Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

nâng cao hiệu quả hoạt động của sgd nhnoptnt việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.46 KB, 22 trang )

Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng với xu hướng quốc tế hoá, toàn cầu hoá kinh tế và thương mại,
xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá tài chính tiền tệ cũng ngày càng được đẩy mạnh.
Hđkd đối ngoại nói chung, hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM nói riêng
cũng không ngừng được mở rộng hoàn thiện cho phù hợp với xu thế đó. Để bắt kịp
với khu vực và cộng đồng quốc tế, trong quá trình đổi mới kinh tế, hoạt động thanh
toán quốc tế tại các NHTM Việt Nam đã được hình thành phát triển với tốc độ nhanh
chóng và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên cho đến nay hoạt động này tại
Việt Nam vẫn được xem là mới mẻ, chưa được hoàn thiện về trình độ công nghệ lẫn
kinh nghiệm thực tế. sự phức tạp về mặt kĩ thuật nghiệp vụ và môi trường cạnh tranh
khốc liệt làm cho hoạt động kinh doanh đối ngoại nói chung và hoạt động thanh toán
nói riêng của các NHTM gặp nhiều khó khăn và phát sinh nhiều rủi ro…
Theo kế hoạch của nhà trường và được sự chấp thuận của SGD NHNo&PTNT Việt
Nam, em đã đi thực tập từ ngày 18/01/2010. Trong thời gian thực tập, ngân hàng đã
tạo điều kiện cho em tiếp xúc và tìm hiểu đơn vị.Đợt thực tập cuối khoá tuy không
dài nhưng là một cơ hội tốt cho em củng cố kiến thức đã học, tiếp thu kĩ năng nghề
nghiệp Tài chính –Ngân hang và nâng trình độ thực hành nghề nghiệp.Qua thời gian
nghiên cứu và vận dụng kiến thức đã học, em đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu phân tích,
đánh giá về hoạt động thanh toán quốc tế của SGD NHNo&PTNT Việt Nam.
Phần 1:Giới thiệu tổng quan về SGD NHNo&PTNT Việt Nam
Phần 2:Thực trạng hoạt động kinh doanh của SGD NHNo&PTNT Việt Nam
trong 3 năm gần đây (2007,2008,2009)
Phần 3:Một số nhận xét đánh giá và ý kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của SGD NHNoPTNT Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo – ThS.Văn Hoài Thu và các cô chú, anh chị tại
NHNo&PTNT Việt Nam đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
PHẦN 1.GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ SGD NHNo&PTNN VIỆT NAM
1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển


SGD NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập theo quyết định 232/QĐ/HĐQT –
02 ngày 13/05/1999 của chủ tịch hội đồng quản trị trên cơ sở sắp xếp cơ cấu lại Sở
kinh doanh hối đoái NHNo&PTNT Việt Nam.
SGD NHNo&PTNT Việt Nam là đơn vị hạch toán phụ thuộc, đại diện theo uỷ
quyền của NHNo&PTNT Việt Nam và một số chức năng có lien quan đến chi nhánh
theo phân cấp uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt Nam.
SGD NHNo&PTNT Việt Nam có trụ sở tại toà nhà số 2 Láng Hạ, Quận Ba Đình,
Thành phố Hà Nội, có con dấu và bảng tài khoản riêng.
1.2. Chức năng của SGD NHNo&PTNT Việt Nam
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của SGD NHNo&PTNT Việt Nam ban hành theo
quyết định số 195/QĐ/HĐQT – TCCB ngày 19/05/2004 của Hội đồng quản trị
NHNo&PTNT Việt Nam, SGD NHNo&PTNT Việt Nam có những chức năng chủ
yếu sau:
- Làm đầu mối trong việc thực hiện một số nhiệm vụ theo uỷ quyền của
NHNo&PTNT Việt Nam và theo lệnh của tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt
Nam.
- Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội : từ ngày 01/11/2003 chức
năng mua bán ngoại tệ cho toàn bộ hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam được
chuyển lên trụ sở chính NHNo&PTNT Việt Nam. Từ đó SGD NHNo&PTNT
Việt Nam thực hiện mua bán ngoại tệ bình thường như một chi nhánh bình
thường của NHNo&PTNT Việt Nam.
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
1.3. Nhiệm vụ của SGD NHNo&PTNT Việt Nam
* SGD NHNo&PTNT Việt Nam Làm đầu mối quản lý ngoại tệ của
NHNo&PTNT Việt Nam
- Quản lý ngoại tệ tiền mặt của NHNo&PTNT Việt Nam
- Đầu mối các dự án uỷ thác đầu tư của chính phủ, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong
và ngoài nước và tham gia vào các dự án đồng tài trợ.
- Theo dõi, hạch toán kế toán các khoản đầu tư của NHNo&PTNT Việt Nam

