Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty đầu tư xây dựng số 2 hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 76 trang )

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Hacinco
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn phải
tính đến hiệu quả tức là phải so sánh giữa kết quả và chi phí trên cơ sở chi phí
ít hơn mang lại kết quả nhiều hơn. Hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh có được nhờ vào hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu vào như: vốn, lao
động, công nghệ, thông tin…Trong đó lao động là một trong những các yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh của mọi tổ chức. Lao động được coi
là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp, đối
với việc sáng tạo và sử dụng các yếu tố khác của quá trình sản xuất kinh
doanh. Sử dụng lao động như thế nào để có kết quả cao có ý nghĩa rất quan
trọng với công ty hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. Đặc biệt, trong
giai đoạn phát triển kinh tế của nước ta hiện nay lĩnh vực đầu tư xây dựng
đang thực sự có sức cuốn hút đối với các nhà đầu tư cũng như sự quan tâm
chú ý của các cơ quan quản lý nhà nước.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Đầu tư xây dựng Số 2 Hà Nội, qua
quá trình tìm hiểu cũng như được sự hướng dẫn tận tình của các cán bộ công
nhân viên trong công ty tôi đã có được cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt
động của công ty trong những năm gần đây. Qua đó tôi nhận thấy vấn đề sử
dụng lao động tại công ty còn nhiều bất cập. Do tính cấp thiết của vấn đề tôi
đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại Công ty Đầu tư xây dựng Số 2 Hà Nội”.
Trong đó, đề tài sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, liên hệ, tổng
hợp để đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động tại công ty nhằm chỉ
ra các vấn đề còn tồn tại trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội.
Trần Thị Nguyệt – QTKDTH 44B
1
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Hacinco
Đề tài được kết cấu thành các phần sau:
Chương I: Giới thiệu chung về Công ty Đầu tư xây dựng Số 2 Hà Nội


Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Đầu tư xây
dựng Số 2 Hà Nội
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công
ty Đầu tư xây dựng Số 2 Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Mạnh Quân và các cán bộ công
nhân viên trong Công ty Đầu tư xây dựng Số 2 Hà Nội đã giúp đỡ tôi hoàn
thành chuyên đề này.
Chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự
góp ý để hoàn thiện hơn.
Trần Thị Nguyệt – QTKDTH 44B
2
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Hacinco
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG
TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 2 HÀ NỘI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty
Công ty Đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước xếp hạng I –
Thuộc Tổng công Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội (HACINCO).
• Tên giao dịch quốc tế là Hanoi Construction Investment Company N02
với thương hiệu là HACINCO .
• Trụ sở: Số 324 Tây Sơn - Đống Đa – Hà Nội
• Tel: (04) 5584167 Fax: (04) 5584201
• Văn phòng giao dịch hiện nay: Tầng 8 toà nhà A làng sinh viên
HACINCO, phường Nhân Chính – Thanh Xuân – Hà Nội.
• Website: http/www/hacinco.com.vn/
• Email:
• Giám đốc công ty: Kỹ sư Nguyễn Chí Sỹ
• Tổng số cán bộ công nhân viên: 562 người (số liệu năm 2004)
• Vốn điều lệ: 2.340.000.000 VNĐ (số liệu thành lập Công ty năm 1993)
• Tổng tài sản: 261.330.165.114 VNĐ (Số liệu kiểm toán năm 2004)

• Vốn Nhà nước: 7.189.588.114 VNĐ (Số liệu kiểm toán năm 2004)
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội (Hacinco) là Doanh nghiệp Nhà
nước xếp hạng I - Thuộc Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội.
Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội (Hacinco) tiền thân là Công ty xây
dựng nhà ở số 2 Hà Nội được thành lập theo quyết định ngày 15/06/1976 của
Trần Thị Nguyệt – QTKDTH 44B
3
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Hacinco
UBND TP Hà Nội, được sáp nhập với Công ty Đầu tư và Phát triển Đô thị Hà
Nội theo quyết định số 6124/QĐ-UB ngày 17/11/1993 của UBND TP Hà Nội.
Công ty Đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội ra đời và hoạt động với tư cách mới từ
tháng 1 năm 1994, tên giao dịch quốc tế là Hanoi Construction and
Investment Company N02 với thương hiệu là Hacinco đã đăng ký sở hữu độc
quyền tại Cục sở hữu công nghiệp Việt Nam.
Trong 30 năm qua Công ty đã và đang xây dựng nhiều công trình đóng
góp đáng kể vào các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, thể dục thể thao của
thủ đô. Công ty đã từng bước tạo dựng được một truyền thống xây dựng vẻ
vang. Với những thành tích như trên Công ty đã được tặng thưởng nhiều bằng
khen huân, huy chương của Nhà nước và ngành xây dựng:
 Bộ xây dựng tặng Huy chương vàng chất lượng cao ngành xây dựng Việt
Nam cho nhiều công trình: Khách sạn Hacinco năm 1995, phân xưởng
kem Thuỷ Tạ năm 1999.
 Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng nhất năm 2002.
 Giám đốc Công ty được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen năm 2002.
Nhằm mục tiêu không ngừng củng cố và phát triển, đa dạng hoá sản phẩm
và loại hình kinh doanh, Hacinco đã không chỉ ổn định các phương thức kinh
doanh, cải tiến công tác quản lý và tổ chức sản xuất đồng thời tập trung tìm
kiếm phương thức kinh doanh mới nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Với năng lực sẵn có Công ty đã tập trung khai thác lĩnh vực đầu tư xây

dựng trên cơ sở đó thực hiện các loại hình kinh doanh mới, mở rộng quan hệ
liên doanh liên kết với nhiều đơn vị trong và ngoài nước để tiếp thu công
nghệ thi công tiên tiến, tập trung đầu tư năng lực thi công và nghiên cứu áp
dụng các công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp. Tiến tới hoàn thiện và
phát triển tất cả các lĩnh vực hoạt động để đưa Công ty trở thành một Công ty
kinh doanh đa ngành nghề có uy tín trên thị trường.
Trần Thị Nguyệt – QTKDTH 44B
4
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Hacinco
1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản trị
Bảng 1.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty từ tháng 6/2004.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty


Bộ máy quản lý của Công ty đứng đầu là Ban Giám đốc Công ty, dưới là các
phòng, ban chức năng giúp việc cho Ban Giám đốc và các xí nghiệp xây dựng
trực thuộc, các tổ đội dịch vụ, thiết kế, khách sạn…
Trần Thị Nguyệt – QTKDTH 44B
5
Giám đốc công ty
Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Các đơn vị trực thuộc Các phòng nghiệp vụ
Khách
sạn thể
thao
Xí nghiệp
Thương
mại dịch
vụ
Xi

nghiệp
Vật tư
xe máy
Xi
nghiệp
Xây lắp
203
Xi
nghiệp
Xây lắp
202
Xi
nghiệp
Xây lắp
201
Xi
nghiệp
Dịch vụ
kinh
doanh
nhà
Phòng
Tài
chính
Kế toán
Phòng
Tổ chức
Hành
chính
P. Kỹ

thuật
Chất
lượng
An toàn
Phòng
Kế
hoạch
Tổng
hợp
Phòng
Tư vấn
Giám
sát
Phòng
Tổ chức

Tiền
lương
Phòng
Thị
trường
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Hacinco
- Ban giám đốc: Đứng đầu là Giám đốc công ty chịu trách nhiệm toàn
bộ trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Giúp việc cho
Giám đốc là 3 Phó Giám đốc.
- Phòng Tổ chức - Hành chính: là phòng chuyên tham mưu cho Giám
đốc Công ty về công tác tổ chức sản xuất, quản lý và sử dụng người lao động.
Phòng có trách nhiệm theo dõi tình hình sản xuất, thực hiện chế độ chính sách
với người lao động, xây dựng định mức lao động và làm công tác thanh tra
bảo vệ và khen thưởng cho toàn Công ty.

- Phòng Kế hoạch tổng hợp: là phòng chuyên môn có chức năng là
xây dựng các kế hoạch trong tháng quý trên cơ sở thực tế các kỳ kinh doanh
và xu hướng biến động của thị trường, báo cáo kết quả thực hiện các kế hoạch
với Ban Giám đốc và đề ra kế hoạch mới.
- Phòng kỹ thuật chất lượng an toàn: có nhiệm vụ xây dựng các
phương án thi công mang tính khả thi, giám sát và quản lý về kỹ thuật an toàn
cũng như tiến độ các công trình.
- Phòng Tài chính Kế toán: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc
Công ty tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính thống kê,
thông tin kinh tế và hạch toán kế toán theo điều lệ tổ chức hoạt động của
Công ty. Đồng thời phòng có chức năng kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động
kinh tế tài chính của Công ty theo đúng pháp luật hoạt động cụ thể của phòng
vụ được nêu ở phần sau.
- Phòng thị trường: Xây dựng chiến lược thị trường, xây dựng phương
án kinh doanh, quảng bá phát triển thương hiệu Hacinco.
- Phòng tổ chức lao động và tiền lương: Có nhiệm vụ quản lý nguồn
nhân sự trông công ty tư khâu tyển chọn thuyển dụng, đến trả lương thưởng
và xa thải người lao động.
- Phòng tư vấn giám sát: Có nhiệm vụ thu nhập các thông tin về dự án
đầu tư, đánh giá và đưa ra nhận định trình Ban Giám đốc để phê duyệt.
Trần Thị Nguyệt – QTKDTH 44B
6
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Hacinco
- Các đội sản xuất và Xí nghiệp trực thuộc có chức năng thực hiện sự
chỉ đạo của Giám đốc Công ty và các phòng chức năng.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban được ban hành theo
quyết định của giám đốc Công ty, các trưởng phó phòng là người chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Công ty về kết quả thực hiện của phòng, ban mình.
1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
những năm gần đây

1.3.1. Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
 Đầu tư nhận thầu xây dựng, cải tạo sửa chữa trang trí nội ngoại thất, lắp
đặt hệ thống điện hạ thế, hệ thống cấp thoát nước đối với công trình công
nghiệp, dân dụng, nhà ở với mọi quy mô; thi công lắp đặt các thiết bị điện
lạnh, thông gió cho các công trình, đào đắp nền và xây dựng các công trình
giao thông thủy lợi đơn giản.
 Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
 Nhận ủy thác vốn xây dựng cơ bản của các tổ chức trong và ngoài nước có
đủ tư cách pháp nhân. Tổ chức thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng cơ
bản từng phần hoặc toàn phần cho các tổ chức trong và ngoài nước có đủ
tư cách pháp nhân.
 Kinh doanh cho thuê nhà làm văn phòng hoặc nhà ở đối với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước, liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước để phát triển sản xuất và kinh doanh.
 Khảo sát đo đạc.
 Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát kỹ thuật các công trình nhà ở, dân dụng,
công nghiệp không hạn chế quy mô công trình.
 Thí nghiệm vật liệu xây dựng.
 Quản lý, kinh doanh bất động sản.
Trần Thị Nguyệt – QTKDTH 44B
7
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Hacinco
 Kinh doanh nước sạch và sản xuất kinh doanh nước lọc tinh khiết.
 Kinh doanh khách sạn và dịch vụ du lịch, đại lý và kinh doanh hàng hóa
các loại, tổ chức kinh doanh và các dịch vụ như: hoạt động thể thao, vũ
trường, karaoke, vật lý trị liệu và xoa bóp bấm huyệt; kinh doanh nhà hàng
ăn uống, cắt tóc, làm đầu, tắm nóng lạnh; kinh doanh vận tải hàng hóa, vận
tải hành khách du lịch, tổ chức du lịch lữ hành trong nước.
Thuận lợi: Công ty có nhiều lĩnh vực hoạt động sẽ tạo điều kiện thuận
lợi trong việc sử dụng lao động khi cần thiết. các xí nghiệp xây lắp có thể điều

