Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

QD vu KN cua ong Vo Ngoc Ai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (67.43 KB, 4 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Số: 2295 /QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 12 tháng 11 năm 2013

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUYẾT ĐỊNH
Về việc giải quyết khiếu nại của ông Võ Ngọc Ái, cư ngụ tại khu phố 4,
phường Văn Hải, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11/11/2011;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư và Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Căn cứ Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Nhà
nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Xét đơn khiếu nại của ông Võ Ngọc Ái có nội dung khiếu nại Quyết định
số 1757/QĐ-UBND ngày 29/5/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố


Phan Rang-Tháp Chàm về việc giải quyết đơn khiếu nại của ơng. Ơng Ái u
cầu: nâng giá bồi thường về đất phù hợp với giá thị trường; nâng giá bồi thường
về nhà, vật kiến trúc; hỗ trợ đất đổ nền; hoán đổi đất hoặc giao đất mới; bồi
thường diện tích 362m2 theo đơn giá đất ở.
Xét Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh số 170/BC-TTT ngày 14/11/2012
của Thanh tra tỉnh có nội dung:
Về nguồn gốc đất: Theo ơng Ái trình bày thì diện tích 362m 2 đất thuộc
thửa số 162, tờ bản đồ địa chính số 16b, phường Văn Hải ngun có nguồn gốc
do ơng Võ Ngọc Ái và vợ là bà Nguyễn Thị Đẹp tạo lập từ trước năm 1975, có
nhà trên đất. Đến năm 1999, gia đình ơng tiến hành tháo dỡ nhà cũ và xây nhà
mới để ở ổn định từ đó đến nay. Ngày 17/11/2000, Ủy ban nhân dân tỉnh cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho vợ chồng ơng
với diện tích 123,31m2.
Theo Cơng văn số 32/UBND-ĐC ngày 24/4/2012 của Ủy ban nhân dân
phường Văn Hải xác định nguồn gốc đất của hộ ông Võ Ngọc Ái như sau: Theo
bản đồ địa chính số 299 (năm 1986) và Sổ đăng ký ruộng đất (năm 1987) thì
1


thửa đất số 839 (tương ứng với thửa 162, tờ bản đồ 16b) hiện ông Ái đang sử
dụng là đất ở với diện tích 192m2, do bà Võ Thị Đẹp (vợ ông Ái) là chủ sử dụng.
Thực hiện Dự án đầu tư xây dựng Khu dân cư tái định cư thành phố Phan
Rang - Tháp Chàm, ngày 31/10/2011 Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang Tháp Chàm ban hành Quyết định số 4284/QĐ-UBND về thu hồi diện tích
1.261m2 (đất có nhà ở tại đơ thị và đất trồng cây ăn quả) thuộc thửa số 162, 92,
tờ bản đồ số 16b, 16, phường Văn Hải, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
Ngày 25/11/2011, Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
ban hành Quyết định số 4675/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ cho hộ ông Ái
với số tiền 1.825.919.700 đồng (trong đó bồi thường về đất: 550.951.200 đồng;
bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc: 1.223.664.700 đồng; bồi thường hoa màu, cây
ăn trái: 645.000 đồng; các khoản hỗ trợ khác: 50.658.800 đồng).

Không đồng ý Quyết định bồi thường, hỗ trợ nêu trên, ông Ái gửi đơn
khiếu nại đến Ủy ban nhân dân thành phố, yêu cầu bồi thường toàn bộ diện tích
đất thuộc thửa số 162 theo đơn giá đất ở; xem xét lại giá đất, giá nhà và vật kiến
trúc; bồi thường bổ sung đất đổ nền và giao 02 lô đất tái định cư. Vụ việc khiếu
nại trên đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
giải quyết tại Quyết định số 1757/QĐ-UBND với nội dung: Chấp nhận bồi
thường bổ sung 68,69m2 từ đất nông nghiệp sang đất ở; giữ nguyên các nội dung
khác tại Quyết định số 4675/QĐ-UBND ngày 25/11/2011.
Không đồng ý Quyết định số 1757/QĐ-UBND, ông Ái gửi đơn khiếu nại
đến Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu: nâng giá bồi thường về đất phù hợp với giá
thị trường; nâng giá bồi thường về nhà, vật kiến trúc; hỗ trợ đất đổ nền; hoán đổi
đất hoặc giao đất mới; bồi thường diện tích 362m2 theo đơn giá đất ở.
Ngày 29/6/2012, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định số
1849/QĐ-UBND về bồi thường, bổ sung 39.790.000 đồng đối với phần diện tích
nhà và vật kiến trúc cịn thiếu. Ngày 24/8/2012, Ủy ban nhân dân thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm ban hành Quyết định số 2451/QĐ-UBND về bồi
thường bổ sung 119.748.800 đồng (chênh lệch về giá đất) cho hộ ông.
Việc ông Võ Ngọc Ái yêu cầu nâng giá bồi thường về đất phù hợp với giá
thị trường là khơng có cơ sở. Lý do:
- Đối với diện tích đất ở: Căn cứ theo Bảng giá đất ở ban hành kèm theo
Quyết định số 69/QĐ-UBND ngày 22/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định giá các loại đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận thì việc Hội đồng
bồi thường thành phố áp giá bồi thường đất ở hai bên đường Nguyễn Văn Cừ
(đoạn giáp đường Tấn Tài xóm Láng - hết đường) với đơn giá 1.440.000
đồng/m2 là đúng và phù hợp với quy định pháp luật.
- Đối với đất trồng cây lâu năm: Theo đơn giá đất trồng cây lâu năm trên
địa bàn thành phố Phan Rang-Tháp Chàm ban hành tại Quyết định số
2388/2010/QĐ-UBND ngày 23/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh là 80.000
đồng/m2; căn cứ khoản 1, 2 Điều 30 Quyết định số 2380/QĐ-UBND ngày
21/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh
2


