Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Báo các thực tập tổng hợp: Công ty in tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.88 KB, 39 trang )

1
đại học kinh tế quốc dân
Khoa kế toán
báo cáo
thực tập tổng hợp
Đơn vị thực tập: Công ty In tài chính.
Thị trấn Nghĩa Tân - Từ Liêm - Hà Nội.
Họ tên sinh viên :Đỗ Thị Việt Hà.
Lớp :Kế toán D - K41.
Giáo viên hớng dẫn: T.s Phạm Quang.
Hà Nội, tháng 3/2003.
2
Phần I: Tổng quan về đơn vị thực tập.
Tên công ty: Công ty In tài chính .
Địa chỉ giao dịch: Thị trấn Nghĩa Tân - Cầu Giấy - Từ Liêm - Hà Nội.
Giám đốc: Bà Trơng Thị Dinh.
Loại hình sở hữu: Doanh nghiệp nhà nớc.
Cơ quan chủ quản: Bộ tài chính.
I.Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty In tài chính (tên ban đầu là Nhà in tài chính) đợc thành lập ngày
5 tháng 3 năm 1985 theo quyết định số 41TC/TCCB của Bộ trởng bộ Tài chính.
Hiện nay, công ty In tài chính có trụ sở tại phờng Nghĩa Tân Cầu Giấy Hà
Nội. Công ty là doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân trực thuộc sự quản lý
trực tiếp của Bộ tài chính và chịu sự quản lý nhà nớc của Bộ Văn hoá thông tin.
Từ khi thành lập đến nay, công ty In tài chính đã có 18 năm hình thành
và phát triển. Chặng đờng đó có thể chia thành các giai đoạn sau:
Giai đoạn I (1985-1989): Thời kỳ đầu này, nhà In tài chính hoạt động với số
vốn ban đầu chỉ là 5.000.000 đồng. Cơ sở vật chất chỉ là 13 gian nhà cấp bốn, 5
máy in Typô và 1 máy in Offset cũ kỹ đợc chuyển nhợng từ đơn vị khác, nhân
sự chỉ có 11 ngời. Trong thời kỳ bao cấp này, nhà in phải hạch toán trực thuộc
văn phòng Bộ Tài chính, đội ngũ cán bộ nhân viên thiếu kinh nghiệm quản lý và


chuyên môn kỹ thuật, máy móc lạc hậu. Vì vậy Nhà in rất lúng túng trong giao
dịch ký kết hợp đồng, tổ chức sản xuất nên kết quả sản xuất kinh doanh không
cao.
Giai đoạn II(1990-1995): Đất nớc ta chính thức xoá bỏ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa thì Nhà in tài chính cũng đợc Bộ Tài chính chấp thuận cho hạch toán
độc lập kể từ ngày 1 tháng 4 năm 1990. Đây là một quyết định đúng đắn, phù
hợp với đặc điểm và xu thế phát triển của nền kinh tế thị trờng. Với việc hạch
toán độc lập, nhà in phải trang trải chi phí trên cơ sở nguồn thu, đảm bảo đời
3
sống cho cán bộ công nhân viên, đóng góp đầy đủ cho ngân sách nhà nớc. Do
vậy để tồn tại và phát triển, nhà in đã thực hiện một số dự án đầu t nhằm khắc
phục tình trạng máy móc cũ kỹ, công nghệ lạc hậu, cụ thể là:
Năm 1991: Mua máy vi tính thay cho sắp chữ chì.
Năm 1992: Mua một máy offset 4 trang hiện đại của cộng hoà liên bang Đức trị
giá 600 triệu đồng.
Năm 1993: Mua một máy offset 8 trang màu hiện đại của cộng hoà liên bang
Đức trị giá 2,2 tỷ đồng.
Năm 1994: Mua một máy offset 10 trang 2 màu hiện đại của Nhật Bản có tốc
độ in rất lớn.
Với sự đầu t về máy móc đúng hớng này, đi đôi với việc nâng cao tay
nghề công nhân lao động làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh không ngừng đ-
ợc nâng cao qua từng năm, doanh thu năm 1990 đạt 1 tỷ đồng bằng 685% so
với 1989 thì năm 1995 đã đạt tới 13,275 tỷ đồng, đời sống của cán bộ công
nhân đợc nâng cao rõ rệt và năm 1995 thu nhập bình quân ngời lao động đạt
720.000đ/ tháng.
Giai đoạn III (1995 đến nay): Ngày 17 tháng 8 năm 1995 Bộ trởng Bộ tài
chính đã ra quyết định số 295-TC/TCCB chính thức đổi tên Nhà in tài chính
thành Công ty In tài chính và ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của công
ty theo quyết định số 97TC/TCCB ngày 30 tháng 10 năm 1996. Đây là những

