Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237 KB, 27 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Phòng TC-KH huyện Yên Lập là một trong 14 cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Yên Lập .Phòng ra đời gắn liền với sự hình thành và
phát triển của huyện. Qua nhiều lần thay đổi cơ cấu , tổ chức bộ máy, chức
năng nhiệm vụ nay phòng có tên là phòng TC-KH.
Biên chế tổ chức của phòng có 15 cán bộ công chức ( có 3 cán bộ
hợp đồng ). Cán bộ quản lý có một trưởng phòng và hai phó phòng .
Phòng có chức năng giúp UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước
trên các lĩnh vực Tài chính – giá cả , Kế hoạch – đầu tư, trong phạm vi
huyện theo luật định . Phòng TC-KH chịu sự chỉ đạo về chuyên môn
nghiệp vụ của Sở Tài Chính – Vật Giá , Sở Kế Hoạch – Đầu Tư tình Phú
Thọ .Nhiệm vụ chính của phòng là xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội , xây dựng dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách cấp
huyện ,thực hiện cấp phát và thanh quyết toán ngân sách cấp huyện, thẩm
định và quản lý việc thực hiện các dự án thuộc thẩm quyền của cấp huyện ,
thực hiện chức năng về quản lý nhà nước trên địa bàn huyện về giá cả ,công
sản ,thực hiện đăng kí kinh doanh và quản lý nhà nước đối với các hộ kinh doanh
cá thể . . .
1
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH
HUYỆN YÊN LÂP-TỈNH PHÚ THỌ
1. Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển của phòng
Phòng TC-KH huyện Yên Lập là một trong 14 phòng ban quản lý
nhà nước về các lĩnh vực trên địa bàn huyện .Từ khi được hình thành cho
tới nay phòng đã có những thay đổi về cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ để phù
hợp với sự phát triển của huyện qua các giai đoạn
- Giai đoạn 1980-1988 phòng có tên gọi là phòng Thống Kê –Kế
Hoạch thực hiện hai nhiệm vụ chính :
+ Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện
+ Tổng hợp xây dựng niên giám thống kê đánh giá tình hình thực
hiện và kết quả phát triển kinh tế xã hội của huyện


- Giai đoạn 1988-2001 phòng có tên gọi là phòng Kế Hoạch thực
hiện chức năng xây dựng kế hoạch cho huyện và các xã trên địa bàn
huyện.
- Từ năm 2002 tới nay phòng Kế Hoạch sát nhập với phòng Tài
Chính lấy tên là phòng TC-KH, có chức năng giúp UBND huyện thực hiện
quản lý nhà nước trên các lĩnh vực Tài chính-giá cả, Kế hoạch – đầu tư,
trong phạm vi nhiệm vụ của UBND huyện theo luật định.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và hoạt động của phòng
Phòng TC-KH hiện có 15 cán bộ gồm cả lãnh đạo và nhân viên
(trong đó có ba nhân viên làm hợp đồng). Phòng làm việc theo chế độ thủ
trưởng .Phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức gắn với việc đảm
bảo chấp hành nguyên tắc tập chung dân chủ trong mọi hoạt động của
phòng .
Phòng xây dựng Quy chế làm việc trên nguyên tắc phát huy quyền
làm chủ và ý thức trách nhiệm của công chức, góp phần xây dựng cơ quan
trong sạch vững mạnh ; xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất và đạo
đức cách mạng trung thành với đảng với nhà nước ; vững về chuyên môn
2
nghiệp vụ ; có năng lực làm việc với năng xuất, chất lượng, hiệu quả cao
nhằm đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ của phòng.
2.1. Trưởng phòng Đỗ Đức Hà có nhiệm vụ :
Là người quản lý điều hành mọi hoạt động của phòng TC-KH theo
chế độ thủ trưởng. Chịu trách nhiệm trước Huyện uỷ, HĐND, UBND
huyện, Sở Tài chính - vật giá, Sở Kế hoạch - đầu tư, tỉnh Phú Thọ về chức
năng quản lý nhà nước về công tác TC-KH trên địa bàn huyện và hoạt
động nghiệp vụ chuyên môn của phòng, thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND huyên phân công. Trực tiếp quản lý giám sát việc thi hành nhiệm
vụ, công vụ của cán bộ, công chức thuộc phòng TC-KH ;
Trực tiếp quản lý lĩnh vực tài chính và ngân sách.
2.2. Phó trưởng phòng Phạm Đình Sâm có nhiệm vụ:

Giúp trưởng phòng theo dõi quản lý lĩnh vực thị trường giá cả trên
địa bàn huyện.
Chủ trì hội đồng thẩm định các dự án đầu tư, hội đồng quyết toán
xây dựng cơ bản, hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng các công trình xây
dựng cơ bản thuộc thẩm quyền cấp huyện.
Giúp trưởng phòng điều hành công tác văn phòng của cơ quan.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do trưởng phòng phân công.
2.3 Phó trưởng phòng Nguyễn Huy Tài có nhiệm vụ :
Là người giúp trưởng phòng theo dõi quản lý công tác xây dựng kế
hoạch, hướng dẫn các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai
thực hiện kế hoạch, tổng hợp báo cáo kêt quả thực hiện.
Trực tiếp chỉ đạo điều hành hoạt động của Ban quản lý dự án giảm
nghèo trên địa bàn huyện.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do trưởng phòng phân công.
3
2.4.Nhiệm vụ của cán bộ công chức :
Cán bộ công chức của phòng TC-KH phải thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ đã được pháp lệnh cán bộ, công chức nhà nước qui định .
Trong thi hành công vụ phải phục tùng sự chỉ đạo, điều hành, hướng
dẫn của Trưởng, phó phòng. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Trưởng, phó phòng về việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao .có
quyền và nghĩa vụ trình bày ý kiến, đề xuất hướng giải quyết những vấn đề
thuộc phạm vi, trách nhiệm của cá nhân .Có nghĩa vụ thực hiện việc giữ gìn bí
mật nhà nước
Tích cực học tập, phát huy các ưu điểm, sửa chữa khuyết điểm,
thường xuyên tự phê bình và phê bình để không ngừng tiến bộ .Thẳng thắn
đấu tranh để xây dựng nội bộ cơ quan trong sạch, vững mạnh .
Nêu cao tinh thần trách nhiệm, gương mẫu thực hành tiết kiệm, chấp
hành tốt chỉ thị của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, qui ước,
hương ước của địa phương, có nếp sống lành mạnh có văn hóa .

Không được chây lười, chốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ,
gây bè phái làm mất đoàn kết nội bộ, tự ý bỏ việc không báo cáo, làm việc
không theo sự phân công
Không được cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu gây khó khăn, phiền
hà đối với cơ quan tổ chức, cá nhân trong giải quyết công việc .
Không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý,
điều hành tư vấn cho các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần .hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và các tổ chức
tư nhân khác.
2.5.Các tổ nghiệp vụ chuyên môn :
2.5.1 Tổ kế toán : gồm có một kế toán trưởng ( Trần Thị Quang ) và
một kế toán viên ( Nguyễn Thị Ngần )
Nhiệm vụ : Cấp phát l¬ng, chi tiªu ng©n s¸ch cho phßng.
4
2.5.2.Bộ phận nghiệp v ti chớnh gồm cú :
Mt t trng nghip v ti chớnh (ng chớ Phm ỡnh Sõm) :
Chu trỏch nhim trc tip thc hin theo dừi, cp phỏt thanh toỏn biờn lai
thu .Thm tra quyt toỏn khi lng n v d toỏn cp 1 ( khi c quan
thuc huyn ).
a.Một kế toán trởng nghiệp vụ tài chính (Đồng chí Đỗ Thị Điệu)
chịu trách nhiệm :
*Tổng hợp theo dõi xây dựng, tổ chức thực hiện thanh quyết toán các
lĩnh vực hoạt động trong huyện, quản lý sử dụng công quỹ tài chính
+ Phần thu : Các khoản thu ngân sách trên địa bàn chủ yếu là
từ các sắc thuế ; các khoản trợ cấp từ ngân sách cấp trên
+ Phần chi : Chi cho các lĩnh vực hoạt động của huyện
*Tổng hợp chung, theo dõi công tác xây dựng dự toán ngân sách;
phân bổ dự toán ngân sách; cấp phát thanh toán, tổng hợp quyết toán ngân
sách trên toàn địa bàn huyện :
*Tổng hợp theo dõi công sản

