Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm trong kỳ tại công ty máy kéo và máy nông nghiệp hà đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.41 KB, 69 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây cùng với sự đổi mới nh vũ bão của nền kinh
tế thị trờng, hàng loạt các công ty ra đời, sản xuất và kinh doanh những mặt
hàng tơng tự nhau, có thể thay thế nhau đã tạo nên một thị trờng cạnh tranh
gay gắt. Trớc cơ chế và sự đòi hỏi của thị trờng, mọi doanh nghiệp đều phải
tìm mọi cách mọi hớng kinh doanh để làm sao đảm bảo đợc kinh doanh có lãi
và sản phẩm sản xuất ra đợc tiêu thụ hết. Vì thế, với bất kỳ lợi hình kinh
doanh nào, tiêu thụ là một trong những khâu quan trọng nhất, nó quyết định
sự thành bại của khâu sản xuất , nó tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp để từ
đó lấy doanh thu bù đắp cho chi phí và có lãi. Do đó hạch toán qua trình tiêu
thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm là vấn đề thờng xuyên đ-
ợc đặt ra đối với tất cả các đơn vị kinh doanh trong nền kinh tế quốc dân.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào mối quan hệ giữa ba yếu tố thu,
chi, kết quả cũng là mối quan hệ nhân quả. Mối quan hệ logíc đó thể hiện ở
chỗ: nếu nguồn thu cao nhng chi phí vợt quá doanh thu thì doanh nghiệp cũng
không thể kinh doanh đợc. Muốn doanh thu cao thì sản phẩm sản xuất ra phải
tiêu thụ hết. Vì thế ngoài việc quản lý chặt chẽ chi phí, doanh nghiệp còn phải
khuyến khích thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm để tăng nguồn thu. Đó là yếu tố
sống còn của doanh nghiệp .
Nhận thức đợc ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên qua quá trình tìm
hiểu thực tế tại Công ty Máy kéo và Máy nông nghiệp Hà Đông và đợc sự h-
ớng dẫn của cô giáo Nguyễn Thanh Quý cùng với sự hớng dẫn của các cô chú
trong Phòng Tài vụ, em chọn đề tài: Tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm trong kỳ tại Công ty Máy kéo và Máy
nông nghiệp Hà Đông .
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập của em gồm 3 phần:
Chơng I: Lý luận chung về tổ chức tiêu thụ sản phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
1
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập


Chơng II: Tình hình thực tế về tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm taị Công ty máy kéo và máy nông nghiệp
Hà Đông.
Chơng III: Phơng hớng hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán tiêu thụ
sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty máy kéo và máy nông
nghiệp Hà Đông.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhng do thời gian nghiên cứu và trình độ lý
luận có hạn nên bài báo cáo chuyên đề thực tập của em chắc chắn sẽ còn
nhiều hạn chế, khiếm khuyết. Em kính mong đợc sự góp ý và phê bình của các
thầy cô để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng ảm ơn sự quan tâm và giúp đỡ của cô giáo Nguyễn
Thanh Quý và các cô chú trong Phòng Tài vụ Công ty máy kéo và máy nông
nghiệp Hà Đông đã giúp đỡ em hoàn thành tốt báo cáo này.
2
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Chơng I
Lý luận chung về tổ chức hạch toán tiêu thụ
sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh
nghiệp sản xuất.
I. ý nghĩa, nhiệm vụ tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm.
1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thông qua tiêu thụ, giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm đợc thực hiện,
doanh nghiệp thu hồi đợc vốn bỏ ra. Chính vì thế, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sẽ
góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng
vốn nói chung, đồng thời thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Quá trình
tiêu thụ đợc coi là hoàn thành khi hàng hoá đã chuyển từ ngời bán sang ngời
mua. Nói cách khác, hàng hoá đã đợc ngòi mua chấp nhận hoặc ngời bán đã
thu đợc tiền.
2. Yêu cầu quản lý tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp.

Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta đã có nhiều chuyển biến
đáng kể, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh
tế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt. Trong bối cảnh nh hiện naym đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp , mỗi tổ chức kinh tế cũng phải thay đổi cách quản lý , cách
tổ chức sản xuất ,làm sao để doanh nghiệp luôn làm ăn có lãi. Có nh vậy,
doanh nghiệp mới mong tồn tại và phát triển đợc.
Nh vậy, vấn đề cần đặt ra ở đây là làm sao để kinh doanh có lãi?
Xét trên các chỉ tiêu ta thấy:
Kết quả hoạt
động kinh
doanh (lãi, lỗ)
=
Kết quả hoạt
động sản xuất
kinh doanh
+
Kết quả
hoạt động
tài chính
+
Kết quả hoạt
động bất th-
ờng
Trong đó:
Kết quả hoạt
động sản xuất
kinh doanh
=
Doanh thu
bán hàng

