Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Tiểu luận kinh tế chính trị : PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.96 KB, 23 trang )

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Học phần: Kinh tế chính trị Mac - Lenin

PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ

Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
Mã sinh viên

:
:
:
:

Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2021


2

MỤC LỤC
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1.
Cơ sở lý luận về Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa
1.1
Khái niệm Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa.


1.2
Đặc điểm Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa.
1.2.1 Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”.
1.2.2 Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
1.2.3 Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.2.4 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang tích cực, chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế.
1.3
Tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.3.1 Tác động tích cực.
1.3.2 Tác động tiêu cực.
CHƯƠNG 2.
Một số quan điểm và giải pháp để thực hiện Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa ở Việt Nam
trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2.1
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0).
2.1.1 Xuất hiện
2.1.2 Đặc Điểm
2.1.3 Nội dung
2.2
Một số quan điểm thực hiện Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa ở Việt Nam.
2.2.1 Cơng nghiệp hố gắn với hiện đại hố và cơng nghiệp hố, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri
thức, bào vệ tài ngun mơi trường.
2.2.2 Cơng nghiệp hố, hiện đại hoá phát triển gắn với kinh tế thị trường, xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh
tế quốc tế.
2.2.3 Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết, giải phóng mọi nguồn lực.
2.2.4 Các biện pháp thích ứng phải được thực hiện đồng bộ, phát huy sức sáng tạo của tồn dân.
2.2.5 Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề
nông nghiệp, nông thôn và nông dân.

2.2.6 Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
2.2.7 Phát triển kinh tế vùng và kinh tế biển.
2.3
Một số giải pháp để thực hiện Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa ở Việt Nam trong cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
2.3.1 Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu quả.
2.3.2 Phát triển khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo, nâng cao năng lực sáng tạo, chất lượng nguồn
nhân lực.
2.3.3 Tiếp tục đổi mới hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.3.4 Đổi mới quản trị nhà nước, xây dựng chính phủ điện tử, quản trị thông minh.
2.3.5 Đẩy mạnh hoạt động các liên kết các vùng kinh tế.


3
CHƯƠNG 3.
Tiếp tục phát triển Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa ở Việt Nam.
3.1
Bối cảnh hiện tại
3.1.1 Đại dịch Covid-19 ở Việt Nam
3.1.2 Nền Khoa học – Kỹ thuật trên toàn cầu
3.2
Quan điểm cá nhân

KẾT THÚC

2

TÀI LIỆU THAM KHẢO

2



4

MỞ ĐẦU
Từ những thập niên cuối thế kỷ XX đến nay, khoa học và công nghệ, nhất là
sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và trí tuệ
nhân tạo đã tác động rất sâu sắc và mạnh mẽ đến đời sống xã hội con người. Lịch
sử nhân loại đang chuyển từ xã hội công nghiệp sang xã hội thông tin, từ nền kinh
tế dựa vào tài nguyên và máy móc sang nền kinh tế chủ yếu dựa vào dữ liệu, thông
tin và tri thức. Đây là một bước ngoặt lịch sử rất quan trọng. Đi cùng sự phát triển
của toàn nhân loại, Việt Nam đang ở trong lộ trình hội nhập ngày càng sâu rộng
vào nền kinh tế toàn cầu. Để hiện thực hóa khát vọng có thể sánh vai cùng cường
quốc năm châu thì việc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhất là trong bối
cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (hay được gọi là Cách mạng 4.0)
được coi là vấn đề thiết yếu mà chúng ta cần phải làm ngay bây giờ. Nhận thức
được tầm quan trọng của vấn đề, trên cơ sở kiến thức đã học và tài liệu tham khảo,
em đã chọn đề tài: “Phân tích quan điểm và những giải pháp để thực hiện Cơng
Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hố ở Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ 4. Là sinh viên, anh/chị cần làm gì để đóng góp vào q trình thực
hiện mục tiêu quan trọng của đất nước”. Tùy theo cách nhìn nhận vấn đề mà chúng
ta có những cách hiểu và cách giải quyết vấn đề khác nhau. Do vây, khi nghiên cứu
đề tài chúng ta cố gắng nhìn nhận đề tài theo nhiều góc độ khác nhau để hiểu đề tài
một cách đầy đủ, rõ ràng nhất. Muốn Đất Nước có sự phát triển bền vững cần phải
có một chương trình hành động thống nhất của Đảng và Nhà Nước để thực hiện
cơng cuộc Cơng Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hóa tối ưu nhất.
Trong q trình tìm hiểu của mình, em nhận thấy vẫn cịn nhiều kiến thức nằm
ngoài tư duy của bản thân nên chắc chắn bài tiểu luận này sẽ có những thiếu sót.
Em mong sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cơ giảng viên trong khoa
Lý luận chính trị.

Em xin trân thành cảm ơn!


5

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1.

Cơ sở lý luận về Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa

1.1 Khái niệm Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa.
Để hiểu rõ Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa là gì? Chúng ta cần hiểu được nền
cách mạng cơng nghiệp là gì? và cụ thể là nền cách mạng cơng nghiệp 4.0 nơi mà
cụm từ “Cơng nghiệp hóa”, “Hiện đại hóa” xuất hiện ở mọi lúc mọi nơi.
Cách mạng cơng nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chấy trình trình
độ của tư liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công
nghệ trong quá trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân
công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn
nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật – cơng nghệ đó
vào đời sống xã hội.
Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư (4.0) được đề cập lần đầu tiên tại Hội chợ
triển lãm công nghệ Hannover (CHLB Đức) năm 2011 và được chính phủ Đức đưa
vào “Kế hoạch hành động chiến lược công nghệ cao” năm 2012. Gần đây tại Việt
Nam, cũng như trên nhiều diễn đàn kinh tế thế giới, việc sử dụng thuật ngữ cách
mạng công nghiệp lần thứ tư với hàm ý có một sự thay đổi về chất trong lực lượng
sản xuất trong nền kinh tế thế giới. Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư được hình
thành trên cơ sở cuộc cách mạng số, gắn với sự phát triển và phổ biến của Internet
kết nối vạn vật với nhau (Internet of Things – IoT). Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư có biểu hiện đặc trưng là sự xuất hiện các cơng nghệ mới có tính đột phá về chất
như: trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligent – AI), big date, in 3D….

