Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
CHƯƠNG 1
CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT CHỦ YẾU CỦA XÍ NGHIỆP QUẢN
LÝ VÀ KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH KHÍ GỌI TẮT LÀ XÍ
NGHIỆP KHÍ (THUỘC XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH
VIETSOPETRO)
SV: Vũ Thị Nhường Lớp KTQTDN Dầu khí
1
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
CHƯƠNG 1
CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT CHỦ YẾU CỦA XÍ NGHIỆP QUẢN LÝ VÀ
KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH KHÍ GỌI TẮT LÀ XÍ NGHIỆP KHÍ
(THUỘC XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH VIETSOPETRO)
1.1. Giới thiệu chung về xí nghiệp liên doanh Vietsopetro và xí
nghiệp khí.
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của xí nghiệp liên doanh "VSP"
Sau ngày Miền Nam được giải phóng, chính phủ Việt Nam đã áp dụng
nhiều biện pháp để xây dựng ngành dầu khí, trong đó có công việc ký kết hợp
đồng tìm kiếm, thăm dò, và khai thác dầu khí trong lúc nhà nước đang thiếu
vốn đầu tư. Tuy nhiên những vấn đề chính trị các công ty ký kết hợp đồng với
Việt Nam giai đoạn 1975 - 1980 đã rút về nước. Trước tình hình đó, để phát
triển ngành công nghiệp dầu khí, chính phủ Việt Nam đã quyết định thành lập
xí nghiệp liên doanh " Vietsopetro " trên cơ sở hiệp định chính phủ giữa nước
nhà Việt Nam và Liên bang cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô Viết (Liên Xô cũ) ký
ngày 19/06/1981 tại Moscow "Thành lập xã hội liên doanh Vietsopetro tiến
hành thăm dò địa chất và khai thác dầu khí ở thềm lục địa phía nam cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ký kết ngày 13/07/1980.
Tên: Xí nghiệp liên doanh "Vietsopetro"
Tên giao dịch: "VIETSOPETRO"
Theo hiệp định này
Xí nghiệp Liên doanh "Vietsopetro" là pháp nhân của cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và hoạt động trên cơ sở điều lệ xí nghiệp Liên doanh
"Vietsopetro".
Các biện pháp tham gia Liên doanh gồm: Tổng cục dầu khí đây là tổng
công ty dầu khí mỏ và khí đốt Việt Nam (phía Việt Nam) và Bộ công nghiệp
khí (phía Liên Xô cũ). Hai bên đóng góp vốn ngang nhau để hình thành vốn
pháp định.
Cơ quan lãnh đạo của xí nghiệp Liên doanh "Vietsopetro" là hợp đồng
xí nghiệp thành phần hội đồng do các phía tham gia thảo luận và chỉ định các
uỷ viên với số lượng ngang nhau của mỗi bên.
SV: Vũ Thị Nhường Lớp KTQTDN Dầu khí
2
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Cơ quan chấp hành của xí nghiệp Liên doanh "Vietsopetro" là ban tổng
giám đốc, bao gồm Tổng giám đốc có tổng giám đốc thứ nhất và các phó tổng
giám đốc và công nhân Việt Nam và Liên Xô trong đó tổng giám đốc và phó
tổng giám đốc thứ nhất thuộc thành phần hợp đồng xí nghiệp Liên doanh
"Vietsopetro".
Xí nghiệp Liên doanh "Vietsopetro" được miễn thuế và lệ phí hải quan
tại lãnh thổ Việt Nam khi chuyển đến và chuyển đi các vật tư, hàng hoá phục
vụ cho nhu cầu sản xuất.
- Lợi nhuận thu được chuyển đều cho các bên tham gia.
- Tài sản của XNLD "Vietsopetro" không bị trưng dụng cho các nhu cầu
của nhà nước hoặc cho nhu cầu xã hội cũng như không bị thu hồi hoặc bị tịch
thu theo thể thức hành chính.
Xuất phát từ yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động của xí nghiệp Liên
doanh "Vietsopetro" trong cơ chế thị trường mới của Việt Nam, đặc biệt là luật
đầu tư Việt Nam ra đời năm 1987, ngày 16/07/1991 tại Hà Nội chính phủ cộng
hoà XHCN Việt Nam và Liên bang công hoà XHCN Xô Viết đã ký Hiệp ddịnh
Liên chính phủ (về việc tiếp tục hợp tác trong lĩnh vực thăm dò địa chất và khai
thác dầu và khí ở thềm lục địa phía Nam Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong khuôn khổ XNLD "Vietsopetro" còn gọi là hiệp định sửa đổi, ngày
16/07/1991.
Sao với hiệp định ký ngày 19/06/1981 thì hiệp định này có những thay
đổi sau:
- Kể từ ngày 01/01/1991 xí nghiệp Liên doanh "Vietsopetro" hoạt động
theo nguyên tắc hạch toán kinh tế độc lập, tự cấp vốn và tự hoàn vốn.
- Các bên tham gia xí nghiệp Liên doanh "Vietsopetro" là bộ công
nghiệp nặng (Việt Nam ) hai bộ công nghiệp dầu khí (Liên Xô).
- Vùng hoạt động của xí nghiệp Liên doanh "Vietsopetro" được giới hạn
ở các lô do hai phí thoả thuận và đến 01/01/1994 phải bàn giao lại thương lộ
chưa tìm thấy trên vọng dầu khí cho phía Việt Nam.
- Thời hạn hoạt động của xí nghiệp Liên doanh "Vietsopetro" tại thời
điểm 01/01/1991 là 1,5 tỷ USD, trong đó phần góp mỗi phí tham gia là ngang
nhau và bằng 750 triệu USD.
SV: Vũ Thị Nhường Lớp KTQTDN Dầu khí
3
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
- Từ dầu thô, hàng năm xí nghiệp Liên doanh "Vietsopetro" được sử
dụng đến 35% doanh thu từ khai thác dầu để trang trải cho nhu cầu sản xuất và
phải được hội đồng xí nghiệp phê duyệt.
- Ngoài phần dầu để lại để chi phí cho sản xuất, xí nghiệp Liên doanh
"Vietsopetro" nộp thuế tài nguyên (18%), thuế xuất khẩu 14% thuế lội tức
(40% lợi nhuận).
Khí đồng hành và xí nghiệp Liên doanh "Vietsopetro" không sử dụng
cho nhu cầu công nghệ được chuyển giao miễn phí cho phía Việt Nam.
Từ 01/01/1992 chức vụ Tổng giám đốc xí nghiệp Liên doanh
"Vietsopetro" được chuyển giao cho phía Việt Nam.
Khi Liên Xô tan dã, Liên Bang Nga kế thừa vai trò của phía tham gia
trong xí nghiệp Liên doanh "Vietsopetro" bằng hiệp định ký giữa chính phủ
Việt Nam và Liên Bang Nga ngày 27/05/1993. Về việc Liên Bang Nga đảm
nhận các nghĩa vụ của Liên Xô phù hợp với hiệp định sửa đổi ngày 06/07/1991.
Xí nghiệp Liên doanh "Vietsopetro" ra đời trong bối cảnh đất nước vừa
thoát khỏi chiến tranh, kinh tế đầy khó khăn, thiếu thốn đầu tư lại bị chính sách
cấm vận của Mỹ ngành dầu khí tuy đã hình thành nhưng còn non trẻ, cơ sở vật
chất hầu như chưa có thiếu thốn về mọi mặt, thiếu chuyên gia, cán bộ giỏi
nhưng có một thuận lợi lớn là thống nhất đất nước đặc biệt là sự quan tâm chỉ
đạo của Đảng và nhà nước với phương châm xây dựng ngành công nghiệp dầu
khí trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân, dưới sự quản lý
của tổng công ty dầu khí Việt Nam thành lập năm 1975 đã có những kinh
nghiệm ban đầu cho việc thăm dò vàkhai thác dầu khí cũng như sự cộng tác
nhiệt thành và trong sáng của Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô Viết,
cho nên chỉ hơn hai năm thành lập vỉa dầu công nghiệp đầu tiên tại mỏ Bạch
Hổ đã được phát hiện vài tấn dầu đầu tiên được khai thác ngày 26/06/1986. Trụ
sở chính của xí nghiệp Liên doanh "Vietsopetro" đặt tại 95A Lê Lợi thành phố
Vũng Tàu.