thuần
-
Giá vốn
hàng
bán
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
3
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Nh vậy ta thấy doanh thu bán hàng giữ một vai trò rất quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh . Vì phải lấy thu nhập bù đắp chi phí để có lãi.
Do vậy muốn doanh thu cao thì cần phải thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và phải tổ
chức quản lý tiêu thụ sản phẩm sao cho khoa học, phù hợp với doanh nghiệp
và với thị trờng. Trong hoạt động tiêu thụ ta thấy khách hàng là yếu tố quan
trọng và cần thiết nhất, họ là ngời tiêu thụ sản phẩm, vì thế họ chính là ngời
quyết định gián tiếp cho doanh nghiệp nên sản xuất mặt hàng gì và không nên
sản xuất mặt hàng gì.
Do đó, muốn sản phẩm đến đợc với ngời tiêu dùng, doanh nghiệp phải
nghiên cứu tìm ra những phơng hớng chiến lợc tiêu thụ sản phẩm nh quảng
cáo, triển lãm, mở các đợt khuyến mại Chính vì thế doanh nghiệp phải tổ
chức quản lý và hạch toán tiêu thụ sản phẩm để làm sao đạt hiệu quả tiêu thụ
sản phẩm cao nhất và từ đó kế toán tính đợc thu nhập , chi phí và kết qả kinh
doanh (lỗ, lãi) của doanh nghiệp .
3. ý nghĩa, nhiệm vụ tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định

kết quả tiêu thụ sản phẩm .
a. ý nghĩa của tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ sản phẩm .
Trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự vận động tự xoay xở làm sao để kinh doanh có
lãi. Vì vậy việc nghiên cứu nên sản xuất mặt hàng gì đã rất quan trọng nhng
việc tiêu thụ sản phẩm nh thế nào còn quan trọng hơn. Vì tiêu thụ là đầu ra mà
đầu ra quyết định đầu vào, nếu đầu ra là khâu tiêu thụ sản phẩm mà trôi chảy,
hàng hóa sản xuất ra tiêu thụ đợc hết đúng kế hoạch thì kinh doanh của xí
nghiệp mới có lãi. Qua đây ta thấy đợc mối quan hệ mật thiết giữa sản xuất,
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
Doanh nghiệp muốn sản xuất mặt hàng nào thì phải xem mặt hàng đó
có tiêu thụ đợc không và kết quả tiêu thụ nh thế nào, có đạt hiệu quả không?
Kết quả tiêu
thụ sản
phẩm
=
Doanh thu
thuần về tiêu
thụ
-
Giá vốn
hàng
bán
-
Chi phí bán hàng và
quản lý doanh
nghiệp
4
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập

Để có đợc kết quả này, kế toán phải hạch toán chính xác và chi tiết các
khoản chi phí, thu nhập, giảm thu để phản ánh đúng thực trạng kinh doanh
tiêu thụ của doanh nghiệp , tránh tình trạng lỗ thật, lãi giả do việc hạch toán
không đúng với chế độ kế toán quy định. Cần tổ chức hạch toán khoa học để
cung cấp nhanh thông tin cho quản lý.
b. Nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản
phẩm .
Hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là một trong
những phần hành kế toán có ý nghiã hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp .
Muốn xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ của mình thì kế toán phải thực hiện
tốt những nhiệm vụ cơ bản sau:
Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt
chẽ về tình hình hiện có, sự biến động của từng laọi thành phẩm, hàng hoá đã
bán cả về số lợng, chất lợng, chủng lọai và giá trị.
Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp
thời, đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp , doanh
thu bán hàng, các khoản giảm thu, giảm giá hàng bán
Xác định chính xác kết quả tiêu thụ của từng loại sản phẩm , hàng hoá
trong doanh nghiệp .
Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết đối với hoạt động bán hàng,
doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phục vụ cho quản lý kinh
tế .
II. Tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm .
1. Tổ chức hạch toán giá vốn hàng bán.
1.1. Khái niệm, tài khoản và phơng pháp hạch toán.
Giá vốn hàng bán phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao
vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Để xác định giá vốn của hàng bán, doanh
nghiệp áp dụng 1 trong 2 phơng pháp: kê khai thờng xuyên và kiểm kê định
kỳ.
Trờng hợp áp dụng theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.

Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi, phản ánh th-
ờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật t, hàng hoá
trên sổ sách kế toán .
5
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Để hạch toán trị giá vốn hàng bán theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên, kế toán sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán.
Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã bán
trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ đã bán để xác định kết quả kinh doanh.
TK 632 không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ số 1
Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
(theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK155 TK 632 TK 155, 138, 142
Xuất kho thành phẩm
bán trực tiếp
Giá vốn hàng bán bị
trả lại

TK 154 TK 911
Xuất từ phân xởng
bán trực tiếp
K/c trị giá vốn của hàng đã tiêu
TK 157 thụ để XĐ kết qủa kinh doanh
Hàng gửi bán đã tiêu thụ
Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết
quả kiểm kê thực tế cuối kỳ để phản ánh gía trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ

kế toán.
Để hạch toán trị giá vốn hàng bán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế
toán sử dụng TK 632- giá vốn hàng bán.
Bên nợ:
+ trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
6
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
+ trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong và lao vụ, dịch vụ đã
hoàn thành trong kỳ.
Bên có:
+ K/c trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
+ K/c trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã
bán để xác định kết quả kinh doanh .
TK 632 không có d cuối kỳ.
Sơ đồ số 2
Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
(theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
TK 155 TK 632 TK 154
K/c giá thực tế thành phẩm K/c trị giá vốn thành phẩm
tồn kho đầu kỳ tồn kho cuối kỳ
TK 157 TK 157
K/c giá thực tế thành phẩm K/c giá thực tế thành phẩm
gửi bán định kỳ gửi bán cuối kỳ
TK 631 TK 911
Giá thành thực tế phẩm nhập kho K/c giá vốn hàng đã
bán trong kỳ
1.2. Các phơng pháp tính giá thành phẩm.
7
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Giá vốn hàng bán đợc xác định bằng nhiều cách, nó phụ thuộc vào cách

tính giá của sản phẩm dở dang. Về nguyên tắc, thành phẩm phải đợc phản ánh
theo trị giá vốn thực tế.
Giá thực tế thành phẩm nhập kho: Về nguyên tắc nó bao gồm tổng chi phí
thực tế chi ra cho số lợng thành phẩm đó, song tuỳ thuộc nguồn nhập mà có
nội dung khác nhau. Nếu do sản xuất hoàn thành thì bao gồm 3 khoản mục:
chi phí NVL thực tế, chi phí nhân công thực tế, chi phí sản xuất chính
Giá thực tế thành phẩm xuất kho: do thành phẩm đợc nhập từ nhiều nguồn,
mỗi lần nhập với giá khác nhau nên khi xuất kho thành phẩm đợc xác định giá
theo một trong các pghong pháp sau:
a. Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO).
Theo phơng pháp này, giả thiết lô hàng nào nhập trớc thì xuất trớc,
xuất hết số nhập trớc mới xuất đến số nhập sau theo giá trị thực tế của từng lô
hàng xuất.
Do vậy trị giá mua thực tế của hàng xuất bán đợc tính nh sau:
Trị giá mua
thực tế của
hàng xuất
bán
=

Giá mua thực tế
của hàng nhập
kho theo từng
lần nhập kho
x
Số lợng hàng xuất
bán trong kỳ thuộc
số lợng từng lần
nhập
b. Phơng pháp nhập sau xuất trớc.

Theo phơng pháp này, giả định những hàng mua sau cũng sẽ đợc xuất
trớc tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc. Hàng xuất thuộc lô
hàng nào thì lấy đơn giá mua của lô hàng đó để tính trị gía vốn hàng xuất kho.
Nếu xu hớng giá cả tăng dần thì số xuất sẽ tính theo giá mới tức làgiá
cao, hàng tồn kho sẽ có giá thấp và mức lãi trong kỳ sẽ giảm. Ngợc lại, nếu
giá cả có xu hớng giảm thì số xuất tính theo giá mới sẽ thấp, giá thành sản
phẩm sẽ hạ, hàng tồn kho sẽ có giá cao, mức lãi trong kỳ sẽ tăng.
c. Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp quản lý hàng nhập
kho theo từng lô hàng, với những laọi hàng hoá có giá trị cao và có tính tách
8
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
biệt nh vàng, bạc, kim loại quý Theo phơng pháp này, hàng đợc xác định giá
trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập cho đến lúc xuất.
Hàng xuất thuộc lô hàng nào thì lấy luôn giá mua thuộc lô hàng đó để tính.
d. Phơng pháp tính theo giá đơn vị bình quân.
Theo phơng pháp này, giá thực tế hàng xuất kho trong kỳ đợc tính theo
công thức sau:
Giá thực tế hàng xuất
kho
=
Số lợng hàng xuất
kho
x
Giá đơn vị bình
quân
Mà giá đơn vị bình quân có thể tính dới ba dạng.
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đ/v bình quân giá trị thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=

