Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

phương hướng phát triển của công ty trong thòi gian tới công ty dệt may 195 hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.55 KB, 14 trang )

Bài viết thu hoạch bộ môn QTDN
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành dệt may Việt Nam phát triển từ lâu đời, thu hút được nhiều lao động,
tạo ra nguồn thu lớn về ngoại tệ. Cùng với xu hướng phát triển chung của nền kinh
tế, ngành đã có những bước tăng trưởng cao trong những năm vừa qua . Từng bước,
từng bước, các mặt hàng dệt may đã đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất khẩu
ra nước ngoài, góp phần quan trọng vào việc tăng lợi nhuận và đem lại hiệu quả
kinh tế, xã hội cao.
Hoà cùng dòng phát triển chung của ngành dệt may, Công ty dệt may 19/5 Hà
Nội đã và đang bước đi đúng đắn, không ngừng vươn lên tự khẳng định mình. Sau
chương trình khảo sát thực tế tại công ty, bài viết của em xin đưa ra một số nội dung
sau:
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI
II .NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY DỆT 19-5 HÀ NỘI
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THÒI GIAN TỚI
Sinh viên : Nguyễn Xuân Trường Lớp QTKD CN&XD 47A
1
Bài viết thu hoạch bộ môn QTDN
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI
1-Thông tin chung về công ty
Tên công ty : Công ty dệt 19/5 Hà Nội
Tên tiếng Anh : Hanoi May 19 Textile Company
Tên giao dịch : Hatexco
Địa chỉ : số 203 - Nguyễn Huy Tưởng – Thanh Xuân – Hà Nội
Điện thoại : 04.8.584.551 -04.8.584.616
Fax : 048585392
Email :
Website : hiện đang được xây dựng chuẩn bị đưa vào hoạt động
Số ĐKKD : 108.747 - Cấp ngày 28/07/1993
Mã số thuế : 0100.100.495-1 Cục thuế Thành phố Hà Nội
Số tài khoản : 0.021.000.000.738 Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội


Ngành nghề kinh doanh :
 Sản xuất sợi cotton các loại.
 Sản xuất vải bạt các loại.
 Sản phẩm may thêu.
 Xây dựng dân dụng
Hiện nay công ty dệt 19/5 Hà Nội có 4 cơ sở sản xuất chính và 2 liên doanh
với nước ngoài (Singapo) :
 Cơ sở 1 : tại 203 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội
 Cơ sở 2 : tại 89 Lĩnh Nam, Mai Động, Hoàng Mai, Hà Nội
 Cơ sở 3 : tại Thôn Văn, xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, Hà Nội
 Cơ sở 4 : tại khu công nghiệp Đồng Văn, Hà Nam
 Liên doanh 1 : Norfolk hatexco được thành lập năm 2002
 Liên doanh 2 : Công ty TNHH tập đoàn sản xuất hàng dệt may 19/5 được
thành lập năm 1993
Có 4 nhà máy :
 Nhà máy Dệt Hà Nội
Sinh viên : Nguyễn Xuân Trường Lớp QTKD CN&XD 47A
2
Bài viết thu hoạch bộ môn QTDN
 Nhà máy Sợi Hà Nội
 Nhà máy May Thêu Hà Nội
 Nhà máy Dệt Hà Nam
2-Hình thức pháp lý và loại hình kinh doanh
A,Hình thức pháp lý
Ngày 01/09/2005 theo quyết định số 2903/QĐUB của Uỷ ban Nhân dân
thành phố Hà Nội ký ngày 28/05/2005 công ty dệt 19/5 Hà Nội chuyển sang công ty
TNHH Nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội với vốn điều lệ là 40 tỷ đồng.
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội là doanh nghiệp
100% vốn Nhà nước, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được đăng ký và hoạt động theo
luật doanh nghiệp, luật doanh nghiệp Nhà nước nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa

Việt Nam và điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty TNHH Nhà nước một thành
viên được uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt.
B,Loại hình kinh doanh
 Kinh doanh các sản phẩm bông, vải, sợi, may mặc và giầy dép các loại,
hàng dệt thoi, dệt kim, hàng thêu và các sản phẩm phụ trợ
 Sản xuất và cung cấp hơi nước, nước nóng
 Xuất nhập khẩu các sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh liên
kết
 Nhập khẩu và mua bán thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu,
hoá chất phục vụ nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường
 Lắp ráp và mua bán máy móc, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin học,
thiết bị viễn thông
 Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, cơ sở hạ tầng
 Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá
 Cho thuê nhà xưởng, nhà ở, văn phòng, siêu thị, trung tâm thương mại,
kho tàng, bến bãi và máy móc thiết bị
 Kinh doanh các ngành nghề khác căn cứ vào năng lực của công ty, nhu
cầu thị trường và được luật pháp cho phép.
Sinh viên : Nguyễn Xuân Trường Lớp QTKD CN&XD 47A
3
Bài viết thu hoạch bộ môn QTDN
3- Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty dệt 19/5 Hà Nội là một doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, trực
thuộc Sở Công nghiệp TP Hà Nội. Hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu
kinh tế - xã hội do nhà nước giao.
Công ty được thành lập 5/1959 (thời điểm miền Bắc Việt Nam giải phóng
được 5 năm), tiền thân của công ty được hợp nhất từ một số cơ sở dệt tư nhân và
các hợp tác xã dệt khăn mặt, bít tất, vải kaki, vải phin, popơlin, … như Việt Thắng,
Tây Hồ, …Vì thế, dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị mang tính chất nhỏ lẻ,
manh mún và thực sự cũ kỹ lạc hậu, năng suất, chất lượng thấp.

Năm 1964, đất nước có chiến tranh, xí nghiệp thực hiện chủ trương của Đảng
và Nhà nước “vừa sản xuất vừa chiến đấu”, nhiều cán bộ, công nhân của xí nghiệp
đã lên đường tòng quân đi đánh giặc. Bộ phận còn lại của xí nghiệp vẫn tiếp tục ở
lại bám trụ xí nghiệp tiếp tục sản xuất và đấu tranh chống lại sự đánh phá leo thang
của giặc Mĩ.
Năm 1967 Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội quyết định tách bộ phận dệt
bít tất của xí nghiệp thành xí nghiệp dệt kim Hà Nội. Nhiệm vụ của xí nghiệp lúc
này chủ yếu phục vụ cho Quốc phòng.
Trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, các chỉ tiêu sản xuất kinh
doanh của nhà máy đều được cấp trên giao xuống, việc hoàn thành các chỉ tiêu của
cấp trên giao là nhiệm vụ của công ty. Nay bước sang nền kinh tế thị trường nhà
máy đã gặp những khó khăn không nhỏ. Sản phẩm do nhà máy làm ra không được
thị trường chấp nhận, hàng năm nhà máy chỉ tiêu thụ được 1 triệu mét vải bạt các
loại, trong khi đó phải nuôi một số lượng công nhân khổng lồ hơn 1 nghìn người và
bộ máy quản lý cồng kềnh thiếu đồng bộ, mang nặng tính quan liêu. Có những lúc
tưởng chừng như nhà máy không thể đứng vững.Qua nhiều năm vật lộn với cơ chế
mới, nhà máy đã dần đi vào ổn định và bắt đầu có những bước phát triển. Nhà máy
đã tiến hành hạch toán độc lập và làm nghĩa vụ với Nhà nước. Từ năm 1991, nhà
máy đã có thu để bù chi và doanh thu các năm liên tục tăng.Từ năm 2000 đến nay
được coi là giai đoạn phục hồi và phát triển mạnh nhất của công ty.
Sinh viên : Nguyễn Xuân Trường Lớp QTKD CN&XD 47A
4
Bài viết thu hoạch bộ môn QTDN
PHẦN II - NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY DỆT 19-5 HÀ NỘI
1-Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty dệt 19/5 Hà Nội được tổ chức theo chế độ một thủ trưởng, mô hình
trực tuyến chức năng, trên cơ sở quyền làm chủ tập thể của người lao động.( Sơ đồ
tổ chức công ty TNHH Nhà nước một thành viên dệt 19/5)
2-Đặc điểm về lao động
Cũng như các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung, lao động chủ yếu