Quá trình phát triển của xí nghiệp Liên doanh "VSP" được chia làm 2
giai đoạn.
- Từ năm 1981 - 1990
- Từ năm 1991 - nay
SV: Vũ Thị Nhường Lớp KTQTDN Dầu khí
4
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
* Giai đoạn 1981 - 1990
Phù hợp với hiệp định năm 1981 giai đoạn này với nhiệm vụ chính là
thực hiện công tác tìm kiếm, thăm dò nhằm phát hiện ra các mỏ dầu ở thềm lục
địa phía Nam Việt Nam và xây dựng cơ sở hạ tầng trên bờ bao gồm: xây dựng
tổ hợp lắp ráp chế tạo công trình biển, xây dựng kho bãi cầu cảng, thực hiện lắp
ráp, xây dựng giàn đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân dầu khí. Các nhiệm vụ
trên được cụ thể hoá bằng hai công trình công tác. Năm 1981 - 1985 và 1986 -
1990. Trong giai đoạn này xí nghiệp Liên doanh "VSP" đã triển khai các hoạt
động tìm kiếm thăm dò tại 7 lô (09, 16, 15, 05, 04, 10, 11) chỉ trong vòng 2
năm hoạt động xí nghiệp đã phát hiện ra dòng dầu đầu tiên ở mỏ Bạch Hổ trên
giàn khoan cố định. Kết quả này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định trữ
lượng mỏ Bạch Hổ, ngoài ra có phát hiện hai mỏ dầu khí có trữ lượng công
nghiệp là mỏ Rồng và mỏ Đại Hùng đồng thời phát hiện thêm cấu tạo Thăng
Long có triển vọng dầu khí và một số mỏ dầu khác.
* Giai đoạn từ năm 1991 - nay
Đây là giai đoạn khai thác công ngiệp của mỏ Bạch Hổ, đưa mỏ Rồng
vào khai thác thử, xây dựng hoàn chỉnh hoạt động vào khai thác toàn mỏ, tiếp
tục xây dựng căn cứ dịch vụ trên bờ phục vụ tốt cho công tác khoan, khai thác
dầu khí trên biển. Ngoài ra xí nghiệp còn thực hiện công tác dịch vụ cho các
công ty dầu khí nước ngoài hay phục vụ trong nước, đặc điểm của giai đoạn
này là xuất phát từ yêu cầu nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ
chế kinh tế mới và đặc biệt là khi Luật đầu tư của Việt Nam ra đời xí nghiệp
Liên doanh VSP hoạt động theo hiệp định sửa đổi tháng 07/1991 từng bước
hoàn thành công tác quản lý tổ chức lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh
theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa tức là hoạt động theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, từ đó giải quyết đúng đắn mối
quan hệ giữa lợi ích xã hội và lợi ích tập thể và lợi ích của người lao động.
Kể từ khi bắt đầu khai thác tần dầu đầu tiên năm 1986 tại mỏ Bạch Hổ
đến nay sản lượng dầu thô của xí nghiệp Liên doanh VSP đã tăng dần qua các
năm và đang trở thành mặt hàng xuất khẩu đứng thứ một ở nước ta.
Hiện nay hoạt động của xí nghiệp ngoài biển có 12 giàn khoan cố định, 7
giàn khoan nhẹ (BK) với 160 giếng khoan trong đó có 122 đang được khai thác,
1 giàn công nghệ trung tâm, 3 trạm chứa dầu không bến, 200km đường ống nội
bộ và liên mỏ, 2 giàn tự nâng cùng các giàn của nhà thầu
SV: Vũ Thị Nhường Lớp KTQTDN Dầu khí
5
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Tất cả tạo thành một hệ thống khép kín từ khâu khoan khai thác đến vận
chuyển xử lý dầu thô và bơm ép nước duy trì áp suất vỉa.
Năm 1998 xí nghiệp đã phát hiện ra tầng dầu sản lượng cao từ tầng đá
nóng, đá granit nứt nẻ mỏ Bạch Hổ với lưu lượng mỗi giếng/1000 tấng/ ngày
đêm. Đây là một số các mỏ có trữ lượng dầu lớn nhất Đông Nam Á.
Cùng với việc khai thác dầu thô xí nghiệp đã xử lý thu gom và vận
chuyển khí đồng hành vào bờ, làm lợi cho xí nghiệp hàng trăm triệu USD.
Sau 20 hoạt động (từ tháng 06/1981 - 2001) VSP đã được những thành
tựu cơ bản như sau:
- Xây dựng căn cứ tổng hợp trên bờ hiện đại để phục vụ công tác khoan
và khai thác dầu khí trên biển, đồng thời thực hiện công tác dịch vụ cho bên
ngoài góp phần đưa vũng tàu thành khu công nghiệp dầu khí.
- Xác minh trữ lượng công nghiệp từ các mỏ Bạch Hổ và Đại Hùng, mỏ
Rồng xây dựng hoàn chỉnh công nghệ khai thác trong toàn mỏ, kết quả này đã
đưa Việt Nam trở thành một trong những nước xuất khẩu dầu thô có sản lượng
đáng kể trong khu vực.
- Tháng 10/1997 VS P đã khai thác tấn dầu thứ 50 triệu nhân sự kiện
này, VSP đã được nhà nước Việt Nam phong tặng tập thể "Anh hùng lao động".
- Năm 1998 đã tìm thấy vỉa dầu trong tầng móng Mỏ Bạch Hổ, đây là
một phát triển mới trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò khai thác các mỏ dầu khí
tại thềm lục địa phía Nam Việt Nam và khu vực, đồng thời mở ra hướng phát
triển đầy triển vọng cho ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam. Từ năm 1998
VSP đã đưa mức khai thác dầu thô lên 10 triệu tấn/năm.
- Đến tháng 11/2001 VSP đã kỷ niệm 20 ngày thành lập và chào mừng
tần dầu thứ 100 triệu. Đây là một thành công rất lớn của VSP nói riêng và Tổng
công ty dầu khí Việt Nam nói chung. Theo kế hoạch 5 năm (1996 - 2000)
XNLD sẽ khai thác 6,2 tỉ USD. Nhưng chỉ sau 3 năm kể từng tháng 7/1999
VSP đã khai thác được 30 triệu tấn dầu thêm một kết quả thật đáng mừng cho
ngành dầu khí đầy triển vọng.
- Cùng với dầu thô, VSP cung cấp khí đồng hành vào bờ đảm bảo cho
các nhà máy điện Bà Rịa và Phú Mỹ hoạt động với sản lượng 1 tỷ m
3
trong năm
1998 và 1,4 tỷ m
3
trong năm 1999. Trong 20 năm qua, đội ngũ cán bộ công
nhân viên trong xí nghiệp liên doanh VSP đã trưởng thành nhanh chóng. Ngày
nay cán bộ công nhân viên Việt Nam chiếm lực lượng quản lý và sản xuất trực
SV: Vũ Thị Nhường Lớp KTQTDN Dầu khí
6
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
tiếp của VSP trong đó có trên 2000 chuyên gia và công nhân kỹ thuật lành
nghề. VSP thực sự là nơi đào tạo nhiều cán bộ và chuyên gia cho ngành dầu khí
Việt Nam là cơ sở cho hướng hoạt động dầu khí theo khả năng tự chủ, tự lực.
Trung bình mỗi năm, ngành dầu khí đã đóng góp vào ngân sách nhà
nước khoảng 800 - 850 triệu USD - chiếm 1/4 tổng kim ngạch xuất khẩu dầu.
Có thể nói rằng việc xuất khẩu dầu thô là nguồn thu ngoại tệ lớn nhất quốc gia.
Như vậy, sau 20 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, xí nghiệp
liên doanh VSP đã trở thành cánh chim đầu đàn của ngành khai thác dầu mỏ,
khí đốt; góp phần phát triển ngành dầu khí Việt Nam và đưa nước ta trở thành
một trong những nước xuất khẩu dầu hàng đầu Đông Nam Á.