b.Bốn kế toán viên nghiệp vụ tài chính ( Giúp kế toán trởng trực tiếp
thực hiện công tác nhiệm vụ trên từng lĩnh vực)
- Một kế toán viên ( Trần Anh Phong ) : Là kế toán chuyên quản
ngân sách xã chịu trách nhiệm : Lập dự toán ngân sách, báo cáo quyết toán
hàng năm của các xã trong huyện
- Một kế toán viên ( Nguyễn Ngọc Thịnh) : Là kế toán chuyên quản
theo dõi công sản và thực hiện quản lý các lĩnh vực đặc thù
- Một kế toán viên ( Đinh Thị Diện ) : Là kế toán theo dõi, quản lý về
lĩnh vực sự nghiệp giáo dục - đào tạo toàn huyện
- Một kế toán viên( Phạm Văn Kiên) : Là kế toán kiêm nhiệm theo
dõi một mảng ngân sách xã
5
2.5.3 Tæ nghiệp vụ kế hoạch gồm có :
Một tổ trưởng ( Đồng chí Nguyễn Huy Tài ) : Chịu trách nhiệm xây
dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, tổng hợp báo cáo theo qui
định Theo dõi cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cho các đơn vị và
cá nhân theo đúng pháp luật qui định.
Mét tổ phó Đinh Công Tiến : Chịu trách nhiệm tổng hợp các báo
cáo từ các phòng ban thuộc UBND huyện và các đơn vị sự nghiệp trên địa
bàn huyện, tham mưu xây dựng chương trình kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội hàng năm của huyện.
Mét cán bộ (Nguyễn Thị Ngần ) : Trực tiếp theo dõi nghiệp vụ
chuyên quản khối sự nghiệp y tế, giáo dục, khối xã – thị trấn.Trực tiếp theo
dõi nghiệp vụ giá cả và đăng ký kinh doanh.
a. Chức năng và nhiệm vụ của tổ :
1- Trên cơ sở kế hoạch của các nghành, các đơn vị cơ sở chụi trách
nhiệm tổng hợp dự kiến xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm báo cáo UBND tỉnh xem xét phê duyệt; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra các cơ quan, đơn vị có liên quan và các xã, thị trấn trong công tác
xây dựng, quản lý, điều hành việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội ; theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn huyện
2- Thẩm định và xây dựng kế hoạch đầu tư các dự án thuộc thẩm
quyền cấp huyện ( dự án 135, dự án 134, dự án 229, Jbich, WB, KTM-
ĐCĐC, 661, dự án kiên cố hóa kênh mương và một số các hợp phần dự án
khác).
3- Thực hiện chức năng đăng kí kinh doanh và quản lý nhà nước đối
với những hộ kinh doanh cá thể, các hợp tác xã theo qui định của pháp luật.
6
b. Qui trình lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của tổ:
- Căn cứ vào kết quả thực hiện kế hoạch của năm trước, tham mưu
cho UBND huyện có văn bản hướng dẫn các ngành, các đơn vị liên quan,
UBND các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch của cấp mình báo cáo
UBND( thông qua Phòng TC-KH ).
- Sau khi có báo cáo dự kiến kế hoạch của các cơ sở, tổ có nhiệm vụ
tổng hợp, dự thảo xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện và
báo cáo dự thảo kế hoạch trước hội nghị UBND huyện để xin ý kiến chỉ
đạo, sau đó tiếp tục chỉnh sửa cho phù hợp, báo cáo thường trực huyện ủy
và thông qua Ban thường vụ huyện ủy để hoàn chỉnh thành văn bản kế
hoạch chính thức của huyện. Sau đó báo cáo UBND tỉnh xem xét phê duyệt
thông qua Sở Kế hoạch & đầu tư tỉnh Phú Thọ.( vào khoảng tháng 7- tháng
8 trong năm )
- Sau khi được HĐND tỉnh phê duyệt phân bổ giao chỉ tiêu kế hoạch
chính thức cho huyện (vào khoảng tháng 12 trong năm). Căn cứ vào các chỉ
tiêu kế hoạch được tỉnh giao. Phòng TC-KH huyện xây dựng kế hoạch giao
các chỉ tiêu kế hoạch chính thức cho các cơ sở xã, thị trấn các ngành liên
quan trên địa bàn huyện, thông qua HĐND huyện ra Nghị quyết thực hiện.
( UBND huyện căn cứ Nghị quyết của HĐND huyện ra quyết định giao chỉ
tiêu kế hoạch cụ thể cho từng đơn vị ).
- Sau khi kế hoạch đã giao cho các đơn vị thực hiện, phòng TC - KH

phối hợp cùng các phòng ban chức năng chuyên môn của huyện kiểm tra
giám sát và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch của các đơn vị
( hàng tháng, hàng quí ) trình thường trực huyện ủy, UBND huyện xem xét
cho ý kiến điều chỉnh , bổ sung và chỉ đạo thực hiện hoàn thành thắng lợi
các
Các tổ nghiệp vụ ngoài nhiệm vụ chính về công tác chuyên môn còn
có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ cho các đơn vị cơ sở ; kiểm tra đôn
đốc các đơn vị thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực được phân công.
3. Chức năng và nhiệm vụ chung của phòng TC-KH
a)Chức năng:
7
Phòng TC-KH là cơ quan chuyên môn của UBND huyện, có chức
năng giúp UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước trên các lĩnh vực Tài
chính – giá cả, Kế hoạch – đầu tư, trong phạm vi nhiệm vụ của UBND
huyện theo luật định
Phòng TC-KH chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tài
chính - vật giá, Sở Kế hoạch - đầu tư tỉnh Phú Thọ.
b)Nhiệm vụ :
1-Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ; hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị có liên quan và các xã, thị trấn
trong công tác xây dựng, quản lý, điều hành việc thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội ; theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
2- Xây dựng dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách cấp
huyện .Thực hiện quản lý ngân sách theo phân cấp .Phối hợp với những cơ
quan hữu quan trong việc đảm bảo thực hiện chính sách chế độ về tài chính
trên địa bàn huyện.
3- Thực hiện cấp phát và thanh quyết toán ngân sách huyện và nguồn
vốn khác phân cấp cho cấp huyện quản lý.
4- Thẩm định và quản lý thực hiện các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp

huyện.
5- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn huyện về giá
cả, công sản
6- Thực hiện chức năng đăng kí kinh doanh và quản lý nhà nước đối
với những hộ kinh doanh cá thể, các hợp tác xã theo qui định của pháp luật.
4.Mối quan hệ giải quyết công việc với cơ quan, tổ chức, công dân.
4.2.Quan hệ với cơ quan cấp trên
Phòng TC-KH chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thường xuyên,
của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện mà trực tiếp là thường trực UBND
8
huyện đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của
Sở Tài chính -vật giá, Sở Kế hoạch – đầu tư tỉnh Phú Thọ .
Có trách nhiệm tham mưu kịp thời cho cấp ủy và chính quyền huyện
trong việc cụ thể hóa chính sách, pháp luật của đảng, Nhà nước thuộc lĩnh
vực Tài chính –giá cả, Kế hoạch – đầu tư thành các qui định quản lý cụ thể
phù hợp với điều kiện thực tế của huyện
Có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ và đột xuất
một cách đầy đủ, , chính xác, kịp thời với cơ quan chuyên môn cấp trên
theo chế độ qui định. Đối với những vấn đề vượt quá khả năng giải quyết
phải báo cáo kịp thời với thường trực UBND huyện và cơ quan ngành dọc
cấp trên để xin ý kiến chỉ đạo .
Tham gia việc chuẩn bị nội dung các kỳ họp và công việc khác do cơ
quan cấp trên phân công .
4.2. Quan hệ với cơ quan, tổ chức, cá nhân .
Phòng TC-KH có trách nhiệm tiếp nhận và xem xét, nghiên cứu giải
quyết yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về công việc liên quan tới
lĩnh vực công tác thuộc trách nhiệm của phòng TC-KH trong phạm vi
được nhà nước qui định .
Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội, kế hoạch thu chi ngân sách trên địa bàn huyện theo chương

