Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

quan điểm toàn diện với việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.84 KB, 20 trang )

Tiểu luận triết học
A.Lời nói đầu
Trong thời kì đầu của xã hội loài ngời từ khi lực lợng sản xuất phát triển và
có nhiều thành tựu mới, con ngời dần thoát khỏi nền kinh tế tự nhiên và chuyển
sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Nền kinh tế hàng hoá phát triển càng mạnh
mẽ và đến đỉnh cao của nó là nền kinh tế thị trờng. Kinh tế thị trờng có những u
việt của nó , đó là sự thoả mãn tối đa nhu cầu của con ngời vói một khối lợng
hàng hoá khổng lồ. Tuy nhiên nó cũng bộc lộ những hạn chế , nhất là trong chế
độ xã hội TBCN , một chế độ xã hội ở đó chỉ có lợi nhuận đợc chú trọng hàng
đầu dẫn đến sự phân hoá xã hội sâu sắc và quyền bình đẳng trong xã hội bị xem
nhẹ.
Nớc ta sau khi giành đợc độc lập ở miền Bắc , Đảng đã xác định đa đất nớc
lên tiến lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN. Khi miền Bắc hoàn toàn đ-
ợc giải phóng thì cả nớc bớc vào thời kì quá độ lên CNXH.Đại hội Đảng VI
(1986) là một bớc ngoặt lịch sử của nền kinh tế với đờng lối mới của Đảng để
phát triển đất nớc. Theo đó ta xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN. T tởng ấy càng đợc nhấn mạnh
trong các kì đại hội tiếp theo của Đảng.
Cho tới nay, sau gần hai mơi năm đổi mới ta đã gặt hái đợc nhiều thành
tựu đáng kể. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có khá nhiều những mặt cần điêù chỉnh.
Sau khi có những nghiên cứu và tìm hiểu nhất định em xin đợc chọn đề
tài:Quan điểm toàn diện với việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay
Do hạn chế về hiểu biết nên trong bài viết này của em sẽ khó tránh đựơc
những sai sót. Kính mong đợc thầy chỉ bảo để bài viết của em thêm phần sâu sắc.
Em xin chân thành cảm ơn.
Ngô Tuấn Anh Kiểm toán 48C
Tiểu luận triết học
B.Nội dung.
1 - Tính tất yếu của sự phát triển kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc
ta :


Nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam sẽ đợc phát triển theo định hớng XHCN.
Sự định hớng của xã hội hùng mạnh lấy cơ sở nhân dân lao động làm chủ, con
ngời đợc giải phóng khỏi áp bức bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hởng theo
lao động, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, có đIều kiện phát triển toàn diện cá
nhân. Xã hội có nền kinh tế phát triển cao trên cơ sở khoa học công nghệ và lực
lợng sản xuất hiện đại.
Sự định hớng XHCN của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta là cần thiết và có
tính khách quan. Xây dựng nền kinh tế thị trờng không có gì mâu thuẫn với định
hớng XHCN. Đại hội đảng VIII đã khẳng định: cơ chế thị trờng đã phát huy tác
dụng đến sự phát triển kinh tế xã hội. Nó chẳng những không đối lập mà còn là
một nhân tố khách quan cần thiết của việc xây dựng và phát triển đất nớc theo
con đờng XHCN
Ngay từ tháng 8 năm 1979, Nhà nớc ta đã chủ trơng phát triển sản xuất
hàng hoá. Chỉ thị 1000 của ban bí th trung ơng và quyết định số 25/CP của chính
phủ năm 1981 đã để cho các hợp tác xã tự chủ trong sản xuất kinh doanh.
Đại hội Đảng VI, tháng 12 năm 1986 đã khẳng định quá trình từ sản
xuất nhỏ lên sản xuất lớn ở nớc ta là quá trình chuyển từ nền kinh tế tự cung tự
cấp thành nền kinh tế hàng hoá. Điều quan trọng là ở đây chúng ta không chỉ
thừa nhận từng khâu, từng phần sản phẩm là sản xuất hàng hoá mà là cả một nền
kinh tế hàng hoá coi đó là một quá trình có tính quy luật đi lên sản xuất lớn
XHCN ở nớc ta.
Tuy nhiên, lúc này vẫn coi kế hoạch là đặc trng số một, quan hệ hàng hoá
tiền tệ ở vị trí số hai.
Đại hội VII của Đảng đã tiến xa hơn, cho rằng Thị trờng có vai trò trực
tiếp hớng dẫn các đơn vị kinh tế lựa chọn linh hoạt các mặt hàng quy mô, công
nghệ và hình thức sản xuất kinh doanh nhằm đạt đợc hiệu quả cao nhất trong hợp
Ngô Tuấn Anh Kiểm toán 48C
Tiểu luận triết học
tác và cạnh tranh . Rồi Cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định h-
ớng XHCN đang trở thành cơ chế vận hành nền kinh tế.