SV: Vũ Thị Nhường Lớp KTQTDN Dầu khí
7
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Sơ đồ quản lý của XNLDDK VSP
SV: Vũ Thị Nhường Lớp KTQTDN Dầu khí
Hội đồng xí nghiệp liên
doanh dầu khí Vietsopertro
Ban Tổng giám đốc
Bộ máy điều h nhà
Xí nghiệp xây lắp
các công trình biển
Xí nghiệp khíXí nghiệp khoan
biển
Xí nghiệp khai thác
Xí nghiệp vận tải
biển
Xí nghiệp
ĐVL giếng khoan
Xí nghiệp vận tải ô
tô
Xí nghiệp
sửa chữa cơ điện
Xí nghiệp vật tư
v à đồng bộ hoá
thiết bị
Ban thông tin Ban thông tin
Viện nghiên cứu khoa
học v thià ết kế các công
trình
Ban y tế
Ban an to n à
chống phun dầu
khí
Trường đ o tà ạo
công nhân kỹ thuật
8
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của xí nghiệp Liên doanh
"Vietsopetro" là hội đồng xí nghiệp Liên doanh bao gồm những thành viên đai
diện cho người chủ sở hữu vốn của hai nhà nước. Hội đồng xí nghiệp Liên
doanh "VSP" xem xét và quyết định các vấn đề cũng như nhiệm vụ sản xuất
hàng năm định ra các quy chế hoạt động bao gồm nhiều xí nghiệp tạo thành
một chương trình khép kín của hoạt động và thăm dò khai thác dầu khí. Cơ cấu
tổ chức sản xuất chia thành hai nhóm chính.
* Khối xí nghiệp sản xuất chính gồm:
Xí nghiệp khai thác đảm nhận nhiệm vụ khai thác công nghiệp, đưa dầu
từ lòng đất lên, thu gọn và xử lý sơ bộ dầu thô và giao cho khách hàng.
Xí nghiệp khoan biển: thực hiện công tác khoan tìm kiếm thăm dò và
khai thác.
Xí nghiệp xây lắp công trình biển: đảm nhận công tác xây dựng cơ bản
các công trình biển bằng công tác giao thầu.
Xí nghiệp quản lý và khai thác công trình khí: quản lý và vận hành và
giàn nén khí nhỏ và giàn nén khí chung tâm (công suất 8,1 triệu m
3
- ngày) đảm
bảo cung cấp khí cho hệ thống gaslift mỏ Bạch Hổ và đưa khí vào bờ.
* Khối các xí nghiệp sản xuất phụ gồm xí nghiệp vận tải biển, xí nghiệp
dịch vụ vật tư và thiết bị, xí nghiệp địa vật lý giếng khoan, xí nghiệp sửa chữa
cơ khí, viện nghiên cứu khoa học và thiết kế các bộ phận chính này có nhiệm
vụ cung cấp các sản phẩm vào dịch vụ cho 4 xí nghiệp chính cũng như đảm bảo
cho toàn xí nghiệp Liên doanh hoạt động có hiệu quả. Ngoài ra còn tận dụng
năng lực để phục vụ các dịch vụ bên ngoài.
1.1.2. Sự ra đời và hoạt động của xí nghiệp khí
Năm 1995 xí nghiệp quản lý và khai thác công trình thì thuộc xí nghiệp
Liên doanh "Vietsovpetro" (gọi tắt là xí nghiệp khí) được thành lập trên cơ sở
quyết định của hai phía tham gia xí nghiệp Liên doanh VS AP (quyết định của
Tổng công ty dầu khí Việt Nam số 1948 - DK - TD - TDKT) ngày 24/07/1945
số 1370/DK/TCNDS/VCSL/PPK ngày 10/10/1995. Và quyết định của việc liên
hiệp kinh tế đối ngoại số 799 ngày 04/08/1945) về việc thành lập đơn vị chuyên
ngành trong xí nghiệp Liên doanh "Vietsovpetro" để quản lý xây dựng nén khí
đồng hành dùng trong gasnifit (là phương pháp để tăng lực dầu khí) và đưa khí
vào bờ cung cấp cho các nhày máy điện.
Xí nghiệp khí có 215 cán bộ công nhân viên làm việc trực tiếp trên biển
và phụ tùng, xí nghiệp đã đầu tư 150 triệu USD xây dựng hai giàn nén khí để
SV: Vũ Thị Nhường Lớp KTQTDN Dầu khí
9
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
tăng khối lượng khí đưa vào bờ. Năm 1996 khối lượng khí đưa vào bờ bình
quân 8 ngàn m
3
/khí ngày. Và tăng lên 3 triệu m
3
/1ngày và cuối năm 1997 và sẽ
đạt 4 triệu m
3
/khí 1ngày vào cuối năm 1998 khí được đưa vào bờ các nhà máy
điện có giá trị kinh tế rất lớn để tiết kiệm được khối lượng lớn dầu do phải nhập
khẩu (1m
3
khí trong 1kg dầu do dùng để chạy máy tại các nhà máy điện) nguồn
vốn cho hoạt động sản xuất của xí nghiệp do hội đồng xí nghiệp Liên doanh
quyết định chi phí sản xuất kinh doanh và mỗi đầu năm trên cơ sở kế hoạch sản
xuất.
Ngoài việc đào tạo đội ngũ các cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có đủ
trình độ về chuyên môn và trình độ ngoại ngữ để đáp ứng những nhiệm vụ mới,
tập thể các cán bộ nhân viên xí nghiệp khí luôn tích cực tham gia các hoạt động
của tổ chức đoàn thể, cũng như các phong trào văn hoá, thể thao giải trí sau
những giờ làm việc căng thẳng như các phong trào: cầu lông, bóng chuyền,
bóng đá mini, hội diễn văn nghệ, giờ thứ 9, giao lưu kết nghĩa các phong trào
này được tổ chức và nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của toàn thể cán bộ
nhân viên trong xí nghiệp.
Hàng năm xí nghiệp tiếp nhận hàng trăm sinh viên từ các trường Trung
học, Đại học, trong và ngoài nước về thực tập tốt nghiệp tạo điều kiện cho các
thế hệ chuyên gia giỏi đảm bảo việc tiếp thu, ứng dụng và đề xuất công nghệ
mới về khai thác khí từ đó đem lại lợi nhuận cao cho ngành công nghiệp dầu
khí ở nước ta.
Trong những qua những xí nghiệp luôn là đơn vị đứng đầu trong phong
trào sáng kiến cải tiến những kỹ thuật thu hút hàng trăm cán bộ nhân viên tham
gia cùng với những nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật được xí nghiệp Liên doanh
"VSP" công nhân và ứng dụng, làm lợi hàng trăm nghìn USD cho xí nghiệp.
Trong thời gian qua xí nghiệp đã được nhà nước Việt Nam trao tặng.
- 01 huân chương lao động hạng I
- 01 huân chương lao động hạng II
- 02 huân chương lao động hạng IV
Năng lực hiện hữu của xí nghiệp khí:
Với đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có đủ trình độ về
chuyên môn trong lĩnh vực khai thác khí ngoài biển, với bề dày kinh nghiệm và
công tác nhiều năm cùng với trang thiết bị điện tử, tự động hoá hiện đại xí
nghiệp khí có những khả năng thực sự như nhau:
- Tổ chức chỉ đạo kỹ thuật trong công nghệ khai thác khí
SV: Vũ Thị Nhường Lớp KTQTDN Dầu khí
10
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
- Vận hành bảo dưỡng kỹ thuật sửa chữa thay thế lắp đặt thiết bị mới
song thu gom và khai thác khí.
- Lắp dựng vận hàng, bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa các thiết bị đo lường
độ tự động hoá.
1.1.3. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của xí nghiệp.
* Chức năng: thực hiện các công tác quản lý, giám sát việc khai thác
giàn nén khí trung tâm và giàn nén khí nhỏ.
Soạn thảo và trình lãnh đạo xí nghiệp Liên doanh VSP phê duyệt dự thảo
khoa học sản xuất về các lĩnh vực hoạt động phù hợp với các chỉ tiêu đề và đảm
bảo với các kế hoạch đã được duyệt.
- Soạn thảo và thực hiện các biện pháp để hoàn thiện về kỹ thuật và công
nghệ sản xuất, tổ chức lao động một cách khoa học.
- Thực hiện các biện pháp nâng cao năng suất lao động, tổ chức cho các
cán bộ nhân viên xí nghiệp được thực tập và nâng cao trình độ chuyên môn
theo khoa học của xí nghiệp Liên doanh "VSP".