tiền đề vững chắc và là cơ sở pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho công ty hoạt
động và phát triển.
Trong giai đoạn này, công ty tiếp tục đầu t lớn về máy móc thiết bị bằng
việc mua nhiều máy in hiện đại trị giá hàng chục tỷ đồng, cải tạo và xây dựng
mới nhà xởng, đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý và tay nghề
công nhân nên kết quả sản xuất kinh doanh hết sức khả quan, doanh thu luôn
đạt mức tăng trởng bình quân mỗi năm là 20%, lợi nhận trớc thuế tăng trởng
4
bình quân 19,6%/năm, thu nhập bình quân đầu ngời lao động là 1,6 triệu đồng/
tháng.
Từ năm 1997 do nhu cầu của thị trờng công ty đã mở chi nhánh tại thành
phố Hồ Chí Minh. Cho đến nay chi nhánh đã có khoảng 50 công nhân với hệ
thống máy in phù hợp, hiện đại, đáp ứng đợc nhu cầu in ấn hoá đơn, biên lai của
thị trờng phía Nam.
Những thành tựu đạt đợc qua gần 18 năm thành lập và phát triển của
công ty In tài chính đã cho thấy sự nỗ lực hết mình của toàn bộ cán bộ công
nhân viên của công ty qua các thời kỳ, cho thấy khả năng điều hnàh năng động
sáng tạo của bộ máy lãnh đạo, cho thấy một chiến lợc đầu t đúng hớng về hệ
thống máy móc thiết bị, dây chuyền đồng bộ và hiện đại đi đôi với việc đào tạo
và phát triển đội ngũ thợ lành nghề. Hiện nay công ty In tài chính đã thực sự
khẳng định đợc vị thế của mình trên thị trờng, có khả năng cạnh tranh cao và
đáp ứng tốt yêu cầu ngày càng cao về chất lợng của sản phẩm ngành in trên thị
trờng. Công ty đã vinh dự đợc Chủ tịch nớc trao tặng Huân chơng lao động
hạng 3 và đợc nhận cờ thi đua của Chính phủ.
II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
Công ty In Tài chính đợc thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên
các lĩnh vực: in ấn tài liệu, báo chí, tạp chí, biểu mẫu, sổ sách chứng từ và các
ấn phẩm khác theo giấy phép của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền; làm đại lý
phát hành các ấn phẩm thuộc chuyên ngành tài chính - kế toán; kinh doanh,
mua bán vật t ngành in. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dựa trên cơ

