Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ ĐÓ, NÊU NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỂ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VIỆN TRỢ CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.23 KB, 23 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TÊN ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC
NGỒI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY. TỪ ĐĨ, NÊU NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỂ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VIỆN TRỢ CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
TẠI VIỆT NAM

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ.
Mã phách:.............................

HÀ NỘI - 2021


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt

Chữ đầy đủ

KH-XH

Kinh tế - Xã hội

PCP

Phi chính phủ

PCPNN


Phi chính phủ nước ngoài


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Kết cấu bài tập lớn ............................................................................................. 2
Phần 1: Thực trạng về hoạt động viện trợ phi chính phủ nước ngồi tại việt
nam hiện nay ......................................................................................................... 3
1.1 Khái niệm tổ chức phi chính phủ ở Việt Nam ................................................. 3
1.2 Hình thức hoạt động tổ chức phi chính phủ nước ngồi tại Việt nam hiện nay
................................................................................................................................ 3
1.3 Phương thức hoạt động viện trợ của các tổ chức phi chính nước ngồi tại
Việt Nam ................................................................................................................ 4
1.4 Kết quả hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam ......... 6
1.5 Tác động của tổ chức phi chính phủ nước ngồi đối với Việt Nam ................ 9
Phần 2: Những kiến nghị để quản lý hoạt động viện trợ của các tổ chức phi
chính phủ tại việt nam ....................................................................................... 12
2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền thông tin .................................................................. 12
2.2. Hoạt động kiểm tra, giám sát trong công tác quản lý tổ chức phi chính phủ ở
Việt Nam .............................................................................................................. 13
2.3. Triển khai nâng cao công tác vận động......................................................... 14
2.4. Tăng cường đào tại đội ngũ cán bộ. .............................................................. 14
2.5. Xây dựng và ban hành luật, hướng dẫn các nghị định nghị quyết có liên
quan đến cơng tác quản lý tổ chức phi chính phủ ................................................ 15
2.6. Đối với các nhà quản lý và hoạch định chính sách ....................................... 17
KẾT LUẬN . .................................................................................................... 19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................... 20



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng và cần có nhiều nguồn lực cho
phát triển, cần khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngồi, góp phần phát triển đất nước, thúc đẩy quan hệ ngoại
giao hữu nghị hợp tác giữa nhân dân ta và nhân dân các nước. Việc thành lập một
cơ quan liên ngành chuyên trách - Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ
nước ngồi đã thể hiện sự cơng nhận chính thức của Việt Nam đối với sự có mặt
và hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngồi tại Việt Nam, đồng thời
xây dựng một cơ chế phối hợp, hợp tác giữa Việt Nam với các tổ chức này. Tuy
nhiên, trong thực tế, quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ nước ngoài
hoạt động tại Việt Nam là một lĩnh vực khá mới mẻ. Mặc dù rất nỗ lực, nhưng
Việt Nam vẫn chưa có hệ thống thể chế quản lý hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngồi tại Việt Nam hoàn chỉnh, nội dung điều chỉnh chưa theo kịp
yêu cầu của sự phát triển, việc triển khai áp dụng hệ thống thể chế đối với các tổ
chức phi chính phủ nước ngồi hoạt động tại Việt Nam cịn nhiều bất cập. Theo
tinh thần đó, em đã chọn đề tài “THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG VIỆN TRỢ
PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGỒI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY. TỪ ĐĨ, NÊU
NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỂ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VIỆN TRỢ CỦA CÁC TỔ
CHỨC PHI CHÍNH PHỦ TẠI VIỆT NAM” làm bài tập lớn kết thúc học phần
Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ.
2. Kết cấu bài tập lớn
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài tập lớn gồm 2 Phần:

1


Phần 1: Thực trạng về hoạt động viện trợ phi chính phủ nước ngồi tại việt
nam hiện nay

Phần 2: Những kiến nghị để quản lý hoạt động việ trợ của các tổ chức phi
chính phủ tại việt nam

2


Phần 1: Thực trạng về hoạt động viện trợ phi chính phủ nước ngồi tại việt
nam hiện nay
1.1 Khái niệm tổ chức phi chính phủ ở Việt Nam
Tổ chức phi chính phủ là tổ chức tự nguyện của nhân dân, có tư cách pháp
nhân; cùng ngành, nghề, giới, nhu cầu,.v.v. hoạt động một cách thường xuyên để
thực hiện mục tiêu chung, khơng vì mục tiêu phân chia lợi nhuận và hoạt động
trong khuôn khổ của pháp luật Việt Nam. Các tên gọi ở Việt Nam: tổ chức phi
chính phủ, hội từ thiện, tổ chức phi lợi nhuận, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, cơ sở bảo
trợ,…
1.2 Hình thức hoạt động tổ chức phi chính phủ nước ngồi tại Việt
nam hiện nay
Hiện nay, ở Việt Nam có thể kể ra các loại hình hoạt động về viện trợ của
tổ chức phi chính phủ nước ngồi sau đây:
Các quỹ văn hóa - xã hội thường được gọi là Foundation trong tiếng Anh,
hay Fondation trong tiếng Pháp hay Stiftung trong tiếng Đức). Đây là một loại
hình tổ chức phi chính phủ nước ngồi nhưng được xếp thành một phạm trù
riêng do các quỹ văn - xã thường không trực tiếp triển khai các dự án viện trợ
nhân đạo hoặc các dự án phát triển mà chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực kiến
trúc thượng tầng về chính trị, văn hóa, giáo dục, thúc đẩy các cải cách về thể chế
và đào tạo, phát triển con người, thúc đẩy tư nhân hóa.
Các tổ chức PCPNN có nguồn gốc tơn giáo, ra đời rất sớm và vào Việt
Nam hoạt động cũng rất sớm gắn liền với công nghiệp và truyền giáo. Lúc đầu
họ coi việc truyền đạo, cải giáo là chính, sau chuyển dần sang coi trọng cả việc
đạo và việc đời và Đến nay phần lớn các tổ chức này làm việc đạo tìm cách móc