trình kế hoạch hàng năm đồng thời là cơ quan đầu mối tổng hợp tham mưu
giúp cấp ủy và chính quyền huyện những nhiệm vụ đột xuất khi yêu cầu
công việc có sự tham gia của nhiều nghành, nhiều cơ quan, đơn vị .
4.4.Quan hệ với đơn vị cơ sở
Phòng TC-KH có trách nhiệm chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ,
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan quản lý nhà nước, các
đơn vị sự nghiệp thuộc huyện các xã, thị trấn trên địa bàn huyện trong việc
thực hiện các nhiệm vụ trong các lĩnh vực Tài chính – Kế hoạch theo phân
cấp quản lý của nhà nước.
9
Chịu trách nhiệm bồi dưỡng công tác nghiệp vụ chuyên môn về Tài
chính-Kế hoạch cho đội ngũ cán bộ chuyện môn của các cơ sở.
II.Những thành tựu và tồn tại trong việc thực hiện nghiệp vụ chuyên
môn của phòng năm 2007
1.Những thành tựu:
Cơ quan luôn xác thực hiện nhiệm vụ chuyên môn là nhiệm vụ
trọng tâm, hàng tháng lãnh đạo phòng đều đều triển khai kế hoạch công
việc trong tháng tới cán bộ công chức, đề ra các kế hoạch, biện pháp chi
tiết, cụ thể để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo chức năng nhiệm vụ
được giao. Các đồng chí cán bộ công chức trong cơ quan đều được phân
công phụ trách các đầu mối công tác cụ thể, sát thực, phù hợp với trình độ
và năng lực của mỗi người, do vậy năm 2007 dưới sự lãnh đạo của UBND
huyện và Đảng uỷ huyện đơn vị đạt được kết quả khá quan trọng.
Phòng Tài chính - KH đã tham mưu cho Huyện uỷ -HĐND
-UBND huyện về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội, xây dựng
các chỉ tiêu giao kế hoạch năm 2007 hoàn thành tốt. Đề ra các giải pháp
thực hiện có hiệu quả; Tham mưu cho UBND huyện ban hành cơ chế quản
lý, điều hành kinh tế xã hội, ngân sách và thực hiện có hiệu quả. Quản lý
triển khai thực hiện các đầu mối tiếp cận và huy động các nguồn lực đầu tư,
xúc tiến đầu tư trên địa bàn huyện. Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế - xã hội huyện Yên Lập đến năm 2020.
Cán bộC, công chức phòng Tài chính – KH đã thực hiện tốt nhiệm vụ
về tham mưu phân bổ các chỉ tiêu kế hoạch Kinh tế - xã hội và Dự toán
Ngân sách, theo dõi tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, quản
lý và cấp phát các nguồn vốn đảm bảo dự toán và các nguồn vốn vốn đầu
tư. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình dự án được quản lý.
Thực hiện thẩm tra quyết toán các đơn vị thụ hưởng ngân sách năm 2006,
lập quyết toán Ngân sách huyện, xã và quyết toán vốn đầu tư XDCB, thẩm
định hồ sơ đền bù GPMB, hồ sơ định giá. Thực hiện tốt việc đăng ký kinh
10
doanh đối hộ kinh doanh cá thể và theo dõi tổng hợp các hoạt động sản
xuất kinh doanh, tình hình giá cả trên địa bàn huyện. Chỉ đạo cơ sở đẩy
nhanh việc đấu giá đất (đổi đất lấy cơ sở hạ tầng). Thực hiện tốt là cơ quan
đầu mối với các ngành, các đơn vị trong việc xây dựng quy hoạch tổng thể
phát triển Kinh tế - xã hội huyện Yên Lập đến năm 2020 và xây dựng kế
koạch phát triển Kinh tế – xã hội và dự toán Ngân sách huyện Yên Lập
năm 2008. Cán bộ công chức của phòng còn tham gia tích cực cùng đoàn
thanh tra thuộc Sở Tài chính tỉnh; Thanh tra nhà nước tỉnh Phú Thọ; Thanh
tra của Sở Kế hoạch và đầu tư trong việc thanh tra Tài chính và quản lý sử
dụng các nguồn vốn đầu tư của các chương trình dự án.
Quản lý tốt công tác thu chi ngân sách, tăng cường chỉ đạo các xã,
thực hiện khai thác tốt các nguồn thu , tích cực huy động vốn đầu tư xây
dựng. Triển khai thực hiện tốt các chương trình dự án, đẩy mạnh tiến độ
thực hiện các dự án. Trong năm 2007phòng Tài chính –KH thực hiện tốt
nhiệm vụ cấp phát và báo cáo chi tiết hàng tháng về thu chi ngân sách.
Tổng thu ngân sách huyện ước đạt 127 tỷ đồng, trong đó: thu trên địa bàn:
9, 18 tỷ đồng, đạt 179% dự toán và bằng 127% cùng kỳ.
Tổng chi ngân sách huyện ước đạt: 103 tỷ đồng, đạt 113% dự toán
và bằng 138 % cùng kỳ. Các chỉ tiêu về chi ngân sách đều tăng so với dự
toán và so cùng kỳ. Lãnh đạo phòng Tài chính –KH đã làm tốt công tác

tham mưu cho UBND huyện về điều hành ngân sách theo tiến độ dự toán,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương và đảm bảo chế độ
cho bộ máy từ huyện tới cơ sở.
Thực hiện tốt các báo cáo hàng tháng theo định kỳ, các báo cáo theo
chuyên đề, các chương trình hành động thực hiện nghị quyết của cấp uỷ đạt
kết quả, báo cáo đảm bảo chất lượng và đúng thời gian.
Song song với việc thực hiện công tác chuyên môn, các đồng chí cán
bộ công chức phòng còn luôn dành thời gian cần thiết để tự học tập, bồi
11
dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn của mình để
đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ.
2.Những tồn tại:
- Công tác tham mưu của các bộ phận chuyên môn thuộc Chi bộ cho
Cấp uỷ và UBND huyện có việc còn chậm, chưa nhanh nhay.
- Sự sắp xếp bố trí công việc có đồng chí còn chưa khoa học, đội
ngũ cán bộ đảng viên có chuyên môn nghiệp vụ giỏi còn ít.
- Việc chấp hành kỷ luật lao động cũng như hiệu quả công tác có nơi,
có lúc có đồng chí chưa cao. Công tác phối kết hợp giữa các phòng ban,
đơn vị có lúc chưa thật tốt.
- Công tác sinh hoạt chi bộ có tháng còn chậm, sinh hoạt Đảng nơi
đảng viên cư trú vẫn chưa đều.
III.Đánh giá tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2007
Năm 2007 việc triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
củ huyện Yên Lập không sảy ra mua , lũ , bão nghiêm trọng , nhưng do
biến độn bất thường của thời tiết gây ảnh hưởng lớn tới năng xuất cây trồng
.Dịch bệnh GS-GC tuy đã khống chế nhưng tiềm ẩn nguy cơ tái phát dịch
bệnh gia súc gia cầm vẫn cao .Giá vật tư , phân bón , nguyên vật liệu tăng
ảnh hưởng tới đầu tư phát triển của nông dân .Công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp và sản xuất hàng hóa còn chậm phát triển , khả năng thu hút đầu tư
khai thác tiềm năng , giao lưu hàng hóa còn nhiều hạn chế .Bên cạnh đó

những tác động chung của nền kinh tế thế giới và khu vực có ảnh hưởng
không nhỏ tới sự phát triển kinh - tế xã hội của huyện
1. Một số chỉ tiêu cơ bản phát triển kinh tế
12
Tổng giá trị sản xuất ( a+b+c ) năm 2007 : Ước đạt 276,24 tỷ đồng
,tăng 0,11 % so với KH , tăng 10,77 % so với năm trước .Trong đó :
a - Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp , thủy sản : Ước đạt 211,540 tỷ
đồng đạt 96,3 % so với KH và tăng 9,49% so với cùng kỳ
b - Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng :
Ước đạt 45,5 tỷ đồng so với cùng kỳ .
c - Thương mại - dịch vụ - vận tải : Ước đạt 29,5 tỷ đồng ,tăng 20,41
% so với kế hoạch và tăng 18,6 % so với cùng kỳ .
* Về tỷ trọng cơ GTSX : Nông lâm nghiệp chiếm 72,3% , giảm
2,86% so với KH và giảm 0,84% so với cùng kỳ ; Công nghiệp - Tiểu thủ
công nghiệp - Xây dựng chiếm 17,3 % tăng 1,09 % KH ,tăng 0,13% so với
cùng kỳ ; Thương mại - dịch vụ - vận tải chiếm 10,5% tăng 1,76% so với
KH và tăng 0,71% so với cùng kỳ
* Bình quân giá trị sản xuất / ha canh tác đạt 21 triệu đồng bằng
87,5% so với KH và tăng 2,44% so với cùng kỳ .Bình quân giá trị sản xuất
ước đạt 3,4 triệu đồng /người /năm đạt 89,97% so với KH ,băng 94,41% so
với cùng kỳ