* Huy động vốn
- Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có thời hạn, tiền gưi thanh toán
của các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước bằng
đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi,trái phiếu, kì phiếu, và thực hiện các hình thức huy
động vốn khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam
- Được vay vốn của các tổ chức tài chính tín dụng khác trong nước khi tổng giám đốc
của NHNo&PTNT Việt Nam cho phép
- Vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam
* Cho vay
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất , kinh doanh, dịch vụ,
đời sống cho các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
- Cho vay trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
* Các hoạt động khác
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát hành bảo lãnh, tái bảo lãnh,
chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính
sách quản lý ngoại hối của chính phủ, ngân hang nhà nước và NHNo&PTNT Việt
Nam.
- Hoạt động thanh toán: thanh toán séc du lịch, thanh toán thẻ, thanh toán lien
ngân hang, thanh toán điện tử, chuyên tiền ngoại tệ qua mạng SWIFT.
- Dịch vụ ngân quỹ: chi trả lương qua tài khoản, qua thẻ ATM, thu hộ, chi hộ,
thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt
Nam.
- Kinh doanh các nghiệp vụ ngân hang theo luật các tổ chức tín dụng: mua bán
vàng bạc, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ, két sắt, nhận bảo quản, cất giữ các
loại giấy tờ có giá, thẻ thanh toán, nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài
chính, cá nhân trong và ngoài nước mà NHNo&PTNT Việt Nam cho phép.

- Đầu tư dưới hình thức như: hùn vốn lien doanh, mua cổ phần, và các hình thức
đầu tư khác với các doanh nghiệp của các tổ chức kinh tế khác khi được
NHNo&PTNT Việt Nam uỷ quyền.
1.4. Cơ cấu tổ chức của SGD NHNo&PTNT Việt Nam
Sở được đặt dưới sự lãnh đạo của Giám đốc điều hành theo cơ chế quản lý 2 cấp và
đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, quản lý và giải quyết những vấn đề thuộc bộ
máy theo sự phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
Ngoài trách nhiệm phụ trách chung, Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của
một số chuyên đề theo sư phân công bằng văn bản trong Giám đốc và chủ tịch Hội
đồng quản trị.
Như vậy SGD NHNo&PTNT Việt Nam có cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ, bao gồm 8
phòng ban với tổng số khoảng 85 cán bộ công nhân viên. Cho đến nay về cơ cấu đã
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
đáp ứng tốt nhiệm vụ là đầu mối của NHNo&PTNT Việt Nam, đồng thời góp phần
vào việc thúc đẩy toàn hệ thống ngân hàng phát triển mạnh mẽ, sau đây là mô hình tổ
chức tổng thể của SGD:
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
GIÁM ĐỐC
PHÓ GĐ
PH Ó G Đ PH Ó G Đ
P.Kinh doanh ngoại tệ và
thanh toán quốc tế
P.Tín dụng
P.Nguồn vốn và kế
hoạch tổng hợp
P.Kế toán ngân quỹ
P.Thẩm định
P.Hành chính nhân sự
Tổ kiểm tra kiểm

