Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Phân tích đặc điểm và nhân tố của cầu dịch vụ lưu trú của khách du lịch thuần túy nội địa và khách du lịch thuần túy quốc tế đối với các khách sạn cao cấp tại điểm đến du lịch Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.97 MB, 48 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Khoa Khách sạn – Du lịch

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ DU LỊCH
Đề tài: Phân tích đặc điểm và nhân tố của cầu dịch vụ lưu trú của khách du
lịch thuần túy nội địa và khách du lịch thuần túy quốc tế đối với các khách
sạn cao cấp tại điểm đến du lịch Hà Nội.
Nhóm thực hiện: Nhóm 3
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Dương Thị Hồng Nhung

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN.....................................................................................................5
1.1. Khái niệm và bản chất của cầu du lịch..................................................................................5
1.1.1. Khái niệm của cầu du lịch..............................................................................................5
1.1.2. Bản chất của cầu du lịch.................................................................................................5
1.2. Đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến cầu du lịch............................................................5
1.2.1. Đặc điểm của cầu du lịch...............................................................................................5
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu du lịch..........................................................................6
1.3. Khái quát về cầu dịch vụ lưu trú của khách du lịch thuần túy nội địa và khách du lịch
thuần túy quốc tế..........................................................................................................................9
1.3.1. Cầu của khách du lịch thuần túy nội địa........................................................................9
1.3.2. Cầu của khách du lịch thuần túy quốc tế........................................................................9
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẦU DỊCH VỤ LƯU TRÚ
CỦA CÁC KHÁCH SẠN CAO CẤP TẠI ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH HÀ NỘI................................11
2.1. Thực trạng nhu cầu của khách du lịch đối với các cơ sở lưu trú cao cấp tại Hà Nội hiện


nay..............................................................................................................................................11
2.2. Đặc điểm của cầu dịch vụ lưu trú ở các khách sạn cao cấp tại điểm đến du lịch Hà Nội...13
2.2.1. Khách du lịch thuần túy nội địa....................................................................................13
2.2.2. Khách du lịch quốc tế thuần túy...................................................................................23
2.3. Đánh giá thuận lợi, hạn chế của cầu dịch vụ lưu trú tại các khách sạn cao cấp ở Hà Nội..43
2.3.1. Thuận lợi.......................................................................................................................43
2.3.2. Hạn chế.........................................................................................................................44
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM KÍCH CẦU DỊCH VỤ LƯU TRÚ TẠI
ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH HÀ NỘI....................................................................................................45
KẾT LUẬN....................................................................................................................................48
NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................49

2


MỞ ĐẦU
Hà Nội được biết đến là thủ đô của Việt Nam, nơi đây cũng là một trong
những trung tâm văn hố, chính trị, thương mại và du lịch quan trọng trên cả nước.
Trải qua hơn một nghìn năm lịch sử, Hà Nội đã và đang trở thành điểm đến du lịch
nổi tiếng khắp thế giới. Hà Nội “năm sáu” phố phường, Hà Nội trà chanh chém
gió, Hà Nội trà đá vỉa hè… Dường như những câu miêu tả đơn giản này lại có thể
gom hết những điều bình dị nhất của mảnh đất thủ đô. Cùng với lịch sử “nghìn
năm văn hiến”, Hà Nội ln thu hút du khách với một màu sắc đặc trưng, một nét
văn hóa đậm đà bản sắc, và một lối sống riêng chẳng thể lẫn với bất kỳ nơi nào
khác.
Sẽ khơng thể hồn thiện một bài viết kể về thủ đô của Việt Nam mà không
đề cập đến nét quyến rũ tự nhiên của các danh lam thắng cảnh, sự hiếu khách của
người dân địa phương và quá trình lịch sử lâu dài đầy tự hào của dân tộc ta. Hà Nội
hiện nay có hơn 4.000 đài tưởng niệm và cảnh quan đẹp. Trong đó, có hơn 9000 di
tích được nằm trong bảng xếp hạng các di tích quốc gia, với hàng trăm ngơi chùa,

cơng trình kiến trúc và danh lam thắng cảnh nổi tiếng. So với các tỉnh, thành phố
khác ở Việt Nam, Hà Nội tuy có cơ hội phát triển du lịch rất lớn nhưng lại chưa
phát huy được hết tiềm năng của mình.
Với mong muốn Hà Nội có thể trở thành một điểm đến phát triển du lịch
mạnh mẽ trong tương lai thì việc nghiên cứu, phân tích đặc điểm và các nhân tố
ảnh hưởng đến cầu dịch vụ lưu trú của khách du lịch tại Hà Nội là rất cần thiết.
Nhu cầu lưu trú là một yếu tố vô cùng quan trọng phản ánh thái độ và mong muốn
của khách đến doanh nghiệp kinh doanh nói riêng và điểm đến nói chung. Khi đã
nắm bắt được tất cả những nguyện vọng của khách du lịch, các nhà kinh doanh sẽ
có những kế hoạch xây dựng, phát triển doanh nghiệp bền vững từ đó đưa Hà Nội
trở thành một điểm đến lý tưởng và là lựa chọn hàng đầu của du khách trong và
ngồi nước.
Xuất phát từ nhận thức đó và nhận thấy được tầm quan trọng của việc
nghiên cứu đặc điểm và nhân tố của cầu dịch vụ lưu trú kết hợp cùng với những
kiến thức được trang bị trong nhà trường, nhóm 3 đã quyết định lựa chọn đề tài
“Phân tích đặc điểm và nhân tố của cầu dịch vụ lưu trú của khách du lịch thuần túy
nội địa và khách du lịch thuần túy quốc tế đối với các khách sạn cao cấp tại điểm
đến du lịch Hà Nội.” để nghiên cứu và làm rõ.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện bài thảo luận, do cịn hạn chế về mặt
kiến thức, kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất
mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của cơ để bài làm của nhóm có thể
hồn thiện hơn nữa. Một lần nữa, chúng em xin chân thành cảm ơn!
3


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm và bản chất của cầu du lịch
1.1.1. Khái niệm của cầu du lịch
Cầu du lịch là một bộ phận của cầu hàng hố và dịch vụ trên thị trường. Do đó,
tương tự như cầu hàng hố và dịch vụ nói chung, cầu du lịch có nguồn gốc xuất

phát từ nhu cầu du lịch của dân cư.
1.1.2. Bản chất của cầu du lịch
Về mặt bản chất, nó là nhu cầu được thể hiện trên thị trường (hoặc thơng qua thị
trường) hay cịn gọi là nhu cầu có khả năng thanh tốn
NHU CẦU  MONG MUỐN  SỨC MUA  CẦU


(nhu cầu có khả năng

KHẢ NĂNG

thanh tốn)

THANH TỐN
(thu nhập)
Sự hình thành cầu trên thị trường
Như vậy, cầu du lịch cũng có thể được khái niệm là số lượng hàng hóa và dịch
vụ mà con người mua và tiêu dùng trong quá trình đi du lịch được giới hạn trong
một phạm vi thời gian và khơng gian nhất định.
Cầu du lịch có thể được hiểu là cầu về một loại hàng hóa hoặc dịch vụ du lịch
riêng lẻ như một phòng nghỉ, một bữa ăn, tham quan một điểm hấp dẫn... nhưng
đồng thời nó cũng bao hàm tổng hợp các hàng hoá và dịch vụ mà du khách tiêu
dùng trong quá trình đi du lịch. Kết hợp với đặc điểm của các dịch vụ luôn gắn liền
đồng thời với quá trình tiêu dùng nên trong thực tế thường biểu hiện cầu du lịch
gắn liền với số lượng người thực tế đã đi du lịch trong một thời kỳ nhất định.
1.2. Đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến cầu du lịch
1.2.1. Đặc điểm của cầu du lịch


Cầu du lịch chủ yếu là cầu về dịch vụ

Dịch vụ vận vận chuyển, lưu trú, ăn uống, hướng dẫn tham quan tìm
hiểu... Chi tiêu cho các dịch vụ này có thể chiếm từ 2/3 đến 4/5 tổng chi
tiêu cho một chuyến đi.

