Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty thương mại và dịch vụ số 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.03 KB, 74 trang )

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra một cách
mạnh mẽ. Các nước trển thế giới đã tăng cường thiết lập quan hệ ngoại
giao để tạo ra một môi trường hợp tác, ổn định cho sự phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia và toàn thế giới.
Hoạt động xuất khẩu là một trong những cách thức cơ bản để một
quốc gia, một doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế.
Tuy nhiên hiện nay bên cạnh môi trường hợp tác và ổn định thì tình hình
cạnh tranh trên thị trường thế giới diễn ra một cách gay gắt.
Để hoạt động kinh doanh đạt kết quả tốt, các doanh nghiệp tham gia
hoạt động xuất khẩu bên cạnh việc tận dụng các yếu tố lợi từ môi trường
bên ngoài, phải khai thác triệt để, sử dụng tiết kiệm các nguồn lực của
doanh nghiệp. Nói một cách khác là doanh nghiệp phải không ngừng nâng
cao hiệu quả xuất khẩu của mình.
Công ty thương mại và dịch vụ số 1 là công ty kinh doanh có các
mặt hàng dệt may hoạt động chủ yếu của công ty là xuất khẩu các mặt
hàng này. Trong thời gian vừa qua, công ty không ngừng đưa ra các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu qủa xuất khẩu của công ty mình. Tuy nhiên vẫn
còn những khó khăn và tồn tại chưa giải quyết được.
Trong thời gian thực tập ở công ty em thấy đây là một vấn đề cấp
thiết nhất của công ty hiện nay. Vì vậy mà em quyết định chọn đề taìi.
"Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty
thương mại và dịch vụ số 1"
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1
Chuyên đề này đề cập đến hiệu quả quản lý kinh doanh xuất khẩu
của công ty thương mại và dịch vụ số 1 trong thời gian vừa qua.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả xuất khẩu của Công ty
trong thời gian vừa qua. Chuyên đề sẽ đưa ra một số biện pháp nhằm nâng


cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của Công ty trong thời gian tới.
4. Kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề này bao gồm 3 chương
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty
thương mại dịch vụ số 1
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu của
công ty thương mại và dịch vụ số 1.
2
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh
xuất khẩu
I
1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động xuất khẩu
1.1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động đưa các hang hóa và dịch vụ từ quốc gia sang
quốc gia khác. Dưới giác độ kinh doanh là việc bán các hang hóa và dịch
vụ ra nước ngoài.
Hoạt động xuất khẩu có thể được thực hiện bằng cách bán hàng trực
tiếp của một công ty cho các khách hàng của mình ở thị trường nước ngoài
thông qua đại diện bán hàng, đại lý phân phối của công ty, cũng có thể
bán hàng thông qua trung gian như đại lý xuất khẩu và đại lý vận tải.
Trong thời điểm hiện nay khi mà quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
đang diễn ra một cách mạnh mẽ thì hoạt động xuất khẩu diễn ra ngày một
sôi nổi hơn.
Lý do khiến cho các doanh nghiệp tăng cường hoạt động xuất khẩu
là vì xuất khẩu sẽ giúp cho công ty mở rộng được thị trường tiêu thụ, tăng
doanh số bán, tiếp thu được kinh nghiệm kinh doanh quốc tế, khai thác
được tính hiệu quả theo quy mô, tăng chuyển dịch cán cân thanh toán
hướng có lợi cho đất nước.
1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu

- Phạm vi hoạt động: hoạt động xuất khẩu có phạm vi rộng hơn các
hoạt động kinh doanh nội địa.
Phạm vi của hoạt động xuất khẩu ít nhất phải từ hai nước trở lên.
Đây là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên nét đặc trưng của hoạt động
3
xuất khẩu như sự khác biệt về quốc tịch các chủ thể tham gia, chọn lựa tác
dụng, các yếu tố rủi ro.
- Chủ thể tham gia: Các chủ thể tham gia hoạt động phải có ít nhất 2
chủ thể có quốc tịch khác nhau. Điều này tạo nên sự khác biệt trong
phương thức đàm phán và ký kết hợp đồng.
- Đồng tiền thanh toán: Hoạt động xuất khẩu tạo nên sự xuất hiện
của nhiều đồng tiền khác nhau có thể sử dụng trong thanh toán. Đó là
đồng tiền của nước xuất khẩu, của nước nhập khẩu, đồng tiền quốc tế.
Điều này làm cho phương thức thanh toán trong hoạt động xuất khẩu trở
nên phong phú, đa dạng và phức tạp hơn.
- Ngôn ngữ sử dụng hợp đồng. Nếu cả nước xuất khẩu và nước nhập
khẩu mà ngôn ngữ không phổ biến thì trong hợp đồng phải sử dụng ngôn
ngữ quốc tế hay ngôn ngữ dùng phổ biến trong giao dịch quốc tế.
Luật áp dụng: Trong hoạt động xuất hiện một ba luật điều chỉnh đó
là: Luật của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, các điều ước quốc tế.
2. Các hình thức xuất khẩu
2.1. Xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức mà một doanh nghiệp bán trực tiếp
sản phẩm của mình cho khách hàng ở thị trường nước ngoài thông qua các
tổ chức do doanh nghiệp lập ta. Hình thức này được áp dụng khi doanh
nghiệp đã đủ mạnh để thành lập các tổ chức bán hàng riêng. Và kiểm soát
toàn bộ nhà phân phối của doanh nghiệp.
Hình thức này có ưu điểm là doanh nghiệp chủ động tìm kiếm, thâm
nhập và khai thức thị trường nước ngoài, vì vậy doanh nghiệp có thể lựa
chọn các mặt hàng xuất khẩu phù hợp với đòi hỏi của từng thị trường. Mặt

