ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Nguyễn Thái Sơn
STRUTS 2 VÀ ỨNG DỤNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ HOME PHONE
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
HÀ NỘI - 2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Nguyễn Thái Sơn
STRUTS 2 VÀ ỨNG DỤNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ HOME PHONE
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
Cán bộ hướng dẫn: ThS. Lê Hồng Hải
HÀ NỘI - 2010
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn và lòng biết ơn sâu sắc đến Ths. Lê Hồng
Hải, người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khoá luận
tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn anh Vũ Hoàng Chiến – người hướng dẫn và chỉ bảo tôi
trong suốt thời gian thực hiện dự án.
Tôi xin gửi lời cảm đến các thầy cô giáo đã giảng dạy tôi trong suốt bốn năm
học qua, đã cho tôi nhiều kiến thức quý báu để tôi vững bước trên con đường học tập
của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các bạn trong lớp K51CC, và K51CHTTT đã ủng hộ
khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Và cuối cùng, tôi xin bày tỏ niềm biết ơn vô hạn tới bố mẹ, chị tôi, và những
người bạn thân luôn bên cạnh, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện khoá luận
tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Thái Sơn
TÓM TẮT NỘI DUNG
Khóa luận với đề tài "Xây dựng ứng dụng quản lý chất lượng dịch vụ Home
Phone sử dụng Struts 2 và Hibernate" sẽ đưa ra những cái nhìn tổng quát về công
nghệ JSP/ Servlet chạy trên máy chủ ứng dụng J2EE, những ưu nhược điểm của công
nghệ này và cách khắc phục với điểm mạnh của framework Struts 2. Ngoài ra, sự kết
hợp giữa Struts 2 với Hibernate - một framework hỗ trợ ánh xạ từ cở sở dữ liệu thành
các đối tượng phục vụ tốt nhất cho việc phát triển ứng dụng. Cuối cùng, khóa luận nêu
những vận dụng của công nghệ trong việc xây dựng ứng dụng quản lý chất lượng dịch
vụ Home Phone với các module và chức năng cụ thể sử dụng dữ liệu của ứng dụng
được lấy từ trực tiếp từ cơ sở dữ liệu của Viettel Technologies.
MỤC LỤC
Chương 1: MÔ TẢ HỆ THỐNG 7
Module Agent: 8
Module Core: phần nhân của hệ thống, xử lý các yêu cầu nhận được từ agent 8
Module Web: (nhiệm vụ chính của khóa luận thực hiện) 8
Chương 2: CÔNG NGHỆ STRUTS 2 VÀ HIBERNATE 11
2.1. Giới thiệu 11
2.2. Servlet/JSP: 11
2.3. Struts 12
2.4. Struts 2 16
2.4.1. Vòng đời của các yêu cầu trong Struts 2 16
2.4.2. Kiến trúc Struts 2 17
2.4.3. Ứng dụng đơn giản với Struts 2: 18
2.5. Truy cập, sử dụng dữ liệu trong database. 23
2.6. Hibernate và những ưu việt 23
2.6.1. Hibernate framework 23
2.6.2 Một ví dụ về kết hợp giữa Struts 2 và Hibernate: 27
Chương 3: GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN 35
3.1. Yêu cầu luồng công việc 35
Quản lý người dùng 35
Thông tin thuê bao 35
Các cảnh báo 36
Cấu hình tham số 36
Quản lý Agent: 36
3.1 Sơ lược về cơ sở dữ liệu của hệ thống 37
3.3 Quá trình thực hiện dự án 40
3.3.1 Module đăng nhập,quản lý người dùng và phân quyền 41
3.3.2 Module thông tin thuê bao: 44
3.3.3 Module: Các cảnh báo 47
3.3.4 Module: Cấu hình tham số 48
3.3.5 Module: Quản lý Agent 49
Chương 4: Kết luận 53
Tài liệu tham khảo 54
MỞ ĐẦU
Hiện nay, ở Việt Nam, các dịch vụ viễn thông đang trong giai đoạn phát triển
nhanh và mạnh. Điều này làm tăng tính cạnh tranh của mạng viễn thông trong nước.
Điển hình như về mạng di động có VinaPhone, MobiFone, Viettel, HaNoi Telecome,
Beeline… Mạng cố định có VNPT, HomePhone, EVNTelecome, Các mạng cố định
hiện nay đã dần chuyển từ hệ thống có dây sang hệ thống không dây. Điển hình là dịch
vụ điện thoại không dây Home Phone của Viettel Telecom.
Để có thể phát triển và cạnh tranh, các mạng viễn thông phải không ngừng nâng
cấp dịch vụ, giảm giá cước và chăm sóc khách hàng. Để làm được điều này, Viettel đã
xây dựng một hệ thống có tên là “Hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ Home Phone”
(Home Phone service quality management system) để có thể tìm ra những nguyên
nhân, khuyết điểm, trục trặc kỹ thuật trong quá trình triến khai hệ thống, xem xét khách
hàng tin dùng để có những sửa chữa nâng cấp kịp thời cho hệ thống và có những biện
pháp chăm sóc khách hàng hợp lý.