4


Phần cịn lại có thể là các hàng hố mua sắm như hàng lưu niệm, hàng
hố thơng thường trong chuyến đi.


Cầu du lịch rất đa dạng về chủng loại và chất lượng hàng hố, dịch vụ
Sự đa dạng khơng chỉ thể hiện trong cầu từng loại hàng hóa hoặc dịch
vụ du lịch riêng lẻ mà còn thể hiện trong cả cầu du lịch với tính chất tổng
hợp - sự kết hợp các yếu tố riêng lẻ theo nhiều cách khác nhau nhằm tạo
ra các sản phẩm du lịch trọn gói.



Cầu du lịch dễ bị thay đổi
Cầu du lịch dễ bị thay thế bằng cầu về hàng hoá, dịch vụ cơ bản khác
cho tiêu dùng cá nhân vì hiện nay vẫn còn phổ biến quan niệm du lịch
chưa phải là nhu cầu thiết yếu của con người.
Đặc điểm này còn thể hiện ngay cả trong quá trình thoả mãn nhu cầu
du lịch, có thể có sự thay đổi địa điểm du lịch (còn gọi là cầu đổi hướng),
thay đổi các yếu tố dịch vụ cấu thành như phương tiện vận chuyển, nơi
lưu trú... hoặc thậm chí một số nội dung tham quan có thể bị huỷ bỏ vì
những nhu cầu và cầu phát sinh khác (ví dụ để mua sắm thêm hàng hóa ưa
thích).




Cầu du lịch có tính thời vụ (hay tính chu kỳ)
Ở nhiều địa phương, nhiều quốc gia đều có lượng khách du lịch khơng
đều đặn trong năm.
Cầu du lịch có đặc điểm này là do tính thời vụ của tài nguyên và điểm
hấp dẫn du lịch của địa phương và quốc gia đó. Đồng thời, một khía cạnh
rất quan trọng khác là cầu du lịch chỉ xuất hiện vào những thời kỳ hoặc
thời điểm nhất định như các kỳ nghỉ phép, nghỉ hè, nghỉ đơng (có thời
gian rảnh rỗi), các thời kỳ tích luỹ thu nhập, tiền thưởng cuối năm, phúc
lợi trong các ngày nghỉ lễ (có khả năng thanh tốn). Ngồi ra, các yếu tố
thời tiết khí hậu, phong tục tập quán (các lễ hội) và sự lan truyền tâm lý
cũng tạo nên đặc điểm thời vụ (hay chu kỳ) của cầu du lịch.



Các đặc điểm khác
Ngoài các đặc điểm cơ bản trên, cầu du lịch còn có những đặc điểm
khác như tính chất phân tán, tính lặp lại, tính lan truyền...

1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu du lịch
 Nhân tố ảnh hưởng đến cầu du lịch cá nhân
5


- Giá cả của hàng hố, dịch vụ có nhu cầu
- Giá cả của các hàng hố, dịch vụ có liên quan (như thay thế hoặc bổ sung)
với hàng hoá, dịch vụ đang có nhu cầu
- Thu nhập (hay khả năng thanh tốn) của người mua
Du lịch ln địi hỏi chúng ta cần có sự tính tốn kỹ càng về nhiều việc.

Trong đó, chi phí thường là vấn đề được chú ý quan tâm lên hàng đầu tiên vì
mỗi người sẽ có mức thu nhập và khả năng chi trả khác nhau.
Chi phí bao gồm hai yếu tố: Chi phí đi đến địa điểm du lịch và chi phí sinh
hoạt tại điểm du lịch.
- Thị hiếu và kiểu mốt
Thị hiếu là một hiện tượng tâm lý xã hội, nó phản ánh sự phát triển nhu cầu
thẩm mỹ của con trong nhóm xã hội được quy định bởi văn hóa truyền thống
phong tục tập quán của các nhóm đó, thể hiện ở thái độ lựa chọn ổn định đối với
sản phẩm, dịch vụ nào đó. Thị hiểu được hình thành một cách nhanh chóng dưới
tác động của các quy luật tâm lý như lây lan”, “âm thị. “bắt chước”. Thi hiệu
không ổn định nó có tính nhất thời, dễ thay đổi và phụ thuộc rất nhiều vào nhánh
văn hóa phong tục tập qn và truyền thơng của nhóm Thị hiệu quy định xu
hướng hành vi tiêu dùng của du khách.
 Nhân tố ảnh hưởng đến cầu du lịch xã hội
- Quy mô dân số
Dân số tăng lên đồng nghĩa với việc cầu du lịch càng lớn. Bởi tại các địa
phương có quy mơ dân số đơng, thường có nền kinh tế phát triển, tạo điều kiện
cho người dân khu vực có đủ khả năng chi trả các chi phí cho nhu cầu du lịch.
Đồng thời, khi mật độ dân số cao, dân trí cao hơn, cầu du lịch được lan truyền
trong cộng đồng nhanh, dễ dàng tạo cầu mới cho ngành dịch vụ này.
- Lứa tuổi, giới tính
Theo sự thay đổi của độ tuổi, sở thích và mong muốn, cầu dịch vụ du lịch
cũng thay đổi. Có thể thấy rõ sự chênh lệch giữa tỷ trọng cầu dịch vụ du lịch tại
nữ giới cao hơn nam giới. Loại hình cầu du lịch theo sự tăng lên của độ tuổi
cũng có sự thay đổi, ban đầu có tính phụ thuộc vào gia đình, sau có cầu tăng cao
ở độ tuổi từ 20-40 tuổi thường mang tính chất mong muốn khám phá, trải
6


nghiệm cái mới. Sau 70 tuổi, cầu lại thường mang loại hình nghỉ dưỡng tham

quan văn hóa, di tích.
- Tổng thu nhập
Quốc gia giàu có thì dân cư có mức sống cao hơn, họ có nhiều thời gian rảnh
rỗi, đồng thời có đủ khả năng chi trả chi phí cho các dịch vụ du lịch nên khả
năng tạo cầu tại các nước này cũng cao hơn. Bên cạnh đó, hầu hết các nước
phát triển, người dân không phải lo vấn đề nhân sinh, kinh tế, có lối sống mở,
phóng khống giống người châu Âu nên sẵn sàng chi tiêu và có nhu cầu hưởng
thụ cao.
- Mức độ đơ thị hố
Xu hướng cầu của dân cư nông thôn khác với dân cư thành phố. Sự tập trung
dân cư ở các thành phố, đặc biệt là các thành phố lớn đã ra những yêu cầu gay
gắt đối với các ngành dịch vụ. Môi trường thành phố là môi trường nhân tạo,
phần lớn các nhu cầu của dân cư được đáp ứng do các nguồn từ bên ngoài vào
(lương thực, thực phẩm, năng lượng, nước sinh hoạt, ..). Dân cư thành thị nói
chung có mức sống cao, có “lối sống thành thị”. Vì vậy, nhu cầu dịch vụ rất đa
dạng, và hoạt động dịch vụ cũng, cực kì phức tạp Bên cạnh đó, các thành phố,
thị xã còn là các trung tâm dịch vụ đối với các vùng lân cận, thậm chí cịn mang
ý nghĩa vùng.
Dân cư ở phân tán thành những làng nhỏ, thưa thớt gây khó khăn cho việc
đặt các điểm dịch vụ và khai thác chúng, đặc biệt là các vùng núi, giao thơng
vận tải khó khăn.
- Tình trạng cơng nghệ:
Sự giàu có của một quốc gia và sự phong phú đa dạng của cầu tuỳ thuộc vào
tình trạng cơng nghệ cao hay thấp.
Công nghệ là một công cụ không thể thiếu trong việc thu hút sự chú ý của du
khách trong cuộc sống hiện đại ngày nay. Công nghệ giúp cho việc di chuyển từ
nơi này đến nơi khác được diễn ra dễ dàng, nhanh chóng hơn; đồng thời, nâng
cao tốc độ quảng bá sự kiện đến khách hàng, giúp họ tiết kiệm được thời gian
tìm kiếm thơng tin.
- Các chính sách của nhà nước