Xác định nhu cầu soạn thảo và trình lãnh đạo phê duyệt các đơn vị hàng
mua sắm thiết bị, phụ tùng thay thế dụng cụ, vào vật tư cần thiết cho hoạt động
của xuất nhập khẩu.
Tổ chức công tác phát huy sáng kiến, cải tiến hợp lý hoá và đưa kết quả
vào áp dụng trong sản xuất.
Thực hiện các biện pháp nhằm giảm tiêu hao khí trên giàn nén, tiết kiệm
và sử dụng hợp lý sức lao động nhiên liệu điện năng vào vật tư.
Đảm bảo thực hiện các quy định về bảo hộ lao động và kỹ thuật an toàn,
các phương pháp phòng chống cháy và các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối
với cán bộ nhân viên, xí nghiệp khí.
- Tham gia vào việc lập dự toán và mua sắm thiết bị cho hệ thống thu
gom khí trên giàn MSP và BK.
- Tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế với các hàng nước ngoài về bảo
dưỡng kỹ thuật và sửa chữa các thiết bị của giàn nén khí.
- Tham gia ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế về việc dịch vụ đưa
khí vào bờ, mua sắm vật tư thiết bị, và các hợp đồng kinh tế khác liên quan đến
hoạt động của xí nghiệp khí.
Tổ chức và thực hiện công việc sửa chữa định kỳ, sửa chữa nhỏ, sửa
chữa lớn các thiết bị giàn nén bằng nguồn lực, lực lượng của xí nghiệp Liên
SV: Vũ Thị Nhường Lớp KTQTDN Dầu khí
11
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
doanh "VSP" và các công ty nước ngoài phù hợp với tiêu chuẩn và yêu cầu quy
định.
Bảo quản và sử dụng hợp lý các thiết bị vật tư được giao.
- Cùng với công đoàn, tổ chức thực hiện các biện pháp tăng cường kỹ
thuật lao động đối với các cán bộ công nhân viên của xí nghiệp khí.
- Thực hiện chế độ hạchtoán kế toán phù hợp với các quy chế và quy
định hiện hành của xí nghiệp Liên doanh "VSP" về hạch toán và thực hiện báo
cáo về các lĩnh vực hoạt động của xí nghiệp khí theo quy định hiện hành.
* Nhiệm vụ:
- Hoàn thànhkế hoạch cung cấp khí cho hệ thống ganift.
- Khai thác một cách tối ưu vác giàn nén khí phù hợp với kế hoạch và dự
toán đã được phê duyệt hoàn thiện kỹ thuật và công nghệ sản xuất, nâng cao
năng suất lao động.
- Tổ chức thực hiện sửa chữa các thiết bị của giàn nén khí.
- Đảm bảo chế độ an toàn lao động, phòng cháy nổ và sản xuất phải tuân
theo các yêu cầu bảo hộ.
* Quyền hạn của xí nghiệp khí
- Mở tài khoản bằng tiền Việt Nam tại ngân hàng. Sử dụng vốn cố định
vào vốn lưu động vật tư được giao phù hợp với quy định của xí nghiệp Liên
doanh "Vietsovpetro".
- Thiết lập quy chế chức danh và các yêu cầu trình độ chuyên môn đối
với phòng ban, bộ phận chuyên viên và các giải pháp kỹ thuật của xí nghiệp.
1.2. Điều kiện toạ độ địa lý
1.1.2. Vị trí địa lý:
Thành phố vũng Tàu nằm ởphía Nam tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu là bán đảo
có ba phần là bán đảo, có 3 phần là biển, phía Đông và Nam là biển đông, phía
tây giáp Vịnh Vũng Tàu, phía Bắc giáp thị trấn Bà Rịa.
Trụ sở chính của xí nghiệp khí đã đạt 95A Lê Lợi Vũng Tàu, xí nghiệp
khí trực thuộc xí nghiệp Vietsovpetro là nơi có mang lưới giao thông và thông
tin liên lạc và thuận tiện cho xí nghiệp. Mỏ Bạch Hổ nằm ở lô số 9 của bể Cửu
Long thuộc Lục địa phía Nam Việt Nam có toạ độ từ 9
0
30 - 9
0
50 vĩ độ bắc và
107
0
50 - 180
0
00 kinh độ Đông. Diện tích khoảng 10.000km
2
cách đất liền
khoảng 120km theo đường chim bay ở phía Tây Nam của mỏ Bạch Hổ khoảng
350 là mỏ Rồng.
1.2.2. Đặc điểm khí hậu vùng mỏ:
SV: Vũ Thị Nhường Lớp KTQTDN Dầu khí
12
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Khí hậu vùng mỏ là khí hậu nhiệt đới gió mùa chịu ảnh hưởng sâu sắc
của biển với hai mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa. Mùa khô kéo dài từ tháng
11 đến tháng 04 giai đoạn này chủ yếu là gió mùa đông bắc với sức gió cấp 5
cấp 6 vào tháng 12 lên tới cấp 7 cấp 8 khi đó sóng biển cao đến 8m nhiệt độ
ban ngày từ 24
0
C - 30
0
C, chiều tối và độ ẩm đêm từ 22
0
C - 24
0
C mùa này lượng
mưa rất nhỏ (trung bình < = 1mm/1 tháng độ ẩm không khí đạt 65% thời kỳ
chuyển tiếp giữa hai mùa "thời kỳ chuyển tiếp giữa hai mùa tháng 4 và tháng 5"
gió chuyển hướng tây nam, độ ẩm không khí đạt tới 85% và nhiệt độ trong
ngày cân bằng hơn, ngày và đêm giao động từ 26
0
C - 30
0
C mùa mưa kéo dài từ
tháng 6 đến tháng 10 giai đoạn này gió mùa tây nam hoạt động mạnh, trời nóng
hơn nhiệt độ không khí từ 26
0
C - 32
0
C lượng mưa tăng đến 260 -
270mm/1tháng. Độ ẩm không khí trung bình là 87
0
C - 89
0
C đây cũng là một
hoạt động cơn bão biển 07/10 cơn bão trung bình/ năm tập trung vào thời gian
này khi có bão tốc độ gió đạt tới 20 - 40m/s có khi đến tới 60m/1s sóng cao từ
10 - 15m tại vùng mỏ chiều sâu nước biển thay đổi trên dưới 50m có sóng biển
chảy qua. Dòng biển phụ thuộc vào chế độ gió mùa, thuỷ triều lưu tốc từ 82 -
57cm ở độ sâu 20m và giảm đến 25cm/1giây ở đáy biển chế độ thuỷ nhiệt trong
cả vùng thềm lục địa thay đổi theo mùa và theo độ sâu, trung bình tự 24,9
0
C -
29,6
0
C độ mặn nước biển từ 33 - 35g/l.
1.2.3. Điều kiện kinh tế nhân văn ở tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu:
Tỉnh bà Rịa Vũng Tàu có dân số trên 700 ngàn người diện tích tự nhiên
khoảng 2047km
2
, mật độ dân số trung bình 342 người/km
2
. Riêng thành phố
Vũng Tàu dân số khoảng 300 ngàn người. Trình độ học vấn tương đối cao
đâylà nguồ lực dồi dào cho việc phát triển ngành công nghiệp. Ngành kinh tế
mũi nhọn của Thành phố Vũng Tàu là du lịch công nghiệp dầu khí, thuỷ hải
sản.
- Về giao thông: Vũng Tàu nằm trên đường giao thông hàng hải quốc tế
nối liền Thái Bình Dương sang Ấn Độ Dương và vùng Đông Bắc Châu Á, cách
côn đảo khoảng 159km đương chim bay.
- Đường Thuỷ dài khoảng 80km nối cảng Vũng Tàu với cảng Sài Gòn
Vũng Tàu có cảng biển quốc tế bao gồm phao số 0, thương cảng Cất Lổ, cảng
dịch vụ dầu khí. Cảng Vũng Tàu có thể tiếp nhận tàu có trọng tải tới 1 vạn tấn
để thực hiện các dịch vụ dầu khí.
- Sân bay Vũng Tàu có khả năng tiếp nhận máy bay hạn nhẹ như AN -
24, AN - 26 và máy bay trực Thăng.
SV: Vũ Thị Nhường Lớp KTQTDN Dầu khí
13
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
- Đường bộ có 3 tuyến giao thông chính là quốc lộ 51A, 51B, 51C.