Nền kinh tế Việt Nam đang bớc sang một trang mới, một quá trình phát
triển lịch sử mới. Do vậy việc lựa chọn kinh tế thị trờng là đúng đắn vì nền kinh
tế thị trờng không phải là sản phẩm riêng có của chủ nghĩa t bản. Nó là hình
thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá. Theo Mác: sản xuất và trao đổi hàng
hoá là một nét chung cho hình thái kinh tế xã hội hết sức khác nhau . Mặt khác
ở nớc ta đã có những bớc xây dựng và đạt đợc một số thành tựu trong quá trình
phát triển kinh tế hàng hoá. Nên việc chuyển sang kinh tế thị trờng là một đIều
đơng nhiên.
Mặt khác, kinh tế thị trờng và chủ nghĩa xã hội có thể dung hoà. Chế độ sở
hữu không quyết định trực tiếp thể chế kinh tế, thông qua cơ cấu quyền sở hữu
tài sản đợc hình thành bởi một chế độ sở hữu nào đó, tác động gián tiếp đến thể
chế kinh tế. Vì vậy, trong điều kiện chế độ công hữu XHCN, xã hội có thể thực
hiện đợc thể chế kinh tế thị trờng, nếu sở hữu nhà nớc đợc phân giảI thành các
quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt (Trong đó nhà nớc đại diện
cho chủ sở hữu nắm giữ quyền chiếm hữu còn quyền sử dụng kinh doanh trao
cho doanh nghiệp) sẽ hình thành nền kinh tế thị trờng. Tuy vậy, trong việc phát
triển nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay, vấn đề đặt ra là giải quyết tốt mối
quan hệ giữa tăng trởng kinh tế với công bằng xã hội, rút ngắn khoảng cách phân
hoá giầu nghèo, giảm bớt thất nghiệp
1.1. Thị trờng và vai trò thị trờng:
1.1.1.Thị trờng là một phạm trù kinh tế của sản xuất hàng hoá đợc biểu
hiện các hoạt động mua bán, trao đổi cùng với các mối quan hệ do chúng gây ra
đợc diễn ra trong một không gian và thời gian nhất định .
1.1.2. Vai trò: Thị trờng gắn liền với quá trình sản xuất và lu thông hàng
hoá, nơi ra đời và phát triển cùng qúa trình ra đời và phát triển của sản xuất và lu
thông hàng hoá, sản xuất hàng hoá phát triển, lợng sản hẩm lu thông trên thị tr-
tờng ngày càng dồi dào phong phú-thị trờng mở rộng- khái niệm thị trờngđợc mở
rộng hơn. Đó là lĩnh vực trao đổi hàng hoá thông qua tiền tệ làm môi giới. ở đây
Ngô Tuấn Anh Kiểm toán 48C
Tiểu luận triết học

ngời mua và ngời bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và lợng hàng
hoá lu thông trên thị trờng.
1.1.2.1 Thị trờng là trung tâm của toàn bộ quá trình tái sản xuất hàng hóa.
Những vấn đề cơ bản của nền sản xuất hàng hoá là sản xuất cái gì? sản xuất nh
thế nào?và cho ai? đều phải thông qua thị trờng. Vì vậy, thị trờng đóng vai trò
hoạt động và phơng án sản xuất, kinh doanh có hiệu quả.
1.1.2.2 Thị trờng các yếu tố sản xuất hay thị trờng đầu vào là nơi mua bán
các yếu tố sản xuất. Thông qua thị trờng này mà nhà kinh doanh mua đợc các
yếu tố sản xuất nh t liệu sản xuất, sức lao động, có vốn để sản xuất kinh doanh.
Ngợc lại, ngời có t liệu sản xuất, sức lao động vốn, thực hiện đợc việc mua bán,
có thu nhập để tái sản xuất ra các yếu tố đó. Thông qua việc trao đổi mua bán
trên thị trờng các chủ thể kinh tế có đợc thu nhập,lợng thu nhập này có thể nhiều
hay ít là tuỳ thuộc vào tính chất của công việc và thể hiện ở sự phân phối cho ai ?
Chính vì vậy thị trờng thực hiện chức năng phân phối của quá trình táI sản xuất.
1.1.2.3 Thị trờng là nơi cuối cùng để chuyển lao động t nhân, cá biệt thành
lao động xã hội. Chi phí cá biệt có đợc xã hội chấp nhận hay không sẽ quyết
định sự thành bại của doanh nghiệp.
1.2. Thực trạng của nền kinh tế Việt Nam khi chuyển sang kinh tế thị trờng
theo định hớng XHCN:
Khi chuyển sang kinh tế thị trờng, chúng ta đứng trớc thực trạng là: đất
nớc đang từng bớc quá độ lên CNXH từ một xã hội vốn là thuộc địa nửa phong
kiến với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất xã hội rất thấp. Đất nớc lại phải
trải qua hàng chục năm chiến tranh, tàn d thực dân phong kiến còn nhiều, lại
chịu ảnh hởng nặng nề của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.
Với điểm xuất phát ấy có thể thấy rằng: nền kinh tế nớc ta không hoàn
toàn là nền kinh tế tự nhiên nữa nhng cũng cha phải là kinh tế hàng hoá theo
nghĩa đầy đủ. Mặt khác do đổi mới kinh tế nên nền kinh tế nớc ta không còn là
nền kinh tế chỉ huy. Có thể nói nền kinh tế nớc ta khi chuyển sang kinh tế thị tr-
ờng, là nền kinh tế hàng hoá kém phát triển, còn mang nặng tính tự cấp tự túc và
chịu ảnh hởng nặng nề của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.

Ngô Tuấn Anh Kiểm toán 48C
Tiểu luận triết học
Thực trạng đó đợc thể hiện ở các mặt sau:
Thứ nhất: Kinh tế hàng hoá còn kém phát triển, nền kinh tế còn mang
nặng tính chất tự nhiên. sự yếu kém của kinh tế hàng hoá ở nớc ta thể hiện ở :
Trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất còn thấp kém
( do chiến tranh kéo dài, cơ sở hạ tầng bị phá huỷ nặng nề, mặt khác mọi chi phí
thời bấy giờ tập trung cho chiến tranh nên cha có đIều kiện tập trung cho sản
xuất )
Hệ thống kết cấu hầng, phục vụ sản xuất và phục vụ xã hội cha đủ để
phát triển kinh tế thị trờng trong nớc và cha có khả năng mở rộng giao lu với thị
trờng thế giới.
Cơ cấu kinh tế còn mất cân đối và kém hiệu quả. Từ điểm xuất phát
thấp, nền kinh tế còn phổ biến là sản xuất nhỏ cho nên cơ cấu kinh tế nớc ta còn
mang nặng đặc trng của một cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Trong nông nghiệp lại
có hiện tợng độc canh cây lúa, ngành nghề cha phát triển. Từ sau ĐạI hội Đảng
VI đến nay tuy cơ cấu kinh tế ngành và cơ cấu thành phần kinh tế đã có nhiều
thay đổi nhng vẫn cha hình thành một cơ cấu kinh tế mới hợp lý và có hiệu quả.
(Một cơ cấu kinh tế đợc coi là hợp lý và có hiệu quả khi nó phản ánh đúng
yêu cầu của quy luật khách quan, khi nó cho phép khai thác mọi tiềm năng của
đất nớc và thực hiện đợc sự phân công và hợp tác quốc tế)
Cha có thị trờng theo đúng nghĩa của nó _Trong những năm qua thị tr-
ờng ở nớc ta còn ở trình độ thấp với tính chất còn hoang sơ, dung lợng thị trờng
còn thiếu và có phần rối loạn, mới từng bớc có thị trờng nói chung, trớc hết là thị
trờng hàng tiêu dùng thông thờng với hệ số giá cả và quan hệ mua bán bình th-
ờng theo cơ chế thị trờng. Mà về cơ bản nớc ta vẫn cha có thị trờng sức lao động
hoặc mới chỉ có thị trờng này ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh với hình thức
thuê mớn còn thô sơ mà phần lớn sử dụng chế độ lao động theo biên chế. Ta
cũng cha có thị trờng tiền tệ và thị trờng vốn hoặc đã có nhng mới chỉ ở mức độ
thô sơ.