cả kỳ dự trữ số lợng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ đợc xác định sau khi kết thúc kỳ hạch
toán (tháng, quý) nên có thể ảnh hởng đến công tác quyết toán. Tuy nhiên
cách tính này đơn giản, ít tốn công sức.
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc.
Giá đ/v bình quân Giá trị thực tế hàng tồn cuối kỳ trớc
=
cuối kỳ trớc Số lợng hàng tồn kho cuối kỳ trớc
e. Phơng pháp tính theo giá thực tế bình quân gia quyền:
9
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Z tt TP tồn + Z tt TP nhập
Z thực tế thành kho đầu kỳ kho trong kỳ Số lợng TP
phẩm xuất kho = x xuất kho
trong kỳ Số lợng TP tồn + Số lợng TP nhập trong kỳ
kho đầu kỳ kho trong kỳ
Phơng pháp này đơn giản nhng mang tính bình quân nên không chính xác.
f. Phơng pháp giá hạch toán. (Phơng pháp hệ số giá)
Trong kỳ hạch toán thành phẩm thờng xuyên biến động mà tới cuối kỳ mới
tiến hành xác định giá thực tế của thành phẩm nhập kho. Do vậy để theo dõi
kịp thời trị giá của thành phẩm nhập, xuất trong kỳ thì phải sử dụng giá hạch
toán. Đó là loại giá ổn định trong thời gian dài, thờng lấy giá thành kế hoạch
hoặc giá thành thực tế của một kỳ nào đó. Giá này dùng để hạch toán chi tiết
thành phẩm trong kỳ. Cuối kỳ điều chỉnh trị giá thành phẩm xuất kho, đảm
bảo phản ánh chính xác trị giá thực tế của nó, theo công thức:
Z tt TP xuất Z ht TP xuất kho Hệ số giá
kho trong kỳ = trong kỳ
Trong đó:
Z tt TP tồn kho + Z tt TP nhập
đầu kỳ kho trong kỳ

Hệ số giá =
Z ht TP tồn + Z ht TP nhập
kho đầu kỳ kho trong kỳ
Tuỳ tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà hệ số giá này đợc xác định
cho từng loại thành phẩm. Giá hạch toán đợc sử dụng sẽ giảm bớt nhiều công
sức, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.
Theo phơng pháp này, trị giá thực tế của hàng xuất dùng kỳ này sẽ tính
theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc. Phơng pháp này đơn giản, dễ làm, bảo
đảm tính kịp thời của số liệu kế toán . Tuy nhiên độ chính xác không cao vì
không tính đến sự biến động giá cả kỳ này.
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
10
=
x
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Giá đ/v bình quân giá trị thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
=
sau mỗi lần nhập số lợng hàng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Phơng pháp này vừa bảo đảm tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản
ánh đợc tình hình biến động của giá cả. Tuy nhiên, khối lợng tính toán lớn,
tốn nhiều công sức bởi vì cứ sau mỗi lần hàng nhập kho, kế toán lại phải tiến
hành tính lại giá đơn vị bình quân.
2. Tổ chức hạch toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
a. Chi phí bán hàng.
Bán hàng là một trong những khâu quan trọng nhất trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đặc biệt trong cơ chế thị trờng nh hiện
nay, các doanh nghiệp tự hạch toán kinh doanh độc lập thì việc tiêu thụ sản
phẩm có ảnh hởng rất lớn tới sự sống còn của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy
cầu bao giừo cũng quyết định cung, tức là tiêu thụ quyết định sản xuất ,nghĩa
là hàng hoá nào bán đợc thì mới sản xuất muốn bán đợc hàng thì phải làm

cách nào để hàng hoá đến gần với khách hàng.
Do đó cần phải quảng cáo mặt hàng trên các phơng tiện thông tin đaị
chúng, tham gia cá cuộc triển lãm, phải có các dịch vụ chăm sóc khách hàng
nh bảo hành sửa chữa, mẫu mã bao bì phải đẹp có tính thẩm mỹ để có thể
cạnh tranh đợc với những mặt hàng tơng tự khác.
Nh vậy chi phí bán hàng là chi phí liên quan đến việc bán sản phẩm,
hàng hoá nh: chi phí bao bì, đóng gói, quảng cáo, KHTSCĐ phục vụ bán hàng,
lơng nhân viên bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm đã bán.
Những đơn vị có khối lợng sản phẩm , hàng hoá tồn kho lớn thì cuối kỳ
chi phí bán hàng phải phân bổ cho hàng còn lại và hàng đã bán theo công
thức:
Chi phí bán chi phí phân bổ + chi phí phân bổ trị giá
hàng phân cho hàng tồn đầu kỳ phat sinh trong kỳ hàng
bổ cho hàng = x tồn
cha trị giá hàng tồn + trị giá hàng nhập cuối kỳ
bán cuối kỳ đầu kỳ trong kỳ
11
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Chi phí bán
hàng phân bổ
cho hàng bán
ra
=
chi phí bán
hàng phân bổ
cho hàng tồn
kho đầu kỳ
+
chi phí bán
hàng phát sinh