3


nối cung cấp tiếp cận sửa sang nhà thờ in sách và phát hành tài liệu đề tài.
Khoảng một phần ba các tổ chức phi chính phủ nước ngồi đang hoạt động ở
Việt Nam là các tổ chức phi chính phủ có liên quan đến tơn giáo nhưng có tiềm
lực lớn đứng sau nên gây khơng ít khó khăn cho việc quản lý hoạt động của các
quốc gia.
Các tổ chức PCPNN khác, chuyên hoạt động trên các lĩnh vực nhân đạo,
từ thiện, phát triển bền vững, khắc phục hậu quả thiên tai,…Các tổ PCPNN
thuộc loại hình này có phạm vi hoạt động rộng rãi, chủ yếu là những tổ chức
được thành lập từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, như những tổ chức PCPNN
thuộc dòng OXFAM, các tổ chức Cứu trợ trẻ em, CARE, Action Aid, Thầy
thuốc không biên giới, các tổ chức bảo vệ môi trường như WWF, các tổ chức
đấu tranh cho quyền lợi phụ nữ…
1.3 Phương thức hoạt động viện trợ của các tổ chức phi chính nước
ngồi tại Việt Nam
Viện trợ của các tổ chức PCPNN thường rất đa dạng và không ổn định.
Phương thức hoạt động cơ bản là trực tiếp làm dự án và trực tiếp quan hệ với địa
phương, cơ sở. Phát triển nơng thơn tổng hợp mang tính cộng đồng trên quy mô
huyện hay cụm xã với mục tiêu chung của các dự án này là giải quyết đồng bộ
các khó khăn kinh tế xã hội, giúp khu vực đó tự phát triển bền vững sau khi các
tổ chức phi chính phủ đó ngừng tài trợ.
Dự án chun ngành mang tính cộng đồng là đơn vị huyện, xã, các dự án
thường được thực hiện khá rộng rãi trên lĩnh vực y tế như: chăm sóc sức khỏe
ban đầu, chống suy dinh dưỡng, cung cấp trang thiết bị y tế cho bệnh viện huyện

4



các phòng khám đa khoa và trạm y tế xã đào tạo cán bộ y tế cấp cơ sở chú trọng
vào vấn đề y tế cộng đồng.
Giải quyết công ăn việc làm dạy nghề cho thanh niên, dự án giải quyết
lương làm việc trong khn khổ Chương trình “lương thực cho lao động của
EC”. “lương thực cho phát triển của Mỹ”. Là cung cấp lương thực cho người lao
động ở những vùng khó khăn để họ xây dựng những cơng trình trên nhằm chủ
động hơn nữa trong sản xuất nơng nghiệp nhất là ở những vùng nông dân, độc
canh lúa, hạn hán kéo dài hoặc bị lạc hậu nặng nề do bão lụt.
Vấn đề dạy nghề thường được thực hiện tại các đơ thị nơi đơng đúc dân
cư, có nhiều thanh niên khơng có cơng ăn việc làm thu nhập thấp, người khuyết
tật. Mục tiêu của dự án là trang bị kiến thức về một nghề nghiệp nhất định để có
việc làm và tăng thu nhập. Dự án sản xuất hàng hóa nguyên tắc chung là tiếp cận
thị trường bỏ vốn ra đào tạo, dùng nguyên liệu là lao động tại chỗ để sản xuất
hàng hóa và tạo điều kiện để bán hàng. Mục tiêu chung là chuyển giao công nghệ
dạy nghề thích hợp và tăng thu nhập.
Vốn đối ứng: Là khoản vốn đóng góp của phía Việt Nam bằng tiền mặt
hoặc hiện vật để tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ vốn đối ứng có thể lấy
từ ngân sách của nhà nước từ đối tượng thụ hưởng hoặc các nguồn lợi khác theo
điều 3 Nghị định 80 ngày mùng 8 tháng 7 năm 2020.
Mục đích của hỗ trợ cho lĩnh vực kinh tế tư nhân mở các lớp đào tạo nghề
về quản trị kinh doanh và hỗ trợ vốn cho thanh niên kể cả một số nghèo khơng
có cơng ăn việc làm thiếu vốn và số vốn nhỏ nhưng thiếu kinh nghiệm kinh
doanh và vốn lớn để mở rộng sản xuất.