7


Chính sách thuế, trợ cấp...để đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng, hỗ trợ hoạt
động của doanh nghiệp sản xuất dịch vụ tạo cơ hội để nâng cao chất lượng dịch
vụ đồng thời giảm hoặc giữ giá dịch vụ ở mức thấp giúp khách hàng có thể mua
được sản phẩm dịch vụ cao cấp. Từ đó giúp làm tăng cầu dịch vụ tại địa phương
hoặc quốc gia đó
- Các nhân tố khác như vấn đề an toàn, an ninh, chính trị...
Những nhân tố này có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định cầu của du khách.
Khu vực trị an bất ổn định, thường xảy ra khủng bố, bạo động, thiên tai, dịch
bệnh nguy hiểm khơng có khả năng cung cấp dịch vụ an tồn. Tại các điểm này,
khơng thể thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người, nên khơng có khả năng tạo
ra cầu dịch vụ du lịch.
1.3. Khái quát về cầu dịch vụ lưu trú của khách du lịch thuần túy nội địa và
khách du lịch thuần túy quốc tế
1.3.1. Cầu của khách du lịch thuần túy nội địa
 Khái niệm
Cầu về dịch vụ lưu trú của công dân một quốc gia ở trong phạm vi quốc gia
đó và nảy sinh chủ yếu từ các chuyến đi nghỉ, tham quan, thăm thân nhân và
các mục đích phi công việc khác.
 Đặc điểm
Cầu của khách du lịch thuần túy nội địa thường đa dạng, mang tính thời vụ
và co giãn tương đối theo giá dịch vụ.
 Nhân tố ảnh hưởng
Nhân tố ảnh hưởng đến loại cầu này bao gồm nhận thức tâm lý và xã hội về
du lịch và giải trí nói chung, những nhận thức này bị chi phối bởi nhân cách của
từng cá nhân, nghề nghiệp, thu nhập và tầng lớp (hoặc giai cấp) trong xã hội.
1.3.2. Cầu của khách du lịch thuần túy quốc tế
 Khái niệm

Cầu về dịch vụ lưu trú của công dân các quốc gia khác đang ở quốc gia điểm
đến và cũng nảy sinh chủ yếu từ các chuyến đi nghỉ, tham quan, thăm người
thân và các mục đích phi công việc khác.
8


 Đặc điểm
Cầu của khách du lịch thuần túy quốc tế cũng có các đặc điểm tương tự như
của khách du lịch nội địa, tuy nhiên yêu cầu chất lượng dịch vụ cao hơn và
thường phải đạt các tiêu chuẩn quốc tế.
 Nhân tố ảnh hưởng
Loại cầu này cũng chịu ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến cầu của du
khách nội địa và đến cầu nói chung. Tuy nhiên, có một số nhân tố ảnh hưởng
quan trọng khác như tỷ giá trao đổi, các quy định hạn chế đối với người đi du
lịch của các quốc gia như hạn chế về số tiền mang theo, hạn chế về thủ tục xuất
nhập cảnh, y tế...

9


CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẦU DỊCH
VỤ LƯU TRÚ CỦA CÁC KHÁCH SẠN CAO CẤP TẠI ĐIỂM ĐẾN DU
LỊCH HÀ NỘI
2.1. Thực trạng nhu cầu của khách du lịch đối với các cơ sở lưu trú cao cấp
tại Hà Nội hiện nay
Hà Nội đã sớm trở thành một trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa ngay từ
những buổi đầu của lịch sử Việt Nam. Với vai trị thủ đơ, Hà Nội là nơi tập trung
nhiều địa điểm văn hóa giải trí, cơng trình thể thao quan trọng của đất nước, đồng
thời cũng là địa điểm được lựa chọn để tổ chức nhiều sự kiện chính trị và thể thao
quốc tế. Là nơi có dấu ấn lịch sử lâu đời 1000 năm văn hiến, nơi tập trung của

nhiều làng nghề truyền thống: Làng Lụa Vạn Phúc, Làng mây tre đan, Làng Thạch
Xá,... và những di tích lịch sử lâu đời : phố cổ Hà Nội, Hồ Gươm, Văn Miếu…
những cơng trình kiến trúc độc đáo, đa dạng, nằm rải rác khắp nơi trên mọi ngóc
ngách nẻo đường của thủ đơ Hà Nội. Chính điều này đã làm cho Hà Nội trở nên sôi
động, nhộn nhịp thu hút sự chú ý của du khách quốc tế cũng như người dân Việt
Nam trên khắp cả nước, cho phép Hà Nội trong những năm tới có thể xây dựng
thành một trong những trung tâm du lịch văn hố lớn của cả nước.

Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ Ezcloud Toàn cầu cho biết, lượng khách du lịch đến
Hà Nội trong 6 tháng đầu năm 2017 đạt hơn 11 triệu lượt người, trong đó khách
quốc tế trên 2 triệu lượt, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2016. Đây là tín hiệu đáng
mừng khi thành phố Hà Nội đang thực hiện nhiều giải pháp đầu tư, tạo đột phá
trong phát triển du lịch. Sau nhiều năm, lần đầu tiên tất cả các khách sạn cao cấp
của Hà Nội đã kín phịng đến q I/2018. Thành phố hiện có gần 600 cơ sở lưu trú.
10


Tuy nhiên, với lượng khách tăng trưởng như những năm 2017,2018 , nhất là khách
quốc tế, ngành Du lịch Thủ đơ có phần “lúng túng” về cơ sở lưu trú cao cấp.
Trước đó, nghiên cứu của Savills Hà Nội về tình hình hoạt động của phân khúc
khách sạn 5 sao ở Thủ đô cho biết: Thị trường khách sạn tại Hà Nội đang hoạt
động rất tốt xét về cả công suất lẫn giá phòng. Hoạt động của phân khúc 5 sao
đóng góp lớn vào việc tăng cơng suất khách sạn trung bình 4 điểm % theo quý và
10 điểm % theo năm. Giá phịng bình qn cũng tăng 21% theo quý và 41% theo
năm do sự tăng giá của tất cả các phân khúc. Doanh thu phịng trung bình tăng
28% theo quý và 64% theo năm. Quý I năm 2017, công suất khách sạn 5 sao tại Hà
Nội đạt mức tốt nhất trong vịng 5 năm qua. Thậm chí, nhiều khách sạn 5 sao còn
“cháy phòng”.
Lý giải về điều này, Savills Hà Nội phân tích, thời gian trước dịch bệnh, lượng
khách quốc tế đến Việt Nam tăng mạnh, riêng tại Hà Nội đạt 1,3 triệu lượt trong