sở các hợp đồng kinh tế hoặc các hợp đồng uỷ nhiệm ký kết với khách hàng,
đơn đặt hàng của khách hàng. Việc in ấn các loại ấn phẩm có yêu cầu quản lý
chặt chẽ phải thực hiện theo các quy định của Nhà nớc.
Thực tế hiện nay, Công ty In Tài chính chủ yếu in ấn các ấn chỉ, biên lai,
sổ sách kế toán ... cho Tổng cục thuế và Cục thuế các tỉnh, chiếm tới 80%
doanh thu hàng năm của Công ty. Gần đây, Công ty còn đợc Nhà nớc giao cho
5
in ấn tem thuốc lá với sản lợng lớn, đây là sản phẩm yêu cầu kỹ thuật cao và đòi
hỏi công tác bảo mật chống làm giả. Song song với lợng công việc chủ yếu trên,
Công ty còn nhận in ấn các hoá đơn đặc thù do các công ty doanh nghiệp phát
hành riêng. Đặc điểm chung của các sản phẩm này là đều có tầm quan trọng
đặc biệt, đảm bảo cho công tác thu chi quản lý tài chính quốc gia và của các
doanh nghiệp diễn ra một cách bình thờng, đúng chế độ, đúng luật pháp của
Nhà nớc. Vì thế chúng phải đợc quản lý hế sức chặt chẽ về mặt mẫu mã, số lợng
và chất lợng, và cả công tác in ấn giao trả sản phẩm, tránh thất thoát gây hậu
quả khôn lờng cho tài chính Nhà nớc.
Công ty có quan hệ với hàng trăm cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong và
ngoài ngành. Ngoài quan hệ với Tổng cục thuế, Tổng Công ty Bảo hiểm, Bu
điện in hoá đơn, biên lai, các loại vé cầu, đờng, phà ... Công ty còn in nhiều tạp
chí trong và ngoài ngành nh: Tạo chí Tài chính, Tạp chí Kiểm toán, Tạp chí Kế
toán, Tạp chí Doanh nghiệp, Bản tin Kho bạc, Bản tin Thuế Nhà nớc, Tạp chí
Văn hoá Nghệ thuật, Tạp chí Toà án Nhân dân và ngời bảo vệ Công lý. Đặc biệt
trong những kỳ họp Quốc hội, Công ty đợc đảm nhận và thực hiện tốt việc in ấn
tài liệu phục vụ Quốc hội nhanh chóng, an toàn. Duy trì đợc mối quan hệ tốt vơí
các khách hàng trên phạm vi rộng lớn khu vực phía Bắc, phía Nam trong điều
kiện cạnh tranh nh hiện nay chính là kết quả của sự chỉ đạo đúng hớng của Ban
Lãnh đạo và sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công
ty.
Bớc vào Thế kỷ 21 với t duy mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu t
có chiều sâu vào máy móc thiết bị, xây dựng một chiến lợc phát triển lâu dài,

Công ty đã thu đợc những thành công đáng chú ý. Kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty trong 4 năm trở lại đây đợc thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế
trong bảng sau:
6
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm
1998 1999 2000 2001 2002
1. Sản lợng trang in quy chuẩn
(13x19)
Tỷ
trang
1,523 2,147 3,426 4,670 4,900
2. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp DV
Tỷ đồng 25,005 32,207 56,529 74,854 78,262
3. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
Tỷ đồng 1,25 1,677 4,995 4,814 5,869
4. Thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nớc
Tỷ đồng 2,800 3,580 3,820 5,761 6,068
5. Số lao động bình quân Ngời 160 1800 230 250 300
6. Thu nhập bình quân ngời
lao động
Triệu
đồng
1,095 1,600 1,750 1,860 2,120
Bảng 1.1: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Qua bảng trên ta thấy, trong 5 năm qua, qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh

của Công ty đợc mở rộng. Sản lợng trang tin quy chuẩn không ngừng tăng lên với tốc
độ tăng bình quân 30%/năm. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã nhận đợc nhiều đơn
đặt hàng hơn và tạo đợc nhiều công ăn việc làm hơn. Doanh thu thuần cũng không
ngừng tăng. So với năm 1998, donah thu thuần của năm 1999 gấp 1,28 lần, của năm
2000 gấp 2,26 lần của năm 2001 gấp 3 lần của năm 2002 gấp 3,15 lần.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty hàng năm đều tăng.
Riêng năm 2000 lợi nhuận có mức tăng gấp 3 lần so với năm 1999 là do kết quả của
sự tập trung đâù t cho đổi mới thiết bị và cải tạo lại nhà xởng với tổng số vốn là
14,796 tỷ đồng, trong đó đầu t cho máy móc thiết bị là 13,8 tỷ, đầu t xây dựng sửa
chữa tại chi nhánh: 0,559 tỷ, xây dựng sửa chữa tại Công ty là: 0,437 tỷ đồng.
Công ty cũng đã hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nớc và đối với ngời lao động.
Công ty thực hiện nghiêm chỉnh các chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nớc. Riêng năm
2002 Công ty đóng góp vào ngân sách 6,068 tỷ đồng, trong đó có 3,094 tỷ đồng thuế
7
giá trị gia tăng, 1,876 tỷ đồng thuế TNDN, cùng các khoản thu trên vốn thuế thuế
nhà đất, thuê thu nhập cá nhân và các khoản khác. Độ ngũ cán bộ công nhân viên
của Công ty có thu nhập bình quân ngày một tăng, có đầy đủ việc làm là nhờ Công ty
đã mở rộng thị trờng, áp dụng các biện pháp cải tiến tăng năng suất lao động. Hiện
nay 100% công nhân viên của Công ty đợc cấp thẻ bảo hiểm Y tế, bảo hiểm thân thể
và 90% đợc cấp sổ bảo hiểm xã hội.
Nhiệm vụ sản xuất công tác năm 2003 và giải pháp thực hiện:
Phát huy kết quả đạt đợc của năm 2002 trên cơ sở dự báo thị trờng cho những
năm tiếp theo. Năm 2003 là năm bản lề thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 5 năm của cả n-
ớc, các đơn vị kinh tế đều phải phấn đấu vơn lên để tự khẳng định vị thế của mình
trong nền kinh tế quốc dân. Các khu công nghiệp đã có nhiều cơ chế chính sách
thông thoáng thu hút vốn đầu t nớc ngoài, vì vậy nền kinh tế của cả nớc sẽ tăng trởng
cao hơn so với năm 2002, nhu cầu sử dụng các loại ấn chỉ và các loại sản phẩm In
tăng theo sự phát triển chung của nền kinh tế. Năm 2003 công ty phấn đấu đạt một
số chỉ tiêu chủ yếu nh sau:
Số

TT
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Kế
hoạch
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
8
sản lợng trang in quy chuẩn
doanh thu bán hàng
lợi nhuận thực hiện
Lợi nhuận nộp ngân sách
Đầu t xây dựng cơ sở vật chất
đầu t mới thiết bị
Lao động bình quân
Thu nhập bình quân đầu ngời lao
động.
tỷ trang
tỷ đồng
tỷ đồng
tỷ đồng
tỷ đồng
tỷ đồng
ngời

triệu đồng
5,5
108
5,6
1,7
14
21
350
2,1
cho chi
nhánh
Thực hiện nộp đúng, nộp đủ các loại thuế theo quy định của nhà nớc.
Đầu t xây dựng cơ bản: Hệ thống nhà xởng tại công ty hiện nay đã xuống
cấp, những năm trớc đây mới thực hiện sửa chữa cải tạo nâng cấp, cha đáp ứng
8
đợc yêu cầu phục vụ sản xuất hiện tại. Năm 2003 xây dựng mới một nhà sản
xuất tại công ty với diện tích xây dựng 400- 500 m2. Xây dựng mới nhà xởng,
một nhà làm việc và toàn bộ hệ thống cơ sở hạ tầng tại 32 đờng Cộng Hoà, quận
Tân Bình, thành phố Hồ chí Minh phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất của
chi nhánh công ty.
Hoàn thiện hệ thống thoát nớc cho khu vực công ty, củng cố lại hệ thống
kho tàng cho phù hợp với thực tế sản xuất .
Sửa chữa kịp thời các công trình đã xuống cấp nhất là đối với hệ thống
thoát nớc trong mùa ma lũ sắp tới, mua sắm thêm trang thiết bị phục vụ cho
công tác phòng cháy chữa cháy.
III- Bộ máy quản lý kinh doanh, các chính sách kinh tế tài chính đang áp dụng
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
Do tính chất đặc thù riêng biệt của sản phẩm Công ty In Tài chính nh đã
nêu ở phần trớc, đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ chế tạo sản
phẩm cũng có nét đặc trng riêng biệt. Sản phẩm của Công ty đợc sản xuất theo