4
khác doanh nghiệp có thể cắt giảm được chi phí xuất khẩu do không phải
thuê các tổ chức trung gian xuất khẩu hàng hoá cho mình.
Tuy nhiên hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trước một
lượng vốn lớn để thu mua hoặc sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, doanh
nghiệp có thể gặp nhiều rủi ro do không am hiểu sâu sắc thị trường xuất
khẩu và xác định sai thị trường mục tiêu.
2.2. Xuất khẩu gián tiếp.
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức mà doanh nghiệp bán sản phaảm
của mình chi người trung gian và người trung gian sẽ bán các sản phẩm
này cho khách hàng ở thị trường nước ngoài.
Hình thức này có ưu điểm là doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều
cho việc tìm hiểu và nghiên cứu thị trường nước ngoài, doanh nghiệp còn
có thể chia sẽ rủi ro trong hoạt động xuất khẩu cho các tổ chức trung gian.
Tuy nhiên hình thức này có nhược điểm là doanh nghiệp không chủ
động trung hoạt động xuất khẩu, mọi thông tin về thị trường đều phụ thuộc
vào các tổ chức trung gian, xử lý chậm trước những biến động của thị
trường. Hơn nữa doanh nghiệp phải tăng thêm các chi phí chi cho các tổ
chức trung gian. Vì không trực tiếp tham gia liên lạc với khách hàng nước
ngoài.
2.3 Xuất khẩu ửy thác.
Đây là hình thưc mà đơn vị có hàng xuất khẩu đóng vai trò là trung
gian xuất khẩu (bên nhận uỷ thác) làm thay cho các đơn vị sản xuất (bên
uỷ thác) những thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng và được hưởng phần
trăm theo giá trị hàng xuất khẩu đã được thoả thuận .
Xuất khẩu uỷ thức được áp dụng khi mà đơn vị sản xuất không được
phép hoặc không có điều kiện để tham gia xuất khẩu. Trong hình thức xuất
5
khẩu uỷ thức, quan hệ giữa người mua và người bán được thông qua
người thứ ba mà thường là các nhà môi giới và đại lý.

Hình thức này 16 ưu điểm là doanh nghiệp có hàng xuất khẩu không
phải bỏ vốn ra để mua hàng hoá, hạn chế thấp nhất mức rủi ro trung kinh
doanh mà vận nhận được thông tin và xử lý kịp thời các thông tin từ thị
trường nước ngoài.
2.4. Xuất khẩu theo nghị định thư:
Xuất khẩu theo nghị định thức là hình thức mà doanh nghiệp xuất
khẩu theo chỉ tiêu nhà nước giao cho về một hoặc một số hàng hoá nhất
định. Cho chính phủ nước ngoài trên cơ sở nghị định thứ lý kết giữa hai
chính phủ. Hình thức này đảm bảo cho các doanh nghiệp được thanh toán
tiền hàng một cách chắc chắn, cho phép doanh nghiệp giảm chi phí trong
công tác nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng
2.5. Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là việc doanh nghiệp cung cấp các hàng hoá và
dịch vụ cho các đoàn ngoại giao, cho các khách du lịch quốc tế. Đặc điểm
của hình thức xuất khẩu tại chỗ là hàng hoá và dịch vụ chưa vượt qua lãnh
thổ quốc gia nhưng ý nghĩa của nó giống như hàng hoá đã đựơc xuất khẩu.
Ưu điểm của hình thức này.
2.6. Các phương thưc xuất khẩu khác.
* Phương thức tạm nhập tái xuất: Là hình thức xuất trở lại nước
ngoài những hàng hoá trước đây đã nhập khẩu. Hàng hoá đi từ nước tái
xuất sang đến nước nhập khẩu mà không qua chế biến. Tiền hàng được
nước tái xuất thu của nước nhập khẩu và thanh toán cho nước xuất khẩu.
* Xuất khẩu thông qua hội trợ triển lãm:
6
Hội trợ triển lãm là thị trường hoạt động định kỳ được tổ chức vào
một thời điểm nhất định. Tại đó người xuất khẩu có thể trưng bày hàng há
và các thành tựu về kinh tế , ký thuậtm khoa học… Nhằm mục địch quảng
cáo mở rộng khả năng tiêu thụ. Từ đó, các chủ thể kinh doanh có thể tiếp
xúc, giao dịch với nhau và ký hợp đồng mua bán.
* Xuất khẩu theo phương thức đấu giá Quốc tế.