Sở dĩ nh vậy là do nhiều nguyên nhân khác nhau. Về khách quan trình
độ phát triển của phân công lao động thấp. Về mặt chủ quan là do nhận thức cha
Ngô Tuấn Anh Kiểm toán 48C
Tiểu luận triết học
đúng đắn về nền kinh tế XHCN, do sự phân biệt duy ý chí giữa thị trờng có tổ
chức và thị trờng tự do. Với những quan niệm quy t liệu sản xuất lu chuyển
trong nội bộ các xí nghiệp quốc doanh là hàng hoá đặc biệt không đợc mua bán
tự do, lại do quản lý theo chiều dọc theo chức năng kinh doanh của từng
ngành một cách máy móc dẫn đến hiện tợng cửa quyền cắt đứt mối quan hệ tự
nhiên giữa các ngành, dẫn đến thị trờng bị chai cắt, manh mún.
Từ đó ta thấy với tất cả tính phức tạp và các mặt tiêu cực xảy ra trên thị
trờng, việc chuyển sang nền kinh tế thị trờng vẫn cha tới bớc tiến bộ về kinh tế
hơn hẳn trớc đây và tạo ra khả năng dẫn tới các bớc ngoặt quyết định. Vì vậy
phải tiếp tục thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển của thị trờng ngày càng
thông suốt, đầy đủ và thống nhất trên cả nớ, gắn liền cới thị trờng nớc ngoài.
Năng suất lao động và thu nhập quốc dân theo đầu ngời còn thấp, nh vậy
rõ ràng lá nền kinh tế hàng hoá còn kém phát triển, cơ cấu kinh tế còn mất cân
đối, thị trờng trong nớc cha phát triển.
Theo số liệu thống kê của ngân hàng thế giới năm 1991 thì mức thu
nhập bình quân đầu ngời ở nớc ta so với các nớc đang phát triển ở Đông Nam á
vào loại thấp nhất. Theo sự dự đoán của các nhà kinh tế Việt Nam thì GNP/ngời,
năm 2000 là 250 USD trong khi đó Singapore là 22520 USD , Thái Lan là 2315
USD , Thụy Sỹ >40000 USD.
Thứ hai: ảnh hởng của mô hình kinh tế chỉ huy với cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp.
Chính những nhợc điểm lạc hậu của cơ chế này đã kìm hãm sự phát triển
của nền kinh tế, nó xoá bỏ quan hệ hàng hoá tiền tệ làm nền kinh tế bị hiện vật
hoá . Một cơ chế lệnh kế hoạch, lệnh giá cả, tài chính tiền tệ theo quy tắc cấp
phát giao nộp nhằm thực hiện kế hoạch, một cơ chế mà phạm trù giá cả, tài
chính, lu thông tiền tệ là những phạm trù vốn có của kinh tế hàng hoá mà dù có

đợc sử dụng thì cũng chỉ là hình thức gần nh đối lập với nền kinh tế hàng hoá
vận động theo cơ chế thị trờng. ở mặt quan hệ tổ chức hành chính cơ chế kinh tế
ấy là cơ chế quản lý chủ yếu theo lệnh tập trung nhng lại điều hành bởi nhiều
Ngô Tuấn Anh Kiểm toán 48C
Tiểu luận triết học
đầu mối của các ngành chức năng (công nghiệp , nông nghiệp ), kiểu một dàn
nhạc có nhiều nhạc trởng nên mang tính chất phân tán.
ở mặt quan hệ kinh tế, cơ chế ấy thể hiện quan hệ giao nộp, thu mua
cấp phát. Sản xuất và kinh doanh đợc tiến hành gần nh là ở khu vực hành chính
sự nghiệp hay hậu cần quân đội tạo đIều kiện cho sự phát triển kinh tế, suy yếu,
triệt tiêu động lực phát triển kinh tế, gây hiện tợng ỉ nại, dựa dẫm, lời biếng, tạo
môi trờng cho lãng phí thất thoát tài sản quốc gia, cản trở việc cải thiện đời sống
và phát triển sản xuất.
Vì vậy Đại hội Đảng VII đã khẳng định : Xoá bỏ triệt để cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp, hình thành cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc
bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và các công cụ khác. Xây dựng và phát
triển đồng bộ các thị trờng hàng tiêu dùng, vật t, dịch vụ, tiền vốn, sức lao động
Thực hiện giao l u kinh tế thông suốt trong nớc và với thị trờng thế giới.
1.3. Thực chất của quá trình chuyển nền kinh tế Việt Nam sang kinh tế thị tr-
ờng và phát triển theo định hớng XHCN:
Xuất phát từ thực trạng của nền kịnh tế nớc ta khi chuyển sang kinh tế
thị trờng theo ta thấy thực chất của quá trình chuyển nền kinh tế nớc ta sang kinh
tế thị trờng theo định hớng XHCN là quá trình kết hợp giữa chuỷên nền kinh tế
còn mang nặng tính chất tự cấp tự túc sang nền kinh tế hàng hoá tiến tới nền
kinh tế thị trờng và quá trình chuyển cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ
chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc.
Lịch sử đã chứng minh rằng không thể chuyển nền sản xuất nhỏ lên sản
xuất lớn đòn xeo là nền kinh tế hàng hoá. Chính Mác đã coi sự phát triển của
kinh tế hàng hoá là xuất phát điểm và là điều kiện quan trọng nhất không thể
thiếu đợc đối với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất lớn TBCN. Về sau khi