Trong quá trình phát triển hệ thống, rất may mắn cho tôi là được tham gia xây
dựng một bộ phận của hệ thống. Trong khóa luận của tôi, tôi sẽ trình bày kỹ hơn về các
vấn đề này.
Chương 1: MÔ TẢ HỆ THỐNG
Dịch vụ Home Phone (dịch vụ điện thoại cố định không dây) là một dịch vụ tiềm
năng và quan trọng trong sự phát triển viễn thông của tập toàn Viettel. Để phát triển tốt
dịch vụ, cần có một hệ thống đánh giá chất lượng dịch vụ cập nhật thường xuyên các
thông số để có những đánh giá chủ quan về cơ cấu hệ thống (chất lượng cuộc gọi, tiềm
năng phát triển thuê bao và chất lượng sóng…)
Hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ Home Phone (Home Phone service quality
management system) đã giải quyết vấn đề này. Mô hình dưới đây mô tả quá trình hoạt
động của hệ thống.
Hình 1.1: Mô hình hệ thống Home Phone.
Trên mỗi máy điện thoại cố định không dây Home Phone đều được gắn thêm một
con chip để tương tác với các tín hiệu nhận được từ hệ thống. Agent được định nghĩa
như là phần nhân trong mỗi máy điện thoại cố định, đặc trưng riêng cho mỗi máy.
Các trạm BTS trải rộng từ các vùng, đến các tỉnh thành phố. Ở phía đầu cuối, các
máy điện thoại (agent) được thiết lập cấu hình trong từng cell của trạm. Khi hệ thống tác
động yêu cầu về các máy Home Phone, yêu cầu sẽ thông qua các cell để tương tác.
Yêu cầu xây dựng ứng dụng web với các module sau:
Module Agent:
Chức năng hệ thống tương tác với agent:
Thu thập thông tin về các cuộc gọi đi(do người thực hiện thực hiện cuộc gọi
cuối cùng), định dạng các trường thông tin theo chuẩn GSM.
Thu thập thông tin về chất lượng mạng.
Cấu hình agent từ xa qua SMS-Class 2
Quản lý và giám sát
Module Core: phần nhân của hệ thống, xử lý các yêu cầu nhận được từ agent.
Giao tiếp với SMSC/SMS Gateway để gửi/nhận tin nhắn.
Giải mã thông tin về các cuộc gọi đi.
Giải mã thông tin về chất lượng mạng.
Giao tiếp với database để lưu trữ thông tin về các cuộc gọi và chất lượng
mạng.
Tương tác với agent qua SMS-Class 2.
Module Web: (nhiệm vụ chính của khóa luận thực hiện)
Quản trị người dùng, nhóm người dùng.
Đăng nhập, đăng xuất.
Hỗ trợ nhóm người dùng(mỗi người dùng phải thuộc một nhóm nào đó)
Phân quyền phạm vi(quản lý Agent) theo nhóm người dùng.
Thêm/xóa người dùng, nhóm người dùng.
Hiển thị/chỉnh sửa danh sách người dùng, nhóm .
Báo cáo đồ thị:
Cường độ sóng (max,min, trung bình của ngày) theo thời gian (của 1 agent),
chọn khoảng thời gian.
Chất lượng sóng (max, min, trung bình của ngày) theo thời gian( của 1
agent), chọn khoảng thời gian.
Đồ thị phân bố số mẫu theo giá trị của cường độ sóng (áp dụng cho 1 agent,
1 cell, 1 tỉnh,/thành, 1 khu vực hoặc toàn mạng) chọn 1 hoặc nhiều khoảng
thời gian.
Đồ thị phân bố số mẫu theo giá trị của chất lượng sóng (áp dụng cho 1
agent, 1 cell, 1 tỉnh/thành, 1 khu vực hoặc toàn mạng) chọn 1 hoặc nhiều
khoảng thời gian.
Đồ thị phân bố % số mẫu cường độ sóng tốt/ tổng số mẫu trong ngày (áp
dụng cho 1 agent, 1 cell, 1 tỉnh/ thành, 1 khu vực hoặc toàn mạng) theo thời
gian, chọn khoảng thời gian( config: ngưỡng tốt)
Đồ thị phân bố % số mẫu chất lượng sóng tốt/ tổng số mẫu trong ngày (áp
dụng cho 1 agent, 1 cell, 1 tỉnh/thành, 1 khu vực, hoặc toàn mạng) theo thời
gian, chọn khoảng thời gian (config: ngưỡng tốt)
Đồ thị giá trị CSR (tỷ lệ cuộc gọi thành công/ tổng số cuộc gọi) trong ngày
(áp dụng cho 1 agent, 1 cell, 1 tỉnh/thành, 1 khu vực hoặc toàn mạng) theo
thời gian, chọn khoảng thời gian.
Đồ thị phân bố % agent đang hoạt động, agent phát sinh nhiều cuộc gọi
(config: số cuộc gọi), % agent thay đổi serving cell, % agent activated mới,
% agent activated mới phát sinh cuộc gọi trong ngày theo thời gian (1
tỉnh/thành, 1 khu vực hoặc toàn mạng); chọn khoảng thời gian.