động, thuyên chuyển qua lại giữa các đơn vị để đáp ứng tiến độ thi công khi
cần thiết. Các lao động quản lý cũng dễ dàng được thuyên chuyển hay đề bạt
tới một vị trí cùng lĩnh vực chuyên môn tại các đơn vị khác trong công ty.
Lĩnh vực lao động thương mại và dịch vụ có thể luân chuyển tạm thời một số
lao động có chức năng tương tự nhau khi cần thiết, đỡ phần chi phí tuyển
dụng và dễ quản lý.
Khó khăn: Do công ty có nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau nên yêu
cầu về lao động là khác nhau. Vì vậy, rất khó khăn cho công ty trong việc bố
trí sử dụng lao động với nhiều hình thức hoạt động khác nhau. Cần tuyển
dụng nhiều lao động với nhiều chuyên môn trình độ lao động và kiến thức
khác nhau. Người quản lý lao động cần phải am hiểu về nhiều lĩnh vực
chuyên môn, trình độ kiến thức khác nhau hoặc cần có nhiều cán bộ quản lý
lao động. Tuy nhiên, khó khăn này không chỉ riêng công ty mà hầu hết các
doanh nghiệp khó có người quản lý lao động nào lại biết nhiều chuyên môn
khác nhau. Chính vì thế, tại mỗi lĩnh vực hoạt động của công ty phải có các
cán bộ quản lý lao động riêng. Vì lao động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ
không thể luân chuyển cho lao động trong lĩnh vực xây dựng và ngược lại. Do
vậy điều này cũng gây tốn kém về chi phí trong bố trí và quản lý lao động.
Trần Thị Nguyệt – QTKDTH 44B
8
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Hacinco
1.3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 5 năm gần đây
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 5 năm gần đây
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005
Giá trị tổng sản lượng 45 000 95 585 161 300 185 600 196 532
Doanh thu 34 656 57 220 109 913 117 167 81 102
-D.Thu xây lắp 92% 92,8% 96,36% 94,05% 93,18%
-D.Thu kinh doanh nhà
1,4% 1,5% 1,3% 2,95% 3,82%

-D.Thu cho thuê thiết bị
1,2% 0,7% 0,54% 1,3% 1,1%
- D.Thu sản xuất VLXD
5,4% 5% 1,8% 1,7% 1,9%
Lợi nhuận sau thuế 1 383 352 382 (-1 953) (-5 399)
Vốn kinh doanh 7 182 7 182 7 182 7 182 7 182
Số lao động (người) 305 387 475 424 424
Thu nhập BQ (ng/th) 1,07 1,08 1,25 1,35 1,54
Tỷ suất LN thực
hiện/Vốn KD
19,25% 4,89% 5,33% - -
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
Chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng của toàn công ty tăng khá nhanh qua các
năm. Tốc độ tăng trung bình 51%/năm tương đương với lượng tăng là 38.250
triệu đồng/năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng đang giảm khá mạnh, tốc độ tăng năm
2002 so với năm 2001 là 112% tương đương với lượng tăng 50.585 triệu đồng
và giảm dần ở những năm sau, năm 2005 chỉ tăng 7% so với năm 2004, tương
đương với lương tương 10.932 triệu đồng. Chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng phản
ánh quy mô hoạt động của công ty chính xác hơn chỉ tiêu doanh thu vì chi
tiêu danh thu bị ảnh hưởng bởi các nhân tố thuộc về thị trường như nhân tố
giá cả, chu kỳ hoàn vốn. Xét chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng của toàn công ty
cho thấy quy mô hoạt động của công ty đang được mở rộng nhưng tốc độ
đang giảm dần.
Trần Thị Nguyệt – QTKDTH 44B
9
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Hacinco
Xem xét chỉ tiêu doanh thu, ta thấy chỉ tiêu này đều tăng qua 4 năm từ
năm 2001 đến năm 2004 tốc độ tăng trung bình là 55% tương đương với
lượng tăng 27.504 triệu đồng/ năm. Riêng năm 2005, doanh thu giảm 31%
tương đương với giảm 30.065 triệu đồng so với năm 2004, mức doanh thu

năm 2005 giảm là do trong năm này công ty tiến hành hoạt động tự xây dựng
những công trình lớn kéo dài nhiều năm, do đó đến cuối năm việc quyết toán
công trình và hoạch toán doanh thu chưa thể thực hiện được. Do vậy, giá trị
tổng sản lượng trong năm vẫn tăng nhưng doanh thu lại giảm so với năm
2004. Điều này là do lĩnh vực xây lắp hoạt động chủ yếu luôn chiếm tỷ trọng
lớn trên 90%. Các hoạt động kinh doanh nhà, cho thuê thiết bị và sản xuất vật
liệu xây dựng là những hoạt động phát sinh và cũng là hướng hoạt động mới
của công ty nhằm hỗ trợ cho hoạt động xây lắp, góp phần tăng doanh thu,
giảm rủi ro trong kinh doanh, tănguy tín cho công ty. Bên cạnh đó hoạt động
kinh doanh nhà đang có xu hướng tăng trưởng mạnh. Năm 2001 hoạt động
này chỉ chiếm 1,4% doanh thu thì năm 2005 tăng lên tới 3,12% đóng góp 3
089 triệu đồng vào doanh thu năm 2005.
Xem xét chỉ tiêu lợi nhuận ta thấy lợi nhuận có xu hướng giảm và âm
vào năm 2004, 2005. Khoản lỗ năm 2004 phát sinh do giải thể hợp doanh
SGH. Phần vốn góp liên doanh bị giảm đi do hợp doanh kinh doanh thua lỗ
và khoản nợ phải trả khách sạn Hoà Bình (phục vụ SEAGAMES 22) phát
sinh từ năm 2003 nhưng đến đầu năm 2004 thì khách sạn Hoà Bình mới phát
hành hoá đơn đòi nợ, đây là phần hai bên còn đang tranh chấp. Năm 2005 là
năm công ty đầu tư vào thực hiện hoạt động tự xây dựng một số công trình
lớn đến cuối năm các công trình chưa được quyết toán và hoạch toán doanh
thu, doanh thu ở các ngành dịch vụ không thể bù đắp nổi khoản chi phí lớn
cho hoạt động tự xây dựng. Do đó, năm 2005 lợi nhuận của công ty giảm
mạnh và đạt mức - 5,4 tỷ đồng.
Trần Thị Nguyệt – QTKDTH 44B
10
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Hacinco
Chỉ tiêu số lao động, thu nhập bình quân đều có xu hướng tăng qua các
năm. Thu nhập bình quân hằng năm của người lao động (từ 2001 đến 2005)
đều tăng qua các năm cho thấy chất lượng cuộc sống của người lao động ngày
càng được cải thiện. Điều này chứng tỏ công ty đang dần dần lớn mạnh.