của công ty là lao động nữ (chiếm khoảng 80% lao động của toàn công ty). Trong
các khâu chính hầu hết là nữ, nam giới chỉ tập trung ở các khâu, các bộ phận sửa
chữa, bảo vệ, hành chính.
Trước đây, trong thời kỳ bao cấp tổng số lao động của công ty lên đến 1500
người. Hiện nay, do nhu cầu tăng giảm lao động gján tiếp cùng với quá trình tổ
chức sắp xếp lại lao động ở các phân xưởng sản xuất, tổng số lao động hiện nay của
công ty là 750 người.
Trình độ lao động có tay nghề cao trong công ty tăng lên qua các năm, cụ thể
như sau: năm 2001 lao động có trình độ đại học, cao đẳng công ty chỉ có 38 người,
năm 2004 tăng lên 66 người, đặc biệt đội ngũ thợ bậc cao của công ty tăng lên
100% (từ 40 lao dộng lên đến 80 lao động). Do quy mô của công ty tăng lên do đó
đội ngũ lãnh đạo chủ chốt trong công ty cung có xu hướng tăng theo, cán bộ chủ
chốt năm 2004 so với năm 2001 tăng 70%, đội ngũ cán bộ nghiệp vụ tăng 13
người…Sự sụt giảm của lao dộng trong phân xưởng dệt của năm 2001 so với năm
2002 là do năm 2002 công ty mở thêm một phân xưởng may nên phân bổ lao động
sang phân xưởng may.Bộ phận KCS của công ty trong những năm tới có xu hương
tăng lên vì đây là bộ phận quan trọng trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm
từ khi bắt đầu sản xuất cho đến khi đóng gói sản phẩm chuyển đến tay người tiêu
dùng
Z
Sinh viên : Nguyễn Xuân Trường Lớp QTKD CN&XD 47A
5
Bài viết thu hoạch bộ môn QTDN
3-Đặc điểm về mặt bằng và công nghệ sản xuất
A,Đặc điểm về mặt bằng sản xuất
Nếu chỉ tính diện tích hiện tại của Công ty dệt 19/5 tại khu vực đường
Nguyễn Huy Tưởng thì tổng diện tích khoảng hơn 4, 5 ha; trong đó diện tích của
các phân xưởng khoảng gần 2 ha, bao gồm ba phân xưởng chính là phân xưởng dệt,
phân xưởng may – thêu và phân xưởng sợi. Bên cạnh các phân xưởng thì hệ thống
các kho của Công ty cũng chiếm một diện tích tuơng đối lớn, hệ thống kho bao gồm