Báo cáo thống kê: (các báo cáo hàng ngày) dạng bảng (gửi qua email hàng ngày, thống
kê cho ngày hôm qua, cho phép list agent-> xem chi tiết agent)
% agent đang hoạt động
% agent phát sinh cuộc gọi.
% agent phát sinh nhiều cuộc gọi.
% agent thay đổi serving cell.
% agent activated mới
% agent mới activated phát sinh cuộc gọi.
% số mẫu có cường độ sóng tốt.
% số mẫu có chất lượng sóng tốt.
% CSR.
Cảnh báo: (là các dạng báo cáo hàng ngày, gửi qua mail hàng ngày) (nếu có dữ liệu)
(config: max, sort: giảm dần)
Danh sách các agent không hoạt động (config: số ngày liên tục không có
thông tin thu thập về hoặc không có mẫu tin nào.)
Danh sách các agent đang hoạt động nhưng không phát sinh cuộc gọi
(config: số ngày liên tục không phát sinh cuộc gọi)
Danh sách các agent thay đổi serving cell.
Danh sách các agent sử dụng sóng yếu (config: số mẫu sóng dưới ngưỡng
trong một số ngày liên tục, config: ngưỡng tốt, config: số ngày.)
Danh sách các agent sử dụng sóng có chất lượng tồi.
Danh sách các agent có tỉ lệ CSR thấp (cf:ngưỡng thấp.)
Quản lý Agent:
Configure & activate/ deactivate (cấu hình, kích hoạt/ tắt) một agent.
Reset (thiết lập lại) agent.
Query agent status (Truy vấn trạng thái agent).
Query agent current configuration information (Truy vấn thông tin cấu hình
hiện tại của agent)
Manual measure activation (Kích hoạt độ đo)
Add/ delete (Thêm/Xóa)
Search/View/Modify agent information (Tìm kiếm/Hiển thị/Tùy chỉnh
thông tin Agent )
Tìm kiếm và xem thông tin chi tiết các mẫu đo thuộc về agent (theo thời
gian)
Danh sách các agent không hoạt động( config: số ngày liên tục )
Hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ Home Phone với cơ sở dữ liệu đồ sộ, yêu
cầu thực hiện thành phần web phải được xây dựng bằng một công nghệ mới, có độ an
toàn và bảo mật cao, đồng thời phải dễ dàng tương tác với các thành phần khác của hệ
thống.
Theo những yêu cầu trên, tôi và nhóm thiết kế đã lựa chọn công nghệ Struts 2 –
một framework trên nền Java, sử dụng Hibernate để làm việc với cơ sở dữ liệu. Với
những đặc tính ưu việt của Struts 2 sẽ được trình bày ở chương 2, tôi tin mọi người sẽ
nắm được những tính ưu việt của công nghệ này.
Chương 2: CÔNG NGHỆ STRUTS 2 VÀ HIBERNATE
2.1. Giới thiệu
Java là một nền tảng phát triển các ứng dụng phần mềm có vị trí rất lớn trong
những năm cuối thế kỉ 20, đầu thế kỉ 21. Đánh dấu sự trưởng thành của mô hình lập
trình hướng đối tượng, nó được coi là một nền tảng mang tính cách mạng trong nghành
phần mềm. Mô hình máy ảo Virtual Machine đã cho phép các ứng dụng viết bằng Java
có thể chạy trên nhiều hệ điều hành khác nhau. Vì thế Java là ngôn ngữ vẫn được rất
nhiều các nhà thiết kế lựa chọn làm ngôn ngữ phát triển chính cho hệ thống của mình.
2.2. Servlet/JSP:
Servlet/JSP là một bộ phận của công nghệ J2EE (Java 2 Platform, Enterprise
Edition) phiên bản của Java chạy trên các máy chủ ứng dụng.
Servlet:
Servlet API được phát triển dựa trên những điểm mạnh của Java platform nhằm
giải quyết vấn đề của CGI và trình chủ server API. Nó là một API đơn giản hỗ trợ tất cả
các Web server và thậm chí các ứng dụng máy chủ dùng để kiểm tra và quản lý các
công việc trên server (load –balancing). Nó giải quyết vấn đề thực thi bằng việc thực
hiện tất cả các yêu cầu như những dòng trong một xử lý, hoặc trên một hệ thống load-
balancing sẽ là mỗi xử lý trên một server trong kết chùm cluster. Các servlet dễ dàng
chia sẽ tài nguyên. Bạn có thể sử dụng JavaMail để đọc và gửi mail, Java DataBase
Connect (JDBC) để truy cập các database, lớp File và những lớp quan hệ để truy cập hệ
thống file, RMI, CORBA, Enterprise Java Beans (EJB) để truy cập các hệ thống kế
thừa…
JSP:
(viết tắt của tiếng Anh JavaServer Pages) còn được biết đến với một cái tên khác
là Java Scripting Preprocessor – tạm dịch là “Bộ tiền xử lý văn lệnh Java” – là một
công nghệ Java cho phép các nhà phát triển tạo nội dung HTML, XML hay một số định
dạng khác của trang web một cách năng động, trong khi hồi âm yêu cầu của trình khách.
Công nghệ này cho phép người ta nhúng mã Java và một số hành động xử lý đã được
định trước (pre-defined actions) vào trong nội dung tĩnh của trang.