- Nguồn nướ Vũng Tàu có nguồn nước tương đối phong phú với nhiều
hồ lớn như: Hồ Đá Đen, Hồ Tầm Bó, Hồ Kim Long, Hồ Châu Pha hàng năm
giữ được lượng nước hữu ích vào khoảng 150 triệu m
3
.
Nguồn điện năng cung cấp cho các giàn khoan được lấy từ các máy phát
điện điezen đặt trên mỗi giàn, nguồn năng lượng phục vụ trên mọi giàn, nguồn
năng lượng phục vụ trên các công trình và sinh hoạt trên hồ được lấy từ đường
dây 36KV chạy từ thành phố Hồ Chí Minh và vào trạm phát điện điezen của
Vũng Tàu.
Thông tin liên lạc giữa đất liền và ngoài khơi được thực hiện thông qua
hệ thống điện thoại bao gồm:
- Hệ thống tổng đài vô tuyến riêng: SSV 27 100W
- Hệ thống thông tin tàu biển: SSV 27 100W
- Hệ thống vô tuyến sóng ngắn: VHF 25W
Nhận xét: như vậy có thể nói về mặt địa lý - xã hội nhân văn vũng tàu
là một cơ sở tốt cho việc pháp triển các dịch vụ tìm kiếm, thăm dò và khai thác
các mỏ dầu khí. Ngoài biển khơi. nhưng trong điều kiện khắc phục không ít
nhưng khó khăn do điều kiện tự nhiên để cung cấp lương thực, thực phẩm và
nước ngọt cho các giàn khoan ngoài biển phải chuyển chở bằng tàu, việc
chuyên chở người do máy bay của công ty dịch vụ miền nam đảm nhận. Do
những điều kiện làm việc xa .
1.3. Điều kiện địa chất:
1.1.3. lịch sử tìm kiếm và thăm dò khai thác Mỏ Bạch Hổ
Việc thăm dò và phát hiện thấy dầu ở Mỏ Bạch Hổ do công ty Mobilold
của mỹ vào tháng 2/1974 tại lô số 09. Tháng 10/1974 tại lô này đã tiến hành
thăm dò chi tiết. Tháng 6/1981 ở xí nghiệp LDDK veetsovpetvo đã chính thức
đi vào hoạt động ở thềm lục địa phía nam. Căn cứ dịch vụ dầu khí tại vũng tàu
cũng đã được hoàn thành với nhiều phương tiện thiết bị kỹ thuật
- Nhằm phục vụ cho các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu
khí ngày 26/6/196 xí nghiệp liên doanh dầu khí "Vietsovpetro" đã khài thác
tấn dầu thô đầu tiên và từ đó mỏ Bạch Hổ chính thức đi vào khai thác công
nghiệp với sản lượng ban đầu 40.000 tấn (trong năm 1986) từ đó mỗi năng sản
lượng tăng lên và cho đến nay Vietsovpetro đã khai thác hơn 50 triệu tấn dầu
thô ở mỏ Bạch Hổ. Một đóng góp có giá trị đáng chú ý trong hoạt động tìm
kiếm thăm dò và khai thác của xí nghiệp là đã phát hiện ra dầu trong tầng đá
SV: Vũ Thị Nhường Lớp KTQTDN Dầu khí
14
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
mỏng núi lửa một trường hợp ít gặp trên thế giới nhưng khá phổ biến ở thềm
lục địa Việt Nam.
1.3.2. Đặc điểm chung cấu tạo địa chất - địa tầng của mỏ Bạch Hổ
* Lát cắt điện. Đại chất và kiềm tạo: Lát cắt mỏ Bạch Hổ bao gồm trầm
tích các sét đệ từ Neogen và Paleogen nằm trên móng kết tinh từ tuổi Mezozoi.
Chiều dài lớp phủ trầm tích gần 3km ở vòm cấu tạo và tăng lên 5 - 7km ở các
cánh và nếp uốn kế cận. Trầm tích chứa sản phẩm là cát bột kết Miogoxen
dưới (Điệp Bạch Hổ) với thân dầu trong tầng 22, 23, 24 oligoxen (điệp Trà Cú)
với thân dầu tầng VI, VII, VIII, IX, X.
Đá chắn của những thần dầu này là những tầng sét khu vực (Điệp Bạch
Hổ trên tầng 22, 23) Oligoxen nằm bên trên oligoxen dưới và móng đá. Đá
chứa oligoxen trên nằm giữa xét có vạn thấu kính và đặc trưng bởi dị thường áp
cao, hệ số dị thường lên đến 1,7. Đá phun trào, túi núi lửa ba gian, Pofirlt phát
triển mạnh giữa những tầng trầm tích chiụ thuộc ở oligoxen trên và dưới.
Thân dầu cho sản phẩm cao có dạng khối chứa trong đá mỏng, hang hôc
nứt nẻ cấu tạo mỏ Bạch Hổ là nếp nối lớn có ba vòm chạy theo hướng á kim
tuyến bị phức tạp hoá bởi hệ thống các nứt gãy có biên độ tắt dần và về hướng
á kim tuyến và theo hướng chéo. Vòm trung tâm là vòm cao nhất có cấu tạo nó
cao hơn vòm bắc và vòm Nam tương ứng là 250m. 950m vòm Bắc là phần có
cấu tạo phức tạp của vòm nâng. Cánh tay của nó bị phức tạp bởi đại hào hẹp, và
hơn nữa là vòm nâng mối được vạch ra. Cánh nâng chéo tạo thành hàng loạt
các khối tạo thang. Vòm Nam là phần lùn chìm nhất của cấu tạo, nó cũng bị hệ
thống các đứt gãy thuận chia ra làm nhiều khối.
Nói chung cấu tạo không đối xứng góc nghiêng ở cánh bìa phía tây tăng
theo chiều sâu từ 8
0
C - 28
0
C còn phía Đông từ 6
0
C - 21
0
C trục nếp nồi chìm
nhất về hướng bắc thoải về hướng bắc về hướng Nam, kích thước cấu tạo từ
22*8km
2
1.3.3. Đặc điểm địa tầng:
Mỏ Bạch Hổ là mỏ dầu ở bỉên, loại đá vỉa lớp ở cánh đá lục nguyên
chứa 13 tầng do dòng dầu công nghiệp, phần phía dưới đá nứt nẻ của móng
phát hiện thân dầu dạng khối cho sản lựợng cạo chứa phần >8kg của mỏ
Dựa vào cấu trúc địa chất,các dạng thân dầu tính chất dầu và các đặc
trưng nhiệt độ, ap suất vỉa trên mỏ đã chia làm 4 phức hệ chứa dầu được phân
cách nhau bởi các tập sét chắn khu vực này.
SV: Vũ Thị Nhường Lớp KTQTDN Dầu khí
15
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Trong trầm tích chứa 3 hệ đa chứa dầu và hệ thư 4 nằm trong tầng
,móng.
* Trong trầm tích: Từ trên xuống dưới, phức hệ đó chứa dầu tiên bao
gồm tầng 23và tầng 24 thuộc điệp Bạch Hổ Mioxen dưới trầm tích phức hệ naỳ
phân bố trên khắp điện tích khu mỏ và các vùng lân cận. ngoài phạm vi, Mỏ nó
được phủ, chúng được liên kết một cách chắc chắn trong các lát cắt của tất cả
các giếng khoan các thân dầu của tầng này thuộc dạng vòm vỉa tầng này ở dưới
tầng kia bị chia cắt bởi những nét gãy phá huỷ có danh giới dầu nước và có đối
nước bao phía ngoài áp suất vỉa tương ứng với áp suất thuỷ tinh thành phần dầu
của tầng này khác với thành phần dầu của tầng dưới, khả năng chứa dầu phân
bố ở các vòm trung tâm và vòm bắc của mỏ.
Phức hệ chứa dầu thứ hai gồm các tầng sản phẩm I, II, IV, V của phân
bố bởi sự thay đổi mạnh hướng đá, đá chưa phát triển chủ yếu ở ở phía bắc và
tám cánh phía Đông của vòm bắc. Danh giới tiếp xúc dầu nước chưa được phát
hiện đặc trưng của hệ phức này là áp suất vỉa cao dị thường 1,6.
