Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tiểu luận Quản lý NN ngạch Kiểm lâm viên 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.58 KB, 22 trang )

MỤC LỤC

MỤC LỤC.........................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................3
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................1
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.....................................................................2
2.1. Mơ tả tình huống........................................................................................2
2.2. Mục tiêu xử lý tình huống..........................................................................2
2.3. Phân tích tình huống...................................................................................3
2.3.1. Cơ sở lý luận.......................................................................................3
2.2.2. Phân tích diễn biến tình huống...........................................................8
* Ngun nhân xảy ra tình huống....................................................................10
* Hậu quả của tình huống................................................................................10
2.2.3. Cơ sở pháp lý....................................................................................11
2.4. Phương án giải quyết tình huống..............................................................14
2.4.1. Phương án 1......................................................................................14
Ưu điểm, nhược điểm của phương án 1..........................................................15
Ưu điểm, nhược điểm của hương án 2...........................................................16
Nhược điểm....................................................................................................16
2.4.3. Lựa chọn phương án xử lý tình huống..............................................17
PHẦN III............................................................................................................18
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ................................................................................18
3.1. Kết luận....................................................................................................18
3.2. Kiến nghị..................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................19


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Ký hiệu



Giải thích

1

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

2

UBND

Ủy ban nhân dân

3

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

4

BKS

Biển kiểm soát

5

VPHC


Vi phạm hành chính


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài tiểu luận cuối khố này ngoài sự cố gắng và nổ lực
của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt tình của đồng nghiệp
và các giảng viên trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và PTNT I.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Hạt Kiểm lâm Nam Đàn –
Hưng Nguyên và các đồng nghiệp trong đơn vị đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi
trong thời gian tham gia khóa học.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các giảng viên – những người
đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong việc bổ sung và nâng cao kiến thức
chuyên môn và bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý Nhà nước trong suốt khoá học
đặc biệt là cô giáo chủ nhiệm Tạ Thị Ngọc Hà.
Do thời gian có hạn nên bài tiểu luận khơng tránh khỏi những sai sót,
hạn chế, mong thầy cơ và các bạn góp ý.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên: Đào Thị Anh
Hạt Kiểm lâm Nam Đàn – Hưng Nguyên


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng hiện nay đã và đang được
Đảng, Nhà nước và nhân dân đặc biệt quan tâm; không những tài nguyên rừng
đem lại rất nhiều lợi ích cho con người, mà trong giai đoạn hiện nay sự biến đổi
khí hậu, thời tiết ngày một nóng lên, nhiệt độ tăng. ... càng thấy được tầm quan
trọng của tài nguyên rừng đối với cuộc sống chúng ta. Mặt khác, trong thời gian
gần đây cơng tác bảo vệ rừng nói chung, cơng tác kiểm tra kiểm sốt lâm sản, xử
lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản nói riêng

đang diễn ra phức tạp do một số nguyên nhân như: nhu cầu sử dụng lâm sản, sự
lạm dụng chức vụ quyền hạn, tiếp tay, bao che cho lâm tặc của một số cán bộ
Kiểm lâm; về ý thức chấp hành, nhận thức của người dân cịn hạn chế; giao
thơng đi lại, thơng tin liên lạc thuận lợi; các hành vi, thủ đoạn của lâm tặc ngày
càng tinh vi hơn, xảy ra nhiều vụ việc chống đối người thi hành công vụ...
Xác định công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng là vấn đề lâu dài, của
tồn dân, có được sự thành cơng cịn phụ thuộc rất nhiều vào chính quyền các
cấp, đặc biệt là cấp cơ sở, sự đồng tình ủng hộ của người dân, sự phối kết hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan ban ngành; cần phải có tổng hợp nhiều giải pháp, đưa
ra các chính sách, đường lối đúng đắn, siết chặt pháp luật phù hợp với tình hình
thực tế, đến quyền lợi của người dân sống gần rừng, việc bảo vệ và phát triển
rừng một cách bền vững.
Huyện Hưng Ngun là huyện có diện tích rừng ít nhất tỉnh Nghệ An, hơn
900 ha, trong đó rừng phịng hộ hơn 300 ha, rừng sản xuất hơn 600 ha. Diện tích
rừng chủ yếu là rừng Thơng nhựa, rừng trồng từ nguồn ngân sách Nhà nước
thuộc Chương trình 327 tập trung ở 2 xã Hưng Yên Nam và xã Hưng Tây. Trong
thời gian gần đây, trên địa bàn huyện Hưng Nguyên xảy ra tình trạng rừng
Thơng bị chặt phá, lấy gỗ trong khi đó chủ rừng khơng phát hiện được. Trước
tình hình đó, Hạt Kiểm lâm Hưng Ngun (nay là Hạt Kiểm lâm Nam Đàn –
Hưng Nguyên) đã chú trọng chỉ đạo Kiểm lâm viên địa bàn, phối hợp với Công
An xã tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát.
Xuất phát từ thực tiễn tại địa phương, để tuyên truyền, răn đe, giáo dục ý
thức trách nhiệm của người dân hiểu biết và chấp hành đúng pháp luật trong lĩnh
vực lâm nghiệp, từ đó thực hiện tốt các biện pháp bảo vệ rừng, kiểm tra, kiểm
soát lâm sản, hạn chế đến mức thấp nhất việc khai thác rừng, vận chuyển lâm
sản trái phép trên địa bàn quản lý, tôi chọn tình huống “Xử lý hành vi phá rừng
trái pháp luật tại xã Hưng Yên Nam, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An” để
làm rõ việc áp dụng pháp luật trong thực tế xử lý một trong những hành vi vi
phạm thường gặp trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
1



PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. Mơ tả tình huống
Vào lúc 14 giờ 30 phút ngày 25/03/2021, Trạm Kiểm lâm Hưng Nguyên
thuộc Hạt Kiểm lâm Nam Đàn –Hưng Nguyên nhận được tin báo của quân
chúng nhân dân có hiện tượng phá rừng tại khu vực núi Truông hến xã Hưng
Yên Nam, huyện Hưng Nguyên, trạm kiểm lâm Hưng Nguyên và UBND xã đã
lập tổ công tác tiến hành kiểm tra khu vực rừng tại tiểu khu 1022 thuộc lâm phần
UBND xã Hưng Yên Nam quản lý, trong quá trình kiểm tra phát hiện 02 đối
tượng có tên: Hồng Đăng Hiền sinh ngày 24/10/1985, Nguyễn Văn Hoàng sinh
ngày 11/11/1987 cư trú tại xóm 8, xã Hưng Yên Nam, huyện Hưng Nguyên, tỉnh
Nghệ an đang có hành vi dùng cưa xăng phá rừng trái pháp luật để trồng chanh,
khi các đối tượng đang tiến hành phá rừng thì bị tổ cơng tác phát hiện và bắt quả
tang về hành vi phá rừng trái pháp luật.
Đoàn kiểm tra sử dụng máy định vị (GPS) để xác định vị trí, khoanh vẽ
sơ đồ khu vực bị chặt phá, qua đo đếm diện tích rừng bị phá là 1.280 m2. Đối
chiếu Bản đồ hiện trạng rừng năm 2020, được UBND tỉnh Nghệ An Nông công bố
tại Quyết định 540/QĐ-UBND ngày 29/02/2020 thì điểm phá rừng thuộc lô lô 7,
khoảnh 10, tiểu khu 1022 do UBND xã Hưng Yên Nam quản lý, trạng thái rừng
trồng gỗ Thông, mức độ thiệt hại 100%, loại rừng sản xuất.
Tổ công tác tiến hành lập biên bản kiểm tra ban đầu và u cầu ơng
Hồng Đăng Hiền và Nguyễn Văn Hoàng dừng ngay hành vi phá rừng trái pháp
luật đồng thời dẫn giải các đối tượng vi phạm về làm việc và bàn giao hồ sơ
(biên bản kiểm tra ban đầu), tang vật (gồm: 01 cưa xăng, 03 dao phát cán dài)
cho Hạt Kiểm lâm Nam Đàn –Hưng Nguyên xử lý theo quy định.
2.2. Mục tiêu xử lý tình huống
Việc xử lý hành vi vi phạm của các ơng Hồng Đăng Hiền và Nguyễn
Văn Hoàng phải bảo đảm đúng các quy định của pháp luật; thông qua việc xử lý
đúng người vi phạm, đúng hành vi vi phạm, đúng thẩm quyền, đúng hình thức

xử lý, đúng mức phạt... nhằm đảm bảo tính pháp chế xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh
đó cũng phải đảm bảo nghiêm minh, kiên quyết theo đúng chủ trương của Trung
ương và tỉnh, huyện về công tác quản lý bảo vệ rừng.
2


Việc xử lý còn nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm tương tự xảy ra; đồng
thời tuyên truyền, giáo dục người dân nâng cao ý thức bảo vệ rừng, trách nhiệm
chấp hành đúng các quy định của pháp luật về cơng tác QLBVR.
Ngồi ra việc xử lý vi phạm phải có tình, có lý, phù hợp với tính chất
nhân đạo XHCN của hệ thống pháp luật Việt Nam, có tính giáo dục, thuyết phục
người vi phạm và quyết định xử lý có tính khả thi.
2.3. Phân tích tình huống
2.3.1. Cơ sở lý luận
Để xử lý tình huống vi phạm hành chính nêu trên, ta cần xác định và
nắm rõ cơ sở lý luận sau:
- Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi
phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và
theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
- Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp
dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính.
- Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
+ Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và
phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải
được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
+ Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, cơng
khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
+ Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ,

hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
+ Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do
pháp luật quy định.
+ Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
+ Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi
người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
3


+ Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm
hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;
+ Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm
hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thơng qua người
đại diện hợp pháp chứng minh mình khơng vi phạm hành chính;
+ Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối
với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
- Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bao gồm:
+ Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một
trong các đối tượng quy định tại các Điều 90, 92, 94 và 96 của Luật Xử lý vi
phạm hành chính 2012;
+ Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải được tiến hành theo
quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 3 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012;
+ Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn
cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết
giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
+ Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách
nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý
hành chính có quyền tự mình hoặc thơng qua người đại diện hợp pháp chứng
minh mình khơng vi phạm hành chính.
- Thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh

vực quản lý nhà nước và chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính:
Căn cứ quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Chính phủ
quy định hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền
xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản
đối với vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước; chế độ áp
dụng các biện pháp xử lý hành chính và quy định mẫu biên bản, mẫu quyết định
sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính.
- Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
4


+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về
vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành
chính về mọi vi phạm hành chính.
Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Cơng an nhân dân vi phạm
hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình
thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn liên quan đến quốc phịng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ
quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Cơng an nhân dân có thẩm quyền xử lý;
+ Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do
mình gây ra;
+ Cá nhân, tổ chức nước ngồi vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh
thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu
biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là cá nhân được quy
định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

- Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:
+ Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu
quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
+ Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi;
tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm
hành chính;
+ Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành
vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
vượt q u cầu của tình thế cấp thiết;
+ Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh
thần;
5


+ Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người
có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều
khiển hành vi của mình;
+ Vi phạm hành chính vì hồn cảnh đặc biệt khó khăn mà khơng do mình
gây ra;
+ Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;
+ Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.
Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức
trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết
giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức
tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể
tăng lên nhưng khơng được vượt q mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
Như vậy, khi ra quyết định xử phạt, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền cần xem
xét lưu ý những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ để ra quyết định mức phạt cho phù
hợp.
Theo quy định của Luật Lâm Nghiệp, các hành vi bị nghiêm cấm trong

hoạt động lâm nghiệp
- Chặt, phá, khai thác, lấn, chiếm rừng trái quy định của pháp luật.
- Đưa chất thải, hóa chất độc, chất nổ, chất cháy, chất dễ cháy, công cụ,
phương tiện vào rừng trái quy định của pháp luật; chăn, dắt, thả gia súc, vật nuôi
vào phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng, rừng mới trồng.
- Săn, bắt, nuôi, nhốt, giết, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán động vật rừng,
thu thập mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng trái quy định của pháp luật.
- Hủy hoại tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng, cơng trình bảo vệ và phát
triển rừng.
- Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh
vật gây hại rừng; quản lý các lồi ngoại lai xâm hại; dịch vụ mơi trường rừng.
- Tàng trữ, mua bán, vận chuyển, chế biến, quảng cáo, trưng bày, xuất
khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh lâm sản trái
6


quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Khai thác tài nguyên thiên nhiên, tài ngun khống sản, mơi trường
rừng trái quy định của pháp luật; xây dựng, đào, bới, đắp đập, ngăn dòng chảy tự
nhiên và các hoạt động khác trái quy định của pháp luật làm thay đổi cấu trúc
cảnh quan tự nhiên của hệ sinh thái rừng.
- Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục
đích sử dụng rừng trái quy định của pháp luật; cho phép khai thác, vận chuyển
lâm sản trái quy định của pháp luật; chuyển đổi diện tích rừng, chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng, quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng trái quy định của pháp luật; phân biệt đối xử về
tơn giáo, tín ngưỡng và giới trong giao rừng, cho thuê rừng.
- Sử dụng nguyên liệu trong chế biến lâm sản trái quy định của pháp luật.
Về hình thức xử phạt tiền, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 Nghị

định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25/04/2019 của Chính phủ Quy định xử phạt hành
chính trong lĩnh vực lâm nghiệp (Sau đây gọi tắt là Nghị định 35/2019/NĐ-CP
ngày 25/04/2019) phân chia các mức phạt cho các chủ thể có thẩm quyền khác nhau
như:
- Kiểm lâm viên đang thi hành cơng vụ thì được phạt tiền đến 500.000 đồng;
- Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm có quyền phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
- Hạt Kiểm lâm bao gồm: Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Hạt
trưởng Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng,
Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và PCCCR có quyền phạt đến 25.000.000
đồng;
- Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc
nhiệm Cục Kiểm lâm có quyền phạt đến 50.000.000 đồng;
- Cục trưởng Cục Kiểm lâm có quyền phạt tiền đến 500.000.000 đồng.
Như vậy, khi xem xét xử lý một hành vi vi phạm pháp luật hành chính về quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng trong lĩnh vực lâm nghiệp, cần xem xét cụ thể hành
7


vi khách quan và đối chiếu với các quy định của pháp luật để ra quyết định xử
phạt cho đúng thẩm quyền.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
+ Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ơ nhiễm mơi trường,
lây lan dịch bệnh;
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành
chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;
+ Buộc trồng lại rừng hoặc thanh tốn chi phí trồng lại rừng đến khi
thành rừng theo suất đầu tư được áp dụng ở địa phương tại thời điểm vi phạm hành
chính.