Là hình thức bán hàng xuất khẩu đặc biệt được tổ chức công khai tại
một địa điểm nhất định, tại đó sau khi xem xét hàng hoá những người mua
được tự do trả giá. Cuối cùng hàng hoá sẽ được cho người trả giá cao nhất.
Trên thực tế những hàng được đem đấu giá thường là những mặt hàng có
tiêu chuẩn như: hoa quả, hương liệu…
*Xuất khẩu theo phương thức đấu thầu Quốc tế.
Là phương thức bán hàng đặc biệt, trong đó người nhập khẩu công
bố trước về điều kiệm mua hàng và người xuất khẩu báo giá mình muốn
bán. Người nhập khẩu sẽ chọn hàng và người xuất khẩu nào bán giá rẻ
nhất và có các điều kiện phù hợp hơn cả. Người nhập khẩu là người thầu,
người xuất báo giá, khai mạc lựa chọn khách hàng và giá ký hợp đồng.
* Xiất khẩu thông qua sở giao dịch hàng hoá
Sở giao dịch hàng hoá là một thị trường đặc biệt, tại đó người ta
mua bán các loại hàng hoá có khối lượng lớn, có tính đồng loạt, có phẩm
chất có thể thay thế cho nhau. Trước hết khách hàng uỷ nhiệm cán bộ và
nộp tiền bảo đảm ban đầu cho khách hàng, khách hàng ký vào phần cuống
cho người môi giới đồng thời giữ lại hợp đồng, đến hết hạn khách hàng
trao lại hợp đồng cho người môi giới này thanh toán ở phòng thanh toán bù
trừ.
7
Ở trên là những phương thức xuất khẩu áp dụng hiện nay trên thị
trường thế giới. Ở nước ta hiện nay mới chỉ vận dụng các phương thức
xuất nhập khẩu theo nghị định thư: tạm nhập tái xuất…
II. Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh xuất khẩu của doanh nghiệp
1. Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh doanh
1.1. Các quan điểm về hiệu quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn theo đuổi mục
tiêu là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này, ngoài việc doanh
nghiệp phải tận dụng hiệu quả các nguồn lực đó. Nay nói khác đi là doanh

nghiệp phải đạt hiệu quả trong kinh doanh. Như vậy hiệu quả kinh doanh
sẽ là yếu tố cơ bản nhất quyết định đến việc hoàn thành mục tiêu của
doanh nghiệp.
Do đó các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải hiểu được hiệu quả
kinh doanh là gì, làm gì để đạt được hiệu quả kinh doanh. Trong quá trình
phát triển kinh tế, hiệu quả kinh doanh đã được chú ý từ rất sớm. Đến nay
có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh nhưng tựu trung
lại thì có bốn quan niệm cơ bản sau:
Quan điểm thứ nhất cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là kết quả
thu được trong hoạt động kinh doanh
Nội dung của quan điểm này đã đồng nhất hiệu quả kinh doanh với
kết quả kinh doanh mà cụ thể đó là doanh thu.
Nhược điểm: Quan điểm này không đề cập đến chi phí kinh doanh,
sẽ không thể so sánh hiệu quả kinh doanh một cách chính xác. Vì một
8
doanh nghiệp có doanh thu lớn nhưng có khi vẫn đang chịu thua lỗ. Còn
doanh nghiệp khác doanh thu ít hơn nhưng vẫn có lợi nhuận cao.
Quan điểm thứ hai cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ
lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí.
Ưu điểm: Quan điểm này khi nói về hiệu quả kinh doanh đã đề cập
đến mối liên hệ giữa kết quả và chi phí bỏ ra.
Nhược điểm: Tuy nhiên chỉ mới đề cập đến kết quả và chi phí bổ
sung chưa đề cập tới kết quả và chi phí cho cả một qúa trình.
Quan điểm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là một đại
lượng so sánh giữa kết quả thun được và chi phí bỏ ra để có được kết quả
đó.
Ưu điểm: Quan điểm này phản ánh được mối liên hệ bản chất của
hiệu quả kinh doanh vì nó gắn kết được kết quả với chi phí bỏ ra. Coi hiệu
quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí
Nhược điểm: Tuy nhiên ở đây mới chỉ đề cập tới kết quả và chi phí

cuối cùng bỏ ra trong một giai đoạn. Nó chưa phản ánh được sự vận động
của kết quả và chi phí trong một quá trình của giai đoạn.
Quan điểm thứ tư cho rằng: Hiệu quả kinh doanh phải thể hiện
được mối liên hệ giữa sự vận động của kết quả với chi phí vận động của
chi phí tạo ra kết quả đó.
Ưu điểm: Đây có thể nói là một quan điểm toàn diện nhất về hiệu
quả kinh doanh. Quan điểm này đã đề cập và so sánh tốc độ vận động của
hai yếu tố là kết quả và chi phí kinh doanh.
Mối liên hệ này thể hiện trình độ sử dụng hợp lý các nguồn lực sản
xuất của doanh nghiệp.
9
Có thể nói rằng các quan điểm trên đề cập đến các khía cạnh khác
nhau của hiệu quả kinh doanh. Mối quan điểm có ưu điểm và nhược điểm
riêng.Tuy nhiên xét một cách hoàn diện, hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp để thực hiện ở mức
cao nhất các mục tiêu kinh tế - xã hội với chi phí thấp nhất.
Khi xem xét đến hiệu quả kinh doanh cần phải chú ý tới hiệu quả ở
mặt định tính cũng như mặt định lượng. Về mặt định tính hiệu quả kinh
doanh thể hiện sự tận dụng có hiệu quả các nguồn lực sản xuất, phương
thức quản lý thích hợp, thể hiện trong việc đáp ứng các mục tiêu của chính
doanh nghiệp và sự phát triển kinh tế xã hội. Về mặt định lượng thể hiện
giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hai mặt
định tính và định lượng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không được
tách rời nhau khi xem xét đến hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả về lượng
phải gắn với các mục tiêu kinh tế xã hội. Hiệu quả về lượng phải gắn với
các mục tiêu kinh tế xã hội. Điều này cho thấy rằng các doanh nghiệp hoạt
động không chỉ vì mục tiêu lợi nhuận của mình mà phải chú ý tới các tác
động của doanh nghiệp tới các yếu tố kinh tế xã hội. Doanh nghiệp không
vì mục tiêu của mình mà đành đổi tất cả, kể cả vi phạm đến các mục tiêu