trong kỳ
-
chi phí bán hàng
phân bổ cho hàng
tồn kho cuối kỳ
Để hạch toán chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng TK 641-
chi phí bán hàng.
Bên nợ: chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển chi phí bán hàng cuối kỳ vào TK 911 - Xác định
kết quả kinh doanh hoặc TK 142 - Chi phí trả trớc (TK 1422 - Chi phí chở kết
chuyển).
TK 641 không có số d đầu kỳ.
TK 641 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6411 - Chi phí nhân viên;
TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì;
TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng;
TK 6414 - Chi phí KHTSCĐ;
TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài;
TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác.
12
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Sơ đồ số 3
Tổ chức hạch toán chi phí bán hàng
TK 334, 338 TK 641 TK 111, 112
xx Chi phí nhân công Giá trị thu hồi khi giảm
chi phí bán hàng
TK 152, 153
xx Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 911
TK 241 K/c chi phí bán hàng để

xx Chi phí khấu hao TSCĐ xác định kết quả KD
TK 111, 112, 131 TK 1422
xx Chi phí liên quan khác
Chờ kết chuyển Kết chuyển
a. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí có liên quan đến việc tổ
chức, quản lý và phục vụ sản xuất mang tính chất chung toàn doanh nghiệp
mà không tách riêng ra đợc chi bất kỳ một loại hoạt động nào nh: Tiền lơng và
các khoản phụ cấp phải trả chi ban giám đốc và nhân viên quản lý, chi phí vật
liệu, đồ dùng cho văn phòng, KHTSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp, các
khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng
tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp cần đợc dự tính, quản lý chi tiết, tiết kiệm
và hợp lý. Chi phí QLDN liên quan đến nhiều hoạt động trong doanh nghiệp
nên cuối kỳ kết chuyển vào TK 142- Chi phí trả trớc (TK 1422- Chi phí chờ
kết chuyển).
13
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Chi phí
QLDN phân
bổ cho hàng
cha bán cuối
kỳ
=
Chi phí QLDN
phân bổ đầu kỳ
Giá trị hàng tồn
đầu kỳ
+
+

Chi phí QLDN
phân bổ phát sinh
trong kỳ
Giá trị hàng nhập
trong kỳ
x
Giá trị hàng
tồn cuối kỳ
Chi phí QLDN Chi phí QLDN Chi phí QLDN Chi phí QLDN
phân bổ cho = phân bổ cho + phát sinh trong - phân bổ cho
hàng bán ra hàng tồn đầu kỳ hàng tồn cuối
trong kỳ kỳ kỳ
Để hạch toán chi phí QLDN, kế toán sử dụng TK 642- Chi phí QLDN.
Bên nợ: Chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí QLDN.
- Số chi phí QLDN đợc kết chuyển sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
hoặcTK 142- Chi phí trả trớc (TK 1422- Chi phí chờ kết chuyển).
TK 642 không có số d cuối kỳ.
TK 642 có 8 TK cấp 2:
TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý;
TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý;
TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng;
TK 6424- Chi phí KHTSCĐ;
TK 6425- Thuế, phí và lệ phí;
TK 6426- Chi phí dự phòng;
TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài;
TK 6428- Chi phí bằng tiền khác.
14
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Sơ đồ số 4

Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338 TK 624 TK 111, 112, 138
xx Chi phí nhân viên quản lý xx
Các khoản giảm chi phí
TK 152, 153 quản lý doanh nghiệp
xx Chi phí vật liệu dụng cụ
TK 214 TK 911
xx Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,131 K/c chi phí quản lý
xx Chi phí liên quan khác doanh nghiệp
TK 333
xx Thuế, phí và lệ phí TK 1422
TK 139, 159
xx Trích lập các khoản Chờ K/c Kết chuyển
dự phòng tính vào CPQLDN
TK 335, 142
Chi phí trả trớc
Chi phí phải trả
3. Tổ chức hạch toán doanh thu bán hàng.
Thu nhập của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp, đặc biệt là thu nhập từ hoạt động kinh doanh, có đảm bảo
trang trải các chi phí, thực hiện tái sản xuất thực hiện các nghiã vụ với Nhà n-
ớc.
Doanh thu bán hàng là nguồn thu chủ yếu trong thu nhập hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền thu về tiêu
thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, sản phẩm đợc coi là kết
thúc quá trình tiêu thụ khi đơn vị mua chấp nhận trả tiền. Đối với các loại hình
doanh nghiệp khác, nội dung xác định thu nhập khác nhau. Đối với các cơ sở
sản xuất, khai thác, chế biến, thu nhập là toàn bộ tiền bán sản phẩm, nửa thành
phẩm, bao bì, nguyên vật liệu