Cơng nghiệp hóa: là q trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao
động thủ cơng là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng
máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Hiện đại hóa: là quá trình tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn
bẩy quan trọng tạo sự phát triển đột biến trong các lĩnh vực hoạt động của con
người. Thơng qua cơng nghiệp hóa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc
dân được trang bị những tư liệu sản xuất, kỹ thuật công nghệ ngày càng hiện đại, từ
đó nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao và đa dạng của con người.


6

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình thiết lập vị trí thống trị của cơng
nghiệp trong đời sống kinh tế - xã hội để đảm bảo tăng trưởng nhanh và bền vững.
Về phương diện này, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ tác động, làm biến đổi kết
cấu, chức năng kinh tế của gia đình truyền thống và chuyển biến thành gia đình
hiện đại. Khơng chỉ thế, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng sẽ làm thay đổi chiến
lược sống, các giá trị, chuẩn mực của gia đình để hình thành chiến lược sống khác
với truyền thống tạo nên hệ thống giá trị chuẩn mực mới. Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa tạo ra các tiền đề cần thiết cho quá trình chuyển đổi cơ sở kinh tế gia đình
từ tự túc, tự cấp trở thành kinh tế hàng hóa. Nó có tác động khơng chỉ tới mục đích
của sản xuất, mà còn làm thay đổi cả phương thức tiêu dùng và lối sống của gia
đình, biến đổi các mối quan hệ và chức năng của gia đình.
1.2 Đặc điểm Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa.
1.2.1 Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực
hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ đầu
thơng qua cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mỗi bước tiến của q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa là một bước tăng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa

xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hồn thiện quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở đó từng bước nâng dần trình độ văn minh của xã
hội. Có văn minh xã hội mới có thể giúp dân giàu, nước mạnh, từ đó mới tạo nên
dân chủ, cơng bằng cho tồn xã hội.
1.2.2 Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
Đại hội X của Đảng chỉ rõ: "Chúng ta tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối
cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát
triển kinh tế tri thức. Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế
và công nghiệp hóa, hiện đại hóa". Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự
sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát
triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Nội dung cơ bản của quá trình này là: Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm
kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri
thức của con người Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại; Coi trọng cả số


7

lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở
từng vùng, từng địa phương, từng dự án kinh tế - xã hội; Xây dựng cơ cấu kinh tế
hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ; Giảm chi phí trung gian, nâng
cao năng suất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là các ngành, lĩnh vực
có sức cạnh tranh cao.
1.2.3 Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Theo dự thảo Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng tiếp tục khẳng định:
“Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn tới là tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
mơ hình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế gắn với phát triển kinh tế tri thức,
lấy khoa học, công nghệ, tri thức và nguồn nhân lực chất lượng cao làm động lực
chủ yếu”. Đây là chủ trương đúng đắn, thể hiện sự nhất quán, tư duy mới và quyết
tâm chính trị của Đảng.
Cơ sở vật chất – kỹ thuật được xem là tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hiện đại
của một nền kinh tế, nó cũng là điều kiện quyết định đề xã hội có thể đạt được một
năng suất lao động nào đó. Bất kỳ quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội đều phải
thực hiện nhiệm vụ hàng đầu là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã
hội. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền cơng nghiệp lớn hiện đại,
có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hóa cao dựa trên trình độ khoa học và
cơng nghệ hiện đại được hình thành một cách có kế hoạch và thống trị trong toàn
bộ nền kinh tế quốc dân. Nước ta được định hướng nền Kinh tế quốc dân là một
nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, Nền kinh tế thị trường địi hỏi con người phải
thích ứng nhanh nhạy, có tính thực tế và tính thực dụng cao, điều này đã tác động
đến các mối quan hệ xã hội, lối suy nghĩ và ứng xử của người lao động. Trong nền
kinh tế thị trường, ai khơng thích ứng kịp, người đó sẽ bị đào thải. Bởi thế, q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ giúp cho người lao động có thể nắm bắt
nhanh hơn cơ sở vật chất – kỹ thuật để xây dựng nền kinh tế thị trường.
1.2.4 Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế và Việt
Nam đang tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng
cường sự gắn kết giữa các nền kinh tế của các quốc gia với nhau dựa trên sự chia sẻ


8

nguồn lực và lợi ích trên cơ sở tuân thủ các luật chơi chung, trong khuôn khổ các
chế định hoặc tổ chức quốc tế. Chúng ta đang từng bước tiến vào thế kỉ 21- thế kỉ
văn minh của công nghệ mới. Vì vậy, nước ta đang chuyển sang hoạt động theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Nhiệm vụ trọng tâm của thời kì này là

tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa địi hỏi phải nhanh chóng tiếp cận lí luận
và thực tiễn của những nước đi trước trên thế giới. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước giúp chúng ta hội nhập, theo kịp các nước đang phát triển. Tiếp thu những
thành tựu mà họ đã làm ra, để giúp chúng ta có những bước phát triển nhanh hơn,
thu ngắn khoảng cách với những nước lớn.
1.3 Tác động của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.3.1 Tác động tích cực.
Trong những năm gần đây, sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố của Đảng
đã đem lại những thành tựu kinh tế - xã hội to lớn, góp phần quan trọng trong việc
phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân, ổn định tình hình kinh tế xã hội. Góp phần giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa giúp nước ta ứng dụng
nhanh những thành tựu khoa học công nghệ mới. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao.
Mở rộng hoạt động kinh tế có quy mơ lớn, sản phẩm tạo ra trở thành hàng hóa ngày
càng nhiều. Đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp với tỷ
trọng nền công nghiệp vượt trội hơn so với các ngành khác; tỷ trọng GDP của nông
nghiệp chiếm 16-17%, công nghiệp khoảng 40-41%, dịch vụ chiếm 42-43%. Tỷ
trọng lao động trong công nghiệp dịch vụ là 50%, nông nghiệp là 50%. Tổng sản
phẩm trong nước (GDP) quý I/2021 ước tính tăng 4,48% so với cùng kỳ năm trước,
cao hơn tốc độ tăng 3,68% của quý I/2020, dù bị ảnh hưởng của dịch Covid-19 ở
một số địa phương. Về cơ cấu nền kinh tế quý I/2021, khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản chiếm tỷ trọng 11,71%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 36,45%;
khu vực dịch vụ chiếm 42,20%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 9,64%
(Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2020 là 11,66%; 35,86%; 42,82%; 9,66%).
Người lao động nắm bắt được cơng nghệ nhờ q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa sẽ giúp cuộc sống thuận tiện, dễ dàng hơn. Văn hóa xã hội có những bước
chuyển giao tích cực, giáo dục phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng. Quốc phịng
an ninh, quan hệ đối ngoại có nhiều bước tiến quan trọng: ASEAN, WTO, APEC…



9

Có thể mở ra kỷ nguyên mới của đầu tư, giúp q trình sản xuất nhanh hơn,
tốn ít sức người, năng suất và chất lượng cuộc sống của con người được tăng cao:
Việc áp dụng sự tiến bộ của khoa học, kĩ thuật, máy móc vào trong cuộc sống,
trong việc sản xuất giúp cho năng suất lao động được tăng cao từ đó cải thiện được
cuộc sống của con người. Đối với các nhà đầu tư thì cơng nghệ 4.0 sẽ mở ra cơ hội
thu được mức lợi nhuận khổng lồ tương tự như các cuộc cách mạng trước đem lại.
1.3.2 Tác động tiêu cực.
Bên cạnh những tác động tích cực, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng mang
lại những ảnh hưởng xấu cho toàn xã hội. Xuất hiện ngày càng nhiều máy móc,
cơng nghệ hiện đại làm nhiều người lao động có nguy cơ thất nghiệp bởi vị máy
móc thay thế công việc. Nguồn nhân lực Việt Nam chưa đáp ứng được với máy
móc hiện đại. Làm chậm quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Các
doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tuyển dụng nguồn nhân lực đáp ứng được
yêu cầu của công việc. Điều này có thể dẫn tới sự bất bình đẳng, thậm chí là phá vỡ
thị trường lao động. Ngồi ra, cách mạng cơng nghiệp 4.0 địi hỏi các doanh nghiệp
phải thay đổi. Muốn tồn tại và phát triển, họ phải đầu tư và nâng cấp công nghệ,
cùng lúc nâng cao chất lượng nhân sự. Trình độ khoa học của Việt Nam so với
những nước lớn vẫn còn chậm, gây áp lực lên nền khoa học – kỹ thuật sao cho theo
kịp các nước lớn. Song song với việc xuất hiện nhiều máy móc áp dụng vào cuộc
sống thì chất lượng mơi trường cũng bị ảnh hưởng bởi khói bụi, chất thải mà máy
móc đưa ra mơi trường.


10

CHƯƠNG 2.
Một số quan điểm và giải pháp để thực hiện Cơng nghiệp
hóa, Hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ

tư.
2.1 Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0).
2.1.1 Xuất hiện
Khái niệm: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 được Giáo sư Klaus
Schwab, người Đức, Chủ tịch Diễn đàn Kinh tế Thế giới Davos đưa ra và đó cũng
là chủ đề chính của diễn đàn kinh tế lớn nhất thế giới năm 2016. Khái niệm Công
nghiệp 4.0 hay nhà máy thông minh lần đầu tiên được đưa ra tại Hội chợ công
nghiệp Hannover tại Cộng hòa Liên bang Đức vào năm 2011. Cơng nghiệp 4.0
nhằm thơng minh hóa q trình sản xuất và quản lý trong ngành công nghiệp chế
tạo. Sự ra đời của Công nghiệp 4.0 tại Đức đã thúc đẩy các nước tiên tiến khác như
Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Ấn Độ thúc đẩy phát triển các chương trình tương tự nhằm
duy trì lợi thế cạnh tranh của mình.
Năm 2013, một từ khóa mới là "Cơng nghiệp 4.0" (Industrie 4.0) bắt đầu nổi
lên xuất phát từ một báo cáo của chính phủ Đức đề cập đến cụm từ này nhằm nói
tới chiến lược cơng nghệ cao, điện tốn hóa ngành sản xuất mà không cần sự tham
gia của con người. Tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) lần thứ 46 đã chính thức
khai mạc tại thành phố Davos-Klosters của Thụy Sĩ, với chủ đề “Cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ 4”, Chủ tịch Diễn đàn Kinh tế Thế giới đã đưa ra một định
nghĩa mới, mở rộng hơn khái niệm Công nghiệp 4.0 của Đức. Nhân loại đang đứng
trước một cuộc cách mạng cơng nghiệp mới, có thể thay đổi hoàn toàn cách chúng
ta sống, làm việc và quan hệ với nhau. Quy mô, phạm vi và sự phức tạp của lần
chuyển đổi này không giống như bất kỳ điều gì mà lồi người đã từng trải qua. Cụ
thể, đây là “một cụm thuật ngữ cho các công nghệ và khái niệm của tổ chức trong
chuỗi giá trị” đi cùng với các hệ thống vật lý trong không gian ảo, Internet kết nối
vạn vật (IoT) và Internet của các dịch vụ (IoS).
Hiện nay, Công nghiệp 4.0 đã vượt ra khỏi khuôn khổ dự án của Đức với sự
tham gia của nhiều nước và trở thành một phần quan trọng của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
2.1.2 Đặc Điểm
Kết nối, tự động hóa và xóa nhịa mọi ranh giới.