kho chứa nguyên vật liệu, kho chứa thành phẩm…
Vài năm gần đây, Công ty không chỉ tăng về diện tích hoạt động của các
phân xưởng mà nhìn chung các phân xưởng cũng đều được tu sửa, bảo dưỡng lại và
hiện nay được đánh giá là tương đối hiện đại so với các công ty khác trong cùng
ngành dệt may. Bên cạnh các phân xưởng cũ thì trong năm 2003 Công ty có mở
rộng ra thêm phân xưởng may – thêu. Các phân xưởng sản xuất đều đảm bảo tiêu
chuẩn về độ cao, an toàn, thoáng mát phù hợp với việc bố trí các trang thiết bị máy
móc hiện đại.
Sinh viên : Nguyễn Xuân Trường Lớp QTKD CN&XD 47A
6
Bài viết thu hoạch bộ môn QTDN
BẢNG BỐ TRÍ SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ
B,Hệ thống cơ sở quản lý hành chính
Không chỉ có hệ thống nhà xưởng của Công ty được tu sửa, bảo dưỡng mà hệ
thống cơ sở quản lý hành chính của Công ty cũng không ngừng được nâng cấp. Các
bộ phận phòng ban trong công ty được tổ chức khép kín nhưng việc trao đổi qua lại
giữa các phòng ban cũng hết sức thuận tiện.
Công ty trang bị cả một hệ thống máy tính phục vụ cho công tác quản lý của
công ty với tổng số máy là 32 máy, Các máy này được nối mạng Lan trong toàn
Công ty để tiện trao đổi, quản lý thông tin. Ngoài ra Công ty còn có một số máy
khác kết nối mạng internet để cán bộ các phòng ban thu thập những thông tin cũng
Sinh viên : Nguyễn Xuân Trường Lớp QTKD CN&XD 47A
7
Cơ cấu bố trí
sản xuất
Phân xưởng
sợi
Phân xưởng
dệt
Phân xưởng

may
Phân xưởng
hoàn thành
Máy chải Máy đậu Máy đo KCS
Máy
ghép
Máy se Máy cắt Đo gấp
Máy thô Máy ống Máy
may
Nhuộm
Máy sợi
con
Máy
suốt
Máy
mắc
Đóng
kiện
Máy
đánh
ống
Máy dệt Máy nối
trục
Cung bông Chải Ghép Thô Sợi con Đánh ống
Bài viết thu hoạch bộ môn QTDN
như thực hiện một số giao dịch bằng thương mại điện tử. Hiện tại Công ty được
đánh giá là có hệ thống trang thiết bị đảm bảo yêu cầu của sản xuất.
4-Đặc điểm về công nghệ sản xuất
A, Quy trình công nghệ sản xuất
Hiện nay công ty có 5 phân xưởng:

• Phân xưởng sợi: sản xuất các loại sợi 100% cotton phục vụ cho sản xuất
vải bạt.
• Phân xưởng dệt: sản xuất chủ yếu các loại vải phục vụ cho ngành công
nghiệp may giày.
• Phân xưởng may: thực hiện gia công sản phẩm may mặc xuất khẩu cho
công ty liên doanh Norfolk – Hatexco, công ty TNHH tập đoàn sản xuất 19/5
• Phân xưởng thêu: gồm 10 máy Northphenix với công xuất 15.000
mũi/máy.
• Ngành hoàn thành:
Sinh viên : Nguyễn Xuân Trường Lớp QTKD CN&XD 47A
8
Chải vải Giáp mẫu Cắt May
Soạn hàng
KCS Đo gấp Đóng kiện
Nhập kho
Nhuộm
Sợi đơn Đậu sợi (dọc, ngang) Se sợi (dọc , ngang)
Đánh ống
Sợi dọc - Mắc sợi dọc
Sợi ngang - suốt tự động
Dệt
Bài viết thu hoạch bộ môn QTDN
• Tổ chức bộ máy ở các phân xưởng:
Sinh viên : Nguyễn Xuân Trường Lớp QTKD CN&XD 47A
9
Bài viết thu hoạch bộ môn QTDN
- Quản đốc phân xưởng: được tổng giám đốc bổ nhiệm và chịu trách nhiệm
trước tổng giám đốc về mọi hoạt động của phân xưởng.
- Trưởng ca sản xuất: là người giúp việc cho quản đốc phân xưởng và chịu
trách nhiệm trước quản đốc phân xưởng về công việc mà mình phụ trách.