2.2.2. Phân tích diễn biến tình huống
Tại Hạt Kiểm lâm Nam Đàn –Hưng Nguyên, bộ phận nghiệp vụ đã yêu
cầu Hoàng Đăng Hiền và Nguyễn Văn Hồng viết bản tường trình về quá trình
thực hiện hành vi phá rừng trái pháp luật; tiến hành lập Biên bản vi phạm hành
chính; Hạt Kiểm lâm Nam Đàn –Hưng Nguyên ban hành Quyết định tạm giữ
tang vật vi phạm hành chính (gồm 01 cửa xích chạy xăng, 03 dao phát cán dài),
Biên bản tạm giữ tang vật vi phạm hành chính; thành lập Hội đồng định giá tang
vật và đã định giá trị tang vật là 8.000.000 đồng; tiến hành lấy lời khai các đối
tượng vi phạm. Ba đối tượng trên có thái độ hợp tác với tổ công tác, xác nhận là
lần đầu tiên vi phạm;
Sau đó, Hạt Kiểm lâm Nam Đàn – Hưng Nguyên đã cử cán bộ tiến hành
xác minh tại hiện trường vụ vi phạm, đo đếm lại diện tích và phối hợp với chính
quyền xã Hưng Yên Nam xác minh về nhân thân, hoàn cảnh kinh tế, việc chấp
hành pháp luật của gia đình ơng Hồng Đăng Hiền và Nguyễn Văn Hồng;
Qua các bản tường trình, biên bản ghi lời khai của các đương sự và các
biên bản xác minh thể hiện ơng Hồng Đăng Hiền và Nguyễn Văn Hồng có

8


hồn cảnh đặc biệt khó khăn, trong q trình sinh sống tại địa phương đã chấp
hành tốt pháp luật về bảo vệ rừng, chưa vi phạm lần nào.
Ơng Hồng Đăng Hiền và Nguyễn Văn Hồng đã có hành vi xâm hại đến
tài nguyên rừng, cụ thể là dùng cưa xích chạy xăng, dao phát cán dài phá rừng trái
pháp luật để trồng cây Chanh với diện tích rừng bị phá là 1.280m2, loại rừng sản
xuất đã vi phạm khoản 1, điều 9, Luật lâm nghiệp năm 2017 và được quy định cụ
thể về các hình thức xử phạt tại điểm b, khoản 3, điều 20, Nghị định
35/2019/NĐ-CP.
Theo biên bản làm việc và qua khai thác từ người vi phạm, chủ thể vi
phạm hành vi phá rừng trái pháp luật nói trên là 02 người dân địa phương, đang

sống tại xã Hưng Yên Nam; vi phạm lần đầu; nguyên nhân chính dẫn đến hành
vi vi phạm là do có hồn cảnh khó khăn thuộc hộ nghèo trong xã phá rừng trồng
Chanh để gia tăng thêm thu nhập. Nghị định 35/2019/NĐ-CP ngày 25/04/2019
quy định tại điều 20, Phá rừng trái pháp luật "Hành vi chặt, đốt, phá cây
rừng, đào bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập ngăn dịng chảy tự nhiên, xả chất độc
hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kì mục đích gì (trừ hành vi
quy định tại điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền” .
- Các tình tiết tăng nặng (Căn cứ Điều 9 Luật xử lý vi phạm hành chính
2012): Qua chứng cứ thu thập được cũng như qua quá trình làm việc với người
vi phạm, nhận định rằng đây là hành vi vi phạm hành chính có tổ chức.
- Các tình tiết giảm nhẹ (Căn cứ Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính
2012): Qua q trình làm việc với người vi phạm, cơ quan Kiểm lâm nhận thấy
rằng tình huống này, hai đối tượng này có những tình tiết sau có thể xem xét
như tình tiết giảm nhẹ khi ra quyết định xử phạt. Thứ nhất, hai đối tượng này vi
phạm lần đầu, đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi. Thứ hai, hai đối tượng
này không nhận thức được đây là hành vi vi phạm pháp luật vì đây là nhóm
người có hồn cảnh gia đình khó khăn . Chính vì vậy, với nhóm đối tượng này,
cần tăng cường công tác tuyên truyền, giúp đỡ hơn là nghiêm khắc trong xử phạt.
9