11

Khả năng tương tác: khả năng giao tiếp của tất cả các yếu tố của nhà máy, hệ
thống vật lý không gian mạng, robot, hệ thống thông tin doanh nghiệp, sản phẩm
thông minh và con người, cũng như hệ thống phần ba.
Phân cấp: năng lực thiết kế các quy trình phụ tự trị trong nhà máy với các yếu
tố vật lý không gian mạng với khả năng đưa ra quyết định một cách tự chủ.
Phân tích thời gian thực: khả năng thu thập và phân tích lượng lớn dữ liệu
(Dữ liệu lớn) cho phép giám sát, kiểm soát và tối ưu hóa các quy trình, tạo điều
kiện cho mọi kết quả và quyết định xuất phát từ quy trình ngay lập tức và tại mọi
thời điểm.
Ảo hóa: khả năng tạo ra một bản sao ảo bằng cách thu thập dữ liệu và mơ
hình hóa các quy trình cơng nghiệp (vật lý), thu được các mơ hình nhà máy ảo và
mơ hình mơ phỏng.
Định hướng dịch vụ: khả năng chuyển giá trị mới được tạo ra cho khách
hàng dưới dạng dịch vụ mới hoặc dịch vụ cải tiến với việc khai thác các mơ hình
kinh doanh đột phá mới.
Tính module và khả năng mở rộng: tính linh hoạt và độ co giãn để thích
ứng với nhu cầu của ngành cơng nghiệp và kinh doanh mọi lúc, với khả năng mở
rộng năng lực kỹ thuật của hệ thống theo yêu cầu kỹ thuật theo yêu cầu của sự phát
triển của nhu cầu kinh doanh trong từng trường hợp.
2.1.3 Nội dung
Nếu như Cách mạng công nghiệp đầu tiên sử dụng năng lượng nước và hơi
nước để cơ giới hóa sản xuất. Cuộc cách mạng lần 2 diễn ra nhờ ứng dụng điện
năng để sản xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần 3 sử dụng điện tử và công nghệ
thông tin để tự động hóa sản xuất. Bây giờ, cuộc Cách mạng Cơng nghiệp thứ tư,
nó kết hợp các cơng nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và
sinh học. Cách mạng công nghệ 4.0 tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo ra các nhà

máy thông minh, sự phát triển của internet vạn vật giúp tạo ra bản sao ảo của thế
giới vật lý, cho phép mọi người ở khắp nơi trên thế giới kết nối với nhau thông qua
mạng internet dịch vụ qua các thiết bị di động ở mọi lúc, mọi nơi. Công nghiệp
4.0 thúc đẩy chuyển đổi kỹ thuật số của sản xuất thông qua việc tích hợp các hệ
thống và quy trình khác nhau trước đây thơng qua các hệ thống máy tính được kết


12

nối với nhau qua chuỗi cung ứng và giá trị. Cách mạng Công nghiệp 4.0 đang báo
hiệu một sự thay đổi trong bối cảnh sản xuất truyền thống bao gồm ba xu hướng
công nghệ thúc đẩy sự chuyển đổi này: kết nối, thơng minh và tự động hóa linh
hoạt.
2.2 Một số quan điểm thực hiện Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa ở Việt Nam.
Bước vào thời kì đổi mới, trên cơ sở phân tích khoa học các điều kiện trong
nước và quốc tế, Đảng ta nêu ra những quan điểm mới chỉ đạo q trình thực hiện
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước trong điều kiện mới.
2.2.1 Cơng nghiệp hố gắn với hiện đại hố và cơng nghiệp hố, hiện đại hoá
gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường.
Từ TK XVII, XVIII, các nước Tây Âu đã tiến hành cơng nghiệp hố. Khi đó
cơng nghiệp hố được hiểu là q trình thay thế lao động thủ cơng bằng lao động
sử dụng máy móc. Nhưng trong thời đại ngày nay đại hội X của đảng nhận định:
“Khoa học và cơng nghệ sẽ có bước tiếng nhảy vọt và những đột phá lớn”. Nước ta
thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố khi trên thế giới tri thức đã phát triển đó là
lợi thế của các nước đi sau. Đại hội X của Đảng chỉ rõ: Đẩy mạnh cơng nghiệp hố,
hiện đại hố gắn với sự phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan
trọng của nền kinh tế và của cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
2.2.2 Cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá phát triển gắn với kinh tế thị trường, xã
hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Khác với cơng nghiệp hố thời kì trước đổi mới thời kì đổi mới, Cơng nghiệp

hóa, hiện đại hóa được tiến, hành trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, nhiều thành phần. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa khơng phải chỉ là việc
của nhà nước mà là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế nhà nước là chủ đạo. nền kinh tế ở nước ta hôm nay diễn ra trong bối cảnh
tồn cầu hố kinh tế, tất yếu phải hội nhập và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. thu
hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, thu hút cơng nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm
quản lí tiên tiến của thế giới, khai thác thị trường thế giới đi tiêu thụ các sản phẩm
mà nước ta có nhiều lợi thế, có sức cạnh tranh cao. Từ đó, sớm đưa nước ta khỏi
tình trạng kém phát triển bằng việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
để phát triển kinh tế nói chung và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng.


13

2.2.3 Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết, giải phóng mọi nguồn lực.
Ngày nay, q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của tất cả các nước đều
chịu sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Đây là thách thức,
đồng thời cũng là cơ hội đối với tất cả các nước, đặc biệt là các nước cịn kém phát
triển. Do đó, phải tích cực, chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết để có thể thực
hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thích ứng được với tác động của cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, coi đây là quan điểm xuất phát.
2.2.4 Các biện pháp thích ứng phải được thực hiện đồng bộ, phát huy sức sáng
tạo của toàn dân.
Để thực hiện thành cơng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh tác
động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư với trình độ phát triển như ở nước ta
hiện nay là cơng cuộc mang tính thách thức lớn. Do đó, địi hỏi phải thực hiện rất
nhiều giải pháp, vừa có những khâu phải tuần tự, song phải vừa có những khâu
phải có lộ trình tối ưu. Để thành cơng, những giải pháp phải được thực hiện một
cách đồng bộ, có sự phối hợp của tất cả các chủ thể trong nền kinh tế - xã hội, phát
huy sức mạnh của toàn dân.