toán nội bộ
Tổ tiếp thị nguồn
vốn và phát triển
sản phẩm mới
Phòng giao dịch
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
PHẦN 2.Thực trạng hoạt động kinh doanh của SGD NHNo&PTNT Việt Nam
2.1.Tình hình huy động vốn
Không như các loại hình doanh nghiệp khác NH là một tổ chức kinh doanh tài chính
tiền tệ đặc biệt đóng chức năng vai trò trung gian tài chính trong nền kinh tế. Vốn tự
có của NH chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn được sử dụng cho mục đích
kinh doanh, hay nói cách khác vốn tự có của NH không thể đáp ứng đủ nhu cầu thoả
đáng của KH trong hoạt động tín dụng và không đủ đáp ứng các hoạt động khác của
NH như việc phát triển sản phẩm mới, các hoạt động đầu tư…do vậy, đối với hoạt
động NH nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng thì nguồn vốn huy động đóng va
trò quyết định sự tồn tại và phát triển của NH. Trong hoạt động tín dụng NH thì
nguồn vốn huy động không những tạo ra nguồn phục vụ chon h cầu vay mà còn là chi
phí đầu vào của hoạt động này, từ đó mà nó mang tính chất chi phối, quết định giá cả,
thời hạn của các khoản cho vay. Nhận thức được vai trò quan trọng của nguồn vốn
huy động trong hđkd của mình SGD NHNo&PTNT Việt Nam luôn quan tâm đúng
mực và đặt công tác huy động vốn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong hđkd
của SGD. Để thấy được tình hình huy động vốn tại SGD trong 3 năm
2007,2008,2009 ta xét bảng 1.2
Qua bảng 1.2 ta thấy tình hình huy động vốn tại SGD liên tục tăng qua các năm đặc
biệt là năm 2009. Năm 2008 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động đạt mức cao với
tổng nguồn vốn huy động đạt 8.221 tỷ đồng tăng 1.733 tỷ đồng (tăng 26,7%) so với
năm 2007. Trong đó lượng tiền huy động được từ các tổ chức kinh tế và từ dân cư
tăng nhanh, mạnh với các tổ chức kinh tế đạt 5.705 tỷ đồng tăng 1.163 tỷ đồng (tăng
25,6%) so với năm 2007. Dân cư đạt 2.500 tỷ đồng tăng 678 tỷ đồng (tăng 37,2%). tỷ
trọng hai nguồn vốn này cũng có tăng trong tổng nguồn vốn huy động so với năm

trước. Tuy nhiên nguồn vốn huy động từ các TCTD giảm mạnh chỉ còn 16 tỷ giảm
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
108 tỷ( 87%) so với năm 2007. Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động đạt 10.990 tỷ
đồng tăng 2.769 tỷ đồng so với đầu năm. Nguồn vốn có sự tăng trưởng cao nhất so
với những năm gần đây.
Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn tại SGD trong 3 năm gần đây
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
chênh
lệch so
với
năm
trước
% So
với năm
trước
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số

tiền
chênh
lệch
so với
năm
trước
%
So với
năm
trước
Tổng vốn huy
động
6.488 100 8.221 100 1.733 126,7 10.990 100 2.769 133,6
Phân loại theo
TPKT
1.TG dân cư 1.822

28 2.500 30,4 678 137,2 2.859 26 359 114,4
2.TG TCKT 4.542 70 5.705 69,4 1.163 125,6 8.019 73 2.314 140,6
3.TG TCTD 124 2 16 0,2 -108 13 112 1 96 700
Phân loại theo
tiền
1.Nội tệ 5.236 80,7 6.463 78,6 1.227 123,4 9.012 82 2.549 140
2.Ngoại tệ 1.252 19,3 1.758 21,4 506 140,4 1.978 18 220 112,5
Phân theo kỳ
hạn
1.Không kỳ
hạn
2.479 38,2 3.491 42,5 1.012 140,8 5.606 51 2.115 160,6
2.Có kỳ hạn 4.009 61,8 4.730 57,5 721 118 5.384 49 654 113,8