15
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì
trong toàn bộ phần doanh thu bán hàng mà doanh nghiệp thu đợc từ quá trình
tiêu thụ sản phẩm có một phần thuế mà doanh nghiệp đã thu hộ Nhà nớc từ
ngời tiêu dùng, đó là thuế VAT và thuế TTĐB. Do đó doanh thu thực tế
(doanh thu thuần) của doanh nghiệp là toàn bộ doanh thu bán hàng trừ đi thuế
VAT và thuế TTĐB đầu ra phải nộp và các khoản giảm giá, chiết khấu bán
hàng, doanh thu của hàng bán bị trả lại và thuế xuất nhập khẩu.
Vậy doanh thu thuần đợc tính theo công thức sau:
Doanh Doanh Giảm giá Trị giá Thuế TTĐB,
Thu = thu bán _ hàng - hàng bán + thuế xuất
Thuần hàng bán bị trả lại khẩu
Trong nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, bất
cứ một doanh nghiệp nào cũng vậy, muốn tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm thì
phải có những chính sách u đãi khuyến khích khách hàng nh: Giảm giá hàng
bán (đối với những đơn vị mua số lợng nhiều hay khách hàng quen); chiết
khấu bán hàng (đối với những đơn vị thanh toán trớc thời hạn); hàng bán bị trả
lại (đối với những hàng hoá không đúng quy cách, chất lợng sản phẩm).
Những khoản này là những khoản giảm doanh thu bán hàng.
a. Hạch toán giảm giá hàng bán ( chiết khấu bán hàng).
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém
phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm
trong hợp đồng.
Để hạch toán giảm giá hàng bán, kế toán sử dụng TK 532- Giảm giá
hàng bán.
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã đợc chấp nhận.
Bên nợ: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.
TK 532 không có số d cuối kỳ.

16
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Sơ đồ số 5
Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán.
TK 131 TK 532 TK 511
Chấp nhận giảm K/c giảm doanh thu
giá hàng bán do giảm giá hàng bán

TK 111,112, 338
Giảm giá hàng bán cho
khách hàng đã thanh toán
b. Hạch toán hàng bán bị trả lại.
Hàng bán bị trả lại là số hàng hóa đã đợc coi là tiêu thụ bị ngời mua từ
chối, trả lại do một số nguyên nhân nh hàng kém chất lợng hay hàng hoá
không theo đúng hợp đồng quy định.
Trị giá hàng bán bị trả lại tính theo đúng giá bán ghi trên hoá đơn:
Trị giá của Số lợng hàng Đơn
sốhàng bán = bán x giá
bị trả lại bị trả lại
Để hạch toán hàng bán bị trả lại, kế toán sử dụng TK 531- Hàng bán bị
trả lại.
Bên nợ: Doanh thu hàng bán đã tiêu thụ bị trả lại.
Bên có: Kết chuyển số doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ
vào doanh thu tính trong kỳ.
TK 531 không có số d cuối kỳ.
17
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Sơ đồ số 6
Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại.


Tk 111,112,131 TK 531 TK 511
Doanh thu bán hàng Kết chuyển DT hàng
đã tiêu thụ bị trả lại bán bị trả lại
c. Hạch toán thuế TTĐB, thuế xuất khẩu.
Theo luật thuế hiện hành, những doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng
không đợc Nhà nớc khuyến khích nh rợu, bia, thuốc lá thì phải nộp một
khoản thuế gọi là thuế TTĐB, và những doanh nghiệp nào sản xuất sản phẩm
trong nớc nhng cho tiêu thụ ở nớc ngoài thì phải nộp một khoản thuế gọi là
thuế xuất khẩu.
Mức thuế = doanh thu x thuế suất
phải nộp cha thuế
Để hạch toán thuế xuất khẩu và thuế TTĐB, kế toán sử dụng TK 333-
Thuế và các khoản phải nộp Ngân sách.
Chi tiết:
3332: Thuế TTĐB.
3333: Thuế xuất nhập khẩu.
Bên nợ: Số thuế, phí, lệ phí đã nộp Ngân sách Nhà nớc.
Bên có: Số thuế, phí, lệ phí còn phải nộp Ngân sách Nhà nớc.
18
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Sơ đồ số 7
Sơ đồ hạch toán thuế phải nộp Ngân sách Nhà nớc.
TK 333 (2,3) TK 511 TK111, 112
Thuế TTĐB, thuế Doanh thu
xuất khẩu phải nộp bán hàng
TK 33311
Thuế GTGT đầu ra phải nộp


d. Hạch toán doanh thu bán hàng.