Trước khi hiển thị ra trình duyệt, tập tin JSP phải được biên dịch thành Servlet,
dùng bộ biên dịch JSP (JSP compiler). Bộ biên dịch JSP có thể tạo servlet thành mã
nguồn Java trước, rồi biên dịch mã nguồn ra tập tin .class dùng bộ biên dịch Java, hoặc
có thể trực tiếp tạo mã byte code cho servlet từ trang JSP.
Hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ Home Phone phát triển dựa trên công nghệ
Servlet/JSP, sử dụng framework: Struts 2, cơ sở dữ liệu Oracle.
Câu hỏi đặt ra là: Mô hình JSP/Servlet có đủ khả đáp ứng được yêu cầu của hệ thống
hay không? Tôi đã tìm hiểu và đưa ra một số những nhược điểm của nó khiến nó không
được ứng dụng trong việc xây dựng các hệ thống lớn:
- Kiến trúc của JSP/servlet khá đơn giản, việc gộp các action (các hàm xử lý thông
tin) là điều rất không nên. Bởi khi thiết kế hệ thống, các module của chương trình cần
phải được sắp xếp hợp lý, các action được chỉnh sửa mà không ảnh hưởng tới giao diện
hiển thị.
- Ngoài ra, việc phân chia các thành phần hợp lý dựa theo mẫu thiết kế chuẩn của
một hệ thống được người dùng đánh giá rất cao. Sau khi hoàn thiện, nếu bản thân người
dùng muốn phát triển tiếp ứng dụng của mình, họ cần có một hướng dẫn chi tiết cách
sửa các thành phần trong các gói (package). Trong quá trình thiết kế một hệ thống lớn,
yêu cầu phải đòi hỏi làm việc theo nhóm, để quá trình phân công công việc hợp lý, việc
phân tách các thành phần của hệ thống là cần thiết. Nếu không, quá trình làm việc sẽ
thường xuyên bị gián đoạn.
Công nghệ Struts đã thành công trong việc tối ưu các khuyết điểm vốn có của
JSP/Servlet. Tính năng của nó sẽ được đề cập nhiều hơn qua nội dung sẽ trình bày sắp
tới.
2.3. Struts
Struts là một framework phục vụ việc phát triển các ứng dụng Web trên Java. Sử
dụng mẫu thiết kế Model-View-Controller (MVC), Struts giải quyết rất nhiều các vấn
đề liên quan đến các ứng dụng Web hướng business đòi hỏi hiệu năng cao sử dụng Java
servlet và JSP. Ứng dụng chạy trực tiếp trên JSP/Servlet chưa đáp ứng hết được yêu cầu
bảo mật và chuyên nghiệp cho một hệ thống lớn. Struts cơ bản định hình lại cách các
Web programmer nghĩ về và cấu trúc một ứng dụng Web.
2.3.1. Kiến trúc 3 tầng MVC
Hình 2.1: Kiến trúc 3 tầng MVC
Kiến trúc MVC là việc chia tất cả mục của một ứng dụng ra làm ba thành phần
(component) khác nhau Model (Mô hình), View (Giao diện) và Controller (Bộ điều
khiển). Các thành phần của kiến trúc MVC có một trách nhiệm duy nhất và không phụ
thuộc vào các thành phần khác.
- Model (Mô hình): Model được giao nhiệm vụ cung cấp dữ liệu cho cơ sở dữ liệu và
lưu dữ liệu vào các kho chứa dữ liệu.
Tất cả các nghiệp vụ logic được thực thi ở Model.
Dữ liệu vào từ người dùng sẽ thông qua View được kiểm tra ở Model trước khi lưu vào
cơ sở dữ liệu. Việc truy xuất, xác nhận, và lưu dữ liệu là một phần của Model .
- View (Giao diện): View hiển thị các thông tin cho người dùng của ứng dụng và được
giao nhiệm vụ cho việc nhận các dữ liệu vào từ người dùng, gửi đi các yêu cầu đến bộ
điều khiển, sau đó là nhận lại các phản hồi từ bộ điều khiển và hiển kết quả cho người
dùng.
Các trang HTML, JSP, các thư viện thẻ và các file nguồn là một phần của thành phần
View
- Controller (bộ điều khiển): Controller là tầng trung gian giữa Model và View.
Controller được giao nhiệm vụ nhận các yêu cầu từ phía máy khách. Một yêu cầu
được nhận từ máy khách được thực hiện bởi một chức năng logic thích hợp từ thành
phần Model và sau đó sinh ra các kết quả cho người dùng và được thành phần View
hiển thị.
ActionServlet, Action, ActionForm và struts-config.xml là các phần của
Controller.
2.3.2. Các thành phần cơ bản của Struts
Struts là tập hợp các thư viện Java có thể phân thành 4 nhóm :
+Framework cơ sở
+Thư viện thẻ JSP
+Tiles Plugin
+Validator plugin
Framework cơ sở:
Framework cơ sở cung cấp các tính năng MVC cốt lõi.
Nền tảng của framework cơ sở là Controller servlet: Action servlet.