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007 đến năm 2009 của SGD
Ta thấy cong tác huy động vốn của SGD năm 2009 có sự chuyển biến tích cực trong
nhiều mặt cả về số lượng, cơ cấu, tính chất của nguồn vốn…có được điều này là do
SGD luôn chủ động tích cực trong công tác huy động vốn với hình thức đa dạng,
khuyến mại hấp dẫn; các kỳ hạn và lãi suất huy động được điều chỉnh linh hoạt phù
hợp với diễn biến của lãi suất trên thị trường. Do vậy mà kết quả huy động vốn từ dân
cư đặc biệt là vốn ngoại tệ đạt hiệu quả tốt.
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
2.2. Tình dư nợ cho vay
Hoạt động của NHTM là đi vay để cho vay, với nhiệm vụ là huy động mọi nguồn
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn hợp
pháp, có dự án hiệu quả khả thi. Xác định vai trò của công tác huy động vốn và sử
dụng vốn, SGD luôn chú trọng và đề cao công tác bảo toàn vốn, sử dụng nguồn vốn
có hiệu quả được thể hiện qua các năm:
Về tổng dư nợ: Dư nợ tín dụng của SGD có xu hướng tăng mạnh qua các năm, đến
năm 31/12/2009 dư nợ là 4.290 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là
44,4%. Tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh so với chi nhánh khác trên địa bàn thành
phố Hà Nội. Nguyên nhân do thực hiện đề án phát triển kinh doanh trên đô thị loại 1,
được NHNo&PTNT Việt Nam giao nhiệm vụ làm đầu mối thu xếp đồng tài trợ cho
vay các dự án trọng điểm lớn như dự án điện, xi măng, khai thác dầu khí, than khoáng
sản…,vì vậy về quy mô tín dụng tăng mạnh. Đặc biệt thực hiện định hướng đề ra,
SGD đã và đang cơ cấu lại dư nợ theo thành phần kinh tế theo hướng giảm dần cho
vay DNNN. kết quả đã giảm tỷ trọng dư nợ cho vay DNNN từ 85,3% năm 2007
xuống còn 60% năm 2009, tăng cường cho vay DN ngoai QD năm 2007 tỷ trọng cho
vay DN ngoài QD là 11% nhưng đến năm 2009 thì tỷ trọng này đã tăng 23,3%, đồng
thời cho vay các cá nhân cũng tăng lên năm 2007 tỷ trọng là 3,7% nhưng năm 2009
tỷ trọng đã tăng mạnh đạt 16,7%. SGD tăng cường cho vay DN ngoài QD và các cá
nhân nhằm tăng tỷ trọng dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo, hạn chế khả năng mất vốn
khi có rủi ro. đồng thời có điều kiện cho vay ra với lãi suất cao hơn nên mang lại LN

cao hơn.
Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại SGD NHNo&PTNT Việt Nam Từ năm 2007 đến
năm 2009
Đơn vị: tỷ đồng
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Chênh
lệch so
với
năm
trước
(+/-)
so với
năm
trước
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Chên
h
lệch
so với

năm
trước
(+/-) so
với năm
trước (%)
Tổng dư nợ 2.058 100 2.933 100 875 42,5 4.290 100 1.357 46,3
I.Theo thời gian
1.Nợ ngắn hạn 432 21 919 31,33 487 112,7 1.895 44,2 976 106,2
2.Nợ TD dài hạn 1.626 79 2.014 68,67 388 24 2.395 55,8 381 18,9
II.Theo thành
phần kinh tế
1.DN nhà nước 1.755 85,3 2.595 88,5 840 47,8 2.570 60 -25 -1
2.DN ngoài QD 227 11 253 8,6 26 11,5 999 23,3 746 295
3.Cá nhân 76 3,7 85 2,9 9 11,8 721 16,7 636 748,23
III.Theo loại tiền
1.Nội tệ 811 39,4 1.597 54,5 786 97 2.595 60,5 998 62,5
2.Ngoại tệ 1.247 60,6 1.336 45,5 89 7,14 1.695 39,5 359 27
Nguồn: Báo cáo của tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2007 đến năm 2009 của
SGD
2.3.Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ từ 2007-
2009
Đơn vị : Triệu USD
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số tiền Số tiền So với năm
2007(%)
Số tiền So với năm
2008(%)

Thanh toán hàng NK 493.4 630.82 127,85 503.06 79,75
Thanh toán hàng XK 73.92 195.23 264,11 57.15 29,28
Thanh toán kiều hối 7.15 5.74 80,28 6.72 117,07
Doanh số mua ngoai tệ 240.1 372.74 155,24 332.52 89,2
Doanh số bán ngoại tệ 240.14 377.54 140,56 272.56 68,9
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
Thu phí dịch vụ 12.21 12.82 104,99 12.34 96,26
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2007 đến năm 2009
*Tuy hoạt động trong bối cảnh khó khăn song hoạt động TTQT và KDNT của SGD
năm 2008 vẫn tăng trưởng ổn định so với năm 2007 cả về số lượng giao dịch và
doanh số thanh toán, chi tiết về từng hoạt động như sau
- Doanh số thanh toán hàng NK: Đến 31/12/2008 đạt 630.82 triệu USD tăng 137.42
triệu USD (tăng 27,85%) so với cùng kỳ năm 2007 trong đó:
+ Phát hành L/C trị giá 154.66 triệu USD giảm 25.19 triệu USD so với năm 2007.
+Thanh toán L/C trị giá 188.88 triệu USD tăng 59.59 triệu USD so với năm 2007.
+ Chuyển tiền trị giá 287.16 triệu USD tăng 52.64 triệu USD so với năm 2007.
-Doanh số thanh toán hàng XK:năm 2008 doanh số hàng XK năm 2008 đạt 195.23
triệu USD giảm 1.41 triệu USD so với năm 2007, nguyên nhân giảm la do khủng
hoảng kinh tế.
-Doanh số mua ngoại tệ: năm 2008 đạt 372.74 triệu USD tăng 132.64 triệu USD so
với năm 2007, trong đó mua của KH là 180.60 triệu USD và từ trung ương là 192.14
triệu USD.
-Doanh số bán ngoại tệ : năm 2008 đạt 377.54 triệu USD tăng 137.40 triệu USD so
với năm 2007, trong đó bán cho KH 258.67 triệu USD và bán cho trung ương là
118.87 USD.
-Thu phí dịch vụ:năm 2008 đạt 12.82 triệu USD tăng 0.62 triệu USD so với năm
2007.
* Mức tăng trưởng năm 2009 so với năm 2008 nhìn chung là giảm, chủ yếu là do giá
cả hàng NK giảm. vì thế trong năm 2009 hoạt động KDNT và TTQT tuy có giảm so