Điều đáng xem xét là: Do lợi nhuận hoạt động của công ty giảm dần, do
đó chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn kinh doanh cò xu hướng giảm
và tiến tới âm. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh đang giảm dần. Điều này đặt ra cho công ty những vấn đề cần giải
quyết nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.3. Xem xét điểm mạnh và điểm yếu, cơ hội và nguy cơ.
Xem xét điểm mạnh và điểm yếu, cơ hội và nguy cơ để có được cái
nhìn tổng quan hơn về năng lực hoạt động của công ty trong thời gian gần
đây.
1.3.3.1.Điểm mạnh:
Được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Lãnh đạo UBND thành phố
Hà Nội và Lãnh đạo Tổng công ty nên công ty có nhiều lợi thế tìm kiếm hợp
đồng mới cũng như nhận được các khoản tài chính vay từ ngân sách nhà
nước. Đối với khách hàng, công ty đã tạo dựng được uy tín riêng cho mình
qua các công trình xây dựng đạt chất lượng cao, tạo được lòng tin đối với các
chủ đầu tư. Bên cạnh đó, do công ty luôn đảm nhận những công trình lớn luôn
đảm bảo hoàn thành vượt mức kế hoạch cũng như việc đảm bảo chất lượng
công trình nên thương hiệu và uy tín Hacinco đã có vị trí và ngày càng được
khẳng định trên thị trường, được bạn đọc thời báo kinh tế Việt Nam bình chọn
là thương hiệu mạnh năm 2004. Năm 2005, Hacinco lại một lần nữa được
bình chọn là một trong 84 thương hiệu mạnh của cả nước.
Về nhân sự, cán bộ quản lý của Công ty đều là những kỹ sư, kiến trúc sư,
cử nhân có trình độ cao, có kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công xây lắp các
Trần Thị Nguyệt – QTKDTH 44B
11
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Hacinco
công trình. Đội ngũ CBCNV Công ty có phẩm chất chính trị vững vàng, có tri
thức và kinh nghiệm thực tế và không ngừng nâng cao khả năng chuyên môn,
có khả năng đảm đương được các dự án có quy mô lớn trong hoạt động xây
dựng của Thủ đô và cả nước.

Về hệ thống chất lượng, công ty đã xây dựng thành công hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001 trên các lĩnh vực thi công xây lắp, sản xuất vật liệu xây
dựng, quản lý đầu tư thí nghiệm vật liệu xây dựng. Điều này dẫn tới chất
lượng công trình của công ty luôn đảm bảo chất lượng yêu cầu đặt ra.
Vậy với những thế mạnh trên đã tạo tiền đề cho công ty trong việc mở
rộng quy mô sản xuất cũng như việc hấp dẫn khách hàng, tạo niềm tin cho
khách hàng và ngày càng có nhiều hợp đồng mới góp phần tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như việc tăng lợi nhuận và doanh thu.
1.3.3.2. Điểm yếu:
Trang thiết bị của Công ty còn chưa đồng bộ, các máy móc thiết bị
chuyên dùng để thi công các dự án lớn còn thiếu. Hiện vẫn còn nhiều máy
móc thiết bị lạc hậu, cũ kỹ đã ảnh hưởng nhiều đến năng suất lao động cũng
như chất lượng công trình. Việc sử dụng lao động lao động còn nhiều vấn đề
bất cập cần giải quyết trước mắt. Số lao động có trình độ cao còn đạt ở mức
thấp. Lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề còn mỏng và yếu, chưa đáp
ứng được nhu cầu công việc. Trong đó, lao động phổ thông còn dôi dư quá
nhiều, tạo nên gánh nặng về chi phí cho doanh nghiệp.
Nguồn vốn của Công ty còn hạn chế, cơ cấu nguồn vốn còn nhiều bất
cập, chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay từ ngân hàng (năm 2004 tỷ trọng vốn
vay bằng 22,7 vốn chủ sở hữu).
Cơ chế cho vay của các tổ chức tín dụng hiện nay mâu thuẫn với thực tế
khả năng thu hồi vốn từ các công trình đầu tư xây dựng, Thời gian được các
tổ chức tín dụng cho vay từ 7-10 năm, thực tế khai thác các công trình xây
Trần Thị Nguyệt – QTKDTH 44B
12
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Hacinco
dựng chỉ có thể hồi vốn sau 15 đến 20 năm do vậy khả năng cân đối vốn của
doanh nghiệp là rất khó khăn.
Dự án làng sinh viên đầu tư lớn thời gian hoàn trả vốn cho các tổ chức tín
dụng ngắn nhưng mức thu của sinh viên thấp do đối tượng cho thuê chưa có

thu nhập và dự án còn mang tính xã hội chưa phải vì mục đích kinh doanh.
Các công trình có nguồn gốc vốn thanh toán từ ngân sách thường rất
chậm trễ trong việc giải ngân, cũng đẩy Công ty vào tình trạng mất cân đối
vốn.
1.3.3.3. Cơ hội:
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và mở rộng, khả năng gia
nhập nền kinh tế khu vực và thế giới là rất lớn … nên nhu cầu về xây dựng và
nhà ở, nhà văn phòng đang gia tăng nhanh mạnh. Bởi vậy, việc liên doanh
liên kết với các đối tác chiến lược đã và đang mở ra cho công ty những cơ hội
mới để quảng bá sản phẩm, nâng cao thị phần trong và ngoài nước. Về phía
nhà nước, Chính phủ Việt Nam đã tạo lập và ban hành những hành lang cơ
chế pháp lý thông thoáng cho các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá trong
việc mở rộng thị trường, kêu gọi vốn tham gia đầu tư bằng việc gia nhập thị
trường chứng khoán, điều này đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho công ty
trong quá trình huy động vốn mở rộng kinh doanh.
1.3.3.4. Nguy cơ :
Giá vật liệu xây dựng biến động và có xu hướng gia tăng trong thời gian
qua đã có tác động không nhỏ tới hoạt động xây lắp công trình của công ty.
Để công tác sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả đòi hỏi công ty phải có lượng
vốn lớn trong khi đó lượng vốn hoạt động của công ty lại có hạn, chủ yếu là
vốn đi vay nên việc thực hiện các dự án của Công ty có nguy cơ thiếu vốn nếu
như không tìm kiếm được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu. Mặt khác, sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt hơn giữa các doanh nghiệp trong nước cũng như các
Trần Thị Nguyệt – QTKDTH 44B
13
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Hacinco
đối thủ cạnh tranh khác từ nước ngoài khi Việt Nam gia nhập WTO . Đây là
thách thức không nhỏ buộc công ty phải có những giải pháp thiết thực và hữu
ích trong việc đảm bảo đáp ứng kịp thời lượng vốn cần thiết trong sản xuất
kinh doanh cũng như trong việc cải tổ lại công tác quản lý trong doanh nghiệp