Phức hệ chứa dầu thứ ba gồm tác tầng sản phẩm VI, VII, VIII, IX, các
tầng sản phẩm này là kết cấu phát triển trên toàn bộ diện tích của vòm Bắc tạo
thành thân dầu thống nhất dạng vòm vỉa khối. Các lớp phân sét giữa các tầng
có nhiều dây nhỏ lẫn các có khả năng bị nứt nẻ và không làm rào chắn tin cậy
được.
Phần lớp sét giữa tầng IX và tầng X là ổn định nhất áp suất vỉa khác đôi
chút so với áp suất thuỷ tinh, hệ số dị thường không vượt quá 1,2 danh giới tiếp
xúc giữa dầu và nước chưa được phát hiện, tính chất dầu của các tầng giống
nhau.
* Trong đá móng
Phức hệ chứa dầu thứ tư là đá nứt nẻ trong móng gồm granit và
grarocdiorit.
Khả năng dị dưỡng của đá được hình thành do có độ nứt nẻ và hang hốc
thông nhau bằng các khe nứt và sự giảm tách. Thân dầu có dạng khối danh giới
tiếp xúc giữa dầu và nước chưa được phát hiện.
Các công trình nghiên cứu cho thấy rằng đá chứa trong khoảng địa tầng
từ phần trên của oligoxen dưới (tầng sản phẩm Vi) đến mặt móng chứa một loại
dầu có cùng một nguồn gốc và có thể tạo thành một thân dầu thống nhất có
dạng vỉa khối. Mức độ lưu thông về thuỷ lực có từng vùng tương đối và các
khoảng cách đá chứa sản phẩm của thân dầu như sau:
SV: Vũ Thị Nhường Lớp KTQTDN Dầu khí
16
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Theo mặt đứt gãy kiềm tạo đơn vị đá móng, các mặt đứt gãy không làm
màng chắn và ngược lại chúng làm tăng độ hang hốc của đá granit.
Theo mạng lưới các khe nứt kiềm tạo trong đá đặc sít
Theo các "cửa sổ" trầm tích là vùng không có sét làm vách ngăn cách
giữa các vỉa đá chứa.
* Tiềm năng dầu khí của mỏ Bạch Hổ
Qua các tài liệu sinh, chữa chắn và các rạng bẫy tiềm năng dầu khí của
mỏ bạch Hổ được khái quát như sau.
+ Đá mẹ:
Kết quả phân tích định hoá ở các giếng khoan cho ta thấy trầm tích
oligoxen ỏ mỏ Bạch Hổ có tổng hàm lượng chất hữu cơ (TOC) từ 0,6% (GK -
15A - 1X) đến 2,4% (GK - Bạch Hổ 1) trung bình là 2%. Đó chính là tầng đá
mẹ có khả năng sinh dầu. Khí đốt, phần vật chất hữu cơ thuộc Keogen nên
nghiêng về pha tạo dầu, cửa sổ tạo dầu ở độ sâu 2950m - 4200m, pha tạo dầu
mạnh nhất xảy ra cách đây gần 21 triệu năm vào thời kỳ Mioxen giữa.
+ Đá chứa:
Trong mỏ Bạch Hổ phát hiện ra các loại đá chứa như sau:
- Đá móng nứt nẻ phong hoá đá cát kết oligoxen, Milxen.
- Đá phun trào Volcanic tuổi oligoxen
- Đá móng nứt nẻ phong hoá
Bao gồm granit granodiorit thành phần hydromia và biotit, kaolimit hoá
xerixit hoá (tới 45 - 93%) trong đá nứt nẻ, đá gốc bị Mitoro hoá đập vỡ nên gập
kích thước, có khi tới 56cách mạng, có nhiều khe nứt, mặt trượt kích thước từ 1
- 5mm, lấp đầu canxit apatit, mica tấn độ rỗng 0,3 - 13% độ thấm từ 0,02 -
33m, D (theo tài liệu hướng mẫu lõi), 300 - 400m, D (theo tài liệu thử vỉa).
Đá cát sét oligoxen dưới: có mặt xám sáng, thành phần thạch anh từ 40 -
70% Fenspat 5 - 25%, mảnh đá 10 - 20%, xi măng, cacbonat, silic, oxi sắt kiểu
tái cung. Độ rỗng thay đổi từ 3 - 22,4% độ thấm từ 0,1 - 20mD, chủ yếu là
10mD, trung bình là 7mD (theo tài liệu mẫu lõi)
Đá cát kết oligoxen trên có màu xám, phớt nâu hạt từ mịn đến trung
bình, đến bán góc cạnh thành phần gồm 25 - 45%, thạch anh 25 - 55%, penspat,
mảnh đá từ 10 - 25%, xi măng kaolimit, hydromica. Đá cát kết oligoxin hạn, có
màu xám phớt vàng nâu, hạt mịn đến trung bình góc cạnh đến bán góc cạnh:
thành phần gồm 40 - 60%, thạch anh 5 - 20%. Fenspat, mảnh đá từ 10 - 20%, xi
măng sét Monmoriolit, cacbonat.
SV: Vũ Thị Nhường Lớp KTQTDN Dầu khí
17
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Rỗng từ 19 - 29%, độ thẫm từ 0,1 - 150mD theo tài liệu mẫu lõi.
* Đá chứa Volcanic:
Là thân đá phun trào ba gian, Andezit, Diabazpphirit, có bề dày đạt tới
50 - 80m (GK R - 6) có độ rỗng hở giao động từ 3 - 4,6%, độ thấm khí trung
bình là 0,21mD.
* Đá chắn
Đá chắn chủ yếu trong mỏ Bạch Hổ là đá sét, sét bột có tuổi Oligoxen và
Mioxen sờm. Tầng chắn là khu vực tầng sét Rotalie, phổ biến rộng khắp trên
toàn thể Cửu Long nằm trong phần trên của trầm tích Oligoxen hạ, có chiều
dày từ 180 - 200m, đá có cấu tạo khối lượng sét chiếm 90 - 95%, đôi chỗi tối
100%, cỡ hạt chủ yếu là Hydromica, Kaolimit và títclopit ngoài ra còn có cả
tầng chắn đại phương và các tập sét, sét bột trong trầm tích Oligoxen dưới,
Oligoxen trên và trong trầm tích Mioxen hạ với chiều dầy dao động lớn, biến
tướng mạnh.
* Các dạng bẫy: trong phạm vi bể Cửu Long đã phát hiện ra các bẫy như
sau: bẫu rằng vòm chủ yếu là các cấu tạo phát triển kế thừa từ móng.
- Bẫy màng chắn kiền tạo, phổ biến trong trầm tích Oligoxen và Mioxen.
- Bẫy hỗn hợp (địa tầng và màng chắn kiền tạo) có tuổi khác nhau.
- Bẫy khối nóng (nứt nẻ được phủ bởi các trầm tích tạo) hạt mịn (sét bột)
có khả năng chắn.
- Bẫy vát địa tầng, chủ yếu trong trầm tích Oligoxen.
- Bẫy doi cát dòng sông cổ có tuổi khác nhau
Qua các phân tích các chỉ tiêu trên, cho thấy bể Cửu Long nói chung và
mỏ Bạch Hổ nói riêng có nhiều thuận lợi cho việc tạo dầu với một khối lượng
lớn, điều đó được chứng minh bằng các phát hiện ra các dầu khí ở các cấu tạo:
Bạch Hổ, Rồng trong đó có nhiều cấu tạo có trữ lượng công nghiệp. Đặc biệt
cấu tạo mỏ Bạch Hổ có đủ các chỉ tiêu sinh chứa chắn và hơn nữa việc phát
hiện ra dầu trong đá móng phong hoá nứt nẻ nối trữ lượng lớn là một phát hiện
có ý nghĩa quan trọng hiếm có trên thế giới.
1.4. Cơ cấu tổ chức sản xuất - tổ chức lao động của xí nghiệp khí:
1.4.1. Giới thiệu về cơ cấu tổ chứ của xí nghiệp khí:
Hình thức tổ chức
Xí nghiệp khí là một đơn vị trực tiếp sản xuất trực thuộc sự quản lý và
đầu tư của xí nghiệp Liên doanh VSP và chịu sự quản lý của nhà nước Việt
Nam.