với năm 2008, nhưng tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều sử lý an toàn, không xảy ra
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
sai sót, thực hiện đúng theo chủ chương và chỉ đạo của ban Giám đốc kinh doanh
đảm bảo có lãi cả về TTQT và KDNT. Chi tiết về các hoạt động:
-Thanh toán hàng NK: năm 2009 thực hiện 1991 giao dịch đạt kim ngạch 503.06
triệu USD giảm 127.76 triệu USD (giảm 20,25%) so vơi năm 2008. Trong đó:
+Mở 338 thư tín dụng trị giá 214.48 triệu USD tăng 59.82 triệu USD so với năm
2008.
+ Thanh toán thư tín dụng 536 món trị giá 237.63 triệu USD tăng 48.64 triệu USSD
so với năm 2008.
+ Chuyển tiền 1126 giao dịch trị giá 77.95 triệu USD giảm mạnh so vói năm 2008
mức giảm là 209.21 triệu USD.
Năm 2009 doanh số giao dịch chuyển tiền đến giảm mạnh nguyên nhân chủ yếu là do
các món giảm ít nhưng giá trị thanh toán giảm rất nhiều, do KH thanh toán hàng XK
trực tiếp tại SGD bằng vốn tự có với phương thức thanh toán chuyển tiền. Nhu cầu
KH thanh toán phổ biến bằng đồng USD, tuy nhiên tất cả các NH niêm yết giá mua
và bán của USD bảng nhau. việc thu hút mua ngoại tệ đã dẫn đến việc thu lãi từ
KDNT rất thấp trong năm 2009.Công ty vàng bạc đá quý không thực hiện thanh toán
qua SGD, cùng kỳ năm 2008 doanh số thanh toán của ông ty rất lớn chiểm 50%
doanh số chuyển tiền qua SGD. với tổng doanh số là 120 triệu USD. Bên cạnh
nguyên nhân nói trên nguyên nhân chính là không có ngoại tệ đáp ứng nhu cầu thanh
toán.
-Thanh toán hàng XK:năm 2009 giá trị hang XK đạt 57.15 triệu USD giảm 138.08
triệu USD (70,72%) so với năm 2008.
- Thanh toán kiều hối: năm 2009 đạt 6.72 triệu USD tăng 0.98 triệu USD (17,07%)
so với năm 2008. Doanh số kiều hối tăng là do về phía phòng phối hợp tốt phòng tiếp
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
thị, làm tốt công tác tiếp thị KH cá nhân với thủ tục đơn giản, mức phí cạnh tranh đã