nội chiến kết thúc Lê Nin cũng chủ trơng thi hành chính sách kinh tế mới (NEP)
để khởi động sự sống động của nền kinh tế, mở rộng giao lu hàng hoá giữa thành
thị và nông thôn, thực hiện các quan hệ kinh tế bằng hình thức quan hệ hàng hoá
tiền tệ trên thị trờng.
Ngô Tuấn Anh Kiểm toán 48C
Tiểu luận triết học
Đối với nớc ta quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng có nhỡng đặc
điểm khác với các nớc Đông Âu và Liên Xô cũ. Trong khi họ đi lên từ một nền
kinh tế phát triển, đã đợc cơ khí hoá, thoát khỏi tính chất tự nhiên thì chúng ta đi
lên từ một nền kinh tế còn mang nặng tính chất tự cấp tự túc, đó cũng là mô hình
nền kinh tế chỉ huy với cơ chế kế hoạch hoá tập trung đối lập với thị trờng. Do
vậy quá trình chuyển nền kinh tế nớc ta sang kinh tế thị trờng đồng thời cũng là
quá trình thực hiện nền kinh tế mở, nhằm hoà nhập với thị trờng thế giới.
Trong bối cảnh hiện nay, bài học về sự kết hợp sức mạnh đân tộc với
sức mạnh của thời đại trong công cuộc đấu tranh giành độc lập tự do trớc đây lại
một lần nữa sống động trong công cuộc phát triển đất nớc.
Quan hệ quốc tế của ta đã có nhiều đổi mới quan trọng, ta chuyển từ
quan hệ đơn phơng sang đa phơng, quan hệ với tất cả các nớc không chỉ với các
nớc XHCN nh trớc nữa. Vì vậy mà hoạt động kinh tế đã có những tiến bộ lớn.
Xuất khẩu hàng hoá tăng nhanh với nhịp độ 20%/năm (1986-1992 ) bảo đảm
nhập khẩu các loại vật t và cônh nghệ chủ yếu, cải thiện cán cân thanh toán quốc
tế. Ta đã nhanh chóng điều chỉnh và khắc phục đợc những hụt hẫng về nguồn
vốn và thị trờng từ các nớc SNG và Đông Âu. Hàng hoá xuất khẩu của ta đẫ tìm
đợc những thị trờng mới trong khu vực Đông Nam á và Tây Âu. nguồn vốn nớc
ngoài vào Việt Nam cũng tăng nhanh.
Trong khi hoà nhập vào thị trờng thế giới và đẩy mạnh hoạt động thơng mại
cần áp dụng có hiệu quả nguyên tắc lợi thế so sánh. Từ đó để xác định rõ cần sản
xuất và cung ứng cho thị trờng loại hàng hoá nào, và số lợng bao nhiêu để từ đó
xác định quy mô sản xuất.
Những năm gần đây, lợi thế so sánh của ta đã và đang đợc chú ý và phát

huy: đó là sự phong phú của tài nguyên thiên nhiên ( về số lợng loại ), nhuồn
nhân lực dồi dào với tiền công thấp và vị trí lãnh thổ thuận lợi. Bên cạnh đó nhà
nớc lại có chính sách đầu t hấp dẫn, tạo đIều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t nớc
ngoài. Ta tiếp tục coi trọng các thị trờng truỳên thống, nhanh chóng thâm nhập
vào các thị trờng mới, mở rộng thị trờng khu vực cải tiến cơ cấu suất khẩu theo
hớng tăng tỉ trọng các chế biến, giảm tỉ trọng xuất khẩu nguyên liệu tạo ra các
Ngô Tuấn Anh Kiểm toán 48C
Tiểu luận triết học
sản phẩm xuất khẩu chủ lực nh dầu mỏ, nông-lâm-thuỷ-hải sản phát triển dịch
vụ vận tải hàng không, thông tin liên lạc
Để làm đợc những vấn đề đó Nhà Nớc cần có những chính sách bảo hộ
mậu dịch hợp lý nhằm khuyến khích các ngành kinh tế phát triển, thu hút những
sản phẩm quý hiếm và sản phẩm khoa học từ bên ngoài, ngăn chặn nhập khẩu
những mặt hàng ta có khả năng sản xuất. Đồng thời cần duy trì ổn định về chính
trị, kinh tế và xã hội nhằm tạo ra môi trờng và hành lang cần thiết cho tất cả các
doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế hoạt động-thúc đẩy kinh tế hàng hoá
phát triển.
2 - Các giai đoạn và biện pháp hình thành phát triển kinh tế thị trờng theo
định hớng XHCN ở Việt Nam
Quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế hàng hoá theo định hớng
XHCN ở nớc ta là một quan hệ phức tạp, nhiều khó khăn, không nên quan niệm
giản đơn và nóng vội cần phải tuân thủ những quy luật của quá trình hình thành
và phát triển kinh tế thị trờng. Gồm các giai đoạn sau:
2.1 Giai đoạn quá độ chuyển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo
định hớng XHCN và biện pháp:
2.1.1.Giai đoạn:
Về mặt lịch sử giai đoạn này bắt đầu từ năm 1979 với mốc lịch sử rất quan
trọng là nghị quyết BCHTW lần VI ( khoá IV ), tháng 9 năm 1979. Về mặt logic
thì bắt đầu từ việc hình thành và củng cố những đơn vị sản xuất hàng hoá theo
đúng nghĩa nhằm tạo ra mối quan hệ vừa tự chủ vừa lệ thuộc lẫn nhau giữa các

