Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

TIỂU LUẬN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH CÁC CÔNG CỤ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM, GIAI ĐOẠN 2019 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.15 KB, 19 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG KINH DOANH UEH
KHOA TÀI CHÍNH
*****

BÀI THI HẾT MƠN
TIỂU LUẬN MƠN HỌC LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH
CHƯƠNG 16:
CÁC CƠNG CỤ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM, GIAI ĐOẠN 2019-2021

Tháng 3/2022


i

MỤC LỤC

MỤC LỤC....................................................................................................................................i
DANH MỤC VIẾT TẮT...........................................................................................................iii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................................1
1. Thị trường dự trữ và lãi suất liên ngân hàng.......................................................................1
1.1. Cơng cụ chính sách tiền tệ truyền thống..................................................................................1
1.1.1. Nghiệp vụ thị trường mở.......................................................................................................................1
1.1.2. Chính sách cho vay chiết khấu..............................................................................................................2
1.1.3. Dự trữ bắt buộc......................................................................................................................................2
1.1.4. Lãi suất dự trữ........................................................................................................................................2

1.2. Công cụ chính sách tiền tệ phi truyền thống............................................................................3
1.2.1. Nới lỏng định lượng...............................................................................................................................3
1.2.2. Định hướng thị trường...........................................................................................................................3


1.2.3. Lãi suất âm.............................................................................................................................................4

CHƯƠNG 2: CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM 2019-2021...................5
2.1. Bối cảnh nền kinh tế thế giới và tại Việt Nam giai đoạn 2019-2021.......................................5
2.2. Các cơng cụ chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam, giai đoạn 2019-2021...........................6
2.2.1. Nghiệp vụ thị trường mở.......................................................................................................................6
2.2.2. Hạ lãi suất điều hành..............................................................................................................................8
2.2.3. Giữ ổn định tỷ lệ dự trữ bắt buộc...........................................................................................................9
2.2.4. Tái cấp vốn.............................................................................................................................................9
2.2.5. Tạo hành lang pháp lý để làm giảm chi phí vốn vay...........................................................................10
2.2.6. Điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng (nới ‘room tín dụng') tạo điều kiện mở rộng tín dụng........11

CHƯƠNG 3: TỔNG KẾT........................................................................................................13
3.1. Tổng kết 2019-2021..................................................................................................................13
3.2. Tình hình Việt Nam 2022 và đề xuất chính sách tiền tệ........................................................14


ii

DANH MỤC VIẾT TẮT
CSTT

Chính sách tiền tệ

DTBB

Dự trữ bắt buộc

ECB


Ngân hàng trung ương Châu Âu

Fed

Cục dự trữ liên bang Mỹ

GDP

Gross domestic product (Tổng sản phẩm quốc nội)

NHTW

Ngân hàng Trung ương

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng Thương mại

PBoC

Ngân hàng trung ương Trung Quốc

TCTD

Tổ chức tín dụng



1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Thị trường dự trữ và lãi suất liên ngân hàng
Thị trường dự trữ là nơi xác định lãi suất liên ngân hàng (còn gọi là lãi suất quỹ liên
bang), vì vậy để tìm hiểu cách thức các Ngân hàng Trung ương (NHTW) sử dụng cơng
cụ chính sách tiền tệ ảnh hưởng như thế nào đến lãi suất liên ngân hàng, chúng ta sẽ
tiến hành phân tích cung cầu trên thị trường dự trữ.
Cung cầu trên thị trường dự trữ: Lượng cầu về dự trữ có thể được chia thành hai phần:
dự trữ bắt buộc, bằng tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhân với lượng tiền gửi dự trữ; và dự trữ dư
thừa, các ngân hàng dự trữ bổ sung phòng ngừa rủi ro khách hàng rút tiền. Do đó,
lượng cầu dự trữ của các ngân hàng bằng lượng dự trữ bắt buộc cộng với lượng dự trữ
vượt cầu.
Nguồn cung dự trữ có thể được chia thành hai thành phần: lượng dự trữ được cung cấp
bởi các hoạt động thị trường mở của NHTW, được gọi là dự trữ không vay (NBR), và
lượng dự trữ vay từ NHTW, được gọi là dự trữ đi vay (BR).
1.1. Cơng cụ chính sách tiền tệ truyền thống
1.1.1. Nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở là công cụ chính sách tiền tệ truyền thống quan trọng nhất vì
chúng là yếu tố chính quyết định sự thay đổi của lãi suất và cơ sở tiền tệ, là nguồn biến
động chính của cung tiền. Việc mua trên thị trường mở làm tăng dự trữ và cơ sở tiền tệ,
do đó làm tăng cung tiền và hạ lãi suất ngắn hạn. Hoạt động bán trên thị trường mở thu
hẹp dự trữ và cơ sở tiền tệ, làm giảm cung tiền và tăng lãi suất ngắn hạn.
Nghiệp vụ thị trường mở được chia làm hai loại: Nghiệp vụ thị trường mở năng động
(nhằm thay đổi mức dự trữ và cơ sở tiền tệ) và nghiệp vụ thị trường mở phòng thủ
(nhằm bù đắp những biến động của các yếu tố khác ảnh hưởng đến dự trữ và cơ sở tiền
tệ).
NHTW thực hiện các nghiệp vụ thị trường mở truyền thống bằng các chứng khốn của
cơ quan Chính phủ. Thị trường chứng khốn này có tính thanh khoản cao và có khối

lượng giao dịch lớn, vì vậy có khả năng giao dịch lớn mà không bị biến động giá làm
gián đoạn thị trường, NHTW có quyền kiểm sốt tốt với tính linh hoạt và chính xác, có
thể thực thi một các nhanh chóng mà khơng cần thơng qua các thủ tục hành chính phức
tạp.


