ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH 0.220 5.416 360.918 419.989
THU NHẬP TỪ GÓP VỐN
MUA CỔ PHẦN 0 0 0 0
CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
1566.690 11603.619 29746.540 51550.906
LỢI NHUẬN THUẦN TỪ
HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TRUOC CHI PHI
DPRR
(1.337) 13998.293 18979.034 60859.565
CHI PHÍ DỰ PHÒNG RR
TÍN DỤNG
0 1060.634 3167.738 35548.772
TỔNG LỢI NHUẬN TRƯỚC
THUẾ
(1.337) 12937.658 15811.297 25310.793
Chi phí thuế TNDN hiện hành 0 0 0 0
Chi phí thuế TNDN hoàn lại
0 0 0 0
CHI PHÍ THUẾ TNDN 0 0 0 0
LỢI NHUẬN SAU THUẾ
(1.337) 12937.658 15811.297 25310.793
LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG
THIỂU SỐ
0 0 0 0
LÃI CƠ BẢN TRÊN VỐN 0 0 0 0
(Nguồn:
báo
cáo
tài
chính
kiểm
toán
của
chi nhánh
năm2006,
2007, 2008
và 2009)
15
Thu nhập lãi thuần của chi nhánh không ngừng tăng từ năm 2006-2009, tốc độ
tăng ngày càng cao, nguyên nhân là do sự tăng lên của chi phí lãi so với thu nhập
lãi là không đáng kể, hoạt động kinh doanh qua các năm của chi nhánh có biểu
hiện tốt xứng tầm là chi nhánh trọng tâm hàng đầu của NHTM cổ phần Sài Gòn-
Hà Nội. Tăng trưởng thu nhập mạnh nhất là từ 43250.366 triệu đồng năm 2008
lên tới 104656.433 triệu đồng năm 2009, tăng xấp xỉ 2,5 lần, điều này tạo điều
kiện cho lợi nhuận sau thuế của chi nhánh năm 2009 cao thể hiện ở hình vẽ dưới
đây:
Lợi nhuận của chi nhánh tăng trưởng mạnh nhất từ năm 2006-2007, năm 2006 là
năm thành lập chi nhánh nên việc lợi nhuận của chi nhánh âm là điều dễ hiểu, từ
những kinh nghiệm thu được sau 1 năm hoạt động cùng với sự trợ giúp của hội sở
chính cũng như thay đổi trong chính sách nhân sự, đặc biệt là nắm bắt được xu
hướng chung của thị trường, lợi nhuận các năm sau đều cao hơn năm trước, từ năm
2007-2008 việc tăng trưởng có giảm đôi chút vì nếu năm 2007 là năm của những bất
ổn thì năm 2008 là năm của những khủng hoảng tài chính .Từ đầu năm đến hết tháng
16
5, khắp thế giới dường như chỉ tồn tại hai từ “lạm phát”. Lạm phát tại những quốc
gia thuộc khu vực sử dụng đồng Euro đạt mức cao kỷ lục trong lịch sử. Tại châu Á,
lạm phát đã lên tới 7,5% - gần bằng mức cao nhất trong 9 năm qua và cao gấp hơn 2
lần so với mức 3,6% của một năm trước, mà nguyên nhân chính là giá năng lượng và
giá lương thực tăng cao.