5


Tăng cường năng lực đây là dạng của dự án nhằm giúp các cơ quan tổ
chức của Việt Nam tăng cường khả năng tổ chức quản lý điều hành và phát triển.

Người tình nguyện, những người này được tổ chức PCP tuyển chọn để cơ sở tự
nguyện sang Việt Nam giúp việc.
1.4 Kết quả hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngồi tại Việt
Nam
Các tổ chức PCPNN đóng vai trị hỗ trợ tài chính, hỗ trợ kỹ thuật và hỗ trợ
phương pháp. Khoảng 76,1% tổ chức PCPNN hoạt động ở nước ta đóng vai trị
hỗ trợ tài chính; hơn 58,2% có vai trị hỗ trợ kỹ thuật và gần 52,2 % hỗ trợ
phương pháp. Song song với hỗ trợ tài chính thì các hỗ trợ về kỹ thuật và hỗ trợ
phương pháp sẽ đảm bảo các dự án của các tổ chức phi chính phủ nước ngồi
được triển khai bảo đảm chất lượng.
Khơng dừng lại ở đó, các tổ chức PCPNN cịn góp phần thúc đẩy ngoại
giao nhân dân, đóng vai trị cầu nối thơng tin giữa Việt Nam và các nước trên thế
giới, là kênh thu hút vốn đầu tư và mở rộng quan hệ đối ngoại, từ đó nâng cao
hình ảnh của Việt Nam với thế giới, giới thiệu về môi trường đầu tư cởi mở, thân
thiện, minh bạch của Việt Nam. Ngày càng có nhiều có tổ chức PCPNN đăng ký
hoạt động tại Việt Nam. Số lượng các tổ chức PCPNN có quan hệ với Việt Nam
tăng liên tục, từ 400 tổ chức năm 1996 lên hơn 1.100 tổ chức năm 2017.
Bên cạnh sự gia tăng về số lượng tổ chức, giá trị viện trợ của các tổ chức
PCPNN cho Việt Nam tăng đáng kể qua các năm. Theo thống kê của Cơ quan
thường trực Ủy ban, giá trị viện trợ PCPNN giải ngân cho Việt Nam tăng từ 79
triệu USD năm 1996 lên 304,7 triệu USD năm và 279,5 triệu USD năm 2017.
Tổng giá trị viện trợ của các tổ chức PCPNN giải ngân cho Việt Nam trong giai

6


đoạn 1996 - 2017 đạt hơn 4,1 tỷ USD. Theo báo cáo của Ủy ban, tính đến tháng
7-2018, Việt Nam có quan hệ với hơn 1.000 tổ chức PCPNN, trong đó, khoảng
500 tổ chức PCPNN hoạt động thường xuyên tại Việt Nam, hằng năm hỗ trợ
khoảng 3.000 chương trình, dự án và cấp các khoản viện trợ.

Trong năm 2020, trong bối cảnh tình hình thế giới và trong nước có nhiều
biến động, đặc biệt, đại dịch Covid-19 tác động mạnh mẽ đến mọi mặt đời sống
sống xã hội. Tuy vậy, hoạt động của các tổ chức PCPNN và công tác của Ủy ban
vẫn đạt được kết quả tích cực. Cụ thế, năm 2020, giá trị viện trợ PCPNN cho
Việt Nam đạt hơn 220,7 triệu đơ la Mỹ. Trong đó, viện trợ PCPNN thuộc khu
vực Châu Âu chiếm 41.3%, khu vực Bắc Mỹ chiếm 36.2%, khu vực Châu Á Thái Bình Dương chiếm 22.5% tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên của Việt Nam
như y tế, giải quyết các vấn đề xã hội, phát triển kinh tế-xã hội. Đặc biệt, trong
năm 2020, các tổ chức PCPNN cũng dành sự ưu tiên, hỗ trợ tích cực cho Việt
Nam ứng phó thiên tai, dịch bệnh: 115 tổ chức PCPNN đã hỗ trợ tiền mặt, vật tư
y tế, nhu yếu phẩm, đào tạo, tập huấn trị giá hơn 6,5 triệu đô la Mỹ; hỗ trợ các
tỉnh miền Trung chịu ảnh hưởng bởi lũ lụt với giá trị gần 9 triệu đô la Mỹ.
Trước tiên là lĩnh vực y tế và dinh dưỡng, các tổ chức PCPNN ở Việt Nam
hoạt động rộng khắp trong các lĩnh vực có liên quan đến y tế và ở nhiều cấp khác
nhau. Theo số liệu từ phụ vụ điều phối các dự án của Bộ Y tế năm 1998 ước tính
các tổ chức phi chính phủ nước ngồi giúp 7 triệu USD trong tổng số 74 triệu
USD của QDA cho bộ y tế. HIV/ AIDS là hoạt động của các tổ chức phi chính
phủ nước ngồi là đang nâng cao nhận thức về giáo dục HIV/ AIDS ở Việt Nam
thông qua việc thực hiện giáo dục cộng đồng. Vận động và hỗ trợ việc xây dựng
và triển khai kế hoạch hành động chiến lược phòng chống mù lòa theo sáng kiến