* Nguyên nhân xảy ra tình huống
- Nguyên nhân khách quan:
+ Năm 2021 thiên tai, dịch bệnh, đặc biệt là dịch Covit kéo dài từ năm
2019 đến nay, người dân, đặc biệt các lao động tập trung dân về vùng nông thôn.
Nhu cầu ăn, mặc, ở, sinh hoạt tăng cao; đời sống của người dân địa phương cịn
nhiều khó khăn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, thu nhập chủ yếu từ nơng nghiệp,
lâm nghiệp.
+ Nhiều dự án, cơng trình, đường giao thông được triển khai xây dựng

như các dự án thủy điện, dự án chuyển đổi rừng nghèo kiệt sang trồng keo.
+ Nhu cầu đất sản xuất, đặc biệt là trồng cây Chanh tại xã Hưng Yên
Nam, huyện Hưng Ngun đang gia tăng. Vì lợi ích kinh tế đã phá rừng lấy đất
sang nhượng trái phép cho người khác, sau đó lại tiếp tục lấn chiếm, phá rừng
trái phép làm nương rẫy....
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Chính quyền địa phương cịn bng lỏng trong cơng tác quy hoạch và
quản lý sử dụng đất sản xuất của người dân trên địa bàn, đặc biệt là đất sản xuất
cây ăn quả.
+ Công tác điều tra, xử lý các vụ phá rừng trái pháp luật trong thời gian
qua chưa dứt điểm, tình trạng tái phạm và vi phạm phá rừng trái pháp luật với
nhiều người tham gia có chiều hướng gia tăng. Tại một số nơi, chính quyền cấp
xã chưa cương quyết xử lý các vụ phá rừng trái pháp luật, không buộc trồng lại
rừng trên diện tích bị phá trái pháp luật, dẫn đến tình trạng người dân xem
thường pháp luật, tiếp tục tái phạm. Một số vụ đã xử lý nhưng các đối tượng
vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt vì chủ yếu là hộ nghèo, người
đồng bào địa phương khơng có tiền nộp phạt, khơng có tài sản để kê biên
cưỡng chế nên giảm tính giáo dục, răn đe.
* Hậu quả của tình huống
a. Về kinh tế:
10


Phá rừng trái pháp luật làm suy giảm cả về diện tích và độ che phủ, mất
dần nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá. Từ năm 2014 đến năm 2019 trên địa
bàn Hưng Nguyên đã xảy ra 6 vụ phá rừng trái pháp luật gây thiệt hại 50,5 ha
rừng; Phá rừng cũng là nguyên nhân làm cho mất cân bằng sinh thái, gây ra nạn
ô nhiễm môi sinh, biến đổi khí hậu, lũ lụt, hạn hán, sạt lở đất, hủy hoại lâm sản
dưới tán rừng,... dẫn đến nhiều hệ lụy.
b. Về đa dạng sinh học:

Phá rừng trái pháp luật làm suy thối nguồn gen sinh học, cụ thể là các
lồi thực vật, làm cho số lượng một số loài thực vật ngày càng ít đi, nhiều lồi bị
tuyệt chủng và có nguy cơ tuyệt chủng ngồi thiên nhiên, làm mất đi nhiều
nguồn gen quý phục vụ nghiên cứu khoa học và có giá trị quan trọng với đời
sống con người, làm suy giảm tính đa dạng sinh học trong khu vực và thế giới.
c. Về quản lý Nhà nước:
- Việc điều tra, xác minh và xử lý vi phạm phá rừng trái pháp luật để
làm nương rẫy gặp nhiều khó khăn do đối tượng vi phạm chủ yếu là người dân
tộc thiểu số, nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm, địa hình xảy ra vi
phạm phức tạp, sau khi bị xử lý vi phạm có biểu hiện trốn tránh, mặt khác một
số hộ khơng có khả năng nộp tiền phạt do q nghèo, khơng có tài sản để cưỡng
chế nên giảm tính răn đe, giáo dục.
- Xử lý không nghiêm minh sẽ tạo tiền lệ không tốt trong nhân dân, tạo
tâm lý coi thường pháp luật; xử lý khơng hợp tình, hợp lý và khơng phù hợp với
điều kiện thực tế ở địa phương, sẽ gây mất đồn kết trong cộng đồng thơn, làm
ảnh hưởng đến an ninh trật tự trên địa bàn.
2.2.3. Cơ sở pháp lý
Việc giải quyết vụ vi phạm trên được áp dụng theo các quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật sau đây:
Luật lâm nghiệp 2017:

11


Khoản 1 Điều 9 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động
lâm nghiệp, trong đó có hành vi chặt, phá, khai thác, lấn, chiếm rừng trái quy
định của pháp luật.
Luật xử lý vi phạm hành chính 2012:
Điều 3, quy định về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính gồm:
a. Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và

phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải
được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
b. Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, cơng
khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng đúng quy định của pháp
luật.
c. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ,
hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.
d. Chỉ xử phạt hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp
luật quy định. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nghị định 35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2019 của Chính phủ Quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp:
- Điều 20 Phá rừng trái pháp luật “Hành vi chặt, đốt, phá cây rừng,
đào bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các
hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất k mục đích gì (trừ hành vi quy định
tại điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền bị xử phạt như sau:
Khoản 3, điều 20: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
đối một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh ni tái sinh chưa có
trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện
tích từ 6.000 m2 đến dưới 9.000 m2
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 1.000 m2 đến dưới 1.500 m2
c) Rừng phịng hộ có diện tích từ 600 m2 đến dưới 900 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 200 m2 đến dưới 300 m2;
12


đ) Thực vật rừng thông thường trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật, động vật rừng
rừng nguy cấp, quý hiếm Nhóm IIA trị giá từ 7.000.000 đồng đến dưới

10.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 7.000.000
đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại khơng tính bằng diện tích.
Khoản 13 điều 20: Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, công cụ, phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8,
khoản 9 và khoản 10 Điều này.
Khoản 14 điều 20: Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khơi phục lại tình trạng ban đầu; buộc thực hiện biện pháp khắc
phục tình trạng ơ nhiễm mơi trường, lây lan dịch bệnh; buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền
bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán,
tiêu hủy trái quy định của pháp luật; buộc trồng lại rừng hoặc thanh tốn chi
phí trồng lại rừng đến khi thành rừng theo suất đầu tư được áp dụng ở địa
phương tại thời điểm vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và
khoản 10 Điều này.
- Khoản 3 điều 26: quy định về thẩm quyền xử phạt hành chính của
Kiểm lâm: “Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm bao gồm: Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm cấp
huyện, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm
rừng đặc dụng, Đội trưởng đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy
rừng, có quyền: a) Phạt cảnh cáo. b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;c) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá 25.000.000 đồng. d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k,
điểm l, điểmn và điểm o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này”.
13


2.4. Phương án giải quyết tình huống

Căn cứ vào các cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, đường lối quan điểm giải
quyết tình huống được phân tích ở trên, tác giả đề xuất một số phương án để giải
quyết tình huống nêu trên.
2.4.1. Phương án 1
Hành vi phá rừng trái pháp luật 1.280 m2, loại rừng sản xuất của Hoàng
Đăng Hiền và Nguyễn Văn Hoàng sẽ bị xử phạt theo điểm b, khoản 3, điều 20,
Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25/04/2019 của Chính phủ về hành vi phá
rừng trái pháp luật có khung hình phạt từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng,
nhưng do hành vi vi phạm có tổ chức và cần xử lý nghiêm để răn đe, phòng
ngừa nên xem xét áp dụng tình tiết tăng nặng được quy định tại điểm a, khoản 1,
điều 10, Luật xử lý vi phạm hành chính. Do vậy áp dụng nguyên tắc phạt tiền
được quy định tại khoản 4, điều 23, Luật xử lý vi phạm hành chính; định giá
tang vật, phương tiện của hội đồng định giá và thẩm quyền xử phạt tại khoản 3,
điều 43, Luật Xử lý vi phạm hành chính thuộc về Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm
Nam Đàn – Hưng Nguyên áp dụng như sau:
- Hình thức phạt chính:
+ Đối với Hồng Đăng Hiền: Phạt tiền 25.000.000 đồng về hành vi phá
rừng trái pháp luật với diện tích rừng bị phá là 1.280 m2, loại rừng sản xuất.
+ Đối với Nguyễn Văn Hoàng: Phạt tiền 25.000.000 đồng về hành vi phá
rừng trái pháp luật với diện tích rừng bị phá là 1.280 m2, loại rừng sản xuất.

- Hình thức phạt bổ sung: Tịch thu 04 công cụ được sử dụng để thực
hiện hành vi vi phạm hành chính phá rừng trái pháp luật là: 01 Cưa xích, 03 dao
phát theo quy định tại Khoản 13, Điều 20, Nghị định số 35/20019/NĐ-CP.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: ông Hoàng Đăng Hiền và Nguyễn Văn
Hoàng phải trồng lại rừng trên diện tích đất rừng bị phá trái pháp luật theo
quy định tại Khoản 14, Điều 20, Nghị định số 35/2019/NĐ-CP.
14