Càng về cuối năm, cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ bắt nguồn từ việc “vỡ nợ” tín
dụng bất động sản càng chứng tỏ sức tàn phá ghê gớm của với hệ thống tài chính thế
giới. Nước Mỹ chiếm tới 25% GDP của toàn cầu và một tỷ lệ lớn hơn trong các giao
dịch tài chính quốc tế, nên tác động của cuộc khủng hoảng ở Mỹ không chỉ ở trong
nước Mỹ mà còn vượt cả ra ngoài biên giới Mỹ, tác động tới nhiều nền kinh tế khác
trên thế giới và Việt Nam không phải là một ngoại lệ.Năm 2009 lợi nhuận sau thuế
tăng vọt trở lại đạt 25310.793 triệu đồng
Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: Triệu
đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng giá trị tài sản 274646.155 1209014.503 1965524.860 2790118.323
Tổng vốn huy động 208065.907 984366.458 1903837.952 2731138.56
Tổng dư nợ 164217.184 961368.840 1004875.062 2098510.658
Lợi nhuận trước thuế
TNDN (1.337) 12937.658 15811.297 25310.793
Thuế TNDN phải nộp 0 0 0 0
Lợi nhuận sau thuế (1.337) 12937.658 15811.297 25310.793
(
Nguồn
:
BCTC
đã
được
kiểm
toán
của
chi nhánh
năm
2006,
2007, 2008 và
2009)
Bảng 7: Tình hình hoạt động tài chính
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Quy mô vốn
- Tổng tài sản có Triệu
đồng
274646.155 1209014.503 1965524.860 2790118.323
2. Kết quả hoạt động kinh doanh
- Nguồn vốn huy
động
Triệu
đồng
208065.907 984366.458 1903837.952 2731138.56
3. Hệ số sử dụng vốn
- Tỷ lệ
LNST/TTS bình
quân
% (0,0005) 1,74 0,996 1,06
4. Khả năng thanh toán
- Khả năng thanh
toán chung
Lần 1,31 1,21 0,54 0,76
- Khả năng thanh
toán nhanh
Lần 1,31 1,21 0,54 0,76
17
(
Nguồn:
BCTC
đã
được
kiểm
toán
của
chi nhánh năm
2006,
2007,2008 và
2009
)
Nhìn vào bảng 6 ta thấy tổng tài sản có và nguồn vốn huy đông qua 4 năm của Chi
nhánh đều tăng nhưng xét về chiều sâu thì các chỉ tiêu có sự tăng giảm không đồng
đều thể hiện ở hệ số sử dụng vốn và khả năng thanh toán của Chi nhánh. Việc huy
động vốn nhiều nhưng sử dụng không mấy hiệu quả, khả năng thanh toán còn thấp,
có xu hướng giảm do các khoản nợ NH còn chiếm tỷ lệ cao trong bảng cân đối kế
toán. Tuy nhiên trong tương lai có thể kỳ vọng một sự đột biến của các chỉ số thông
qua năm 2009.
PHẦN III: Định hướng trong thời gian tới
I.
Cơ
hội
và
thách
thức
1.
Cơ
hội
Sau
sự
kiện
gia
nhập
WTO,
nền
kinh
tế
Việt
Nam
được
dự
đoán
là
sẽ
duy
trì
tốc
độ
tăng
trưởng
ổn
định
trong
những
năm
tới
nhờ
sự
gia
tăng
nguồn
đầu
tư
nước
ngoài vào
Việt
Nam,
sự
phát
triển
mạnh
mẽ
của
khối
kinh
tế
tư
nhân,
những
cải
cách
mạnh
mẽ
của
khối
kinh
tế
nhà
nước,
những
cơ
hội
từ
quá
trình
hội
nhập
kinh
tế
toàn
cầu.
Sự phát
triển
kinh
tế
tạo
điều
kiện
cho
sự
phát
triển
thị
trường
dịch
vụ
ngân
hàng
nói chung
và
SHB
nói
riêng.
Thêm
vào
đó,
môi
trường
chính
trị
pháp
luật
ổn
định,
đã
giúp
cho
môi
trường
kinh
doanh
ngày
càng
thông
thoáng
hơn,
khuyến
khích
tính
tự
chủ
cao
hơn
của
doanh nghiệp.
Cải
cách
ngân
hàng
sẽ
được
thúc
đẩy
nhanh
hơn
nhằm
tạo
điều
kiện
cho
các
NHTM
đáp
ứng
được
những
thách
thức
trong
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
bằng
việc
tăng
cường
nội
lực
phát
huy
tính
cạnh
tranh
trong
hoạt
động
kinh
doanh,
đảm
bảo
hoạt
động
thương
mại,
dịch
vụ
theo
các
nguyên
tắc
thị
trường.
2. Thách
thức
Hiện
nay,
các
đối
thủ
cạnh
tranh
chính
của
SHB
và các chi nhánh
là
các
NHTM
cổ
phần
có
cùng đối
tượng
khách
hàng,
các
Ngân
hàng
TMCP
này
đang
hoạt
động
có
hiệu
quả
và
tích cực
tăng
vốn,
mở
rộng
hoạt
động
kinh
doanh.
Trong
l
ĩnh
vực
huy
động
vốn,
SHB và các chi nhánh
còn
đang
phả
i
cạnh
tranh
vớ
i
các
công
t
y
khác
như công
ty
bảo
hiểm,
các
công
t
y
cổ
phần
niêm
yế
t
trên
t
hị
trường
chứng
khoán
về
nguồn
vốn trung
và
dà
i
hạn.
Các
t
ổ
chức
tài
chính
ph
i
ngân
hàng
cũng
có
t
hể
cung
cấp
các
sản
phẩm riêng
l
ẻ
hoặc
hỗn
hợp
cạnh
tranh
vớ
i
các
NHTM
.