thu hút được KH chuyển tiền kiều hối.
-Doanh số mua ngoai tệ: năm 2009 đạt 332.52 triệu USD giảm 40.22 triệu USD so
với năm 2008. Trong đó, mua từ phòng KDNT là 292.18 triệu USD và KH cá nhân là
40.34 triệu USD.
-Doanh số bán ngoại tệ: năm 2009 đạt 272.56 triệu USD giảm 104.98 triệu USD so
với năm 2008. Trong đó, bán cho phòng KDNT 37.59 triệu USD và bán cho KH
294.15 triệu USD.
-Thu phí dịch vụ: năm 2009 thu từ dịch vụ KDNT và TTQT đạt 12.34 tỷ USD giảm
0.48 triệu USD so với năm 2008.
2.4.Kết quả tài chính của SGD
Bảng 4.2: kết quả tài chính của SGD NHNo&PTNT Việt Nam từ năm 2007 đến
năm 2009
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Số tiền Số tiền Tốc độ tăng
(%)
Số tiền Tốc độ tăng (%)
1.Tổng thu 500,4 641 28,01 859,5 34,08
2.Tổng chi 368,5 492 33,51 576,18 17,11
3.Chênh lệch thu chi 113,9 149 30,82 283,3 90,13
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của SGD từ năm 2007 đền năm 2009
Qua bảng trên ta thấy tình hình thu nhập của hoạt động tài chính của SGD qua các
năm đều dương và lien tục tăng và đầy triển vọng, tăng cao nhất trong năm 2009 có
chênh lệch thu chi là 283,3 tỷ đồng tăng124,3 tỷ đồng (90,13%) so với năm 2008.
Hơn nữa SGD còn không ngừng chăm lo đời sống vật chất, cho các cán bộ công nhân
viên thong qua các hoạt động tăng lương, thưởng và tổ chức hoạt động vui chơi giải
trí…quỹ tiền lương của SGD ngày càng tăng, SGD luông kết thúc năm tài chình đảm
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
bảo chi đủ lương, thưởng theo hệ số quy định, thu nhập và đời sống của công nhân

viên không ngừng được nâng cao.
Phần 3.Một số ý kiến nhận xét đánh giá và ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của SGD NHNo&PTNT Việt Nam
3.1.Những kết quả đạt được
Kết quả lớn nhất và có ý nghĩa nhất trong những năm qua, mặc dù tình hình kinh tế
có nhiều biến động, môi trường cạnh tranh gay gắt nhưng hoạt động của sở giao dịch
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
vẫn lien tục phát triển và luôn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu tài chính của
NHNo&PTNT Việt Nam, 3 năm liền là đơn vị lá cờ đầu toàn hệ thống NHNo&PTNT
Việt Nam. Những thành công đó đã được ngân hàng nhà nước, UBND thành phố Hà
Nội, chính phủ, nhà nước ghi nhận và tặng thưởng cho SGD bằng khen của thống
đốc, bằng khen của chủ tịch UBND thành phố Hà Nội, cờ thi đua của chính phủ, huân
chương lao động hạng III, và đang được chủ tịch nước xem xét tặng thường huân
chương lao động hạng II cho thành tích năm 2007.
3.2.Một số mặt hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những thành công trên, hoạt động kinh doanh năm 2009 cũng còn nói lên
một số tồn tại cần khắc phục:
- Trạng thái ngoại tệ luôn bị âm trong thời gian dài, áp lực cầu ngoại tệ lớn, mặc
dù đã rất nỗ lực trong việc thu hút ngoại tệ thong qua chính sách cho vay ưu
đãi xuất khẩu, hỗ trợ phí cho chi nhánh…nhưng vẫn không đáp ứng được đầy
đủ, kịp thời nhu cầu khách hàng nhập khẩu toàn hệ thống.
- Nguồn vốn thanh khoản có những biến động mạnh, đặc biệt vào thời điểm cuối
năm thiếu hụt thanh khoản, công tác quản lý thanh khoản còn bất cập, chưa bài
bản chưa phố hợp tốt giữa công tác kế hoạch với điều hành công tác quản lý
thanh khoản, chưa dự báo được dòng tiền tong hệ thống. Việc điều hành chưa
tuân thủ các cơ chế đã ban hành và chưa rõ người, rõ trách nhiệm.
- việc vay vốn tài trợ cho các NHĐL còn gặp nhiều bất cập do NHNo&PTNT
Việt Nam không cung cấp các báo cáo quý, báo cáo thường niên, báo cáo kiểm
toán đầy đủ, kịp thời và chưa ban hành quy trình về nghiệp vụ này, còn chồng