kinh tế, chính trị, xã hội.
Hiệu quả kinh doanh phải được xem xét trong một thời gian dài.
Sự phát triển của thời kỳ này phải làm tiêu đề cho sự phát triển của thời
kỳ tiếp theo, không được làm cản trở hoặc làm suy giảm sự phát triển
của thời kỳ sau. Chẳng hạn như doanh nghiệp khi khai thác sử dụng các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn nguyên liệu phải tiết kiệm tránh
bừa bãi, lãng phí. Tuy nhiên, việc sử dụng tiết kiệm các yếu tố này
không có nghĩa là cắt giảm các chi phi cần thiết để tăng hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như đầu tư cho đổi mới công nghệ,
10
nâng cao năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ, công nhân viên.
1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Qua các quan điểm về hiệu quả kinh doanh ta nhận thấy bản chất hiệu
quả kinh doanh thể hiện khá rõ nét trên hai mặt định lượng và định tính.
Về mặt định tính đó là việc sử dụng hợp lý các nguồn lực sản xuất
của các doanh nghiệp phương thức tổ chức và quản lý thích hợp để đáp
ứng các mục tiêu không chỉ cho doanh nghiệp mà còn vì mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội nói chung.
Về mặt định lượng thể hiện mối quan giữa kết quả và chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để tạo ra kết quả đó. Thể hiện mối quan hệ của sự vận
động giữa kết quả và chi phí.
Khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh chúng ta nói về mối liên hệ so
sánh giữa kết quả và chi phí của doanh nghiệp để tạo ra kết quả đó. Như
vậy, để có thể hiểu rõ về hiệu quả kinh doanh ta đi phân tích rõ hơn về chi
phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tất cả các khoản chi
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như xây dựng nhà xưởng,
mua máy móc thiết bị, chi phí bán hàng, quản lý, marketing, chi phí lưu
thông vận chuyển hang hóa.
Chi phí kinh doanh được biểu thị bằng một số chỉ tiêu:Tổng chi phí

kinh doanh, chi phí sản xuất chi phí ngoài sản xuất như chi cho lưu thông
hang hóa, nộp thuế, mua bảo hiểm khi xem xét hiệu quả kinh doanh người
ta thường dùng các chỉ tiêu như tổng chi phí sản xuất, tổng vốn kinh
doanh, vốn cố định vốn lưu động.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ những thành quả
thu được sau một quá trình kinh doanh và được xã hội thừa nhận.
11
Kết quả kinh doanh được biểu thị bằng một số chỉ tiêu:Giá trị tổng
sản lượng, giá trị sản lượng hang hóa, doanh thu, giá trị sản phẩm thuần
túy, giá trị sản phẩm thặng dư.
2. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Dưới sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế, hiệu quả kinh doanh
được xem xét dưới nhiều giác độ và hình thành nên nhiều loại hiệu quả
kinh doanh.
Để quản lý và nâng cao hiệu quả kinh doanh thuận lợi người ta tiến
hành phân chia các loại hiệu quả kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau.
- Căn cứ vào phương pháp hiệu quả: Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả
tương đối.
Hiệu quả tuyệt đối: tổng kết quả - tổng chi phí = tổng phí
Hiệu quả tuyệt đối phản ánh hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được
trong từng phương án, thời kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả tương đối
H1 = § hoặc H2 = §
Hiệu quả tương đối nói lên mối liên hệ giữa kết quả với chi phí qua
đó đánh giá trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu
quả tương đối cho nên bỏ ra một đồng chi phí thì thu được từ đó mấy đồng
kết quả hoặc ngược lại một đồng kết quả có được là do bao nhiêu đồng chi
phí tạo nên.
- Căn cứ vào thời gian mang lại hiệu quả: Hiệu quả trước mắt và
hiệu quả lâu dài.

- Căn cứ vào đối tượng xem xét hiệu quả: Hiệu quả trực tiếp và hiệu
quả gián tiếp.
12
- Căn cứ vào khía cạnh khác nhau của hiệu quả
Hiệu quả tài chính. Biểu hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
chỉ về mặt kinh tế mà doanh nghiệp đó đạt được.
Hiệu quả kinh tế xã hội: Không chỉ biểu hiện kết quả về mặt kinh tế
mà doanh nghiệp đạt được mà còn tính đến các hiệu quả mà doanh nghiệp
tạo ra cho xã hội như vệ sinh môi trường, khoa học kỹ thuật tiên tiến, ổn
định công ăn việc làm.
- Căn cứ vào phạm vi tính toán
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: Đây là hiệu quả xét cho toàn bộ
doanh nghiệp, hoặc một lĩnh vực nào đó của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận: Đây là hiệu quả xét cho từng bộ phận
hoặc yếu tố sản xuất của doanh nghiệp.
3. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp
3.1. Khái niệm
Hiệu quả kinh doanh là điều mà bất kỳ công ty nào cũng mong
muốn đạt được. Đối với mỗi một doanh nghiệp, do những nét đặc trưng
của mình mà hiệu quả kinh doanh thể hiện rõ nét ở những lĩnh vực chủ yếu
của doanh nghiệp.
Đối với một công ty thương mại, hoạt động chủ yếu là xuất khẩu thì
hiệu quả kinh doanh của công ty chính là đề cập đến hiệu quả kinh doanh
xuất khẩu.
Như vậy, xét một cách chung nhất hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ quản lý của doanh
nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu thể hiện
mối liên hệ giữa kết quả và chi phí tạo ra kết quả đó của doanh nghiệp
trong lĩnh vực xuất khẩu
13