SV: Vũ Thị Nhường Lớp KTQTDN Dầu khí
18
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Nguyên tắc hoạt động
Xí nghiệp khí hoạt động sản xuất dưới sự chỉ đạo định hướng và quản lý
của xí nghiệp Liên doanh VSP hoạt động theo đúng quy chế của xí nghiệp Liên
doanh VSP và thực hiện nội quy định ngày 16/07/1991 giữa Chính phủ nước
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ Liên bang Nga về việc tiếp
tục hợp tác thăm dò và khai thác khí ở thềm lục địa phía Nam Việt Nam trong
khuôn khổ xí nghiệp Liên doanh VSP xí nghiệp khí chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình hoạt động trên cơ sở thực hiện
quyền làm chủ tập thể của người lao động, đảm bảo an toàn trong sản xuất.
Là đơn vị hạch toán phụ thuộc, xí nghiệp khí có quyền ký kết hợp đồng
với các đơn vị có liên quan phụ thuộc vào quy định phân cấp của xí nghiệp
Liên doanh VSP phê chuẩn do đặc thù công tác khai thác khí biểu hiện, hiện
nay tại xí nghiệp khí gồm hai bộ phận sản xuất.
Bộ phận sản xuất gián tiếp: gồm các cán bộ lãnh đạo và bộ máy điều
hành của xí nghiệp.
Bộ phận sản xuất trực tiếp gồm hai bộ phận sản xuất phụ trợ trên bờ và
sản xuất chính ngoài biển.
Do đặc thù công tác khai thác và nén khí đồng hành nên mọi hoạt động
sản xuất chính của xí nghiệp đều diễn ra trên biển.
Bộ phận sản xuất phụ trội với những đặc trưng của mình riễn ra ở trên
bờ. Cơ cấu tổ chức quản lý xí nghiệp được tổ chức theo mô hình trực tuyến trức
năng.
* Tổ chức lao động ở xí nghiệp khí:
Cơ quan quản lý cấp trên của xí nghiệp khí là: XNLD VSP. XNLD VSP
xem xét và quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh tế sản xuất của
xí nghiệp khí, xác định ra quy chế hoạt động, tổ chức vào quản lý theo nguyên
tắc ngành chuyên môn hoá.
Bộ máy điều hành là bộ máy quản lý hành chính bao gồm các bộ lãnh
đạo mà các phòng ban chức năng giúp việc. Bộ phận này có nhiệm vụ tổ chức
tốt bộ máy quản lý của xí nghiệp thu thập và xử lý thông tin, tự đoán và quy
định vào sản xuất.
Đứng đầu của bộ máy điều hành là
SV: Vũ Thị Nhường Lớp KTQTDN Dầu khí
19
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP KHÍ NĂM 2001
SV: Vũ Thị Nhường Lớp KTQTDN Dầu khí
Phòng kế toán
Nga - 1 người
Việt Nam - 5
người
Giám đốc
1người - Việt Nam
Chánh kỹ sư
1 người - Việt Nam
Phó Giám đốc
1 người - Việt Nam
Phòng vật tư
Việt Nam - 5
người
Bộ máy chỉ đạo
về an to n v à à
bảo vệ lao động
Nga - 1người;
Việt Nam -
1người
Phòng kỹ
thuật
Nga - 4
người
Việt Nam - 4
người
Gi n nén khí à
nhỏ
Nga - 1người
Việt Nam -50
người
Phòng kế hoạch v lao à
động tiền lương
Việt Nam - 3 người
Phòng cán bộ: VN-
1người
Thanh tra: VN-1người
Gi n nén khí à
trung tâm
Nga - 22người
Việt Nam -96
người
21
Đồ án tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ - Địa chất
Giỏm c xớ nghip khớ: chu trỏch nhim v tt c cỏc hot ng sn
xut kinh t sn xut ca xớ nghip, cung cp cỏc iu kin v an ton lao
ng t chc hiu qu sn xut, s dng hp lý ti chớnh vt t lao ng, phờ
duyt cỏc k hoch sn xut, trc tip lónh o cỏc phũng k toỏn, phũng k
hoch lao ng tin lng v b mỏy trc thuc, lónh o cỏc gin nộn khớ
thụng qua cỏc chỏnh k s v nhúm vt t thụng qua phú giỏm c
Chỏnh k s xớ nghip: chu trỏch nhim v phn k thut ca xớ
nghip t chc thc hin k hoch cung cp khớ cho gaslift v a vo b ỏp
dng tin b ca khoa hc k thut trong cụng ngh nộn v vn chuyn khớ,
t chc an ton lao ng, bo v mụi trng, trc tip lónh o phũng k
thut v cỏc gin nộn khớ thụng qua phũng k thut.
Phú giỏm c vt t: m bo cung cp y vt t cho sn xut
thit b v dng c bo v lao ng, vn nhõn s, iu kin sinh hot ca
nhõn viờn trờn gin nộn khớ, phng tin i li phũng k thut chu trỏch
nhim m bo a khớ vo b cung cp cho cỏc nh mỏy in v cho gaslift
(l phng phỏp dựng tng sn lng du khớ).
Gin nộn khớ nh v gin nộn khớ trung tõm: nhim v chớnh ca cỏc
gin nộn khớ l nộn khớ thu gom c t cỏc gin khai thỏc a vo b v
cho gaslift.
Phũng k toỏn: chu trỏch nhim kim tra cỏc hot ng ti chớnh k
toỏn ca xớ nghip v tin lng lao ng, vt t hng hoỏ.
Phũng k hoch: lao ng tin lng lp k hoch v sn xut chi phớ
lao ng tin lng ca xớ nghip, tớnh toỏn giỏ thnh n v sn phm, phõn
tớch hiu qu sn xut, nh mc lao ng.
Nhn xột, s t ch ta thy c kt cu t ch hot ng ca xớ
nghip khớ vi quy mụ gom nh hp lý xớ nghip ó phc v v ỏp ng kp
thi mi nhu cu ca sn xut, m bo cho quỏ trỡnh sn xut ca xớ nghip
diờnghiờn cu ra mt cỏch liờn tc, nhp nhng x lý kp thi mi nhu cu
ca sn xut, t xut. Nh vy m hot ng sn xut ca xớ nghip luụn
t hiờ qu, hon thnh k hoch c giao, luụn l l c u ca ton
XNLD "VSP"
1.4.3. Cụng ngh sn xut v sn phm ch yu:
c im cụng ngh sn xut chung v sn phm ca xớ nghip khớ l
mt n v trc tip sn xut ra cỏc sn phm khớ qua cụng ngh khai thỏc,
SV: Vũ Thị Nhờng Lớp KTQTDN Dầu khí
25
§å ¸n tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Má - §Þa chÊt
xử lý và vận chuyển khí, cùng với đối tượng sản xuất rất riêng biệt, đa dạng,
cơ cấu địa chất phức tạp nên công nghệ sản xuất của xí nghiệp khí rất phức
tạp, nên công nghệ của xí nghiệp khí được gọi là "công nghệ khai thác" đòi
hỏi phỉa luôn ứng dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với tình hình của đối
tượng sản xuất. Do đó chúng ta có sơ đồi công nghệ khai thác duy nhất mà
thôi.
* Công nghệ nén khí vào bờ: Khai thác và nén khí là ngành công
nghiệp phức tạp gồm nhiều giai đoạn đòi hỏi đầu tư kỹ thuật, nhân lực và tài
chính rất lớn. Quá trình tạo ra sản phẩm gồm những công đoạn sau:
(Xem sơ đồ công nghệ nén khí vào bờ)
Khi cao áp từ hệ thống thu gom của mỏ Bạch Hổ và giàn 2 qua giàn
chuyển tiếp (Riser Platform) theo đường ống 30
"
vào 2 bình tách 3 pha. (1- V
211A/B). Khí từ 2 bình tách đi qua cụm đo 1 - PK - 266 vào hệ thống đường
ống chính đi qua bình tách đầu vào 1 - V - 251 A/B/C/D/E (Bình tách dầu
vào có chức năng là tách chất lỏng và các chất bẩn cơ học). Đi vào máy nén
cấp 1 (1 - K - 253 A/B/C/D/E) khí sau khi nén được làm mát nhờ hệ thống
quạt cấp 1 (1 - AC - 251 A/B/C/D/E) đến dưới 50
0
C sau đó tiếp tục đi qua
bình tách trung gian 1 - V - 252 A/B/C/D/E để tách condenscte sau đó khí
tiếp tục đi vào máy nén cấp 2 (1 - K - 254 A/B/C/D/E) và tiếp tục được làm
mát nhờ hệ thống làm mát 1 - AC - 252 A/B/C/D/E đến dưới 50
0
C sau đó
qua bình tách 1 - V - 253 A/B/C/D/E để tách condensate, sau đó khí đi qua
bình tiếp xúc 1 - T - 311 A/B để tiếp xúc với chất glycol làm khô khí. Khí
sau khi được làm khô sẽ tiếp tục theo đường ống qua các cụm đo 1- PK - 261
và 1 - PK - 262 để đi về bờ và gaslift.