quý I. Tuy nhiên, nguồn cung thị trường khách sạn 5 sao tại Hà Nội lại hầu như
khơng đổi, thậm chí giảm 4% so với năm ngoái. Theo nhận định của Savills,
khoảng 40% du khách quốc tế đến Việt Nam lưu trú tại Hà Nội. Nhu cầu khách sạn
5 sao tăng cao, trong khi nguồn cung khơng tăng thêm là ngun nhân chính khiến
khách sạn tại Hà Nội hoạt động hết công suất, đồng thời kéo giá phòng tăng cao.
Tuy nhiên từ khi dịch bệnh bùng phát, ngành du lịch của Việt Nam gần như bị
“lao đao”. Theo thống kê từ Sở Du lịch, trong tháng 3/2020, ước tính khách du lịch
đến Hà Nội đạt 321,39 nghìn lượt khách (giảm 87,4% so với cùng kỳ năm trước).
Trong đó, khách du lịch quốc tế đến Hà Nội ước đạt 133,74 nghìn lượt khách, giảm
80% so với cùng kỳ năm trước (gồm 94,28 nghìn lượt khách du lịch quốc tế có lưu
trú và 39,46 nghìn lượt khách du lịch quốc tế trong ngày); khách du lịch nội địa
ước đạt 187,65 nghìn lượt khách, giảm 90% so với cùng kỳ năm trước (gồm 69,43
nghìn lượt khách du lịch nội địa lưu trú và 118,22 nghìn lượt khách du lịch nội địa
trong ngày). Tổng thu từ khách du lịch ước đạt 1.585 tỷ đồng, giảm tới 83% so với
cùng kỳ năm trước (giảm 7.714 tỷ đồng).
Quý I/2020, khách du lịch đến Hà Nội đạt 3,85 triệu lượt khách, giảm 47,2% so
với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khách du lịch quốc tế đến Hà Nội ước đạt 956,04
nghìn lượt khách, giảm 43,9% so với cùng kỳ năm trước (gồm 674 nghìn lượt
khách du lịch quốc tế có lưu trú và 282,03 nghìn lượt khách du lịch quốc tế trong
ngày); khách du lịch nội địa ước đạt 2,89 triệu lượt khách, giảm 48,2% so với cùng
kỳ năm trước (gồm 1,07 triệu lượt khách du lịch nội địa lưu trú và 1,82 triệu lượt
khách du lịch nội địa trong ngày). Tổng thu từ khách du lịch ước đạt 15.687 tỷ
đồng, giảm 38,8% so với cùng kỳ năm trước (giảm 9.938 tỷ đồng).
11


Trong tháng 3/2020, cơng suất trung bình khối khách sạn đạt khoảng 23.4%,
giảm 28% so với tháng 2/2020 và giảm 37% so với cùng kỳ năm 2019; Công suất
sử dụng phịng bình qn q I/2020 khối khách sạn đạt 43,06%, giảm 26,16% so
với cùng kỳ năm 2019.

Sở Du lịch Hà Nội cho biết, đến thời điểm hiện tại, Việt Nam vẫn chưa mở cửa
đón khách du lịch quốc tế. Do đó, số người nước ngồi đến Hà Nội trong thời gian
này chủ yếu là chuyên gia, người lao động lưu lại làm việc tại các địa phương của
Việt Nam, có đến làm việc tại Hà Nội.
Tháng 5, tình hình dịch bệnh COVID–19 tại nhiều địa phương trong đó có
Thành phố Hà Nội tiếp tục diễn biến phức tạp. Tại các khu điểm du lịch đã tạm
dừng các hoạt động đón tiếp khách từ 0h ngày 3/5/2021. Khách du lịch nội địa đến
Thủ đô trong tháng 5 chỉ bao gồm khách đến dịp nghỉ lễ (1-3/5/2021). Tháng
5/2021, khách du lịch nội địa ước đón 115.000 lượt khách, giảm 53,3% so với cùng
kỳ năm 2020. Tổng thu từ khách du lịch nội địa ước đạt 322 tỷ đồng, giảm 60,3%
so với cùng kỳ năm trước. Cơng suất sử dụng phịng trung bình khối khách sạn 1- 5
sao ước đạt khoảng 26,4%, giảm 1,7% so với tháng 4/2021 và tăng 7,12% so với
cùng kỳ năm 2020. Trong 5 tháng đầu năm 2021, công suất sử dụng phịng trung
bình khối khách sạn 1 - 5 sao ước đạt khoảng 23,6%, giảm 8,6 % so với cùng kỳ
năm 2020.
Cũng theo Sở Du lịch Hà Nội, tính từ ngày 1/6/2020 đến ngày 24/5/2021 đã có:
55.165 khách nhập cảnh cách ly và tổ bay, trong đó có 54.395 khách đã hoàn thành
cách ly, số hiện tại đang cách ly tại 19 khách sạn là 770 khách với 632 phòng.
Khách nhập cảnh chủ yếu đến từ các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Trung Quốc,
Nga, Hà Lan, Anh, Mỹ, Nam Phi…
2.2. Đặc điểm của cầu dịch vụ lưu trú ở các khách sạn cao cấp tại điểm đến
du lịch Hà Nội
2.2.1. Khách du lịch thuần túy nội địa
2.2.1.1. Đặc điểm
Cầu của khách du lịch thuần túy nội địa thường đa dạng, mang tính thời vụ và có
sự co giãn tương đối theo giá dịch vụ
 Cầu của khách du lịch thuần túy nội địa thường mang tính đa dạng
Đa dạng về lựa chọn nơi lưu trú
Thủ đô Hà Nội với những ưu thế về vị trí địa lý, nhiều thắng cảnh và di tích lịch
sử nổi tiếng, cùng với sự phát triển toàn diện về kinh tế, văn hóa – xã hội, đang

12


ngày một thu hút khách du lịch, là điểm đến hấp dẫn và lý tưởng cho cả khách du
lịch nội địa và quốc tế.
Các cơ sở lưu trú trên địa bàn Hà Nội rất đa dạng với số lượng lớn có thể đáp
ứng nhu cầu của du khách với hơn 500 cơ sở lưu trú bao gồm hệ thống khách sạn
đa dạng ( từ 1 đến 5 sao),…trong đó có 69 khách sạn cao cấp (từ 3 đến 5 sao), có
vị trí địa lý thuận lợi, chất lượng dịch vụ tốt và luôn dẫn đầu, trải dài khắp trung
tâm và nội thành thành phố Hà Nội như: Lotte Hà Nội, Sofitel Metropole, Melia
Hà Nội, De L’Opera, Sheraton,… giúp du khách dễ dàng lựa chọn cơ sở lưu trú
phù hợp và thuận tiện nhất với mục đích nghỉ dưỡng, du lịch và làm việc.

Khách sạn Lotte

De L’Opera
Trong năm 2017, khách du lịch nội địa đến Hà Nội ước tính đạt 18,88 triệu
người. Tuy nhiên số lượng khách du lịch nội địa lựa chọn lưu trú tại các khách sạn
cao cấp chưa cao, do đặc điểm giá thành lưu trú của khách sạn ở mức khá cao,
phần lớn chưa phù hợp với nhu cầu chi trả của khách nội địa. Do đó, số lượng lớn
13


khách nội địa thường chọn nơi lưu trú hoặc khách sạn có giá thấp hơn. Với những
khách du lịch có mức thu nhập khá hơn, thì việc hưởng thụ và chọn nơi lưu trú tại
các khách sạn cao cấp ở Hà Nội luôn là lựa chọn hàng đầu, đặc biệt các khách sạn
trung tâm nội thành, có vị trí gần khu vực phố cổ hay các danh lam cũng như di
tích lịch sử nổi tiếng ở Hà Nội như Sofitel Legend Metropole Hanoi Hotel, Hotel
De L’Opera MGallery Collection, Hilton Hanoi Opera Hotel,…
Đa dạng về đối tượng khách hàng