đơn đặt hàng. Vì vậy sẽ không có thành phẩm tồn kho. Đặc điểm này sẽ tác
động nhiều tới việc tổ chức công tác kế toán của Công ty sẽ đợc trình bày cụ thể
ở phần sau.
Quy trình tổ chức sản xuất của Công ty In Tài chính từ khâu đầu (ký hợp
đồng) đến khâu cuối (giao thành phẩm) thể hiện qua vai trò, chức năng, nhiệm
vụ cuả các phòng ban phân xởng đợc minh hoạ qua sơ đồ 1.1 trang sau.
Công việc sản xuất của Công ty dựa trên các đơn đặt hàng của khách
hàng. Khi khách hàng đến ký hợp đồng với Công ty, Phòng Kế hoạch sẽ dựa
trên sự phức tạp, số lợng, yêu cầu chất lợng... của sản phẩm cần in để có thể
tính toán đợc toàn bộ chi phí cho đơn đặt hàng đó dựa rên một số định mức về
chi phí mà công ty xây dựng đợc. Sau đó căn cứ thêm vào mức lợi
9
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức sản xuất Công ty In Tài chính
nhuận mong muốn của Công ty để đa ra giá cho đơn đặt hàng đó. Nếu khách
hàng đồng ý thì công việc sản xuất bắt đầu đợc tiến hành. Công việc này sẽ lần
lợt đợc các phòng kỹ thuật sản xuất, các phân xởng chế bản in, phân xởng in và
phân xởng thành phẩm thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và kế hoạch đợc
giao đối với đơn đặt hàng đó. Phòng kinh doanh sẽ thực hiện khâu cuối cùng là
giao hàng cho khách hàng.
Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm:
Xuất phát từ đặc điểm của ngành in nói chung, của Công ty nói riêng, sản
phẩm sản xuất ra gồm nhiều loại, trải qua nhiều khâu gia công liên tiếp, thực
hiện theo chu trình khép kín theo một trình tự nhất định mới cho ra thành phẩm.
Do vậy mỗi sản phẩm, hoá đơn, chứng từ, biên lai, ấn chỉ từ khi bắt đầu sản
xuất cho đến khi hoàn thành phải trải qua một trong hai quy trình công nghệ sau
đây:
+ Công nghệ in offset: dây chuyền công nghệ này sản xuất ra nhiều sản phẩm
mang tính chất (B) phức tạp, mẫu mã đẹp nh các tạp chí, lịch, biểu mẫu kế toán
và sản lợng chiếm 75% tổng sản lợng của Công ty.
+ Công nghệ in typô: dây chuyền công nghệ này sản xuất những sản phẩm có

màu đơn nhất, sản phẩm chủ yếu là các ấn chỉ, biên lai, phiếu thu, phiếu chi.
Quy trình công nghệ sản xuất minh hoạ bằng sơ đồ 2.2 trang tiếp theo.
Khách hàng Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật
sản xuất
Phòng kinh
doanh
PX thành
phẩm
PX
in
PX chế bản in
10
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm nh vây, nên Công ty tổ
chức ra 4 phân xởng trực tiếp sản xuất:
Phân xởng 1: Phân xởng vi tính chế bản.
Phân xởng 2: Phân xởng in offset.
Phân xởng 3: Phân xởng in typô.
Phân xởng 4: Phân xởng thành phẩm.
Phân xởng vi tính chế bản
Đây là phân xởng tiền đề của công nghệ in offset thực hiện các giai đoạn sản
xuất sau:
- Giai đoạn sắp chữ trên vi tính: có nhiệm vụ chọn kiểu chữ, tạo mẫu cho từng
loại sản phẩm theo yêu cầu khách hàng, đánh ký tự lên bản in bằng máy in laser
trên bản kẽm và kiểm tra hoàn chỉnh xong sẽ chuyển sang phòng làm phim.
- Giai đoạn làm phim: có nhiệm vụ thiết kế kích thớc để chọn dơng bản hợp lý
để tiết kiệm giấy in.
- Giai đoạn tạo bản kẽm và phôi bản: làm nhiệm vụ tạo ra các bản kẽm, phôi
bản kẽm từ các dơng bản để vào máy in.
Phân xởng in offset:

Là phân xởng có vai trò chủ yếu trong tất cả quá trình sản xuất cảu Công ty, có
nhiệm vụ in theo mẫu các bản kẽm do phân xởng vi tính chiế bản chuyển xống.
Các công nhân có nhiệm vụ nhận vật t từ kho của Công ty, cho vào máy offset
các bản kẽm để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
11
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
của Công ty In Tài chính
Tạo bản kẽm
phơi bản
Làm phim
(dương bản)
Sắp chữ trên
vi tính
Công nghệ in
offset
Sắp chữ thủ công
Đúc bản chì
In Typô
Gấp, đóng, vào bìa, cắt
xén, đóng gói.
Công nghệ in
Typô
In offset
Tài liệu cần in
12
Các máy offset hiện đại in vi tính liên tục đảm bảo phần in nội dung, máy bắt
liên sẽ thực hiện việc lồng dỗ của phân xởng sách. Sau khi phân xởng in xong
có thể chuyển xuống phân xởng in Typô để in tiếp.
Phân xởng in Typô:
Là phân xởng chủ yếu sản xuất các loại biên lai, ấn chỉ gồm 30 công nhân thực

hiện các giai đoạn sau:
- Sắp chữ thủ công: các công nhân sắp chữ lên khuôn theo nội dung cần in do
Phòng kỹ thuật sản xuất chuyển sang.
- Đúc bản in: đối với sản phẩm cần in với số lợng lớn, in nhiều lần thì mới đúc
bản chì để tránh sự hao mòn khuôn chữ.
- In Typô: công nhân làm nhiệm vụ gắn vào máy in Typô các bản chì để in ra
các bản in theo mẫu. Ngoài ra, giai đoạn này còn thực hiện in số nhảy cho tất cả
các sản phẩm quản lý bằng số nhạy nh biên lai, hoá đơn, các loại vé do giai
đoạn in offset chuyển sang.
Phân xởng thành phẩm:
Phân xởng này có tỷ lệ công nhân lớn, nhiệm vụ hoàn thiện các tờ in do giai
đoạn in offset hay in typô chuyển sang nh nhặt xếp bằng các liên cùng một loạt
số nhạy lại thành các quyển, gấp sách, bắt tay sách, bao keo quét hồ dán gáy
hoặc đóng ghim, đục lỗ vào các lò xo gáy, vào bìa.
Bên cạnh các giai đoạn in chính yếu của công nghệ, có xén gọt các nguyên vật
liệu giấy trớc khi in, các bán thành phẩm giữa các công đoạn, sau khi bán
thành phẩm đã in offset, bán sản phẩm đã in Typô, bán thành phẩm đã qua khâu
làm sách (nhặt lồng dỗ, gấp sách, bắt liên ) và xén thành phẩm theo các quy
cách khuôn khổ riêng của từng loại sản phẩm đáp ứng đúng yêu cầu cho khách
hàng. Sản phẩm hoàn thành tiến hành nhập kho hay giao thẳng cho khách hàng.
IV- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là sản xuất
theo đơn đặt hàng, bộ máy tổ chức quản lý của Công ty đợc tổ chức theo mô
13
hình trực tuyến chức năng với bộ máy quản lý gọn nhẹ theo chế dộ một thủ tr-
ởng.
Theo cơ cấu này ngời Lãnh đạo cấp cao của hệ thống đợc sự trợ giúp của cán bộ
quản lý chức năng để chuẩn bị các quyết định, hớng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện quyết định. Ngời Lãnh đạo cấp cao nhất chịu trách nhiệm về mọi mặt và
toàn quyền quyết định trong phạm vi hệ thống, việc truyền mệnh lệnh theo