đảm bảo công tác sản xuất kinh doanh có hiệu quả, cắt giảm chi phí, nâng cao
lợi nhuận.
1.4. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng lao động tại Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội.
1.4.1 . Đặc điểm về công nghệ, máy móc thiết bị
Công nghệ - thiết bị ảnh hưởng đến cung cách đem lại giá trị cho khách
hàng của công ty. Khả năng duy trì lợi thế lao động rẻ ở nước ta ngày càng
không thuận lợi. Tính quy mô trong sản xuất cũng dần trở thành những mô
hình cũ kỹ trong tương lai và dần sẽ bị thay thế. Để tạo lợi thế trong thời đại
này là phải thông qua sự đổi mới và nâng cấp các nguồn lực đầu vào trong đó
nguồn lực máy móc thiết bị là một nguồn lực tối quan trọng, có tính chiến
lược để tạo ra một sự liên kết trong sản xuất.
Trong khi triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh, các đơn vị trực thuộc,
các văn phòng và ban quản lý dự án đều có trụ sở làm việc riêng với cơ sở vật
chất, trang thiết bị máy móc thi công khá đầy đủ, đồng bộ, đáp ứng năng lực
xây dựng các công trình có quy mô và kết cấu phức tạp, yêu cầu kỹ thuật cao.
Ở các Xí nghiệp cũng như các phòng ban của công ty đều được trang bị máy
vi tính kết nối mạng để cập nhật, xử lý số liệu thông tin, thiết kế, lập biện
pháp tiến độ thi công, theo dõi chứng từ, xuất nhập hàng…đảm bảo đúng tiến
độ và thời gian.
Trong giai đoạn hiện nay, cả thành phố Hà Nội và cả nước đang bước
vào việc khẩn trương xây dựng các khu đô thị lớn. Xu thế thi công các khu
nhà ở cao tầng và nhiều tầng hầm đã và đang diễn ra rất mạnh mẽ. Công ty đã
Trần Thị Nguyệt – QTKDTH 44B
14
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Hacinco
có tầm nhìn chiến lược từ những năm trước. Vì vậy, công ty đã đầu tư một
lượng tiền vốn đáng kể để mua các loại máy móc, thiết bị phục vụ cho thi
công xây lắp đã có hiệu quả trong những năm qua.
Xây lắp là hoạt động chủ yếu của công ty chiếm hơn 90% doanh thu

hằng năm, là ngành được đầu tư trang bị nhiều loại máy móc thiết bị hiện đại.
Các lĩnh vực khác như kinh doanh nhà, cho thuê thiết bị, sản xuất vật liệu xây
dựng do là ngành hoạt động mới, hơn nữa lại là dạng hoạt động dịch vụ nên
không có quy trình kỹ thuật mà hoạt động linh hoạt tuỳ theo nhu cầu thị
trường. Năng lực máy móc thiết bị là vấn đề được quan tâm nhiều nhất nó là
yếu tố quyết định số lượng và chất lượng của lực lượng lao động trong công
ty. Thông thường, công nghệ máy móc thiết bị càng hiện đại thì số lượng
công nhân càng ít nhưng đòi hỏi chất lượng cao tương xứng với trình độ phát
triển của công nghệ và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao. Ngược
lại, khi công nghệ máy móc thiết bị không được chú trọng đầu tư, cải tiến,
nâng cấp thì lực lượng công nhân đòi hỏi càng lớn, chất lượng của đội ngũ
công nhân không cao, hiệu quả của hoạt động động sản xuất kinh doanh cũng
kém hiệu quả hơn. Máy móc thiết bị được công ty mua sắm hoàn thiện qua
các năm. Thông thường, công ty tiến hành mua sắm theo chu kỳ để tránh sự
xáo trộn nhiều trong quá trình hoạt động.

Trần Thị Nguyệt – QTKDTH 44B
15
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Hacinco
Bảng 1.3 : Danh sách những loại máy móc, thiết bị lớn
(Nguồn: tài liệu hồ sơ năng lực)
STT Tên thiết bị SL Năm Công suất
1 Phương tiện vận chuyển ngang
Xe tải Hyundai (Hàn Quốc) 1 1992 1.25T
Xe tải IFA (Đức)>5T 1 1992 5T
2 Phương tiện vận chuyển cao
Sàn nâng HEK (Hà Lan) 4 1997 1.2T
Vận thăng lồng HEK-RLA 1253 (Hà Lan) 4 1996 1.2T
Cẩu tháp Potain (Pháp) 2 1996 8T
Cẩu bánh lốp MAZ (Nga) 2 1997

3 Máy thi công nền móng
Máy xúc đào Caterpillar(Đức) 1 1992 0.75m
3
Máy xúc đào 1992
Máy ủi DT 75 (Nga) 2 1987
Máy xúc lật Kawasaki (Nhật) 1 2002 1.7 m
3
Máy xúc lật 2002
4 Máy sản xuất bêtông
Trạm trộn bêtông BM (Đài Loan) 1 2004 60 m
3
/h
Trạm trộn bêtông BM 30 (Việt Nam) 1 2002 30 m
3
/h
Trạm trộn bêtông BM (Nga) 5 2002 250l
Xe v.chuyển bêtôngKama (Nga)
6
1997
150m/h
Xe vận chuyển bêtôn HINO (Đài Loan) 6 2004 6 m
3
Xe bơm bêtông cần DNCPI150/44N (Đức) 1 2002 38 m
3
/h
Máy bơm bêtông tĩnh MÚTANG-HP150 (Mỹ) 1 2002
5
Các máy chuyên dụng
Máy phát điện ASUONIA (Italia) 1 2002 430KVA
6 Máy gia công cốt thép

