Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

tài nguyên bôxit - tình hình, triển vọng và công nghệ khai thác, chế biến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.74 KB, 81 trang )


ĐỀ TÀI
Tài nguyên bôxit - Tình hình,
triển vọng và công nghệ khai
thác, chế biến

I. TÀI NGUYÊN BÔXIT TRÊN THẾ GIỚI, TÌNH HÌNH KHAI THÁC
VÀ CHẾ BIẾN 4
1. Tài nguyên bôxit trên thế giới 4
2. Tình hình khai thác quặng bôxit trên thế giới 13
3. Thị trường các sản phẩm đi từ quặng bôxit trên thế giới 18
4. Tình hình sản xuất các sản phẩm đi từ quặng bôxit trên thế giới27
II. TÀI NGUYÊN BÔXIT Ở VIỆT NAM, TÌNH HÌNH KHAI THÁC
33
1. Tài nguyên bôxit ở Việt Nam 33
2. Tình hình khai thác, nghiên cứu, chế biến quặng bôxit Việt Nam, xu
hướng phát triển 45
III. CÔNG NGHỆ LÀM GIÀU, CHẾ BIẾN QUẶNG BÔXIT 49
1. Công nghệ làm giàu quặng bôxit 49
2. Công nghệ sản xuất alumin 50
3. Công nghệ sản xuất nhôm kim loại 66
IV. KẾT LUẬN 80
Từ khi ngành công nghiệp nhôm ra đời cho tới nay và theo dự báo trong
tương lai, sản xuất nhôm vẫn bao gồm chủ yếu hai giai đoạn:
- Giai đoạn đầu: Sản xuất nhôm oxit sạch, gọi là alumin cấp luyện kim.
- Giai đoạn tiếp theo: Sản xuất nhôm kim loại bằng phương pháp điện phân
alumin trong dung dịch muối criolit nóng chảy ở nhiệt độ khoảng 950°C
(phương pháp Hall - Heroult, được phát minh năm 1886).
Những nét đặc trưng cơ bản của ngành công nghiệp nhôm là tiêu hao năng
lượng cao và vốn đầu tư lớn. Tiêu hao năng lượng để sản xuất 1 tấn nhôm
kim loại là 150 - 170 GJ/T, trong khi đó tungsten (vonfram) cần 180 -190


GJ/T, đồng cần 85 - 100 GJ/T, kẽm 55 - 60 GJ/T, thép 15 - 20 GJ/T. Như vậy
ngành công nghiệp nhôm là một trong những ngành tiêu tốn nhiều năng
lượng nhất.
Trong công nghiệp, có một số công nghệ sản xuất alumin tùy theo loại
nguyên liệu và chất lượng nguyên liệu. Hiện tại và trong tương lai, 85%
alumin trên thế giới được sản xuất từ quặng bôxit, 10% từ quặng nephelin và
alunit, 5% từ các nguyên liệu khác. Điều đó cho thấy bôxit vẫn là nguồn
nguyên liệu quan trọng nhất trong sản xuất alumin nói riêng và sản xuất
nhôm nói chung.
Nếu nguyên liệu là bôxit chất lượng tốt (tỷ lệ Al
2
O
3
/SiO
2
>= 7), hàm lượng
SiO
2
thấp, thì có thể áp dụng công nghệ Bayer. Nếu là bôxit chất lượng trung
bình, có thể áp dụng phương pháp kết hợp Bayer - thiêu kết song song hoặc
nối tiếp. Nếu là bôxit chất lượng xấu, hàm lượng SiO
2
cao, có thể áp dụng
phương pháp thiêu kết đơn thuần. Hiện tại và dự báo trong tương lai, khoảng
90% sản lượng alumin trên thế giới vẫn được sản xuất bằng công nghệ Bayer.