Các phần còn lại bao gồm các lớp cơ sở mà ứng dụng của bạn sẽ kế thừa và các
class tiện ích.
Nổi bật nhất trong các lớp là lớp Action và lớp ActionForm:
Lớp Action: được sử dụng bởi ActionServlet để xử lý các request xác định.
Lớp ActionForm: bắt dữ liệu từ các HTML form và được sử dụng để chuyển dữ
liệu trở lại View để sinh ra các trả lời (response).
Thư viện thẻ JSP:
Struts đưa ra các thư viện thẻ hỗ trợ việc lập trình View Logic trong JSP. Các thư
viện thẻ JSP cho phép người lập trình JSP sử dụng các thẻ giống HTML.
Tiles Plugin
Tiles là một JSP template framework giúp thuận tiện cho việc tái sử dụng
mã HTML.
Validator plugin
Validator là một framework với khả năng thực hiện xác nhận tính hợp lệ
của dữ liệu ở cả phía server và client.
2.3.3. Các phiên bản của struts.
Hiện nay struts đã phát triển 2 phiên bản là struts 1x và struts 2x. Có một số khác
biệt trong cấu trúc của 2 phiên bản. Dưới đây là một số khác biệt cơ bản:
Tính năng Struts 1 Struts 2
Action classes
(Lớp hoạt
động)
- Sử dụng lớp abstract (lớp
trừu tượng), không sử
dụng interface (lớp giao
diện).
- Action yêu cầu bắt buộc
phải kế thừa từ một lớp
abstract nào đó.
- Action có thể là bất kỳ lớp
Java nào.
- Cung cấp sẵn 1 interface
chung cho các action là
ActionSupport, tuy nhiên
không bắt buộc thực thi
action này
Threading
Model
(Mô hình
luồng)
Các Action là độc nhất vì
thế chúng phải được
thread-safe bởi vì chỉ có
một thể hiện của lớp để
giữ lại tất cả request đối
với Action đó.
Trong Struts 2 các đối tượng
được khởi tạo cho mỗi
request do đó không có
thread-safety.
Một servlet container sinh ra
nhiều đối tượng throw-away
cho mỗi request
Servlet
Dependency
(Phần phụ
thuộc servlet)
Actions bị phụ thuộc vào
thư viện servlet API bởi vì
HttpServletRequest và
HttpServletResponse được
Action chỉ là một lớp bình
thường và chúng ta không
cần truyền đối tượng
HttpServletRequest và
truyền vào phương thức
execute khi Action được
thực thi.
HttpServletResponse cho
phương thức execute.
Struts 2 không phụ thuộc vào
API của servlet bởi chúng tạo
các POJO đơn giản.
Testability
(Khả năng kiểm
tra)
Ứng dụng Struts1 có một
vấn đề chính trong việc
testing bởi vì phương thức
execute phụ thuộc vào
Servlet API. Struts
TestCase cung cấp một tập
hợp các đối tượng Mock
cho Struts 1
Các Action có thể test các
khởi tạo Action.Các Action là
một POJO đơn giản và không
phụ thuộc framework,vì thế
việc test trở lên đơn giản hơn
Harvesting
Input
(Kết quả đầu
vào)
Struts1 sử dụng một đối
tượng ActionForm để giữ
các input.Giống như các
Action, tất cả các
ActionForms cần được
thừa kế lớp ActionForm cơ
bản .
Struts2 sử dụng các thuộc
tính Action để giới hạn sự
cần thiết cho các đôi tượng
input thứ 2. Từ đó giảm sự dư
thừa.
Binding values
into views
(Ràng buộc giá
trị trong việc
hiển thị)
Struts 1 ràng buộc đối
tượng bên trong ngữ cảnh
của trang bằng cách sử
dụng cơ chế JSP chuẩn.
Struts 2 sử dụng công nghệ
ValueStack để đảm bảo việc
truy cập giá trị bằng taglib
không thông qua coupling
(kết nối) hoặc rendering (biểu
diễn).
Type
Conversion
(Thay đổi kiểu)
Trong Struts 1 các thuộc
tính của ActionForm hầu
hết định dạng là
String.Việc chuyển đổi
dựa trên từng lớp, không
được cấu hình dựa trên thể
hiện của lớp.
Struts 2 sử dụng OGNL đối
với việc chuyển kiểu dữ liệu.
Control Of
Action
Execution
(Kiểm soát thực
thi)
Mỗi module trong Struts 1
có sự tách rời Request
Processors (vòng
đời),trong khi tất cả các
Action trong module cần
phải chia sẻ cùng vòng
đời.
Trong Struts 2 các vòng đời
khác nhau được tạo ra dựa
trên nền tảng Action thông
qua ngăn xếp chặn
(Interceptor Stacks).Các stack
tùy biến được tạo ra và sử
dụng với Action khác nhau.
Sự khác nhau như trên, với những ưu điểm của Struts 2 so với Struts 1 làm Struts
2 trở thành công cụ hữu ích cho các nhà thiết kế phần mềm Web hiện tại và tương lai.