Để hạch toán các nghiệp vụ về thu nhập, kế toán sử dụng TK 511-
doanh thu bán hàng và TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ.
Doanh thu bán hàng là số thu nhập của khối lợng sản phẩm, hàng hoá, lao
vụ, dịch vụ đã đợc xác định là tiêu thụ. Giá bán thực tế là giá bán căn cứ để
tính doanh thu tức là số tiền ghi trên hoá đơn hàng bán, các chứng từ khác có
liên quan đến việc bán hàng hoặc giá thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán.
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ,
doanh thu ghi nhận ở TK này là giá bán không bao gồm thuế GTGT đầu ra
phải nộp. Còn đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp hay những đối tợng không thuộc diện chịu thuế GTGT, doanh thu ghi
nhận ở TK này là tổng giá doanh toán.
Không hạch toán vào TK những trờng hợp sau:
- Trị giá hàng hoá, vật t bán thành phẩm xuất kho cho bên ngoài gia công
chế biến.
- Trị giá thành phẩm, bán thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành, đã
cung cấp cho khách hàng nhng cha đợc sự chấp nhận của ngời mua.
- Trị giá hàng gửi bán theo phơng thức gửi bán đại lý, ký gửi.
- Các khoản thu nhập về cho thuê TSCĐ, thu nhập về hoạt động đầu t tài
chính hoặc thu nhập bất thờng khác.
Hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng.
19
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Bên nợ: Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế cuả sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đợc xác định là tiêu
thụ.
- Trị giá hàng bán bị trả lại.
- Khoản giảm giá hàng bán.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.

TK 511 không có số d cuối kỳ.
TK 511 có 4 tài khoản cấp 2:
TK5111: Doanh thu bán hàng hoá: Sử dụng chủ yếu trong DN thơng mại.
TK5112: Doanh thu bán sản phẩm: Sử dụng chủ yếu trong DN sản xuất.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ: Sử dụng chủ yếu trong DN cung
cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá: Sử dụng khi doanh nghiệp thực
hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà
nớc.
Có rất nhiều phơng thức bán hàng, tuỳ theo phơng thức bán hàng cụ thể
mà có các cách tổ chức hạch toán doanh thu khác nhau.
*) Doanh thu bán hàng nội bộ: Là số tiền thu đợc do bán hàng hoá,
cung cấo lao vụ, dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty hay tổng công ty hạch toán toàn ngành.
Khi hạch toán doanh thu bán hàng nội bộ, kế toán chú ý:
- Doanh thu bán hàng nội bộ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc trong một công ty hay tổng công ty nhằm phản ánh số doanh thu
tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
- Chỉ hạch toán vào TK này số doanh thu của khối lợng sản phẩm, hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn cho nhau.
- Không hạch toán vào tài khoản này số doanh thu bán hàng cho các doanh
nghiệp không trực thuộc công ty hay tổng công ty.
Để hạch toán doanh thu bán hàng nội bộ, kế toán sử dụng TK 512-
Doanh thu bán hàng nội bộ.
20
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Bên nợ:- Thuế phải nộp (nếu có).
- Trị giá hàng bán bị trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), khoản chiết khấu
bán hàng, khoản giảm gía hàng bán đã chấp nhận trên khối lợng sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ.

Bên có: Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ trong kỳ.
TK 512 không có số d cuối kỳ.
TK 512 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá: Sử dụng chủ yếu trong DN thơng mại.
TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm: Sử dụng chủ yếu trong DN sản xuất.
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ: Sử dụng chủ yếu trong DN cung
cấp dịch vụ.
Sơ đồ số 8
Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng.
TK 532 TK 511 TK 111,112,131,152,156
K/c giảm giá hàng bán

TK 531
K/c hàng bán bị trả lại
TK 333(2) doanh thu bán hàng
Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
TK 333(3)
Thuế xuất khẩu
phải nộp
TK 911
K/c doanh thu
Thuần
4. Các phơng thức tiêu thụ sản phẩm.
21
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Bán hàng là một giai đoạn cuả sản xuất kinh doanh và là khâu trung
gian giữa doanh nghiệp và ngời tiêu dùng. Muốn cho sản phẩm của doanh
nghiệp mình đợc tiêu thụ rộng rãi trên thị trờng thì doanh nghiệp cần phải đợc
tổ chức tốt khâu bán hàng. Sau đây là một số phơng thức bán hàng thờng đợc
áp dụng ở Việt Nam.