I. TÀI NGUYÊN BÔXIT TRÊN THẾ GIỚI, TÌNH HÌNH KHAI THÁC
VÀ CHẾ BIẾN
1. Tài nguyên bôxit trên thế giới

Bôxit là một trong những nguồn tài nguyên khoáng sản khá dồi dào trên thế
giới. Với sản lượng khai thác và mức tăng trưởng bình quân hàng năm như
hiện nay, trữ lượng bôxit có thể đảm bảo cho nhân loại sử dụng trong 100 -
125 năm tới, nếu tính cả tài nguyên thì thời gian có thể tăng lên gấp đôi.
Bôxit có thành phần hóa học và khoáng vật cơ bản như sau:
Thành phần hóa học Thành phần khoáng vật
Al
2
O
3
: 40 - 65% điaspor a - Al
2
O
3
.H
2
O
bơmit g - Al
2
O
3
.H
2
O
gipxit g - Al
2
O
3
.3H
2

O
SiO
2
: 0,5 - 10% kaolinit Al
4
(OH)
8
.SiO
2
.O
10

thạch anh SiO
2

Fe
2
O
3
:

3 - 30% hematit a - Fe
2
O
3,
gơtít a - Fe
2
O
3
.H

2
O
TiO
2
: 0,5 - 8% anatat TiO
2,
rutin TiO
2

H
2
O : 10 - 34% trong điaspor, bơmit, gipxit, kaolinit, gơtít
Các nguyên tố đi kèm Mn, P, V, Cr, Ni, Ga, Ca, Mg, C và các
tạp chất
Theo nguồn gốc thành tạo địa chất, bôxit được chia làm hai loại: bôxit laterit
và bôxit karstic. Bôxit laterit được thành tạo từ quá trình phong hóa đá bazan,
chiếm khoảng 90% trữ lượng bôxit của thế giới, thành phần chủ yếu là gipxit.
Bôxit karstic được thành tạo trên nền đá vôi chiếm khoảng 10% trữ lượng.
Đối với mục đích công nghệ xử lý, người ta chia bôxit thành các loại sau:
- Bôxit gipxit (hàm lượng bơmit < 5%), tập trung ở các nước: Braxin, Sierra
Leone, Surinam, Inđônêxia, Ghinê, Giamaica, ôxtrâylia, Vênêzuêla,
Guana, Việt Nam, Ấn Độ.
- Bôxit hỗn hợp gipxit - bơmit (hàm lượng bơmit 5 - 20%), tập trung ở các
nước: ôxtrâylia, Ghana, Ghinê, Giamaica, Ấn Độ.
- Bôxit bơmit (hàm lượng bơmit > 20%), tập trung ở các nước: Nam Tư,
Pháp, Hungari.
- Bôxit điaspor (hàm lượng điaspor > 5%), tập trung ở các nước: Hy
Lạp, Iran, Trung Quốc (TQ), Nam Tư, Việt Nam, Rumani.
Phần lớn các mỏ bôxit đều là sản phẩm của quá trình phong hóa laterit đã
chứa thành phần oxyt nhôm (Al

2
O
3
) cao. Vì vậy, các mỏ bôxit trên thế giới
thường tập trung ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Theo tài liệu thống kê
chưa đầy đủ năm 1996, cả thế giới có khoảng 55 nước có mỏ bôxit với trữ
lượng 19,630 tỷ tấn, tài nguyên 29,793 tỷ tấn, tổng cộng 49,423 tỷ tấn.
Bảng 1: Trữ lượng bôxit trên thế giới (triệu tấn)
Khu vực/ nước Trữ lượng Tài nguyên Cộng
1. Bắc Mỹ
Hoa Kỳ
33
33
0
0
33
33
2. Trung Mỹ
Costa Rica
Hondurat
Panama
78
78
0
0
200
120
10
70
278

198
10
70
3. Vùng Caribê
Giamaica
1.905
1.866
305
250
2.210
2.116
Haiti
Cộng hòa Đominic
Guyana (thuộc Pháp)
Columbia
10
29
42
0
40
15
130
100
80
14
172
100
4. Nam Mỹ
Braxin
Guyana

Surinam
Venezuela
3.566
2.140
674
535
217
10.275
2.750
300
225
7.000
13.841
4.890
974
760
7.217
5. Tây âu
Hy Lạp
Nam Tư
Pháp
Đức
Ý
945
572
320
21
2
5
2.010