Hà Nội là một trong những địa điểm hấp dẫn về du lịch, vì thế mà thu hút rất
đơng du khách đến tham quan, nghỉ dưỡng, trong đó khách du lịch nội địa rất phát
triển và ngày càng đa dạng về độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp,… Khách du lịch là
những doanh nhân, những người có thu nhập khá và cao, nhân viên văn phịng, các
gia đình thường đem theo con nhỏ thường có nhu cầu lưu trú tại các khách sạn cao
cấp, họ sẵn sàng chi trả cho các dịch vụ và cũng có yêu cầu cao về chất lượng
cũng như phải đảm bảo về an toàn; khách du lịch là những người có thu nhập thấp
hơn sẽ chọn khách các khách sạn có mức giá thấp hơn.
Khách nữ sẽ thường chọn các khách sạn có view đẹp, trang trí đẹp, gần các địa
điểm vui chơi cịn khách nam thì sẽ dễ dàng và thoải mái hơn trong việc chọn nơi
lưu trú. Những khách hàng trẻ tuổi sẽ chọn nơi lưu trú gần nơi vui chơi, giải trí
trong khi khách trung niên thường chọn nơi lưu trú gần địa điểm tham quan, những
địa điểm tâm linh, lịch sử,…họ không quá coi trọng vấn đề vui chơi mà thường
muốn tìm nơi yên tĩnh và thoải mái.
Đa dạng về mục đích chuyến đi
Khách du lịch thuần túy nội địa đi du lịch tại Hà Nội với nhiều mục đích khác
nhau như tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng, khám phá, thăm thân nhân,….vì vậy mà
cầu lưu trú cũng đa dạng. Khách du lịch tham quan thường tìm đến các cơ sở lưu
trú là các khách sạn gần trung tâm thành phố, giao thông thuận tiện. Khách du lịch
nghỉ dưỡng thường chọn những khách sạn yên tĩnh, tiện nghi…Hầu hết các khách
sạn 4-5 sao trên địa bàn Hà Nội đều có phong cách bài trí, thiết kế khá đặc biệt. Sự
khác biệt đó cũng nhằm đáp ứng thị yếu của khách hàng.
Đối với khách du lịch với mục đích tham quan vui chơi, họ thường ở các khách
sạn như khách sạn Paradise, khách sạn Melia, khách sạn Sofitel Metropole Hà Nội,
… đây là các khách sạn có kiến trúc độc đáo, nằm ở trung tâm thành phố và gần
các điểm tham quan du lịch, khu mua sắm, có giao thơng thuận tiện,… đáp ứng
nhu cầu vui chơi giải trí, tham quan của du khách.
14



Đối với khách du lịch đi công tác họ thường ở các khách sạn gần trung tâm, giao
thông thuận lợi, có wifi và máy tính, máy fax để thuận tiện cho công việc như
khách sạn Sheraton, Lotte, Marriott,...hoặc các khách sạn gần nơi tổ chức sự kiện
như khách sạn Crown, Landmark72,...

JW Marriott Hà Nội

Landmark 72
Với đối tượng khách hàng là khách đi cơng tác, dự hội nghị thì càng có nhiều sự
lựa chọn hơn. Với đặc trưng là thủ đô, nơi thường xuyên diễn ra các cuộc họp, gặp
15


gỡ giao lưu chính phủ, hay họp bàn hợp tác kinh doanh của các doanh nghiệp thì
các loại phịng hội nghị ở các khách sạn 4-5 sao trên địa bàn Hà Nội chính là
những lựa chọn khơng thể hợp lý hơn.
Đặc biệt là với đối tượng khách hàng nội địa, khách sạn 4-5 sao ngoài việc là nơi
nghỉ ngơi tạm trú, nó cịn là địa điểm lý tưởng để khách hưởng thụ, trải nghiệm
phong cách phục vụ quốc tế, tiêu chuẩn thế giới.

 Cầu của khách du lịch thuần túy nội địa mang tính thời vụ
Cầu dịch vụ lưu trú của khách du lịch thuần túy nội địa tại Hà Nội mang tính
thời vụ, nghĩa là lượng khách đến lưu trú tại Hà Nội không đều đặn trong năm mà
thường tập trung vào một số thời điểm nhất định.
Do tính thời vụ của tài nguyên du lịch và tài nguyên nhân văn tại Hà Nội. Ở Hà
Nội nhiều lễ hội lớn, các màn pháo hoa, hay các cơng trình kiến trúc như Văn
Miếu, Lăng Bác,… tuy nhiên các sự kiện hay các cơng trình này khơng diễn ra
thường xun, cả ngày mà chỉ diễn ra vào một khoảng thời gian nhất định nên dẫn
đến tính thời vụ của du khách.
Do yếu tố thời gian rảnh rỗi của khách du lịch nội địa, cầu dịch vụ lưu trú chỉ

xuất hiện vào những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định khi khách nội địa có thời
gian rảnh rỗi như nghỉ lễ, nghỉ phép, nghỉ hè,…Trong chu kỳ 1 năm, cao điểm cầu
dịch vụ lưu trú cao cấp rơi vào khoảng cuối đông đầu xuân, tức mùa nghỉ lễ năm
mới ( dương lịch) và cuối tháng 9 đầu tháng 10 khi Hà Nội đã qua mùa mưa. Sở dĩ
nhu cầu tăng cao trong thời điểm này bởi mùa hè du khách thường có xu hướng
chọn điểm đến là nơi có biển như Hạ Long, Nha Trang, Đà Nẵng,... đối với thủ đô
Hà Nội thì mùa du lịch cao điểm rơi vào xuân và mùa thu vì tiết trời mát mẻ dễ
chịu hơn. Đặc biệt vào mùa xuân có Tết âm lịch điều này thu hút khách du lịch.
Còn đối với chu kỳ 1 tuần thì nhu cầu lưu trú cao điểm vào tối thứ 6, thứ 7, chủ
nhật, đạt đỉnh điểm vào thứ 7. Nguyên nhân dẫn đến nhu cầu lưu trú tăng cao là
bởi ngày nghỉ phép của khách hàng nội địa muốn đi nghỉ dưỡng, tham quan. Từ đó,
ta có thể thấy rõ ràng mùa của dịch vụ là từ tháng 10 đến đầu tháng 3 năm sau.
Tóm lại, nhu cầu lưu trú cao cấp tại Hà Nội khá lớn và có tính ổn định cao.

16


Tính thời vụ trong cầu dịch vụ lưu trú tồn tại tại một cách khách quan, nó tồn tại
gắn liền với ngành du lịch, thường gây ra vấn đề quá tải trong thời điểm cao điểm,
cơ sở lưu trú không đáp ứng được toàn bộ nhu cầu của khách hoặc lượng khách đổ
về ồ ạt,quá đông đúc gây áp lực lớn cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú,
thiếu nhân lực, nhân viên hoạt động hết công suất dễ gây sự cố trong phục vụ, tạo
ra cảm giác khó chịu, không thoải mái cho khách sử dụng dịch vụ lưu trú.