2

1.1.2. Chính sách cho vay chiết khấu
Hoạt động cho vay chiết khấu là hoạt động cho vay chiết khấu của NHTW đối với các
Ngân hàng bao gồm 3 loại cho vay: tín dụng sơ cấp, tín dụng thứ cấp và tín dụng mùa
vụ.
Tín dụng sơ cấp: Các NHTM khỏe mạnh được phép vay tất cả những gì họ muốn với
kỳ hạn ngắn (thường là qua đêm), do đó nó được gọi là cơ sở cho vay thường trực. Lãi
suất của khoản vay này là lãi suất chiết khấu, trong hầu hết các trường hợp số tiền chiết
khấu cho vay theo hạn mức tín dụng sơ cấp là rất nhỏ. Và cơ sở tín dụng sơ cấp làm
cho lãi suất chiết khấu sẽ trở thành mức trần của lãi suất liên ngân hàng.
Tín dụng thứ cấp: Các NHTM gặp khó khăn về tài chính và gặp vấn đề về thanh khoản
nghiêm trọng. Lãi suất của các khoản vay này thường ở mức cao, mang tính trừng phạt.
Tín dụng mùa vụ: Đáp ứng nhu cầu của một số Ngân hàng nhỏ tại các khu vực dịch vụ
và nơng nghiệp mang tính mùa vụ. Lãi suất của tín dụng mùa vụ gắn với mức trung
bình của lãi suất liên ngân hàng và lãi suất chứng chỉ tiền gửi.
NHTW đóng vai trị là người cho vay cuối cùng của các Ngân hàng và các định chế
khác trong hệ thống tài chính để tác động đến dự trữ, cơ sở tiền tệ và cung tiền, vay
chiết khấu rất quan trọng trong việc ngăn ngừa và đối phó với các cuộc khủng hoảng
tài chính, tuy nhiên không phải trong mọi trường hợp khủng hoảng công cụ này đều
được áp dụng.
1.1.3. Dự trữ bắt buộc
Công cụ này hoạt động theo nguyên tắc: Yêu cầu dự trữ tăng lên dẫn đến cung tiền bị
thu hẹp, điều này cũng làm tăng nhu cầu về dự trữ và dẫn đến tăng lãi suất liên ngân

hàng. Ở chiều ngược lại, khi yêu cầu dự trữ giảm làm cung tiền mở rộng và dẫn đến
giảm lãi suất liên ngân hàng.
1.1.4. Lãi suất dự trữ
Hoạt động tương tự như cơ chế của lãi suất chiết khấu, tạo thêm số lượng cơng cụ
chính sách tiền tệ để khuyến khích việc vay và cho vay trên thị trường liên ngân hàng
và để các Ngân hàng giám sát lẫn nhau cũng như giải quyết được tình trạng dự trữ quá
tải khỏi hệ thống Ngân hàng trong thời kỳ khủng hoảng.


3

1.2. Cơng cụ chính sách tiền tệ phi truyền thống
Chính sách tiền tệ phi truyền thống là tập hợp các biện pháp được NHTW sử dụng
trong thời kỳ kinh tế gặp khó khăn mà khi áp dụng các chính sách tiền tệ truyền thống
trở nên không hiệu quả, trong các cuộc khủng hoảng tài chính gần đây, khi giới hạn
dưới bằng 0 và NHTW khơng thể giảm lãi suất chính sách của mình bởi đã chạm mức
sàn bằng 0. Trong trường hợp đó, NHTW sẽ dựa vào tình hình và điều kiện kinh tế và
áp dụng các cơng cụ chính sách phi truyền thống phù hợp để kích thích nền kinh tế,
một số công cụ phi truyền thống như: (i) nới lỏng định lượng; (ii) định hướng thị
trường và (iii) lãi suất âm.
1.2.1. Nới lỏng định lượng
NHTW hạ thấp lãi suất chiết khấu (lãi suất cho vay đối với các NHTM với nhau), đồng
thời mở rộng phạm vi tài sản thế chấp và phạm vi đối tác cho NHTM nhằm tăng khả
năng tiếp cận thanh khoản hơn, giúp NHTM tung tiền ra lưu thơng, từ đó giúp nền kinh
tế hoạt động dễ dàng và trôi chảy hơn. Tuy nhiên, trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế,
các NHTM đều gặp khó khăn trong thanh khoản, nên việc NHTW dù đã giảm thấp lãi
suất chiết khấu vẫn không thực sự hiệu quả.
Mở rộng cơ chế chiết khấu: NHTW thành lập một số chương trình cho vay phù hợp với
điều kiện kinh tế đối mặt. Những chương trình cho vay được tạo ra nhằm kích thích
cho vay nhiều hơn, đâu giá cho vay với lãi suất cho vay thấp, với kì hạn ngắn,… Ngồi

ra, NHTW thực hiện mua tài sản với quy mơ lớn nhằm tác động đến giá tài sản, giúp
giảm lãi suất đối với các tài sản phi rủi ro và làm giảm chi phí đi vay cho nền kinh tế.
1.2.2. Định hướng thị trường
NHTW thông qua các phương tiện truyền thơng đại chúng, thơng cáo báo chí để đưa ra
những thơng điệp, hành động tương lai, phương thức và chính sách thực hiện cho thị
trường nhằm tránh gây hoang mang cho nhà đầu tư và công chúng. Nhờ sự minh bạch
và công khai kế hoạch định hướng cho nền kinh tế của NHTW sẽ giúp công chúng ổn
định tâm lý, tin tưởng và có cái nhìn kỳ vọng lạc quan cho sự phục hồi của nền kinh tế
khó khăn trong tương lai, từ đó tác động đến các quyết định tài chính của doanh
nghiệp, nhà đầu tư và các hộ gia đình. NHTW cần đảm bảo những đánh giá, phân tích
và dự báo của mình vào nền kinh tế là chính xác, có căn cứ vào báo cáo tài chính, số
liệu đáng tin cậy thì chính sách định hướng thị trường mới đạt được hiệu quả.