Sơ đồ quy trình sản xuất



B, Máy móc công nghệ sản xuất
Nhìn chung máy móc thiết bị của Công ty trong hững năm gần đây đã từng
bước được hiện đại hoá, một số khâu trong dây truyền sản xuất mới. Đặc biệt cuối
năm 1998 đầu năm 1999 công ty đã đầu tư 24 máy dệt UTAS của Tiệp với số tiền
lên tới 60 tỷ đồng. Tiếp đó đầu năm 2002 Công ty tiếp tục mua 2 máy đậu và một
máy se để hoàn thiện và nâng cao năng suất.
Tuy nhiên hiện nay các máy móc thiết bị của Công ty có sự đan xen cuả
nhiều thế hệ, nhưng chủ yếu vẫn là những máy móc có từ những năm 60 tới nay đã
lạc hậu nhưng vẫn sử dụng được.
Trải qua nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh cho đến nay tổng số máy
móc thiết bị của công ty có khoảng hơn 100 máy các loại như: máy đậu của Trung
Quốc, Ba Lan, Tiệp Khắc; máy se của Trung Quốc, máy ống, máy suốt, máy chải,
máy ghép, máy OE.
Nhìn chung công nghệ dệt ở tình trạng rất lạc hậu, công nghệ kéo sợi nhập từ
Trung Quốc, có những máy móc thiết bị đã khấu hao hết, thậm chí tái khấu hao đến
nhiều lần song vẫn đang còn sử dụng. Chính hiện trạng của máy móc thiết bị như
vậy đã ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm sản xuất ra, ảnh hưởng đến
khả năng đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của khách hàng.
Sinh viên : Nguyễn Xuân Trường Lớp QTKD CN&XD 47A
10
PX May PX Sợi PX Dệt PX Thêu
Ngành hoàn thành
Bài viết thu hoạch bộ môn QTDN
5-Khách hàng và thị trường của Công ty
Một số khách hàng lớn của Công ty vẫn là những khách hàng thường xuyên
mua với số lượng lớn như: công ty giày Sài Gòn, công ty giày Thăng Long, công ty

giày An Lạc…số lượng tiêu thụ của các công ty này qua các năm luôn tăng .Không
chỉ là số lượng khách hàng truyền thống mà một số công ty mới trở thành bạn hàng
của Công ty cũng đã tiêu thụ với mức sản lượng khá cao, đứng trong 10 khách hàng
mang lại doanh thu 80% cho Công ty đó là công ty giày Bình Phước, điều này càng
khẳng định chất lượng sản phẩm vải. Trong những năm qua số lượng khách hàng
đến với công ty ngày càng đông, mỗi năm số lượng này tăng thêm khoảng 10 đến
15 khách hàng. Hiện tại Công ty có khoảng trên 100 khách hàng chủ yếu là trong
nước.
6-Thu nhập bình quân người lao động
Công ty thường xuyên có những biện pháp động viên khuyến khích kịp thời
đội ngũ lao động, đặc biệt đối với cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn cao cũng
như đội ngũ lao động có tay nghề kỹ thuật cao bằng các chính sách như chính sách
tiền lương, tiền thưởng, chức vụ trong công ty. Công ty sẽ thực hiện tăng lương nếu
thường xuyên hoàn thành tốt nhiệm vụ, tổ chức các buổi đi nghỉ mát, tổ chức thăm
hỏi gia đình, bên cạnh đó còn quan tâm đến cả đời sống tinh thần của cán bộ công
nhân viên đặc biệt là đội ngũ lao động nữ giới trong Công ty.
Công ty thực hiện tính tiền lương theo sản phẩm, bên cạnh đó còn có hình
thức tiền lương luỹ tiến.
Sinh viên : Nguyễn Xuân Trường Lớp QTKD CN&XD 47A
11
Bài viết thu hoạch bộ môn QTDN
PHẦN III – PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG
THÒI GIAN TỚI
1-Phương hướng phát triển
Tập trung mọi nguồn lực, tăng nhanh vốn, tiếp tục mở rộng hơn nữa quy mô
sản xuất, thực hiện đa dạng sản phẩm sản xuất kinh doanh, trước mắt hoàn thiện sản
xuất may thêu, sau đó mở rộng hướng sản xuất mới. Tiếp tục mở rộng sản xuất dệt,
sợi, may, thêu ở khu công nghiệp Đồng Văn – Hà Nam, phát huy công suất tự có và
đầu tư mới, đầu tư theo chiều sâu trang thiết bị, máy móc, các dây truyền công nghệ
phục vụ cho sản xuất. Xây dựng và mở rộng quan hệ với các đối tác nước ngoài,