400
500
500
0
45
2.955
972
820
521
2
50
Tây Ban Nha
Thổ Nhĩ Kỳ
Anh
Áo
5
20
0
0
125
435
3
2
130
455
3
2
6. Đông âu
Hungari
Cộng đồng các quốc gia

độc lập (CIS)
Rumani
521
273
201
47
425
75
350
0
946
348
551
47
7. Châu Phi
Ghinê
Ghana
Camơrun
Siralion
Môzămbic
6.663
5.407
446
680
126
2
6.213
3.400
100
800

0
0
12.876
8.807
546
1.480
126
2
Zimbabuê
Mali
Ghi-nê Bit-xô
Nam Phi
Malagasi
Malauy
Zaia
2
0
0
0
0
0
0
3
880
500
70
200
60
200
5

880
500
70
200
60
200
8. Châu Á
Trung Quốc
Ấn Độ
Inđônêxia
Malaysia
Pakistan
Iran
A Rập Xê-út
1.829
94
952
739
11
15
9
9
7.550
850
3.000
1.500
5
105
70
145

9.179
944
3.952
2.239
16
120
79
154
Philippin
Việt Nam
Đài Loan
0
0
0
250
1.550
75
250
1.550
75
9. Châu Đại Dương
ôxtrâylia
Đảo Salomon
Fiji
Niu Dilân
Palau
4.048
3.998
50
0

0
0
2.585
2.500
10
10
20
45
6.633
6.498
60
10
10
45
Tổng cộng 19.630 29.793 49.423
Chú thích:
- Tài nguyên: Là tích tụ tự nhiên của quặng bôxit bên trong hoặc trên bề mặt
vỏ trái đất, có hình thái, số lượng và chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn tối thiểu
để khai thác, sử dụng đem lại hiệu quả kinh tế ở thời điểm hiện tại hoặc trong
tương lai.
- Trữ lượng: Lượng quặng bôxit đã được thăm dò qua nghiên cứu khả thi
hoặc với trình độ công nghệ, giá cả thị trường, các yếu tố khác có liên quan
tại thời điểm đánh giá sẽ mang lại hiệu quả kinh tế.
Nguồn tài nguyên, trữ lượng này được phân bố như sau:
1. Nam Mỹ: 28% 2. Châu Phi: 26%
3. Châu Á: 19% 4. Châu Đại Dương: 14%
5. Châu âu: 8% 6. Vùng Caribê và Trung, Bắc
Mỹ: 5%
Trong đó, 10 nước có tổng tài nguyên, trữ lượng hàng đầu thế giới là: Ghinê,
ôxtrâylia, Vênêzuêla, Braxin, Ấn Độ, Giamaica, Inđônêxia, Việt Nam,

Camơrun và Guyana với tổng tài nguyên và trữ lượng là 39,723 tỷ tấn, chiếm
80,37% toàn thế giới.
Xét về trữ lượng, tỷ lệ phân bố theo các khu vực và châu lục như sau:
1. Châu Phi: 34,6% 2. Châu Úc: 20,8%
3. Nam Mỹ: 18,5% 4. Giamaica: 9,7%
5. Châu Á: 9,3% 6. Các khu vực khác: 7,1%
Các mỏ bôxit được phân thành các loại hình như sau:
- Dạng lớp chùm phủ
- Dạng túi
- Dạng lớp xen kẹp
- Dạng mảnh vụn
Các mỏ dạng lốp chùm phủ rất đặc trưng cho loại bôxit có nguồn gốc phong
hóa laterit, là loại hình phổ biến trên thế giới và trữ lượng chiếm ưu thế. Các
mỏ này có nhiều ở Tây Phi, ôxtrâylia và Ấn Độ. Do quá trình phong hóa diễn
ra rất triệt để trong điều kiện thuận lợi và thời gian dài nên dẫn đến việc thành
tạo quặng bôxit chất lượng rất tốt, hàm lượng Al
2
O
3
bằng 50-70%. Các mỏ
bôxit ở Miền Nam nước ta cũng thuộc loại hình này, song đáng tiếc là quá
trình phong hóa chưa chín muồi nên chất lượng quặng thấp, phải qua tuyển
rửa mới nâng hàm lượng các thành phần Al
2
O
3
và mođun silic đến mức trung
bình của thế giới, là mức cho phép áp dụng phương pháp Bayer để sản xuất
alumin.
Các mỏ dạng túi thường gặp ở Giamaica và miền Nam âu, thân quặng có