4

1.2.3. Lãi suất âm
Lãi suất âm có thể hiểu là người gửi tiền sẽ phải trả phí để được gửi tiền trong ngân
hàng, khiến người gửi tiền có nguy cơ không chỉ không được nhận tiền lãi từ tiền gửi
mà cịn phải trả thêm tiền chênh lệch phí, điều này đi ngược lại với lý thuyết tiền tệ
truyền thống. Lãi suất âm trên thực tế chỉ áp dụng lên các khoản tiền gửi của NHTM và
các tổ chức tín dụng tại NHTW, nhằm thu 1 khoản phí giữ tiền lên hành vi dự trữ tiền
của các NHTM trong thời kỳ kinh tế suy thoái do tâm lý e ngại cho vay vì rủi ro cao,
buộc NHTM phải giải tỏa lượng tiền dự trữ tại NHTW ngoài phần dự trữ bắt buộc,
giúp cho chính sách khuyến khích hoạt động cho vay, kích thích tiêu dùng, đầu tư và
mở rộng tổng cầu của NHTW đạt hiệu quả.


5


CHƯƠNG 2: CƠNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM 2019-2021
2.1. Bối cảnh nền kinh tế thế giới và tại Việt Nam giai đoạn 2019-2021
Giai đoạn 2019-2021 là một giai đoạn đầy biến động của kinh tế quốc tế, chiến tranh
thương mại Mỹ-Trung từ 2019, sự biến động của giá dầu thế giới, và đại dịch Covid-19
đã gây những đứt gãy chưa từng có trong chuỗi cung ứng tồn cầu và sự sụt giảm
thương mại quốc tế. Trong bối cảnh này, nhiều ngân hàng trung ương thay đổi chính
sách điều hành, chuyển sang chính sách tiền tệ nới lỏng (Fed, ECB, PBoC,...) từ 2019 1,
và tiếp tục nới lỏng trong năm 2020 và 2021 để kiểm soát lạm phát và hỗ trợ tăng
trưởng.
Cần phải nói thêm về Covid-19 - dịch bệnh viêm phổi cấp mà Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) xác nhận là “đại dịch toàn cầu” vào tháng 3/2020. Mặc dù Việt Nam đã nhìn
nhận nguy cơ dịch bệnh và đã phản ứng rất nhanh, hiệu quả thơng qua các chính sách
tài khố và truyền thơng đại chúng, giúp hạn chế được số lượng ca nhiễm ở mức hơn
1.400 ca và 35 ca tử vong (Tổng cục Thống kê, 2020) trong năm 2020; biến chủng
Delta đã gây ra những thiệt hại chưa từng có trong năm 2021, với hơn 1,6 triệu ca
nhiễm và hơn 31.000 ca tử vong. Các biện pháp giãn cách xã hội, hạn chế di chuyển để
ngăn ngừa sự lây lan của đại dịch, cũng đồng thời gây ra những đứt gãy chuỗi cung
ứng, tăng chi phí logistics, chi phí sản xuất và làm gián đoạn lưu thơng hàng hóa nội
địa và xuất nhập khẩu.
Đi cùng với đó, số lượng doanh nghiệp rời khỏi thị trường đã tăng gấp rưỡi trong giai
đoạn này. Báo cáo từ Tổng cục Thống kê cho thấy, vào năm 2019, trung bình mỗi
tháng có 7,4 nghìn doanh nghiệp tạm dừng có thời hạn, chuẩn bị giải thể và đã giải thể.
Con số này năm 2020 đã nâng lên đến 8,5 triệu và tiếp tục tăng lên đến 10 triệu trong
năm 2021. (Tổng cục Thống kê, 2019, 2020, 2021)
Tỷ lệ thất nghiệp đã tăng từ 2,16% (2019), đến 2,26% (2020) và lên đến 3,22% năm
2021. Cùng đà giảm, thu nhập bình quân đầu người cũng đã giảm khoảng 1,5 lần trong
giai đoạn này, từ mốc 6,7 triệu đồng / người năm 2019 xuống còn 4,2 triệu đồng /
người vào năm 2021.