 Cầu của khách du lịch thuần túy nội địa có sự co giãn tương đối theo giá
dịch vụ
Cầu dịch vụ lưu trú của khách du lịch thuần túy nội địa cũng mang đặc điểm
nhạy cảm tương đối với giá. Nó tùy thuộc vào từng thị trường tiêu dùng nhất định.
Thị trường có khả năng chi trả thấp khi giá tăng thì cầu giảm, thị trường chi trả cao
thì ngược lại. Ví dụ như đối với khách du lịch có khả năng chi trả cao đi du lịch

đến Hà Nội, họ thường có nhu cầu sử dụng dịch vụ chất lượng cao nên giá tăng cầu
cũng tăng.Nhưng đối với những người có thu nhập thấp hoặc sinh viên có nhu cầu
du lịch tại Hà Nội, khả năng chi trả của họ thấp nên họ thường chọn những cơ sở
lưu trú trung bình hoặc thấp, khi đó nếu giá tăng thì sẽ kéo cầu giảm xuống.
Mặc dù các khách du lịch lựa chọn và có cầu về khách sạn cao cấp thường là
người có thu nhập khá trở lên và có điều kiện đáp ứng, nhưng cầu của họ vẫn có sự
co dãn theo giá. Khi giá tăng thì lượng cầu giảm và ngược lại. Khi đó, do sự lựa
chọn đa dạng, các khách du lịch này vẫn sẽ ưu tiên khách sạn cao cấp nhưng sẽ lựa
17


chọn mức giá và thời điểm du lịch phù hợp hơn và thường có sự tham khảo giá
dịch vụ trước khi đi du lịch. Khách du lịch có thể tham khảo các mức giá của các
khách sạn khác nhau trong cùng một thời điểm, giá dịch vụ phải chi trả, các gói ưu
đãi của khách sạn,… trên các trang web như booking, agoda,… để có thể lựa chọn
nơi lưu trú và dịch vụ có lợi cho mình.
Hà Nội có hệ thống khách sạn 3 đến 5 sao trải dài và phân bố rộng khắp thành
phố. Các khách sạn 5 sao như Sofitel Legend Metropole, Marriott, Melia, Apricot,
… có giá dao động từ 2-20 triệu/phòng/đêm. Các khách sạn 4 sao như The Ann
Hanoi Hotel, Hilton Garden Inn Hanoi, Pearl Hanoi,… có giá dao động từ 1-10
triệu/phòng/đêm. Các khách sạn 3 sao như Oriental Palace Hanoi, Brandi Gate
Hotel & Spa,… có giá dao động từ 1 triệu – dưới 10 triệu/phòng/đêm. Giá phịng
có sự dao động trong khoảng như vậy là do một khách sạn có nhiều loại phịng
khác nhau, phịng đơn hay phịng đơi, diện tích phịng, các tiện ích bao trọn gói,
chất lượng phịng. Bên cạnh đó, việc chất lượng dịch vụ cũng không đồng đều ở
mỗi khách sạn vào từng thời điểm trong năm. Nếu như vào mùa cao điểm du lịch
với sự khan hiếm của dịch vụ lưu trú các khách sạn thường có xu hướng nâng giá
phịng của mình lên, ngược lại trong mùa thấp điểm khi lượng phòng dư thừa các
khách sạn giảm giá khuyến mãi để có thể thu hút được khách hàng. Vào các đợt
nghỉ lễ, tết hay khuyến mại dịp hè...các khách sạn sẽ có các chương trình giảm giá,

hay các khách hàng là thành viên cũng sẽ được ưu đãi giảm từ 150.000- 500.000
đều có ở hầu hết các khách sạn .
Giá cả có ảnh hưởng rất lớn đến cầu lưu trú của khách nội địa, khi giá phịng
tăng thì cầu giảm mà khi giá phịng giảm thì nhu cầu lưu trú tăng .Trong năm 2020
do ảnh hưởng của dịch covid nhiều khách sạn đã giảm giá ( có những khách sạn
giảm 70% - 80%) để bù lỗ và thu hút khách hàng. Hiện tại, khách sạn Sofitel
Metropole đang giảm giá tới 84% tiền phòng trên ứng dụng Agoda, giá phòng giảm
thậm chí đã bao gồm bữa ăn sáng miễn phí, giảm giá spa. Cụ thể, đối với loại
phòng Opera Wing Premium Queen bình thường có giá 15,8 triệu đồng/đêm nay
giảm chỉ còn 2,58 triệu đồng/đêm. Phòng Opera Wing Premium 2 Single có giá 9,3
triệu đồng/đêm cũng giảm cịn 2,58 triệu đồng/đêm. Gần đó, khách sạn Hilton
Hanoi Opera cũng đang giảm sâu giá phịng tới 80% trên ứng dụng đặt phịng.
Theo đó, loại phịng King Hilton Deluxe Room bình thường có giá 7,06 triệu
đồng/đêm thì đang được ưu đãi đặt phịng với giá 1,4 triệu đồng/đêm. Các loại
phòng khác cũng giảm từ 25-70%. Hanoi Daewoo Hotel cũng tung chương trình
giảm tới 74% giá phòng trên các ứng dụng đặt phòng. Cụ thể, đối với loại phịng
Deluxe King Or Twin Room có giá 6,3 triệu nay chỉ còn 1,4 triệu đồng/đêm. Phòng
Grand Deluxe Lake View 8,2 triệu/đêm giảm còn 1,8 triệu đồng/đêm. Nhờ chính
sách giảm giá này mà số lượng khách nội địa đến lưu trú tại các khách sạn này
cũng tăng đáng kể.
18


Ngồi chịu tác động trực tiếp của giá phịng, cầu lưu trú tại các khách sạn cao
cấp ở Hà Nội còn chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố về giá khác như giá vận
chuyển, giá của các nhà hàng hay dịch vụ ăn uống, giá các sản phẩm lưu niệm,
hàng hóa,…
Đối với khách du lịch thuần túy nội địa tại Hà Nội khi lựa chọn cơ sở lưu trú tại
điểm đến là các khách sạn cao cấp thì bên cạnh chất lượng cơ sở vật chất, thái độ
phục vụ thì việc cân nhắc giá cả cũng rất quan trọng. Nhất là trong những năm gần

đây do chịu ảnh hưởng của dịch Covid nên tình hình tài chính của khách du lịch
cũng bị ảnh hưởng, chi tiêu cho dịch vụ du lịch cũng giảm, vì vậy tác động của giá
cả dịch vụ lưu trú cũng sẽ tác động mạnh đến cầu du lịch của du khách. Do đó các
cơ sở lưu trú cũng cần có những thay đổi về chính sách giá cho phù hợp để đáp
ứng nhu cầu của khách nội địa.
2.2.1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến cầu dịch vụ lưu trú của khách du lịch thuần
túy nội địa
Hiện nay mức độ sử dụng dịch vụ lưu trú của khách nội địa đang ngày càng gia
tăng và mang lại những lợi ích khơng nhỏ cho các doanh nghiệp kinh doanh lưu
trú, do đó các nhân tố ảnh hưởng đến cầu lưu trú của khách nội địa cũng đang được
quan tâm.

19


 Đặc điểm nhân khẩu học
Nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến nhu cầu lưu trú của khách nội địa chính là đặc
điểm nhân khẩu học của du khách. Hiện nay tỉ lệ người già đang tăng lên do đó các
hoạt động như du lịch nghỉ dưỡng, du lịch chữa bệnh và du lịch chăm sóc sức khỏe
người già...ngày càng phát triển.Nếu như những người già và trung niên cần ở tại
khách sạn từ 3 sao trở lên, thích ở trong những không gian yên tĩnh, tiện nghi
nhưng đơn giản, khơng gian dễ di chuyển, đảm bảo an tồn thì những người trẻ
tuổi lại có xu hướng chọn nơi lưu trú mới mẻ, độc đáo, bắt kịp xu hướng, có view
đẹp để có thể check in, có nhiều hoạt động vui chơi giải trí, ưa chuộng mơ hình
homestay, village nhiều phong cách.

Giới tính cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến cầu lưu trú của khách. Khách hàng là
nữ sẽ nhạy cảm, tinh tế hơn trong việc chọn nơi lưu trú, họ thường chọn khách sạn
đẹp, nổi tiếng, gần nơi vui chơi,…nếu đã lập gia đình thì họ sẽ chọn nơi lưu trú
đảm bảo an tồn cho gia đình mình. Trong khi đó khách hàng là nam sẽ đơn giản,

dễ dàng hơn khi chọn nơi lưu trú, họ chỉ cần nơi ngủ nghỉ tiện nghi, dễ đi lại, thậm
chí nhiều người cịn hoàn toàn thuận theo ý của phái nữ.