chiều dày biến đổi lớn, từ 1m đến 30m, thành phần khoáng vật quặng thường
gồm gipxit, điaspor và bơmit, hàm lượng Al
2
O
3
> 45%, hàm lượng SiO
2
rất
thấp (khoảng 1,5%). Các mỏ dạng lớp xen kẹp thường phát triển ở Liên Xô,
Trung Quốc, Mỹ, Braxin, Hungari v.v , thành phần khoáng vật chủ yếu gồm
điaspor và bơmit. Các mỏ dạng mảnh vụn được thành tạo do quá trình tái
trầm tích các vật liệu và quặng bôxit bị phá hủy, xói mòn và vận chuyển từ
mỏ khác tới. Các mỏ loại này ít phổ biến. Mỏ Arkansas của Mỹ thuộc loại
hình mỏ này. Ở nước ta, các mỏ bôxit Miền Bắc thuộc cả 3 loại hình kể trên.
2. Tình hình khai thác quặng bôxit trên thế giới
Do nhu cầu nhôm kim loại ngày càng tăng, sản lượng khai thác bôxit cũng đã
tăng theo để đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu cho sản xuất alumin và điện
phân nhôm kim loại. Trong vòng 10 năm gần đây, từ 1993 đến 2003, quy mô
khai thác quặng bôxit trên thế giới tăng từ 101 triệu tấn lên 178 triệu tấn, với
tốc độ tăng trưởng khoảng 6,5%/ năm. Theo số liệu thống kê năm 2003, trên
toàn thế giới có 19 nước khai thác quặng bôxit với sản lượng 178 triệu tấn
cung cấp cho các nhà máy sản xuất 60 triệu tấn alumin.
Bảng 2. Sản lượng khai thác bôxit và sản xuất
alumin trên thế giới năm 2003 (triệu tấn)
TT Nước Quặng tự
nhiên
Quặng khô Alumin
1
Ghana 0,28 0,26 0,12
2

Ghinê 17,57 16,32 7,22
3
Braxin 18,83 16,65 7,33
4
Guyana 3,93 3,64 0,80
5
Giamaica 17,50 14,86 6,08
6
Surinam 4,79 4,14 1,95
7
Vênêzuêna 4,26 3,84 1,75
8
Ấn Độ 10,82 9,87 2,89
9
Inđônêxia 1,33 1,20
10
Iran 0,84 0,76 0,28
11
Thổ Nhĩ Kỳ 0,43 0,40 0,18
12
Việt Nam 0,03 0,02 -
13
Hy Lạp 1,78 1,61 0,74
14
ôxtrâylia 61,84 45,03 13,59
15
Nam Tư 1,16 1,03 0,44
16
Hungari 0,90 0,82 0,30
17

Azecbaigian 0,69 0,63 0,09
18
Kazăcxtan 3,69 3,29 1,20
19
Nga 12,92 11,29 3,27
20
Trung Quốc 14,39 12,29 5,85
Tổng cộng 178,00 159,00 60,00
10 nước đứng đầu trong số 19 nước khai thác quặng bôxit trên thế giới là:
Bảng 3. Sản lượng bôxit 10 nước hàng đầu thế giới năm 2003 (triệu tấn)
TT Nước Quặng tự
nhiên
Quặng khô Alumin
1
2
3
ôxtrâylia
Braxin
Ghinê
61,84
18,83
17,57
45,03
16,65
16,32
13,59
7,33
7,22
4
5

6
7
8
9
10
Giamaica
Trung Quốc
Nga
Ấn Độ
Surinam
Vênêzuêna
Guyana
17,50
14,39
12,92
10,82
4,79
4,26
3,93
14,86
12,29
11,29
9,87
4,14
3,84
3,64
6,08
5,85
3,27
2,89