tuyến quy định, các cán bộ quản lý ở các phân hệ chức năng (theo tuyến) vẫn
phát huy đợc tài năng của mình đóng góp cho ngời Lãnh đạo cấp cao của hệ
thống, tuy họ không có quyền ra lệnh trực tiếp cho mọi ngời trong hệ thống.
Tổ chức bộ máy của Công ty In Tài chính bao gồm:
1. Ban Giám đốc
2. Phòng Kế toán - Tài vụ
3. Phòng Tổ chức, Hành chính
4. Phòng Kế hoạch
5. Phòng Kinh doanh
6. Phòng Kỹ thuật sản xuất, các phân xởng sản xuất
7. Chi nhánh
Đứng đầu Công ty là Giám đốc Giám đốc Công ty In Tài chính do Bộ trởng
Bộ Tài chính quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm. Gíam đốc Công ty In Tài
chính có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Giám đốc trực tiếp quản lý, sử dụng và bảo toàn số vốn thuộc sở hữu Nhà nớc
đợc Bộ Tài chính giao để phát triển sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
2. Điều hành, quản lý và chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động của Công
ty theo đúng pháp luật và điều lệ Công ty quy định.
3. Quyết định các phơng án sản xuất - kinh doanh, phơng án đầu t và phát triển
năng lực sản xuất của Công ty. Quyết định việc mua sắm, đầu t xây dựng cơ
14
bản, đi thuê, cho thuê, chuyển đổi, thanh lý và nhợng bán tài sản cố định theo
quy định của Nhà nớc.
4. Quyết định các vấn đề về cán bộ và lao động tiền lơng theo phân cấp của Bộ
Tài chính, chăm lo về đời sống, tinh thần và đào tạo, bồi dỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công nhân của Công ty.
5. Xây dựng quy chế lao động, tiền lơng, khen thởng, kỷ luật áp dụng cho Công
ty trên cơ sở các quy định của Nhà nớc và Bộ Tài chính.
6. Tạo điều kiện cần thiết để kế toán trởng của Công ty thực hiện tốt chức năng

nhiệm vụ của mình theo đúng chế độ kế toán - tài chính do Nhà nớc quy định.
Giúp việc cho Giám đốc có 02 Phó Giám đốc
Các Phó Giám đốc, Kế toán trởng Công ty do Bộ trởng Bộ Tài chính bổ nhiệm,
miễn nhiệm.
Phó Giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm về mọi hoạt động tiêu chuẩn hoá sản
phẩm đo lờng kiểm tra chất lợng sản phẩm, nghiên cứu đề xuất các phơng án
ngắn hạn và dài hạn nhằm đổi mới nâng cao chất lợng sản phẩm, tham mu cho
Giám đốc về quản lý trang thiết bị kỹ thuật, công tác sáng chế, sáng kiến, đa
tiến bộ KHKT vào sản xuất nhằm mục đích hoàn thành kế hoạch với hiệu quả
cao nhất.
Phó Giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm giải quyết vấn đề về giá cả, phơng
thức thanh toán với khách hàng, đề xuất các giải pháp mở rộng, tìm kiếm thị tr-
ờng mới, ký kết các hợp đồng mới cho Công ty và điều hành chi nhánh tại TP.
Hồ Chí Minh.
Dới Ban Giám đốc là hệ thống các Phòng, ban giúp việc:
Phòng Kế toán - Tài vụ:
- Thực hiện hạch toán kế toán đầy đủ kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh trong quá trình vận động vật t, tiền vốn và tài sản của Công
ty. Trên cơ sở hệ thống chứng từ, sổ tài khoản, báo cáo kế toán theo quy trình
HT.
15
- Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế của tất cả các bộ phận
trong Công ty.
- Ghi chép, thu thập, tính toán số liệu, xử lý và hệ thống hoá, cung cấp thông tin
tài chính, cung cấp các báo cáo kế toán giúp Giám đốc trong việc phân tích các
hoạt động kinh tế nhằm để đa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn. Phòng
Kế toán Tài vụ còn có nhiệm vụ báo cáo thống kê tình hình thực hiện các nghĩa
vụ và chi tiêu tài chính của Công ty với cơ quan chức năng.
Phòng Kế hoạch vật t: Lập kế hoạch sản xuất theo đơn đặt hàng của các đơn
vị, tính toán chi phí, xây dựng đơn giá sản phẩm giúp ký hợp đồng, tính toán