* Ưu điểm, nhược điểm của phương án 1
- Ưu điểm
Đảm bảo nguyên tắc “trường hợp cá nhân, tổ chức cấu kết với cá nhân tổ
chức khác để cùng thực hiện hành vi vi phạm hành chính thì được xem là tình
tiết tăng nặng” thể hiện tính nghiêm minh của Pháp luật xã hội chủ nghĩa nói
chung và pháp luật bảo vệ rừng nói riêng. Như vậy, Hồng Đăng Hiền và
Nguyễn Văn Hồng mỗi ơng phải chịu mức phạt chính là 25.000.000 đồng.
- Nhược điểm
Đối với các hộ gia đình 02 đối tượng trên, thu nhập chủ yếu từ sản xuất
nơng nghiệp, hồn cảnh gia đình khó khăn, nên với mức phạt tiền như trên thì
q cao so với hồn cảnh kinh tế gia đình và rất khó để đương sự chấp hành
Quyết định xử phạt.
2.4.2. Phương án 2
Hành vi phá rừng 1.280 m2, loại rừng sản xuất của ông Hoàng Đăng
Hiền và Nguyễn Văn Hoàng sẽ bị xử phạt theo điểm b, khoản 3, điều 20, Nghị
định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25/04/2019 của Chính phủ về hành vi phá rừng
trái pháp luật có khung hình phạt từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
Xem xét các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ của các đối tượng này như đã phân
tích ở trên, có 1 tình tiết tăng nặng là vi phạm có tổ chức nhưng cũng có tình , vi
phạm lần đầu, hồn cảnh đặc biệt khó khăn nên cần xem xét để ra quyết định xử
phạt cho phù hợp. Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 cũng như Nghị định
35/2019/NĐ-CP quy định nếu khơng có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ thì phạt ở
mức trung bình, nếu có một tình tiết giảm nhẹ phạt ở mức thấp nhất, có một tăng
nặng phạt ở mức cao nhất; tuy nhiên, pháp luật khơng quy định rõ trong trường
hợp vừa có tình tiết tăng nặng vừa có tình tiết giảm nhẹ thì giải quyết nhu thế
nào. Mặt khác, áp dụng một trong những nguyên tắc cơ bản chủ đạo của pháp
luật Việt Nam là nguyên tắc nhân đạo, nguyên tắc chỉ đạo xuyên suốt các văn
bản pháp luật Việt Nam thì khi xử lý vi phạm pháp luật cần xem xét theo hướng
có lợi cho người vi phạm. Chính vì vậy, trong trường hợp này, tham mưu cho
Hạt trưởng hạt Kiểm lâm có hình thức xử phạt như sau:

15


- Hình thức phạt chính:
+ Đối với ơng Hồng Đăng Hiền: Phạt tiền 18.000.000 đồng về hành vi
phá rừng trái pháp luật với diện tích rừng bị phá là 1.280 m2, loại rừng sản xuất.
+ Đối với ông Nguyễn Văn Hoàng: Phạt tiền 18.000.000 đồng về hành vi
phá rừng trái pháp luật với diện tích rừng bị phá là 1.280 m2, loại rừng sản xuất.
Hình thức phạt bổ sung: Tịch thu 04 công cụ được sử dụng để thực hiện
hành vi vi phạm hành chính phá rừng trái pháp luật là: 01 cưa xích, 03 dao phát
theo quy định tại Khoản 13, Điều 20, Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày
25/04/2019 của Chính phủ Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Yêu cầu ông Hoàng Đăng Hiền và
Nguyễn Văn Hoàng phải trồng lại rừng trên diện tích đất rừng bị phá trái pháp
luật theo quy định tại Khoản 14, Điều 20, Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày
25/04/2019 của Chính phủ Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp
* Ưu điểm, nhược điểm của hương án 2
- Ưu điểm
Đảm bảo nguyên tắc “các tình tiết giảm nhẹ: vi phạm hành chính vì hồn
cảnh đặc biệt khó khăn, vi phạm hành chính lần đầu…” thể hiện tính ưu việt của
Pháp luật xã hội chủ nghĩa nói chung và pháp luật bảo vệ rừng nói riêng. Như
vậy, Hoàng Đăng Hiền và Nguyễn Văn Hoàng mỗi ông phải chịu mức phạt
chính là 18.000.000 đồng.
- Nhược điểm
+ Pháp luật tuy có được thực thi nhưng tính giáo dục, răn đe không cao;
việc áp dụng pháp luật vẫn dựa theo ý chí chủ quan của người áp dụng xuất phát
“lỗ hổng” của pháp luật.
+ Tạo cơ hội cho các đối tượng khác lợi dụng chủ trương, đường lối của