Máy hàn điện 3
7 Máy thi công
Máy khoan bêtông 2 1995
Máy ép cọc 2 1994
8 Vật tư chuyên dụng
Cốp pha Đại Mỗ 12000 m
3
Cốp pha Đức 2600 m
3
Trần Thị Nguyệt – QTKDTH 44B
16
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Hacinco
Trên đây là bảng liệt kê danh sách những loại máy móc (Bảng 1.3).
Thiết bị lớn thường dùng tại các xí nghiệp xây lắp trong những năm gần đây.
Qua đó cho thấy lượng máy móc thiết bị trong công ty hiện nay được mua
sắm chủ yếu trong 2 năm là năm 1992 và 2002. Tuy nhiên, công ty vẫn có
những máy móc từ những năm 1987 và mua sắm dải rác vào những năm có
nhu cầu lớn. Phần lớn máy móc thiết bị để dùng cho những công trình xây lắp
do công ty đảm nhận, trong những công trình không cần đến một số loại máy
nào đó công ty lại cho các doanh nghiệp khác có nhu cầu thuê để tăng thêm
thu nhập và là cách để giảm thời gian khấu hao máy móc, đẩy nhanh chu kỳ
chu chuyển máy móc. Trong 2 năm gần đây công ty cũng có xu hướng đi thuê
một số thiết bị hiện đại của Đài Loan thay vì mua sắm. Đây có lẽ là chính
sách mang tầm chiến lược vì khi thuê thiết bị tránh được nhiều rủi ro về mặt
bảo quản, bảo dưỡng hơn, lại tiết kiệm được nguồn vốn cho hoạt động kinh
doanh.
Thuận lợi : Máy móc thiết bị công nghệ cao đòi hỏi lao động có trình
độ tương xứng, đồng thời lao động am hiểu về công nghệ cao có điều kiện
tiếp xúc với nhiều dạng công nghệ, dễ dàng sử dụng được nhiều loại máy móc
với nhiều chuyên môn khác nhau hơn như: công nhân kỹ thuật điều khiển

máy xúc có thể điều khiển được máy đào, máy san, máy lu, máy đầm…,
người lao động biết sử dụng thành thạo các chương trình máy tính hiện đại có
thể sử dụng được nhiều các chương trình khác nhau của máy tính như các
phần mềm kế toán… nên thuận lợi cho việc bố trí công việc cho người lao
động và góp phần tăng hiệu quả sử dụng lao động.
Máy móc, thiết bị, công nghệ tạo điều kiện nâng cao kết quả sản xuất
kinh doanh do tiết kiệm được về thời gian, giảm nhiều thao tác thủ công giúp
người lao động giữ gìn được sức khoẻ, năng lực làm việc của máy và người
cũng cao hơn nên tiết kiệm được nhiều chi phí lao động, hiệu quả sử dụng lao
động được nâng lên.
Trần Thị Nguyệt – QTKDTH 44B
17
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Hacinco
Khó khăn: khi đầu tư vào công nghệ thì không những tốn kém nhiều
chi phí cho đầu tư mà còn tốn chi phí cho đào tạo và đào tạo lại lao động cho
phù hợp với trình độ máy móc thiết bị đó. Nếu người lao động điều khiển
phương tiện thiết bị đó nghỉ việc thì khó bố trí người lao động khác làm thay
hoặc cần phải có nhiều lao động được đào tạo về các chuyên môn đó. Như
vậy, cần đến lao động được đào tạo dự trữ nên làm tăng chi phí của công ty,
làm giảm hiệu quả sử dụng lao động.
Máy móc, thiết bị, công nghệ cao cần được khai thác và sử dụng liên tục
với công suất đã được thiết kế thì mới có hiệu quả, không để thời gian chết
của máy lâu vì máy rất nhanh chóng bị lạc hậu, lỗi thời, đồng thời giảm năng
suất lao động, giảm hiệu quả sử dụng lao động và giảm hiệu quả kinh doanh.
1.4.2. Đặc điểm về lao động
Xem xét đặc điểm về lao động tức là xem xét hai mặt số lượng và chất
lượng của đội ngũ lao động. Đặc điểm lao động tức là những vấn đề thuộc về
bản chất của lực lượng lao động, những vấn đề khó thay đổi trong thời gian
ngắn và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lực lượng lao động như là nguyên
nhân của vấn đề.

1.4.2.1. Đặc điểm về số lượng lao động
Đặc điểm về số lượng lao động là tính đến các mặt về số lượng, cơ cấu
lao động theo các góc độ khác nhau. Dưới đây ta sẽ xem xét cơ cấu lao động
dựa vào đặc điểm các ngành nghề hoạt động kinh doanh của công ty.
* Cơ cấu sử dụng lao động thời vụ qua các năm.
Theo số liệu bảng 1.4 ta thấy lực lượng lao động của công ty thay đổi qua các
năm tùy thuộc vào nhu cầu và năng lực của công ty trong đó lao động biên
chế có xu hướng tăng qua các năm, tuy năm 2004 - 2005 lực lượng lao động
biên chế giảm so với năm 2003 là do có sự thay thế của máy móc thiết bị. Lao
động thời vụ tăng giảm tùy từng thời kỳ. Tỷ lệ lao động thời vụ do công ty sử
dụng thường chiếm khoảng từ 15% đến 26% tổng số lao động sử dụng bình
Trần Thị Nguyệt – QTKDTH 44B
18
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Hacinco
quân hàng năm, Việc sử dụng lao động nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mô và
tiến độ từng công trình. Đối tượng lao động được sử dụng chủ yếu ở các đơn
vị xây lắp.
Bảng 1.4: Sử dụng lao động thời vụ qua các năm
Chỉ tiêu\ Năm 2001 2002 2003 2004 2005
Lực lượng lao động 405 588 700 502 570
Lao động biên chế 305 387 475 424 424
Lao động thời vụ 100 201 225 78 146
Tỷ lệ lao động biên chế (%)
75,31 65,82 67,86 84,46 74,39
Tỷ lệ lao động thời vụ (%) 24,70 34,18 32,14 15,54 25,61
( Nguồn: Tính toán từ số liệu của phòng lao động tiền lương )
Hầu hết lao động thời vụ là lao động phổ thông, lao động giản đơn trình
độ lao động thấp nhưng việc sử dụng lại mang lại hiệu quả tốt hơn so với sử
dụng lao động biên chế, vì hầu hết mọi công trình xây dựng đều có những công
việc giản đơn, không cần đến những lao động có trình độ, kỹ năng kỹ xảo của