1.4.4. Chế độ làm việc ở xí nghiệp
Làm việc các công trình bờ quy định 6 ngày làm việc trong một tuần
8giờ làm việc trong một ngày từ thứ 2 đến thứ 6, bốn giờ làm việc trong
ngày thứ bẩy ngày nghỉ hàng tuần là ngày chủ nhật từ thứ 2 đến thứ 6
Bắt đầu giờ làm việc:Sáng từ 7hoo đến 11h30phút
Chiều từ 13h 30phút đến 17h00
Làm việc trên các công trình biển quy định làm theo ca.
Ca I: Từ 6h đến 18h
Ca II: Từ 18h đến 6h.
SV: Vò ThÞ Nhêng Líp KTQTDN DÇu khÝ
26
§å ¸n tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Má - §Þa chÊt
Mỗi ca đi biển thường là 15 ngày, số còn lại trong tháng được nghỉ bù
CBCNV có quyền được nghỉ thưởng lương các ngày lễ chính thức của Việt
Nam, trong trường hợp các ngày lễ trên trùng vào các ngày nghỉ bình
thường hàng tuần thì CBCNV nghỉ bù vào ngày làm việc tiếp theo.
1.5. Tình hình xây dựng và thực hiện kế hoạch:
1.5.1. Trình tự và phương pháp lập kế hoạch
a. Các loại kế hoạch:
Để thực hiện kế hoạch khai thác khí, xí nghiệp khí đã phải tiến hành
lần lượt lập các kế hoạch sau:
1. Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
2. Kế hoạch lao động tiền lương
3. Kế hoạch cung ứng và vận chuyển tàng trữ vật tư kỹ thuật
4. Kế hoạch giá thành
5. Kế hoạch tài chính
6. Kế hoạch đầu tư và xây dựng cơ bản
Các loại kế hoạch trên được lập nhằm đảm bảo cho hoạt động của xí
nghiệp được tiến hành tốt.
b. Trình tự và phương pháp lập kế hoạch:
Việc lập kế hoạch sản xuất và hoạt động của các xí nghiệp nội bộ đều
đưa vào kế hoạch phát triển sản xuất của toàn XNLD VSP các xí nghiệp nội
bộ sẽ căn cứ vào các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch, nhiệm vụ được giao mà lập
nên kế hoạch sản xuất của mình.
Trình tự và phương pháp lập kế hoạch: Trên cơ sở nhu cầu sản xuất
khối lượng công tác phải hoàn thành, định mức, điều kiện cung ứng xí
nghiệp khí tiến hành lập các dự thảo kế hoạch của mình mà gửi lên ban lãnh
đạo và các phòng ban chuyên môn cao nhất. Tổng công ty dầu khí Việt Nam,
giám đốc XNLD VSP phê duyệt sau khi nhận kế hoạch đã phê duyệt, xí
nghiệp coi đó là nhiệm vụ chính thức của mình cần phải thực hiện trong
năm. Xí nghiệp tiến hành lập các kế hoạch chi tiết theo thời gian và tìm các
biện pháp để thực hiện.
1.5.2. Khái quát tình hình thực hiện kế hoạch trong năm 2001 của xuất
nhập khẩu
a. Kết quả thực hiện kế hoạch của xí nghiệp khí năm 2001
SV: Vò ThÞ Nhêng Líp KTQTDN DÇu khÝ
27
§å ¸n tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Má - §Þa chÊt
Cung cấp khí vào bờ và hệ thống gaslift là những chỉ tiêu hàng đầu
trong công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch của xí nghiệp khí. Trong
những năm qua các chỉ tiêu này không ngừng về chỉ số tuyệt đối chứng tỏ
quy mô hoạt động của xí nghiệp ngày càng mở rộng và lớn mạnh. Để đảm
bảo việc thực hiện kế hoạch sản xuất và đảm bảo an toàn thiết bị, đội ngũ
CBCNV xí nghiệp khí đã tập trung sức lực, tham gia nghiên cứu tài liệu, tiến
hành các công việc sau và sửa chữa thiết bị, đường ống đã thực hiện các
công việc sau:
- Đã tiến hành các công việc chống ăn mòn cho các thiết bị và các
đường ống công nghệ ở giàn nén nhỏ và giàn lớn.
- Tiến hành đo độ rung của các đường ống công nghệ. Trên cơ sở đó
kiểm tra, lập kế hoạch bổ sung về gia cố và cố định đường ống.
- Chuẩn bị các kết luận kỹ thuật về việc đề nghị các hãng cung cấp
phụ tùng.
Qua 1 số chỉ tiêu và kết quả trên ta thấy được sự năng nổ trong công
tác và lỗ ưực hết mình của tập thể CBCNV xí nghiệp khí.
b. Kế hoạch chủ yếu của xí nghiệp khí, XNLD VSP năm 2002
Tăng cường thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đề ra đảm bảo an toàn mỏ
lâu dài. Kế hoạch năm 2002 xí nghiệp sẽ cung cấp khí vào bờ là 2 tỷ m
3
và
cung cấp khí cho hệ thống gaslift là 325 triệu m
3
. XNLD VSP sẽ gia tăng trữ
lượng dầu công nghệp ở mức 12 triệu tấn, doanh thu từ dầu xuất khẩu là 1,43
tỷ USD, trong đó nộp ngân sách nhà nước Việt Nam là 855,7 triệu USD
Bảng thực hiện chỉ tiêu sản xuất kinh doanh
(năm 2001)
Đơn vị: triệu m
3
TT Các chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ %
1 Cung cấp khí vào bờ 16500 1703,221 103,2
2 Cung cấp khí cho gaslift 271,6 294,534 108,4
3 Tổng cộng 1921,6 1997,755 103,9
SV: Vò ThÞ Nhêng Líp KTQTDN DÇu khÝ
28
§å ¸n tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Má - §Þa chÊt
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua những nét giới thiệu chung về xí nghiệp khí ta nhận thấy những
thuận lợi và khó khăn của xí nghiệp như sau:
* Thuận lợi và triển vọng
Xí nghiệp đã sắp xếp bộ máy quản lý và tổ chức tương đối hợp lý
hoàn chỉnh đảm bảo sự phối hợp và tính nhịp nhangf của quá trình sản xuất.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề thuần thục trong công việc.
Họ có đủ trình độ để đáp ứng yêu cầu công tác trong tương lai và bên cạnh
đó họ còncó sự giúp đỡ tận tình của các chuyên gia Liên Xô.
Chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý giúp cho cán bộ công nhân viên
hăng say trong công tác.
* Những khó khăn:
Điều kiện công tác, công trình sản xuất nằm ngoài biển rất xa đất liền,
các cán bộ công nhân viên phải làm việc xa gia đình dẫn đến sự không thoải
mái về tinh thần trong công tác.
Điều kiện địa chất phức tạp, thời tiết không ổn định mà sản phẩm khai
thác khí lại phụ thuộc 50% vào thiên nhiên nên dẫn đến tình trạng giảm năng
suất lao động, không tận dụng hết năng lực sản xuất.
Xí nghiệp còn phải sử dụng 1 một số máy móc thiết bị và dây chuyền
cũ kỹ nên không đạt năng suất lao động cao vì vậy XNLD VSP cần xem xét
nét trang bị thay thế những máy móc trang thiết bị hiện đại hơn.
Tóm lại: Trên đây mới chỉ là những nét chung nhất của xí nghiệp khí,
để có thể hiểu biết hơn những kết quả đạt được của xí nghiệp cũng như
những nhân tố ảnh hưởng của chúng, ta sẽ đi sâu phân tích ở chương 2.
SV: Vò ThÞ Nhêng Líp KTQTDN DÇu khÝ
29