2.2. Các cơng cụ chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam, giai đoạn 2019-2021


1 Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, 2020, Báo cáo thường niên 2019
/>nodeId=/UCMServer/SBV419468//idcPrimaryFile&revision=latestreleased


6

Trong giai đoạn 2019-2021, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo đuổi chính sách mục
tiêu lạm phát, cụ thể là “kiểm sốt lạm phát bình qn dưới 4%”, để “duy trì ổn định
kinh tế vĩ mơ, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, ổn định thị trường tiền tệ và ngoại hối.”2.
Cùng với đó, NHNN cũng đặt các mục tiêu tăng tổng phương tiện thanh toán 12%14% và mức tăng trưởng tín dụng giao động 12-14% tuỳ từng năm, có điều chỉnh theo
diễn biến và tình hình thực tế.
Để đạt được mục tiêu này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã theo đuổi chiến lược nới
lỏng tiền tệ thông qua các công cụ truyền thống như (1) nghiệp vụ thị trường mở, (2)
hạ lãi suất điều hành, (3) giữ ổn định dự trữ bắt buộc, (4) tái cấp vốn.
Ngay sau khi chứng kiến GDP Quý I năm 2020 rơi xuống mức thấp nhất trong vòng 10
năm 2010-2020, Việt Nam đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách kịp thời với “mục
tiêu kép: vừa phòng chống dịch, vừa phục hồi, phát triển kinh tế, bảo đảm đời sống
nhân dân”. Từ thời điểm này, một số biện pháp phi truyền thống cũng được NHNN tổ
chức thực hiện trong năm 2020-2021. Các biện pháp này bao gồm (5) tạo hành lang
pháp lý để các TCTD tháo gỡ khó khăn cho khách hàng như cơ cấu lại nợ gốc và lãi,
khơng chuyển nhóm nợ, miễn giảm lãi phí nhằm giảm chi phí vốn vay; (6) điều chỉnh
chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng (nới ‘room tín dụng') tạo điều kiện mở rộng tín dụng.
2.2.1. Nghiệp vụ thị trường mở
Trong giai đoạn 2019-2021, nghiệp vụ thị trường mở được NHNN thực hiện linh hoạt
thông qua phương thức chủ yếu là đấu thầu khối lượng3. Theo đó, NHNN thơng báo
cho các thành viên khối lượng giấy tờ có giá cần mua hay cần bán cũng như các mức
lãi suất tương ứng trong từng phiên giao dịch nghiệp vụ thị trường mở. Như vậy, bằng
cách điều chỉnh khối lượng mua vào hay bán ra các loại giấy tờ có giá và điều chỉnh
các mức lãi suất chào mua hoặc chào bán, NHNN có thể điều tiết lượng vốn khả dụng

trong nền kinh tế. Khi nhận thấy thanh khoản dư thừa, NHNN chào bán tín phiếu
NHNN. Ngược lại, NHNN thực hiện chào mua các giấy tờ có giá để bơm tiền ra thị
trường.
Năm 2019, NHNN chào bán tín phiếu NHNN có kỳ hạn 7 ngày, với mức lãi suất chào
bán giảm dần từ mức 3,0%/năm-2,75%/ năm-2,5%/năm-2,25%/năm (Ngân hàng Nhà
nước, 2020). Khi chào mua giấy tờ có giá, NHNN đặt khối lượng 1.000 tỷ đồng/ngày,
2 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2019. Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 08/01/2019
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2020. Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 03/01/2020
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2021. Chỉ thị số 01/CT-NHNN 07/01/2021

3 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2015. Thông tư 42/2015/TT-NHNN Quy định về nghiệp vụ thị trường mở.


7

kỳ hạn 7 ngày với lãi suất chào mua giảm dần từ mức 4,75%/năm-4,5%/năm-4%/năm.
Tuỳ theo diễn biến thị trường, NHNN có thể tăng khối lượng chào mua hoặc điều chỉnh
kỳ hạn linh hoạt từ 7-28 ngày khi cần thiết.
Năm 2020, NHNN, thông qua nghiệp vụ thị trường mở, đã chào bán tín phiếu kỳ hạn 3
tháng để duy trì vốn khả dụng hệ thống vào đầu năm, trước áp lực lạm phát bối cảnh
vốn khả dụng dư thừa. Sau đó, vào tháng 3, để kịp thời ứng phó với diễn biến tiêu cực
của dịch bệnh, NHNN đã dừng phát hành tín phiếu, thay vào đó là chào mua giấy tờ có
giá qua nghiệp vụ thị trường mở, để hỗ trợ thanh khoản cho các TCTD, ổn định thị
trường tiền tệ. (Ngân hàng Nhà nước, 2021).
Năm 2021, NHNN không phát sinh bất cứ giao dịch bán tín phiếu NHNN nào trên thị
trường, khiến lượng tín phiếu duy trì ở mức 0 trong cả năm, cho thấy thanh khoản dồi
dào và được duy trì ổn định. Bằng việc khơng phát hành tín phiếu, NHNN đã “tạo điều
kiện cho các ngân hàng thương mại có thể hạ lãi suất cho vay; qua đó, giúp doanh
nghiệp vượt qua ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19”4. Bên cạnh đó, NHNN đã đều đặn
chào mua giấy tờ có giá với kỳ hạn 7 ngày lãi suất ở mức 2,5% với khối lượng 1.000 tỷ

đồng/phiên, “phát tín hiệu sẵn sàng hỗ trợ thanh khoản, ổn định thị trường tiền tệ” 5.
Khi lãi suất liên ngân hàng tăng nhẹ vào đầu năm, NHNN đã điều chỉnh tăng khối
lượng chào mua lên đến 15.000 tỷ đồng với kỳ hạn 14 ngày, 22.000 tỷ đồng kỳ hạn 7
ngày6 để hỗ trợ thanh khoản cho thị trường. Cuối năm, NHNN tăng kỳ hạn chào mua
14 ngày với khối lượng 5.000 tỷ đồng/phiên với lãi suất 2,5%, nhưng ít giao dịch được
diễn ra và “hầu như khơng có ngân hàng thương mại nào tiếp cận nguồn vốn hỗ trợ
này” vì dồi dào thanh khoản7.