7


chương trình thị giác năm 2020 ở Việt Nam. Tiếp đó các tổ chức phi chính phủ
nước ngồi đã lập ra một mạng lưới liên đoàn quốc tế dinh dưỡng, cán bộ y tế
tình nguyện tập trung vào dinh dưỡng và sức khỏe bà mẹ trẻ em đưa ra mô hình
về xu hướng tích cực và hỗ trợ các ủy ban bảo vệ chăm sóc trẻ em ở các tỉnh
thành phố.
Lĩnh vực giáo dục đã hỗ trợ đào tạo giáo viên các cấp ở các vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Trong thập kỷ qua Việt Nam đã mở rộng hợp tác

với các tổ chức quốc tế để thực hiện các chương trình giáo dục cho tất cả mọi
người chương trình giáo dục cho trẻ em khuyết tật và một số chương trình dự án
Giáo dục tổ chức. Các tổ chức PCPNN trong lĩnh vực giáo dục có sự trợ giúp về
giáo dục tiểu học của tổ chức oxfam Anh tổ chức trẻ em và phát triển của Pháp ở
tỉnh Lào Cai và hoạt động của Randda Bamen. Tổ chức PCPNN hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục đã rất quan tâm tới chương trình giáo dục hịa nhập.
Xây dựng hạ tầng cơ sở giáo dục và trao đổi giáo dục, hỗ trợ dạy và học
ngoại ngữ,cung cấp giáo viên tình nguyện, trang bị bảng viết chống lóa cho các
trường học Việt Nam, hỗ trợ học ngoại ngữ, cấp học bổng ưu tiên vùng sâu vùng
xa, hỗ trợ đào tạo công nghệ thông tin cho các trường phổ thông (tiền hỗ trợ giáo
dục khoảng 3,55 triệu USD/ năm) để phát triển giáo dục.
Lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, nhiều tổ chức PCPNN hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trong thập kỷ qua
không ngừng phát triển. Ở nông thôn tổng hợp nhiều dự án khác nhau như tín
dụng y tế nước sạch giáo dục lồng ghép trong các chương trình và tăng cường
thêm phương pháp tiếp cận lồng ghép tạo cho các chương trình của các tổ chức
PCPNN có khả năng tiếp cận hơn và dễ dàng hơn cho các đối tác địa phương

8


được hỗ trợ. Tín dụng nhỏ tín dụng nhỏ ở khu vực nông thôn là một trong các
lĩnh vực năng động nhất của các tổ chức PCPNN. Các dự án Tín dụng của các tổ
chức phi chính phủ nước ngồi thường tập trung vào giải quyết vốn vay cho
người nghèo, đồng thời lồng ghép nhiều mục đích khác nhau như trong quyền
tăng thu nhập thu hẹp khoảng cách giữa người giàu và người nghèo. Bên cạnh
đó, cịn phát triển nơng thôn tổng hợp, cải tạo thủy lợi, quản lý nguồn nước tiết
kiệm cải tạo hệ thống tưới tiêu, bảo tồn phát triển hệ sinh thái ven biển, Cấp
nước và vệ sinh ở nông thôn,…
Lĩnh vực môi trường là vấn đề mà cả thế giới quan tâm và chung tay giải

quyết, các tổ chứ phi chính phủ nước ngồi đã vận động chính sách, nâng cao
năng lực đối phó với biến đổi khí hậu, phối hợp quản lý thiên tai, bảo tồn động
vật hoang dã và đa dạng sinh học, khắc phục hậu quả chiến tranh,…
1.5 Tác động của tổ chức phi chính phủ nước ngồi đối với Việt Nam
Các tổ chức PCPNN thay đổi đa dạng hóa các loại hình hoạt động sản
xuất, chính sách và khung pháp lý cho những vấn đề liên quan kiến thức khoa
học kỹ thuật phù hợp cải thiện mức sống và điều kiện sống lao động tăng thu
nhập, giảm nợ, tiếp cận với dịch vụ y tế và giáo dục nâng cao lòng tin và ý thức
năng lực bản thân tạo lòng tin đối với tổ chức khác nhằm tạo ra cơ hội tiếp cận
cho người nghèo và nguồn vốn tín dụng... Tuy nhiên, cho đến nay hầu hết các dự
án và chương trình của các tổ chức phi chính phủ nước ngồi chỉ với những bộ
trung bình và tương đối nghèo địi hỏi các tổ chức phi chính phủ nước ngồi cần
phải có những chương trình hoạt động nhằm tiến gần tới các nhóm người nghèo.
Đối với nhóm phụ nữ các tổ chức PCPNN đã có một số ảnh hưởng tích
cực đối với phụ nữ như: tăng quyền tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong

9


cộng đồng sự phân cơng lao động trong gia đình được thay đổi cải thiện cuộc
sống của phụ nữ gia đình là là con cái họ. Hầu hết các tổ chức phi chính phủ
nước ngồi có mục tiêu nâng cao bình đẳng giới. Mặc dù vậy các tổ chức PCP
thuộc nước ngồi chưa có quan điểm về vấn đề này một cách tồn diện và lâu
dài. Đơi khi vai trị của phụ nữ trong các dự án các tổ PCPNN dường như hình
thức hơn là thực tế.
Các nhóm dân tộc thiểu số các tổ chức PCPNN đã góp phần làm thay đổi
tích cực trong các cộng đồng dân tộc thiểu số như hỗ trợ cho người nghèo dạy
nghề truyền thống, xây dựng vườn thuốc dân tộc, chữa bệnh theo phương pháp
cổ truyền đã giúp tăng thu nhập và khôi phục bản địa của người dân tộc thiểu số.
Cũng góp phần ổn định cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số tăng cường sự

tham gia của
Mặc dù hoạt động giúp người khuyết tật khơng phải là trọng tâm chính
nhưng diễn đàn về những người khuyết tật cũng được các tổ chức PCPNN quan
tâm nhằm thúc đẩy sự hợp tác phối hợp thơng tin tốt hơn giữa các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài các tổ chức của những người khuyết tật và các bộ liên
quan. Một số tổ chức PCPNN chuyên ngành coi trọng tâm là giúp người khuyết
tật và đã tổ chức phát triển hoạt động cụ thể thành một phần của chương trình
lớn.
Hoạt động của tổ chức PCPNN trong lĩnh vực người cao tuổi hầu hết tập
trung vào giúp nhà ở và lương thực cho người cao tuổi hoặc hợp tác viên với
Viện nghiên cứu y học dân tộc để phát triển thuốc nam luyện tập dưỡng sinh và
chống lão hóa

10


Các nhóm dễ bị tổn thương khác những nhóm này bao gồm những người
độc thân các công dân không đăng ký hộ khẩu trong khu vực dự án và chương
trình đặc biệt là những thành phố lớn đây là một trong những đối tượng trọng
tâm của các hoạt động tổ chức PCP.
Vấn đề về vốn hạn chế hoạt động trong phạm vi hẹp cũng là vấn đề cân
não. Trong một số trường hợp, hiệu quả của viện trợ của các tổ chức PCPNN
không cao. Nguồn viện trợ của một số tổ chức PCPNN, nhất là các tổ chức
PCPNN có ngân sách nhỏ, còn dàn trải ở nhiều địa phương, chi phí hành chính
lớn. Chẳng hạn, một số tổ chức PCPNN có ngân sách viện trợ tại Việt Nam chỉ ở
mức dưới 100.000 USD, nhưng triển khai tài trợ các dự án ở hàng chục tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam.
Số lượng các tổ chức PCPNN ngày càng nhiều dẫn đến tình trạng khó
kiểm sốt, gây khó khăn cho hoạt động quản lý của nhà nước. dẫn đến kết quả
đạt được không như mong đợi, phát sinh thêm các vấn đề nan giải khác. Một số

biểu hiện liên quan đến các vấn đề an ninh dân tộc tôn giáo những vấn đề chính
trị, chi phí hành chính nhiều ảnh hưởng đến tổng số vốn tài trợ. Không những
vậy còn dễ bị ảnh hưởng của lực lượng phản động ví dụ như: Quỹ người thượng
của KSokert, Ủy ban giúp đỡ thuyền nhân Việt Nam thành lập ở Mỹ năm 1980

11


Phần 2: Những kiến nghị để quản lý hoạt động viện trợ của các tổ chức phi
chính phủ tại việt nam
Mặc dù công tác quản lý nhà nước đối với các tổ chức PCPNN có nhiều
tiến bộ, từ việc tham mưu, đề xuất các chủ trương, chính sách, từng bước hình
thành, hồn thiện khung pháp lý, nâng cao hiệu quả quản lý và vận động viện trợ
PCPNN tuy nhiên, nhận thức về công tác này chưa đồng đều, một số nơi cịn sự
thiên lệch khi q coi trọng khía cạnh kinh tế hoặc quá lo lắng về vấn đề an ninh.
Các văn bản pháp quy liên quan còn thiếu quy định về quản lý tài chính của các
tổ chức PCPNN, thiếu chế tài xử lý vi phạm. Công tác quản lý cịn nặng tính
hành chính. Bên cạnh ban chỉ đạo cịn có đến 3 đầu mối là ngoại vụ, kế hoạch và
ủy ban cơng tác tổ chức phi chính phủ nước ngồi tham gia quản lý các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài, vừa phân tán và lại thiếu tập trung trong công tác
quản lý. Để tạo điều kiện và môi trường pháp lý thuận lợi cho các tổ chức
PCPNN hoạt động hiệu quả tại Việt Nam, đồng thời tranh thủ nguồn viện trợ
phục vụ nhu cầu phát triển KT-XH, cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống
thể chế phù hợp với định hướng phát triển của Việt Nam và luật pháp quốc tế.
Xin đề xuất một số phương hướng hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với
tổ chức PCP hoạt động tại Việt Nam như sau:
2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền thông tin
Việc tăng cường phổ biến, hướng dẫn các tổ chức PCPNN về các quy
định của Nhà nước Việt Nam, trong đó có quy định về đăng ký và quản lý hoạt
động của các tổ chức PCPNN, quy định về quản lý và sử dụng viện trợ của các