chủ thể sản xuất. Giai đoạn nằy mang nội dung chủ yếu là khắc phục tính hiện
vật trong quan hệ trao đổi, hình thành quan hệ hàng hoá tiền tệ. Cùng với nội
dung ấy là các giải pháp chủ yếu sau:
2.1.2.GiảI pháp:
2.1.2.1. Hình thành và củng cố những đơn vị sản xuất hàng hoá nhằm
chuyển quan hệ trao đổi có tính hiện vật sang quan hệ hàng hoá tiền tệ.
Ngô Tuấn Anh Kiểm toán 48C
Tiểu luận triết học
2.1.2.2 Chuyển quan hệ sở hữu có tính đơn nhất sang quan hệ sở hữu có
tính đa dạng với nhiều hình thức sở hữu khác nhau.
2.1.2.3 Đổi mới chính sách kinh tế nhằm chuyển các quan hệ kinh tế theo
chiều dọc sang các quan hệ kinh tế theo chiều ngang.
2.2 Giai đoạn phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng
XHCN:
2.2.1.Giai đoạn:
Đại hội III của Đảng năm 1986 đã đặt nền móng vững chắc cho quan đIểm
phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng XHCN ở nớc ta.
Quan đIểm này đã đợc tái khẳng định rõ hơn ở Đại hội lần thứ VII, VIII của
Đảng ta. Gắn với giai đoạn này là nội dung : phát triển và mở rộng quan hệ hàng
hoá, tiền tệ tạo đIều kiện cho kinh tế hàng hoá phát triển. Cùng những giải pháp
chủ yếu:
2.2.2.GiảI pháp:
2.2.2.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hớng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Để đảm bảo sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần ổn định của hệ thống kinh tế quốc dân cũng nh ổn định chính trị xã
hội. Thúc đẩy ngành trọng đIểm mũi nhọn tạo sự tích luỹ đồng bộ để thu hút đợc
nguồn vốn đầu t từ bên ngoài vào tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.
2.2.2.2 Chủ động tạo điều kiện cần thiết để xây dựng đồng bộ các yếu tố
của thị trờng, phát huy những u thế và động lực của thị trờng đồng thời hạn chế
những mặt tiêu cực của cơ chế thị trờng.

Hiện nay ở nớc ta thị trờng đầu ra của sản xuất, khả năng cạnh tranh của
hàng nội địa còn kém nên cần nâng cao chất lợng sản phẩm và phấn đấu giảm
giá cả hàng hoá.còn ở thị trờng đầu vào của sản xuất cần hình thành nhanh
chóng thị trờng tiền vốn và thị trờng lao động. Sở dĩ cần nh vậy là vì trình độ thị
trờng là phản ánh trình độ phát triển của cơ chế hàng hoá, thúc đẩy sản xuất
hàng hoá phát triển hơn. Nó vừa là đIều kiện vừa là môi trờng của sản xuất
2.2.2.3 Hoàn thịên và tăng cừng vận dụng các chính sách tài chính và tiền
tệ.
Ngô Tuấn Anh Kiểm toán 48C
Tiểu luận triết học
2.2.2.4 Bồi dỡng và đào tạo càn bộ quản lý doanh nghiệp theo yêu cầu của
kinh tế thị trờng.
2.2.2.5 Tăng cờng vai trò quản lý của Nhà nớc nhằm phát huy những a thế
khắc phục những khuyết tật của cơ chế thị trờng.
2.3 Giai đoạn hình thành và phát triển kinh tế thị trờng theo định hớng
XHCN:
2.3.1Giai đoạn: Nội dung chủ yếu của giai đoạn này là tiền tệ hoặc các
quan hệ kinh tế, tạo lập cơ sở kinh tế cho các quy luật kinh tế của kinh tế thị tr -
ờng phát huy tác dụng một cách đầy đủ, phát triển kinh tế trong nớc và hoà nhập
với kinh tế thế giới vơí các giải pháp là:
2.3.2GiảI pháp:
2.3.2.1 Phát triển cơ cấu kinh tế mở nhằm hiện đạI hoá nền kinh tế quốc
dân.Đâ là giải pháp mang tính thời đại.Dựa trên lợi thế so sánh và chủ quyền nớc
ta.
2.3.2.2 Hoàn thiện và phát triển kinh tế thị trờng và các yếu tố sản xuất
nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn, sức lao động và các đIều kiện vật chất khác cho
sản xuất.
2.3.2.3 Thiết lập cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc-giải pháp quyết
định đến sự hình thanh và phát triển nền kinh tế thị trởng nớc ta.
2.3.2.4 Lựa chọn chính sách khoa học, công nghệ vì mục tiêu phát

triểnnhằm khắc phục sự khan hiếm các nguồn lực đa nền kinh tế phát triển theo
chiều sâu, trong đólao đọng trí tuệ trở thành đặc trng nổi bật. Nh vậy phải đòi hỏi
có một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật đông đảo và tài năng, tận tuỵ với sự
nghiệp xây dựng đất nớc.
Nói tóm lại,để thành công trong quá trình hình thành xây dựng và phát
triển nền kinh tế thị trờng vận hành theo cơ chế thị trờng ở nớc ta cần theo đúng
trình tự cộng các giai đoạn và giải quyết tốt các yêu cầu đặt ra để phát triển một
cách toàn diện, tránh những thất bại không đáng có.
Ngô Tuấn Anh Kiểm toán 48C
Tiểu luận triết học
3. Một số kết quả đạt đợc từ khi phát triển kttt định hớng XHCN ở nớc ta.
Sau hơn 10 năm thực hiện việc chuyển đổi cơ chế kinh tế từ cơ chế kế
hoạch tập trung sang cơ chế thị trờng đã làm thay đổi về mọi mặt của nền kinh
tế-xã hội nớc ta.
3.1 Về nông nghiệp:
Những năm 80 sản xuất nông nghiệp bị cản trở do không khuyến khích đối
với hoạt động t nhân, cá thể và giá cả bị bóp méo. Từ chỉ thị 150 của ban bí th
(1981) đến nghị quyết 10 của bộ chính trị (1988), nghị quyết trung ơng V (khoá
7) tháng 6/1993 và kì họp thứ 3 quốc hội khoá IX đã thông qua luật ruộng đất,
giao quyền sử dụng lâu dài cho ngời dân, cùng với cơ chế một giá theo thị trờng
với sản phẩm nông nghiệp và mở rộng hình thức tổ chức sản xuất làm thay đổi
phơng thức canh tác, nâng cao năng suất. Đến nay nông sản phẩm đã có phần d
thừa và đã trở thành một nớc xuất khẩu gạo nổi tiếng trên thế giới cùng với ngô,
sắn, mía, đờng. Tóm lại, chúng ta đã và đang trong giai đoạn thay đổi cơ cấu
ngành.
3.2 Về công nghiệp:
Đã có sự thay đổi cơ cấu kinh tế. Năm 1990 có khoảng 60% sản lợng công
nghiệp thuộc về sở hữu nhà nớc còn 40% thuộc về khu vực t nhân và hợp trong
khu vực quốc doanh. Giá trị xuất khẩu hàng năm tăng trên 60%,trong đó dầu thô
là mặt hàng có kim ngạch lớn nhất hiện nay. Đến năm 2001 sản lợng dầu khai