1,95
1,75
0,80

Tổng cộng 166,85 137,93 50,73
10 mỏ khai thác quy mô lớn nhất thế giới có sản lượng tổng cộng 110,36
triệu tấn, chiếm 62% sản lượng toàn thế giới, riêng ôxtrâylia có tới 5 mỏ. Mỏ
Huntly ở phía Tây ôxtrâylia, cách thành phố Perth về phía nam 80km, có trữ
lượng 700 triệu tấn và sản lượng khai thác 20,28 triệu tấn/năm, đứng đầu thế
giới. Mỏ Gove ở phía Bắc, thân quặng dày 3 - 4m, lớp phủ khoảng 1m tương
tự các mỏ bôxit ở Miền Nam nước ta, sản lượng khai thác 6,7 triệu tấn/ năm
v.v Các mỏ trên đều được khai thác bằng phương pháp lộ thiên với công
nghệ ô tô, máy xúc năng suất lớn và rất lớn. Các mỏ bôxit của ôxtrâylia thuộc
quyền quản lý của các tập đoàn nhôm hàng đầu thế giới như: ALCOA of
Australia, NABALCO, Worsley Alumin (WAPL) và COMALCO, chất lượng
quặng bôxit tốt, trung bình tiêu hao 2,5 tấn quặng để sản xuất 1 tấn alumin.
Ngoài việc cung cấp cho các nhà máy điện phân nhôm trong nước, lượng
alumin sản xuất được còn được xuất khẩu sang các nước khác để sản xuất
nhôm.
10 mỏ khai thác lớn nhất trên thế giới năm 2003 (triệu tấn) là:
TT Nước Tên mỏ Quặng tự
nhiên
Quặng
khô
Alumin

1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
Ghinê
nt
Ghana
Giamaica
ôxtrâylia
nt
nt
nt
nt
Nga
Boke
Trombetas
Manchesterplateau

Watervalley
Weipa
Huntly
Willowdale
Gove
Boddington
Kiyashaltyr
12,62
16,13
7,48

6,59
12,54
20,28
9,36
6,70
12,96
5,70
11,82
14,40
6,23
5,65
11,20
18,43
8,51
6,14
11,95
5,09
5,59
6,71
2,64
2,29
5,21
5,20
2,40
2,69
3,30
1,10

Tổng cộng 110,36 99,42 37,13
Trong công tác khai thác, vấn đề bảo vệ môi trường, hoàn thổ đất trồng hiện

rất được quan tâm. Hầu hết các mỏ sau khi khai thác hết trữ lượng đều được
san gạt, trồng cây xanh và có biện pháp làm tăng độ phì nhiêu của đất.
3. Thị trường các sản phẩm đi từ quặng bôxit trên thế giới
3.1. Phân loại sản phẩm, lĩnh vực sử dụng
Khoảng 96% bôxit khai thác được sử dụng cho ngành luyện kim, 4% còn lại
được sử dụng cho các ngành công nghiệp khác như: vật liệu chịu lửa, gốm sứ,
vật liệu mài - đánh bóng…
Hơn 90% sản lượng alumin (gọi là alumin cấp luyện kim) trên thế giới được
sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình điện phân để sản xuất nhôm kim loại,
còn lại khoảng 10% sử dụng cho công nghiệp hóa chất và các ngành công
nghiệp khác.
Phân loại bôxit theo lĩnh vực sử dụng như sau:
Thành phần hóa học, % Lĩnh vực

sử dụng
Al
2
O
3
SiO
2
Fe
2
O
3
Ti
2
O
Luyện kim 50 - 55 0 - 15 5 - 30 0 - 6
Xi măng 45 - 55 max 6 20 - 30 3

Vật liệu mài min 55 max 5 max 6 min 2,5
Ngành hóa min 55 - 58 max 5 - 12 max 2 0 - 6
Chịu lửa min 54 - 61 max 1,5 - 5,5 max 2 max 2,5
Bôxit nung cho ngành vật liệu chịu lửa:
Quặng bôxit dùng để sản xuất vật liệu này phải có hàm lượng sắt, titan và
kiềm thấp, nung ở nhiệt độ khoảng 1650
0
C. Trên thế giới, hiện tại chỉ có hai
vùng có loại bôxit này, đó là Guyana và TQ. Thành phần hóa học và tính chất
vật lý đặc trưng của hai loại bôxit này sau khi nung như sau:
Bôxit Guyana Bôxit TQ
Cấp bôxit
Thành
phần, %
RASC (Cấp bôxit
nung cho vật liệu
chịu lửa)
85 80 75
Al
2
O
3
88,3 87,5 84,5 78,6
SiO
2
6,5 6,0 6,5 14,5
Fe
2
O
3