xây dựng định mức hao phí nguyên vật liệu cho kỹ thuật sản xuất. Ngoài ra
phòng còn chịu trách nhiệm cung ứng vật t, nguyên vật liệu đảm bảo sản xuất
không bị giới hạn hay gián đoạn.
Phòng Kinh doanh: lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành, đề ra những
biện pháp thực hiện kế hoạch đó, sau đó có nhiệm vụ cân đối lại. Đồng thời,
phòng tiếp nhận các hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng dịch vụ in ấn, đặt
kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, giao thành phẩm đã sản xuất hoàn thành cho khách
hàng.
Phòng Kỹ thuật sản xuất: ứng dụng KHKT phát minh sáng chế để cải tạo sản
phẩm, làm ra sản phẩm ngày càng có chất lợng cao. Ngoài ra, phòng còn quản
lý mặt an ninh theo dõi sử dụng máy móc, thiết bị sửa chữa bảo quản máy, kiểm
tra chất lợng sản phẩm trên từng công đoạn sản xuất thanh huỷ sản phẩm hỏng
và bản kẽm sau khi in, góp phần bảo đảm tính an toàn cho sản xuất, chịu sự chỉ
đạo của Giám đốc kỹ thuật kết hợp với trách nhiệm của bộ phận bảo vệ kiểm
soát.
Phòng Tổ chức Hành chính: có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc thực hiện nề nếp,
nội quy của cán bộ công nhân viên, tổng hợp ngày công của cán bộ công nhân
viên, quản lý tổ chức lao động, hồ sơ lao động, thực hiện quy chế tiền lơng, tiền
thởng giải quyết chế độ chính sách cho ngời lao động. Ngoài ra còn thực hiện
16
các công việc hành chính nh mua văn phòng phẩm, văn th, y tế, hội nghị, tiếp
khách, lo thủ tục cho cán bộ đi công tác.
Tất cả các phòng ban, phân xởng của Công ty đều có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau cùng phối hợp để hoành thành kế hoạch đã đặt ra của Công ty. Nhờ vậy,
Công ty không ngừng nâng cao đợc chất lợng sản phẩm, giữ chữ tín với khách
hàng, tăng cờng uy tìn của Công ty trên thị trờng, tạo thế cạnh tranh để Công ty
đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trờng. Có thể khẳng định bộ máy tổ
chức quản lý gọn nhẹ với sự phân công nhiệm vụ, rõ ràng chặt chẽ là một trong
những thế mạnh của Công ty.
.

17
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Công ty In Tài chính.
Giám đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
kỹ thuật
Bộ phận trực tiếp sản xuất
Phân xưởng vi
tính chế bản
Phân xưởng
in offset
Phân xưởng
in Typô
Phân xưởng
thành phẩm
Phòng
tài vụ
Phòng kỹ
thuật sản
xuất
Phòng
kinh doanh
Phòng
kế hoạch
Phòng tổ
chức hành
chính
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

×