thác đợc là 17 triệu tấn, với kim ngạch 3,17 tỷ USD. Dự đoán năm 2002 kim
ngạch xuất khẩu đạt 2,6 tỷ USD. Ngành dệt may:đã xâm nhạp vào gần 30 nớc-
đặc biệt cả các thị trờng khó tính nh EU, Mĩ, Nhật. Năm 2001 giá trị đạt 2,1 tỷ
USD. Dự kiến năm 2002 đạt 2,4 tỷ USD.
3.3 Về xây dựng cơ bản:
Những năm gần đây đã tăng thêm. Xét về cơ cấu thì việc đầu t trong khu
vực Nhà Nớc cũng có nhiều điều cha hợp lý, tỷ lệ đầu t cho ngành nông nghiệp
còn rất ít so với nhu cầu cần thiết. Ta phải vay vốn và cho nớc ngoài đầu t trực
tiếp. Các dự án đầu t nớc ngoài chủ yếu vào lĩnh vực thăm dò và khai thác dàu
khí, than, vàng, đá quý, sản xuất hàng xuất khẩu, chế biến nông, lâm, hải, sản,
Ngô Tuấn Anh Kiểm toán 48C
Tiểu luận triết học
xây dựng khác sạn, nhà ở, du lịch,GTVT, bu chính viễn thông với quy mô không
lớn lắm. Gần đây đầu t cho kết cấu hạ tầng, y tế- giáo dục đợc quan tâm hơn. Do
vậy cán cân thanh toán quốc tế đợc cải thiện. Tỷ lệ xuất khẩu so với GDP tăng
mạnh trong thời kỳ đổi mới. Phần nhập khẩu cũng chỉ nhập những mặt hàng thiết
yếu phục vụ sản xuất là chính, từ đó tỷ lệ lạm phát giảm, đồng tiền Việt Nam ổn
định. Tuy lãi suất tiền gửi có giảm nhng không gây sự phản ứng trong dân chúng
bằng cách rút tiền gửi khỏi ngân hàng, bằng chính sách thuế. Nhà nớc cũng tăng
đợc nguồn thu, khắc phục thâm hụt ngân sách.
Tuy vậy vẫn còn mặt trái của cơ chế thị trờng mới xuất hiện này. Đó là sự
phân hoá giầu nghèo với những khó khăn trong việc phân phối tài nguyên và sản
phẩm làm ra, nhiều hành vi trái đạo đức, văn minh (làm hàng giả, gây ô nhiễm )
đang phát triển nhng cha đựơc ngăn chặn.
Tóm laị: Sau hơn 10 năm thực hiện cơ chế thị trờng nền kinh tế của ta phát
triển KTTT định hớng XHCN của chúng ta đã đạt đợc những kết quả vợt trội
trong tiến trình phát triển kinh tế nh : giải quyết đợc nạn nghèo đói, đề cao vai
trò tiền tệ, giảm đáng kể lạm phát, hàng hoá, dịch vụ đa dạng phong phú có
khả năng tích lũy từ nội tại nền kinh tế,
Bên cạnh đó còn có những biểu hiện mặt trái của nó ra nền kinh tế xã hội

đó là sự phân hoá giầu nghèo, chậy theo nhuận mà bất chấp đạo đức, sự thoái
hoá biến chất về lập trờng t tởng của một số lãnh đạo
4. Một số giải pháp để tiếp tục giữ vững định hớng XHCN trong phát triển
kttt của nớc ta trong giai đọan tới:
4.1. Các biện pháp đảm bảo định hớng XHCN trong phát triển kinh tế thị tr-
ờng.
Phát triển kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN là một tiến trình phức tạp
lâu dài và khó khăn. khi hình thành nền kinh tế thị trờng cơ cấu xã hội trở nên
phức tạp và khó nắm bắt, đồng thời nếu nh không định hớng tốt thì cơ chế thị tr-
ờng sẽ bị chệch hớng. Do đó để tiếp tục giữ vững định hớng XHCN trong khi đổi
mới cơ chế cần thực hiện một số giải pháp cơ bản nhằm đảm bảo sự phát triển
bền vững của toàn bộ nền kinh tế, đồng thời phaỉ giữ đúng hớng đi của nền kinh
Ngô Tuấn Anh Kiểm toán 48C
Tiểu luận triết học
tế. Giải pháp quan trọng để thực hiện mục tiêu trên chính là việc đề cao vai trò
của kinh tế nhà nớc, bên cạnh đó là các thành phần kinh tế t nhân, cá thể đợc
phát triển mạnh, cần phát huy tính tích cực định hớng nền kinh tế của các thành
phần kinh tế nhà nớc. Muốn đạt đợc những điều đó cần thực hiện môt số biện
pháp sau:
Một là: Giữ vững quyền sở hữu trong tay nhà nớc- chỉ nhà nớc là duy
nhất có chủ quyền sở hữu toàn bộ lãnh thổ quốc gia.
Hai là: Nhà nớc xác định rõ những ngành kinh tế, những lĩnh vực mà
kinh tế quốc doanh cần dữ vai trò chủ đạo. Đó là những ngành, những lĩnh vực
đảm bảo sự chi phối hoạt động thống nhất của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đảm
bảo cho an ninh quốc gia và an toàn xã hội nh: hệ thống cảng biển, sân bay, đ-
ờng sắt, quản lý mạng lới đờng quốc lộ, hệ thống phân phối đIện quốc gia, liên
lạc viễn thông, hệ thống quỹ dự trữ quốc gia, các cơ sở kinh tế phục vụ quốc
phòng an ninh, những cơ sở phục vụ công cộng đảm bảo nhu cầu sinh hoạt thờng
xuyên của nhân dân
Ba là: Nhà nớc đầu t xây dựng mạnh các xí nghiệp quốc doanh khẳng