2 Sản xuất nông lâm nghiệp - thủy sản
+Tổng GTSX ngành nông lâm nghiệp - thủy sản đạt 211,540 tỷ
đồng .Trong đó:
- Trồng trọt + dịch vụ nông nghiệp ước đạt 102,24 tỷ đồng bằng
99,2% so với KH và tăng 1,35% so với cùng kỳ ; chiếm 50,19% GTSX
ngành NLN
13
- Chn nuụi c t 60,66 t ng ,bng 99,28% so vi KH ,tng

21,69% so vi cựng k ; chim t trng 29,77 % GTSX ngnh NLN
-Thy sn c t 7,11 t ng ,tng 8,56% KH v tng 19,28% so
vi cựng k ; chim t trng 16,54% GTSX ngnh NLN
+ Tổng diện tích gieo trồng 11.612 ha ,đạt 97,3% KH và tăng 4,8%
so với cùng kỳ
2.1.Trồng trọt
- Cây lúa cả năm diện tích là 5876,3 ha = 98,28 % so với cùng kỳ và
= 98,76 % KH ( Trong đó lúa lai 2497,1 ha =104,37% so với cùng kỳ và đạt
96% KH ) .Năng xuất đạt 41,6 tạ /ha = 90,8% so với cùng kỳ và = 83,4% so
với KH .Sản lợng đạt 24287,5 tấn =88,66% cùng kỳ và = 85,72% KH
.Nguyên nhân làm giảm năng xuất lúa chủ yếu do ảnh hởng của thời tiết khí
hậu diễn biến bất thuận cùng với thời kỳ làm đòng - trỗ bông - làm hạt của
cây lúa
- Cây ngô diện tích là 1968,7 ha = 129% so với cùng kỳ và =
109,37% so với KH ( Trong đó ngô đông là 997,1 ha =123,4% so với cùng
kỳ và = 68,33% so với KH ) .Năng xuất là 32,9 tạ/ ha tăng 3,8% so với
cùng kỳ và tăng 2,81% so với KH .Sản lợng đạt 6.477 tấn ,tăng 33,89% so
với cùng kỳ và tăng 12,45% so với KH .
- Cây lạc diện tích là 971,3 ha băng 99,43% cùng kỳ và bằng 88,3%
so với KH.Năng xuất là 14,2 tạ /ha tăng 2,16% so với cùng kỳ và đạt
88,75% KH .Sản lợng là 1.379,2 tấn tăng 1,57% so với cùng kỳ và đạt
78,37% so với KH
- Cây đậu tơng diện tích là 15,7ha = 25,57% so với cùng kỳ đạt
17,44% KH .Năng xuất đạt 12,7 ta/ha bằng 96,95% so với cùng kỳ và đạt
84,67 % KH .Sản lợng đạt 20 tấn = 24,79% so với cùng kỳ đạt 14,7% KH.
- Cây mía diện tích đạt 67,6% cùng kỳ .Sản lợng đạt 68,4% cùng kỳ
- Cây chề tổng diện tích 1748,5 ha tăng 5,47% so với cùng kỳ và tăng
1,93% so với KH .Trong đó diện tích cho sản phẩm là 1477,7 ha ,tăng
1,51% so với cùng kỳ và đạt 98,82% so với KH .Năng xuất là 55,9 tạ /ha
tăng 14,08% so với cùng kỳ và tăng 7,5% so với KH .sản lơng là 8.260,34

tấn tăng 15,81% cùng kỳ và tăng 6,23% kế hoạch
- Cây ăn quả có xu thế ổn định cả về diện tích và sản lợng .song còn
phát triển chậm , phân tán ,chất lợng giá trị cha cao ,giá trị hàng hóa còn
thấp
Nhìn chung các chỉ tiêu về diện tích ,năng suất , sản lợng các cây
trồng đều cha đạt kế hoạch ( trừ cây ngô và cây chè ) .Sản lợng thóc giảm
11,34% so với cùng kỳ và giảm 14,28% so với kế hoạch ,nhng sản lợng
ngô tăng 33,9% so với cùng kỳ và tăng 12,45% so với kế hoạch ,nên tổng
lợng lơng thực cả năm giảm 1468,7 tấn so với cùng kỳ và giảm 3.328 tấn so
với kế hoạch
14
2.2.Chăn nuôi
Đàn châu tổng số là 14.248 con tăng 4,65% so với cùng kỳ và đạt
96,93% so với kế hoạch .Đàn bò tổng số là 6.484 con tăng 15,21% so với
cùng kỳ và tăng 9,34% so với kế hoạch ,trong đó bò lai là 1.852 con tăng
100,22% so với cùng kỳ và tăng 88,98% so với kế hoạch .Đàn lợn tổng
49.417 con tăng 5,53 so với cùng kỳ và tăng 1,89% so với kế hoạch ( không
kể lơn sữa ).Tổng đàn gia cầm là 532.000 con tăng 3,93% so với cùng kỳ và
đạt 62,59% so với kế hoạch .Sản lợng thủy sản đạt 574,5 tấn tăng 15,55%
so với cùng kỳ và đạt 82,07% so với kế hoạch .Sản lợng thịt hơi các loại
5.280 tấn tăng 14,08% so với cùng kỳ và tăng 12,34% so với kế hoạch .
Sản lợng về giá trị sản xuất tăng nuôi có xu thế tăng ,nhất là đàn bò
,lợn ,gia cầm .Đàn bò lai có xu thế tăng mạnh ,chất lợng đàn bò đàn lợn đợc
cải thiện cơ bản .Do năm nay dịch bệnh gia súc , gia cầm cơ bản đợc khống
chế ,không dịch phát sinh , giá cả cao hơn năm trớc ,ngời chăn nuôi đầu t
có hiệu quả hơn .
2.3.Sản xuất lâm nghiệp - Kiểm lâm

- DT trồng rừng tập chung 1.300 ha ,tăng 32,99 % so với cùng kỳ và
tăng 30% so với kế hoạch ( Trong đó công ty lâm nghiệp AMAI đạt 114%

kế hoạch ,công ty lâm nghiệp Yên Lập và dự án 661 đạt 100% kế
hoạch ) .DT khoang nuôi ,dong dỡng ,bảo vệ đạt 12.758 ha bằng 100% so
với cùng kỳ và tăng 2% so với kế hoạch ( Trong đó bảo vệ rừng tự 7.009
ha .Trồng cây phân tán là 353,7 ngàn cây tăng 7,18% so với cùng kỳ và
tăng 76,85% so với kế hoạch .Sản lợng khai thác 23.642 m3 tăng 3,45% so
với cùng kỳ
Từ việc thực hiện công tác tuyên truyền lâm luật và quản lý bảo vệ
rừng .Đặc biệt là sự chuyển biến của nhân dân về trồng và bảo vệ rừng ,nên
rừng của huyện đã đợc bảo vệ và phát triển tốt , tỷ lệ rừng che phủ đạt 60%
tăng 2% so với cùng kỳ .
3.Công tác khuyến nông : Hệ thống khuyến nông từ huyện tới cơ sở
tiếp tục đợc củng cố ,tiến bộ khoa học kỹ thuật thờng xuyên đợc chuyển
giao tới hộ nông dân .Đã phối hợp tốt các cấp các ngành tổ chức 148 lớp tập
huấn kỹ thuật cho hơn 7500 lợt ngời, phát 9.520 tài liệu và hàng nghàn ấn
phẩm KHKT. Tiếp nhận cung ứng kịp thời cho nông dân 102,65 tấn lúa
giống và các loại giống đỗ, lạc, rau . . .Đã triển khai 26 mô hình khuyến
nông, khuyến lâm , mô hình trình diễn về lúa, ngô, rau, cải tạo đàn bò,nuôi
cá . . .đều đạt kết quả tốt, nhiều mô hình đợc nhân rộng ra sản xuất. Riêng
dự án phục hồi cây lúa nếp gà gáy ở bốn xã : Mỹ Lung, Mỹ Lơng, Lơng
Sơn,Ngọc Lập bớc đầu đạt kết quả rất tốt với diện tích 46ha năng xuất đạt
37,7 ta/ha ,sản lợng là 173,4 tấn,chất lợng đảm bảo .Đây là một triển vọng
15
để sản xuất một loại nông sản hàng hóa chất lợng và giá trị cao, tăng thu
nhập cho nông dân
4.Công tác bảo vệ thú y
Đã làm tốt công tác dự tính, dự bao phòng trừ dịch hại, đảm bảo cung
ứng kịp thời thuốc, phơng tiện phòng trị ,tỷ lệ thiệt hại do sâu bệnh ,dịch hại
giảm nhiều so với các năm trớc .
Bằng các biện pháp chỉ đạo ,lãnh đạo tổ chức thực hiện nên đã nhanh
chóng kiểm soát khống chế đợc dịch bệnh gia súc, gia cầm không để phát