2.4. Struts 2
2.4.1. Vòng đời của các yêu cầu trong Struts 2
Hình 2.2 : Dòng xử lý trong Struts 2
- Người sử dụng gửi yêu cầu đến server để yêu cầu một số tài nguyên của ứng
dụng
- Bộ điều khiển lọc (FilterDispatcher) xem xét yêu cầu và sau đó xác định một
Action thích hợp
- Các bộ chặn (Interceptors) được ứng dụng: các cấu hình bộ chặn áp dụng cho
các chức năng chung như: luồng công việc, thẩm định, tải file … được tự động ứng
dụng vào yêu cầu
- Thực thi Action: sau khi phương thức action được thực thi để thực hiện các
hoạt động liên quan đến cơ sở dữ liệu như sắp xếp hoặc nhận dữ liệu từ cơ sở dữ liệu
- Sinh kết quả
- Sau đó kết quả yêu cầu được trả về thông qua bộ chặn theo chiều ngược lại.
Kết quả trả về cho phép chúng ta thực hiện thu dọn hoặc thêm quá trình xử lý
- Hiển thị kết quả cho người sử dụng: việc điều khiển cuối cùng được trả về cho
trình chứa servlet, nó sẽ gửi kết quả trả về cho trình duyệt của người sử dụng.
2.4.2. Kiến trúc Struts 2
Hình 2.3: Kiến trúc của 1 ứng dụng struts 2.
- Action ContextCleanUp filter: là một tùy chọn và nó được sử dụng khi tích
hợp với các công nghệ khác như SiteMash Plugin
- FilterDispatcher: tiếp đến, FilterDispatcher (bộ điều khiển lọc) được gọi, nó
quay lại sử dụng ActionMapper để xác định Action nào được triệu gọi. Nếu action
được yêu cầu được triệu gọi thì FilterDispatcher ủy nhiệm việc điều khiển lại cho
ActionProxy.
- ActionProxy:ActionProxy nhận sự giúp đỡ từ bộ quản lý cấu hình file
(Configuration Files manager), được khởi tạo từ file struts.xml. Sau đó ActionProxy
tạo ra một ActionInvocation, thực thi (implement) từ mẫu lệnh. ActionInvocation xử
lý triệu gọi bộ chặn (Interceptors) nếu nó được cấu hình và sau đó triệu gọi Action.
ActionInvocation tìm kiếm kết quả thích hợp, sau đó kết quả được thực thi, nó triệu
gọi việc sinh ra trang các JSP hoặc các mẫu.
Sau đó, các Interceptor được thực thi một lần nữa theo thứ tự ngược lại. Việc trả
về kết quả cuối cùng thông qua các bộ lọc được cấu hình trong file web.xml. Nếu bộ
lọc ActionContextCleanUp được cấu hình, thì FilterDispatcher không dọn dẹp
ThreadLocal ActionContext. Nếu bộ lọc ActionContextCleanUp không có thì
FilterDispatcher sẽ dọn dẹp tất cả các ThreadLocal tồn tại.
2.4.3. Ứng dụng đơn giản với Struts 2:
Hiển thị thông điệp “Hello world”
Sử dụng Eclipse Java EE IDE for Web Developers.
o Tạo 1 project mới:
Tải gói struts 2 tại trang chủ của struts:
Copy các file sau từ thư mục \struts-2.0.11-all\struts-2.0.11\lib vào thư mục
WEB_INF/lib của ứng dụng ta mới tạo:
struts2-core.jar, xwork.jar, ognl.jar, freemarker.jar, commons-logging.jar
o Sử dụng Server: Apache TomCat 6.0.20 download tại địa chỉ:
Với Eclipse, chọn New ->Project-> Dynamic Web Project. Sau đó đặt tên cho
project, mặc định để chạy trên server Tom Cat 6.0 . Các bước thiết lập cấu hình cho hệ
thống như dưới đây:
Hình 2.4: Tạo web project trên eclipse
Bước 1: Xây dựng Action tương tác với thành phần “Model”.
- Tạo lớp Struts2HelloWorld.java trong struts2tutorial \WEB-INF\src\java\exam
package java.exam;
import com.opensymphony.xwork2.ActionSupport;
import java.util.Date;
public class Struts2HelloWorld extends ActionSupport {
public static final String MESSAGE = "Struts 2
Hello World !";
public String execute() throws Exception {
setMessage(MESSAGE);
return SUCCESS;
}
private String message;
public void setMessage(String message){
this.message = message;
}
public String getMessage() {
return message;
}
public String getCurrentTime(){
return new Date().toString();
}
}
Bước 2: Thành phần “Controller”.
- Tạo file cấu hình điều khiển struts.xml trong thư mục: struts2tutorial\WEB-INF\src
với nội dung:
File struts.xml sẽ có mặt trong classpath của ứng dụng, ta có thể đặt file này
trong jar và trong thư mục lib của ứng dụng hoặc cũng có thể đặt nó trong thư mục
classes của ứng dụng web.