Đảng, người có hồn cảnh khó khăn tại địa phương để cố ý thực hiện các hành
16


vi xâm hại đến tài nguyên rừng và xem thường pháp luật.
2.4.3. Lựa chọn phương án xử lý tình huống
Với sự phân tích như trên thì Phương án 2 là Phương án tối ưu mà chúng
ta nên chọn, vì phương án này thể hiện được tính nghiêm minh, tính ưu việt của
pháp luật Việt Nam; phù hợp với điều kiện thực tế của đối tượng vi phạm nên có
tính khả thi cao.
Thực hiện phương án này kết hợp đổi mới phương pháp, hình thức, nội
dung tuyên truyền pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, gắn liền giáo dục pháp
luật với nâng cao nhận thức về trách nhiệm và quyền hưởng lợi của mỗi gia đình
và cộng đồng dân cư địa phương trong việc bảo vệ và phát triển rừng; chú trọng
tuyên truyền trực tiếp đến người dân những khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng
dân tộc thiểu số sống gần rừng; hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp
phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn; tăng cường phối hợp có hiệu quả giữa
cộng đồng dân cư thơn, làng với chủ rừng, chính quyền xã và Kiểm lâm trong
công tác Quản lý bảo vệ rừng; chú trọng đến việc chia sẻ trách nhiệm và lợi ích
giữa Nhà nước, cộng đồng dân cư và chủ rừng trong quá trình phát hiện, ngăn
chặn và xử lý các vụ vi phạm Luật Lâm nghiệp; các phong tục và luật tục, tập
quán đồng bào các dân tộc địa phương cần được xem xét để xây dựng các quy
ước bảo vệ và phát triển rừng.

17


PHẦN III
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận

- Việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật có ý nghĩa rất lớn trong việc
phòng ngừa, cải tạo và giáo dục những người vi phạm pháp luật và răn đe
những người khác khiến họ phải kiềm chế, giữ mình khơng vi phạm pháp luật;
giáo dục ý thức tôn trọng và thực hiện pháp luật nghiêm minh, làm cho mọi
người tin tưởng vào cơng lý, tích cực đấu tranh chống mọi biểu hiện vi phạm
pháp luật, dần dần từng bước hạn chế và tiến tới loại trừ hiện tượng vi phạm pháp
luật ra khỏi đời sống xã hội.
- Quản lý, bảo vệ và phát triển lâm nghiệp là trách nhiệm của toàn xã
hội, công tác này được chú trọng đúng mức sẽ ngày càng tăng độ che phủ của
rừng, bảo tồn nguồn gen và đa dạng sinh học, chống xói mịn rửa trơi, bảo vệ
đất, nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho cộng đồng dân cư, điều tiết
nước cho các cơng trình thủy điện, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế,
ổn định trật tự xã hội và nâng cao đời sống của người
- Bên cạnh các biện pháp xử lý cứng rắn thì biện pháp tuyên truyền
quản lý bảo vệ rừng thường xuyên cũng là một biện pháp tốt giúp công tác quản
lý bảo vệ rừng đạt hiệu quả.
Xử lý hành vi vi phạm của Hoàng Đăng Hiền và Nguyễn Văn Hoàng
theo phương án đã lựa chọn trong tình huống quản lý nhà nước thể hiện được
tính nghiêm minh và nhân đạo XHCN trong áp dụng pháp luật, có ý nghĩa rất
lớn trong việc giáo dục người vi phạm pháp luật và răn đe phòng ngừa chung.
Đồng thời qua đó cũng phát hiện được những thiếu sót, tồn tại của các cơ quan
chức năng trong thực hiện nhiệm vụ QLBVR, trong tổ chức thực hiện pháp luật
để kịp thời chấn chỉnh, sửa đổi nhằm nâng cao hiệu quả công QLBVR.

18


3.2. Kiến nghị
- Đề nghị các cấp, các ngành, địa phương cần thường xuyên hơn nữa
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản, chính sách của Đảng,

Nhà nước về quản lý bảo vệ rừng, vận động các tổ chức, đoàn thể đặc biệt là
người dân sống gần rừng tích cực tham gia bảo vệ rừng.
- Các đơn vị chủ rừng: tăng cường trách nhiệm quản lý, bảo vệ và phát
triển vốn rừng hiện có, khai thác sử dụng rừng bền vững theo đúng quy định; Tổ
chức tuyên truyền vận động nhân dân sản xuất nương rẫy trồng rừng đúng quy
hoạch, đốt nương làm rẫy đúng quy trình kỹ thuật; thường xuyên tăng cường
tuần tra, kiểm tra kịp thời phát hiện ngăn chặn, báo cáo với cấp có thẩm quyền
để xử lý nghiêm các hành vi xâm hại tài nguyên rừng trên lâm phần được giao
quản lý.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6
năm 2012;
2. Luật lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 15 tháng 11 năm 2017, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019;
3. Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
4. Nghị định 01/2019/NĐ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về Kiểm
lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng;
5. Nghị định 35/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp.
6. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý Nhà nước ngạch Kiểm lâm viên.
7. Tài liệu bồi dưỡng về quản lý hành chính Nhà nước.

19




×