18
II. Mục tiêu tổng quát
Với nền tảng và thế mạnh sẵn có, SHB xác định chiến lược phấn đấu trở thành ngân
hàng bán lẻ đa năng hiện đại hàng đầu tại Việt Nam, năm 2015 trở thành một Tập
đoàn tài chính – công nghiệp – bất động sản lớn mạnh. Để thực hiện được chiến lược
chung của toàn bộ hệ thống SHB, Chi nhánh đã đề ra các mục tiêu sau:
1. Khách hàng mục tiêu
Doanh nghiệp vừa và nhỏ: đến năm 2015 là 10000 khách hàng .
Khách hàng tiêu dùng và hộ gia đình: đến năm 2015 là 1000.000 KH.
Các khách hàng lớn trong và ngoài nước: đến năm 2015 là 150 KH.
2. Thị trường mục tiêu
Thành phố lớn: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ và Hải Phòng
Tỉnh, thành phố có mức tăng trưởng cao, dân số đông: Quảng Ninh, Vinh,
Huế, Nha Trang, Vũng Tàu, Lạng Sơn, Lào Cai.
Các khu vực công nghiệp tại các Thành phố lớn: Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Bắc
Ninh, Chu Lai, Bình Dương, Quy Nhơn, Đồng Nai.
3. Mục tiêu đến năm 2015
Quy mô Chi nhánh: Tổng tài sản đạt 9000 tỷ VNĐ
Hệ thống mạng lưới: hơn 60 phòng giao dịch trên toàn quốc.
Công nghệ: Áp dụng công nghệ quản lý ngân hàng và các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng tiên tiến, hiện đại;
Cán bộ nhân viên: Số lượng cán bộ nhân viên toàn hệ thống trên 300 người
được đào tạo một cách có hệ thống và chuyên nghiệp.
III. Định hướng gần nhất trong năm 2010
1. Phát triển mạng lưới các phòng giao dịch
Để
phục
vụ
cho
kế
hoạch
phát
triển
hoạt
động
đến
2015,
chi nhánh
sẽ
tập
trung
mở
rộng
mạng
lưới
dự
kiến
có
khoảng:
30
điểm
giao
dịch. Với
tiêu
chí
lựa
chọn
vị
trí
để
đặt
chi
nhánh,
phòng
giao
dịch
dựa
theo
kế
hoạch phát
triển
mạng
lưới
tổng
thể
của
SHB
có
tính
đến
các
yếu
tố
địa
lý
kinh
tế
tiềm năng
và
tốc
độ
phát
triển
kinh
tế
,khu
công
nghiệp
và
đặc
điểm
văn
hoá
của
địa phương;
Theo định hướng chung của SHB là phân chia phòng giao dịch thành 2 cấp: cấp I và
cấp II, các
phòng
giao
dịch cấp
I
có
thể
cung
cấp
toàn
bộ
các
sản
phẩm
và
dịch
vụ
của
SHB,
trong
khi
đó các
phòng
giao
dịch
cấp
II
có
thể
chỉ
cung
cấp
một
số
lượng
giới
hạn
sản
phẩm và
dịch
vụ
đơn
giản,
với
mức
độ
phức
tạp
về
nghiệp
vụ
thấp
hơn.
19
2. Sản phẩm dịch vụ mới
Từng
bước
phát
triển
sản
phẩm
dịch
vụ
mới
trên
nền
tảng
công
nghệ
thông
tin phù
hợp
với
nhu
cầu
khách
hàng
và
yêu
cầu
hội
nhập.
Đối
với
khách
hàng
cá
nhân:
- Với
mục
tiêu chung của SHB, chi nhánh sẽ
tập
trung
phát
triển
nhiều
sản
phẩm
phục
vụ
khách
hàng
cá
nhân bằng
các
sản
phẩm
đa
dạng,
đơn
giản,
dễ
hiểu,
có
tính
đại
chúng,
tính
phổ
cập
và tiêu
chuẩn
hoá
.
- Huy
động
tiết
kiệm
với
nhiều
hình
thức
đa
dạng,
tiết
kiệm
rút
gốc
lãi
linh
hoạt, mở
tài
khoản
cá
nhân
với
lãi
suất
linh
hoạt
tăng
theo
số
dư
bình
quân.
- Sản
phẩm
họat
động
tín
dụng
đa
dạng
và
tiện
ích.
Đối
với
khách
hàng
doanh
nghiệp:
- Chi nhánh tiếp tục
phát
triển
nhiều
sản
phẩm
dịch
vụ
đa
dạng
và
đồng
bộ nhằm
cung
cấp
sản
phẩm
cho
các
doanh
nghiệp.