một công nhân lành nghề. Thêm vào đó do sự đặc thù của ngành xây dựng phụ
thuộc vào đặc điểm về thời tiết, khí hậu của nước ta, cho nên việc xây dựng
được tiến hành nhiều vào mùa khô. Do đó, sử dụng lao động loại này vừa tiết
kiệm chi phí, lại không phải chịu áp lực bảo bảo việc ăn việc làm ổn định cho
người lao động mà vẫn đáp ứng được yêu cầu của công việc. Tuy nhiên việc sử
dụng lao động lao động thời vụ cũng gây không ít khó khăn do phần lớn lao
động thời vụ là lao động phổ thông, không qua đào tạo cơ bản vì vậy tay nghề
yếu. Nên việc sử dụng đòi hỏi phải có kế hoạch phân bổ cụ thể, rõ ràng tránh
làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
* Cơ cấu lao động trực tiếp, lao động gián tiếp, lao động thời vụ qua
các năm
Xem xét cơ cấu lao động trực tiếp, lao động gián tiếp, lao động thời vụ qua
các năm sẽ cho thấy việc sử dụng lao động lao động gián tiếp trong những năm
Trần Thị Nguyệt – QTKDTH 44B
19
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Hacinco
qua đã hợp lý hay chưa, cho thấy xu hướng hoạt động mới của công ty trong
thời gian tới. Để từ đó thấy được hướng điều chỉnh trong thời gian tới trong việc
sử dụng lực lượng lao động tại công ty.
Bảng 1.5: cơ cấu lao động qua các năm
Chỉ tiêu\ Năm 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng số lao động 305 387 475 424 424
Lao động gián tiếp 96 121 145 146 146
Lao động trực tiếp 176 220 260 210 206
Lao động dịch vụ 33 46 71 68 72
Tỷ lệ lao động gián tiếp (%) 31,48 31,27 30,53 34,43 34,43
Tỷ lệ lao động trực tiếp (%) 57,70 56,84 54,56 49,57 48,57
Tỷ lệ lao động trực dịch vụ (%)
10,82 11,89 14,91 16,08 16,98
( Nguồn: Tính toán từ số liệu của phòng lao động tiền

lương )
Trần Thị Nguyệt – QTKDTH 44B
20
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Hacinco
Tỷ lệ lao động gián tiếp khá cao trên 30% và tăng dần qua các năm,
năm 2001 là 31,48% đến năm 2005 là 34,43% tỷ lệ này là cao so với mặt
bằng chung trong ngành, tỷ lệ lao động trực tiếp lại có xu hướng giảm chiếm
khoảng 50% lực lượng lao động của công ty. Lao động trong lĩnh vực dịch vụ
tăng năm 2001 tỷ lệ này là 10,82% tương ứng với 33 lao động thì đến năm
2005 tỷ lệ này đã đạt gần 17% tương đương với 72 lao động.
Như vậy cơ cấu lực lượng lao động đang có sự dịch chuyển: Giảm tỷ lệ
lao động trực tiếp tăng tỷ lệ lao động gián tiếp và lao động dịch vụ. Việc tăng
tỷ tệ lao động gián tiếp là tín hiệu không tốt trong hiệu quả sử dụng lao động
vì làm tăng chi phí quản lý. Việc tăng tỷ tệ lao động dịch vụ cho thấy sự
chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của
công ty, các lĩnh vực dịch vụ ngày càng được quan tân đầu tư nhiều hơn. Việc
giảm tỉ lệ lao động trực tiếp là do sự thay thế của các loại máy móc thiết bị
hiện đại và sự đầu tư nhiều hơn vào lĩnh vực dịch vụ cũng là nguyên nhân làm
Trần Thị Nguyệt – QTKDTH 44B
21
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Hacinco
giảm dần tỷ lệ lao động trực tiếp của ngành xây lắp. Ngoài ra do tính chất thời
vụ của các lĩnh vực hoạt động các ngành dịch vụ và kinh doanh xây lắp sẽ
tuyển thêm lao động thời vụ khi có nhu cầu, như đã phân tích ở trên.
* Phân bổ lực lượng lao động ở các đơn vị trực thuộc
Việc xem xét chi tiết số lượng lao động ở các đơn vị trực thuộc góp
phần đánh giá hiệu quả của công tác sử dụng lao động tại các đơn vị tiêu biểu
trong công ty vì số lượng lao động là một chỉ tiêu chi phí trong việc đánh giá
hiệu quả sử dụng lao động.
Năm 2005 công ty có 3 xí nghiệp xây lắp và 3 xí nghiệp dịch vụ chủ

yếu ngoài ra còn một số xí nghiệp nhỏ lẻ khác như XN cơ điện, khách sạn thể
thao. Căn cứ vào từng nhiệm vụ của từng lĩnh vực hoạt động, từng công trình
và năng lực tổ chức của các đơn vị thành viên, những năm qua công tác bố trí
lao động tại công ty được trình bày ở bảng phân bổ lao động ở các đơn vị trực
thuộc dưới đây:
Bảng 1.6: Phân bổ lao động ở các đơn vị trực thuộc
Các chỉ tiêu
2001 2002 2003 2004 2005
SL % SL % SL % SL % SL %
Tổng cộng 305 1.00 387 1.00 475 1.00 424 1.00 424 1.00
1, XN Xây lắp 201 71 0.23 92 0.24 102 0.21 85 0.20 85 0.20
2, XN Xây lắp 202 65 0.21 82 0.21 101 0.21 89 0.21 89 0.21
3, XN Xây lắp 203 56 0.18 71 0.18 99 0.21 94 0.22 94 0.22
4, XN thương mại
dịch vụ
22 0.07 36 0.09 41 0.09 38 0.09 38 0.09
5, XN Vật tư xe máy 21 0.07 30 0.08 38 0.08 30 0.07 30 0.07
6, XN dịch vụ-kd nhà 22 0.07 35 0.09 40 0.08 40 0.09 40 0.09
7,Các đơn vị khác 48 0.16 41 0.11 55 0.12 48 0.11 48 0.11
Trần Thị Nguyệt – QTKDTH 44B
22
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Hacinco
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương)
Bảng số liệu này cho thấy các lao động được phân bổ trong công ty ra
sao và mỗi đơn vị sử dụng bao nhiêu lao động và chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong
công ty. Từ năm 2001 đến 2005 số lao động của công ty tăng lên từ 305 lao
động đến 424 lao động, tăng 119 lao động tương đương với 39% mức tăng
này tương đương với mức tăng trung bình 35% của doanh thu vậy mức tăng
lao động cho thấy quy mô hoạt động của công ty đang được mở rộng. Số lao
động trong lĩnh vực xây lắp chiếm tỷ lệ lớn nhất trong lực lượng lao động của