Thuận; Quyết định số 322/QĐ-UBND ngày 31/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc phê duyệt giá đất ở trung bình của khu vực thu hồi đất để hỗ trợ đất nơng
nghiệp trong địa giới hành chính phường khi thu hồi đất để thực hiện dự án khu
tái định cư thành phố, thuộc phường Văn Hải; Quyết định số 156/QĐ-UBND
ngày 17/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh giá đất ở trung
bình tại khu vực thu hồi đất để hỗ trợ đất nông nghiệp dự án khu tái định cư
thành phố, thuộc phường Văn Hải thì việc Hội đồng bồi thường thành phố áp giá
bồi thường về đất trồng cây lâu năm đơn giá: 80.000 đồng/m 2 và hỗ trợ 30% giá
đất ở trung bình là 248.400 đồng/m 2 (30% x 828.000 đồng/m2) đối với đất nông
nghiệp bị thu hồi trong địa giới hành chính phường và hỗ trợ 50% đối với đất có
vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở là 720.000 đồng (1.440.000 x 50%) là
đúng và phù hợp với quy định pháp luật. Do đó, việc ơng Ái u cầu nâng giá
bồi thường phù hợp với giá thị trường là khơng có cơ sở.
Việc ông Ái yêu cầu nâng giá bồi thường về nhà, vật kiến trúc là khơng có
cơ sở vì đối chiếu theo quy định tại Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày
15/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giá nhà ở, cơng trình xây dựng và
vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, việc Hội đồng bồi thường thành phố
áp giá bồi thường về nhà ở, cơng trình xây dựng và vật kiến trúc cho hộ ông Ái
theo đơn giá do Nhà nước quy định là phù hợp.
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Quyết định số 2380/2010/QĐUBND ngày 21/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh: “…..trường hợp thu hồi đất
mà đã được bồi thường về đất thì khơng được bồi thường chi phí san lấp mặt
bằng, chi phí tơn tạo đất”. Do diện tích đất thu hồi của hộ ông Ái đã được bồi
thường về đất theo đúng quy định pháp luật, nên việc ông Ái yêu cầu hỗ trợ chi
phí san lấp mặt bằng, chi phí tơn tạo đất là khơng có cơ sở.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13/8/2009 của Chính phủ và khoản 2 Điều 3 Quyết định số 2380/2010/QĐUBND quy định: “Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích

nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu
khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất
tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất…”. Thực tế Ủy ban nhân
dân thành phố Phan Rang-Tháp Chàm khơng có quỹ đất để bồi thường bằng
hình thức giao lại cho các hộ có đất bị thu hồi nên việc bồi thường theo giá đất
tại thời điểm có quyết định thu hồi là đúng quy định. Việc ông Ái yêu cầu hoán
đổi đất hoặc giao đất mới là khơng có cơ sở.
Theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở của hộ
ơng Võ Ngọc Ái với diện tích 123,31 m2, tuy nhiên tại thời điểm năm 1986 (đo
đạc bản đồ số 299) và sổ đăng ký ruộng đất năm 1987 thì thửa đất số 839 (tương
ứng thửa số 162, tờ bản đồ 16d, phường Văn Hải) có diện tích 192m 2, loại đất ở.
Do đó, việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang-Tháp Chàm bồi
thường 192m2 theo loại đất ở và diện tích cịn lại bồi thường theo loại đất nông
nghiệp cho ông Ái là đúng thực tế và phù hợp quy định pháp luật. Việc ông Ái
yêu cầu bồi thường tồn bộ diện tích 362m2 theo loại đất ở là khơng có cơ sở.

3


Theo nội dung Thông báo số 1888/TB-VPUB ngày 11/12/2012 và Thơng
báo số 1629/TB-VPUB ngày 07/10/2013 của Văn phịng Ủy ban nhân dân tỉnh
về kết luận của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh và kết quả đối thoại ngày
27/8/2013 giữa Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh với ông Võ Ngọc Ái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giải quyết khiếu nại của ông Võ Ngọc Ái, cư ngụ tại số nhà 115,
đường Nguyễn Văn Cừ, phường Văn Hải, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
theo nội dung:
1. Không chấp thuận yêu cầu của ông Ái về: Nâng giá bồi thường về đất;
nâng giá bồi thường về nhà, vật kiến trúc; hỗ trợ chi phí san lấp mặt bằng, chi
phí tơn tạo đất; hốn đổi đất hoặc giao đất mới; bồi thường diện tích cịn lại

(ngồi 192m2 đất ở) trong diện tích đất thu hồi của hộ ông Ái theo loại đất ở.
2. Giữ nguyên Quyết định số 1757/QĐ-UBND ngày 29/5/2012 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm về việc giải quyết đơn
khiếu nại của ông Võ Ngọc Ái.
Điều 2. Nếu không đồng ý với Quyết định này, ông Võ Ngọc Ái có quyền
khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án nhân dân theo quy định của Luật tố tụng
hành chính.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường Văn Hải
và ông Võ Ngọc Ái chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phịng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
(báo cáo)
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Nội chính tỉnh ủy;
- VPUB: PVP ĐTĐ;
- Lưu: VT, TCD.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Đỗ Hữu Nghị


4



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×