1,75 1,50 1,50 1,20
TiO
2
3,20 3,75 4,0 3,5
M.K.N 0,25 0,20 0,20 0,20
Các loại nhôm oxit đặc biệt.
Về nguyên tắc các loại oxit này được sản xuất từ quặng bôxit bằng công nghệ
Bayer với những công đoạn đặc biệt.
Các sản phẩm đặc biệt chủ yếu được sản xuất ở các nước: Mỹ, Pháp, Đức,
Nga, Nam Tư, Hungari, TQ…
Người ta chia alumin đặc biệt thành hai loại: alumin hoạt tính và alumin đặc
biệt.
Alumin hoạt tính là alumin có diện tích bề mặt riêng lớn hơn 40m
2
/g, được
sản xuất bằng cách nung ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ nung alumin cho mục
đích luyện kim thông thường.
Alumin đặc biệt là những alumin có đặc tính sau:
- Nung ở nhiệt độ cao hơn so với nhiệt độ nung thông thường
- Hàm lượng a-Al
2
O
3
> 90%
- Có đặc tính đặc biệt về kích thước hạt, hàm lượng tạp chất
Tuỳ theo mục đích sử dụng, alumin đặc biệt được chia thành các loại sau:
- Các loại nhôm hyđroxit đặc biệt: làm chất phụ gia để chống cháy cho công
nghiệp dệt may, chất dẻo, cao su và làm phụ gia cho các ngành kỹ thuật như
công nghiệp mỹ phẩm, giấy, hóa, làm các chất xúc tác, nguyên liệu cho
ngành công nghiệp dược phẩm.

- g-Al
2
O
3
dùng làm chất hấp phụ, xúc tác…
- a-Al
2
O
3
: dùng cho sản xuất vật liệu mài - đánh bóng, vật liệu chịu lửa, gốm
sứ…
Các loại nhôm hydroxit sử dụng để sản xuất các muối nhôm khác nhau,
ximăng chịu nhiệt và các vật liệu chịu nhiệt khác không được xếp vào loại
các sản phẩm đặc biệt.
3.2. Thị trường các sản phẩm đi từ quặng bôxit trên thế giới
3.2.1. Thị trường thế giới nói chung
Hiện nay, ôxtrâylia là nhà cung cấp bôxit lớn nhất thế giới, chiếm 40%,
Trung và Nam Mỹ chiếm 25%, Châu Phi chiếm 15%, còn lại là các châu lục
khác. Trong đó 96% bôxit khai thác được sử dụng cho ngành luyện kim, còn
lại 4% sử dụng cho các ngành công nghiệp khác như: vật liệu chịu lửa, gốm
sứ, vật liệu mài - đánh bóng, ximăng…
Nhu cầu bôxit - alumin phụ thuộc chủ yếu vào nhu cầu nhôm của thế giới, vì
hơn 90% sản lượng alumin (gọi là alumin cấp luyện kim) được sử dụng cho
sản xuất nhôm kim loại, còn lại 10% sử dụng cho công nghiệp hóa chất và
các ngành công nghiệp khác.
Hàm lượng tạp chất và tính chất vật lý đặc trưng của alumin cấp luyện kim:


Bảng 4: Hàm lượng tạp chất và tính chất vật lý
đặc trưng của alumin cấp luyện kim

Hàm lượng tạp chất Tính chất vật lý
Tạp chất Giá trị, % Tính chất Giá trị
Fe
2

3

SiO
2

TiO
2

Na
2
O
0,01 - 0,05
0,01 - 0,02*
0,002 - 0,01
0,25 - 0,5
Tỷ trọng riêng (tự do),
kg/dm
3