sinh thành dịch lớn gây thiệt hại cho ngời chăn nuôi .
Tuy vậy ,tỷ lệ tiêm phòng cho gia súc ,gia cầm đợt hai đạt thấp cha
kịp thời. Kiểm soát giét mổ ,kiểm dịch động vật ,vệ sinh an toàn thực
phẩm ,vệ sinh thú y cha thực hiện thờng xuyên
5.Công tác thủy lợi : Các công trình thủy lợi trong và ngoài hệ thống
đã đợc đầu t và đang phát huy tác dụng ,cơ bản đảm bảo tới cho nông
nghiệp. Đã tranh thủ các nguồn vốn đâu t cho phát triển thủy lợi tại các
xã .Song để phát huy tối đa lợi ích các công trình phải chú trọng tu dỡng
bảo vệ thờng xuyên
6.Kinh tế trang trại vờn, hộ :
-Đến nay toàn huyện có 136 trang trại ,tăng 4 trang trại so với cùng
kỳ. Trong đó trang trại nông nghiệp chiếm 22%,trang trại tổng hợp chiếm
36% trang trại chăn nuôi thủy sản chiếm 10,3% còn lại là trang trại trồng
cây hàng năm .Đã có 97 trang trại đạt tiêu chuẩn (Tăng 14 trang trại so với
năm trớc ) .39 trang trại cần tích tụ thêm các yếu tố : Diện tích bình quân
8,89ha/đồng/trang trại,3,6 lao động /trang trại ,tổng vốn đầu t bình quân 77
triệu /trang trại, giá trị sản xuất bình quân là 87,9 triệu /trang trại .Nhìn
chung kinh tế trang trại của huyện đang còn trong thời kỳ xây dựng sản l-
ợng ,giá trị hàng hóa còn thấp ,vốn đầu t hạn chế .
- Kinh tế vờn , hộ có nhiều chuyển biến tốt , nhiều mô hình VAC có
hiệu quả kinh tế ,có thu nhập ổn định từng bớc chuyển dịch cơ cấu cây
trông, vật nuôi .Đã có nhiều mô hinh KTTT , mô hình cánh đồng, khu đồi ,
kinh tế hộ có thu nhập cao nh : Trồng da hấu hắc mỹ mỹ nhân thu nhập 56
triệu/ha ; trồng khoai tây thu nhập 29,1 triệu/ha ;trồng đỗ tơng 8 triêu/ha
;trồng bí xanh ,bí đỏ cao sản thu nhập 23 triệu/ha ; nuôi lợn nái sinh sản
,lợn thịt thu nhập từ 30-40 triệu/năm.Nhiều đồi chè thâm canh ở Phúc
Khánh ,Minh Hòa năng xuất từ 6-10 tấn/ha
16
- Dịch vụ máy móc cơ khí phục vụ cho sản xuất nông nghiệp có xu h-
ớng phát triển ,hiện nay toàn huyện có có hơn 200 máy móc cơ khí nhỏ

tăng 33% so với cùng kỳ ( Vò lúa ,bơm nớc ,sẻ gỗ. . .). Bớc đầu đáp ứng đ-
ợc yêu cầu sản xuất giải phóng đợc sức lao động trong nông thôn .
Tuy vậy, một số chơng trình trọng điểm trong nông nghiệp triển khai
còn chậm.Ngời dân còn thiếu vốn ,thiếu kỹ thuật, thị trờng không ổn
định ,huy động nội lực còn hạn chế ,cha có sự quan tâm thỏa đáng của các
cấp chính quyền .Số lơng,giá trị hàng hóa nông sản còn thấp. Kết quả ,hiệu
quả kinh tế mới dừng lại ở mô hình trình diễn ,nhân ra diện rộng còn hạn
chế nên cha có sức thuyết phục.
7.Sản xuất công nghiệp -TTCN-XDCB -Thơng mại - Dịch vụ

7.1.Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Toàn huyện có 496 cơ sở sản xuất ,giảm 14,8% so với cùng kỳ ( do
nguyên liệu, vốn không ổn định chuyển hình thức sản suất ) .Giá trị sản
xuất nghành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng 11,6% so với cùng kỳ
tăng 6,88% so với kế hoạch ,trong đó sản xuất ngoài quốc doanh chiếm tỷ
trọng là 96,8% giá trị nghành .sản phẩm chủ yếu chế biến chè tăng tăng là
12,3% so với cùng kỳ ,cơ khí tăng 20-57% so với cùng kỳ nớc sinh hoạt
tăng 6,67% so với cùng kỳ ,vôi ,gạch nung tăng 8,96% so với cùng kỳ chế
biến gỗ tăng 32,3% so với cùng kỳ
Đề án phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tiếp tục thực hiện
.Một số cơ sở sản xuất chiếu trúc ,đũa xuất khẩu tồng nấm ,chế biến tinh
bột sắn . . . đợc hình thành và đã có sản phẩm ra thị trờng .Phối hợp với các
ban ngành của tỉnh để xúc tiến qui hoạch của các khu ,cụm công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp - làng nghè lơng sơn và tung tâm các tụ điểm kinh tế
tạo điều kiên để các doanh nghiệp bên ngoài vào đầu t khai thác mỏ đá ở
Ngọc Lập ,Phúc Kháng ,Mỹ lung ,Mỹ lơng công tác quản lý điện và phát
triển điện hạ thế nông thôn đợc tăng cờng ,các HTX dịch vụ điện năng đợc
củng cố quản lý giá bán điện đến các hộ tiêu dùng đúng qui định
Tuy vậy qui mô sản xuất công nghiệp ,tiểu thủ công nghiệp vẫn ở
tình trạng nhỏ lẻ ,phân tán ,cha có đột phá khối lợng giá trị sản phẩm

thấp .Nguyên nhân chủ yếu là do thị trờng không ổn định giá đầu vào tăng
( Giá điện ,công lao động ,giá nguyên liệu tăng . . . ) huy động nội lực và
thu hút vốn đầu t cho phát triển CN - TTCN còn hạn chế .