Từ cách hiểu trên đây cho thấy hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là một
đại lượng so sánh giữa chi phí và kết quả bỏ ra trong lĩnh vực xuất khẩu.
Hiệu quả kinh doanh sản xuất = §
3.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
3.2.1. Chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu
Chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu là một chỉ tiêu tổng hợp. Chỉ tiêu này
phản ánh hiệu quả chung của toàn công ty trong lĩnh vực xuất khẩu. Lợi
nhuận xuất khẩu càng lớn thì hiệu quả kinh doanh của công ty càng cao chỉ
tiêu này được tính theo công thức.
LN
xk
= DT
xk
- CF x K
Trong đó DTxk là doanh thu bán hàng hóa xuất khẩu
CFxk bao gồm giá mua gốc hang hóa tại các cơ sở trực tiếp sản xuất,
chi phí vận chuyển và lưu thông hang hóa, thứ xuất nhập khẩu hang hóa.
Chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu mặc dù phản ánh hiệu quả kinh doanh
tổng hợp những vẫn có điểm hạn chế. Bởi vì chưa phản ánh được mối quan
hệ giữa chi phí và lợi nhuận, hiệu quả sử dụng chi phí bỏ ra. Để thực hiện
mối quan hệ này người ta sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
3.2.2. Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu.
- Mức doanh lợi trên doanh số bán
P'
1
= x 100%
Trong đó
P'1: Mức doanh lợi của doanh số bán hàng xuất khẩu trong kỳ
P: Lợi nhuận xuất khẩu thực hiện trong kỳ
DS: Doanh số bán hàng xuất khẩu trong kỳ

14
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh số bán hàng có bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này giúp cho doanh nghiệp tìm được thị
trường mặt hàng có hiệu quả nhất.
- Mức doanh lợi trên vốn kinh doanh
P'2 = x 100%
P'2 Mức doanh lợi của vốn kinh doanh xuất khẩu trong kỳ
VKD: Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ. Một đồng vốn kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho doanh nghiệp
- Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh
P'
3
= x 100%
P'3 Mức doanh lợi xuất khẩu của chi phí kinh doanh trong kỳ
CFKD: Tổng chi phí kinh doanh xuất khẩu trong kỳ
Chi phí này bao gồm chi phí vận chuyển, thu mua hàng hóa, bảo hiểm.
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ. Một đồng chi phí kinh doanh mang lại bao đồng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
3.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là vốn đầu tư vào tài sản cố định. Tài sản này được
dùng trong một thời gian dài, thường đầu tư một lần ở thời kỳ bắt đầu hoạt
động kinh doanh. Tuy nhiên đây là yếu tố cơ bản để duy trì hoạt động kinh
doanh của công ty
15
Sức sản xuất VCĐ = §
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định ra bao nhiêu đồng doanh

thu chỉ tiêu này càng cao phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
càng cao.
Sức sinh lời của VCĐ = §
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu
đồng bộ lợi nhuận.
- Hiệu quả sử dụng vốn
Vốn lưu động là vốn đầu tư vào tài sản lưu động. Vốn này nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất, giáo dục được diễn ra một cách liên tục.
Đối với một công ty xuất khẩu thì đây là vốn bỏ ra định kỳ để thu mua
hang hóa và thanh toán, cho các cơ sở sản xuất hiệu quả sử dụng vốn lưu
động được biểu hiện thông qua một số chỉ tiêu.
sản xuất của VLĐ = §
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu
tổng doanh thu
Sức sinh lời của VLĐ = §
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Thời gian quay một vòng VLĐ = §
Là một chỉ tiêu rất quan trọng. Thể hiện quá trình thu hồi vốn diễn
ra nhanh hay chậm.
Nếu thời gian quay một vòng VLĐ càng ngắn thì hiệu quả sử dụng
vốn lưu động càng cao.
3.2.4. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
16
- Năng suất lao động bình quân
W
1

Chỉ tiêu này phản ánh một lao động có thể tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu trong kỳ

- Mức sinh lời bình quân của lao động
W
2
=
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của mỗi lao động vào lãi
của doanh nghiệp
3.2.5 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng đồng nội tệ.
Trong hoạt động xuất khẩu còn một chỉ tiêu hết sức đặc trưng là tỷ
suất ngoại tệ xuất khẩu
Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu = §
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí xuất khẩu bằng nội tệ thì thu
được bao đồng doanh thu bằng ngoại tệ từ hoạt động xuất khẩu.
Chỉ tiêu này càng cao, càng thể hiện khả năng thu hút nguồn ngoại
tệ doanh nghiệp, phản ánh khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp
khi phải thanh toán bằng ngoại tệ.
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu
Hiệu quả xuất khẩu cũng giống như hiệu quả kinh doanh nói chung,
chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố thuộc môi trường bên trong, bên ngoài của
công ty, các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, các yếu tố thuộc môi trường vi
mô. ở đây ta sẽ xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu
nói riêng, đó là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và chi phí
xuất khẩu của công ty. Chúng ta nên chú ý rằng các yếu tố này có thể đồng
17
thời tác động lên doanh thu, chi phí của doanh nghiệp. Đó là các yếu tố
như giá cả, tỷ giá hối đoái, thuế, hạn ngạch xuất khẩu.
Giá cả hàng hóa:
Đến với một công ty thương mại thì giá c ả hang hóa vừa là giá mua
hang hóa vừa là giá bán hàng hóa. Công ty phải tiến hành thu mua hang
hóa tại các cơ sở ở trong nước, nếu mua được với giá rẻ thì chi phí của
công ty sẽ thấp, còn ngược lại mua đòi giá cao thì chi phí của công ty sẽ