2.2.5 Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và nông thôn, giải
quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra
giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với cơng nghiệp chế biến và thị trường; thực
hiện cơ khí hố, điện khí hố, thuỷ lợi hố, đưa nhanh tiến bộ khoa học - kỹ thuật
và công nghệ sinh học vào sản xuất; nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh
tranh phù hợp với từng vùng, từng địa phương; phát triển các khu nông nghiệp
công nghệ cao, vùng trồng trọt và chăn nuôi tập trung, doanh nghiệp công nghiệp
và dịch vụ gắn với hình thành các ngành nghề, làng nghề, hợp tác xã, trang trại, tạo
ra những sản phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao. Thực hiện chương trình
xây dựng nơng thơn mới.
2.2.6 Phát triển nhanh hơn cơng nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
Khuyến khích phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế tác,
công nghiệp phần mềm và cơng nghiệp hỗ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản
phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động; phát triển một số khu kinh tế mở và đặc


14

khu kinh tế. Phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và
hàng xuất khẩu, sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng theo hướng hiện đại.
2.2.7 Phát triển kinh tế vùng và kinh tế biển.
Phát triển các vùng trong cả nước và tạo sự liên kết giữa các vùng và nội
vùng; thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, tạo động lực, tác động lan
toả đến các vùng khác; đồng thời tạo điều kiện phát triển nhanh hơn cho các vùng
kinh tế đang cịn nhiều khó khan. Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh
tế biển tồn diện, có trọng tâm, trọng điểm; sớm đưa nước ta trở thành quốc gia
mạnh về kinh tế biển trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và hợp
tác quốc tế.
2.3 Một số giải pháp để thực hiện Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa ở Việt Nam

trong cuộc Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư.
2.3.1 Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng hiện đại,
hợp lý, hiệu quả.
Đây là nội dung cốt lõi của chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế quốc dân. Phải
xác định định hướng của việc chuyển dịch, trong đó xác định rõ đặc trưng phát
triển và vị trí của mỗi ngành trong tổng thể kinh tế, trên cơ sở đó xác định các
chính sách phát triển. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải dựa trên sự đánh giá
chính xác những lợi thế của đất nước, phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường trên
cơ sở khai thác có hiệu quả khả năng (chứ không phải xuất phát từ khả năng), phải
có dự báo triển vọng cạnh tranh của sản phẩm, của ngành kinh tế trên thị trường
trong nước và quốc tế. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải bảo đảm khả năng
thích nghi nhanh với sự biến đổi của môi trường trong nước và quốc tế, trước hết
và chủ yếu là tiến bộ khoa học và công nghệ dưới tác động của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, chi phí cho điều chỉnh cơ cấu kinh tế thấp. Cụ thể là:
Ngành công nghiệp, tập trung nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của các
sản phẩm; phát triển các sản phẩm cơng nghiệp có lợi thế cạnh tranh, có khả năng
tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị tồn cầu, ưu tiên phát triển những sản phẩm
có chất lượng, giá trị gia tăng cao, áp dụng công nghệ mới, công nghệ sạch, sử
dụng tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ
cấu nội bộ ngành công nghiệp theo hướng tăng nhanh cơng nghiệp chế biến, chế
tạo, cơng nghiệp có hàm lượng cơng nghệ cao, góp phần hình thành cơ cấu kinh tế


15

hiện đại. Các ngành công nghiệp nền tảng được ưu tiên để đáp ứng nhu cầu về tư
liệu sản xuất cơ bản của nền kinh tế.
Ngành nông nghiệp, cần hướng vào phát triển nền nơng nghiệp nhiệt đới có
năng lực cạnh tranh cao, thương hiệu tốt. Phát triển nông nghiệp toàn diện, nâng
cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm an toàn thực phẩm; phát huy lợi thế so sánh về

điều kiện tự nhiên và sinh thái của mỗi vùng, mỗi địa phương. Tập trung đầu tư
khâu nghiên cứu và phát triển giống cây trồng vật nuôi, nghiên cứu ứng dụng công
nghệ sinh học.
Trong những năm gần đây, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn bằng cách đổi mới đào tạo nhân lực, đưa tri thức sản xuất kinh
doanh, tri thức khoa học công nghệ đến với người nông dân; sử dụng công nghệ
sinh học làm gia tăng giá trị của hàng hóa. Gắn bó chặt chẽ q trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nơng nghiệp với q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn theo
hướng hợp lý, hiệu quả, bảo đám cơ sở thực hiện chương trình nơng thơn mới.
Ngành dịch vụ, cần được đẩy mạnh, phát triển. Nhất là các dịch vụ có giá trị,
hàm lượng tri thức cao, tiềm năng lớn, có lợi thế và có sức mạnh cạnh tranh như du
lịch, hàng hải, hàng không, viễn thông, công nghệ thông tin, y tế… Hiện đại hóa và
mở rộng các dịch vụ có giá trị gia tăng cao như: tài chính ngân hàng, bảo hiểm,
logistics, dịch vụ phát triển phần mềm công nghệ thơng tin. Đẩy mạnh tham gia
mạng phân phối tồn cầu, phát triển nhanh hệ thống phân phối các sản phẩm có lợi
thế cạnh tranh ở cả trong nước và ngồi nước; xây dựng thương hiệu hàng hóa và
dịch vụ Việt Nam.
2.3.2 Phát triển khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo, nâng cao năng lực
sáng tạo, chất lượng nguồn nhân lực.
Đây là những yếu tố then chốt tạo ra sự phát triển đột phá, là đặc trưng của
phương thức phát triển mới trong nền kinh tế tri thức thơng minh tăng cường đầu tư
của tồn xã hội của nhà nước, của các doanh nghiệp, của tổ chức trong và ngồi
nước cho phát triển khoa học cơng nghệ. Đổi mới phương thức quản lý hoạt động
khoa học công nghệ thực hiện quyền tự chủ đầy đủ cho các tổ chức nghiên cứu ứng
dụng chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ, gắn kết chặt chẽ hoạt động khoa học
công nghệ với thực tiễn cuộc sống với nhu cầu phát triển đổi mới các ngành, lĩnh
vực phát triển thị trường khoa học công nghệ để trao đổi mua bán được các thành
tựu nghiên cứu khoa học công nghệ vào sản xuất định hướng nghiên cứu. Ứng