 Thu nhập cá nhân, đặc thù công việc:
Mức thu nhập, đặc thù công việc của từng ngành nghề cũng sẽ ảnh hưởng đến
nhu cầu của du khách. Nghề nghiệp mang lại mức thu nhập cao giúp du khách
thuộc nhóm nghề đó có điều kiện tốt hơn khi đi du lịch, từ đó có nhiều sự lựa chọn
hơn, chi tiêu cũng hào phóng hơn, thậm chí có thể sử dụng dịch vụ cao cấp hơn…
vì thế nên địi hỏi và u cầu đơi khi cũng cao hơn về chất lượng dịch vụ, phòng ở,
món ăn, thái độ phục vụ…Ngược lại, nghề nghiệp mang lại mức thu nhập thấp đến
trung bình sẽ chuộng các dịch vụ bình dân hơn, quan tâm nhiều đến chương trình
ưu đãi, cần dịch vụ chất lượng nhưng chi phí phải chăng. Đối tượng khách này
20


thường tính tốn kỹ lưỡng trước khi chi tiêu sao cho được lợi nhất với chi phí thấp
nhất. Khách du lịch là nhà kinh doanh, dân văn phịng thích sự rõ ràng, nhanh gọn,
tiện lợi, ưu tiên sử dụng dịch vụ sang trọng, đắt tiền nếu thu nhập cao; muốn ở
phịng n tĩnh, an tồn, thoải mái và có wifi, bàn làm việc và một số vật dụng cần
thiết để có thể làm việc mọi nơi mọi lúc. Khách du lịch là nghệ sĩ yêu thích sự bay
bổng, lãng mạn, muốn tận hưởng thường thích ở những khu resort, khách sạn sang
trọng, nội thất đẹp, giàu tính nghệ thuật cùng với chất lượng phục vụ chu đáo và kỹ
lưỡng; đảm bảo an tồn thơng tin. Khách du lịch là cơng nhân, lao động phổ
thông thường đơn giản, chuộng sự nhanh gọn và giá rẻ.

 Nhận thức, tâm lý, xã hội:
Nhận thức tâm lý và xã hội về du lịch và giải trí cũng là một nhân tố ảnh hưởng
đến cầu lưu trú của khách nội địa. Người Việt Nam đa phần đều sống trọng tình
nghĩa, thích sự thoải mái trong một khơng gian sạch sẽ, kín đáo. Họ thường có xu
hướng kín đáo, tiết kiệm, các đồ dùng khách sạn, resort đòi hỏi sạch sẽ, mức giá

phòng hợp lý. Bên cạnh đó, họ cũng thiên về xu hướng đi du lịch cùng người thân,
hội nhóm, muốn tiết kiệm chi phí nhưng hưởng nhiều lợi ích. Họ thường đi du lịch
vào dịp hè và các dịp lễ lớn, đợt nghỉ dài ngày như Tết Dương, lễ 30/4, 1/5, 2/9…
Hiện nay trong tình hình dịch covid nhận thức tâm lý và xã hội của du khách cũng
có sự thay đổi rõ rệt, du lịch nội địa phát triển, nhiều người chọn đi du lịch trong
nước thay vì ra nước ngồi, thành phố Hà Nội trở thành một điểm đến hấp dẫn với
nhiều du khách. Việc đặt phòng trực tuyến cũng được nhiều người ưa thích. Đặc
biệt du khách Việt ln quan tâm, coi trọng và đặt vấn đề an toàn sức khỏe lên
hàng đầu vậy nên nếu làm tốt công tác đảm bảo an tồn phịng chống dịch, các
khách sạn sẽ thu hút một số lượng khách nội địa đáng kể.
21


2.2.2. Khách du lịch quốc tế thuần túy
2.2.2.1. Đặc điểm
Cầu về dịch vụ lưu trú của công dân các quốc gia khác đến Hà Nội, nảy sinh chủ
yếu từ các chuyến đi nghỉ, tham quan, thăm thân nhân và các mục đích phi cơng
việc khác. Cầu của khách du lịch thuần túy quốc tế cũng có đặc điểm tương tự như
của khách du lịch nội địa, tuy nhiên yêu cầu chất lượng về dịch vụ cao hơn và
thường phải đạt các tiêu chuẩn quốc tế.
Năm 2019, lượng khách du lịch đến Hà Nội ước đạt xấp xỉ 29 triệu lượt khách,
tăng 10,1 % so với năm 2018. Trong đó, số lượng khách quốc tế đạt 7,025 triệu
lượt, tăng 17% so với năm 2018 (trong đó có 4,931 triệu lượt khách quốc tế có lưu
trú). Theo số liệu của Sở Du lịch Hà Nội, năm 2020, lượng khách đến Hà Nội ước
đạt 8,65 triệu lượt khách (bằng 30% so với năm 2019), trong đó khách quốc tế ước
đạt 1,11 triệu lượt.
Theo Sở Du lịch Hà Nội, trên địa bàn thành phố hiện có 3.499 cơ sở lưu trú du
lịch. Số cơ sở lưu trú được xếp hạng là 572, trong đó có 66 khách sạn được xếp
hạng từ 3-5 sao, 8 khu căn hộ du lịch cao cấp từ 4-5 sao, 222 cơ sở đã được xếp
hạng sao còn hạn quyết định. “Việc các cơ sở lưu trú nâng cấp chất lượng dịch vụ,

trong đó có nhiều cơ sở đạt chuẩn “sao” quốc tế, thêm khẳng định, Hà Nội là
điểm đến uy tín, hấp dẫn có thể đáp ứng nhiều đối tượng du khách trong và ngồi
nước”, ơng Trần Đức Hải nhận định
 Cầu của khách du lịch thuần túy quốc tế đa dạng về đối tượng, mục đích và
sự lựa chọn loại hình lưu trú
Cầu dịch vụ lưu trú của khách quốc du lịch thuần túy quốc tế tại Hà Nội rất đa
dạng về đối tượng. Hà Nội là một nơi có nhiều điểm hấp dẫn du lịch, vì thế mà thu
hút được rất đông đảo du khách đến đây, đặc biệt là lượng khách du lịch thuần túy
quốc tế. Đối tượng đi du lịch ở đây cũng đa dạng, cả về độ tuổi, giới tính, hay nghề
nghiệp của khách du lịch. Những người đến đây có thể là nam hay nữ, người trẻ
tuổi hay những người đã có tuổi, hoặc kể cả là những gia đình kèm theo con nhỏ…
Họ có thể là những doanh nhân thành đạt, nhân viên văn phịng, hay thậm chí là
những người thất nghiệp… Đối tượng khách đi du lịch đa dạng cũng dẫn tới cầu về
dịch vụ lưu trú của khách du lịch cũng đa dạng theo. Những người có thu nhập
hoặc sở thích khác nhau có thể có cầu lưu trú khác nhau.
Khi tạo thành cầu dịch vụ lưu trú của khách du lịch quốc tế chịu ảnh hưởng bởi
tâm lý sở thích, nhu cầu cá nhân mà khiến cho cầu dịch vụ nhìn chung trở nên
phong phú hơn. Khách lưu trú quốc tế tùy thuộc vào số lượng theo đoàn, sở thích
22


cá nhân mà có nhiều nhu cầu như villa, phịng thường, căn hộ… hay theo những
phong cách cổ điển, hiện đại, khách sạn thiết kế theo không gian xanh, thiết kế mở
hoặc chỉ đơn giản an toàn, đáp ứng đủ nhu cầu cơ bản sống. Tất nhiên, dù nhu cầu
đa dạng hay theo phong cách đặc biệt nào, khách hàng cũng ln cần sự đồng bộ,
chun nghiệp hồn hảo trong phong cách và quá trình cung ứng dịch vụ từ doanh
nghiệp. Những người có thu nhập hoặc sở thích khác nhau có thể có cầu lưu trú
khác nhau. Thơng thường thì khách du lịch quốc tế bao giờ cũng địi hỏi chất lượng
tại nơi lưu trú cao hơn so với khách nội địa. Điều này dẫn đến tỷ lệ cầu dịch vụ lưu
trú cao cấp của dòng khách quốc tế tại Hà Nội cao hơn hẳn dòng khách nội địa.