công ty do lĩnh vực xây lắp là hoạt động chủ yếu của công ty. Trong đó, số
lao động tại xí nghiệp Xây lắp 101 có xu hướng giảm dần từ 0.24% năm 2002
còn lại 0.2% năm 2004 và năm 2005. Các đơn vị xây lắp khác tương đối ổn
định ở mức cao trên dưới 20% lực lượng lao động trong toàn công ty. Lực
lượng lao động ở các đơn vị dịch vụ có xu hướng tăng đặc biệt là Xí nghiệp
dịch vụ kinh doanh nhà chiếm khoảng 0,07 đến 0,09% lực lượng lao động
trong công ty.
Giá trị tổng sản lượng của toàn công ty vẫn tăng đều hằng năm, giá trị
tuyệt đối của các ngành đều tăng lên đáng kể. Tỷ trọng của ngành xây lắp
luôn chiếm trên 90% và đang có xu hướng giảm đần trong khi đó lao động
trong ngành chỉ chiếm khoảng 63% lực lượng lao động của toàn công ty do
công ty đã đầu tư nhiều máy móc thết bị hiên đại để thay thế sức lao động
trong ngành. Giá trị tổng sản lượng của ngành dịch vụ đặc biệt là ở lĩnh vực
dịch vụ kinh doanh nhà tăng dần do đó lực lượng lao động trong ngành tăng
lên là hợp lý.
1.4.2.2. Đặc điểm về chất lượng đội ngũ lao động
Xem xét chất lượng đội ngũ lao động của công ty mới thấy được công
ty sử dụng lao động như thế nào. Chất lượng lao động là yếu tố quyết định
việc sử dụng lao động có hiệu quả hay không và còn nói lên trình độ sử dụng
con người của các cấp quản trị. Xem xét cơ cấu lao động theo trình độ và lứa
Trần Thị Nguyệt – QTKDTH 44B
23
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Hacinco
tuổi cho thấy chất lượng thực tế của đội ngũ lao động. Xét theo trình độ lao
động thì tỷ lệ lao động có trình độ cao, tỷ lệ công nhân lành nghề tỷ lệ thuận
với chất lượng của đội ngũ lao động. Chất lượng của đội ngũ lao động gây
hiệu ứng làm tăng kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh như doanh thu,
giá trị tổng sản lượng.Tuy nhiên chất lượng của đội ngũ lao động càng cao thì
chi phí trả cho một lao động càng phải lớn thì mới giữ chân được những
người lao động giỏi như thế sẽ gây hiệu ứng làm giảm hiệu quả sử dụng lao

động. Vậy đòi hỏi công ty phải có một kết hợp khéo léo để tối ưu hiệu quả sử
dụng lực lượng lao động cho công ty. Dưới đây ta xem xét sự chuyển dịch cơ
cấu lao động trong năm năm trở lại đây tại công ty để có được cái nhìn tổng
quan hơn về chất lượng lao động trong công ty.
Bảng 1.7: Cơ cấu lao động theo trình độ và lứa tuổi
Các chỉ tiêu
2001 2002 2003 2004 2005
SL % SL % SL % SL % SL %
I,Theo trình độ
1, Trên đại học 1 0 1 0 2 0 5 1 6 1
2, Đại học 73 24 87 22
118
25
105
25
105
25
3, C,đẳng, tr,cấp 42 14 42 11 53 11 48 11 47 11
4, Sơ cấp 2 1 2 1 2 0 2 0 2 0
5, Thợ bậc 6/7 7 2 7 2 8 2 6 1 6 1
6, Thợ bậc 5/7 41 13 44 11 49 10 43 10 43 10
7, Thợ bậc 4/8 29 10 32 8 40 8 35 8 35 8
8, Thợ bậc 3/7 52 17 59 15 74 16 55 13 55 13
9, Thợ bậc 2/7 28 9 43 11 55 12 57 13 52 13
10,Nhân viên khác 30 10 70 18 74 16 70 16 75 18
Trần Thị Nguyệt – QTKDTH 44B
24
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Hacinco
Tổng
305

100
387
100
456
100
424
100
424
100
II, Theo độ tuổi
1, Từ 18-27
125
41
168
41
196
41
172
40
171
40
2, Từ 28-40 52 17 59 18 76 21 94 22 95 22
3, Từ 41-50
104
34
132
34
148
31
128

30
128
30
4, Từ 51-60 24 8 28 7 36 7 30 7 30 7
Tổng
305
100
387
100
475
100
424
100
424
100
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương)
Hàng năm, công ty đều có công tác nâng cao trình độ tay nghề cho các lao
động kỹ thuật, các bậc thợ cao như bậc 4, bậc 5, bậc 6 hàng năm đều cao hơn
số lượng, nhưng về tỷ lệ so với toàn bộ lao động thì lại có sự thay đổi cao
thấp khác nhau theo từng năm do số lượng lao động tăng lên. Đồng thời, lao
động bậc 6 lại không nhiều, lao động bậc 7 không có, điều này một phần cho
thấy lao động có tay nghề cao còn thiếu và Công ty nên có biện pháp nâng
cao trình độ tay nghề cho người lao động trong công ty.
Thêm vào đó, theo tỷ lệ giữa lao động có trình độ đại học: trung cấp: công
nhân lành nghề, lao động tạp vụ trên thế giới là 1:4:10 - 20, còn đối với công
ty thì tỷ lệ này trung bình là 1:0,44:2,56. Tức là một cán bộ trình độ đại học
trở lên chỉ chịu trách nhiệm quản lý trung bình là 0,44 nhân viên có trình độ
cao đẳng, trung cấp và 2,56 lao động phổ thông. Điều đó cho thấy sự bất hợp
lý trong tỷ trọng trình độ các loại lao động trong công ty. Trong lực lượng lao
động công ty sử dụng ít lực lượng lao động được đào tạo từ bậc cao đẳng

trung cấp mà thiên về sử dụng lực lượng có trình độ đại học cũng như ưu tiên
sử dụng công nhân lành nghề. Việc sử dụng lao động hai cực này cũng đang
trở thành xu hướng phổ biến.
Lực lượng lao động trẻ từ 18 - 27 tuổi của công ty tương đối nhiều và càng
tăng qua các năm. Năm 2001 có 125 người chiếm 41% thì năm 2005 tăng lên
Trần Thị Nguyệt – QTKDTH 44B
25

×