16

dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào những lĩnh vực trung tâm của cách mạng công
nghiệp lần thứ tư như trí tuệ nhân tạo, điện tử, tin học, cơng nghệ thông tin, truyền
thông công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ năng lượng tái tạo.
Xây dựng viện nghiên cứu phịng khoa học phịng thí nghiệm hiện đại cho các lĩnh
vực quan trọng này. Khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp là các tập
đoàn kinh tế, các tổng công ty, các doanh nghiệp lớn nghiên cứu ứng dụng khoa
học cơng nghệ, khuyến khích mọi ý tưởng đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp,
trong cơ quan đơn vị, tổ chức và kinh tế xã hội.
Đổi mới mơ hình tổ chức quản lý chương trình phương pháp giáo dục - đào
tạo ở tất cả các cấp học ngành học theo chuẩn quốc tế, cung cấp nguồn lao động
chất lượng cao có kỹ năng và năng lực sáng tạo đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa
đất nước trong điều kiện cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Định hướng phát triển
giáo dục đào tạo gắn với vật về chiến lược phát triển kinh tế xã hội đất nước với
định hướng phát triển các ngành lĩnh vực công nghệ cao sản xuất động thông minh
của nền kinh tế tri thức. Quy hoạch lại hệ thống cơ sở giáo dục đại học, đào tạo các
ngành nghề lĩnh vực công nghệ, xây dựng. Khuyến khích các doanh nghiệp đào tạo
lực lượng lao động có tay nghề cao. Chú trọng đào tạo đội ngũ danh doanh nhân có
trình độ chun mơn cao, kỹ năng quản lý, quản trị hiện đại ngang tầm với các
doanh nhân ở các nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công
nghiệp hiện nay. Thu hút được các chuyên gia cán bộ khoa học cơng nghệ có trình
độ cao của nước ngồi và người Việt Nam ở nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam.
2.3.3 Tiếp tục đổi mới hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Việc đổi mới hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa trong những năm tới đòi hỏi tập trung và đọc vào tạo khung pháp luật đầy đủ,
đồng bộ cho các ngành, lĩnh vực mới, những tổ chức, phương thức sản xuất kinh
doanh mới, đưa vào sử dụng những loại vật liệu mới, những sản phẩm mới.
Cần phải có những cơ chế chính sách ưu tiên hỗ trợ khuyến khích các nhà đầu

tư, các doanh nghiệp đầu tư vào các ngành lĩnh vực, các sản phẩm công nghệ cao đặc trưng của cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Việc đổi mới hoàn thiện thể chế
phải tạo ra và hồn thiện khn khổ pháp luật cho việc đổi mới cơ chế quản lý, phát
triển khoa học công nghệ để mạnh xã hội hóa thu hút các nguồn lực xã hội và phát
triển khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo thực hiện các cơ chế tự chủ của các tổ


17

chức khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, hoạt động của thị trường sản phẩm
khoa học công nghệ. Nhất là đối với những những sản phẩm mới trong cách mạng
công nghiệp lần thứ tư tạo ra: bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và các sản phẩm nghiên
cứu sáng tạo. Cần phải có cơ chế khuyến khích đãi ngộ thỏa đáng đối với các
chuyên gia, cán bộ khoa học cơng nghệ có trình độ cao, những người có kết quả
nghiên cứu sáng tạo có giá trị cao; có cơ chế chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ
khoa học cơng nghệ cịn trẻ, có tiềm năng ở trong nước và ngoài nước. Thu hút
chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài về cống hiến cho đất nước.
2.3.4 Đổi mới quản trị nhà nước, xây dựng chính phủ điện tử, quản trị thông
minh.
Trong đổi mới quản trị nhà nước thì vấn đề trực tiếp nhất quan trọng nhất là
đổi mới quản trị của chính phủ xây dựng chính phủ điện tử chính phủ, quản trị
thơng minh. Để làm được điều này có rất nhiều cơng việc phải thực hiện, nhưng có
thể tổng hợp lại là:
Thứ nhất, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin hệ thống
mạng kết nối chính phủ tới tất cả các ngành các địa phương, các doanh nghiệp, các
đơn vị trực thuộc, thậm chí là mỗi hộ gia đình, mỗi cơng dân trong đất nước.
Thứ hai cần đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước, hoàn thiện chức năng nhiệm
vụ của các cơ quan quản lý nhà nước theo hướng tinh gọn hợp lý phù hợp với yêu
cầu, chức năng quản lý của nhà nước, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa đề ra và với điều kiện hệ thống quản lý đã được tin học hóa, được trang bị
những thiết bị thơng tin, hệ thống mạng hồn chỉnh hiện đại cho phép mở rộng khả

năng theo dõi, nắm bắt tình hình, phân tích, đánh giá thơng tin.
Thứ ba, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan quản
lý nhà nước có phẩm chất đạo đức, trình độ chun mơn, nghiệp vụ, năng lực quản
lý cao. Đặc biệt trong bối cảnh mới công chức viên chức phải làm chủ được các
công cụ phương tiện hiện đại trong hoạt động quản lý nhạy bén với cái mới; ủng hộ
cái mới và có ý tưởng đổi mới sáng tạo để nâng cao chất lượng hoặc hiệu quả cơng
tác của mình.