chéo các chức năng, nhiệm vụ.
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
- Công tác thông tin phòng ngừa rủi ro về khách hang chưa được cập nhật
thường xuyên. Công tác dự báo về rủi ro nền kinh tế còn hạn chế nên cũng ảnh
hưởng đến việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
3.3. Những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại
- Nguyên nhân từ sở giao dịch: Nguồn vốn ngoại tệ còn chiếm tỷ trọng quá thấp trong
tổng nguồn vốn không đáp ứng đủ nhu cấu cho vay; tình trạng thiếu cán bộ, đặc biệt
là những cán bộ có nhiều kinh nghiệm …
- Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp: quy mô sản xuất kinh qoanh nhỏ, vốn ít, máy
móc thiết lạc hậu; trình độ quản lý, năng lực kinh doanh của nhiều doanh nghiệp còn
thấp; kinh nghiệm trong hoạt động thương mại quốc tế chưa nhiều không tránh khói
những sai sót, thiệt thòi khi kí kết và thực hiện các hợp đồng thương mại quốc tế, đặc
biệt khi thị trường giá cả quốc tế biến động lớn, khó dự báo…
- Nguyên nhân từ môi trường pháp lý: môi trường pháp lý của nước ta còn thiếu đồng
bộ, thiếu nhiều điều kiện đảm bảo an toàn kinh doanh….
3.4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của SGD
NHNo&PTNT Việt Nam
Trong thời gian qua tập thể cán bộ nhân viên của SGD NHNo&PTNT Việt Nam đã
phát huy truyền thống anh hùng lao động trong thời kì đổi mới, tích cực rèn luyện
chuyên môn nghiệp vụ, thi đua phấn đấu đơn vị trong sạch vững mạnh, có vị thế
trong hệ thống. Bên cạnh những thành quả đã đạt được ngân hang vẫn gặp phải một
số khó khăn đã nêu ở trên. Trong quá trình tìm hiểu về hoạt động kinh doanh, tiếp
xúc thực tế với ngân hàng. Em xin đưa ra một số đề xuất để nâng cao kết quả hoạt
động kinh doanh của SGD:
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
- Tiếp tục đẩy mạnh hiện đại hoá để giúp SGD có thể thông tin với &PTNT Việt
Nam và các chi nhánh cùng hệ thống về tình hình hoạt động của khách hàng

cùng quan hệ tín dụng một cách nhanh, chính xác nhất.
- Trong bối cảnh hiện nay, khi nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, các
doanh nghiệp rất cần vốn để mở rộng hoạt động sản xuaartkinh doanh. Do vây
ngân hàng nên điều chỉnh lãi suất huy động theo chỉều hướng tăng để kích
thích huy đông vốn trong dân.
- Đa dạng hoá hình thức cho vay XNK, mở rộng thành phần và đối tượng cho
vay XnK…
- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng vô cùng quan
trọng, thong qua đó có thể phát hiện, ngăn chặn và chấn chỉnh những sai sót
trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Do đó ngân hàng nên làm tốt
công tác này, thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho
cán bộ, không ngừng hòan thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra.
*Kiến nghị Với NHNo&PTNT Việt Nam
- Trong thời gian qua, tình hình kinh tế-xã hội Việt Nam nhiều biến động phức tạp,
chỉ số giá tiêu dung luôn tăng cao và lạm phát vẫn chưa được kiềm chế dẫn đến lòng
tin của của nhân dânvào đồng tiền Việt Nam bị suy giảm gây khó khăn cho hoạt
động kinh doanh. Chính vì vậy NHNo&PTNT Việt Nam nên có những chính sách
hợp lý để kiểm soát sự gia tăng lạm phát, góp phần ổn định kinh tế.
- Cần quan tâm đến công tác tuyển chọn cũng như đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực,
đòi hỏi trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm cao.
- Để nhanh chóng hội nhập với hệ thống ngân hang trên thế giới, cần đẩy nhanh quá
trình hiện đại hoá ngân hang, đầu tư them các trang thiết bị, phần mềm mới, hiện đại,
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
có tính bảo mật cao nhằm tăng them tiện ích cho khách hang, đồng thời nâng cao hiệu
quả hoạt động ngân hàng .
- Trong những năm vừa qua mới là những năm khởi đầu biết đến hình ảnh
NHNo&PTNT Việt Nam là một ngân hàng lớn hàng đầu của Việt Nam. Để nâng cao
uy tín, vị thế của NHNo&PTNT Việt Nam trong nước cũng như quốc tế, mà cụ thể
trong giai đoạn hiện nay NHTM có tốc độ phát triển nhanh cả về số lượng và chất