tổ chức PCPNN, các quy định liên quan khác, để giúp các tổ chức PCPNN hoạt
động thuận lợi và đúng quy định của pháp luật Việt Nam. Các bộ, ngành, địa
phương, các cơ quan, tổ chức Việt Nam tăng cường cung cấp và chia sẻ thông tin
12


về nhu cầu và ưu tiên của ngành, địa phương với các tổ chức PCPNN. Hình thức
chia sẻ thơng tin có thể thực hiện gồm trực tiếp khi làm việc với các tổ chức
PCPNN hoặc tại các hội nghị, hội thảo; thông qua phát hành các ấn phẩm, tài
liệu; đặc biệt là phổ biến lên mạng internet qua trang thông tin điện tử các cơ
quan ban ngành chính thống do đây là biện pháp hiệu quả, giúp tiếp cận thông
tin nhanh hơn, các tổ chức PCPNN và cá nhân quan tâm tìm kiếm, nghiên cứu.
Tiếp đó thường xun phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Trung ương, đặc
biệt là Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Ủy ban cơng tác về các tổ chức
phi chính phủ nước ngồi và các cơ quan khác để nắm bắt thơng tin về tình hình
hoạt động và viện trợ của các tổ chức PCPNN. Trên cơ sở đó có sự chủ động
đăng ký tiếp nhận dự án ở các lĩnh vực địa phương có nhu cầu, gặp gỡ các tổ
chức PCPNN có thiện chí và mời đến tìm hiểu, triển khai các dự án viện trợ tại
địa phương.
2.2. Hoạt động kiểm tra, giám sát trong công tác quản lý tổ chức phi
chính phủ ở Việt Nam
Tăng cường cơng tác giám sát và đánh giá thường xun là khơng thể
thiếu, qua đó nhằm nâng cao hiệu quả viện trợ của các tổ chức phi chính phủ
nước ngồi, củng cố và tăng cường năng lực các cơ quan đầu mối về công tác
PCPNN. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, kiểm tra, giám sát theo quy định các
hoạt động của tổ chức PCPNN với tinh thần, vừa cắt giảm thủ tục hành chính,
mà vừa tăng cường ứng dụng cơng nghệ thơng tin, bảo đảm khoa học chặt chẽ
hơn, khơng để tình trạng bị động, bất ngờ, nhất là ở những địa bàn nhạy cảm.
Đồng thời các cơ quan quả lý nhà nước về quản lý và sử dụng viện trợ
PCPNN thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan liên quan trong thực


13


hiện các chương trình dự án đảm bảo có hiệu quả và đúng quy định. Thực hiện
đánh giá những tác động của các dự án PCPNN tới đời sống KT-XH của người
dân trong vùng dự án. Trên cơ sở kết quả rà soát, cần thực hiện sửa đổi, bổ sung
hoặc hủy bỏ những thể chế khơng cịn phù hợp, tiến hành hệ thống hóa và cơng
bố hệ thống thể chế quản lý nhà nước đối với tổ chức PCPNN hoạt động tại Việt
Nam.
2.3. Triển khai nâng cao công tác vận động
Thành lập bộ phận chun trách có đủ trình độ, năng lực và có kinh
nghiệm để thực hiện vận động, tiếp nhận, quản lý dự án sử dụng viện trợ PCPNN
tại địa phương. Tiếp tục tăng cường đẩy mạnh việc xúc tiến vận động nguồn viện
trợ của các tổ chức PCPNN bằng nhiều hình thức như cung cấp thơng tin, tổ
chức hội nghị, hội thảo, làm việc trực tiếp hoặc gián tiếp với các tổ chức PCP.
Tổ chức tiếp xúc, gặp gỡ với các tổ chức PCPNN thường xuyên, định kỳ và đột
xuất để lắng nghe ý kiến, kiến nghị, hướng dẫn, cung cấp thông tin về những ưu
tiên, đề xuất của các bộ, ngành, tổ chức nhân dân và các địa phương Việt Nam.
Bên cạnh đó mở rộng quy mô xúc tiến vận động với các doanh nghiệp,
quỹ tư nhân, cơ quan chính phủ các nước để tăng cường sự ủng hộ về nguồn lực
tài chính cho các tổ chức PCPNN hoạt động tại Việt Nam. Làm tốt công tác vận
động, quản lý hoạt động viện trợ PCPNN và triển khai thực hiện có hiệu quả các
dự án từ nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngồi nhằm phục vụ phát triển kinh
tế-xã hội đất nước.
2.4. Tăng cường đào tại đội ngũ cán bộ.
Cùng với quá trình tiếp nhận, triển khai thực hiện dự án tại địa phương,
vấn đề thường xuyên tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ làm công tác PCPNN