18

2.3.5 Đẩy mạnh hoạt động các liên kết các vùng kinh tế.
Đối với các vùng kinh tế trọng điểm cần cân nhắc để ban hành các chính sách
cạnh tranh với các trung tâm kinh tế khu vực và trên thế giới. Quy định rõ liên kết
vùng phải theo định theo hướng kinh tế tri thức và tiếp cận với cuộc cách mạng
cơng nghiệp 4.0. Phát triển các ngành hàng có hàm lượng công nghệ cao, tạo ra giá
trị gia tăng lớn… Nghiên cứu để sớm hình thành một số khu liên kết kinh tế xuyên
biên giới quốc gia với một số nước láng giềng; hình thành các cặp cửa khẩu để gia
tăng hợp tác kinh tế có hiệu quả. Đối với các vùng điều kiện kinh tế xã hội còn khó
khăn cần có chính sách nhằm hướng việc thu hút đầu tư vào các ngành khai thác có
lợi thế cho phù hợp với điều kiện tự nhiên và xã hội. Làm rõ chức năng bảo tồn
sinh thái nền văn hóa, bảo đảm an ninh chính trị từ đó có những chính sách tích hợp
thích hợp tổng thể đặc thù cho từng vùng. Các nhà khoa học, chuyên gia cần tiếp
tục nghiên cứu đề xuất các giải pháp thúc đẩy phân vùng hợp lý, khoa học, phù hợp
với thực tiễn hiện nay; hoàn thiện quy hoạch phát triển vùng trên cơ sở lợi thế của
từng địa phương; tận dụng lợi thế của sự kết nối trên “không gian ảo” để liên kết
vùng toàn diện.


19


CHƯƠNG 3.
Nam.

Tiếp tục phát triển Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa ở Việt

3.1 Bối cảnh hiện tại
3.1.1 Đại dịch Covid-19 ở Việt Nam
Hiện nay, không chỉ riêng Việt Nam mà các nước trên thế giới đang bị ảnh
hưởng nghiêm trọng bởi đại dịch Covid-19. Tại Việt Nam, Những ca bệnh đầu tiên
đều truy tìm được nguồn gốc và cách ly, xuất hiện từ 23/1/2020 – 19/3/2020. Cuối
tháng 3, xuất hiện các ca lây lan trong cộng đồng. Từ 0 giờ ngày 1 tháng 4, Việt
Nam thực hiện giãn cách toàn xã hội trong vòng 15 ngày. Cùng ngày, Thủ tướng
Nguyễn Xuân Phúc công bố dịch COVID-19 trên phạm vi cả nước. Các biện pháp
kiểm sốt đã giúp Việt Nam có 99 ngày khơng có ca lây nhiễm trong cộng đồng
cho đến ngày 25 tháng 7, khi Bộ Y tế công bố ca nhiễm thứ 416 tại Đà Nẵng nhưng
không truy được nguồn lây cùng các ca nhiễm mới xuất hiện. Ngày 28 tháng 7,
Thành phố Đà Nẵng bắt đầu thực hiện giãn cách xã hội. Từ ngày 31 tháng 7, Việt
Nam bắt đầu xác nhận những ca tử vong đầu tiên.
Ngày 27 tháng 1, Bộ Y tế Việt Nam nhận được thông tin một nữ công nhân
người Việt Nam đã xác định dương tính với COVID-19 khi nhập cảnh vào Nhật
Bản, được cơ quan y tế Nhật Bản nhận định người này mắc biến chủng mới của
Anh. Sáng ngày 28 tháng 1, Bộ Y tế Việt Nam công bố bệnh nhân 1552 tại Hải
Dương có tiếp xúc với người này, cũng như báo động về khả năng lây lan mới.
Cũng trong sáng ngày 28/1, bệnh nhân 1553 cũng được xác nhận lây nhiễm cộng
đồng tại Quảng Ninh. Ngay lập tức, hai tỉnh trên được nâng mức báo động, Hải
Dương giãn cách xã hội từ 12h trưa sau khi có 72 ca nhiễm cộng đồng. kết thúc 55
ngày không lây nhiễm cộng đồng ở Việt Nam. Hải Dương cách ly xã hội toàn tỉnh
từ 16 tháng 2 đến hết 2 tháng 3.
Trong tháng 5, Việt Nam xuất hiện những đợt bùng phát dữ dội. Ở phía Bắc,

xuất hiện các ổ lây nhiễm trong các khu công nghiệp ở Bắc Giang, Bắc Ninh, tác
động nghiêm trọng đến sản xuất. Tại phía Nam, TP. HCM xuất hiện ổ lây nhiễm
liên quan đến Hội Thánh Truyền giáo Phục Hưng, dẫn đến TP.HCM phải áp dụng
giãn cách xã hội từ ngày 31 tháng 5.
Từ khi có ca ca bệnh đầu tiên đến bây giờ Việt Nam đã trải qua 3 đợt dịch lớn.
Để sử dụng cho nhu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch COVID-19, Bộ Y tế đã