tiến tới xuất khẩu trực tiếp để tăng kim ngạch xuất khẩu, sản xuất tối đa sản phẩm
dệt, sản phẩm sợi.
Tiếp tục giữ vững và mở rộng thị trường trong nước, Mở rộng mối quan hệ
đối tác tin cậy với các bạn hàng truyền thống, đẩy mạnh tìm kiếm các đối tác mới,
xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với bạn hàng.
- Công ty đã xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002,
được cấp chứng chỉ SA8000 về trách nhiệm xã hội và SE14000 về trách nhiệm môi
trường. Mục tiêu phấn đấu của Công ty là quy các bộ tiêu chuẩn trên về bộ tiêu
chuẩn quản lý chất lượng toàn diện TQM nhằm bước nữa nâng cao chất lượng sảm
phẩm, nâng cao hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Bồi dưỡng, đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, trình độ quản lý để đáp ứng yêu cầu của sản xuất, quản lý của nền kinh
tế thị trường.
2-Thuận lợi và khó khăn
A,Thuận lợi
-Sản phẩm dệt may Việt Nam đã có mặt tại nhiều nước trên thế giới và chiếm
được cảm tình của bạn hàng
-Việt Nam là thành viên của AFTA và WTO nên có thị trường rất rộng lớn
-Doanh nghiệp có điều kiện tập trung tài nguyên, lao động trong nước vào
sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm giá cả phải chăng, chất lượng tốt
Sinh viên : Nguyễn Xuân Trường Lớp QTKD CN&XD 47A
12
Bài viết thu hoạch bộ môn QTDN
-Đội ngũ lao động có bản lĩnh, trẻ, nhiệt tình, năng động, sáng tạo và hết lòng
gắn bó với doanh nghiệp. Cán bộ công nhân trong doanh nghiệp luôn có tinh thần
trách nhiệm cao, đoàn kết phấn đấu hoàn thành công việc.
-Công ty có cơ sở sản xuất khá toàn diện, hiện đại đặt trên không gian rộng
lớn thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh.
-Công ty đã xây dựng được mối quan hệ đối tác tin cậy, mối quan hệ thân tín
với nhiều bạn hàng trong và ngoài nước. Uy tín, thương hiệu của công ty dần được

khẳng định.
B, Khó khăn
-Trình độ cán bộ công nhân còn hạn chế 5, 3% số lượng lao động có trình độ
đại học trong khi có tới 65, 1% số lượng người lao động có trình độ thấp hoặc chưa
qua đào tạo do đó chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công việc.
-Máy móc thiết bị phần lớn đã cũ kỹ, lạc hậu do đó khả năng cạnh tranh của
sản phẩm chưa cao.
Sinh viên : Nguyễn Xuân Trường Lớp QTKD CN&XD 47A
13
Bài viết thu hoạch bộ môn QTDN
KẾT LUẬN
Ngành dệt may nói chung đã và đang có những đóng góp không nhỏ đến sự
phát triển của nền kinh tế đất nước. Dệt may 19/5 là một trong những công ty trong
số đó, từng bước đi lên hoà cùng dòng chảy của thời đại. Tiên phong trong suốt các
thời kỳ phát triển của nền kinh tế nước nhà.
Với kiến thức còn hạn hẹp, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên bài viết thu
hoạch của em không tránh khỏi những sai sót. Tuy nhiên với sự chỉ bảo tận tình và
chu đáo của cô giáo, em đã hoàn thành bài viết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn cô đã giúp đỡ tạo điều kiện cho em trong việc
hoàn thành bài viết.
Sinh viên : Nguyễn Xuân Trường Lớp QTKD CN&XD 47A
14

×