3. Phát triển thương hiệu và quan hệ KH
Phát
triển
thương
hiệu
và
thực
hiện
xây
dựng
văn
hoá
doanh
nghiệp
cho
chi
nhánh nói riêng, từng
bước
đưa
SHB
trở
thành
“Ngân
hàng
thân
thuộc”
đối
với
khách
hàng
tại
các
địa bàn
hoạt
động.
- Tăng
cường
mối
quan
hệ
thân
thiện
với
giới
truyền
thông,
báo
chí.
- Chủ
động
họach
định
chiến
lược
quảng
cáo
tiếp
thị
và
quan
hệ
cộng
đồng
đạt hiệu
quả
cao
với
chi
phí
thấp
nhất.
- Xây
dựng
các
biển
quảng
cáo
tấm
lớn
tại
các
trục
đường
quốc
lộ
hoặc
tại
các trung
tâm
thương
mại,
đô
thị
đông
đúc
người
qua
lại
để
quảng
bá
hình
ảnh cho SHB nói chung.
- Thiết
kế
lại
phòng
giao
dịch
theo
hướng
hiện
đại
thống
nhất
với
định
hướng
thân
thiện,
phục
vụ
khách
hàng.
- Xây
dựng
phong
cách
làm
việc,
văn
hoá
ứng
xử
cho
toàn
bộ
đội
ngũ
cán
bộ
nhân
viên của chi nhánh.
- Ban
hành
các
chế
tài
quản
lý
và
thực
hiện
nghiêm
ngặt
việc
chuẩn
hoá
cán
bộ
theo
hướng
chuyên
nghịêp
ở
mức
độ
cao.
20
KẾT LUẬN
Một nền kinh tế phát triển bền vững và ổn định là mục tiêu tất yếu của các quốc
gia đặc biệt là Việt Nam chúng ta. Là một quốc gia còn nghèo nàn về mặt kinh tế, tụt
hậu về khoa học công nghệ, thì nhiệm vụ đặt ra cho chúng ta là phải thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đưa nước ta vươn lên trở
thành một nước công nghiệp sánh vai với các nước trong khu vực và các nước trên
thế giới.
Trong điều kiện tình hình nền kinh tế thế giới biến động vô cùng phức tạp gây
ảnh hưởng không nhỏ tới hầu hết các nước song Việt Nam chúng ta vẫn giữ vững
được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của các ngân hàng thương mại kéo theo đó là các chi nhánh của chúng. SHB 86
Bà Triệu quận Hoàn Kiếm là một Chi nhánh tuy thành lập không lâu nhưng những
năm qua đã không ngừng phát triển, thu được những thành công đáng kể về mặt lợi
nhuận, uy tín đối với khách hàng, cơ cấu nhân sự với trình độ cao,…góp phần không
nhỏ vào công cuộc phát triển của NHTMCP Sài Gòn-Hà Nội nói riêng và nền kinh tế
trong nước nói chung. Đó là việc đáp ứng các nhu cầu cần thiết về tiền tệ cho nền
kinh tế, mặt khác để thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị trường với nguồn vốn ổn
định và vững chắc. Bên cạnh những mặt tích cực đó thì Chi nhánh có những hạn chế
trong việc huy động và sử dụng vốn hiệu quả vì vậy Chi nhánh phải không ngừng cải
tiến hoạt động kinh doanh nâng cao hơn nữa uy tín của mình, tổ chức tốt công tác
chính trị, quản lý với các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ khác nhau.
Trong 4 tuần thực tập, em đã tìm hiểu được một số nội dung tổng thể nhất và
đưa ra nhứng đánh giá chung nhất về Chi nhánh như đã trình bày trong bản báo cáo
thực tập tổng hợp này. Tuy nhiên với năng lực bản thân và kinh nghiệm thực tế còn
hạn chế cộng với giới hạn thời gian tìm hiểu để làm báo cáo nên báo cáo khó tránh
khỏi những sai sót và thiếu sót. Em rất mong nhận được những góp ý của các thầy cô
giáo và ban lãnh đạo ngân hàng để chuyên đề tốt nghiệp mà em đang thực hiện trong
thời gian thực tập còn lại tại Chi nhánh được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo TS.Lê Hương
Lan và các cán bộ trong ban lãnh đạo ngân hàng, các chị trong phòng kế toán của
Chi nhánh SHB 86 bà Triệu quận Hoàn Kiếm đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình
hoàn thiện báo cáo thực tập tổng hợp này.
21