định cần tồn tại để mau chóng vợt lên và đứng vững trên thị trờng, cơ sở vật chất,
trang thiết bị công nghệ, tổ chức quản lý sản xuất của các xí nghiệp quốc doanh
đợc đầu t xứng đáng từ đó đứng vững trong cạnh tranh với các doanh nghiệp t
nhân.
Bốn là: Hỗ trợ việc xây dựng và hoạt động của kinh tế HTX trong các
ngành và lĩnh vực kinh tế với đa dạng hình thức tổ chức và hoạt động bảo đảm
đúng với các nguyên tắc hợp tác vì lợi ích tập thể.
Năm là: Tổ chức lại hệ thống thơng nghiệp quốc doanh và HTX mua bán
nhằm cung ứng hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm cho các vùng miền núi và trung
du, các vùng đồng bào đân tộc ít ngời, xa xôi hẻo lành, hải đảo để đảm bảo
công bằng xã hội và các mục tiêu kinh tế xã hội chính trị trong phát triển,
bảo vệ quyền lợi của ngời lao động.
Sáu là: Có các chính sách kích thích cạnh tranh lành mạnh, khuyến khích
các doanh nghiệp đầu t đổi mới trang thiết bị công nghệ. Từ đó nâng cao chất l-
Ngô Tuấn Anh Kiểm toán 48C
Tiểu luận triết học
ợng sản phẩm, dịch vụ. Đồng thời có những chính sách ngăn chặn những hoạt
động làm hàng giả, hàng kém phẩm chất cấm nhập thiết bị công nghệ cũ
thuộc diện đào thải của nớc ngoài.
Bảy là: Thực hiện hệ thống chính sách xã hội để hạn chế bớt những tác
động xấu của kinh tế thị trờng đến đời sống của các tầng lớp nhân dân, đảm bảo
xã hội đối với từng đối tợng lao động, chính sách u đãi với những ngời có công
với đất nớc, chính sách bảo trợ xã hội với những ngời có nhiều khó khăn thua
thiệt vì tật nguyền,cô đơn vô gia c,những dân tộc ít ngời
Tám là: Xây dng và tuyên truyền giáo dục thự hiện các hành vi và thái độ
ứng xử có văn hoá, đạo đức lành mạnh trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, phục vụ, quản lí đời sống xã hội.
Những biện pháp vừa đảm bảo yêu cầu trong đờng lối lãnh đạo của Đảng,
trong chức năng quản lý của nhà nớc vừa đáp ứng đợc mong muốn của mọi ngời
dân đợc sống ngày càng hạnh phúc trong xã hội có kinh tế phát triển, dân giàu n-

ớc mạnh xã hội công bằng văn minh định hớng XHCN đợc giữ vững.
Tuy nhiên để các biện pháp này đợc thực hiện một cách triệt để và có
hiệu quả thì cần đề cao vai trò quản lý của nhà nớc trong quá trình thực hiện định
hớng XHCN.
4.2. Vai trò quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN:
Trớc đây do sai lầm về nhận thức, ta gắn kinh tế thị trờng với CNTB là
đối lập với kế hoạch hoá và áp dụng máy móc mô hình quản lý kinh tế tập trung,
bỏ qua con đờng sản xuất hàng hoá và duy trì khá dài kiểu sản xuất tự cung tự
cấp. Việc trao đổi hàng hoá bị hạn chế trong phạm vi quốc gia và giữa các nớc
XHCN với nhau dẫn đến khủng hoảng kinh tế. Đó chính là lý do vì sao ta cần
phải đổi mới và kết quả ban đầu của sự đổi mới khẳng định sự sáng tạo của toàn
dân ta và t duy của Đảng.
CNXH là ớc mơ của dân ta từ lâu và là ý tởng của Đảng, nó bao trùm trong
cấu trúc về chính trị kinh tế xã hội, không để tách bạch những đặc trng của
nó trong hệ thống mục tiêu, cơ cấu và cơ chế kinh tế mà chúng ta hớng tới: đó là
dân giàu, nớc mạnh xã hội công bằng, văn minh và dân chủ.
Ngô Tuấn Anh Kiểm toán 48C
Tiểu luận triết học
Giai đoạn hiện nay ở nớc ta vừa phải có tốc độ tăng trởng kinh tế vừa phải
giải quyết chống nghèo nàn và thất nghiệp. Do đó các nhân tố xã hội phải thờng
xuyên giải quyết đi liền với các nhân tố kinh tế để đảm bảo tốc độ tăng trởng
kinh tế. Phát triển kinh tế là nguồn gốc của cho sự phát triển xã hội và ngợc lại,
phát triển xã hội chính là động lực cho sự phát triển kinh tế.
Nhà nớc cần đIều chỉnh các hình thức sở hữu và cách phân phối sẽ tạo ra
một cơ chế kinh tế mới trong nền kinh tế nớc ta. Đồng thời phải đầu t phát triển
các doanh nghiệp cùng các thành phần kinh tế khác để hỗ trợ, giảI quyết việc
làm góp phần giải quyết việc làm và làm phát triển kinh tế. HTX phải đợc phát
triển trên nguyên tắc tự nguyện, cộng đồng dới dạng cổ phần và liên doanh ,
kinh tế t nhân đợc phát triển bình đẳng và có thể đan xen vào các thành phần
kinh tế khác.