4 Đào Vũ, 2021. "Người mua bán cuối cùng" tiếp tục "nới vòng tay" cho thanh khoản hệ thống. VnEconomy, Tạp
chí điện tử của Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam. Retrieved 20 March 2022, from />5 Vụ Chính sách tiền tệ, 2022. Điều hành chính sách tiền tệ: Sẻ chia khó khăn, vượt qua thách thức nhưng khơng
chủ quan với rủi ro lạm phát. Tạp chí ngân hàng. Retrieved 20 March 2022, from
/>dDocName=SBV482209&p=3&_afrLoop=49810768124588224#%40%3F_afrLoop
%3D49810768124588224%26centerWidth%3D80%2525%26dDocName%3DSBV482209%26leftWidth
%3D20%2525%26p%3D3%26rightWidth%3D0%2525%26showFooter%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse
%26_adf.ctrl-state%3Dft9vo61ev_1557

6 Thanh Hải, 2022. Lãi suất liên ngân hàng tăng mạnh, Ngân hàng Nhà nước bơm ròng hơn 24 nghìn tỷ đồng ra
thị trường. Tạp chí thị trường tài chính - tiền tệ. Retrieved 20 March 2022, from
/>

8

2.2.2. Hạ lãi suất điều hành
Giai đoạn 2019-2021, Ngân hàng Nhà nước đã có bốn lần hạ lãi suất điều hành, bao
gồm lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu và lãi suất liên ngân hàng, lần lượt vào
tháng 9/2019; tháng 3/2020, tháng 5/2020 và tháng 9/2020, và giữ nguyên lãi suất điều
hành ở mức thấp trong năm 20218. Xem bảng 2.1.
Bảng 2.1: Tóm tắt bốn lần hạ lãi suất điều hành của NHNN, 2019-2021
ĐVT: %/năm
QĐ Số:

1424/QĐNHNN
ngày
7/7/2017

QĐ Số:
1870/QĐNHNN
ngày
12/9/2019

QĐ Số:
418/QĐNHNN
ngày
16/3/2020

QĐ Số:
918/QĐNHNN
ngày
12/5/2020

QĐ Số:
1728/QĐNHNN
ngày
30/9/2020

Tổng
mức
giảm

Lãi suất tái cấp vốn


6,25

6,0

5,0

4,5

4,0

2,25

Lãi suất tái chiết khấu

4,25

4,0

3,5

3,0%

2,5

1,75

Lãi suất cho vay
qua đêm9

7,25


7,0

6,0

5,5

5,0

2,25

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước

7 Đào Vũ, 2021. Ngân hàng Nhà nước bơm tiền hỗ trợ hệ thống. VnEconomy, Tạp chí điện tử của Hội Khoa học
Kinh tế Việt Nam. Retrieved 20 March 2022, from />
8 Thúy Hà, 2021. Thống đốc NHNN: Nới lỏng điều kiện cấp tín dụng có thể gia tăng nợ xấu. VietnamPlus,
TTXVN. Retrieved 20 March 2022, from />9 Nguyên văn “Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn
trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng”


9

Biên độ giảm lãi suất điều hành vào năm 2019 là 0,25%, biên độ giảm năm 2020 là 1,5
đến 2%. Như vậy, các mức lãi suất đã được giảm từ 1,75 đến 2,25 điểm phần trăm,
giúp các TCTD “tiếp cận nguồn vốn chi phí thấp từ NHNN”. Một diễn biến quan trọng
trong năm là việc NHNN hạ lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng tiền VNĐ đối với
các NHTM xuống còn 0.8%/năm. Còn đối với tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc sẽ được
hưởng mức lãi suất là 0%/năm. Tương tự, NHNN hạ lãi suất đối với tiền gửi dự bắt
buộc bằng ngoại tệ và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ lần lượt là
0.05%/năm và 0%/năm.

2.2.3. Giữ ổn định tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Ngân hàng nhà nước không thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc trong giai đoạn 2019-2021,
các mức tỷ lệ DTBB được thực hiện theo văn bản số 1158/QĐ-NHNN ngày
29/05/2018.
Cụ thể, tỷ lệ DTBB cho đồng VND giữ nguyên ở mức 3% với tiền gửi khơng kỳ hạn và
có kỳ hạn dưới 12 tháng, 1% với tiền gửi kỳ hạn lớn hơn 12 tháng; tỷ lệ DTBB cho
đồng ngoại tệ mức 8% cho kỳ hạn dưới 12 tháng và 6% cho kỳ hạn trên 12 tháng.
Một sự kiện đáng chú ý vào tháng 8, 2021, NHNN đã chấp thuận cho Ngân
hàngAgribank giảm tỷ lệ DTBB với đồng VND, trong giai đoạn tháng 8/2021-tháng
1/2022, ứng trên từng loại tiền gửi. Động thái này của NHNN được cho là “giảm bớt
gánh nặng” cho Ngân hàng Agribank do các hoạt động sản xuất nông nghiệp bị ảnh
hưởng nặng nề từ đại dịch Covid-19, theo Thông tư 14/2018/TT-NHNN. Thông tư này
cho phép NHNN dùng công cụ dự trữ bắt buộc để hỗ trợ các tổ chức tín dụng cho vay
phát triển nơng nghiệp, nơng thơn10.
2.2.4. Tái cấp vốn

10 Đào Vũ, 2021. Vì sao Agribank bất ngờ được giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc?. VnEconomy, Tạp chí điện tử của
Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam. Retrieved 24 March 2022, />