- Cấu hình file web.xml của ứng dụng web
<?xml version="1.0" encoding="UTF-8" ?>
<!DOCTYPE struts PUBLIC
"-//Apache Software Foundation//DTD Struts Configuration
2.0//EN"
"
<struts>
<constant name="struts.enable.DynamicMethodInvocation"
value="false" />
<constant name="struts.devMode" value="true" />
<package name="exam" namespace="/exam" extends="struts-
default">
<action name="HelloWorld"
class="java.exam.Struts2HelloWorld">
<result>/pages/HelloWorld.jsp</result>
</action>
<! Add actions here >
</package>
<! Add packages here >
</struts>
<filter>
<filter-name>struts2</filter-name>
<filter-
class>org.apache.struts2.dispatcher.FilterDispatcher</filter
-class>
</filter>
<filter-mapping>
<filter-name>struts2</filter-name>
<url-pattern>/*</url-pattern>
</filter-mapping>
Bước 3: Tạo thành phần “View”.
- Tạo trang HelloWorld.jsp trong thư mục struts2tutorial/pages với nội dụng:
Chú thích:
- Dòng <%@ taglib prefix=”s” uri=”/struts-tags” %> khai báo dữ liệu thư viện
thẻ của struts. Dữ liệu thẻ của struts được sử dụng để hiển thị dữ liệu động.
- Thẻ
gọi lần lượt các phương thức getMessage() và getCurrentTime() của lớp action
HelloWorld và kết hợp các giá trị với response.
Luồng hoạt động:
Sau khi run sử dụng server Tom Cat, mở trình duyệt chạy liên kết :
http://localhost:8080/struts2tutorial/exam/HelloWorld.action
<%@ taglib prefix="s" uri="/struts-tags" %>
<html>
<head>
<title>Struts 2 Hello World Application!</title>
</head>
<body>
<h2><s:property value="message" /></h2>
<p>Current date and time is: <b><s:property
value="currentTime" /></b>
</body>
</html>
<s:property value="message"/>
và <s :property value="currentTime"/>
Hình 2.5: Chương trình sau khi chạy
- Khi chạy trên Tom Cat 6.0, trình chứa sẽ yêu cầu tài nguyên HelloWorld.action. File
web.xml trong ứng dụng này đã cấu hình việc định tuyến tất cả các yêu cầu *.action
đều thông qua org.apache.struts2.dispatcher.FilterDispatcher.
- Framework sẽ tìm mapping cho action HelloWorld, sau đó tạo một thể hiện của lớp
thích hợp và gọi phương thức execute() của lớp action đó. Trong trường hợp này là
lớp Struts2HelloWorld. Dưới đây là đoạn cấu hình mapping cho action này trong file
struts.xml
- Phương thức execute() được gọi và trả về SUCCESS
- Struts Framework xác định trang thích hợp để nạp nếu kết quả SUCCESS được trả
về, trong trường hợp này thì HelloWorld.jsp được gọi và sinh ra kết quả hiển thị
- Trong struts2, action được sử dụng để xử lý form và yêu cầu của người dùng.
Phương thức execute của action trả về các giá trị SUCCESS hoặc ERROR hoặc
INPUT. Đây là 3 giá trị cơ bản mà framework chỉ cho trình chứa biết để nạp và sinh ra
kết quả thích hợp
- Trình chứa nạp HelloWorld.jsp và sinh ra kết quả hiển thị
- Hiển thị kết quả định dạng HTML
<action name="HelloWorld"
class="java.exam.Struts2HelloWorld">
<result>/pages/HelloWorld.jsp</result>
</action>
2.5. Truy cập, sử dụng dữ liệu trong database.
- Như chúng ta đã biết, một ứng dụng web động luôn được thiết kế với một cơ sở dữ
liệu nhất định. Với từng tổ chức dữ liệu và độ bảo mật riêng, một hệ thống sẽ sử dụng
một hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau.
- Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu thường dùng :
o MySQL
o PostgreSQL
o SQL server
o Oracle
o …
- ORACLE là một bộ phần mềm được cung cấp bởi công ty ORACLE , nó bao gồm
một bộ xây dựng các ứng dụng và các sản phẩm cuối cùng cho uer (end_uer product).
- Oracle cung cấp một hệ quản trị CSDL mềm dẻo nó bao gồm CSDL Oracle, môi
trường cho việc thiết kế các cơ sở dữ liệu (Designer) và các công cụ phát triển
(Developer)….
- Bởi tính an toàn , bảo mật cao,tính nhất quán và toàn vẹn dữ liệu, cho phép các
user truy nhập tới cơ sở dữ liệu phân tán như một khối thống nhất … Oracle đang là
lựa chọn hàng đầu cho các doanh nghiệp trong việc quản trị database. Hệ thống quản
lý chất lượng dịch vụ Home Phone đã lựa chọn Oracle làm hệ quản trị cơ sở dữ liệu
bởi những đặc tính ưu việt đó.
2.6. Hibernate và những ưu việt.
2.6.1. Hibernate framework [13]
Framework là một khái niệm trong phát triển phần mềm dùng để chỉ những “cấu
trúc hỗ trợ được định nghĩa” mà trong đó những dự án phần mềm khác có thể được sắp
xếp vào đó và phát triển.
Hibernate là một cơ chế cho phép người lập trình thao tác với database một cách
hoàn toàn tự nhiên thông qua các đối tượng. Lập trình viên hoàn toàn không quan tâm đến
loại database sử dụng, SQL, … Nó là một trong những ORM (Object Relational
Mapping) Framework.