14



để nâng cao trình độ chun mơn, rút ra bài học kinh nghiệm về công tác vận
động, thu hút, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN để từ đó khắc phục những bất
cập trong công tác quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN. Xây dựng chương trình
và tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác
với các tổ chức PCPNN của các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức
Việt Nam. Nội dung đào tạo, tập huấn có thể bao gồm: tình hình các tổ chức
PCPNN nói chung; phương thức và ưu tiên trong hoạt động của các tổ chức
PCPNN; các kỹ năng, như: đàm phán, ký kết, thiết kế, triển khai, giám sát, đánh
giá dự án từ nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN.
Lựa chọn, bố trí cán bộ đủ năng lực, phẩm chất để thực hiện nhiệm vụ của
cơ quan đầu mối cấp quốc gia trong công tác với các tổ chức PCPNN. Các bộ,
ngành, địa phương quan tâm xây dựng năng lực cho cơ quan đầu mối và các cơ
quan, tổ chức trực thuộc của về công tác với các tổ chức PCPNN. Chủ động, tích
cực tìm kiếm và nghiên cứu các tổ chức PCPNN có lĩnh vực, địa bàn và ưu tiên
hoạt động phù hợp, thiết lập quan hệ và đề xuất các chương trình, dự án hợp tác
cụ thể.
2.5. Xây dựng và ban hành luật, hướng dẫn các nghị định nghị quyết
có liên quan đến công tác quản lý tổ chức phi chính phủ
Hồn thiện các văn bản pháp quy hiện hành có liên quan, tạo hành lang
pháp lý thuận lợi cho hoạt động và vốn viện trợ của các tổ chức PCPNN là một
trong những yếu tố then chốt trong việc quản lý tổ chức phi chính phủ. Thực
hiện phương hướng xây dựng và ban hành thể chế, cần chú trọng một số nội
dung sau: Đổi mới quy trình xây dựng, ban hành; Xác định rõ chủ thể chủ trì và
chịu trách nhiệm soạn thảo; Xác định rõ các cơ quan, đơn vị, ban ngành phối hợp

15



tham gia soạn thảo; Xác định rõ vai trò và sự tham gia của xã hội, doanh nghiệp,
tổ chức phi chính phủ và người dân.
Trước hết, cần xem xét sửa đổi Quy chế về đăng ký và quản lý hoạt động
của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam theo hướng: Đơn giản hóa yêu cầu về hồ
sơ đăng ký, gia hạn, bổ sung, sửa đổi các loại giấy đăng ký bao gồm Giấy đăng
ký hoạt động, Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án và Giấy đăng ký lập Văn
phòng đại diện. Cụ thể, quy định mới nên nêu rõ các loại giấy tờ được yêu cầu,
cung cấp biểu mẫu như đơn đăng ký, đơn gia hạn, bổ sung, sửa đổi giấy đăng ký,
mẫu kế hoạch hoạt động dự kiến tại Việt Nam…; Đơn giản hóa cách thức các tổ
chức PCPNN nộp hồ sơ xin cấp, gia hạn, bổ sung và sửa đổi các loại giấy đăng
ký theo hướng có thể nộp hồ sơ qua thư điện tử (hồ sơ gốc có thể chuyển đến cơ
quan tiếp nhận khi trả kết quả), qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại cơ quan
tiếp nhận.
Xây dựng và ban hành chương trình quốc gia xúc tiến vận động vốn viện
trợ của các tổ chức PCPNN. Cần xây dựng một chương trình phù hợp về thời
gian với các chiến lược và kế hoạch phát triển KT-XH của Việt Nam theo định
hướng gắn liền với những nội dung và định hướng của các chiến lược, kế hoạch
phát triển của đất nước. Cần xem xét các chiến lược và kế hoạch phát triển KTXH của đất nước để khuyến khích các tổ chức PCPNN tham gia đóng góp. Phù
hợp với chính sách và ưu tiên của các tổ chức PCPNN về lĩnh vực, địa bàn nhất
là vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhóm đối tượng
hưởng lợi nhất là các nhóm yếu thế. Nhiều tổ chức PCPNN hiện đang dành sự
quan tâm và ưu tiên cao cho lĩnh vực bảo vệ mơi trường, tài ngun thiên nhiên,
ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển.

16


Tuy nhiên cùng với đó cần định kỳ biểu dương, tơn vinh các tổ chức
PCPNN có đóng góp thiết thực cho sự nghiệp phát triển KT-XH, xóa đói giảm
nghèo của Việt Nam. Tiếp tục điều chỉnh, bổ sung quy chế làm việc của Ủy ban

và các bộ phận giúp việc. Chủ động nghiên cứu, đánh giá, dự báo tình hình về
hoạt động của các tổ chức PCPNN trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
để tham mưu tích cực, có hiệu quả hơn nữa trong chỉ đạo, trong đó, chấn chỉnh
các tổ PCPNN hoạt động khơng đúng tơn chỉ, mục đích theo đăng ký cũng như
lợi dụng các hoạt động hỗ trợ từ thiện, nhân đạo để tuyên truyền, kích động, cần
chú ý các hoạt động lợi dụng để gây mất ổn định. chống phá Nhà nước Việt
Nam.
2.6. Đối với các nhà quản lý và hoạch định chính sách
Xác định rõ trọng tâm hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với tổ chức
phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam là thể chế về tổ chức bộ máy;
về hoạt động và phối hợp; về vận động viện trợ, tiếp nhận và sử dụng viện trợ
phi chính phủ nước ngồi.
Quốc hội cần thúc đẩy nhanh việc soạn thảo và thông qua Luật về quản lý
PCPNN tại Việt nam nói riêng và tổ chức phi chính phủ Nói chung để làm cơ sở
cho việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tổ chứcPCP. Cần chỉ đạo, các cơ
quan tham mưu của Quốc hội có sự tham vấn của giới trí thức, các nhà khoa học
đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về và tổ chức PCP, tổng hợp các ý kiến tư vấn,
phản biện mang tính xây dựng chuyển giao đến cơ quan xây dựng dự thảo Luật
để sớm hoàn thiện Dự thảo Luật về trình Quốc Hội xem xét, ban hành.
Bộ Nội vụ cần sớm nghiên cứu hồn thiện dự thảo Luật để trình Quốc hội.
Cần nghiên cứu, cải cách thủ tục hành chính để tạo thuận lợi cho việc thành lập