10

Trong năm 2019-2021, NHNN đã tái cấp vốn nhằm hỗ trợ các chương trình được
Chính phủ phê duyệt.
Đặc biệt vào năm 2020 cho đến hết 2021, NHNN đã tái cấp vốn với lãi suất 0%/năm,
không tài sản bảo đảm, cho ngân hàng chính sách xã hội để người sử dụng lao động có
thể vay trả lương ngừng việc đối với người lao động khôi phục sản xuất, kinh doanh.
(Ngân hàng Nhà nước, 2021). Sau hai đợt hỗ trợ tái cấp vốn năm 2020, 2.556 người sử
dụng lao động đã được tiếp cận vốn vay để trả lương ngừng việc cho 538.585 người lao
động.
Năm 2021, NHNN đã tái cấp vốn 3.862,6 tỷ đồng cho ba TCTD (SeABank, MSB,

SHB) sau khi các ngân hàng này cho Tập đồn Hàng khơng Việt Nam (Vietnam
Airlines) vay, nhằm tháo gỡ khó khăn cho tập đồn11.
2.2.5. Tạo hành lang pháp lý để làm giảm chi phí vốn vay
Năm 2020, NHNN đã ban hành Thông tư 01/2020/TT-NHNN và Chỉ thị 02/CTNHNN, chỉ đạo các TCTD tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi
Covid-19. Các quy định này cho phép TCTD cơ cấu lại thời gian trả nợ, miễn giảm lãi,
phí, giữ ngun nhóm nợ; cho vay tái cấp vốn với lãi suất 0% và không yêu cầu tài sản
bảo đảm đối với Ngân hàng Chính sách xã hội để cho người sử dụng lao động vay trả
lương ngừng việc cho người lao động, không phục sản xuất, kinh doanh12.
Năm 2021, NHNN sửa đổi, bổ sung Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020
để mở rộng quy mô hỗ trợ và kéo dài thời gian hỗ trợ đến tháng 6/2022. Kết quả, sau
hai năm hỗ trợ miễn giảm lãi phí và cơ cấu nợ vay, tồn hệ thống các TCTD đã giảm cả
lãi, cả phí khoảng gần 40.000 tỷ đồng từ chính nguồn tài chính của TCTD để hỗ trợ
cho doanh nghiệp và người dân13.

11 Vụ Chính sách tiền tệ, 2022. Điều hành chính sách tiền tệ: Sẻ chia khó khăn, vượt qua thách thức nhưng
khơng chủ quan với rủi ro lạm phát. Tạp chí ngân hàng. Retrieved 20 March 2022, from
/>dDocName=SBV482209&p=3&_afrLoop=49810768124588224#%40%3F_afrLoop
%3D49810768124588224%26centerWidth%3D80%2525%26dDocName%3DSBV482209%26leftWidth
%3D20%2525%26p%3D3%26rightWidth%3D0%2525%26showFooter%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse
%26_adf.ctrl-state%3Dft9vo61ev_1557

12 Ts. Nguyễn Thị Thái Hưng, 2021. Doanh nghiệp Việt Nam năm 2020: Nỗ lực vượt qua khó khăn do tác động
của đại dịch COVID-19. Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ số tháng 3/2021. Retrieved 20 March 2022, from
/>

11

2.2.6. Điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng (nới ‘room tín dụng') tạo điều kiện
mở rộng tín dụng
Tháng 7, 2021, NHNN đã cấp tăng trưởng tín dụng cho các ngân hàng đã đáp ứng tốt

chuẩn Basel II, với mức điều chỉnh tăng cả năm lên tới 14-15%. Việc làm này góp phần
phục hồi khả năng tiếp cận vốn vay cho các khách hàng khi hoạt động sản xuất kinh
doanh tăng trở lại, hỗ trợ phục hồi tăng trưởng kinh tế trước tác động bất lợi của đại
dịch COVID-19. Đến tháng 11/2021, thêm bốn ngân hàng bao gồm TPBank,
Techcombank, MSB và MB được nới room tín dụng trên mức 20%14.
Như vậy, những công cụ truyền thống và phi truyền thống kể trên, đã tạo nên một thị
trường tiền tệ ổn định, lãi suất thấp, thanh khoản dồi dào, kịp thời hỗ trợ nền kinh tế
ứng phó với cú sốc chưa từng có do ảnh hưởng nặng nề của Covid-19.
Khơng chỉ điều hành các công cụ CSTT linh hoạt, NHNN phối hợp với điều hành tỷ
giá và thị trường ngoại tệ và các chính sách tài khố từ Chính Phủ. Về điều hành tỷ giá
và thị trường ngoại tệ, trong hai năm 2020-2021, NHNN đã mua một lượng lớn ngoại
tệ từ các NHTM để đẩy tiền đồng ra thị trường. Cùng với chính sách thúc đẩy giải ngân

13 Ngân hàng nhà nước, 2022. Ngân hàng Nhà nước sẽ phối hợp với các bộ ngành, triển khai Chương trình phục
hồi kinh tế hiệu quả. Retrieved 20 March 2022, from
/>leftWidth=20%25&showFooter=false&showHeader=false&dDocName=SBV476409&rightWidth=0%25¢er
Width=80%25&_afrLoop=49810001823001224#%40%3F_afrLoop%3D49810001823001224%26centerWidth
%3D80%2525%26dDocName%3DSBV476409%26leftWidth%3D20%2525%26rightWidth
%3D0%2525%26showFooter%3d False%26showHeader%3d False%26_adf.ctrl-state%3Dft9vo61ev_1436

14 Minh Sơn, 2021. Bốn ngân hàng được nới room tín dụng trên 20%. VnExpress. Retrieved 20 March 2022,
from />

12

đầu tư cơng của Chính Phủ năm 2020, “số dư tiền gửi của Kho bạc Nhà nước” giảm đã
đẩy tiền ra nền kinh tế, thúc đẩy thanh khoản.
Kết quả, nhìn vào bảng 2.1, mặt bằng lãi suất nhìn chung giảm 1,5-1,8%/năm trong
giai đoạn 2019-2020, và “giảm tương ứng khoảng 0,51%/năm và 0,81%/năm”15 vào
thời điểm tháng 11/2021, duy trì ở mức thấp kỷ lục trong thời gian dài chưa từng có16.