lượng thì NHNo&PTNT Việt Nam cần đặc biệt quan tâm đến chiến lược quảng bá
xây dựng thương hiệu của NHNo&PTNT Việt Nam trong nước và trên quốc tế. Trên
nền tảng đó tạo nên sức mạnh của toàn hệ thống, tạo cơ sở cho sự phát triển hội nhập
của các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và sở giao dịch nói riêng.
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
KẾT LUẬN
SGD là một đơn vị phụ thuộc của NHNo&PTNT Việt Nam. Tuy mới được hình
thành nhưng SGD đã và đang khẳng định vị thế của mình là một trong những đơn vị
hoạt động có hiệu quả nhất trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Tuy nhiên so
với hệ thống NHTM và nước ngoài khác, SGD còn cần phải phấn đấu nỗ lực hơn nữa
để tăng thị phần và nâng cao vị thế của mình, thực sự trở thành NHTM hiện đại, hoạt
động theo cơ chế thị trường, giữ vững vai trò là ngân hàng đi đầu trong hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam
Trên đây là một số đánh giá, nhận xét của em, dựa trên kiến thức đã học và thực tế tại
đơn vị thực tập. Do thời gian thực tập ngắn, kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, bài
báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong được sự
đóng góp của thầy, cô và các bạn để báo cáo của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc, cùng các cô chú, anh chị tại SGD
NHNo&PTNT Việt Nam đã tạo điều kiện tốt cho em được tiếp xúc với thực tế.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô trong khoa TCNH đặc biệt là cô giáo
ThS Văn Hoài Thu đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian vừa qua.
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………1
Phần1.Giới thiệu tổng quan về SGD NHNo&PTNT Việt Nam…………………2
1.1.Sơ lược về quá trình phát
triển…………………………………………………… 2
1.2.Chức năng của SGD NHNo&PTNT Việt

Nam…………………………………… 2
1.3.Nhiệm vụ của SGD NHNo&PTNT Việt
Nam…………………………………… 3
1.4.Cơ cấu tổ chức của SGD NHNo&PTNT Việt
Nam……………………………… 4
Phần 2.Thực trạng hoạt động kinh doanh của SGD NHNo&PTNT Việt Nam…6
2.1. Tình hình huy động vốn……………………………………………………… 6
2.2Tình hình dư nợ cho vay…………………………………………………………7
2.3.Hoạt động KDNT và TTQT …………………………………………………… 8
2.4.Hoạt động tài chính của SGD…………………………………………………….9
Phần 3. Một số nhận xét đánh giá và ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của SGD NHNo&PTNT Việt
Nam……………………………………………………… 9
3.1.Những kết quả đạt
được………………………………………………………………… 9
3.2.Một số mặt hạn chế còn tồn tại………………………………… 10
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
3.3Những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại……………………………….
3.4.Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của SGD NHNo&PTNTViệ
Nam…………………………………………………………………
KẾT LUẬN………………………………………………………………………….13
Danh mục từ viết tắt
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
SGD: Sở giao dịch
SGD NHNo&PTNT Việt Nam: Sở giao dịch ngân hang nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam
NHTM: Ngân hàng thương mại
KDNT: Kinh doanh ngoại tệ

TTQT: Thanh toán quốc tế
XNK: Xuất nhập khẩu
NHĐL: Ngân hàng đại lý
TCTD: Tổ chức tín dụng
TCKT: Tổ chức kinh tế
TPKT: Thành phần kinh tế
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
Danh mục tài liệu tham khảo
1.Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của SGD trong các năm 2007-2009
2.Báo cáo phân loại nợ từ năm 2007 đến năm 2009 của SGD
3.TS Nguyễn Thế Bình, “Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
trước cánh cửa hội nhập”, Tạp chí ngân hàng.
4.Chiến lược kinh doanh của SGD 2005-2010
5.Nghị quyết đại hội đảng các năm
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
6.THS Nguyễn Việt Hà, “Kinh tế đối ngoại Việt Nam sau khi gia nhập WTO”, tạp
chí NH.
7.PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, “Tài trợ thương mại quốc tế”, Nhà xuất bản thống
kê,2008
8.TS Nuyễn Minh Kiều, “Nghiệp vụ ngân hàng”, nhà xuất bản thống kê,2008
9.Peter S. Rose, “Quản trị ngân hàng thương mại”, nhà xuất bản tài chính,2004
10.TS Đỗ tất Ngọc, “Gia nhập WTO- những cơ hội và thách thức đối với
NHNo&PTNT Việt Nam”, tạp chí ngân hàng.
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N

×