Tỷ trọng riêng (nén),
kg/dm
3

0,930 - 1,030
1,100 - 1,300

5 - 100
5 - 90
Na
2
O
V
2
O
5

P
2
O
5

CaO
MgO
ZnO
CuO
MnO
2

SO
3

Ga
2
O
3


Cr
2
O
3

NiO
0,4 - 0,6
0,002 - 0,01
0,001 - 0,003
0,01 - 0,05
0,001 - 0,004
0,005 - 0,025
0,001 - 0,006
0,0005 - 0,003
0,002 - 0,2
0,004 - 0,01
0,0001 - 0,0006
0,001 - 0,005
Diện tích bề mặt riêng, m
2
/g
a-Al
2
O
3
, %
Góc trượt, độ
Độ ẩm (105
0
C), %

Độ ẩm (300
0
C), %
Mất khi nung (1100
0
C), %

30 - 50
0,2 - 2,0
0,5 - 3,0
0,3 - 3,0


* Alumin sản xuất bằng phương pháp thiêu kết: 0,06 - 1,0%.
Trên thị trường thế giới có hai dạng alumin: dạng bột và dạng cát, với các
tính chất khác nhau như sau:
Bảng 5: So sánh tính chất của hai loại alumin
Alumin dạng cát Alumin dạng bột
Thành phần cấp hạt, %

+150 mm
75-150 mm
45-75 mm
< 45 mm

< 5
60
25
< 10


-
10
40
50
Diện tích bề mặt riêng,
m
2
/g
> 30 5 - 10
a- Al
2
O
3
, % < 30 50 - 70
Góc trượt, độ ~ 30 40 - 50
Mất khi nung, % ~ 1,0 ~ 0,5

Trong những năm gần đây, theo xu hướng chung là giảm chi phí năng lượng
và bảo vệ môi trường tốt hơn, các nhà máy điện phân nhôm càng ngày càng
áp dụng các công nghệ hiện đại: bể cỡ lớn, anôt thiêu kết trước, hệ thống lọc
bụi khô, nạp điểm tự động… nên nhu cầu sử dụng alumin dạng cát lớn hơn
do chúng có nhiều tính ưu việt hơn dạng bột (diện tích bề mặt riêng lớn nên
hấp phụ khí flo ở các bể điện phân tốt hơn, bảo vệ môi trường tốt hơn, khả
năng hòa tan trong bể điện phân tốt hơn dẫn đến hiệu suất dòng điện cao
hơn…).
Nhiều năm trở lại đây, thị trường alumin thế giới cơ bản ở vào trạng thái cân
bằng, lượng dư thừa hoặc thiếu hụt hàng năm dao động không lớn.
3.2.2. Thị trường alumin Trung Quốc:
TQ là nước tiêu thụ alumin lớn nhất thế giới và cũng là nước nhập khẩu
alumin lớn nhất. Sản lượng nhôm kim loại của TQ và nhu cầu tiêu thụ alumin

ảnh hưởng trực tiếp đến xu thế thị trường alumin thế giới.
Trong 5 năm gần đây, tốc độ tăng trưởng sản lượng alumin của TQ vượt quá
10%/ năm. Tốc độ tăng trưởng này đứng đầu thế giới, song tốc độ tăng trưởng
sản lượng nhôm kim loại vượt quá 21%/ năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng sản
lượng alumin rất nhiều, khiến cho nhu cầu alumin trên thị trường TQ ngày càng
tăng.
Tính đến cuối năm 2004 tổng năng lực sản xuất nhôm của TQ là 9,770 triệu
tấn/ năm, sản lượng nhôm thực tế đạt 6,661 triệu tấn/ năm, nhu cầu tiêu thụ
alumin khoảng 13,5 triệu tấn/ năm. Trong 10 năm tới các ngành xây dựng,
giao thông, bao bì cần sử dụng nhôm của TQ đều có tiềm lực phát triển rất
lớn, sản lượng và nhu cầu tiêu thụ nhôm vẫn sẽ tăng trưởng với tốc độ nhanh,
do đó sẽ dẫn đến nhu cầu tiêu thụ alumin ngày càng tăng. Dự kiến, đến năm

×