Trong năm 2017, khách du lịch quốc tế đến Hà Nội có lưu trú ước tính đạt 3,533
triệu lượt khách, tăng 22% so với năm 2016 và vượt 15% so với kế hoạch. Các
khách sạn cao cấp thường đáp ứng đủ nhu cầu thiết yếu, cũng như yêu cầu chất
lượng của khách quốc tế do đó số lượng khách quốc tế ưu ái lựa chọn các khách
sạn cao cấp chiếm tỉ trọng cao hơn cả. Cho đến năm 2019, lượng khách quốc tế
đến Hà Nội tăng đáng kể, cùng với đó hệ thống các khách sạn 2 - 3 sao mở nhiều
hơn nên đã có sự thay đổi trong lựa chọn, góp phần chia sẻ khách với các khách
sạn cao cấp 4 và 5 sao. Các khách du lịch quốc tế cũng có sự đa dạng lựa chọn và
dễ dàng tìm kiếm khách sạn cao cấp, phù hợp với mục đích tham quan, nghỉ dưỡng
và tìm hiểu văn hóa Hà Nội quanh các khu vực nổi tiếng như khách du lịch nội địa.
Dễ thấy, để đáp ứng sự phong phú của cầu dịch vụ lưu trú cao cấp từ khách nước
ngoài, các khách sạn có sự chuẩn bị chu đáo, hầu hết các khách sạn cao cấp đồng
thời cung cấp căn hộ cho thuê và phòng khách thường, các khách sạn tọa lạc tại
trung tâm thành phố thường lựa chọn phong cách thiết kế truyền thống Việt hoặc
hơi hướng Pháp cổ. Một số cái tên có thể kể đến như La Siesta Premium Hàng Bè
Hà Nội (Hanoi La Siesta Premium Hang Be), Hanoi La Siesta Hotel and Spa,
Khách sạn và Spa Aurora Premium (Aurora Premium Hotel & Spa)

La Siesta Premium Hàng Bè
23


Hanoi La Siesta Hotel and Spa

 Cầu của khách du lịch thuần túy quốc tế có tính thời vụ
Tính thời vụ trong cầu là những biến động lặp đi lặp lại theo một chu kỳ thời
gian, diễn ra dưới tác động của một số nhân tố xác định như thời tiết, thời điểm đặc
biệt trong năm, hoạt động thương mại, dịch vụ du lịch đặc biệt diễn ra tại thời điểm
đó... Trên thực tế thì tính thời vụ của nhu cầu lưu trú là tập hợp những biến động
theo mùa du lịch. Cụ thể với thành phố Hà Nội, nhờ vào hoạt động du lịch phát

triển mạnh cùng các hoạt động giao thương thương mại diễn ra quanh năm, mùa du
lịch được kéo dài hơn, mức độ thay đổi cường độ nhu lưu trú qua các mùa cao
điểm nhỏ hơn. Để nghiên cứu tính thời vụ của cầu và nhu cầu lưu trú của khách
hàng khu vực Hà Nội định mức khách sạn cao cấp, ta có biểu đồ tổng quát tính thời
vụ sau:
Cường độ hoạt động

Một chu kỳ kinh doanh

Thời gian

Trước vụ

Sau vụ
Đỉnh vụ
24


Biểu đồ chu kỳ cầu dịch vụ lưu trú của khách du lịch quốc tế đến Hà Nội

Trong đó:
+ Chính vụ: (trong vụ) là khoảng thời gian mà cường độ hoạt động nhu cầu lưu
trú mạnh nhất và cũng chính là khoảng thời gian cao điểm hoạt động của đơn vị
kinh doanh lưu trú
+ Đỉnh vụ: là thời điểm mà cường độ nhu cầu dịch vụ lưu trú ở mức cao nhất
+ Ngoài vụ: (trái vụ) là khoảng thời gian khơng phải chính vụ, thời điểm nhu cầu
khách du lịch hạn mức thấp nhất. Ngoại vụ bao gồm trước vụ và sau vụ
Từ đặc điểm của tính thời vụ, ta có thể thấy tính thời vụ của cầu lưu trú diễn ra
và kết thúc trước tính thời vụ của du lịch và dịch vụ lưu trú hay nói một cách khác
nhu cầu dịch vụ lưu trú kéo theo việc tiêu dùng sử dụng dịch vụ lưu trú của khách

hàng.
Tính thời vụ phụ thuộc rất nhiều vào mùa du lịch và các kỳ nghỉ phép. Giống
như nhóm khách lưu trú nội địa, trong chu kỳ 1 năm, cao điểm cầu và nhu cầu dịch
vụ lưu trú cao cấp rơi vào khoảng cuối đông đầu xuân, tức mùa nghỉ lễ năm mới
( dương lịch) và cuối tháng 9 đầu tháng 10 khi Hà Nội đã qua mùa mưa. Tức là,
mùa của dịch vụ lưu trú khách thuần du lịch quốc tế là từ tháng 10 đến đầu tháng 3
năm sau. Tại Châu Âu và một số nước châu Á, khách du lịch có lựa chọn du lịch
quốc tế và đến Việt Nam vào các dịp như lễ Noel, năm mới, kỳ nghỉ đông ( 2-3
tuần trong tháng 2), kỳ nghỉ xuân. Khác với tính thời vụ của khách du lịch nội địa
có tình thời vụ trong tuần, khách du lịch thuần túy quốc tế chỉ có tính thời vụ trong
năm bởi thời gian và thủ tục di xuất nhập cảnh yêu cầu thời gian dài hơn, khơng
tích hợp cho cầu du lịch ngắn ngày.

 Cầu của khách du lịch thuần túy quốc tế có sự nhạy cảm tương đối với giá
Tương tự như đối với cầu dịch vụ lưu trú của khách du lịch thuần túy nội địa,
cầu dịch vụ lưu trú của khách du lịch thuần túy quốc tế mang đặc điểm nhạy cảm
tương đối với giá. Nó tùy thuộc vào từng thị trường tiêu dùng nhất định. Thị trường
có khả năng chi trả thấp thì giá tăng cầu giảm, cịn đối với thị trường có khả năng
chi trả cao thì ngược lại. Cụ thể, đối với cầu dịch vụ lưu trú của khách du lịch
thuần túy quốc tế Hà Nội khi lựa chọn cơ sở lưu trú tại điểm đến, bên cạnh việc
yêu cầu chất lượng dịch vụ tốt và đạt chuẩn quốc tế thì việc cân nhắc về giá cả
cũng có tác động tương đối tới họ. Vào mùa du lịch chính vụ hay trái vụ, Hà Nội
thường thu hút một lượng khách quốc tế nhất định... Chính vì vậy, các cơ sở lưu trú
cũng có những chính sách giá phù hợp để đáp ứng nhu cầu của du khách. Nếu loại
trừ vấn đề mùa vụ, thời gian rảnh, đa phần khách du lịch quốc tế đến Việt Nam thời
25


×