20

đồng ý nhập khẩu 204.000 liều vaccine phòng COVID-19 đầu tiên và việc tiêm
vaccine Covid-19 được bắt đầu từ ngày 8 tháng 3. Cuối tháng 4, xuất hiện các
chuỗi lây nhiễm COVID-19 từ người cách ly, khiến Việt Nam tăng cường trở lại
mức độ phịng chống dịch bệnh.
Tính đến 9/6/2021, Việt Nam đã có 9565 ca nhiễm covid-19, khỏi bệnh 3636
ca và 55 ca tử vong. Từ ngày 8/3 – 4/5/2021 đã có 585.539 người Việt Nam được
tiêm phịng vaccine covid-19.
3.1.2 Nền Khoa học – Kỹ thuật trên toàn cầu
Năm 2020 đánh dấu một năm với nhiều biến động khó lường của đại dịch
COVID-19, tuy vậy nền khoa học thế giới vẫn ghi nhận nhiều thành tựu vượt bậc.
Theo tạp chí Scientific American đã bình chọn 10 tiến bộ khoa học có tiềm năng
cách mạng hóa ngành cơng nghiệp, chăm sóc sức khỏe, xã hội và mơi trường: Vi
kim giúp tiêm và lấy máu không đau; Ánh sáng mặt trời chuyển đổi carbon dioxide
thành vật chất có ích; Bệnh nhân ảo và cuộc cách mạng trong y học; Điện tốn
khơng gian; Y học kỹ thuật số; Máy bay điện; Xi măng thải ít CO2 hơn; Cảm biến
lượng tử; Hydro xanh - Chìa khóa của nền kinh tế khơng Carbon; Tổng hợp toàn bộ
bộ gen. Qua những phát minh trên, chúng ta có thể thấy được nền khoa học trên thế
giới khơng hề dừng lại, nó vẫn phát triển từng ngày. Cho ra đời những phát minh
mới hiện đại hơn, phù hợp với cuộc sống hiện đại 4.0.
3.2 Quan điểm cá nhân

Kể từ khi Đảng ta đề ra đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa và lãnh đạo
việc tiến hành cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thực tiễn đường lối
đó đưa đất nước ra khỏi tình trạng một đất nước nông nghiệp lạc hậu kém phát triển
về công nghiệp. Theo nhận thức mới về thời đại và vai trị của khoa học, cơng nghệ
và vai trị con người trong kinh tế - xã hội đương đại cũng như những khó khăn và
cả những sai lầm khó tránh được mà Đảng ta đúc kết thành những bài học có giá trị
trong việc chỉ đạo cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa được coi là nhiệm vụ trọng tâm để sớm đưa nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp. Sự đánh giá khách quan kinh nghiệm của nước láng giềng
đã cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thành cơng đã góp phần giúp Đảng ta
qua các kỳ đại hội đúc kết thành lý luận cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đầy đủ hơn
ở một đất nước kém phát triển trong điều kiện tồn cầu hóa hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng và kinh tế tri thức ngày càng đóng vai trị quan trọng.


21

Hiện nay cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang phát triển rất mạnh mẽ
tạo cơ hội phát triển cho mọi quốc gia, nhất là các nước đang phát triển. Đối với
nước ta nếu tận dụng được những thành tựu của cuộc cách mạng này đó thì “đi tắt,
đón đầu” đẩy mạnh và rút ngắn thời gian tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Tuy nhiên cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ làm cho chúng ta tụt hậu
ngày càng xa hơn được không tận dụng được cơ hội này.
Với tư cách là một công dân của nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bản thân
em cần nghiêm chỉnh chấp hành, thực hiện đúng nghĩa vụ của một cơng dân nói
chung và của một sinh viên Học viện Ngân Hàng nói riêng; tích cực học hỏi, rèn
luyện bản thân về cả trí lực và thể lực, tu dưỡng ý thức và điều chỉnh hành vi của
mình cho phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội; trau dồi kiến thức cho bản thân,
xác định rõ ràng hướng đi của bản thân. Hơn thế nữa, em cần phải yêu lao động và
tôn trọng thành quả lao động của người khác. Có ý thức rèn luyện tác phong cơng

nghiệp, thích ứng với sự phát triển của khoa học và công nghệ. Không ngừng tiếp
thu nền tri thức mới, xây dựng bản thân thành một con người sao cho phù hợp với
một xã hội hiện đại; nhạy bén tiếp nhận cái mới, năng động, linh hoạt trong mọi
hoàn cảnh. Lựa chọn châm ngơn sống là “hịa nhập chứ khơng hịa tan”. Bên cạnh
đó, em cịn phải cố gắng để bản thân mình trở thành một người lao động chất lượng
cao, có sức khỏe đáp ứng yêu cầu, được đào tạo dài hạn, có chun mơn kỹ thuật
cao, có phẩm chất đạo đức tiêu biểu, có khả năng thích ứng nhanh với những thay
đổi của công nghệ, biết vận dụng sáng tạo những tri thức, những kỹ năng đã được
đào tạo vào q trình lao động sản xuất, đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội
và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng và Nhà nước một cách hiệu
quả nhất.


22

KẾT THÚC
Q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam đã trải qua nhiều giai
đoạn phát triển với các đặc điểm khác nhau. Sau hơn 30 năm đổi mới Việt Nam đã
thu được những thành tựu to lớn góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ
tăng trưởng khá, thúc đẩy các cơng tác xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên bên cạnh
những thành công đã đạt được q trình thực hiện cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
cũng đang bộc lộ những hạn chế. Để đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước trong điều kiện cách mạng công nghiệp lần thứ tư Việt Nam cần có
những giải pháp đồng bộ. Trong đó việc thực hiện quyết định q trình chuyển đổi
mơ hình kinh tế, nâng cao hiệu quả, huy động phát triển nguồn lực, đẩy mạnh việc
hồn thiện thể chế về tài chính, thu hút các nguồn vốn từ nước ngoài cho quá trình
đầu tư; chú trọng quá quá trình tái cơ cấu nền kinh tế thị trường… Đất nước ta
không chỉ dừng lại ở 30 năm đổi mới, mà tiến hành công cuộc cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa là cả một chặng đường dài cần có những chỉ đạo đúng đắn từ Đảng và
Nhà nước cùng với sự phối hợp thực hiện của toàn dân.



23

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Ngô Tuấn Nghĩa (chủ biên), Giáo trình kinh tế chính trị
Mác – LêNin
2. Tạp chí Công nghệ khoa học Việt Nam điện tử, “10 đột phá
khoa học thế giới năm 2020”
3. Cổng thông tin điện tử Học viện cảnh sát nhân dân, “Cách mạng
công nghiệp 4.0 là gì?”
4. Tổng cục thống kê Việt Nam, “Họp báo công bố số liệu thông
kê kinh tế quý I năm 2021”.



×