Chức năng chính của hibernate chính là ánh xạ từ các lớp Java đến các bảng cơ sở
dữ liệu ( và từ các kiểu dữ liệu Java sang kiểu dữ liệu SQL).
Khái niệm “Peristence layer”: một ứng dụng có thể được chia làm 3 phần như
sau: giao diện người dùng (presentation layer), phần xử lý nghiệp vụ (business layer) và
phần chứa dữ liệu (data layer). Cụ thể ra, business layer có thể được chia nhỏ thành 2
layer con là business logic layer (các tính toán nhằm thỏa mãn yêu cầu người dùng) và
persistence layer. Persistence layer chịu trách nhiệm giao tiếp với data layer (thường là
một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ - Relational DBMS). Persistence sẽ đảm nhiệm các
nhiệm vụ mở kết nối, truy xuất và lưu trữ dữ liệu vào các Relational DBMS.
Hibernate framework là một framework cho persistence layer. Như vậy, nhờ có
Hibernate framework mà giờ đây khi bạn phát triển ứng dụng bạn chỉ còn chú tâm vào
những layer khác mà không phải bận tâm nhiều về persistence layer nữa.
Hibernate là một dịch vụ lưu trữ và truy vấn dữ liệu quan hệ mạnh mẽ và nhanh.
+ Hibernate giúp bạn phát triển các class dùng để lưu trữ dữ liệu theo cách thức
hướng đối tượng: association, inheritance, polymorphism, composition và collections
+ Hibernate cho phép bạn thực hiện các câu truy vấn dữ liệu bằng cách sử dụng
ngôn ngữ SQL mở rộng của Hibernate (HQL) hoặc là ngôn ngữ SQL nguyên thủy cũng
như là sử dụng các API.
+ Hibernate được license (đăng kí) theo LGPL (Lesser GNU Public License). Theo
đó, bạn có thể thoải mái sử dụng Hibernate trong các dự án open source hoặc các dự án
thương mại (commercial).
Hình 2.6: Kiến trúc Hibernate
Hình 2.6 miêu tả kiến trúc của Hibernate, với Hibernate một ứng dụng khi
tương tác với 1 cơ sở dữ liệu (database), nó cần được ánh xạ các bảng trong database
thành các đối tượng vững bền (Persistent).
Application
Database
Hibernate
Hibernate Properties
Hibernate XML Mapping
Persistent
Objects
Sáng tạo lại, quay vòng, đó là nguyên nhân của sự phát triển phần mềm. Đây là
thực tế cho mỗi và mọi thành phần của phần mềm. Một trong những thành phần cơ
bản và hầu như phức tạp (trong khái niệm thiết kế và bổ sung) là cơ sở dữ liệu. Tính
phức tạp tăng lên khi các thành phần tương tác nhau khác nhau.
Khi một thành phần dựa trên một kiểu giải pháp (ví dụ hướng đối tượng) cố
gắng tương tác trực tiếp với đối tượng khác có kiểu giải pháp khác (ví dụ quan hệ),
tính phức tạp tăng lên theo cấp số nhân của việc giao tiếp các giải pháp với nhau. Đây
là điều hiển nhiên trong tất cả các API cơ sở dữ liệu được cung cấp bởi các ngôn ngữ
khác nhau.
Ví dụ tốt nhất là API Java Database Connectivity (JDBC). Thông qua JDBC
cung cấp một phương thức dễ dàng để truy cập đến những cơ sở dữ liệu khác nhau mà
không phải thay đổi nhiều, nó cơ bản là một API ở mức thấp cung cấp chỉ một layer
trừu tượng.
Đây là sự tiện dụng đối với những dự án nhỏ và vừa, nhưng không thích hợp
cho các ứng dụng mức enterprise. Những gì mà một Framework yêu cầu đó là có thể
tương tác như một trung gian giữa nhiều bên với nhau (ví dụ các giải pháp khác nhau).
Các ORM framework mang đến cho các developer những tư duy trong khái
niệm về quan hệ trong khi vẫn làm việc với các lớp. Có nhiều framework mang mục
đích này. Những gì làm cho Hibernate khác với những framework khác chính là tính
đơn giản và khả chuyển của nó. Để tạo nên ứng dụng Hibernate, có ba điều cần phải
có, đó là:
Persistence Class: (Lớp bền vững)
Persistence class là một Plain Old Java Object hay POJO model. Một POJO là
tương tự như một JavaBean, có những getter và setter để truy câp các thuộc tính của
nó là những instance variable (biến thực thể). Persistence class có những đặc điểm
dưới đây:
a. Nó là thay thế hướng đối tượng cho bảng ở cơ sở dữ liệu
b. Các thuộc tính của bảng trở thành những instance variable của persistence
class.
c. Kiểu dữ liệu của các instance variable là domain của các thuộc tính.
d. Đối tượng của persistence class thay hế cho hàng của bảng.
Mapping file: (Tệp định hướng)
Mapping file là một file XML chứa ánh xạ chi tiết giữa persistence class và
bảng nó thay thế. Các thành phần bắt buộc của file XML này là:
a. hibernate-mapping: Đây là thành phần gốc bao tất cả các thành phần khác.