15 Vụ Chính sách tiền tệ, 2022. Điều hành chính sách tiền tệ: Sẻ chia khó khăn, vượt qua thách thức nhưng
khơng chủ quan với rủi ro lạm phát. Tạp chí ngân hàng. Retrieved 20 March 2022, from
/>dDocName=SBV482209&p=3&_afrLoop=49810768124588224#%40%3F_afrLoop
%3D49810768124588224%26centerWidth%3D80%2525%26dDocName%3DSBV482209%26leftWidth
%3D20%2525%26p%3D3%26rightWidth%3D0%2525%26showFooter%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse
%26_adf.ctrl-state%3Dft9vo61ev_1557

16 Hoàng Nữ Ngọc Thủy – Nguyễn Tuyết Nhung, 2021. Mức thấp kỷ lục của lãi suất VNĐ liên ngân hàng kéo
dài đến khi nào?. VnEconomy, Tạp chí điện tử của Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam. Retrieved 20 March 2022,
from />

13

Bảng 2.2: Bảng so sánh mặt bằng lãi suất vào thời điểm cuối năm 2019, 2020
ĐVT: %/năm
Mặt bằng lãi suất

Lãi suất
tiền gửi của
các TCTD

2019

2020

tiền gửi không kỳ hạn và kỳ
hạn dưới 1 tháng

0,2-0,8%/năm


0,1-0,2%/năm

kỳ hạn 3-6 tháng

4,3-5,0%/năm

3,2-3,9%/năm

kỳ hạn 6-12 tháng

5,3-7,0%/năm

4,0-6,0%/năm

kỳ hạn trên 12 tháng

6,6-7,5%/năm

5,6-6,8%/năm

6-9%/năm

4,5%/năm

Lãi suất cho vay ngắn hạn của các TCTD
Nguồn: Tổng cục Thống kê

CPI bình quân tăng nhẹ 2,01% đến 3,23% trong giai đoạn 2019-2020, rồi giảm xuống
1,84% năm 2021. Lạm phát dù tăng từ 2,01% năm 2019 lên đến 2,31% năm 2020, và

3,22% năm 2021 nhưng vẫn dưới mức mục tiêu lạm phát 4%, đạt mục tiêu đề ra trong
toàn bộ giai đoạn này.


14

CHƯƠNG 3: TỔNG KẾT
Thực thi chính sách tiền tệ một cách phù hợp và chính đáng đóng vai trị to lớn đối với
thị trường tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chung. Hay nói cách khác, chính sách
tiền tệ quốc gia có mục tiêu “nhằm ổn định giá trị dịng tiền, kiểm sốt lạm phát, góp
phần ổn định kinh tế vĩ mô”. Việc các NHNN sử dụng các cơng cụ điều hành chính
sách tiền tệ tác động quan trọng đến sự vận hành của nền kinh tế. Vì vậy, điều quan
trọng là cần xác định rõ các công cụ của chính sách tiền tệ và cách mà NHNN sử dụng
chúng trong thực tế, cũng như đo lường mức độ hữu dụng của từng công cụ đối với nền
kinh tế trong mỗi giai đoạn khác nhau.
3.1. Tổng kết 2019-2021
Đối với thực trạng triển khai các cơng cụ chính sách tiền tệ tại Việt Nam, nhìn lại giai
đoạn 2019 - 2021, NHNN đã điều hành sách tiền tệ hiệu quả góp phần kiểm sốt lạm
phát mức dưới 4% theo đúng mục tiêu của Quốc hội, giúp ổn định kinh tế vĩ mô, tăng
trưởng kinh tế, làm ổn định thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối nhờ sử dụng linh
hoạt các cơng cụ chính sách tiền tệ (truyền thống và phi truyền thống) phối hợp với
chính sách tài khóa, cụ thể như sau:










NHNN đã thực hiện nghiệp vụ thị trường mở một cách kịp thời nhằm hỗ trợ
thanh khoản cho các tổ chức tín dụng, tác động đến lãi suất và ổn định thị
trường tiền tệ.
NHNN hạ lãi suất điều hành tạo định hướng lãi suất và giảm lãi suất cho các
chức tín dụng (thơng qua cho vay tái cấp vốn, tái chiết khấu, cho vay qua đêm)
cũng như giữ ổn định tỷ lệ dự trữ bắt buộc để các tổ chức tín dụng có thể hạ lãi
suất cho vay.
Việc hỗ trợ tổng cầu cịn được thực hiện thơng qua các gói hỗ trợ an sinh xã hội,
gói hỗ trợ về tín dụng và gói hỗ trợ đầu tư cơng.
Sử dụng cơng cụ chính sách tiền tệ phi truyền thống một cách sáng tạo khi cho
phép các Ngân hàng thương mại cơ cấu lại nợ và miễn giảm chi phí đối với dịch
vụ thanh tốn hỗ trợ trực tiếp đến người tiêu dùng.
Các biện pháp được thực thi bởi chính sách tài khóa là: triển khai nhiều giải
pháp hỗ trợ như: dành lượng ngân sách đáng kể hỗ trợ tiền trực tiếp cho người
lao động, hộ gia đình; đối với doanh nghiệp, thực hiện miễn, giảm thuế, giảm
phí… cũng như nhiều giải pháp khác để cân đối Ngân sách Nhà nước.