a. Phơng thức bán hàng trực tiếp.
Là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho, tại các phân x-
ởng sản xuất. Bán hàng trực tiếp bao gồm bán buôn và bán lẻ, song phơng
thức giao hàng phải đợc thực hiện tại đơn vị sản xuất.
- Bán buôn: Là quá trình bán hàng cho các doanh nghiệp thơng mại và các tổ
chức kinh tế khác, kết thúc quá trình bán buôn hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh
vực lu thông cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hoá cha đợc thực hiện hoàn toàn. Đặc điểm của bán buôn là bán khối lợng
lớn, đợc tiến hành theo các hợp đồng kinh tế.
- Bán lẻ: Là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu dùng. Thời điểm xác định tiêu thụ là khi doanh nghiệp
mất đi quyền sở hữu hàng hoá, đợc quyền sở hữu tiền tệ.
b. Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng.
Theo phơng thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm
ghi trên hợp đồng. Số hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Khi ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng
chuyển giao thì số hàng này mới đợc coi là tiêu thụ.
Bán hàng theo phơng thức này cũng gồm hai loại bán buôn và bán lẻ,
song phơng thức giao hàng lại không tại kho hoặc đơn vị sản xuất mà giao tại
bên mua hoặc tại các cửa hàng tiêu thụ.
22
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
Sơ đồ số 9
Sơ đồ doanh thu bán hàng theo phơng thức bán hàng
trực tiếp và phơng thức chuyển hàng
theo hợp đồng.
TK 154,155 TK 632 TK 911 TK 511 TK111,112,131

Giá vốn hàng K/c trị giá vốn K/c doanh thu doanh thu bán
bán trực tiếp hàng bán tiêu thụ hàng không thuế

TK 157
TK 331
Giá thực tế Giá vốn
của hàng gửi hàng đã thuế GTGT
bán bán đợc đầu ra phải nộp


c. Phơng thức bán hàng qua đại lý (ký gửi).
Về bản chất, phơng thức này là bán hàng theo hình thức chuyển hàng.
Song trong trờng hợp này, bên giao hàng phải trả cho bên đại lý một khoản
tiền gọi là tiền hoa hồng.
Sơ đồ 10
Sơ đồ bán hàng qua đại lý.
TK 154,155 TK 157 TK 632 TK 911 TK511 TK 111,112,131

Xuất hàng Giá vốn hàng K/c giá vốn K/c doanh DT bán hàng TK641
cho đại lý đại lý đã bán hàng bán thu thuần đại lý thanh
toán hoa hồng
phải trả
TK 3331 cho ĐL

Thuế GTGT
đầu ra phải nộp

TK 421
K/c lãi
23
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
d. Phơng thức hàng bán trả góp.
Thực chất của phơng thức này là bán hàng trực tiếp kết hợp với nghiệp

vụ cho khách hàng vay vốn. Vì vậy tiền thu đợc phải chia làm hai phần: Phần
doanh thu bán hàng (tính theo giá bán thu tiền một lần) và thu nhập từ hoạt
động tài chính (phần lãi do khách hàng trả góp).
Sơ đồ 11
Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng theo phơng thức bán
hàng trả góp
TK155,154 TK632 TK911 TK511 TK111,112,131
Trị giá vốn K/c giá vốn K/c doanh thu doanh thu bán
hàng bán hàng bán tiêu thụ hàng không thuế
TK 331

Thuế GTGT đầu ra
phải nộp
TK 711
K/c thu nhập Tiền lãi mà ngời mua
Hoạt động TC phải trả
e. Các trờng hợp khác đợc tính là tiêu thụ.
Ngoài các phơng thức tiêu thụ chủ yếu ở trên, các doanh nghiệp còn sử
dụng vật t, hàng hoá, sản phẩm để thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho cán bộ
công nhân viên chức, sử dụng sản phẩm của mình làm quà tặng, trả thu nhập
liên doanh.
f. Các phơng thức thanh toán.
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Tiền mặt trong doanh nghiệp có thể là
tiền Việt Nam, ngoại tệ hay vàng bạc đá quý. Trong trờng hợp này, việc giao
hàng và thanh toán phải đợc thực hiện đồng thời ngay tại xí nghiệp.
24
Trờng đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập
- Thanh toán bằng phơng thức chuyển khoản qua Ngân hàng với điều kiện
ngời mua đã chấp nhận thanh toán. Trong trờng hợp này, việc tiêu thụ thành
phẩm coi nh đã thực hiện, chỉ cần theo dõi sự thực hiện của ngời mua.

5. Hạch toán kết quả tiêu thụ sản phẩm.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả hoạt động tiêu thụ
hàng hoá, lao vụ và đợc biểu hiện qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ về tiêu thụ. Do đó
với bất kỳ một doanh nghiệp nào, sau một kỳ hạch toán, kế toán phải tiến
hành xác định kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán sử dụng
TK 911- Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động
khác của doanh nghiệp.
TK 911 đợc mở chi tiết cho từng hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động tài chính, hoạt động bất thờng và từng loại hàng hoá, sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ
Kết cấu của tài khoản nh sau:
Bên nợ:
- Trị giá vốn cuả sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
- Số lợi nhuận trớc thuế về hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Bên có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong
kỳ.
- Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu bất thờng.
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK 911 không có số d trong kỳ.
25

×