7.2 Xây dựng cơ sở hạ tầng
a- xây dựng cơ bản: Các công trình xây dựng cơ bản (XDCB) thuộc
các dự án đợc triển khai thực hiện đảm bảo đúng yêu cầu qui định .Giá trị
XDCB hoàn thàng đạt khoảng 17.500 triệu đồng ,đạt khoảng 109,38% KH
và 13,93% so với cùng kỳ .Công tác giám sát quản lý chất lợng công trình
đợc tăng cờng nên chất lợng ,tiến độ xây dựng đợc đảm bảo hơn .
17
Tuy vậy một số công trình lập thủ tục giải phóng đầu t , mặt bằng triển khai
còn chậm .Huy động nội lực tham gia đóng góp xây dựng các công trình
còn yếu .
b- Giao thông nông thôn : Hệ thống giao thông nông thôn đã dần đợc
hoàn thiện , nhiều xã đã chủ động , năng động tranh thủ các nguồn lực để
đầu t phát triển giao thông nông thôn .Thực hiện làm mới và duy tu năm
2007 đạt 80% KH .Các chơng trình dự án : WB , 134 , 135 , 229 , JBIC . . .
đã tập chung nguồn vốn vào phát triển làm mới đờng liên thôn , liên xã cơ
bản đáp ứng nhu cầu đi lại , phục vụ sản xuất ,lu thông hàng hóa nông sản
của nhân dân .
Tuy vậy ,việc duy tu bảo dỡng đờng giao thông nông thôn có lúc , có
nơi thực hiện cha kịp thời ,việc huy động nội lực yếu ,chất lợng duy tu cha
đảm bảo ,vi phạm hành lang giao thông nông thôn có lúc có nơi thực hiện
cha kịp thời ,việc huy động nội lực yếu chất lợng duy tu cha đảm bảo ,vi
phạm hành lang giao thông cha sảy ra .
c- Công tác thủy lợi : Các công trình thủy lợi trong và ngoài hệ thống
đã đợc đầu t xây dựng cơ bản đáp ứng yêu cầu nớc tới bằng sự nỗ lực của
UBND huyện đã tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ cho một số công trình
trọng điểm : Hồ Thợng Long , Hồ Rộc Giang . . .tiếp tục đầu t và đang

trong giai đoạn hoàn thiện và đa vào sử dụng. Đồng thời phối hợp với các
ban ngành của tỉnh đẻ xây dựng qui hoạch tổng thể phát triển hệ thống thủy
lợi toàn tỉnh từ đo làm cơ sở cho đầu t phát triển thủy lợi những năm tiếp
theo trên địa bàn huyện .Song, việc quản lý khai thác công trình ,duy tu,
bảo dỡng thờng xuyên các công trình nội đồng còn yếu .Một số công trình
đã h hỏng xuống cấp phải đợc quan tâm tu bổ , sửa chữa kịp thời phục vụ
sản xuất đông xuân 2007-2008
7.3.Hoạt động thơng mại dịch vụ

Có xu thế phát triển ,giá trị thực hiện là 29,5 tỷ , tăng 18,86% cùng
kỳ và tăng 20,41% KH, chiếm tỷ trọng 10,5% giá trị sản xuất toàn huyện
( Trong đó vận tải tăng 51,2%. Thơng mại dịch vụ tăng 18,86% so với cùng
kỳ .Vật t nông nghiệp đã cung ứng đợc hơn 2.300 tấn phân các loại, kể cả
các xã ,thị trấn kí chậm trả ( Trong đó hàng trợ cớc trợ giá thực hiện đợc
100% KH ) .Hệ thống thơng mại, dịch vụ và các mặt hàng thiết yếu phục vụ
miền núi, hàng trợ giá, trợ cấp và cấp không thu tiền ( muối Iốt, thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc thú y . . . đợc bảo đảm kịp thời, hàng hóa đợc lu thông tới
các xã vùng sâu, vùng xa .Giá cả thị trờng ổn định .
Giá một số nông sản có tác dụng khuyến khích snả xuất ( lúa, chè,
sản phẩm chăn nuôi . . .). Tuy vậy so với mặt bằng giá thị trờng các mặt
hàng công nghiệp thì giá nông sản tăng ở mức độ thấp , ảnh hởng tới thu
nhập tái đầu t của nông dân .
- Bu chính - viễn thông : 100% số xã thị trấn có máy điện thoại điểm
bu điện văn hóa .Mạng lới dịch vụ thông tin liên lạc đợc mở rộng, đảm bảo
số máy điện thoại trên 100 dân ,tăng 25% so với cùng kỳ. Phát hành bu
18
chính, báo chí, công văn kịp thời đáp ng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội -
an ninh quốc phòng trên địa bàn huyện .
- Các ngành dịch vụ khác : Lơng thực, dợc phẩm ,vận tải xăng dầu
đều có xu hớng tăng doanh số kinh doanh. Năng lực và phơng thức dịch vụ

đợc mở rộng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và phục vụ sản xuất đời sống nhân
dân .
- Công tác quản lý thị trờng đợc chú trọng đã thờng xuyên kiểm tra
.giám sát phối hợp với các cấp, các ngành phối hợp để tuyên truyền giáo
dục, phòng ngừa buôn bán hàng giả hàng kém chất lợng và gian lận thơng
mại, số vụ việc vi phạm thơng mại giảm nhiều so với các năm trớc
7.4.Tài chính - Kho bạc - Ngân hàng - Tín dụng

- Tài chính : Tổng thu trên địa bàn : 9.185,9 triệu đồng, đạt 179% so
với KH và bằng 127% so với cùng kỳ .
Tổng chi : 127.062,6 triệu đồng ,băng 154% KH và bằng 142,7% so với
cùng kỳ
- Kho bạc : Đảm bảo thực hiện tốt chức năng quản lý tiền tệ, đảm bảo
nhu cầu chi tiền mặt trên địa bàn .Phối hợp với các cấp các ngành để thực
hiên chức năng kiểm tra, quản lý, cấp phát vốn kịp thời có hiệu quả .
- Ngân hàng : Cả 2 ngân hàng tích cực triển khai nguồn vốn để đáp
ứng nhu cầu vay của dân .Tổng nguồn vốn ớc đạt 204 tỷ tăng 30,7% so với
cùng kỳ, trong đó huy động tại địa bàn 522,5 tỷ, tăng 100% KH, tăng
30,4% so với cùng kỳ .Tổng d nợ ớc đạt 190 tỷ tăng 26,2 % so với cung kỳ
và tăng 2,63% so với KH.Tỷ lệ vốn vay trung và dài hạn chiếm 70% và tập
chung cho các dự án trọng điểm : Trồng chè, chăn nuôi bò, phát triển tiểu
thủ công nghiệp ,xuât khẩu lao động cho sinh viên nghèo vay . . .Công tác
quản lý sử dụng vốn vay đợc chú trọng. Nhiều hộ đã vay và sử dụng vốn
vay có hiệu quản nguồn vốn cho vay đợc đảm bảo, tỷ lệ rủi ro thấp
( 0,25%).
- Hai HTX tín dụng Thị Trấn và Đồng Lạc : Hoạt động ổn định số
thành viên tăng từ 3-3,4% so với cùng kỳ; huy động vốn tăng từ 26-30% so
với cung kỳ .D nợ tăng từ 26-28% .Cơ cấu cho vay phát triển sản xuất nông,
lâm, nghiệp chiếm từ 22-90,6% ,phát triển tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ 8-
34%,nhu cầu khác từ 1,2-42,8% .Tỷ lệ nợ quá hạn thấp ( 0,6%) ,phân chia

lợi tức cổ phần đạt 1,2% tháng
7.5.Thực hiện dự án

a- Dự án 661 : Các chỉ tieu đều đạt 100% KH .Trồng rừng, bảo vệ
rừng chăm sóc rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng . . . đã thờng xuyên có sự
phối hợp các cấp, các ngành đẻ quản lý phát triển rừng .Song công tác bảo
vệ rừng chồng mới, bảo vệ rừng ở vùng sâu vùng xa một số xã còn yếu.
b- Các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp ( Khuyến nông, thủy sản,
chăn nuôi, thú y thực hiện các chơng trình trọng điểm ) đ ợc thực hiện có
19
kết quả tốt, cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng ,vật nuôi có sự chuyển biến
theo hớng sản suất trang trại,hàng hóa . . .đã góp phần nâng cao nhận thức
khoa học kỹ thuật trong nhân dân ,góp phần đáng kể trong phân bố lại lao
động nông thôn giải quyết việc làm ,xóa đói giảm nghèo.
c- Dự án 120 và xuẩt khẩu lao động : Thẩm định ,giải ngân cho vay
vốn 120 : 9 dự án / 970 triệu đồng ,đạt 100% KH .Hớng dẫn lập hồ sơ xuất
khâu lao động cho hơn 200 ngời ,trong đó đã xuất cảnh 141 ngời ,đạt 47%
kế hoạch .Giới thiệu việc làm trong nớc 033 lao động, công tác quản lý nhà
nớc về xuất khẩu lao động thờng xuyên đợc quan tâm .
d- Các trơng trình mục tiêu thực hiện đạt 78,5% KH ; Chơng trình hỗ trợ từ
ngân sách trung ơng thực hiện đạt 94,5% KH ; chơng trình trồng và phát
triển rừng đạt 100% kế hoạch .Đợc thể hiện qua các dự án : Dự án phát triển
nông thôn, dự án phát triển cơ sở hạ tầng ,dự án y tế , giáo dục, phát triển
ngành nghề . . .đã và đang phát huy hiệu quả .Một số dự án trọng điểm khai
thác còn chậm hiệu quả hạn chế
V. PHNG HNG, NHIM V PHT TRIN KINH T X HI NM
2008
A- Mt s ch tiờu ch yu nm 2008:
a- Mc tiờu tng quỏt: Xõy dng nn kinh t - xó hi phỏt trin vi tc cao v
bờn vng trờn c s tng t trng ngnh Cụng nghip - TTCN v Dch v, gim dn t