15

3.2. Tình hình Việt Nam 2022 và đề xuất chính sách tiền tệ
Áp lực lạm phát
Trước xu hướng lạm phát gia tăng trên toàn thế giới, Việt Nam cũng như nhiều quốc
gia khác cần có chính sách linh hoạt trong việc thắt chặt tiền tệ.
Theo Tổng cục Thống kê, trong tháng 02/2022 lạm phát cơ bản ở Việt Nam tăng 0.67%
do bị áp lực tăng quá lớn của yếu tố “cầu kéo” và “chi phí đẩy” từ nhiều nguyên nhân
mà chủ yếu do ảnh hưởng của chiến sự Nga – Ukraine khiến cho giá dầu thế giới vượt
ngoài dự báo và nguồn cung dự kiến sẽ còn khan hiếm trong thời gian tới. Khơng
những thế giá dầu tăng cịn gây áp lực lên ngành vận tải, gia tăng chi phí vận hành của

các doanh nghiệp và còn kéo theo các dịch vụ cũng như các mặt hàng khác gia tăng giá
cả.
Ngày 16/03/2022, Fed lần đầu tăng lãi suất cơ bản lên 0.25-0.5% kể từ năm 2018,
trong tương lai có khả năng Fed tiếp tục tăng lãi suất nhằm kiểm soát lạm phát và tăng
chi phí vốn vay. Điều này sẽ tác động nhiều đến nền kinh tế của Việt Nam, do Việt
Nam là nước nhập siêu, USD tăng gây áp lực lên VND tăng khiến giá nguyên vật liệu
đầu vào tăng, giá hàng hóa tăng, giá hàng hóa xuất khẩu tăng khiến cạnh tranh của Việt
Nam trên trường quốc tế gặp khó khăn.
Kết hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ, NHTW có thể thực hiện chính sách
định hướng thị trường kết hợp với chính sách điều chỉnh thuế suất xăng dầu bằng cách
sử dụng phương tiện truyền thông báo đài để người dân bao gồm các doanh nghiệp và
hộ gia đình cá nhân có thể dễ dàng tiếp cận các thơng tin chính thức về biến động giá
cả và lạm phát. Sử dụng hiệu quả Quỹ bình ổn xăng dầu là một trong những giải pháp
trước mặt của Chính phủ nhằm khắc phục sự biến động của giá xăng dầu.Từ đó, hạn
chế tình trạng tích trữ xăng dầu của các doanh nghiệp và tình trạng “sốt giá ảo” khiến
người tiêu dùng hoang mang, lo lắng.
Nguy cơ nợ xấu
Căn cứ theo Thông tư 01/2020/TT-NHNN, thông tư số 03/2021/TT-NHNN và Thông
tư số 14/2021/TT-NHNN quy định về việc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngồi cơ cấu lại thời gian trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm
hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do đại dịch Covid-19 thì tỷ lệ các khoản nợ sau khi
được cơ cấu, giãn hỗn nợ có nguy cơ thành nợ xấu tăng lên đến 8.2%. Đây là một
trong những thách thức không chỉ đối với hệ thống trong năm 2022 và những năm tiếp


16

theo mà cịn gây khó khăn cho doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế trong thời gian
tới.
Cụ thể nếu việc mở rộng quy mơ tín dụng thơng qua các gói ưu đãi về lãi suất và vốn

mà khơng được kiểm sốt chặt chẽ, kịp thời sẽ gây ra khó khăn khơng nhỏ cho NHNN
khi điều hành chính sách tiền tệ trong việc quản lý lượng tiền cung – cầu trong thị
trường, các TCTD bị áp lực trong việc cân đối nguồn vốn và các chiến lược nâng cao
năng lực tài chính. Cũng vì những yếu tố trên mà sẽ gây ra ảnh hưởng đến an toàn hệ
thống trong trung và dài hạn cũng như làm méo mó thị trường lãi suất, thị trường tín
dụng.
Vì vậy, NHTW cần có chính sách hỗ trợ phù hợp về lãi suất cho các doanh nghiệp
nhưng cũng phải kiểm soát giảm nợ xấu cho các NHTM, và điều quan trọng nhất là ổn
định lạm phát trong nền kinh tế. Nhóm nghiên cứu cho rằng NHTW có thể thực hiện
chính sách mở rộng cơ chế chiết khấu; thiết kế hỗ trợ các gói đấu giá cho vay trên thị
trường với kì hạn ngắn phù hợp với từng khu vực địa lý và điều kiện kinh tế từng vùng
miền. Chính sách này khơng những giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ duy trì sản
xuất ổn định thị trường xuất khẩu Việt Nam. Bên cạnh đó chính sách mua bán ngoại tệ
cũng có thể giúp cho NHTW điều chỉnh được tỷ giá hối đoái, gây áp lực đến lượng
cung tiền và lãi suất điều này giúp cho thị trường kinh tế vĩ mô được ổn định và cạnh
tranh công bằng trên thị trường xuất nhập khẩu trên thế giới.
-HẾT-



×