17


và hoạt động của các tổ chức PCP dựa trên các quy định pháp luật hiện hành, cụ
thể giảm bớt các thủ tục gây khó khăn, phiền hà trong việc xác định tên, chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động hội, phê duyệt Điều lệ hội, đồng thời xây
dựng các văn bản hướng dẫn các bộ, ngành thực hiện nghiêm túc các hoạt động
liên quan đến hoạt động hội như trong các vấn đề tài chính, thuế, tiếp cận dịch vụ

cơng.
Bộ, ngành có trách nhiệm phối hợp tham gia quản lý nhà nước về tổ chức
PCP cần làm rõ chức năng, nhiệm vụ của bộ, ngành mình trong việc phối hợp
quản lý nhà nước về phi chính phủ phù hợp với pháp luật hiện hành và chức
năng, nhiệm vụ được giao. Nghiên cứu và định hướng hoạt động quản lý nhà
nước về tổ chức PCP theo một số nguyên tắc sau: Cần đẩy mạnh hoạt động và
phát triển thị trường khoa học và công nghệ, dịch vụ công tạo động lực cho hoạt
động hội và tổ chức PCP. Cần nghiên cứu, ban hành bộ quy chuẩn chuyên môn,
nghề nghiệp cho các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của các hội và tổ chức
PCP. Cần tham gia xây dựng và hồn thiện cơ sở dữ liệu, thơng tin quốc gia về
các hội, tổ chức phi chính phủ, xây dựng ngân hàng chuyên gia trong các lĩnh
vực.
Trong mọi chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác với các tổ chức PCPNN,
các bộ, ngành, địa phương phải luôn chú trọng xem xét xử lý hài hịa trên cả 3
khía cạnh về kinh tế, an ninh, đối ngoại. Xây dựng cơ chế liên ngành đủ mạnh để
phối hợp quản lý, phát huy vai trò, trách nhiệm của từng ủy viên Ủy ban và cơ
quan giúp việc, tạo sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất, kịp thời trong
công việc thường xuyên và các vấn đề đột xuất, phức tạp, nhạy cảm.

18


KẾT LUẬN
Tư duy về mối quan hệ giữa Việt Nam và các tổ chức PCPNN đã dần thay
đổi từ quan hệ cho - nhận đơn thuần sang quan hệ hợp tác, đối tác trong phát
triển. Trong những năm qua, Việt Nam đã tranh thủ được nguồn tài trợ PCP,
tuy chỉ mới ở mức bình quân đầu người rất thấp nhưng đã góp phần giải quyết
một số khó khăn về kinh tế, xã hội ở cơ sở và địa phương. Trong tình hình có
những khó khăn mới về nguồn tài trợ quốc tế trong những năm đầu của thế kỷ
XXI, số lượng các tổ chức PCPNN hoạt động tại Việt Nam ngày càng nhiều

nhưng giá trị viện trợ lại khó có thể tăng hơn. Việc có duy trì hoặc nâng lên
phần nào mức viện trợ hiện tại hay không tùy thuộc chủ yếu vào công tác vận
động và quản lý viện trợ phi chính phủ.
Trên tinh thần đó, xây dựng và ban hành thể chế mới đáp ứng yêu cầu
quản lý trong giai đoạn hiện nay, đồng thời tạo môi truờng pháp lý thuận lợi cho
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động hiệu quả tại Việt Nam giúp
tránh sự trùng lặp với việc sử dụng các nguồn lực khác, tạo điều kiện phát huy
hiệu quả của các nguồn lực khác nhau trong thực hiện nhiệm vụ. Cụ thể, cần
triển khai đồng bộ, sáng tạo và linh hoạt các giải pháp để nâng cao hiệu quả công
tác viện trợ PCPNN với những cách làm mới. Góp phần tích cực vào thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội một cách thực chất và bền vững hơn nữa
trong thời gian tới. Nâng cao vị thế, vai trò, khơi dậy và phát huy tiềm năng,
nguồn vốn xã hội của hội, tổ chức phi chính phủ, đồng thời phát huy hiệu quả
quản lý nhà nước về tổ chức PCP đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

19


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ
Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và hoạt động của tổ chức phi chính phủ
nước ngồi ở Việt Nam
Nghị định 45/1010/NĐ-CP quy định tổ chức, hoạt động, quản lý hội
Nghị định 68/2008/NĐ-CP quy định điều kiện thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt
động và giải thể CSBT xã hội.
Nghị định 80/2020/NĐ-CP về quản lý và sử dụng viện trợ khơng hồn lại

20




×