trng ngnh Nụng nghip. Chuyn dch c cu trong ni b ngnh Nụng Lõm nghip
theo hng tng t trng ngnh chn nuụi, thu sn v lõm nghip, gim t trng ngnh
trng trt. Phỏt trin kinh t gn lin vi phỏt trin vn hoỏ, xó hi v cụng bng xó hi,
nõng cao cht lng cuc sng v th cht con ngi. Nõng cao hiu qu ci cỏch hnh
chớnh, nõng cao nng lc qun lý ỡờu hnh ca cỏc cp chớnh quyn, phỏt huy c ch
dõn ch c s, m bo an ninh chớnh tr, trt t an ton xó hi v an ninh quc phũng,
to mụi trng thun li cho kinh t - xó hi phỏt trin.
b- Mt s mc tiờu c th:
* Tng giỏ tr sn xut: 313 t, tng 11% so nm 2007
Trong ú:
+ Sn xut nụng lõm nghip: 220,75 t, tng 8,36%, t trng gim 1,75% so nm
2007
+ Sn xut cụng nghip - TTCN - XDCB: 56,85 t, tng 16,9%, t trng tng
0,91% so nm 2007
+ Thng mi - dch v - vn ti: 35,4 t, tng 20%, t trng tng 0.84% so nm
2007
20
+ Cơ cấu ngành kinh tế: Nông lâm nghiệp, thuỷ sản: 71%, công nghiệp - TTCN -
XDCB: 18%, thương mại dịch vụ, vận tải: 11%
* Bình quân GTSX 4 triệu đồng/người/năm trở lên, tăng 9,94%. Bình quân lương
thực 409,4kg/người/năm tăng 10,26% so năm 2007
- Bình quân GTSX/ha canh tác: 25 triệu/ha, tăng 19% so năm 2007
* Diện tích gieo trồng cây hàng năm: 11.700 ha tăng 0,8% so năm 2007
* Tổng sản lượng lương thực (có hạt): 34.375 tấn, tăng 11,4% so năm 2007
- Diện tích cây lúa cả năm 5.700 ha = 97%; Năng suất 48,2 tạ/ha; sản lượng
27.475 tấn, tăng 13,12% so năm 2007
- Cây ngô: diện tíh 2000 ha, tăng 1,59%; năng suất 34,5tạ/ha, tăng 4,86%; sản
lượng 6.900 tấn, tăng 6,53% so năm 2007. Trong đó ngô đông 1.100 tăng 12,57% so
năm 2007
- Cây lạc: diện tích 1000ha tăng 12,57%, năng suất 16 tạ/ha tăng 12,67% sran

lượng 1600 tấn tăng 16% so năm 2007
- Cây chè: Tổng số 1.868,5 ha, tăng 6,86%; sản lượng 9.267,2 tấn, tăng 12,2%.
Trồng mới chè chất lượng cao 120 ha, bằng 92,3% so năm 2007; chè thâm canh cải tạo
50ha.
- Đàn trâu: 14.600 con tăng 2.47%; Đàn bò 7.000 con, tăng 7.96%. Trong đó bò
lai 2.200 con tăng 18,79%. Tổng đàn lợn 50.000 ngàn con tăng 1,18% (không kẻ lợn
sữa). Tổng đàn gia cầm 600 ngàn con tăng 12,78%, sản lượng cá 590 tấn, tăng 2,69% so
năm 2007
- Rừng trồng mới 1.200 - 1.350 ha, chăm sóc rừng trồng 4.950 ha, khoanh nuôi tái
sinh rừng 700 ha, bảo vệ rừng tự nhiên (vốn có đầu tư); 7.009 ha; trồng cây phân tán
400 - 500 ngàn cây.
- Một số sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chủ yếu: Khai thác đá cát
sỏi tưang 77.14%; chế biến chề 1.700 tấn, tăng 11,47%; vôi cục 2000 tấn , tăng 11,11%;
Gạch nung 9.4 triệu viên, tăng 4,44%; nước sinh hoạt 70 ngàn m
3
tăng 9,37%; Mộc dân
dụng 670m
3
tăng 7,2%; xay xát chế biến lương thực 32 ngàn tấn, tăng 14,28% so năm
2007
- Thu chi ngân sách: Tổng thu trên địa bàn 7,5 tỷ đồng.
Tổng chi: 135 tỷ đồng
( Chi tiết có báo cáo riêng)
- Tổng nguồn vốn đầu tư (dự kiến): 172.73 tỷ đồng
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng: 0,9%
21
- Mức giảm tỷ suất sinh 0,1%
0
- Phấn đấu 14.500 hộ, 195 khu dân cư; 15 xã, 100 % cơ quan, đơn vị đạt tiêu
chuẩn văn hoá.

- Số xã có điện lưới quốc gia 17/17 xã; Tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới 90% bình quân
4 - 4,5 máy điện thoại 100 dân
- Tỷ lệ huy động vào các cấp học: Mẫu giáo - mầm non 70% tổng số trẻ trong độ
tuổi. Huy động vào lớp 1 đạt 100% số trẻ trong độ tuổi. Huy động vào lớp 6: 98% số trẻ
học xong tiểu học. Huy động vào lớp 10: 67 - 70% số học sinh PTCS.
- Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 20% giảm 3% giảm 3% so năm 2007. Số xã
đạt chuẩn quốc gia về y tế là 14 xã tăng 40% so năm 2007. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên
giảm 0,3% so năm 2007. Tỷ lệ trẻ được tiêm đầy đủ 6 loại vác xin 99,5 %
- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo 7,9%/ năm ( Theo chuẩn mới)
- Lao động giải được giải quyết việc làm mới/năm: 900-1000 lao động.
+ Tỷ lệ dân cư nông thôn dùng nước sạch: 70%
+ Tỷ lệ độ che phủ rừng: 60%
B - Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2008
1- Về nông lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ:
- Về nông nghiệp: Tập trung cao độ chỉ đạo, lãnh đạo tổ chức thực hiện chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành NLN. Tăng cường
đầu tư thâm canh, tăng vụ, tăng hệ số sử dụng đất, tăng giá trị thu nhập/ đơn vị diện
tích. Tiếp tục củng cố và tăng cường hệ thống khuyến nông, BVTV, thú y, vật tư nông
nghiệp đến cơ sở. Phát huy các nguồn lực để đầu tư, hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi vừa và
nhỏ, nâng cao hiệu lực tưới tiêu.
- UBND các xã, thị trấn, các cơ quan chức năng tập trung triển khai tổ chức thực
hiện các chương trình trọng điểm trong phát triển NLN: Chương trình lương thực;
Chương trình phát triển chè; Chương trình chăn nuôi bò, lợn chất lượng cao; Chương
trình phát triển lâm nghiệp, Chương trình ứng dụng công nghệ sinh học và các dự án
khác để tăng năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi.
- Xác định và chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ phù hợp với
điều kiện thực tiễn. Tận dụng và phát huy điều kiện sẵn có để đẩy mạnh phát triển chăn
nuôi gia súc (chủ yếu là lợn, bò) gia cầm và thuỷ sản để đưa tỷ trọng ngành chăn nuôi -
thuỷ sản chiếm từ 35 - 40% giá trị SX ngành NLN. Tập trung thực hiện trồng, thâm
canh chè có chất lượng cao (LDP1,LDP2, chè đặc sản). Đẩy mạnh phát triển kinh tế