tăng lên. Do đó công ty cần phải tìm ra các đối tác trong nước có hang hóa
chất lượng cao và giá cả hợp lý khi công ty xuất khẩu hang hóa thì giá bán
hang hóa sẽ tác động tới doanh thu của công ty. Nếu hang hóa bán được
với giá cao thì doanh thu sẽ cao còn ngược lại doanh thu sẽ thấp. Do đó,
muốn doanh thu xuất khẩu tăng thì công ty phải tìm được thị trường phù
hợp, có thu nhập cao và có sức tiêu thụ lớn.
* Tỷ giá hối đoái
Đây cũng là một trong yếu tố quan trọng tác động doanh thu và chi
phí xuất khẩu của doanh nghiệp. Tỷ giá hối đoái biến động sẽ thúc đẩy
hoặc hạn chế hoạt động xuất khẩu của công ty. Đồng thời sẽ tác động tăng
hoặc giảm doanh thu của doanh nghiệp. Tuy nhiên tỷ giá hối đoái là yếu tố
mà công ty không thể kiểm soát, vì vậy mà Nhà nước cần đưa ra chính
sách tỷ giá hối đoái nhằm thúc đẩy và tăng hiệu quả xuất khẩu của các
công ty tham gia hoạt động kinh doanh quốc tế
* Hạn ngạch xuất khẩu
Hạn ngạch xuất khẩu được hiểu là giá trị giới hạn một mặt hàng nào
đó mà một nước được phép xuất khẩu sang một thị trường nào đó. Hạn
ngạch sẽ không tác động đến hoạt động xuất khẩu của công ty nên như giá
trị mặt hàng trong nước mà công ty xuất khẩu luôn nhỏ hơn hạn ngạch
xuất khẩu. Nhưng ngược lại, sẽ tác động mạnh mẽ tới khối lượng hang
18
hóa xuất khẩu của công ty khi mà trong nước có rất nhiều công ty sản xuất
mặt hàng mà công ty xuất khẩu. Điều này sẽ dẫn tới công ty phải chia sẻ
hạn ngạch với công ty khác, khối lượng xuất khẩu của công ty sẽ giảm đi
và như vậy doanh thu của công ty sẽ giảm đi tương ứng.
Thuế tác động trực tiếp đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận xuất khẩu
của doanh nghiệp, Có các loại thuế như thuế xuất nhập khẩu hàng hóa,
thuế VAT,thuế phải nộp ngân sách Nhà nước. Công ty nên chọn những
mặt hàng trong diện khuyến khích xuất khẩu nhằm hạn chế tối đa các loại
thuế phải nộp, tăng cường lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác ta thấy

khi thuế xuất nhập khẩu sẽ làm cho giá hang hóa xuất khẩu tăng lên, điều
này sẽ tạo ra bất lợi đối với doanh nghiệp vào cạnh tranh bằng giá.
3.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của
doanh nghiệp
Khi tham gia hoạt động mọi doanh nghiệp luôn cố gắng nâng cao
hiệu quả kinh doanh trên từng lĩnh vực hoặc từng vụ buôn bán mà doanh
nghiệp tham gia. Tuy nhiên tăng hiệu quả kinh doanh bằng cách nào lại
đưa ra nhiều lời giải đáp khác nhau theo các tính hiệu quả kinh doanh, ta
thấy có 3 cách chính để doanh nghiệp có thể tăng hiệu quả kinh doanh
của mình.
Con đường cơ bản nhất là tăng doanh thu của doanh nghiệp. Để thực
hiện điều này công ty phải tìm cách tiêu thụ hàng hóa ngày càng nhiều,
hoặc là cải tiến chất lượng sản phẩm để khách hàng mua nhiều hơn, hoặc
là tăng giá bán trên từng đơn vị sản phẩm. Điều này lại dẫn tới một điều
rằng làm thế nào để tăng tiêu thụ hang hóa. Làm được điều này thông qua
các biện pháp marketing làm cho người tiêu dùng biết đến sản phẩm, và
mong muốn có được sản phẩm của công ty.
19
- Cách thức thứ hai đó là giảm chi phí, con đường này cũng hiệu quả
không kém con đường tăng doanh thu. Giảm chi phí sẽ giúp công ty bán
hàng hóa với giá rẻ hơn. Như vậy sẽ tiêu thụ hang hóa nhiều hơn. Hoặc
nếu vẫn bán mức giá cũ thì phần chênh lệch giữa chi phí và giá bán tăng
lên công ty sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn.
- Cách thứ ba đó là đều do doanh thu và chi phí tăng… Nhưng tốc
độ tăng doanh thu lớn hơn chi phí, điều này sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn
cho công ty, điều này sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn cho công ty. Nhưng
để thực hiện điều này.
Buộc doanh nghiệp phải sử dụng một cách tiết kiệm, tránh lãng phí
các nguồn lực.
3.5. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu

đối với các công ty Việt Nam
- Đối với hiệu quả kinh doanh nói chung của công ty
Việc xuất khẩu đạt được hiệu quả cao sẽ giúp cho công ty tăng
doanh số và lợi nhuận của mình. Đối với công ty thương mại, hoạt động
xuất khẩu là nhiệm vụ then chốt và đóng góp phần lớn vào doanh thu và
lợi nhuận doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu sẽ tạo một
nguồn vốn lớn bổ sung cho công ty qua từng năm. Khi hoạt động xuất
khẩu được tăng cường thì thị trường tiêu thụ của công ty được mở rộng,
công ty sẽ thoát khỏi sự phụ thuộc vào thị trường nội địa. Thay vào đó
công ty sẽ thiết lập các đại lý của mình ở nước ngoài, chủ động tham gia
kinh doanh quốc tế. Công ty sẽ chịu đựng được sức ép thị trường nội địa
khi mà thị trường này ngày càng bị chia nhỏ ra. Bằng cách đẩy mạnh tiêu
thụ ở thị trường nước ngoài.
Hơn nữa việc kinh doanh xuất khẩu đạt hiệu quả không những tăng
doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp mà còn tăng kinh nghiệm, kiến
20
thức cán bộ công nhân viên tham gia hoạt động xuất khẩu. Đây là lợi
nhuận vô hình giúp công ty duy trì và củng cố hoạt động xuất khẩu trong
tương lai.
- Đối với hiệu quả kinh tế xã hội
+ Xuất khẩu sẽ mang thu về cho đất nước một nguồn vốn lớn.
Hiện nay đất nước ta đang trong quá trình đổi mới và phát triển kinh
tế. Công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đang diễn ra một
cách mạnh mẽ. Đất nước chúng ta đang rất cần các nguồn vốn từ nước
ngoài nhằm phục vụ cho quá trình này như mua các thiết bị máy móc, loại
bớt công nghệ cũ, lạc hậu bổ sung thêm công nghệ tiên tiến, hiện đại phù
hợp với đất nước hiện nay. Hơn nữa do nước ta trình độ phát triển kinh tế
còn ở mức thấp, hoạt động đầu tư ra nước ngoài của chúng ta hầu như
chưa có. Vì vậy lượng vốn cần cho phát triển kinh tế ngoài việc thu hút
vốn đầu tư nước ngoài, thì hoạt động xuất khẩu vẫn đang là hoạt động chủ

yếu nhằm mong nguồn vốn về cho đất nước.
+ Xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời
sống nhân dân.
Hoạt động xuất khẩu phát triển mạnh đã thu hút và tạo ra thu nhập
cho nhiều người lao động. Góp phần nâng cao đời sống của người lao
động. Hơn nữa hoạt động xuất khẩu đã tạo ra một nguồn vốn lớn để nhập
khẩu các mặt hàng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của
người dân.
+ Xuất khẩu giúp duy trì, ủng hộ, thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế
quốc tế.
Khi xuất khẩu phát triển ở mức cao sẽ tạo ra nhiều mối quan hệ kinh
tế quốc tế. Như trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, bảo hiểm quốc tế, cao
hơn nữa dẫn đến các hiệp định thương mại song phương và đa phương.
21
CHƯƠNG II
Thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
ở công ty thương mại và dịch vụ số 1
I. Tổng quan về Công ty dịch vụ thương mại số 1
1. Giới thiệu chung về Công ty Dịch vụ Thương mại số 1
- Tên giao dịch chính thức của Công ty là: Công ty Dịch vụ Thương
mại số 1 (TRASCO).
- Tên giao dịch quốc tế là Service Trade Company No1.
- Địa chỉ giao dịch chính thức của Công ty là: Số 20 đường Lĩnh
Nam, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 04.8621228 - 04.8623915
- Fax: 04.8624620
- Email:
- Giám đốc Công ty: Đỗ Văn Châu
- Loại hình sở hữu: Công ty Dịch vụ Thương mại số 1 là đơn vị kinh
tế quốc doanh, đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt

Nam do Hội đồng quản trị Tổng Công ty quyết định thành lập nhằm thực
hiện nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh theo sự phân cấp của Tổng Công ty
và theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan chủ quản: Tổng Công ty Dệt may Việt Nam (VINAMEX)
2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Dịch vụ Thương mại số 1 ra đời ngày 26 - 9 - 1995 sau khi
được Tổng Công ty Dệt may Việt Nam thành lập, là đơn vị hành chính phụ
thuộc Tổng Công ty. Văn phòng của Công ty đặt tại số 20 đường Lĩnh
Nam - quận Hai Bà Trưng - Tp Hà Nội. Công ty Dịch vụ Thương mại số 1
có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch và hoạt động trên
22
cơ sở điều lệ của Tổng Công ty, điều lệ riêng của Công ty và những quy
định của Tổng giám đốc Công ty. Công ty Dịch vụ Thương mại số 1 là
Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp Nhà nước có đầy đủ tư cách pháp
nhân mà Nhà nước quy định loại hình doanh nghiệp này. Công ty được
hình thành từ việc sát nhập 4 đơn vị:
- Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ dệt.
- Tổng kho Dệt Đức Giang.
- Xí nghiệp Dệt kim thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam.
- Xí nghiệp sản xuất và Dịch vụ Thương mại may thuộc liên hiệp
sản xuất xuất nhập khẩu May.
Đây là đơn vị có hoàn cảnh ra đời giống nhau vào những năm đầu
của thập kỷ 90 nhằm thu hút số cán bộ thừa thuộc các cơ quan văn phòng
Liên hiệp các xí nghiệp Dệt và Liên Hiệp thuộc các xí nghiệp May. Khi sát
nhập, tổng số vốn của 4 đơn vị cộng lại lên tới gần 15 tỷ đồng và có tất cả
703 lao động cùng với khu nhà làm việc trên diện tích 5000m2, khu kho
cùng nhà xưởng gần 2000m2 tại Đức Giang và nhà xưởng cùng văn phòng
làm gần 1000m2 tại Trương Định. Sau khi thành lập, Công ty tiến hành
sắp xếp tổ chức lại bộ máy từ 4 đơn vị cũ và hình thành cơ cấu tổ chức bộ
máy mới bao gồm 4 phòng nghiệp vụ, 4 xí nghiệp, 3 cửa hàng giới thiệu và

bán sản phẩm, 1 nhà nghỉ.
Sau 4 tháng hoạt động (ngày 1 - 1 - 1996) đã xuất hiện dấu hiệu tổ
chức của Công ty không ổn định. Lại có sự chia tách mới. Cuộc chia tách
này kéo dài suốt hơn 2 năm kể từ tháng 5 - 1996 đến 30 - 10 - 1998.
Ngày 15 - 5 - 1997, Xí nghiệp may Hà Nội được chuyển về Công ty
Dệt vải công nghiệp.
Ngày 18 - 8 - 1997, Xí nghiệp May Hồ Gươm tách ra hạch toán độc
lập.
23
Ngày 20 - 4 - 1998, Xí nghiệp May Thời trang Trương Định sát nhập
với xí nghiệp May Hồ Gươm.
Ngày 30 - 10 - 1998 chuyển xí nghiệp Dệt kim về Viện Kinh tế Kỹ
thuật Dệt may.
Cuối cùng thì Công ty chỉ còn lại xí nghiệp sản xuất và dịch vụ dệt
trước đây ở lại và thêm một số lao động của Tổng kho Dệt Đức Giang. Sau
đó Công ty quyết định đổi tên thành Công ty Dịch vụ Thương mại số 1.
Tổng số vốn của Công ty sau khi bàn giao chỉ còn là 6,65 tỷ đồng, trong đó
có 4,285 tỷ đồng là vốn lao động và lao động có tất cả là 85 người. Từ một
Công ty hoạt động trên cả hai lĩnh vực: sản xuất và dịch vụ, sau khi bàn
giao hết các đơn vị sản xuất Công ty chỉ còn hoạt động thương mại thuần
tuý. Để thích ứng với nhiệm vụ này, Công ty đã tiếp tục sắp xếp lại bộ máy
tổ chức của Công ty thành: 4 phòng nghiệp vụ chức năng; 5 cửa hàng và
trung tâm bán buôn, bán lẻ các sản phẩm dệt may; 1 nhà nghỉ với 20 phòng
khép kín đầy đủ tiện nghi.
3. Nhiệm vụ và mục tiêu kinh doanh của Công ty
* Công ty Dịch vụ Thương mại số 1 được thành lập theo quyết định
số 10/QĐ-HĐQT ban hành ngày 26 - 9 - 1995, tại điều hai, quyết định đã
chỉ rõ những nhiệm vụ của Công ty Dịch vụ thương mại số 1 như sau:
- Sản suất kinh doanh các mặt hàng Dệt may và các mặt hàng khác
theo quy định của Tổng giám đốc.

- Tổ chức dịch vụ du lịch, dịch vụ khách sạn, dịch vụ vận chuyển.
- Tổ chức đại lý tiêu thụ sản phẩm hàng hoá vật tư cho các đơn vị
trong và ngoài Công ty, bao gồm các doanh nghiệp, Công ty nước ngoài.
Tổng kết quá trình hoạt động của Công ty trong thời gian vừa qua.
Hoạt động chủ yếu của Công ty là kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm:
24
- Hàng dệt may gồm: các chủng loại sơ, sợi, vải, hàng may mặc dệt
kim, chỉ khâu, khăn bông, len, thảm, đay tơ, tơ tằm.
- Hàng công nghệ thực phẩm, nông lâm hải sản, thủ công mỹ nghệ,
các mặt hàng công nghiệp tiêu dùng khác.
- Vật tư, nguyên phụ liêu, hoá chất thiết bị phụ tùng ngành dệt may,
vật liệu điện, điện tử, bao bì giấy xi măng.
4. Cơ cấu tổ chức của Công ty
- Công ty gồm có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
- Các phòng ban:
+ Phòng tài chính kế toán
+ Phòng tổ chức hành chính
+ Phòng kinh doanh nội địa
+ Phòng nhập khẩu
+ Phòng xuất khẩu
+ Phòng sản xuất kinh doanh nguyên phụ liệu
- Các cửa hàng:
+ Trung tâm thương mại dệt may III
+ Trung tâm thời trang 61 - 63 Cầu Gỗ
- Nhà nghỉ Hoa Lan
25

×