Quá trình vận nền kinh tế ở nớc ta sẽ tạo một cơ cấu kinh tế mới, cơ cấu đó
có một phần do tự đIều chỉnh và một phần do Nhà Nớc đIều tiết để có sự ổn định
và cân bằng mới. Đặc tính của cơ cấu kinh tế này là nó phải thể hiện đợc tính xã
hội hoá ngày càng cao, tính cộng đồng trong sản xuất, kinh doanh ngày càng mở
rộng, quy mô các loại và công trình công cộng ngày càng lớn và đợc sử dụng có
hiệu quả gắn chặt với tốc độ phát triển kinh tế.
Nhà Nớc với chức năng của mình sẽ góp phần tích cực tạo lập, nuôi dỡng và
quản lý nền kinh tế là đặc trng quan trọng trong cơ chế thị kinh tế trờng ở nớc ta,
đảm bảo công bằng, ổn định và tăng trởng.
Cơ chế thị trờng có khả năng tự điều chỉnh nền kinh tế phát triển nhng
nó có những khuyết tật là sự phân biệt giàu nghèo, môi trờng và phúc lợi xã hội.
Bởi vậy cần có sự can thiệp của nhà nớc để kinh tế phát triển theo đúng hớng của
nó.
Nhà nớc ta đợc hình thành và phát triển do quá trình đấu tranh cách
mạng của nhân dân ta, nhà nớc đó phải mu cầu hạnh phúc cho dân tộc. Bởi vậy
nó phải đóng vai trò bà đỡ giúp cho thị trờng phát triển đúng hớng bằng hệ thống
pháp luật bảo vệ quyền tự do, dân chủ,sự công bằng xã hội.
Ngô Tuấn Anh Kiểm toán 48C
Tiểu luận triết học
Chúng ta đi vào nền kinh tế thị trờng có nhiều thử thách nhng cũng có
những thuận lợi và cơ hội tốt. Hiện tại sự cách biệt trong nền kinh tế nớc ta giữa
các tầng lớp dân c là không quá lớn, khoảng chách giữa giàu và nghèo là không
quá xa. Cần khuyến khích mọi ngời làm giàu một cách chân chính, cấm sự phi
đạo đức ảnh hởng đến đời sống của toàn xã hội.
Quá trình chuyển nền kinh tế ta vận động theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà Nớc theo định hớng XHCN là kết quả lao động trí tuệ do quần
chúng nhân dân sáng tạo dới sự lãnh đạo của Đảng ta. Con đờng đI lên còn phải
trải qua nhiều thử thách và cam go nhng đoàn kết trong cộng đồng đân tộc sẽ tạo
ra sự phát triển và ổn định về mọi mặt. Đó là nhân tố để phát triển bền vững đất
nớc ta.

Ngô Tuấn Anh Kiểm toán 48C
Tiểu luận triết học
C.Kết luận.
Việt Nam hiện nay trong giai đoạn quá độ lên CNXH đó là một thời kỳ
phức tạp và đầy biến động, một thời kỳ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng cho
CNXH để hoàn thành cách mạng dân dân chủ.
Với điểm xuất phát thấp, điều kiện kinh tế khó khăn và có nhiều trở ngại.
Muốn phát triển kinh tế bền vững ta thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế - xã
hội là một tất yếu và cần thiết. Để tiếp tục thực hiện ta cần có định hớng cho nền
kinh tế phát triển, nhất là nền KTTT buộc nó phải đi theo con đờng mà chúng ta
lựa chọn đó là xây dựng CNXH. Chính vì vậy chính sách phát triển của nền kinh
tế thị trờng có sự định hớng XHCN là một yêu cầu cấp thiết và hợp lý của quy
luật phát triển, nó thể hiện t tởng tiến bộ, sáng suốt của Đảng. Trong khi thực
hiện từng bớc sự chuyển đổi này chúng ta phải giữ vững định hớng XHCN, đứng
ngang tầm với mục tiêu phát triển kinh tế. Muốn vậy cần phải ngày càng hoàn
chỉnh bộ máy Nhà Nớc, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đảm bảo đa nớc ta đi theo
con đờng XHCN nh đã chọn.
Là một sinh viên kinh tế một cử nhân kinh tế tơng lai, em tự nhận
thấy rằng cần phải học tập tốt môn Triết học để nhận thức tốt quá trình hình
thành, vận động và phát triển của nền kinh tế thị trờng- nền kinh tế của chúng ta
hiện nay.
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2007
Ngô Tuấn Anh Kiểm toán 48C
Tiểu luận triết học
D.Tài liệu tham khảo
1. Đào Nguyên Các: Bàn về kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
Thời báo kinh tế (Số 26/1/4/1998).
2. Đảng Cộng Sản Việt Nam Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ
lên Chủ nghĩa xã hội Nhà xuất bản dân tộc Hà Nội năm 1991(số
17/8/9/1991).

3. Đảng Cộng Sản Việt Nam văn kiện đại hội toàn quốc lần thứ VII, VIII.
4. Nguyễn Ngọc Quang: Vai trò kinh tế của nhà nớc và khả năng định hớng xã
hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta Nghiên cứu kinh tế tháng
4/1996.(trích thời báo kinh tế số 2 tháng 4/1996).
5. Trần Xuân Trờng: Định hớng xã hội chủ nghĩa-một số vấn đề lý luận cấp
bách Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội năm 1996.
6. Mai Hữu Thực: Về đặc trng của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam Tạp chí Cộng Sản số 4 tháng 2/2000.
Ngô Tuấn Anh Kiểm toán 48C
Tiểu luận triết học
Mục lục
Trang
A.Lời nói đầu 1
Do hạn chế về hiểu biết nên trong bài viết này của em sẽ khó tránh đựơc
những sai sót. Kính mong đợc thầy chỉ bảo để bài viết của em thêm phần
sâu sắc 1
B.Nội dung 2
C.Kết luận 18
D.Tài liệu tham khảo 19
Ngô Tuấn Anh Kiểm toán 48C

×