trang trại cả về số lượng và chất lượng.
22
- Tiếp tục thực hiện phương án dồn điền đổi thửa để có điều kiện sản xuất hàng
hoá, xây dựng mô hình cán bộ, cánh đồng, khu đồi có thu nhập cao. Tăng cường công
tác chuyển giao tiến bộ KHKT cho nông dân gắn với sản xuất hàng hoá, nâng cao chất
lượng sản phẩm nông lâm nghiệp.
- Về lâm nghiệp: Bảo về tốt rừng đầu nguồn, thực hiện có hiệu quả các chương
trình dự án về trồng rừng (661, ĐCĐC ). Kiên quyết ngăn chặn nạn phá rừng, khai thác
và vận chuyển lâm sản trái phép. Làm tốt công tác phòng cháy chữa cháy rừng. Tổ chức
thực hiện mô hình cộng đồng dân cư tham gia quản lý và bảo vệ rừng.
- Trên cơ sở phân định 3 loại rừng để xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng ngay từ cơ sở. Triển khai thực hiện Đề án phát triển kinh tế đồi
rừng. Chú trọng phát triển cây nguyên liệu giấy, cây lấy gỗ.
- Khảo sát phân loại và tiếp tục củng cố phát triển kinh tế trang trại, phát triển
kinh tế nông thôn theo hướng tổng hợp đa canh và phát triển hàng hoá. Thu hút và sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn của dự án (120, WB,134, ĐCĐC ) Đề đầu tư cho
phát triển nông lâm nghiệp, phát triển nông thôn.
- Về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Tiếp tục thực hiện đề án phát triển công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Hoàn thiện quy hoạch đất cho phát triển CN - TTCN ở
các trung tâm cụm, xã. Các tụ điểm kinh tế nhằm khuyến khích và thu hút các thành
phần kinh tế đầu tư phát triển CN - TTCN trên địa bàn huyện.
- Về thương mại dịch vụ: Chú trọng phát triển hệ thống thương mại dịch vụ, mở
rộng các loại hình dịch vụ đến cơ sở, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ. Thực hiện
tốt công tác quản lý thị trường, ngăn chặn và xử lý kịp thoiừ kinh doanh hàng giả hàng
kém chất lượng.
2 - Về ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghiệ:
- Tăng cường công tác tập huấn chuyển giao tiến bộ KHKT, công nghệ mới vào
sản xuất và đời sống: Đặc biệt là chương trình ứng dụng công nghệ sinh học để tăng
năng suất và chất lượng nông sản, thực phẩm. Phòng Kinh tế phối hợp với Trung tâm
nghiên cứu và chuyển giao công nghệ hoá sinh tổ chức sơ, tổng kết các mô hình ứng

dụng năm 2007 để mở rộng ứng dụng trong những năm tiếp theo.
- Khuyến khích các doanh ngihệp, hộ tư nhân đầu tư đổi mới, cải tiến, ứng dụng,
chuyển giao KHKT tiên tiến vào sản xuất, chế biến nâng cao năng suất và giá trị nông
lâm sản.
23
- Chỉ đạo thống nhất chương trình tập huấn, chuyển giao KHKT giữa các dự án,
giữa các cơ quan chuyên môn như: Khuyến nông, thú y, BVTV VECO,
PLAND,WB
3- Tiếp tục phát triển các thành phần kinh tế, khai thác có hiệu quả các tiềm
năng đất đai, lao động. Tăng cường đầu tư vốn, chuyển giao tiến bộ KHKT cho sản
xuất:
- Khuyến khích các thành phần kinh tế, đầu tư phát triển trên các lĩnh vực để phát
huy, khai thác tiềm năng của huyện. Tiếp tục chỉ đạo nâng cao năng lực hoạt động của
các HTX,mở rộng hình thức liên kết, liên doanh trong sản xuất - chế biến - tiêu thụ
nông sản.
- Hoàn thiện quy hoạch đất cho phát triển CN - TTCN để thu hút vốn đầu tư. Chú
trọng đầu tư cho chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng. Tăng cường tổ chức
quản lý các hoạt động hệ thống dịch vụ và chợ nông thôn
4- Tăng cường vai trò, hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng cơ bản, tài chính và tiền tệ:
- Tiếp tục thực hiện sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, phát
huy quy chế dân chủ, kiểm tra giám sát chặt chẽ, thực hiện nghiêm túc các quy định, thủ
tục về đầu tư xây dựng cơ bản để đảm bảo chất lượng các công trình.
- Tăng cường quản lý tài chính đúng Luật ngân sách. Thực hiện tốt luật ngân sách,
tận dụng các nguồn thu, tiếp kiệm chi, ưu tiên cho chi đầu tư phát triển. Chỉ đạo, điều
hành chi đầu tư có trọng điểm, không dàn trải. Đầu tư phát triển phải phù hợp với nguồn
vốn và có hiệu quả. Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng các công trình XDCB.
- Các ngân hàng, HTX tín dụng phải tích cực khai thác các nguồn vốn để phục vụ
nhu cầu sản xuất của các doanh nghiệp và hộ nông dân, các trang trại phát triển kinh tế.
Gắn kinh doanh tiền tệ với việc kiểm tra hiệu quả sử dụng đồng vốn.

- Tích cực thực hiện quy hoạch kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất để tạo nguồn
vốn đầu tư cơ sở hạ tầng ở các xã và huyện.
5- Chăm lo giải quyết các vấn đề xã hội:
- Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo, chính sách với người có công với
nước và các chương trình đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình dự án về Y tế, Dân số - GĐ -TE, giáo
dục - ĐT Tập trung đẩy mạnh công tác xã hộ hoá giáo dục, Y tế, DS - GĐ - TE và
Văn hoá thông tin, thể dục - thể thao, tham gia hội khoẻ phù đổng toàn quốc lần VII
năm 2008 tại Phú Thọ.
24
- Củng cố và nang cao chất lượng giáo dục - đào tạo, duy trì phổ cập THCS, chú
trọng bồi dưỡng và nâng cao năng lực, trình độ cho giáo viên. Thực hiện tốt cuộc vận
động "Hai không" với 4 nội dung trong giáo dục đào tạo.
- Đẩy mạnh và đi vào chiều sâu phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng gia đình,
làng xã, cơ quan, đơn vị văn hoá.
- BCĐ xoá đói giảm nghèo xây dựng và tiếp tục tổ chức thực hiện chương trình
XĐGN, tổ chức thực hiện có hiệu quả quyết định 134QĐ-TTg v/v hỗ trợ nhà ở, phương
tiện công cụ, đất sản xuất cho đồng bào miền núi, đặc biệt là đồng bào vùng sâu vùng xa
ĐBKK. Thực hiện tốt các chính sách với đối tượng được thụ hưởng chính sách xã hội.
- Tổng hợp, điều tra chất lượng lao động nông thôn, để từng bước thực hiện việc
Chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội, đẩy mạnh xuất khẩu lao động, đào tạo nghề và giải
quyết việc làm trên cơ sở phát triển các ngành kinh tế.
- Xúc tiến thành lập trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề của huyện nhằm nâng cao
chất lượng lao động xã hội. Thực hiện chính sách biện pháp thu hút cán bộ khoa học kỹ
thuật, giáo viên, cán bộ y tế giỏi về phục vụ cho huyện.
6- Tăng cường công tác cải cách hành chính, xây dựng chính quyền trong sạch
vững mạnh:
- Triển khai thực hiện Nghị quyết TW5 khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước, thực hiện cải cách thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông ở các cấp, các ngành. Thực hiện

công khai, minh bạch về hồ sơ, thủ tục, thời hạn giải quyết công việc trong hoạt động
các cơ quan quản lý Nhà nước.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý. Nâng
cao chất lượng công tác tiếp dân giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Thực hiện cải cách hành chính gắn với phát huy Quy chế dân chủ ở cơ sở, không
ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, thị trấn. Nâng cao
chất lượng hoạt động của hệ thống "một cửa" từ huyện đến cơ sở.
- Tăng cường công tác thanh tra, giám sát kịp thời phát hiện, xử lý các vướng mắc
trong quan hệ xã hội, thực hiện Luật thực hiện tiết kiệm chống lãng phí và Luật phòng
chống tham nhũng, giải quyết dứt điểm đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân, tham
nhũng không để xảy ra tình trạng đơn thư vượt cấp, tái khiếu tố.
- Rà soát, bổ sung quy chế hoạt động của UBND xã, thị trấn, các cơ quan đơn vị
cho phù hợp với yêu cầu trong giai đoạn mới nhằm nâng cao trách nhiệm của người
đứng đầu của tập thể, của từng cá nhân trong bộ máy chính quyền các cấp.
25

×